Số vùng lặp lại thuộc ORF94, và ORF125 trên bộ gen WSSV ở các thời
điểm thu mẫu, và các ao khác nhau thì khác nhau. Trong cùng một ao số vùng lặp
lại trên bộ gen WSSV thường giống nhau (9/12 ao đối với ORF94, 10/12 ao đối
với ORF125), và trong cùng một mẫu có thể tồn tại hai vùng lặp lại (5/60 mẫu đối
với ORF94 và 8/60 mẫu đối với ORF125)
52 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2471 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu sự biến đổi của vùng lặp lại thuộc ORF94, ORF125 của virus gây bệnh đốm trắng trên tôm sú (penaeus monodon) tại Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
với dòng WSSV ở Thái Lan (WSSV – TH), Đài Loan (WSSV – TW) và Trung
Quốc (WSSV – CN). Sử dụng các cặp mồi được thiết kế dựa trên đoạn gen của
WSSV thuộc ORF14/15, ORF24/25, ORF75, ORF94, ORF125. Kết quả chứng
minh các dòng WSSV ở việt Nam có cùng nguồn gốc với WSSV – TW (Đài
Loan) và WSSV – TH (Thái Lan) khi sử dụng 2 cặp mồi ORF23/24 và ORF14/15,
và kết quả này cho thấy ORF75 và ORF125 có ý nghĩa quan trọng trong việc
nghiên cứu dịch tể học của bệnh đốm trắng sau này ở Việt Nam. Tran Thi Tuyet
Hoa et al., (2005) sử dụng phương pháp PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại
thuộc ORF94 trên các mẫu tôm nuôi và tôm giống ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu đã xác định được số vùng lặp lại thuộc ORF94 của WSSV trên tôm giống từ 4
đến 8 và trên tôm nuôi là 4 đến 9 trong đó kiểu gen của WSSV có 7 vùng lặp lại
chiếm tỷ lệ cao nhất. Lê Vân Hải Yến, (2006) sử dụng phương pháp PCR-
genotyping khuếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94 để xác định số vùng lặp lại của
virus gây bệnh đốm trắng trên 130 mẫu tôm sú thu tại Sóc Trăng, Trà Vinh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy WSSV có 5, 7, 8, 9, 12 vùng lặp lại thuộc ORF94 trong
đó kiểu gen có 8 vùng lặp lại chiếm tỷ lệ cao nhất trên 50%. Triệu Thanh Tuấn,
(2006) cũng sử dụng phương pháp PCR-genotyping khuếch đại vùng lặp lại thuộc
ORF94 để xác định số vùng lặp lại của virus gây bệnh đốm trắng trên 169 mẫu
tôm sú có dấu hiệu đốm trắng thu ở Cà Mau, Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu đã
nghi nhận được vùng lặp lại thuộc ORF94 của WSSV có từ 4 đến 16 vùng lặp lại,
trong đó kiểu gen có 5 vùng lặp lại chiếm tỷ lệ cao nhất (48,8% ở Bạc liêu, 68,4%
ở Cà Mau). Pradeep et al., (2007), đã sử dụng ADN ly trích từ tôm hậu ấu trùng,
tôm nuôi có nhiễm WSSV, đồng thời sử dụng cả tôm tự nhiên và cua của Ấn Độ.
Nghiên cứu tìm hiểu sự thay đổi trên các vùng lặp lại của WSSV đã tìm ra trước
12
đây, bao gồm ORF94, ORF125 và ORF75. Đối với ORF94, có 13 kiểu gen được
tìm thấy với số lần lặp lại từ 2 đến 16. Trong đó lặp lại 7 lần chiếm 11,3%, không
có mẫu nào có số lần lặp lại 11 lần hoặc 15 lần được tìm thấy. Đối với ORF125,
có 11 kiểu gen khác nhau được tìm thấy với số lần lặp lại từ 2 đến 14. Số lần lặp
lại được tìm thấy nhiều nhất là 7 lần chiếm 47,1%, không tìm thấy mẫu nào có số
lần lặp lại 6 lần hoặc 13 lần. Đối với ORF75 tìm thấy 6 kiểu gen khác nhau của
vùng lặp lại. Trong đó các mẫu có cùng số lần lặp lại trên một ORF thì có số lần
lặp lại không giống nhau trên một hoặc cả hai ORF khác. Từ những kết quả trên
cho thấy cả 3 ORF có thể sử dụng để phân tích sự khác nhau và các dòng đặc
trưng của WSSV. Về dịch tể học, ORF94 có vai trò lớn nhất, sau đó đến ORF125
và ORF75.
Để xác định sự ảnh hưởng của bệnh đốm trắng, và tác hại của WSSV đối với tôm
nuôi thì độc lực của WSSV là điều cần quan tâm. Marks et al., (2005) đã sử dụng
kỹ thuật PCR dựa trên các mồi ORF 14/15 và ORF 23/24 để tiến hành phân lập
định danh các dòng WSSV ở Thái Lan. Kết quả cho thấy dòng WSSV được phân
lập vào năm 2005 (WSSV – TH) giống với dòng WSSV được phân lập từ năm
1996 (TH – 96 – II). Đồng thời, khi tiến hành gây cảm nhiễm trên tôm sú để so
sánh độc lực của hai dòng virút này, cho thấy rằng đối với dòng TH – 96 – II gây
chết 50% khoảng 14 ngày còn đối với dòng WSSV – TH chỉ mất 3,5 ngày. Và
nghiên cứu đã khẳng định rằng độc lực của dòng WSSV – TH cao hơn độc lực của
dòng WSSV TH – 96 – II thông qua thí nghiệm LD50.
Khi xác định được tác nhân gây bệnh, phương thức lây truyền, và những ảnh
hưởng của WSSV thì có nhiều nghiên cứu nhằm khống chế sự phát triển và khả
năng gây hại của WSSV như: Witteveldt et al., (2003) đã sử dụng vacxin chứa vỏ
của WSSV để phòng WSSV. Thí nghiệm đã chỉ ra rằng những tôm sống sót sau
khi bị nhiễm WSSV sẽ có tỉ lệ sống cao hơn khi tái cảm nhiễm. Chúng tôi nghiên
cứu khả năng của vacxin cho tôm thông phương pháp cho ăn, vacxin này chứa
protein vỏ của WSSV. Tôm sú (Penaeus monodon) được cho ăn thức ăn viên áo
13
bên ngòai 1 lớp vi khuẩn không họat động biểu hiện 2 lọai protein vỏ của WSSV
là VP19 và VP28. Vacxin chứa VP28 cho thấy tỉ lệ chết của tôm thấp hơn có ý
nghĩa khi so sánh với lô đối chứng (vi khuẩn chỉ chứa vector rổng) thông qua
phương pháp ngâm (tỉ lệ sống 61%), trong khi đó vacxin chứa VP19 không thể
hiện sự bảo vệ nào. Để xác định sự tấn công và thời gian bảo vệ của vacxin, thí
nghiệm cảm nhiễm được thực hiện sau khi sử dụng vacxin 3, 7 và 21 ngày. Tỉ lệ
sống cao hơn có ý nghĩa được quan sát sau khi tôm sử dụng vacxin 3, 7 ngày (64%
và 77%), nhưng sự bảo vệ đã giảm sau 21 ngày (tỉ lệ sống 29%). Trái với những
hiểu biết hiện tại, động vật không xương sống không có hệ thống đáp ứng miễn
dịch nhưng kết quả này cho thấy đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và khả năng bảo vệ
có thể tạo ra ở P. monodon. Các thí nghiệm trên mở ra con đường mới phòng
WSSV mang lợi ích cho công nghiệp nuôi tôm. Hứa Quyết Chiến, (2004) đã
nghiên cứu và sử dụng thành công việc sử dụng chế phẩm SH'99 trong việc phòng
bệnh virut đốm trắng trên tôm sú. Khi cho tôm ăn liên tiếp chế phẩm SH'99 ngay
sau khi thả có thể giúp tôm phòng bệnh đốm trắng. Sarathi et al., (2007) đã sử
dụng vi khuẩn có chứa VP28dsRNA vào trong thức ăn viên cho tôm ăn để làm
giảm khả năng gây hại của WSSV. Có hai phương pháp được thử nghiệm. Phương
pháp thứ nhất là trộn vi khuẩn có chứa VP28dsRNA vào trong thức ăn viên cho
tôm ăn. Phương pháp hai trộn phức hợp mảnh nhỏ VP28dsRNA-chitosan vào
trong thức ăn viên cho tôm ăn. Tôm khoẻ được gây cảm nhiễm bệnh đốm trắng
bằng cách cho ăn tôm bị bệnh đốm trắng. Thí nghiệm được thực hiện trong 30
ngày. Kết quả cho thấy ở những lô tôm nhiễm WSSV có cho ăn dsRNA thì tỉ lệ
sống cao hơn tôm ở lô đối chứng (vi khuẩn chứa véc tơ LITMUS38i không mang
đoạn gen VP28). Tỉ lệ sống của tôm ở nghiệm thức sử dụnh vi khuẩn bất hoạt có
chứa WSSV VP28dsRNA là 68%. Trong khi chỉ có 37% tôm sống sót ở nghiệm
thức sử dụng phức hợp mảnh nhỏ VP28dsRNA-chitosan và 100% tôm chết được
ghi nhận ở nghiệm thức đối chứng. Tôm còn sống cho kết quả xét nghiệm cho âm
tính với WSSV bằng phương pháp PCR và Westnern Blot. Dựa trên kết quả đạt
14
được và những lợi thế của dsRNA cho thấy có thể ngăn chặn sự nhiễm WSSV ở
tôm sú bằng cách cho tôm ăn vi khuẩn bất hoạt có chứa VP28dsRNA.
