LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước, để tiến tới một nước văn minh, giàu đẹp, chúng ta không thể không nhắc đến một ngành kinh tế mũi nhọn của Tổ quốc. Mặc dù còn non trẻ, song với triển vọng đầy hứa hẹn đã sớm khẳng định được vị trí hết sức quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân – đó là ngành Công nghiệp khai thác dầu và khí.
Với hơn một trăm triệu tấn dầu thô cùng hàng chục tỉ mét khối khí đã được khai thác, dầu khí đã trở thành ngành dẫn đầu cả nước về đóng góp cho ngân sách Quốc gia, hàng năm đã thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Để đạt được thành quả đó thì việc nắm vững nguyên lý hoạt động, quy trình vận hành các thiết bị trên giàn đóng vai trò hết sức quan trọng.
Được sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Văn Thịnh cùng các Thầy trong Bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình, em đã chọn Đề tài tốt nghiệp:
“Tìm hiểu quy trình vận hành các thiết bị công nghệ giàn ép vỉa – WIP 40000 mỏ Bạch Hổ”
Với mong muốn hiểu rõ thêm về các thiết bị trên giàn nhằm đảm bảo cho giàn hoạt động an toàn, chất lượng và kinh tế.
Do sự hiểu biết và thời gian thực tế có hạn nên Đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự bổ sung, đóng góp của các Thầy Cô cùng các bạn để em có thể hoàn thiện hơn sự hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 06/2009
Sinh viên
104 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu quy trình vận hành các thiết bị công nghệ giàn ép vỉa – WIP 40000 mỏ Bạch Hổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khiển lưu lượng đầu vào bơm sẽ điều khiển gián tiếp tốc độ vòng quay của Turbin sao cho lưu lượng vào bơm đạt được giá trị điểm đặt trên Controller. Điểm đặt này được đưa vào nhờ vào bộ “Setpoint-Module” và khóa công tắc “Stage Enable” trên tủ điều khiển công nghệ.
Áp suất đầu ra thực tế của bơm đo được bởi Transmitter áp suất và được hiển thị trên tủ điều khiển công nghệ. Giá trị này được đọc và so sánh với giá trị báo động áp suất đầu ra bơm ép cao đặt trong chương trình điều khiển PLC, nếu áp suất thực tế cao hơn giá trị báo động áp suất cao, chương trình điều khiển PLC sẽ phát báo động và lệnh cưỡng bức giảm điểm đặt lưu lượng trên Controller điều khiển nhằm giảm tốc độ Turbin và giảm áp suất đầu ra. Giá trị báo động áp suất cao này là 260 Bar. Nếu áp suất đầu ra của bơm tiếp tục tăng đến điểm đặt của Rơle bảo vệ áp suất cao, Rơle sẽ tác động phát lệnh dừng khẩn cấp Turbin “Fast Stop Remote”. Áp suất bảo vệ này là 274 Bar.
Áp suất đầu vào thực tế của bơm chính cũng được đọc và so sánh trong chương trình điều khiển PLC, nếu áp suất thực tế thấp hơn 5,0 Bar, PLC sẽ phát báo động cho người vận hành biết để xử lý. Nếu áp suất thực tế thấp hơn giá trị điểm đặt của Rơle áp suất đầu vào bơm chính, Rơle sẽ tác động phát lệnh dừng khẩn cấp Turbin “Fast Stop Remote”. Áp suất bảo vệ này là 3,9 Bar.
Nếu lưu lượng đầu vào bơm chính lớn hơn 430 m3/h, PLC sẽ phát tín hiệu báo động. Đây là điểm đặt nằm trong chương trình. Nếu lưu lượng đầu vào bơm chính vượt quá điểm đặt của Rơle lưu lượng, Rơle cũng sẽ tác động phát lệnh dừng khẩn cấp Turbin “Fast Stop Remote”. Lưu lượng bảo vệ là 480 m3/h.
Khi bơm ép chính dừng, một van tự động (ESD Valve) trên đường ra của bơm sẽ tự động đóng lại.
4.1.9.3. Khởi động bơm ép chính
Đảm bảo rằng bơm tăng áp trong tình trạng làm việc bình thường, không nằm trong thời gian chạy rướn (Booster Pump Delay Shutdown) của chương trình điều khiển.
Mở van đầu vào bơm ép chính, đảm bảo xả sạch khí đường ống và thân bơm.
Kiểm tra sự hoàn hảo của bơm và các đường ống phụ trợ, kiểm tra sự hoàn hảo của van xả nước xuống biển.
Kiểm tra việc mở van và xả khí cho tất cả các thiết bị đo và điều khiển ở đầu vào và ra của bơm chính: Transmitter lưu lượng, Transmitter áp suất, Rơle lưu lượng, Rơle áp suất....
Kiểm tra các áp suất thực tế hiển thị.
Kiểm tra sự chuẩn bị của Turbin dẫn động.
Nếu trong các bước chuẩn bị trên không có một tín hiệu báo động xảy ra, hoặc có tín hiệu nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến bơm chính thì mới được phép khởi động Turbin dẫn động.
Đặt chế độ “Local” cho Turbin dẫn động. Đặt giá trị thấp nhất cho lưu lượng vào bơm chính. Chuyển Controller điều khiển sang chế độ tay giảm đến mức thấp nhất tín hiệu Output.
Khi hoàn thành việc khởi động, giữ áp suất ban đầu khoảng 180 đến 200 Bar, kiểm tra lại lần cuối cùng sự hoàn hảo của thiết bị sau đó mới hòa vào hệ thống đường ống ép vỉa chung.
Kiểm tra các thông số đặt điều khiển: NGP, NGP Remote . Chỉnh NGP Remote bằng cách tăng hoặc giảm tín hiệu Output trên Controller điều khiển lưu lượng cho phù hợp vận tốc thực tế của Turbin (NGP), chuyển Turbin về chế độ “Remote”.
Nếu hệ thống đường ống ép vỉa chung chưa có áp suất, có thể mở van tự động (ESD Valve) trước, sau đó điền áp suất cho đường ống rồi mới được mở van cầu đầu ra của bơm .
Nếu hệ thống đường ống ép vỉa chung đã có áp suất, cần phải thực hiện việc cân bằng áp suất trước và sau van khi đóng mở các van đầu ra của bơm.
Khi đầu ra của bơm có nguồn nhận van xả nước xuống biển sẽ tự động đóng lại.
Tất cả những tác động đóng mở van đều phải từ từ để tránh các va đập thủy lực. Khi van xả nước xuống biển đóng lại khoảng 80% trở lên có thể chuyển Controller điều khiển lưu lượng về chế độ tự động.
Nếu lưu lượng thực tế vượt quá 208 m3/h cần phải đặt điểm đặt lưu lượng tương đương với giá trị thực tế trước khi chuyển Controller điều khiển lưu lượng về chế độ tự động để tránh các dao động không cần thiết.
Từ lúc này có thể thay đổi điểm đặt lưu lượng đầu vào bơm chính để tăng công suất của bơm.
Tất cả các tác động trong quá trình khởi động và tăng, giảm công suất bơm, phải được thực hiện trong giới hạn đặc tính làm việc của bơm, của Turbin và các thông số bảo vệ khác như lưu lượng, áp suất.
4.1.9.4. Dừng bình thường bơm
Về nguyên tắc, ta có thể ấn nút “Stop” trên tủ điều khiển Turbin để dừng Turbin dẫn động. Turbin sẽ giảm vận tốc vòng quay của bơm xuống thấp nhất (từ 4500 đến 4700 vòng/phút ) và chạy rà ở tốc độ này từ 10 đến 15 phút trước khi dừng hẳn. Như vậy trong khoảng thời gian chạy rà của Turbin cần phải có lưu lượng và áp suất phù hợp cho bơm, hơn nữa cần phải tránh những thay đổi bất ngờ về áp suất và lưu lượng cho hệ thống ép vỉa chung có thể ảnh hưởng đến các Module ép vỉa khác. Do đó trước khi dừng bơm cần phải tách dần lưu lượng của bơm ra khỏi hệ thống ép vỉa, giảm công suất bơm bằng cách giảm dần điểm đặt lưu lượng cho tới giá trị thấp nhất là 208 m3/h, tiếp tục giảm công suất bơm bằng chế độ tay của Controller, hoặc nếu như áp suất của hệ thống ép vỉa chung đang thấp chỉ cần chuyển Controller về chế độ tay và tăng áp suất của hệ thống lên. Van xả (Dump Valve) sẽ tự động mở dần ra cho đến khi toàn bộ lưu lượng 208 m3/h được xả qua van xả.
