Tìm hiểu về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi

Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, có 2 nhóm giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu của công ty đó là: giao dịch có liên quan đến giá trị tài sản lớn và các giao dịch được xác lập giữa công ti với người có liên quan. 1, Các giao dịch liên quan đến giá trị tài sản lớn Có thể nói rằng đây là những giao dịch có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến vận mệnh và sự tồn tại của công ti. Vì vậy theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 những giao dịch sau phải do tất cả các chủ sở hữu của công ti trực tiếp quyết định.

doc3 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3079 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, có 2 nhóm giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu của công ty đó là: giao dịch có liên quan đến giá trị tài sản lớn và các giao dịch được xác lập giữa công ti với người có liên quan. 1, Các giao dịch liên quan đến giá trị tài sản lớn Có thể nói rằng đây là những giao dịch có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến vận mệnh và sự tồn tại của công ti. Vì vậy theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 những giao dịch sau phải do tất cả các chủ sở hữu của công ti trực tiếp quyết định. Đối với công ti TNHH hai thành viên trở lên: Tại điểm d khoản 1 điều 47 Luật Doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên có quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ: thông qua hợp đồng cho vay bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ti hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ của công ti. Đối với công ti TNHH một thành viên: tại điểm d, khoản 1 điều 64 Luật doanh nghiệp 2005, quyết định chủ sở hữu công ti có quyền quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ti hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ của công ti. Đối với công ti cổ phần: điểm d khoản 1 điều 96 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Đại hội cổ đông quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ti nếu điều lệ của công ti không quy định khác. Điểm g khoản 2 điều 108: Hội đồng quản trị thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ti hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy đinh tại điều lệ của công ti. Đối với công ti hợp danh: điểm e, g khoản 3 điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Hội đồng thành viên quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ti trừ trường hợp công ti có quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ti trừ trường hợp điều lệ công ti quy định một tỷ lệ khác cao hơn. 2, Các giao dịch của công ti với những người liên quan Những giao dịch này có thể có giá trị không lớn và tính chất không nghiêm trọng nhưng để đảm bảo lợi ích cho công ti cũng như cho chủ sở hữu công ti thì các giao dịch này cũng là đối tượng cần phải kiểm soát. Tất cả đều phải được công khai và được tập thể chấp thuận. Đối với công ti TNHH hai thành viên trở lên: Theo điều 59, Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định những hợp đồng giao dịch giữa công ti với các đối tượng như Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ và người có liên quan đến những người nêu trên phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Đối với công ti TNHH một thành viên là tổ chức: Theo khoản 1 và khoản 2 điều 75 Luật doanh nghiệp năm 2005, những giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận, chủ tịch công ti, tổng giám đốc hoặc giám đốc, Kiểm soát viên xem xét quyết định theo đa số mỗi người có một phiếu biểu quyết gồm những hợp đồng, giao dịch giữa công ti với những đối tượng sau: Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty, Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên, Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó và người có liên quan đến những người nêu trên. Đối với công ti TNHH một thành viên là cá nhân thì những hợp đồng giao dịch giữa công ti với chủ sở hữu công ti hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ti phải được ghi chép lại và lưu giữ nó thành hồ sơ riêng của công ti. Đối với công ti cổ phần: Theo quy định tại điều 120 Luật doanh nghiệp năm 2005, những giao dịch phải được đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp nhận gồm các hợp đồng giữa công ti với các đối tượng như cổ đông, người đại diện ủy quyền, người có liên quan sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ti và những người có liên quan của họ; thành viên của Hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc và người có liên quan với họ…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi.doc
Luận văn liên quan