2.6 Kỹ thuật PCR và các ứng dụng
Kỹ thuật nhân DNA đặc hiệu PCR (Polymerase Chain Reaction) do Kary Mullis
phát minh 1985 đã mở ra cuộc cách mạng trong di truyền học phân tử. Kỹ thuật
này là kỹ thuật hoàn toàn mới trong nghiên cứu và phân tích gen, PCR cho phép
tạo ra một số lượng lớn đoạn DNA cần lựa chọn mà không cần tách và nhân dòng
(
2.6.1 Quy trình
Quy trình PCR gồm 20 đến 30 chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm 3 bước:
Bước 1: Nhiệt độ tăng lên 94-96°C để tách hai sợi DNA ra. Bước này gọi là biến
tính, nó phá vỡ cầu nối hydrogen nối 2 sợi DNA. Trước chu kỳ 1, DNA thường
được biến tính đến thời gian mở chuỗi để đảm bảo mẫu DNA và mồi được phân
tách hoàn toàn và chỉ còn dạng sợi đơn. Thời gian: 1-2 phút
Bước 2: Sau khi 2 sợi DNA tách ra, nhiệt độ được hạ thấp xuống để mồi có thể
gắn vào sợi DNA đơn. Bước này gọi là gắn mồi. Nhiệt độ giai đoạn này phụ thuộc
vào đoạn mồi và thường thấp hơn nhiệt độ biến tính 50°C (45-60°C). Sử dụng sai
nhiệt độ trong giai đoạn này dẫn đến việc đoạn mồi không gắn hoàn toàn vào
DNA mẫu, hay gắn một cách tùy tiện. Thời gian: 1-2 phút.
Bước 3: DNA polymerase gắn tiếp vào sợi trống. Nó bắt đầu bám vào và hoạt động
dọc theo sợi DNA. Bước này gọi là kéo dài. Nhiệt độ kéo dài phụ thuộc DNA-
polymerase. Thời gian của bước này phụ thuộc vào cả DNA-polymerase và chiều
dài mảnh DNA cần khuếch đại. (
15
2.6.2 Những ứng dụng của PCR
Kỹ thuật PCR được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo Trần Thị Tuyết
Hoa (2004), kỹ thuật PCR được ứng dụng vào các lĩnh vực sau
Trong thủy sản: (i) Phát hiện nhanh các tác nhân gây bệnh ở dạng tiềm ẩn giúp cho
quá trình chọn lọc cá thể thủy sản có chất lượng tốt trong chọn giống và ương
nuôi; (ii) Chẩn đoán bệnh: điều tra nguyên nhân bùng nổ bệnh và cách giải quyết
khi dịch bệnh xảy ra, đồng thời đề ra hướng ngăn chặn sự xuất hiện của dịch bệnh;
(iii) Phòng bệnh và kiểm soát bệnh: kiểm tra tôm giống và tôm bố mẹ ở các trại
giống, kiểm tra tôm nhập khẩu trước khi cho thả nuôi ở các địa phương.
Trong các lĩnh vực khác: (i) Nghiên cứu khoa học: xác định trình tự đoạn ADN
cần nghiên cứu, phát hiện đột biến, nghiên cứu quá trình tiến hóa phân tử, phục
hồi gen tồn tại hàng triệu năm; (ii) Chọn giống vật nuôi và cây trồng từ đó lựa
chọn được những cá thể bố mẹ thuần chủng, sạch bệnh trong thời gian ngắn; (iii)
Y học và khoa học hình sự: áp dụng để chẩn đoán chính xác các bệnh nhiễm trùng
từ vi rút, vi khuẩn, nấm, chẩn đoán sớm ung thư và các bệnh do di truyền, xác định
huyết thống, truy tìm dấu vết tội phạm.
2.6.3 Hạn chế
Theo Đặng Thị Hoàng Oanh (2007) phương pháp PCR có những hạn chế sau.
Phương pháp PCR thừơng không hoạt động với những đoạn DNA lớn hơn 3 kb,
điều kiện tối ưu cho phản ứng phải qua thực nghiệm.
Sự ngoại nhiễm là vấn đề cực kỳ quan trọng, nguồn ngoại nhiễm lớn nhất thường
là các sản phẩm khuếch đại của những lần thao tác trước.
Sự sai sót do Taq polymerase, cứ 10.000 nucleic thì enzyme gắn sai 1 nucleic.
16
PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2008.
Các mẫu tôm có dấu hiệu đốm trắng đã được thu từ các huyện Đầm Dơi (2 ao),
Phú Tân (1 ao), Thới Bình (2 ao), Trần Văn Thời (3 ao), và Thành Phố Cà Mau
(14 ao), tỉnh Cà Mau.
Quá trình phân tích mẫu được thực hiện tại phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn sinh
học và bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Bảng đồ hành chính tỉnh Cà Mau
17
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Mẫu vật
Tổng số 24 ao tôm sú (20 con/ ao) có dấu hiệu đốm trắng hoặc đỏ thân đã được
thu.
Ghi nhận đầy đủ các thông tin như (tên chủ hộ, địa chỉ, ngày thu mẫu, mô hình,
ngày thả giống, nguồn giống, dấu hiệu bệnh lý, tỷ lệ chết, thức ăn, cách thay nước,
cải tạo ao nuôi…) vào phiếu thu mẫu.
Mẫu được trữ trong nitơ lỏng hay trữ lạnh (vận chuyển nhanh về phòng thí
nghiệm) và được trữ trong tủ âm 800C.
3.2.2 Dụng cụ
3.2.2.1 Dụng cụ thu mẫu
Thùng trữ mẫu, bọc nilon, dây thun, viết chì, giấy bóng mờ.
3.2.2.2 Dụng cụ phân tích PCR
Máy vortex, tủ âm 800C, lò vi sóng, máy luân nhiệt, máy ủ, máy li tâm, bộ điện di,
máy chụp hình gel.
Pipet tự động, hộp đựng đầu col, đầu col, ống eppendorf, giá đựng ống eppendorf,
ống đong 100 ml, chai nút mài 250 ml, cốc 250 ml.
3.2.3 Hóa chất
3.2.3.1 Phân tích PCR
Kit IQ 2000-WSSV, TE buffer, Ethanol, Ethidium Bromide, dung dịch diện di
TAE 0.5X, Agarose, dNTPs, MgCl2, dung dịch đệm, mồi, Taq ADN polymerase,
Primer
3.4 Phương pháp Nested-PCR (Theo tài liệu hướng dẫn sử dụng của bộ kit IQ-
2000 WSSV của công ty Farming Intelligene Technology Coperation, Đài Loan)
gồm các bước: ly trích DNA, khuyếch đại DNA, điện di, đọc kết quả.
18
3.4.1 Qui trình ly trích DNA
ADN được ly trích từ mang tôm sú với bộ chiết tách DTAB – CTAB.
Mang tôm được cho vào ống eppendorf 1,5 ml có chứa 600 µl DTAB. Sử dụng
que nghiền tiệt trùng để nghiền mẫu mang tôm. Ủ mẫu sau khi nghiền ở 750C
khoảng 10 phút, để nguội đến nhiệt độ phòng. Trộn đều bằng máy vortex, ly tâm
nhẹ. Sau đó thêm 700 µl Chloroform, lắc đều 20 giây và ly tâm 12.000 vòng trong
5 phút. Cẩn thật chuyển phần nước trong ở bên trên sang ống eppendorf 1,5 ml
mới, thêm vào 100 µl CTAB và 900 µl nước cất, lắc đều, ủ 750C khoảng 10 phút.
Để nguội ở nhiệt độ phòng, sau đó ly tâm 12.000 vòng trong 10 phút. Bỏ phần
nước trên, thêm 150 µl Dissolve Solution, ủ ở 750C khoảng 10 phút. Để nguội đến
nhiệt độ phòng. Ly tâm 12.000 vòng trong 5 phút. Chuyển phần dịch trong sang
ống eppendorf 1,5 ml mới có chứa 300 µl ethanol 95%. Sau đó lắc đều, ly tâm
12.000 vòng trong 5 phút. Rửa ADN bằng 200 µl ethanol 70%, làm khô ADN
trước khi hoà tan trong 120 µl TE buffer. Trữ mẫu ADN ly trích ở -200C cho đến
khi phân tích.