Sau thời gian chạy rà, Turbin và bơm sẽ dừng hẳn. Lúc đó van tự động (ESD Valve) đầu ra sẽ đóng lại. Bơm tăng áp sẽ tự động dừng sau đó từ 10 →15 phút.
4.1.9.5. Dừng khẩn cấp
Việc dừng khẩn cấp rất có hại cho các chi tiết của bơm và Turbin dẫn động vì nó không có khoảng thời gian chạy rà để giảm từ từ các thông số vận hành Turbin xuống. Khi bị dừng khẩn cấp, Turbin và bơm sẽ giảm vận tốc vòng quay một cách đột ngột từ giá trị làm việc đến dừng hẳn.
Việc dừng khẩn cấp có thể xảy ra do các tín hiệu báo động có thể xuất phát từ chương trình điều khiển công nghệ:
- Lưu lượng đầu vào bơm chính quá cao.
- Áp suất đầu vào bơm chính quá thấp.
- Áp suất đầu ra bơm chính quá cao.
- Dừng khẩn cấp công nghệ
hoặc chương trình điều khiển Turbin dẫn động:
- Độ rung của bơm ở đầu được truyền động và đầu không truyền động nếu lớn hơn 105 µm.
- Độ dịch dọc trục của bơm “ Thrust” lớn hơn giá trị tuyệt đối + 0,4 mm..
- Nhiệt độ ổ bi đỡ trục nếu lớn hơn 950C.
- Nhiệt độ ổ bi chịu lực dọc trục nếu lớn hơn 1000C.
Người vận hành có thể dừng khẩn cấp bơm và Turbin dẫn động bằng cách ấn vào nút “Fast Stop” trên tủ điều khiển Turbin.
4.1.10. Vận hành bơm định lượng hóa phẩm
Mỗi Module có một cụm bơm hoá phẩm. Cụm bơm hóa phẩm gồm các bơm định lượng – là loại bơm Pitton, công suất nhỏ có thể điều chỉnh được hành trình. Các hóa chất cho cụm bơm này là: Ferric Sulphate, Polyelectrolyte, Antifoam, Oxygen Scavenger, Scale Inhibitor, Corrosion Inhibitor, Biocide.
Bơm định lượng các chất hỗ trợ cho quá trình lọc: Ferric Sulphate, Polyelectrolyte. Các chất được đưa vào dòng chảy của hệ thống ở đoạn đường ống từ sau phin lọc thô đến trước phin lọc tinh.
Bơm hổ trợ quá trình khử Oxy hoà tan: Antifoom – chất chống tạo bọt được đưa vào dòng chảy của hệ thống ở đoạn đường ống từ sau phin lọc tinh đến trước tháp chân không và Oxygen Scavenger – chất khử oxy hoà tan được đưa vào đường nước mang 2” từ bơm chân không vào phần đáy của tháp.
Bơm định lượng chất chống tạo muối: Scale Inhibitor( không sử dụng)
Bơm định lượng chất chống ăn mòn: Corrosion Inhibitor được đưa vào dòng chảy ở đầu vào bơm chính.
Bơm định lượng chất diệt khuẩn: Biocide Corrosion Inhibitor được đưa vào dòng chảy ở đầu vào bơm chính.
Bảng 4.3. Bảng đặc tính kỹ thuật của các bơm
Loại bơm
Đặc tính kỹ thuật
Feric Sulphat
- Bran Luebbe Metering Pump Type N-P31 44:2 Reduction.
- 316SS Pluger Pumphead d=3 mm DIA B3/V1 Seals 1/2" , Female Connections
- Motor: 0.25 Kw, 2850 RPM, FRA : AD80AD
- Thể tích bình chứa:
Polyelectrolyte Antifoom
- Bran Luebbe Metering Pump Type N-P31 39:2 Reduction.
- 316SS Pluger Pumphead d=5 mm DIA B3/V1 seals 1/2" , Female Connections
- Motor: 0.25 Kw, 920 RPM, FRA : AD80AD
- Thể tích bình chứa:
Scale Inhibitor
Corrossion Inhibitor
Oxygen Scavenger
- Bran Luebbe Metering Pump Type N-P31 33:2 Reduction.
- 316SS Pluger Pumphead d=8 mm DIA B3/V1 seals 1/2" , Female Connections
- Motor: 0.25 Kw, 1400RPM, FRA: AD80AD
- Thể tích bình chứa:
Biocide
- Bran Luebbe Metering Pump Type N-K31 39:2 Reduction.
- 316SS Pluger Pumphead d=36 mm DIA B3/V1 Seals 1/2" , Female Connections
- Motor: 0.25 Kw, 2850 RPM, FRA: AD80AD
- Thể tích bình chứa:
Hiện tại vị trí các bơm Scale inhibitor của Module 2 được lắp đặt loại bơm DN 25 của Nga dùng để bơm chất khử Oxy (Oxygen Scavenger) cho hệ thống UESPK.
Các bơm Scale Inhibitor của Module 3 dùng bơm chất chống ăn mòn (Corrosion Inhibitor) cho hệ thống UESPK.
Các bơm Scale Inhibitor của Module 4 dùng bơm chất diệt khuẫn (Biocide) cho hệ thống UESPK.
4.1.10.1. Lý thuyết vận hành
Đối với mỗi loại hoá phẩm cho một Module có 2 bơm định lượng và một bình chứa hoá phẩm, trong đó 1 bơm làm việc và một bơm dự phòng.
Vì lý do an toàn, từ bình chứa mỗi loại hoá phẩm đến cụm bơm định lượng có lắp 2 van tay, một van cho hoá phẩm ra khỏi bình chứa từ đáy bình và một van cấp hoá phẩm vào cụm bơm định lượng.
Hình 4.8 là sơ đồ làm việc của bơm định lượng cho một loại hoá phẩm.
Hình 4.8. Sơ đồ làm việc của bơm định lượng hoá phẩm
Các van an toàn được đặt 10 Bar cho các bơm: Feric Sulphate, Polyelectrolyte, Antifoom, Oxygen Scavenger. Các bơm còn lại van an toàn được đặt 12 Bar.
Đối với bơm Biocide có lắp thêm Pulsation Damper ở mặt bích trên đầu ra của bơm nhằm chống va đập thuỷ lực.
Một ống đo lưu lượng dùng kiểm tra lưu lượng thực tế khi chỉnh hành trình bơm
Bình chứa hoá phẩm có lắp chỉ báo mức từ tính, trên cột chỉ báo mức có lắp đặt một Rơle mức cao và một Rơle mức thấp. Nếu mức bình thấp Rơle sẽ tác động và chương trình điều khiển công nghệ PLC sẽ ra lệnh tự động dừng bơm sau một khoảng thời gian giữ trễ nhất định đối với từng loại bơm.
- Ferric Sulphate, Polyelectrolyte, Anti-foam: 24 giờ;
- Oxygen Scavenger, Scale Inhibitor, Corrosion Inhibitor: 12 giờ;
- Biocide: 1 giờ.
Theo chương trình điều khiển PLC các bơm định lượng hoá phẩm của Module bị ngăn cấm khởi động nếu như bơm chìm không làm việc, hay chúng sẽ tự động dừng nếu như cụm bơm chìm bị dừng. Theo sáng kiến của giàn, hiện tại nếu như bơm chính dừng thì các bơm định lượng hoá phẩm sẽ tự động dừng mà không phải chờ đến khi dừng bơm chìm.
4.1.10.2. Khởi động bơm hoá phẩm
Bơm được khởi động ngay tại vị trí lắp đặt. Trước khi khởi động cần kiểm tra mở các van từ bình chứa đến đầu vào bơm, mở các van từ đầu ra của bơm cho đến điểm ép hoá phẩm vào dòng chảy hệ thống.
Khởi động bơm bằng cách ấn nút “Start”, đồng thời tiến hành xả khí trong đường ống. Đối với các chất có tỷ trọng lớn như Feric Sulphate hay Antifoom cần xả khí từng đoạn ống một cho đến khi đuổi sạch khí trong đường ống đầu vào bơm thì bơm mới làm việc tốt, liên tục.