3.4.2 Qui trình khuếch đại
Thành phần hóa chất
Phản ứng PCR bước 1: 8 µl/phản ứng
First PCR PreMix 7,5 µl
Iqzyme ADN polymerase 0,5 µl
Phản ứng PCR bước 2: 15 µl/phản ứng
Nested PCR PreMix 14 µl
Iqzyme ADN polymerase 1 µl
Điều kiện phản ứng
Phản ứng PCR được thực hiện 2 bước:
PCR bước 1: Nhiệt độ 940C trong 30 giây, nhiệt độ 620C trong 30 giây, nhiệt độ
720C trong 30 giây, lặp lại chu kỳ này 5 lần. Tiếp theo, nhiệt độ 940C trong 15
19
giây, nhiệt độ 620C trong 15 giây, nhiệt độ 720C trong 20 giây, lặp lại chu kỳ này
15 lần. Cuối cùng, nhiệt độ 720C trong 30 giây, nhiệt độ 200C trong 30 giây.
PCR bước 2: Nhiệt độ 940C trong 20 giây, nhiệt độ 620C trong 20 giây, nhiệt độ
720C trong 30 giây, lặp lại chu kỳ này 25 lần. Tiếp theo, nhiệt độ 720C trong 30
giây. Cuối cùng, nhiệt độ 200C trong 30 giây.
3.4.3 Cách chuẩn bị phản ứng
Việc chuẩn bị hỗn hợp cho phản ứng Nested-PCR bước 1 và bước 2 được thực
hiện dựa theo số lượng mẫu cần phân tích. Mỗi lần chuẩn bị mẫu cần có 1 đối
chứng dương và 1 đối chứng âm (nước cất)
Bước 1 Cho 8 µl hỗn hợp thứ nhất cho vào ống eppendorf 0,2 ml đã được làm
dấu, thêm 2 µl ADN chiết tách hoặc đối chứng. Thực hiện qui trình khuếch đại
PCR bước 1.
Bước 2 Sau khi qui trình khuếch đại thứ nhất kết thúc thêm 15 µl hỗn hợp thứ
hai vào mỗi ống eppendorf chứa sản phẩm của bước 1. Thực hiện qui trình khuếch
đại PCR bước2.
3.4.4 Chạy điện di
Quá trình điện di được thực hiện với dung dịch TAE 0.5X và bản thạch (gel) chứa
1.5% agarose.
Chuẩn bị gel: Cân 1.5g agarose vào chai 250 ml thêm vào 100 ml TAE 0.5X, lắc
đều và đun nóng dung dịch bằng lò vi sóng cho tới khi agarose tan hoàn toàn, để
dung dịch nguội khoảng 50 - 60oC cho 4µl Ethidium Bromide lắc đều và đổ gel
vào khay đã được gắn lược và dán băng keo ở hai đầu. Khi gel đặc lại, cẩn thận gỡ
lược và keo dán ra khỏi khay đựng gel.
Điện di: Cho gel vào bồn điện di, thêm dung dịch TAE 0.5X vào cho vừa bao phủ
gel. Dùng pipet hút 10µl mẫu phân tích, đối chứng dương, đối chứng âm trộn với
một giọt 6X loading Dye cho vào từng giếng, đồng thời ta cho thang DNA để
20
kiểm tra kích thước sản phẩm. Sử dụng dòng diện một chiều 90V để điện di. Thời
gian điện di khoảng 45 đến 60 phút. Đọc và ghi nhận kết quả với thiết bị chụp ảnh
gel (Vilber Loumart).
3.4.5 Đọc kết quả
Mẫu hiện lên vạch tương ứng 550 bp và 296 bp thì mẫu dương tính với WSSV.
Mẫu chỉ hiện vạch tương ứng 848 bp thì mẫu âm tính với WSSV, đó là DNA của
tôm.
3.5 PCR-genotyping
3.5.1 PCR-genotyping khuếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94.
(Wongteerasupaya et al., 2003 được tối ưu hoá bởi Trần thị Mỹ Duyên, 2006).
3.5.1.1 Điều kiện phản ứng
Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR-genotyping khuếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94
được thực hiện qua các bước. Trước tiên làm nóng ở 85oC trong 15 giây. Ở 94oC
trong 20 giây, ở 60oC trong 20 giây, ở 72oC trong 1 phút, lặp lại 40 chu kỳ. Ở 72oC
trong 10 phút và bước tổng hợp cuối cùng 20oC trong 1 phút.
3.5.1.2 Thành phần hóa chất tham gia phản ứng PCR-genotyping (ORF94)
Tổng thể tích cho phản ứng là 50 µl với các thành phần hoá chất có nồng độ được
liệt kê ở bảng 3.1
Bảng 3.1: thành phần và nồng độ hoá chất thực hiện phản ứng PCR-genotyping (ORF94)
Hóa chất Nồng độ phản ứng
PCR Buffer 1 X
MgCl2 1,5 mM
dNTP mix 200 µM
ORF94-F 25 pmol
ORF94-R 25 pmol
Taq polymerase 2,5 U
AND 1 µl
21
Trình tự cặp mồi ORF94
Tên mồi Trình tự mồi
ORF94-F 5'-TCT-ACT-CGA-GGA-GGT-GAC-GAC-3'
ORF94-R 5'-AGC-AGG-TGT-GTA-CAC-ATT-TCA-TG-3
3.5.1.3 Đọc kết quả
Kết quả điện di được ghi nhận bằng thiết bị chụp ảnh gel (Vilber Loumart).
Căn cứ vào thang ADN (1 kb plus ladder) để xác định số lần lặp lại của mẫu phân
tích. Công thức tính số lần lặp lại của trình tự 54 bp: X = x + (54* n)
Trong đó: X là chiều dài sản phẩm
x là số nuceotide từ vị trí gắn mồi đến vùng lặp lại
n là số lần lặp lại của trình tự 54 bp
3.5.2 PCR-genotyping khuếch đại vùng lặp lại thuộc ORF125 (ứng dụng qui
trình được thực hiện trong đề tài của Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2008)
3.5.2.1 Điều kiện phản ứng
Đầu tiên ở giai đoạn làm nóng, nhiệt độ 940C trong 3phút, tiếp theo nhiệt độ 940C
trong 30 giây, nhiệt độ 520C trong 30 giây, nhiệt độ 720C trong 1 phút, lặp lại chu
kỳ này 35 lần. Cuối cùng, 720C trong 7 phút.
3.5.2.2 Thành phần hoá chất tham gia phản ứng PCR-genotyping (ORF125)
Tổng thể tích cho phản ứng là 25 µl với các thành phần hoá chất có nồng độ được
liệt kê ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: thành phần và nồng độ hoá chất thực hiện phản ứng PCR-genotyping
(ORF125)
Hóa chất Nồng độ phản ứng
Buffer 1 X
MgCl2 2 mM
dNTP 200 µM
ORF125-flank Forward 20 pmol
ORF125-flank Reverse 20 pmol
Taq DNA polymerase 2 U
22
DNA ly trích 1 µl
Trình tự cặp mồi ORF125
Mồi được sử dụng là ORF125-flank Forward, mồi ORF 125-flank Reverse được
thiết kế để khuếch đại đoạn gen có trình tự lặp lại 69bp.
Tên mồi Trình tự mồi
ORF125- flank Forward 5’ – CGA AAT CTT GAT ATG TTG TGC – 3’
ORF125- flank Reverse 5’ – CCA TAT CCA TTG CCC TTC TC – 3’
3.5.2.3 Đọc kết quả
Kết quả điện di được ghi nhận bằng thiết bị chụp ảnh gel (Vilber Loumart).
Căn cứ vào thang ADN (1 kb plus ladder) để xác định số lần lặp lại của mẫu phân
tích. Công thức tính số lần lặp lại của trình tự 69 bp: X = x + (69* n)
Trong đó: X là chiều dài sản phẩm
x là số nuceotide từ vị trí gắn mồi đến vùng lặp lại
n là số lần lặp lại của trình tự 69 bp
23
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả xác định sự hiện diện của WSSV trong các mẫu tôm
Qua các đợt thu mẫu đề tài đã thu được 24 ao (20 con/ ao), có dấu hiệu đốm trắng
và đỏ thân. Mẫu tôm được thu chủ yếu thuộc các huyện Đầm Dơi (2 ao), Trần Văn
Thời (3 ao), Thới Bình (2 ao), Phú Tân (1 ao) và thành phố Cà Mau (14 ao) tỉnh
Cà Mau được thu từ tháng 02 đến 05 năm 2008. Vì các khu vực này trong năm
tôm bị bệnh chết trên diện rộng và giao thông đi lại thuận tiện cho nên việc thu
mẫu được tiến hành thuận lợi.
Trong 24 ao thu được thì có 2 ao nuôi theo hình thức thâm canh, 4 ao nuôi quảng
canh cải tiến năng suất cao, các ao còn lại 18 ao được nuôi trong mô hình quảng
canh cải tiến. Như vậy các mẫu tôm thu được chủ yếu từ các ao nuôi trong mô
hình quảng canh cải tiến, các ao nuôi có diện tích khá lớn (hơn 1 ha), nguồn nước
được lấy trực tiếp từ các con kênh vào ao mà không qua xử lý, con giống thả nuôi
không được qua xét nghiệm, mật độ nuôi 1-2 con/ m2, và được thả nối đuôi, các
yếu tố trên cũng có thể dẩn đến bệnh bùng phát trong các ao nuôi. Theo Trần Ngọc
Hải, (2004) thì trong mô hình quảng canh cải tiến có rủi ro cao do bệnh nhưng
việc quản lý ao nuôi rất ít được quan tâm. Các ao được thu chủ yếu ở sâu trong nội
địa nên dòng chảy của nước yếu việc tháo nước để cải tạo ao rất khó khăn. Khi
tôm nuôi bị bệnh thì người nuôi bơm nước ra kênh để thu hoạch tôm, do dòng
chảy của nước yếu nên mầm bệnh không được cuốn trôi đi mà nó vẫn còn tồn tại
xung quanh và các khu vực lân cận khi các ao khác lấy nước vào thì bệnh bùng
phát nhất là ở Thới Bình, và Tắc Vân. Theo Lighner., (1996) thì virus gây bệnh
đốm trắng chủ yếu lây truyền theo chiều ngang.
24
Ngoài ra do các ao được thu từ tháng 02 đến 05 đây là mùa nắng sự biến đổi nhiệt
độ giữa ngày và đêm rất lớn khoảng 10oC tôm nuôi bị sốc, tôm nuôi sẽ yếu dần và
dẩn đến bệnh. Theo Bùi Quang Tề, (2003) cho rằng sự thay đổi đột ngột của nhiệt
độ có thể dẫn đến tôm bị sốc và chết. Nếu nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm
có thể làm cho tôm bị sốc và chết tốt nhất không để nhiệt độ dao động quá 3oC.
Bùi Quang Tề đã đưa ra ví dụ cụ thể về sự chêch lệch nhiệt độ dẫn đến tôm bị sốc
và chết. Năm 2002 tại 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng có 193.271 ha tôm
nuôi bị chết vào khoảng trung tuần tháng 3 (chiếm 57%) tổng diện tích thả nuôi
mà nguyên nhân chính là nhiệt độ không khí đã lên cao đến 37oC (Bùi Quang Tề,
2003).
Mặc dù tôm được thu có dấu hiệu đốm trắng và đỏ thân đây là biểu hiện của
WSSV nhưng khi phân tích (mỗi ao 5 con) bằng phương pháp PCR sử dụng bộ kít
IQ2000-WSSV thì tỉ lệ nhiễm WSSV của các ao là tương đối thấp chỉ có 12 ao có
sự hiện diện của WSSV chiếm 50% như vậy chúng ta không nên dựa vào dấu hiệu
bên ngoài mà kết luận. Các ao không nhiễm WSSV nhưng tôm nuôi có dấu hiệu
bệnh và chết có thể tôm bị mầm bệnh khác tấn công gây bệnh như vi khuẩn. Vi
khuẩn Bacillus subtilis có khả năng gây bệnh đốm trắng ở tôm sú nuôi tại
Malaysia. Tôm có các đốm trắng đục, mờ nhìn thấy trên khắp cơ thể, khi bốc vỏ
nhìn rỏ hơn, khi kiểm tra các mẫu bằng phương pháp PCR thì cho kết quả âm tính
với WSSV (Wang et al., 2000). Cũng có thể do các mẫu này trong quá trình bảo
quản để vận chuyển về phòng thí nghiệm không được tốt. Qua các đợt thu mẫu
(mỗi đợt đi thu từ 2 đến 3 ngày) cho thấy khi bảo quản mẫu bằng nitơ lỏng có chất
lượng tốt hơn là bảo quản bằng nước đá. Theo Triệu Thanh Tuấn, 2006 cho rằng
các mẫu được bảo quản trong nước đá khoảng 8 giờ thì chất lượng mẫu vẫn đảm
bảo.
Trong các ao mà có nhiễm WSSV tỉ lệ nhiễm rất cao 100% (12/12 ao) đều này cho
thấy WSSV lây lan rất mạnh trong ao nuôi. Mức độ nhiễm chủ yếu là nhiễm nhẹ
25
(32/60 mẫu) chiếm 53%, nhiễm trung bình (22/60 mẫu) chiếm 37%, và (6/60 mẫu)
nhiễm nặng chiếm 10%.
53%
37%
10%
Nhiễm nhẹ
Nhiễm trung bình
Nhiễm nặng
Hình 4.1: Thể hiện tỉ lệ cảm nhiễm WSSV
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 M
Hình 4.2: Kết quả điện di sản phẩm PCR của mẫu tôm trong các ao có dấu hiệu đốm
trắng tại Cà Maubằng gel 1%. Giếng M: marker với trọng lượng phân tử được
đánh dấu 848bp, 630bp, 333bp.Giếng 1 là đối chứng (+), giếng 2 là đối chứng (-),
giếng 3, 4, 5 mẫu nhiễm nặng (+++),giếng 6, 7, 8 mẫu nhiễm trung bình (++),
giếng 9, 10, 11 ,mẫu nhiễm nhẹ (+).
Mức độ nhiễm nhẹ chiếm tỉ lệ cao (53%) là do khi phát hiện bệnh thì người nuôi
tiến hành thu hoạch nên WSSV không có điều kiện để phát triển. Trong cùng một
ao thì mức độ nhiễm cũng không giống nhau có mẫu nhiễm nhẹ, cũng có những
mẫu nhiễm rất nặng. Các ao tôm có mức độ nhiễm nhẹ chủ yếu là các ao nuôi
quảng canh cải tiến vì đây là môi trường hở, ao nuôi có diện tích rộng và tôm nuôi
với mật độ thấp nên WSSV khó có thể lây lan trên diện rộng trong thời gian ngắn.
Mức độ nhiễm trung bình và nặng thì tập trung vào các ao nuôi theo mô hình
quảng canh cải tiến năng suất cao và thâm canh vì đây là mô hình khép kín, ao
848bp
630bp
333bp
26
nuôi có diện tích nhỏ, nuôi ở mật độ cao nên WSSV có thể lây lan nhanh và mạnh.
Theo Lighner, (1996) tôm nuôi có thể chết 100% sau 3-10 ngày có dấu hiệu đốm
trắng. Theo Nguyễn Văn Hảo, (2004) cho rằng khi tôm nhiễm WSSV ở mức (+)
đã có biểu hiện đặc trưng của bệnh như tôm yếu, dạt vào bờ màu sắc thân có màu
hồng đỏ và bắt đầu chết. Khi nhiễm WSSV ở mức (++) tôm chết với cường độ
nhanh hoặc chết rải rác sau đó tăng nhanh. Mẫu tôm phân tích phần lớn nhiễm nhẹ
(+) là do lúc thu mẫu thu nhưng con tôm còn sống bằng cách chài, sổ ra cống, hay
đặt lú cho nên rất giống với mô tả ở trên.
Một vài thông tin về các ao nhiễm WSSV
Bảng 4.1: Một vài thông tin về ao nuôi nhiễm WSSV trong các mẫu tôm thu tại Cà Mau
Tôm nhiễm WSSV chủ yếu từ 45 đến 90 ngày thả nuôi nhưng nhiều nhất là 60
ngày tuổi vì đây là giai đoạn thuận lợi cho virus gây bệnh phát triển và theo nhiều
nghiên cứu trước cho rằng tôm nhiễm WSSV chủ yếu từ 30 đến 60 ngày thả nuôi.
Theo Nguyễn Văn Hảo, (2006) tôm nhiễm WSSV chủ yếu xuất hiện sau 1-2 tháng
thả nuôi. Theo Bùi Quang Tề, (2003) cho rằng tôm nuôi có thể nhiễm WSSV
trong bất kỳ thời gian nào sau khi thả nuôi, ở tháng thứ nhất và tháng thứ tư thì ít
nhiễm bệnh mà nhiễm bệnh chủ yếu từ 2-3 tháng thả nuôi. Do tôm được nuôi chủ
yếu trong mô hình quảng canh, quảng canh cải tiến, con giống ít được kiểm tra
nguồn giống cung cấp chủ yếu là ở địa phương và các tỉnh miền trung, ao nuôi
Ao Mô hình Thời Gian Ngày thu Địa điểm Nguồn giống
CM1 Quảng canh cải tiến 60 28/11/07 Tân Thành Tắc Vân
CM2 Quảng canh cải tiến 63 12/03/08 Tắc Vân Miền Trung
CM3 Quảng canh cải tiến 65 11/03/08 Tân Thành Cái Nước
CM4 Quảng canh cải tiến 65 12/03/08 Tân Thành Cái Nước
CM5 Thâm canh 60 19/03/08 Phú Tân Miền Trung
CM6 Quảng canh cải tiến NSC 60 22/03/08 Thới Bình Miền Trung
CM7 Quảng canh cải tiến 60 22/03/08 Thới Bình Gành Hào
CM8 Quảng canh cải tiến NSC 45 10/04/08 Đầm Dơi Miền Trung
CM9 Quảng canh cải tiến 90 20/05/05 Tắc Vân Miền Trung
CM10 Quảng canh cải tiến 80 20/05/08 Tắc Vân Miền Trung
CM11 Thâm canh 45 18/05/08 Đầm Dơi Miền Trung
CM12 Quảng canh cải tiến 60 19/05/08 Tân Thành Bạc Liêu
27
không được cải tạo kỹ, nguồn nước không được xử lý, môi trường nuôi biến động
và thả giống nối đuôi nên tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển và bùng
phát bệnh trong các ao nuôi gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi. Triệu
Thanh Tuấn, (2006) thì các mẫu tôm thu được phần lớn ở giai đoạn từ 45 đến 90
ngày tuổi. Đây là độ tuổi mẫn cảm nhất của tôm sú đối với bệnh đốm trắng do tác
nhân WSSV gây ra (Lightner, 1996).