4.1.10.3. Dừng bơm hoá phẩm
Ấn nút “Stop” để dừng bình thường bơm, sau đó đóng các van cầu tay đầu ra của bơm lại.
Nếu bơm ép chính của Module bị dừng, tất cả các bơm hoá phẩm sẽ tự động dừng. Lúc đó cần tiến hành đóng các van đầu ra của các bơm lại.
Nếu một trong các thùng chứa hoá phẩm báo động mức thấp “Low Level”, bơm định lượng của riêng loại hoá phẩm đó sẽ tự động dừng sau khoảng thời gian giữ trễ theo chương trình.
4.2. Qui trình khởi động Module của giàn ép vỉa
* Bước1: Khởi động bơm chìm (Lift Pump)
- Chỉnh Controller áp suất bơm chìm bằng chế độ tay, sao cho phần trăm đóng mở van là 15 → 20% đóng (vẫn để chế độ tay). Quay công tắc chọn bơm về điểm 0, ấn nút khởi động Reset các bơm.
- Chuyển công tắc chọn bơm (Module 1 chọn 2 bơm, Module 2; 3; 4 chọn 1 bơm).
- Ấn nút khởi động.
- Sau khi đã có áp suất ≈ 5.25 Bar, chuyển Controller về chế độ tự động.
* Bước 2: Mở Phin lọc thô (Coarse Filter)
- Mở hé van đầu vào phin lọc thô cho nước vào từ từ.
- Mở van xả khí trên đỉnh phin lọc thô.
- Sau khi xả hết khí đóng van xả khí, mở hoàn toàn van đầu vào.
- Kiểm tra mở hoàn toàn van đầu ra.
- Chuyển công tắc điều khiển rửa ngược từ Off Line sang In Service. Các công tắc khác ở Auto.
* Bước 3: Kiểm tra mức tháp (Deaerator)
- Kiểm tra mức thực tế theo cột đo cạnh tháp phải xấp xỉ bằng mức chỉ báo của Controller.
- Nếu mức quá thấp phải mở phin lọc tinh cho nước vào tháp, sau đó tắt phin lọc tinh.
- Nếu mức bình thường (≥ 60%), có thể khởi động bơm tăng áp (Booster Pump).
- Nếu mức quá cao (≥ 80%), sau khi khởi động bơm tăng áp xả bớt bằng cách mở van cầu xả 6 inch (Overboard Valve) trên đường ra của bơm tăng áp.
* Bước 4: Khởi động bơm tăng áp (Booster Pump)
- Bước kiểm tra:
+ Van đầu vào bơm phải mở hoàn toàn.
+ Van tuần hoàn vào tháp (Bypass) mở hoàn toàn.
+ Van đầu ra của bơm đóng hoàn toàn (không khởi động khi van đầu ra hở dể làm hỏng van và rung giật đường ống).
- Ấn nút khởi động cho bơm hoạt động.
- Mở từ từ van đầu ra, đợi cho nước điền đầy đường ống mới mở hoàn toàn (Kiểm tra bằng cách nghe tiếng dòng chảy).
* Bước 5: Khởi động bơm chân không (Vaccum pump)
- Bước kiểm tra :
+ Xả nước bình tách và hông bơm.
+ Kiểm tra mức nước trong thùng chứa nước làm kín, mở van cấp nước vào thùng chứa nước làm kín.
+ Kiểm tra mở van tay cấp nước làm kín cho bơm.
- Đóng van tay đầu vào bơm, mở van tay khởi động 1 inch trên đường ống đầu vào.
- Ấn nút khởi động, kiểm tra trạng thái mở của van tự động cấp nước làm kín.
- Mở từ từ van đầu vào, đóng từ từ van tay khởi động.
- Kiểm tra trạng thái các van Cấp 1 và Cấp 2 từ tháp: Van Cấp 1 mở sau khi khởi động -Van Cấp 2 mở khi áp suất tháp nhỏ hơn hoặc bằng -0.7 Bar.
* Bước 6: Chuẩn bị khởi động bơm chính (Injection Pump)
- Mở từ từ van đầu vào bơm chính điền đầy đường ống đầu vào bơm. Tránh mở nhanh dễ xảy ra báo động lưu lượng đầu vào cao “Suction Flow High High” dẫn đến xuất hiện tín hiệu “Fast Stop Remote” bên tủ điều khiển Turbin và bơm tăng áp sẽ tự động dừng sau đó từ 10 → 15 phút.
- Mở van xả khí đường ống đầu vào.
- Kiểm tra mở van cầu tay 6 inch đường xả đầu ra, kiểm tra trạng thái các van vào thiết bị đo, thiết bị điều khiển.
- Nút chế độ điều khiển trên tủ Tuốc-bin (Local - Remote) phải ở chế độ Local.
- Controller lưu lượng đầu vào bơm chính ở chế độ tay giảm xuống thấp nhất tín hiệu Output, đưa điểm đặt lưu lượng về giá trị 208 m3/h.
* Bước 7: Khởi động bơm chính và đưa phin lọc tinh (Fine Filter) vào làm việc
- Sau khi nhóm vận hành Turbin ấn nút khởi động, Turbin thực hiện các chu trình khởi động theo chương trình từ 3 → 5 phút.
Trên Controller của phin lọc tinh ấn nút tăng tín hiệu Output (mở van điều khiển lưu lượng) từ 15 → 20 %.
- Khi trên Controller lưu lượng đầu vào bơm chính xuất hiện lưu lượng, chuyển công tắc làm việc của các phin lọc tinh từ Off Line sang In Service, công tắc chế độ làm việc ở Auto
+ Chuyển Controller của tháp về chế độ tay, thay đổi tín hiệu Output sao cho điểm đặt lưu lượng trên mỗi phin lọc tinh bằng 1/3 lưu lượng vào bơm chính (nếu cho 3 phin làm việc).
+ Chuyển Controller của phin lọc về chế độ tay. Thay đổi tín hiệu Output trên Controller của các phin lọc tinh sao cho lưu lượng thực tế xấp xỉ bằng lưu lượng điểm đặt và chuyển chúng về chế độ tự động.
+ Theo dõi mức tháp, tăng hoặc giảm Output của Controller điều khiển mức tháp để tăng hoặc giảm lưu lượng vào tháp nhằm ổn định mức tháp.
+ Khi mức tháp thực tế bằng điểm đặt mức tháp 60%, chuyển Controller của tháp về tự động.
Đóng van tuần hoàn (Bypass) vào tháp của bơm tăng áp lại.
* Bước 8: Chuyển chế độ điều khiển Turbin về Remote
- Kiểm tra trên màn hình Operation của Tuốc-bin (ấn F1) 2 giá trị NGP và Ngp Remote.
- Thay đổi tín hiệu Output trên Controller lưu lượng vào bơm chính để thay đổi giá trị Ngp Remote cho đến khi “NGP Remote =NGP”.
- Ấn nút hoặc chuyển công tắc chế độ điều khiển Local - Remote trên tủ điều khiển Turbin về Remote.
* Bước 9: Hòa mạng vào hệ thống chung
Controller lưu lượng đầu vào bơm chính vẫn ở chế độ tay, chế độ điều khiển Turbin Remote.
- Kiểm tra áp suất đường ống chung (tốt nhất khoảng ≈ 230Bar), thay đổi từ từ tín hiệu Output trên Controller lưu lượng đầu vào bơm chính để đưa áp suất của Modulle bằng áp suất đường ống chung.
- Mở Bypass đầu ra bơm chính nhằm cân bằng áp suất qua van cầu lớn đầu ra - Mở van cầu lớn đầu ra bơm chính - Đóng Bypass lại.
- Khi áp suất đã cân bằng giữa hệ thống và Modulle, ấn nút Reset van ESD - ấn nút mở van ESD đầu ra bơm chính, cho phép Module làm việc với hệ thống chung.