4.2 Kết quả phân tích PCR-genotyping
Các mẫu tôm có kết quả dương tính với WSSV của 60 mẫu bằng phương pháp
Nested-PCR (bộ kit IQ2000) trong 12 ao thuộc các huyện Phú Tân (1 ao), Đầm
Dơi (2 ao), Thới Bình (2 ao), Tắc Vân (3 ao), Tân Thành (4 ao) được sử dụng
trong PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94 và ORF125 nhằm
tìm hiểu đặc điểm của vùng lặp lại thuộc ORF94 và ORF125 trên các mẫu tôm thu
tại Cà Mau.
4.2.1 Kết quả PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94
4.2.1.1 Phản ứng PCR-genotyping (ORF94) thực hiện theo qui trình của
Trần Thị Mỹ Duyên, (2006)
Theo Trần Thị Mỹ Duyên, (2006) thực hiện phản ứng PCR-genotyping khuyếch
đại vùng lặp lại thuộc ORF94 của WSSV theo thành phần hoá chất phản ứng với
thể tích 50µl thì cho kết quả tối ưu và đã được Lê Vân Hải Yến và Triệu Thanh
Tuấn, (2006) ứng dụng để xác định vùng lặp lại thuộc ORF94 của WSSV trên các
mẫu tôm sú thu tại Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Tuy nhiên có sự
thay đổi thể tích của phản ứng từ 50 µl thành 25 µl. Cụ thể, đề tài thực hiện qui
trình PCR-genotyping (ORF94) theo thành phần phản ứng PCR Buffer (1 X),
MgCl2 (1,5 mM), dNTP (200 µM), mix ORF94-R (25 pmol), ORF94-F (25 pmol),
DNA mẫu (200 pmol) với tổng thể tích là 25 µl. Trong nghiên cứu này khi thực
hiện phản ứng khuếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94 thì nồng độ hoá chất không
28
đổi nhưng giảm thể tích hoá chất xuống ½ tức là thể tích của phản ứng còn 25µl
thì vẫn cho kết quả tốt.
Để kiểm tra khả năng ứng dụng của qui trình sau khi giảm thể tích, nghiên cứu đã
tiến hành thực hiện thử phản ứng với 10 mẫu dương tính với WSSV trong đó có 3
mẫu nhiễm nhẹ (+), 3 mẫu nhiễm trung bình (++), 4 mẫu nhiễm nặng (+++)
Bảng 4.2: Cường độ nhiễm của 10 mẫu kiểm tra
Thứ tự điện di Mẫu phân tích Cường độ nhiễm
1 3a (+)
2 3d (+)
3 3e (+)
4 3c (++)
5 4b (++)
6 4c (++)
7 11c (+++)
8 11d (+++)
9 11e (+++)
10 12e (+++)
1 2 3 4 M 5 6 7 8 9 10
Hình 4.3: Kết quả điện di kiểm tra 10 mẫu sau khi giảm thể tích.
Giếng M: Thang DNA 1kb plus.
Giếng 1, 2, 3 mẫu nhiễm nhẹ (+). Giếng 4, 5, 6 mẫu nhiễm trung bình (++).
Giếng 7, 8, 9, 10 mẫu nhiễm nặng (+++)
Dựa vào kết quả chạy điện di cho thấy các mẫu có kích thước sản phẩm khác
nhau. Các mẫu 3a, 3c, 3d, 3e, có kích thước 453 bp tương ứng với 5 vùng lặp lại,
và các mẫu 11c, 11d, 11e có cùng kích thước 615 bp ứng với 8 vùng lặp lại. Mẫu
4b có 10 vùng lặp lại với kích thước 723 bp, trong khi đó mẫu 4c lại có 5 vùng lặp
650 bp
500 bp
29
lại. Đặc biệt là mẫu 12e có hai vạch DNA có kích thước là 399 bp, và 561 bp ứng
với số vùng lặp lại là 4 và 7. Kết quả kiểm tra cho thấy cả 10 mẫu cho kết quả rõ
ràng các vạch DNA sáng và rõ nét, kể cả những mẫu có 2 vạch DNA tương ứng
với hai vùng lặp lại. Như vậy có thể sử dụng rộng rãi qui trình này để xác định
vùng lặp lại thuộc ORF94 của WSSV vì nó cho kết quả tốt mà còn giảm giá thành
của phản ứng.
4.2.1.2 Kết quả phân tích các mẫu WSSV thu tại Cà Mau (PCR-genotyping-
ORF94)
Mẫu tôm sú dùng trong nghiên cứu là các mẫu tôm có kết quả dương tính với
WSSV bằng phương pháp Nested-PCR (bộ kit IQ2000) trong 12 ao thuộc các
huyện Phú Tân (1 ao), Đầm Dơi (2 ao), Thới Bình (2 ao), Tắc Vân (3 ao), Tân
Thành (4 ao). DNA ly trích từ tôm bị nhiễm WSSV được sử dụng trong PCR-
genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94.
Bằng phương pháp PCR-genotyping sử dụng cặp mồi ORF94-F và ORF94-R cho
thấy có sự khác biệt về số vùng lặp lại thuộc ORF94 trên bộ gen WSSV giữa các
ao thu được và ngay trong cùng một ao. Kết quả PCR-genotyping khuyếch đại
vùng lặp lại thuộc ORF94 trên các mẫu tôm thu tại Cà Mau đã xác định được 7
kiểu gen WSSV tương ứng với 4, 5, 6, 7, 8, 9,10 vùng lặp lại (Bảng 4.3) (Hình
4.4). Trong đó 6, 8 vùng lặp lại chiếm tỉ lệ cao nhất so với các vùng khác 24,6%,
tiếp sau đó là 5 vùng lặp lại chiếm 20,5%, 7 vùng lặp lại chiếm 13,9%, 4 vùng lặp
lại chiếm 10,9%, 10 vùng lặp lại chiếm 3%, và thấp nhất là có 9 vùng lặp lại
chiếm 1,5%.
30
Bảng 4.3: Kết quả phân tích các nhóm vùng lặp lại thuộc ORF94 trong các ao tôm thu
tại Cà Mau
1 2 3 4 5 M 6 7 8 9 10
Hình 4.4: Kết quả điện di khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94 trên mẫu WSSV thu ở
Cà Mau. M: Thang DNA 1kb plus. Giếng 1-5 thuộc ao CM1 có 5 vùng lặp lại.
Giếng 6-10 thuộc ao CM2 có 6 vùng lặp lại.
Kết quả đạt được tương tự như trong nghiên cứu của Wongteerasupaya et al.,
(2003) đã xác định được 12 kiểu gen của WSSV Thái Lan nhờ vào số lần lặp lại
của trình tự 54 bp thuộc ORF94 từ 6 đến 20 lần, trong đó 8 lần lặp lại chiếm nhiều
nhất 32%. Ngân hàng gen ghi nhận số vùng lặp lại của WSSV Thái Lan và WSSV
của Đài Loan là 6 vùng lặp lại. Và Tran Thi Tuyet Hoa et al, (2005) khi nghiên
cứu trên tôm nuôi ở Việt Nam bằng phương pháp PCR-genotyping khuyếch đại
vùng lặp lại thuộc ORF94 cho rằng kiểu gen của WSSV được phân lặp trên tôm
bệnh đốm trắng có số vùng lặp lại là từ 4 đến 9 trong đó 7 vùng lặp lại chiếm tỉ lệ
cao nhất.
Số mẫu phân tích của từng ao Số
vùng
lặp lại
thuộc
ORF94
CM1 CM2 CM3 CM4 CM5 CM6 CM7 CM8 CM9 CM10 CM11 CM12
4 5 2
5 5 5 4
6 5 5 1 5
7 3 5 1
8 1 2 5 5 3
9 1
10 1 1
453 bp 507 bp
31
Theo kết quả nghiên cứu Lê Vân Hải Yến, (2006) xác định số vùng lặp lại thuộc
ORF94 trên các mẫu tôm thu tại Sóc trăng là 5, 7, 8, 12, trong đó kiểu gen có 8
vùng lặp lại chiếm nhiều nhất 50%, và tại Trà Vinh là 5, 8, 9 vùng lặp lại và kiểu
gen có 8 vùng lặp lại chiếm tỉ lệ cao nhất 57,1%, và không có mẫu nào có 6 vùng
lặp lại. Kết quả này có sự khác biệt lớn đối với kết quả nghiên cứu của Triệu
Thanh Tuấn, (2006) khi sử dụng PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc
ORF94 trên các mẫu tôm thu tại Cà Mau và Bạc Liêu đã phân lập được 6 kiểu gen
tương ứng WSSV, từ 4 đến 16 vùng lặp lại trong đó kiểu gen có 5 vùng lặp lại
chiếm tỷ lệ cao nhất (48,8% ở Bạc liêu, 68,4% ở Cà Mau) và không có mẫu có 6,
và 8 vùng lặp lại đối với mẫu tôm thu tại Bạc Liêu và 8 vùng lặp lại đối với mẫu
tôm thu tại Cà Mau. Pradeep et al., (2007), đã sử dụng ADN ly trích từ tôm hậu ấu
trùng, tôm nuôi có nhiễm WSSV tại Ấn Độ để xác định số vùng lặp lại thuộc
ORF75, ORF94, và ORF125. Đối với ORF94, có 13 kiểu gen được tìm thấy với số
vùng lặp lại từ 2 đến 16. Trong đó 7 vùng lặp lại chiếm cao nhất 11,3% không có
mẫu nào có số vùng lặp lại 11 lần hoặc 15 lần được tìm thấy.
Theo bảng 4.1 cho thấy 3 ao CM1, CM3, CM4 đều thuộc xã Tân Thành, thành phố
Cà Mau các ao này gần nhau. Trong đó CM1 thả giống miền Trung, CM3, CM4
cùng có nguồn giống Cái Nước. Khi so sánh số vùng lặp lại giữa các ao tôm nhiễm
WSSV cho thấy các ao CM1, CM3, CM4 đều có 5 vùng lặp lại. Kết quả này có
thể dự đoán bệnh đốm trắng trên tôm sú ở các ao này là cùng một kiểu gen WSSV.
Trong trường hợp này có thể WSSV đã lây nhiễm theo chiều ngang giữa các ao
trong vùng. Theo Bùi Quang Tề, (2003) cho rằng WSSV lây nhiễm chủ yếu theo
chiều ngang. Hai ao CM6, CM7 được thu cùng một ngày, cùng thuộc xã Hồ Thị
Kỹ huyện Thới Bình, nhưng có số vùng lặp lại khác nhau. Theo bảng 4.1 hai ao
này có nguồn giống khác nhau, ao CM6 thả giống miền Trung, ao CM7 thả giống
Gành Hào. Kết quả này cho thấy bệnh đốm trắng trong hai ao này có kiểu gen
khác nhau, trong trường hợp này có thể WSSV lây truyền qua nguồn tôm giống.
Theo Tran Thi Tuyet Hoa et al., (2005) cho rằng nguồn gốc chính của sự lây
32
nhiễm và bùng phát dịch bệnh đốm trắng trên tôm không phải là từ giáp xác tự
nhiên mà là từ nguồn giống.
1 2 3 4 5 6 M 7 8 9 10
Hình 4.5: Kết quả điện di khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94 trên mẫu WSSV thu ở
Cà Mau. Giếng M thang DNA 1kb plus (invitrogen).Giếng 1, 2, 3 thuộc ao CM4 ( giếng
3 có 2 vạch tương ứng 5 và 8 vùng lặp lại). Giếng 4,5, thuộc ao CM9. Giếng 7, 8, 9, 10
thuộc ao CM12 (giếng 7 có 2 vạch tương ứng với 8 và 9 vùng lặp lại)
Trong cùng một ao thì số vùng lặp lại hầu như hoàn toàn giống nhau 9/12 ao chỉ
có 3 ao có số vùng lặp lại khác nhau là CM4, CM6, CM12 (Hình 4.5). Như vậy
bệnh đốm trắng trên tôm trong cùng một ao cảm nhiễm cùng một kiểu gen WSSV
(9/12 ao). Đôi khi trong cùng một ao số vùng lặp lại khác nhau tức là có sự biến
đổi kiểu gen của WSSV nó tồn tại hai vùng lặp lại trên cùng một bộ gen. Có
trường hợp trong cùng một mẫu có 2 vùng lặp lại thuộc ORF94 (5/60 mẫu) nghĩa
là trong cùng một con tôm có sự hiện diện của hai kiểu gen WSSV. Theo Tran Thi
Tuyet Hoa et al., (2005) cho rằng sự cảm nhiễm cùng lúc nhiều kiểu gen WSSV
trên tôm sú là phổ biến.
4.2.2 Kết quả PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF125
Mẫu tôm sú dùng trong nghiên cứu là các mẫu tôm có kết quả dương tính với
WSSV bằng phương pháp Nested-PCR (bộ kit IQ2000) trong 12 ao thuộc các
huyện Phú Tân (1 ao), Đầm Dơi (2 ao), Thới Bình (2 ao), Tắc Vân (3 ao), Tân
Thành (4 ao). DNA ly trích từ tôm bị nhiễm WSSV đã được sử dụng trong PCR-
genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94 và tiếp tục được sử dụng trong
PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF125.
615 bp 453 bp
33
Kết quả phân tích PCR-genotyping sử dụng cặp mồi ORF125-flank Forward và
ORF125-flank Reverse khuếch đại vùng lặp lại thuộc ORF125 đối với 60 mẫu
dương tính với WSSV đã được kiểm tra bằng phương pháp Nested-PCR cho thấy
có sự khác nhau về số vùng lặp lại trên bộ gen của WSSV giữa các ao thu được và
cả trong cùng một ao (Bảng 4.4), (Hình 4.6). Kết quả PCR-genotyping khuyếch
đại vùng lặp lại thuộc ORF125 trên các mẫu tôm thu tại Cà Mau đã xác định được
5 kiểu gen WSSV có (4, 5, 6, 7, 8 vùng lặp lại) với tỉ lệ tương ứng là 19%, 24%,
47%, 1,3%, 8,7%. Tuy có sự khác biệt số vùng lặp lại giữa các mẫu tôm trong
cùng một ao, và giữa các ao, nhưng trong số tất cả các mẫu phân tích thì kiểu gen
có 6 vùng lặp lại xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỉ lệ cao nhất 47% và thấp nhất có 7
vùng lặp lại chiếm 1,3% so với các vùng lặp lại khác.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích các nhóm vùng lặp lại thuộc ORF125 trong các ao tôm thu
tại Cà Mau
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bui Thi Minh Dieu et al., (2004) sử dụng
cặp mồi ORF125-flank Forward và ORF125-flank Reverse khuếch đại vùng lặp
lại thuộc ORF125 đã phân lặp được 3 dòng WSSV trên mẫu tôm thu ở miền
Trung, Việt Nam tương ứng với số vùng lặp lại là 5, 6, 7. Tuy nhiên kết quả này
có phần khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Pradeep et al., (2007), đã sử dụng
ADN ly trích từ tôm hậu ấu trùng, tôm nuôi có nhiễm WSSV tại Ấn Độ để xác
định số vùng lặp lại thuộc ORF75, ORF94, và ORF125. Đối với ORF125, có 11
kiểu gen khác nhau được tìm thấy với số vùng lặp lại từ 2 đến 14. Trong đó số lần
Số mẫu phân tích của từng ao Số vùng
lặp lại
thuộc
ORF125
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
4 1 5 5 2
5 1 2 2 1 5 5
6 5 5 4 3 5 5 5
7 1
8 1 5
34
lặp lại được tìm thấy nhiều nhất là 7 lần chiếm 47,1%, không tìm thấy mẫu nào có
số vùng lặp lại 6 lần hoặc 13 lần.
1 2 3 4 5 M 6 7 8 9 10
Hình 4.6: Kết quả điện di khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF125 trên mẫu WSSV thu ở
Cà Mau. Giếng M thang DNA 1kb Plus. Giếng 1-5 thuộc ao CM7 có 5 vùng lặp lại .
Giếng 6-10 thuộc ao CM8 có 6 vùng lặp lại.
Ngoài ra, trong cùng một ao thì số vùng lặp lại giữa các mẫu là giống nhau (10/12
ao nhiễm WSSV). Đôi khi trong cùng một ao thì lại có sự khác biệt của số vùng
lặp lại thuộc ORF125 ao CM2, CM4 điều này cho thấy có hai kiểu gen khác nhau
của WSSV. Cũng có khi trong cùng một mẫu lại song song tồn tại hai vùng lặp lại
thuộc ORF125 8/60 mẫu, điều này cho thấy hai dòng virut cùng tấn công trên một
con tôm. Như vậy cho thấy trong cùng một ao có thể tồn tại nhiều vùng lặp lại
thuộc ORF125 tức là có sự khác biệt kiểu gen của WSSV hay có thể nói trong
cùng một ao có thể tồn tại nhiều dòng WSSV gây bệnh cho tôm nuôi. Theo Tran
Thi Tuyet Hoa et al., (2005) cho rằng sự cảm nhiễm cùng lúc nhiều kiểu gen
WSSV trên tôm sú là phổ biến.