- Giảm bớt từ từ lưu lượng của các Module khác, hoặc mở thêm giếng để Dump Valve của Module đang khởi động đóng từ từ lại
- Khi Dump Valve đóng từ 80% trở lên, chuyển Controller lưu lượng đầu vào bơm chính về chế độ tự động. Không được phép tự ý chuyển về tự động và tăng công suất bơm khi chưa có nguồn nhận đầu ra hoặc chưa giảm bớt công suất của các Modulle khác, điều này dễ làm tăng đột ngột áp suất hệ thống. Bắt đầu từ lúc này có thể thay đổi lưu lượng bơm bằng cách thay đổi điểm đặt lưu lượng.
Hình 4.9: Sơ đồ từ các Module ép vỉa vào hệ thống chung
* Bước 10: Thay đổi các điểm đặt (Set Point)
Sử dụng bảng nút số chuyển đổi “Setpoint Modulle” trên tủ điều khiển công nghệ.
- Muốn thay đổi giá trị điểm đặt nào thì đặt các số như sau:
Number = Input No …. của thông số cần thay đổi (tra theo bảng kê trên tủ điều khiển)
Value = Giá trị mới của thông số.
Sau đó quay công tắc “Stage Enable” sang “On”, điểm đặt đã được thay đổi.
• Ví dụ:
Đổi lưu lượng bơm chính Number = 0026
Value = 0398
Điểm đặt lưu lượng sẽ là : 398 m3/h
Đổi áp suất bơm chìm Number = 0027
Value = 0535
Điểm đặt áp suất sẽ là: 5,35 Bar
Đổi mức tháp
Number = 0025
Value = 0065
Điểm đặt mức sẽ là: 65 %
* Bước 11: Khởi động các bơm hóa phẩm
Các bơm hóa phẩm được khởi động tại vị trí bơm, tùy thuộc vào nồng độ yêu cầu và lưu lượng bơm ép, điều chỉnh lại lưu lượng hóa phẩm (yêu cầu sự giúp đỡ của nhân viên thí nghiệm).
4.3. Các báo động khi vận hành
4.3.1. Cụm bơm chìm
* “W-50-UA-8028 Lift Pumps W-50-P8002A/B/C Shutdown” (Module 1)
* “W-50-UA-7'*28 Lift Pumps W-50-P7012A/B/C/D Shutdown”
(Modules 2 & 3&4)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xảy ra khi các bơm DUTY bị trip và không có bơm dự phòng khởi động. Không có tác động trực tiếp nhưng các bơm tăng áp và bơm ép chính sẽ dừng do mức tháp sẽ thấp.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý. Nếu bình thường khởi động lại.
Dừng các bơm định lượng hoá phẩm.
* “W-50.PALL-8029 Lift Pump Header Low Low Pressure” (Module 1)
* “W-50-PALL-7*29 Lift Pump Header Low Low Pressure” (Modules 2 & 3 & 4)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Bị vỡ đường ống hoặc các nguyên nhân khác làm mất áp suất bơm chìm trong lúc các bơm chìm vẫn làm việc.
Nguyên nhân này làm dừng tất cả các bơm chìm.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý. Nếu bình thường khởi động lại.
Dừng các bơm định lượng hoá phẩm.
* “W-50-PAL-8029 Lift Pump Header Low Pressure” (Module 1).
* “W-50-PAL-7*29 Lift Pump Header Low Pressure" (Modules 2 & 3 & 4)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Khi bơm chìm bị lỗi chức năng làm việc, áp suất bị giảm dưới 2,5 Bar.
Bơm Duty sẽ dừng và bơm Standby sẽ khởi động.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý.
Chú ý: (Chỉ dành cho Module 1) Nếu như 2 bơm được chọn Duty, bơm Duty thứ nhất sẽ dừng sau 5 giây sau khi bơm Standby được khởi động. Nếu áp suất vẫn thấp thì sau 10 giây bơm Duty thứ nhất sẽ khởi động lại. Bơm Duty thứ hai sẽ được dừng sau 5 giây giữ trễ.
* “W-50-XA-8031 Lift Pumps W-50-PM8002A/B/C TRIP" (Module1)
* “W-50-XA-7*31 Lift Pumps W-50-PM7012A/B/C/D TRIP" (Modules 2 & 3 & 4)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Do động cơ quá tải hoặc nhiệt độ động cơ bơm cao.
Đây là nguyên nhân khởi động bơm dự phòng.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý.
4.3.2. Phin lọc thô
* “W-50-UA-*044 Coarse Filter Unit W-50-A-*002 Shutdown”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi công tắc cả hai cơ cấu rửa ngược của phin lọc ở vị trí “Off-Line”. Cả hai động cơ rửa ngược bị lỗi hoặc tủ điều khiển công nghệ PCP W-50-JPY-*001 bị dừng khẩn cấp.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý. Reset lại Motor .
* “W-50-PDAH-*035 Coarse Filter Unit High Differential Pressure
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xảy ra khi chênh áp qua phin lọc thô cao hơn điểm đặt chênh áp cao.
Điểm đặt này có 2 giá trị: 0,06 Bar khi chỉ cả hai phin lọc làm việc và 0,26 Bar khi chỉ có một phin lọc làm việc. Hai giá trị này được định ra trong phần mềm điều khiển PLC.
Các phin lọc tự động rửa.
Kiểm tra các hạt rắn hiện diện trong nước vào phin lọc. Kiểm tra chức năng rửa ngược đúng hay lỗi (động cơ hộp số rửa ngược, chốt an toàn khớp nối, van rửa ngược…).
* W-50-XA-*045 Coarse Filter Unit Backwash Motor Tripped
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện do quá tải động cơ rửa ngược. Động cơ sẽ dừng. Sự rửa ngược phin lọc W-50-V1003 A hoặc B chấm dứt.
Tìm hiểu lý do quá tải. Yêu cầu sự kiểm tra từ các chuyên viên về điện.
4.4.3. Máy điện phân Electrochlorinator (Modules 1 & 2)
* “W-58-UA-1010 Electrochlorinator Unit W-58-A-1001 Shutdown” (Module 1).
* “W-58-UA-2010 Electrochlorinator Unit W-58-A-2001 Shutdown” (Modules 2)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Đây là báo động chung xuất hiện khi có xảy ra báo động trên cụm máy điện phân Electrochlorinator .
Trước hết phải kiểm tra báo động nào là nguyên nhân dừng trên tủ điều khiển máy điện phân. Tìm hiểu lý do báo động và xử lý. Sau đó khởi động lại máy điện phân.
4.3.4. Phin lọc tinh
* “W-50-PDAH-*075/*085/*095 Fine Filter W-50-V-004a/B/C High Differential Pressure”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện sau thời gian giữ trễ ngắn khi chênh áp qua phin lọc tinh cao hơn điểm đặt trên thanh hiển thị. Điểm đặt này là 1,5 Bar.
Phin lọc ở trạng thái “Next To Backwash” sẽ bắt đầu rửa. Tất cả các phin lọc đang làm việc "In Service" sẽ lần lượt được rửa. Báo động sẽ hết khi các phin lọc rửa xong và chênh áp đã giảm xuống dưới điểm đặt.
Xem quá trình rửa. Khi hết chênh áp cao tiếp tục vận hành bình thường.
Có thể chênh áp cao vẫn tiếp tục sau khi rửa các phin lọc, cần tìm hiểu và xử lý nguyên nhân do hạt rắn trong nước, hoặc do lỗi chức năng rửa, hoặc do thiết bị đo.
* “W-50-UA-*104 Fine Filter Unit W-50-A-*003 Shutdown”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi tủ điều khiển công nghệ có tác động dừng khẩn cấp hoặc công tắc làm việc của cả 3 phin lọc ở vị trí Off Line.
Phục hồi lại điều khiển hệ thống.
* “W-50-PAL-*067 Air Scour Blowers W-50-KM*005A/B Failed”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi các máy thổi khí Duty và Standby đã khởi động nhưng Rơle áp suất W-50-PSL-*067 bị tác động do áp suất nhỏ hơn điểm đặt 0,3 bar của Rơle.
Báo động này sẽ là nguyên nhân dừng rửa phin lọc tinh và chuyển nó về trạng thái cô lập “Isolated”.
Tìm hiểu vấn đề có thể do máy thổi khí hoặc động cơ của nó , do Rơle áp suất hoặc do logic điều khiển và xử lý.
Nhấn nút “Reset After Backwash Failure” để rửa lại phin lọc.
* “W-5O-XA*lOl/*lO2/*103 Fine Filter W-50-V*004A/B/C Backwash Failure”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện bởi 1 trong các nguyên do sau:
Áp suất khí nuôi thấp.
Lưu lượng rửa ngược nằm ngoài giá trị ± 10% lưu lượng yêu cầu.
Báo động này sẽ là nguyên nhân dừng rửa phin lọc tinh và chuyển nó về trạng thái cô lập “Isolated”.
Quan sát các báo động khác để kết luận nguyên nhân. Nếu chỉ có báo động này thì do lưu lượng rửa ngược có vấn đề.
Nếu có các báo động kèm theo “Instrument Air Common Alarm” hoặc “Air Scour Blowers W-50-*005 A/B Failed” xử lý theo mục trên.
Nếu vấn đề ở lưu lượng rửa ngược, kiểm tra bởi sự bật công tắc lựa chọn “Off-Line/In-Service” sang “Off-Line” và ấn nút “Reset After Backwash Failure” (Điều này sẽ xoá báo động). Lựa chọn lại “Off-Line/In-Service” sang “In-Service” và chuyển công tắc chế độ “Semi-Auto/ Auto / Manual” sang “Manual”. An nút “Stage Select” đến khi giai đoạn rửa No. 7 hiện lên. An nút “Semi-Auto/Manual Start”. Quan sát các van Backwash Inlet, Outlet và van điều khiển lưu lượng rửa ngược Flow Control Valve để khẳng định chúng vận hành tốt. Kiểm tra lưu lượng rửa hiển thị Controller xem giá trị đo được không lớn hơn ±10% điểm đặt lưu lượng nếu lỗi phải sữa chữa.
Chuyển chế độ sang Semi-Auto rửa lại phin lọc trước khi chuyển nó về Auto để tiếp tục làm việc.
* W-50-XA-*105 Air Scour Blower W-50-KM*005A/B Motor Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi động cơ máy thổi khí bị quá tải hoặc các nguyên nhân làm động cơ bị Trip. Máy sẽ dừng nếu là máy Duty, máy thổi khí Standby sẽ khởi động.
Tìm hiểu nguyên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của.
4.3.5. Deaerator tower
* W-50-LAHH-*126 Deaerator W-50-V*006 High High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mức nước trong tháp tăng cao làm cho Rơle mức W-50-LSHH-*126 bị tác động. Điều này làm cho các van điểu khiển lưu lượng đầu vào tự động đóng lại, ngăn dòng chảy vào tháp.
Tìm hiểu nguyên nhân với yêu cầu sự trợ giúp của các công nhân năng lực để xử lý vấn đề. Phin lọc tinh bị cô lập cho đến khi mức tháp trở về mức làm việc bình thường.
* “W-50-LAH-*125 Deaerator W-50-V*006 High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mức nước trong tháp tăng cao quá mức vận hành bình thường đến điểm đặt trong chương trình điều khiển PLC. Điểm đặt này có thể thay đổi nhưng thường được đặt là 80% cột mức.
Đây là báo động cảnh báo, cần tìm hiểu nguyên nhân làm tăng mức như các Controller lưu lượng phin lọc tinh đặt đúng hay không… Loại trừ nguyên nhân của vấn đề, kiểm tra mức trong tháp chức năng làm việc của Controller phải đúng. Lỗi này có thể dẫn đến báo động mức tháp rất cao High High.
* “W-50-LAL-*125 Deaerator W-50-V*006 Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mức nước trong tháp xuống thấp hơn mức vận hành bình thường và thấp hơn trong chương trình điều khiển PLC. Điểm đặt này có thể thay đổi được nhưng thường được đặt là 20% cột mức.
Đây là báo động cảnh báo, cần tìm hiểu nguyên nhân làm tụt mức như lưu lượng qua bơm tăng áp và bơm ép chính cao hơn lưu lượng cung cấp từ phin lọc tinh. Loại trừ nguyên nhân sự cố và kiểm tra chức năng điều khiển của tháp.
* “W-50-LALL-*129 Deaerator W-50-V*006 Low Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mức nước trong tháp xuống thấp đến khi Rơle mức W-50-LSLL- *129 bị tác động. Báo động này làm dừng khẩn cấp bơm chính và dừng bơm tăng áp sau đó một khoảng thời gian ngắn giữ trễ.
Tìm hiểu nguyên nhân với yêu cầu sự trợ giúp của các công nhân năng lực để xử lý vấn đề. Khởi động lại hệ thống.
4.3.6. Bơm chân không
* “W-46-UA-*156 Vacuum Pump Unit W-46-A-*001 Shutdow”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện bởi các tác động dừng khẩn cấp từ tủ điều khiển công nghệ PCP W-JPY—001 hoặc cả hai bơm chân không ở trạng thái dừng.
Khôi phục lại điều khiển hệ thống. Chạy lại bơm.
* “W-46-PAH-*141 Stage 1 Vacuum Pressure High”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện sau khi đã khởi động xong bơm chân không, khi mà áp suất trong tháp đạt đến điều kiện vận hành bình thường và sau đó áp suất ở cấp I bắt đầu tăng đến điểm đặt của Rơle áp suất W-46-PSH-*141. Điểm đặt báo động này là 120 mmHg. (Bơm chân không vẫn tiếp tục làm việc cho đến lúc có sự quan tâm của người vận hành).
Tìm hiểu nguyên nhân, tiến hành đổi bơm Duty. Yêu cầu sự trợ giúp để xử lý nếu cần thiết. Khôi phục lại áp suất tuyệt đối vận hành.
* “W-50-LAL-*155 Seal Water Tank W-50-T*008 Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này xuất hiện do tác động của Rơle mức W-50-LSL-*155 của bình chứa nước làm kín, có thể do mức nước trong bình giảm xuống thấp hơn vị trí lắp Rơle mức, hoặc phao bị gãy, thủng và chìm xuống... Tín hiệu này sẽ làm dừng cụm bơm chân không đang chạy.
Người vận hành phải tìm hiểu nguyên nhân của sự cố, cấp lại nước vào bể chứa nước làm kín và xem xét sự rò rỉ của nước làm kín.... Tiến hành khởi động lại bơm chân không.
* “W-50-FAL-*148/*158 VAC Pump W-46-P*001a/B Seal Water Low Flow”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này xuất hiện khi lượng nước làm kín cung cấp cho bơm chân không giảm xuống dưới điểm Setpoint. Điểm Setpoit này có thể điều chỉnh trên Monitor lưu lượng và giá trị trung bình Setpoint là 6 m3/giờ. Tín hiệu này sẽ làm dừng bơm chân không đang chạy.
Thợ vận hành phải tìm ra nguyên nhân sự cố, thiết lập lại hệ thống nước làm kín cung cấp cho bơm, kiểm tra sự đóng mở của van cấp nước làm kín và quan sát guồng quay của quạt nước, sau đó tiến hành khởi động lại bơm chân không.
* “W-46-XA-*162 VACUUM pump W-46-PM*001A/B Motor Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này xuất hiện khi động cơ điện W-46-PM*001A/B của bơm chân không bị Trip do quá tải làm bơm ngừng chạy.
Thợ vận hành phải tìm ra nguyên, nhân gây ra sự cố quá tải và yêu cầu sự giúp đỡ của nhân viên bên bộ phận điện để giải quết sự cố. Sau khi đã giải quyết xong, tiến hành khởi động lại bơm chân không.
4.3.7. Bình chứa và bơm định lượng hoá phẩm
* “W-58-XA-*101 Chemical Injection W-58-A-*003 Fault”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện bởi một hay nhiều bơm định lượng bị Trip. Chỉ có báo động, không có tác động tự động.
Tìm hiểu nguyên do và xửlý .
* “Chemical Storage Tank W-58-LAH-*0(30-90) W-58-T*0(15-21) High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mức trong thùng chứa cao đến Rơle từ kiểm tra mức trên cột đo làm cho nó bị tác động. Tín hiệu này không hiển thị trên tủ điều khiển công nghệ PCP.
Tín hiệu báo động sẽ xuất hiện trên tủ báo động W-JPY-*010 đặt ở tầng gầm Cellar deck.
Dừng các bơm chuyển hoá phẩm.
* Chemical Storage Tank W-58-LAL-*0(31-91) W-58-T*0(15-21) Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mức trong thùng chứa xuống thấp đến Rơle từ kiểm tra mức trên cột đo làm cho nó bị tác động.