652 bp 583bp
35
4.2.3 Mối liên hệ giữa số vùng lặp lại thuộc ORF94 và ORF125
Bảng 4.5: Kết quả PCR-genotyping khuyếch đại vùng lặp lại thuộc ORF94, ORF125
Số ao phân tích
PCR-genotyping
Số vùng lặp lại thuộc ORF94 Số vùng lặp lại thuộc ORF125
CM1 5 vùng lặp lại 6 vùng lặp lại.
CM2 6 vùng lặp lại 3 mẫu có 6 vùng lặp lại.
1 mẫu có 6 và 5 vùng lặp lại.
1 mẫu có 6 và 8 vùng lặp lại
CM3 5 vùng lặp lại 3 mẫu có 6 vùng lặp lại.
1 mẫu có 5 vùng lặp lại.
1 mẫu có 5 và 6 vùng lặp lại
CM4 3 mẫu có 5 vùng lặp lại.
1 mẫu có 10 vùng lặp lại.
1 mẫu có cả 5 và 8 vùng lặp
lại.
2 mẫu có 5 vùng lặp lại.
3 mẫu có 6 vùng lặp lại.
CM5 4 vùng lặp lại. 6 vùng lặp lại.
CM6 3 mẫu có 7 vùng lặp lại.
2 mẫu có 8 vùng lặp lại
4 mẫu có 6 vùng lặp lại.
1 mẫu có 5 và 6 vùng lặp lại.
CM7 6 vùng lặp lại 5 vùng lặp lại
CM8 4 mẫu có 7 vùng lặp lại.
1 mẫu có cả 6 và 7 vùng lặp
lại.
6 vùng lặp lại
CM9 4 mẫu có 8 vùng lặp lại.
1 mẫu có cả 8 và 10 vùng lặp
lại
3 mẫu có 8 vùng lặp lại.
1 mẫu có 7 và 8 vùng lặp lại.
1 mẫu có 4 và 8 vùng lặp lại
CM10 6 vùng lặp lại 4 vùng lặp lại.
CM11 8 vùng lặp lại 4 vùng lặp lại
CM12 3 mẫu có 8 vùng lặp lại.
1 mẫu có cả 4 và 9 vùng lặp
lại.
1 mẫu có 4 và 7 vùng lặp lại.
3 mẫu có 5 vùng lặp lại.
2 mẫu có 4 và 5 vùng lặp lại.
Trong cùng một ao CM2, CM3 số vùng lặp lại thuộc ORF125 khác nhau (ao CM2
có 5, 6, 8 vùng lặp lại, ao CM3 có 5 và 6 vùng lặp lại) đôi khi có hai vùng lặp lại
trong cùng một mẫu. Như vậy là trong cùng một con tôm có thể nhiễm hai dòng
WSSV khác nhau (hiện tượng nhiễm kép). Theo Tran Thi Tuyet Hoa et al., (2005)
36
cho rằng sự cảm nhiễm cùng lúc nhiều kiểu gen (genotype) WSSV trên tôm sú là
phổ biến. Trong khi đó số vùng lặp lại của hai ao CM2 và CM3 thuộc ORF94 lại
hoàn toàn giống nhau (ao CM2 có 6 vùng lặp lại, CM3 có 5 vùng lặp lại) điều này
cho thấy có thể có sự biến đổi số vùng lặp lại thuộc ORF125 mà số vùng lặp lại
thuộc ORF94 không thay đổi, hay là trong ao tồn tại hai dòng WSSV mà số vùng
lặp lại thuộc ORF125 khác nhau còn số vùng lặp lại thuộc ORF94 thì giống nhau
và ngược lại.
Các ao CM2, CM7, CM10 có số vùng lặp lại thuộc ORF94 giống nhau đều có 6
vùng lặp lại nhưng số vùng lặp lại thuộc ORF125 của 3 ao này là khác nhau (ao
CM2 có 6 vùng lặp lại, CM7 có 5 vùng lặp lại, CM 10 có 4 vùng lặp lại) và ngược
lại ở các ao CM1, CM5, CM8 thì có số vùng lặp lại thuộc ORF125 là giống nhau
trong khi đó số vùng lặp lại thuộc ORF94 lại khác nhau cả 3 ao. Kết quả này rất
giống với nghiên cứu của Pradeep et al., (2007), đã sử dụng ADN ly trích từ tôm
hậu ấu trùng, tôm nuôi có nhiễm WSSV, đồng thời sử dụng cả tôm tự nhiên và cua
của Ấn Độ. Nghiên cứu tìm hiểu sự thay đổi trên các vùng lặp lại của WSSV đã
tìm ra trước đây, bao gồm ORF94, ORF125 và ORF75. Kết quả nghiên cứu cho
thấy trong đó các mẫu có cùng số lần lặp lại trên một ORF thì có số lần lặp lại
không giống nhau trên một hoặc cả hai ORF khác.
37
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết Luận
Xác định được có 7 nhóm vùng lặp lại thuộc ORF94 (4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 vùng lặp
lại) và 5 nhóm vùng lặp lại thuộc ORF125 (4, 5, 6, 7, 8 vùng lặp lại). Kiểu gen
WSSV có 6, 8 vùng lặp lại chiếm tỉ lệ cao nhất 24,6% đối với ORF94 và đối với
ORF125 thì kiểu gen có 6 vùng lặp lại chiếm tỉ lệ cao nhất 47%.
Số vùng lặp lại thuộc ORF94, và ORF125 trên bộ gen WSSV ở các thời
điểm thu mẫu, và các ao khác nhau thì khác nhau. Trong cùng một ao số vùng lặp
lại trên bộ gen WSSV thường giống nhau (9/12 ao đối với ORF94, 10/12 ao đối
với ORF125), và trong cùng một mẫu có thể tồn tại hai vùng lặp lại (5/60 mẫu đối
với ORF94 và 8/60 mẫu đối với ORF125)
Sự khác biệt giữa các vùng lặp lại trên bộ gen của WSSV ở các ao tôm bệnh đốm
trắng cho thấy, đang tồn tại nhiều kiểu gen WSSV khác nhau có khả năng gây
bệnh đốm trắng trên tôm.
5.2 Đề xuất
Sử dụng phương pháp PCR-genotyping trên các mẫu tôm sú bố mẹ, sú giống, và
các loài giáp xác trong ao nhiễm WSSV để tìm hiểu con đường lan truyền và phân
bố kiểu gen WSSV
Thử nghiệm gây cảm nhiễm đối với các kiểu gen WSSV khác nhau nhằm xác định
độc lực của virus gây bệnh đốm trắng.
38
PHẦN VI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Thương Mại, 2008. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam nhanh chóng vượt kế
hoạch năm 2007.
( Ngày
truy cập 20/02/2008.
2. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Bùi Quang Tề, 2006. Bệnh học thuỷ sản. NXB nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bui Thi Minh Dieu., Marks, H., Siebenga, J. J., Goldbach, R. W., Zuidema, D.,
Duong, T. P. & Vlak, J. M. 2004. Molecular epidemiology of White spot
syndrome virus within Vietnam. J Gen Virol 85:3607-3618.
5. Đặng Thị Hoàng Oanh, 2007. Bài giảng Nguyên lý và kỹ thuật chẩn đoán
bệnh. Trường Đại học Cần Thơ.
6. Huỳnh Văn Tùng, 2006. Đánh giá thông tin liên quan tới quản lý sức khỏe tôm
sú (Penaeus monodon) nuôi ở ĐBSCL. Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường
Đại học Cần Thơ.
7. Hứa Quyết Chiến, 2004. Bước đầu nghiên cứu và thử nghiệm về ảnh hưởng
của chế phẩm SH99 đến khả năng phòng bệnh virut (WSSV, MBV) cho tôm
sú.
8. Lê Như Nguyệt, 2004. Ứng dụng và so sánh các phương pháp phát hiện virus
đốm trắng (WSSV) trên tôm sú (Penaeus monodon) bằng kỹ thuật PCR. Luận
văn tốt nghiệp đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
9. Lê Xuân Sinh, 2003. A Bio-economic Model of a shrimp hatchery in the
Mekong River Delta of Vietnam. Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp- Đại học
Sydney, Autralia.
10. Lê Xuân Sinh, 2005. Bài giảng Kinh tế thuỷ sản. Trường Đại học Cần Thơ.
11. Lê Vân Hải Yến, 2006. Tìm hiểu mối quan hệ giữa kiểu gen của WSSV với
bệnh đốm trắng trên tôm sú (P. monodon) nuôi tại Sóc Trăng và Trà Vinh.
Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
12. Lightner DV, 1996. A handbook of pathology and diagnostic procedures for
diseases of penaeid shrimp. World aquaculture Society, Baton Rouge, LA.