Báo động này tác động điều khiển Rơle thời gian để dừng bơm định lượng hoá phẩm sau một khoảng thời gian đặt trước.
Kiểm tra, bơm thêm hoá phẩm vào thùng chứa.
* “W-58-XA-*0(?9-99) Chemical Injection Pump W-58-PM*0(08-14)A/B Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi quá tải động cơ bơm định lượng hoá phẩm. Bơm sẽ dừng.
Tìm hiểu nguên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên điện để xử lý. Khởi động lại bơm.
4.3.8. Bơm tăng áp
* “W-50-UA-*177 Booster Pump Unit W-50-A-*006 Shutdown”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này xuất hiện khi cả hai bơm tăng áp cùng dừng hoặc khi PCP W-JPY-*001 đưa tín hiệu dừng khẩn cấp.
Thợ vận hành phải dừng ngay các bơm hóa phẩm, sau đó truy tìm ra nguyên nhân và tìm cách khắc phục. Khi đã khắc phục xong sự cố, khởi động lại hệ thống.
* “W-50-XA-*178 Booster Pump PM*006A/B Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Báo động này xuất hiện khi động cơ điện dẫn động của bơm bị quá tải làm dừng bơm tăng áp.
Thợ vận hành phải khởi động ngay bơm dự phòng khôi phục lại hoạt động của Module và tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự cố do quá tải, yêu cầu sự giúp đỡ của bộ phận điện để xử lý.
4.3.9. Bơm ép chính
* “W-51-UA-*203 Injection Pump Unit W-51-A-*001 Shutdown”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu Alarm này (được đưa từ PLC) xuất hiện khi thiết bị đo lưu lượng W-50-FT-*198 đo được giá trị nhỏ hơn 60m3/giờ và giá trị áp suất đầu ra đo được bởi W-51-PIT-*202 nhỏ hơn 175 Bar.
Việc đầu tiên, thợ vận hành phải xác định rõ nguyên nhân gây ra Shutdown tại tủ điều khiển Turbine dẫn động bơm. Điều tra nguyên nhân và khắc phục sự cố sau đó khởi động lại bơm.
* “W-50-PAL-*187 Injection Pump W-51-P*001 Inlet Pressure Low”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động khi áp suất đầu vào bơm chính giảm đến 5,0 Bar, sẽ làm dừng Turbine dẫn động bơm.
Thợ vận hành phải truy tìm ra nguyên nhân gây mất áp suất ở đầu ra bơm tăng áp. Sau khi khắc phục xong, khởi động lại hệ thống.
* “W-50-FAH-1*89 Injection Pump W-51-P*001 Inlet Flow High”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này được đưa ra từ PLC Logic, khi lưu lượng > 430 m3/h . Đây chỉ là tín hiệu cảnh báo không có tác động tự động.
Thợ vận hành phải điều tra nguyên nhân và tìm cách khắc phục ngay. Nếu giảm tốc độ của Turbine sẽ giảm được lưu lượng bơm chính. Nếu vận tốc đã giảm đến tối thiểu thì chỉ có thể giảm lưu lượng bằng cách đóng bớt nguồn nhận đầu ra (đóng giếng bơm ép). Cần phải đưa các thông số lưu lượng, áp suất trở về giá trị vận hành bình thường bình thường.
* “W-50-FAHH-*189 Injection Tump W-51-P*001 Inlet Flow High High”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này được đưa ra từ PLC khi có tác động của Rơle lưu lượng và sẽ làm dừng khẩn cấp bơm chính bằng tín hiệu “FAST STOP REMOTE” truyền sang tủ điều khiển Turbin. Điểm đặt của Rơle lưu lượng này là 480 m3/h.
Tìm nguyên nhân gây ra sự vượt quá giới hạn của lưu lượng và tìm cách khắc phục. Cần phải biết áp suất và lưu lượng thực tế trước khi xảy ra báo động để xác định nguyên nhân gây ra báo động. Khi đã khắc phục xong, khởi động lại hệ thống.
* “W-51-PAL-*202 Injection Pump W-51-P*001 Discharge Pressure Low”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Đây chỉ là tín hiệu báo động cảnh báo. PLC đọc giá trị áp suất từ Transmister đo áp suất đầu ra bơm chính, nếu áp suất nhỏ hơn 130 Bar, sẽ phát tín hiệu báo động.
Thợ vận hành phải tìm ra nguyên nhân và khắc phục nó. Nếu nguyên nhân là do áp suất đầu vào bơm chính thấp thì thợ vận hành phải kiểm tra lưu lượng dòng chảy ở đầu vào bơm chính trước khi tăng tốc độ Turbine để chắc rằng mối quan hệ lưu lượng và áp suất vận hành là bình thường.
* “W-5l-PAH-*202 Injection Pump W-51-P*001 Discharge Pressure High”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này xảy ra khi áp suất đầu ra vượt đến giá trị 260 Bar. PLC đọc giá trị áp suất từ Transmister đo áp suất đầu ra bơm chính so sánh với điểm đặt trong chương trình. Nếu áp suất vượt đến giá trị điểm đặt 260 Bar, PLC sẽ cưỡng bức giảm giá trị điểm đặt lưu lượng trên Controller điều khiển lưu lượng bơm chính nhằm giảm tốc độ Turbine đến khi áp suất thấp hơn 260.
Thợ vận hành phải điều tra nguyên nhân và nếu cần thiết thì giảm điểm đặt lưu lượng trên Controller.
* “W-51-PAHH-*204 Injection Pump W-51-P*001 Discharge Pressure High High”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tín hiệu báo động này xuất hiện khi áp suất đầu ra của bơm ép chính vượt quá giá trị áp suất điểm đặt của Rơle áp suất ở đầu ra bơm chính. Giá trị điểm đặt này là 274 Bar. PLC sẽ truyền tín hiệu dừng khẩn cấp turbin dẫn động “Fast Stop Remote” dừng bơm ép chính, đóng van ESD và dừng bơm tăng áp sau khoảng thời gian ngắn giữ trễ.
Thợ vận hành phải tìm ra nguyên nhân gây sự tăng vọt áp suất và khắc phục. Sau khi khắc phục xong, khởi động lại hệ thống.
4.3.9. Utilities
* “W-63-UA-1030 Instrument Air Unit W-6351-A-1001 Shutdown” (Module 1)
“W-63-UA-3030 Instrument Air Unit W-6351-A-3001 Shutdown” (Module 3)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mất nguồn tủ điều khiển máy nén khí hoặc khi công tắc nguồn tủ điện cả hai máy nén khí ở vị trí Off hay cả hai máy bị Trip.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý sau khởi động lại máy nén khí.
* “W-63-XA-1029 Instrument Air Unit Common Alarm” (Module 1)
“W-63-XA-3029 Instrument Air Unit Common Alarm” (Module 3)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện do một vài báo động trên tủ điều khiển cụm máy nén khí W-63-A-1001, W-63-A-3001.
Tìm hiểu nguyên nhân ở tủ điều khiển W-63-A-1001, W-63-A-3001 và xử lý.
* “W-63-XA-1027 Air Compressor W-63-KM1001A/B Tripped” (Module 1)
* “W-63-XA-3027 Air Compressor W-63-KM1001A/B Tripped” (Module 3)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện quá tải động cơ máy nén khí. Máy ở chế độ dự phòng sẽ khởi động và vào tải nếu đang được đặt ở chế độ Auto.
Tìm hiểu nguên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên điện để xử lý.
* “W-63-PALL-1023A Air Receiver W-63-V1002 Low Pressure” (Module 1)
“W-63-PALL-3023A Air Receiver W-63-V3002 Low Pressure” (Module 3)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi mất nguồn khí nuôi cung cấp cho các thiết bị. Khi áp suất bình chứa khí ở Module 3 giảm dưới 5 Bar. Các thiết bị sau sẽ tự động dừng:
+ Van cấp khí và van xả Condencate đóng lại, các van xả blowdown sẽ mở ra.
+ Các van phin lọc thô và tinh đóng lại.
+ Ngừng rửa phin lọc thô và máy thổi khí.
+ Dừng bơm chân không và đóng các van.
+ Dừng Turbine bơm ép chính.
+ Dừng bơm tăng áp.
+ Dừng các máy điện phân, các bơm định lượng hoá phẩm.
+ Dừng bơm chìm và đóng các van bơm chìm.
+ Dừng các bơm chuyển hoá phẩm.
+ Máy phát dự phòng chạy chế độ nhiên liệu Diezen.
Tìm hiểu nguên nhân vàxử lý. Sau đó khởi động lại các hệ thống.
* “W-53-LALL-8003 Potable Water Tank W-53-T8001 Low Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện do tác động của Rơle mức, khi mức nước sinh hoạt trong bể chứa ở tầng gầm xuống thấp. Dừng các bơm nước sinh hoạt W-53-P8001A/B.
Tìm hiểu nguyên nhân. cấp nước sinh hoạt từ Bloc nhà ở sang bể chứa.
* “W-53-LAL-8002 Potable Water Tank W-53-T8001 Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Cần cấp nước sinh hoạt từ Bloc nhà ở sang bể chứa.
* “W-53-LAH-8002 Potable Water Tank W-53-T8001 High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý. Điều khiển mức bể chứa là một van phao đầu vào. Kiểm tra trạng thái làm việc của van này.
* “W-53-XA-8008 Potable Water Pumps W-53-PM8002A/B Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi động cơ bơm nước sinh hoạt bị quá tải. Bơm dự phòng sẽ tự động khởi động nếu nó đang ở trạng thái sẳn sàng.
Tìm hiểu nguyên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên điện để xử lý.
* “W-62-LAH-*004 Diesel Day Tank W-62-T*004 High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Lưu lượng dầu Diesel vào thùng chứa cấp cho các Turbine máy phát điện được điều khiển bởi một van phao. Kiểm tra trạng thái làm việc của van này.
* “W-62-LAHH-*002 Diesel Day Tank W-62-T*004 High High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Dừng bơm chuyển dầu Diezen W-62-P7002A/B.
Lưu lượng dầu Diesel vào thùng chứa cấp cho các Turbine máy phát điện được điều khiển bởi một van phao. Kiểm tra trạng thái làm việc của van này.
* “W-62-LALL-*005 Diesel Day Tank W-62-T*004 Low Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Dừng các Turbine máy phát điện W-82-A-*001 nếu đang chạy chế độ nhiên liệu Diesel.
Tìm hiểu nguyên nhân và xữ lý. Kiểm tra vận hành các bơm chuyển dầu Diezel. W-62-P7002 A/B.
* “W-62-LAL-*004 Diesel Day Tank W-62-T*004 Low Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Khởi động các bơm chuyển dầu Diesel W-62-P7002 A/B.
Kiểm tra vận hành các bơm chuyển dầu Diesel W-62-P7002 A/B.
* “W-62-LALL-1009 Diesel Storage Tank W-62-T1001 Low Low Level” (Module 1)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Dừng các bơm chuyển dầu Diezel W-62-P7002 A/B
Bố trí nhận dầu Diesel cho giàn.
* “W-62-LAL-1001 Diesel Storage Tank W-62-T1001 Low Level” (Module 1)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Bố trí nhận dầu Diesel cho giàn.
* “W-62-LAH-1001 Diesel Storage Tank W-62-T1001 High Leve” (Module 1)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Ngưng nhân dầu Diesel vào các bể chứa chân cẩu của giàn.
* “W-62-LAHH-1000 Diesel Storage Tank W-62-T1001 High High Level” (Module 1)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Ngưng nhân dầu Diesel vào các bể chứa chân cẩu của giàn.
Dầu có thể chảy tràn vào bể chứa dầu thải Oily Water, cần kiểm tra không để tràn xuống biển.
* “W-62-XA-7006 Diesel Pumps W-62-PM7002A/B Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi động cơ bơm chuyển dầu Diezel bị quá tải. Bơm dự phòng sẽ tự động khởi động nếu nó đang ở trạng thái sẵn sàng.
Tìm hiểu nguên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên điện để xử lý.
4.3.10. Miscellaneous
* “W-82-UA-8074 Base Load Gen W-82-A-1001 Shutdown” (Module1)
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi điện thế máy phát điện dự phòng thấp hơn 10%.
Tìm hiểu nguyên nhân dừng máy phát.
* “W-25-UA-8064 Fuel Gas Conditioning W-25-A-8001 Shutdown”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Nguyên nhân làm máy phát điện dự phòng chạy chế độ nhiên liệu Diesel.
Tìm hiểu nguyên nhân dừng trên tủ điều khiển cụm xử lý khí.
* “W-82-XA-*001 Switchgear Tripping Supply Unit Fault”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tìm hiểu nguyên nhân.
Tìm hiểu nguyên nhân.
* “W-50-XA-*001 PLC Fault”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi chương trình điều khiển PLC dò thấy:
+ Điện thế ắc quy thấp
+ Kết nối Input/output Rack .
+ Lỗi kết nối tín hiệu vào ra Module Input/Output .
(Các lỗi lớn được tìm thấy bởi những chuẩn đoán diagnostics sẽ là nguyên nhân dừng toàn bộ tín hiệu ra của chương trình điều khiển. Tất cả các thiết bị sẽ bị mất điều khiển. Các chỉ số trên các Controller điều khiển có thể sai).
Kiểm tra trạng thái đèn báo trên hệ thống PLC.
Từng phần:
Đèn ắc quy trên CPU. Trạng thái đèn trên DBC cho Base 1. Trạng thái đèn trên DBC cho Base 2. Trạng thái đèn trên DBC cho Base 3. Trạng thái đèn trên DBC cho Base 4.
Yêu cầu sự trợ giúp từ những người có năng lực để xử lý.
* “W-44-LAHH-7002 Oily Water Tank W-44-T7001 High High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Kiểm tra các bơm chuyển dầu thải Oily Water sẳn sàng làm việc và vận hành bình thường. Kiểm tra khả năng nhận dầu thải ở giàn 2. Bơm dầu thải sang giàn 2 trước khi bể chứa bị tràn mức.
* “W-44-XA-7006 Oily Water Pumps W-44-PM7002A7B Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi động cơ bơm nước dầu thải bị quá tải. Bơm dự phòng sẽ tự động khởi động nếu nó đang ở trạng thái sẵn sàng.
Tìm hiểu nguên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên điện để xử lý.
* “W-59-LAH-8001 Chemical Waste Tank W-59-T8001 High Level”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Cần tiến hành bơm nước rửa hoá phẩm từ bể thu gom vào các phi rỗng để gởi về bờ xử lý.
* “W-59-XA-8004 Chemical Waste Pump W-59-Pm8002 Tripped”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Xuất hiện khi động cơ bơm nước nước rửa hoá phẩm bị quá tải.
Tìm hiểu nguên nhân quá tải và yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên điện để xử lý.
* “W-71-PAL-7001 CPP-2 Firewater Supply Inlet Pressure Low”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Chỉ là báo động cảnh báo, không có tác động tự động.
Tìm hiểu nguyên nhân áp suất thấp từ giàn 2. Mở van cấp nước cứu hoả từ bơm chìm Module 1 vào tạm thời cho đến khi giàn 2 cấp lại nước cứu hoả.
* “W-58-FA-*100 Chemical Drain Flow Alarm”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Khi lưu lượng hoá phẩm được dò thấy trong đường ống xả tràn các bình chứa hoá phẩm.
Các bơm chuyển hoá phẩm ở tầng gầm đang làm việc sẽ bị dừng do van cấp khí bị đóng lại cho đến khi giải trừ báo động.
Kiểm tra báo động trên tủ ở tầng gầm, kiểm tra mức các bình chứa hoá phẩm.
Không khởi động.
Không chạy lại các bơm chuyển hoá phẩm làm tràn mức.
Các bơm hoá phẩm khác có thể chạy được.
* “W-25-XA-8029 Fuel Gas Conditioning Common Alarm”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Là nguyên nhân dừng cụm xử lý khí.
Tìm hiểu nguyên nhân báo động trên tủ điều khiển cụm xử lý khí.
* “W-82-XA-*005 UPS System Common Alarm”
Tác động báo động
Hành động vận hành
Tìm hiểu nguyên nhân.
Tìm hiểu nguyên nhân.