13. Lo, C.F., C.H. Ho, S.E. Peng, C.H. Chen, H.C. Hsu, Y.L. Chiu, C.F. Chang,
K.F. Lin, M.S. Su, M.S. Wang, and G.H. Kou. 1997. White spot syndrome
39
baculovirus (WSBV) detected in cultured and captured shrimp, crabs and other
arthropods. Dis. Aquat. Ogr, 27:215-225
14. Marks. H, Josyanne. J. A van Duijse, Zuidema. D and Hulten. W. C, 2005.
Fitness and virulence of ancestral white spot syndrome virus isolate from
shrimp. Virus research 110, 9-20.
15. Nguyễn Anh Tuấn, 1995. Hiện trạng, thử thách và tiềm năng của nghề nuôi
tôm biển trên thế giới và Việt Nam. Hội thảo về quản lý dịch bệnh trong nuôi
tôm ở ĐBSCL.
16. Nguyễn Minh Niên, 2004. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản các tỉnh ven biển
ĐBSCL. Viện NC NTTS II.
17. Nguyễn Văn Hảo, 2003. Quản lý sức khỏe tôm nuôi. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Văn Hảo, 2004. Một số bệnh thường gặp trên tôm sú (Penaeus
monodon). Các phương pháp chẩn đoán và phòng trị. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Tiến Hưng, 2008. Đất rừng phương Nam: Nuôi tôm sinh thái cho rừng
thêm xanh (Kỳ 5).
Ngày truy cặp 05/07/2008
20. Phạm Trần Nguyên Thảo, 2003. Ứng dụng kỹ thuật mô bệnh học trong chẩn
đoán bệnh đốm trắng ở tôm sú (P. monodon). Luận văn tốt nghiệp đại học.
Trường Đại học Cần Thơ.
21. Phùng Văn, 2005. Năm 2010: Cà Mau xuất khẩu tôm đạt 1 tỷ USD.
Ngày truy
cập 05/07/2008
22. Pradeep. B, Shekar M, Gudkovs N, Karunasagar I, Karunasagar I, 2007.
Genotyping of white spot syndrome virus prevalent in shrimp farms of India.
Diseases of Aquatic Organisms 78:189-198
23. Sarathi. M, Martin. C. S, Venkatesan. C, Sahul Hameed. A. S. 2007. Oral
Administration of Bacterially Expressed VP28dsRNA to 6 Protect Penaeus
monodon from White Spot Syndrome Virus.
24. Sở Thủy Sản Bạc Liêu, 2005. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thủy sản
25. Sở Thủy Sản Sóc Trăng, 2005. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thủy sản
26. Sở Thủy Sản Sóc Trăng, 2007. Báo cáo tổng kết năm 2007, kế hoạch khuyến
ngư 2008.
40
27. Tạp chí khuyến ngư Việt Nam số 45.
28. Trần Diệu Thắng, 2006. Khảo sát quản lý dịch bệnh trong nuôi tôm sú (P.
monodon) thâm canh ở tỉnh Bạc Liêu. Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường Đại
học Cần Thơ.
29. Trần Ngọc Hải, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác.
Trường Đại Học Cần Thơ.
30. Trần Thị Mỹ Duyên, 2006. Ứng dụng kỹ thuật PCR-genotyping trong nghiên
cứu tác nhân gây bệnh đốm trắng (WSSV). Luận văn tốt nghiệp đại học.
Trường Đại học Cần Thơ.
31. Tran Thi Tuyet Hoa, R. A. Hodgson, D. T. Oanh, N. T. Phuong, N. J. Preston,
and P. K. Walker. 2005. Genotypic variations in tandem repeat DNA segments
between ribonucleotide reductase subunit genes of white spot syndrome virus
(WSSV) isolates from Vietnam. In P. Walker, R. Lester and M. G. Bondad-
Reantaso (eds). Disease in Asian Aquaculture V.pp339-351. Fish Health
Section, Asian Fisheries Society, Manila.
32. Trần Thị Tuyết Hoa, 2004. Bài giảng Bệnh virus trên động vật thuỷ sản.
Trường Đại học Cần Thơ.
33. Trần Thị Tuyết Hoa, 2004. Bài giảng Sinh học phân tử. Trường Đại học Cần
Thơ.
34. Triệu Thanh Tuấn, 2006. Khảo Sát mối quan hệ giữa kiểu gen của WSSV với
bệnh đốm trắng trên tôm sú (P. monodon) nuôi tại Bạc Liêu và Cà Mau. Luận
văn tốt nghiệp đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
35. Tuyết Anh, 2008. Cà Mau: hơn 39.000 ha tôm nuôi bị chết.
Ngày truy cập 05/07/2008.
36. Wang. A. L, W.-N. Wang, L. Sun, F.C. Li,M.S. Guo, L. Su and X.M. Zhai,
2000. Morphogenesis and Ultrastructure of a Baculovirus in the Juveniles of
Penaeus chinensis. Asian Fisheries Science 15:229-237
37. Okumura. T, Nagai. F, Yamamoto. S, Oomura. H, Inouye. K, Ito. M and
Sawada. H, 2003. Detection of white spot syndrome virus (WSSV) from
hemolymph of Penaeid shrimps Penaeus japonicus by reverse passive latex
agglutination assay using high-density latex particles.
38. Vaseeharan. B, Jayakumar. R and Ramasany. P, 2003.PCR-based detection of
white spot syndrome virus in cultured and captured crustaceans in Indian.
Letter in Applied Microbiology, p37, 443, 447.
41
39. Vlak, J.M., J. R. Bonami, T. W. Flegel, G. H. Kou, D. V. Lighner, C. F. Lo, P.
C. Loh, and P. J. Walker. 2002. NIMAVIRIDAE A new virus family infecting
aquatic invertebrates. ICTV, Paris, 2002.
40. Witteveldt. J, Carolina. C, Cifuentes, Just M. Vlak, and Marie¨lle C. W. van
Hulten 2003. Protection of Penaeus monodon against White Spot Syndrome
Virus by Oral Vaccination. Joural of virology, Feb. 2004, p. 2057–2061 Vol.
78, No. 4.
41. Wongteerasupaya, C., Pungchai. P, Withyachumnarnkul, V. Boonsaeng, S.
Panyim, T. W. Flegel, and P. J. Walker. 2003. High variation in repetitve DNA
fragment lengh for white spot syndrome virus (WSSV) isolates in Thailand.
Dis aquat org 54: 253-275
42. Ngày truy cập 25/02/2008
42
PHẦN VII
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU
Ao Mã số PCR-
IQ2000
ORF94 ORF125
CM1
a
b
c
d
e
(++)
(++)
(+)
(++)
(++)
5 vùng lặp lại
6 vùng lặp lại.
CM2
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(++)
(+)
(+)
6 vùng lặp lại
3 mẫu có 6 vùng lặp lại.
1 mẫu có 6 và 5 vùng lặp
lại.
1 mẫu có 6 và 8 vùng lặp
lại
CM3
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(++)
(+)
(+)
5 vùng lặp lại
3 mẫu có 6 vùng lặp lại.
1 mẫu có 5 vùng lặp lại.
1 mẫu có 5 và 6 vùng lặp
lại
CM4
a
b
c
d
e
(+)
(+++)
(++)
(+)
(+)
3 mẫu có 5 vùng lặp
lại.
1 mẫu có 10 vùng lặp
lại.
1 mẫu có cả 5 và 8
vùng lặp lại.
2 mẫu có 5 vùng lặp lại.
6 mẫu có 6 vùng lặp lại.
CM5
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(++)
(++)
(++)
4 vùng lặp lại.
6 vùng lặp lại.
CM6
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(++)
(++)
(++)
3 mẫu có 7 vùng lặp
lại.
2 mẫu có 8 vùng lặp
lại
4 mẫu có 6 vùng lặp lại.
1 mẫu có 5 và 6 vùng lặp
lại.
CM7
a
b
c
(+)
(++)
(++)
6 vùng lặp lại
5 vùng lặp lại
43
d
e
(++)
(++)
CM8
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
4 mẫu có 7 vùng lặp
lại.
1 mẫu có cả 6 và 7
vùng lặp lại.
6 vùng lặp lại
CM9
a
b
c
d
e
(++)
(+)
(+)
(+)
(+++)
4 mẫu có 8 vùng lặp
lại.
1 mẫu có cả 8 và 10
vùng lặp lại
3 mẫu có 8 vùng lặp lại.
1 mẫu có 7 và 8 vùng lặp
lại.
1 mẫu có 4 và 8 vùng lặp
lại
CM10
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(++)
(+)
(+++)
6 vùng lặp lại
4 vùng lặp lại.
CM11
a
b
c
d
e
(+)
(+)
(+++)
(+++)
(++)
8 vùng lặp lại
4 vùng lặp lại
CM12
a
b
c
d
e
(++)
(+)
(+)
(+)
(+++)
3 mẫu có 8 vùng lặp
lại.
1 mẫu có cả 4 và 9
vùng lặp lại.
1 mẫu có 4 và 7 vùng
lặp lại.
3 mẫu có 5 vùng lặp lại.
2 mẫu có 4 và 5 vùng lặp
lại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_tv_an_5176.pdf