4.4. Điểm đặt các thông số vận hành
Bảng 4.4. Bảng điểm đặt thông số vận hành của các thiết bị phụ trợ
SốTT
Thông
số
Điểm đặt
Đơn
vị
Tác
động
Vận hành
Báo động
Dừng
1
Áp suất khí nuôi
7.0
Bar
Khởi động máy nén khí GA-75 Duty
2
Áp suất khí nuôi
6.7
Bar
Khởi động máy nén khí GA-75 dự phòng
3
Áp suất khí nuôi
8.6
Bar
Máy nén khí GA-75 Duty xả tải
4
Số giờ làm việc bình tách nhớt máy nén khí GA-75
4000
Giờ
Báo động
5
Số giờ làm việc của nhớt máy nén khí GA-75
4000
Giờ
Báo động
6
Số giờ làm việc của phin lọc khí
2000
Giờ
Báo động
7
Số giờ làm việc của mở động cơ
2000
Giờ
Báo động
8
Áp suất khí nuôi
5.8
6.0
Khởi động các máy nén khí M1
Khởi động máy nén khí DUTY ở M3
9
Ap suất nhớt thấp
3.4
1.72
Bar
Dừng máy nén khí M1
10
Nhiệt độ máy nén khí cao
60
0C
Dừng máy nén khí M1
11
Áp suất bình chứa khí nuôi thấp
4.0
Bar
Dừng giàn.
Máy phát điện dự phòng chuyển sang nhiên liệu diezen
12
Áp suất gas rất cao hoặc rất thấp. Gas Supply High High Press or Low Low
22
Bar
Shutdown Platform
13
Áp suất khí thấp
Gas Supply Low Press
17.5
17.5
Bar
-Các máy phát điện chuyển sang nhiên liệu diezen
- Máy phát điện dự phòng Saturn-20 chuyển sang nhiên liệu diezen.
14
Lưu lượng vào máy điện phân
-Module –1
-Module –2
6
10
4.5
9
m3/h
-Dừng Electrochlorinator
-DừngElectrochlorinator
15
Hydrogen Dilution Fans Outlet Press Low
7.5
2.5
mbar
Dừng Electrochlorinator
16
Hydrogen vent flow low
2.5
0.65
mbar
Dừng Electrochlorinator
17
Electrolyser Low Diff Press
0.2
bar
Dừng Electrochlorinator
Bảng 4.5. Bảng điểm đặt các thông số vận hành của các thiết bị công nghệ
SốTT
Miêu
tả
Đặc điểm điểm đặt
Đơn vị
Tác
động
Vận hành
Báo động
Dừng
1
Lift Pump Pressure Low
2.5
Bar
Khởi động bơm chìm dự phòng
2
Lift Pump Pressure Low Low
5.25
1.5
Bar
Dừng công nghệ Module
3
Coarse Filter Diff. Pressure High (1 On Line)
260
mBar
Tự động rửa
Coarse Filter Diff. Pressure High (2 On Line)
160
mBar
Báo động
Tự động rửa
4
Fine Filter Diff. Pressure High (3 On Line)
1.5
Bar
Tự động rửa tất cả các phin lọc tinh
5
Fine Filter Diff. Pressure High (2 On Line)
2
Bar
Tự động rửa 2 phin lọc đang làm việc.
6
Air Blower Pressure Low
0.35
0.2
Bar
Fine filter Bckwash failure
7
Fine Filter Slow Backwash
67
M3/h
8
Fine Filter Fast Backwash
134
M3/h
9
Fine Fitter Flushing Flow
140
M3/h
10
Deaerator Low Level
10
%
Báo động
11
Deaerator Low Low Level
0
%
Dừng bơm tăng áp và dừng khẩn cấp bơm chính
12
Dewator High Level
80
%
Báo động và đóng các van đầu ra phin lọc tinh
13
Deaerator High High Level
100
%
Dừng bơm chân không và các bơm định lượng hoá phẩm
14
Seal Water Tank Low Level
150
mm
Dừng bơm chân không
15
Seal Water Tank Low Flow
< 6
M3/h
Dừng bơm chân không
16
Injcc. Pump Discharge Pressure High
260
Bar
Dừng và tự set điểm đặt lưu lượng xuống cho đến khi hết báo động hoặc lưu lượng thấp nhất.
17
Injec. Pump Discharge Pressure High High
250
285
Bar
Dừng khẩn cấp bơm chính
18
Injec. Pump Minimum Pressure
12
Bar
Mở van xả lưu lượng cực tiểu (Dump valve)
19
Injec. Pump Inlet Flow High
416
460
M3/h
Alarm
20
Injec. Pump Inlet Flow High High
480
M3/h
Dừng khẩn cấp bơm ép chính
21
Injec. Pump Inlet Pressure Low
5.0
Bar
Báo động
22
Injec. Pump Inlet Pressure Low Low
3.75
Bar
Dừng khẩn cấp bơm ép chính.
Bảng 4.6. Bảng điểm đặt thông số Turbine Taurus-60 và bơm chính
Số
TT
Thông
số
Đơn vị
Vận
hành
Báo
động
Dừng
1
NGP
%
≤ 100
102.5
2
NPT
%
≤ 94.3
100
3
NGP Remote
%
≤ 87.5
4
Pump Speed
RPM
≤ 6000
6300
5
Backup Overspeed
%
103
6
Pump Suction Flow
M3/h
208-416
430
480
7
Pump Discharge Pressure High
Bar
250
260
285
8
Pump Discharge Pressure Low
Bar
130
9
Fuel Gas Pressure Low
Bar
14,3÷14,5
11.72
10
Fuel Gas Pressure High
Bar
15.9
11
Lube Oil Temperature
0C
70÷74
76.6
82.2
12
Lube Oil Header Pressure Low
Bar
3,8÷4,1
2.8
1.72
13
Lube Oil Pump Pressure Low
Bar
1,2÷1,5
0.9
0.69
14
Lube Oil Filter Difference Pressure High
BarG
2.1
15
Temperature Main Gb Drain
0C
80÷90
105
110
16
Temperature GP Thrust Fwd
0C
90÷95
121
135
17
Temperature GP Thrust Aft
0C
85÷93
121
135
18
Temperature Pump Thrust Fwd & Aft
0C
74÷90
95
100
19
Temperature Pump Journal Fwd & Aft
0C
74÷90
90
95
20
T5 Avegare
0C
≤ 760
788
21
Temperature Enclosure
0C
35÷38
85
22
Vibration GP Velocity
µm/s
1÷2
9.0
13.0
23
Vibration PT Velocity
µm/s
2.5÷3
13.0
20.0
24
Vibration Gb Accel. Fwd & Aft
G
0.6÷1,4
10
15
25
Vibration Pump Thrust A & B
µmpp
±(0,25÷0,3)
0.32
0.36
26
Vibration Pump Forwad X & Y
µmpp
5 ÷ 23
85
105
27
Vibration Pump After X & Y
5 ÷ 23
85
105
28
Air Filter Diff.Pressure High
Inch
H2O
5
7
29
Lube Oil Tank Level Low
mm
460
356
30
Lube Oil Tank Diff.Pressure High
Inch
H2O
8.5
10.0
31
Gas Sensor
%
0
30
50
KẾT LUẬN
Quá trình làm Đề tài Tốt nghiệp, đã giúp em thống kê lại được nhiều những kiến thức đã học tại trường Đại học Mỏ - Địa chất trong suốt 5 năm qua.
Qua việc tìm hiểu về quy trình vận hành các thiết bị công nghệ giàn ép vỉa – WIP 40000 ở mỏ Bạch Hổ, em nhận thấy rằng: Việc vận hành các thiết bị trên giàn đòi hỏi tính cẩn thận và chính xác rất cao, đặc biệt là phải nắm vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động, quy trình vận hành của các thiết bị. Có vậy giàn mới có thể hoạt động an toàn, hiệu quả và kinh tế.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn, đặc biệt là không được đi thực tế ở ngoài giàn nên Đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các Thầy giáo cùng các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Qua đây em cũng xin tỏ lòng tri ân đến các Thầy, Cô trong trường Đại học Mỏ - Địa chất, đặc biệt là các Thầy, Cô trong Bộ môn: Thiết bị dầu khí và công trình đã tận tâm dạy dỗ chúng em trong suốt những năm qua. Và trên hết là Thầy Nguyễn Văn Thịnh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt để em hoàn thành bản Đồ án này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Phạm Hồng Thanh