Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt

“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường; Trong đó, rác thải sinh hoạt chưa được phân loại, thu gom và xử lý thích hợp của người dân và chính quyền địa phương là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu cho thấy, rất nhiều người dân quan tâm đến vấn đề môi trường và nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, đa số người dân tại phường Phú Thọ chưa thật sự chú ý đến việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt và việc xử lý rác của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến và tập huấn cho người dân vẫn chưa được các cơ quan quản lý của phường chú trọng. Cần thiết phải có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt từ đó thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ môi trường. Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Việc giải quyết rác thải sinh hoạt (thu gom, phân loại và xử lý) là một yêu cầu bức thiết, quan trọng cần sự tham gia của tất cả mọi người, đồng thời cần sự phối hợp của cơ quan chức năng (sở giao thông công chánh, sở tài nguyên môi trường ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề môi trường rất được người dân quan tâm. Đa số người dân có nhận thức tốt về việc ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt nhưng thái độ và hành vi còn chưa đúng. Đặc biệt trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Chính quyền đã cố gắng giải quyết vấn đề rác thải nhưng chưa triệt để và chưa triển khai tốt các biện pháp tuyên truyền cho người dân. Người dân cần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi để phù hợp với cuộc sống đô thị. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài. 1.2 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. 1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. 1.4 Mô tả về mẫu. 1.5 Mô tả địa bàn nghiên cứu. 1.6 Phương pháp nghiên cứu. 1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 1.8 Kết cấu đề tài. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu. 1.1.1.Về lĩnh vực môi trường. 1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải. 1.2. Lý thuyết áp dụng. 1.3. Các khái niệm. 1.4 Khung phân tích và giả thuyết. 1.4.1 Mô hình khung phân tích. 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương. 2.1 Thực trạng việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ. 2.2 Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền phường Phú Thọ. Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. 3.1 Nhận thức, thái độ của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Chương 4. Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người dân phân loại, thu gom và xử lý rác. 4.1 Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. 4.2 Các chương trình vận động sự tham gia của người dân. 4.3 Sự tham gia của người dân phường Phú Thọ trong các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương. 4.4 Hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý. Chương 5: Giải pháp. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

doc164 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11365 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA XÃ HỘI HỌC Tên Đề tài: Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. (Trường hợp nghiên cứu: phường Phú Thọ- Thị Xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương) Nhóm SVTH: GVHD: Nguyễn Thị Tuyết ThS: Nguyễn Thị Kim Loan Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thị Uyên Vũ Hậu Mai Bùi Thị Thu Ba Bình Dương ngày 22/11/2009 Tóm Tắt Đề Tài “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường; Trong đó, rác thải sinh hoạt chưa được phân loại, thu gom và xử lý thích hợp của người dân và chính quyền địa phương là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu cho thấy, rất nhiều người dân quan tâm đến vấn đề môi trường và nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, đa số người dân tại phường Phú Thọ chưa thật sự chú ý đến việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt và việc xử lý rác của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến và tập huấn cho người dân vẫn chưa được các cơ quan quản lý của phường chú trọng. Cần thiết phải có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt từ đó thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ môi trường. Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Việc giải quyết rác thải sinh hoạt (thu gom, phân loại và xử lý) là một yêu cầu bức thiết, quan trọng cần sự tham gia của tất cả mọi người, đồng thời cần sự phối hợp của cơ quan chức năng (sở giao thông công chánh, sở tài nguyên môi trường…). Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề môi trường rất được người dân quan tâm. Đa số người dân có nhận thức tốt về việc ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt nhưng thái độ và hành vi còn chưa đúng. Đặc biệt trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Chính quyền đã cố gắng giải quyết vấn đề rác thải nhưng chưa triệt để và chưa triển khai tốt các biện pháp tuyên truyền…cho người dân. Người dân cần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi để phù hợp với cuộc sống đô thị. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhóm hoàn thành bài báo cáo này. Chúng tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Kim Loan và các thầy cô đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND và người dân phường Phú Thọ đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu tại thực địa. Nhóm tác giả cũng chân thành cảm ơn các bạn trong lớp đã nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm và góp ý kiến giúp cho đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn. Do lần đầu tiên làm đề tài nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Phó giáo sư PGS Tiến sỹ TS Thạc Sỹ ThS Cử nhân CN Kỹ Sư KS Thành phố Tp Thành phố Hồ Chí Minh Tp HCM Khoa học và Công nghệ KH & CN Nhà xuất bản NXB Nghị định NĐ Quyết định QĐ Chính phủ CP Bảo vệ môi trường BVMT Thông tư TT MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài. 1.2 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. 1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. Mô tả về mẫu. Mô tả địa bàn nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu. 1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 1.8 Kết cấu đề tài. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu. 1.1.1.Về lĩnh vực môi trường. 1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải. 1.2. Lý thuyết áp dụng. 1.3. Các khái niệm. 1.4 Khung phân tích và giả thuyết. 1.4.1 Mô hình khung phân tích. 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương. 2.1 Thực trạng việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ. 2.2 Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền phường Phú Thọ. Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. 3.1 Nhận thức, thái độ của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Chương 4. Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người dân phân loại, thu gom và xử lý rác. 4.1 Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. 4.2 Các chương trình vận động sự tham gia của người dân. 4.3 Sự tham gia của người dân phường Phú Thọ trong các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương. 4.4 Hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý. Chương 5: Giải pháp. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Môi trường luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Nó đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp không gian sống và là nơi chứa đựng rác thải. Môi trường xanh sạch không chỉ đơn thuần tạo nên vẻ mỹ quan cho xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của con người. Tuy nhiên, trong hoạt động sống thường ngày con người đã thải ra môi trường một khối lượng rác rất lớn và ngày càng nhiều. Điều này đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Theo thống kê mới nhất của Hội thảo xây dựng chiến lược kiểm soát ô nhiễm ở Việt Nam vào tháng 12 năm 2004, trung bình tổng lượng chất thải hàng năm trên 49 ngàn tấn thì trong đó có 55% chất thải công nghiệp, 1% chất thải y tế và 44% chất thải gia cư. Bên cạnh đó, ở Đô thị trong cả nước số chất thải rắn mỗi năm là 9.939.103 tấn rác thải rắn, trong đó có tới 76,31% là chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư. Điều này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải từ các khu công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng báo động hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt chưa được phân loại, thu gom và xử lý theo đúng quy định. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư, khu đô thị. Những năm gần đây, Bình Dương là một trong những tỉnh thuộc khu vực phía Nam đi đầu trong việc phát triển công nghiệp, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, xu hướng đô thị hóa đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, tỉ lệ dân cư gia tăng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt, tạo khó khăn cho công tác thu gom và xử lý. Theo thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương thì : Mỗi ngày trên địa bàn tỉnh có khoảng 800 tấn chất thải các loại, tuy nhiên trong số này thì chỉ có 70% – 75% được thu gom và xử lý, số còn lại thì không thể kiểm soát được. Ở Thị xã Thủ Dầu Một, trung bình mỗi ngày có 20%( khoảng 20 tấn) lượng rác thải chưa được xử lý, thu gom. Tại một số vùng trong tỉnh, do ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc phân loại rác chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom của đội ngũ nhân viên môi trường. Ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề tài mới được nêu ra để gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm trọng cần được sự quan tâm của cả cộng đồng. Không cần các phương tiện kỹ thuật để đo lường hay các nhà chuyên môn mà ngay cả người dân cũng nhận thấy được tình trạng ô nhiễm đang ngày càng trầm trọng hơn. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài : “Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”. Đề tài tập trung vào “ tìm hiểu về thái độ, nhận thức và hành vi của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đồng thời, từng bước thay đổi thái độ, hành vi của người dân trong việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày góp phần bảo vệ môi trường đất, nước và không khí tại phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Trên cơ sở nghiên cứu, nhóm tác giả có thể đưa ra một bức tranh chung về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong vấn đề môi trường. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Khách thể nghiên cứu: Người dân đang sống ở phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát và đánh giá thái độ, nhận thức của người dân phường Phú Thọ – Thị xã Thủ Dầu Một- tỉnh Bình Dương trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Qua đó nhóm tác giả muốn chứng minh việc nâng cao nhận thức của người dân đối với vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải là một điều rất cần thiết và cấp bách. Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nhóm tác giả chưa thể nghiên cứu sâu vào nhiều khía cạnh của ô nhiễm môi trường mà chỉ có thể nghiên cứu một mảng nhỏ. Với mong muốn đề tài này sẽ được mở rộng hơn trong tương lai. 1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân trong vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, trên cơ sở đó làm rõ vai trò của các cơ quan chức năng, cơ quan truyền thông trong việc quản lý môi trường. Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp phần thay đổi hành vi của người dân. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu thái độ nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. - Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân. - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải của người dân. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở phường Phú Thọ. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu xã hội học, cụ thể là: Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi dưới dạng viết và các câu trả lời tương ứng. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 với 2 loại câu hỏi là câu hỏi mở và câu hỏi đóng thể hiện qua hai dạng bảng chủ yếu là bảng mô tả và bảng kết hợp - Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính chất gợi mở. Nhấn vào mô tả thực trạng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, bối cảnh nghiên cứu cho thấy được đặc trưng của cộng đồng mà nhóm nghiên cứu quan tâm. Nhóm tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là cán bộ và người dân trong phường nhằm tìm hiểu về thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác của người dân. Phương pháp phỏng vấn sâu được kết hợp với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trong nghiên cứu định lượng để bổ sung và lý giải cho những con số mà phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập được, từ đó thấy được thực trạng xử lý và phân loại rác thải sinh hoạt để đưa ra những đề xuất phù hợp. - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và công trình nghiên cứu trước đây và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo, tạp chí (Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và những công trình có liên quan) - Phương pháp quan sát: Quan sát địa bàn và các khu phố thuộc khu vực phường Phú Thọ nhằm tìm hiểu về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp liên ngành khác như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch, quy nạp… . Mô tả về mẫu - Nguyên tắc chọn mẫu định lượng: Biến số độc lập: Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo của người trả lời và thu nhập gia đình. Biến số phụ thuộc: Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi và tình hình phân loại, thu gom rác trong gia đình của người trả lời thể hiện trong nội dung nghiên cứu. Nguyên tắc chọn mẫu định tính : Chọn mẫu phi xác suất theo chỉ tiêu. Từ đó các mẫu được chọn như sau: - Mẫu chính : 44 hộ gia đình - Mẫu phụ : 10 hộ gia đình - Đề tài khảo sát 4 khu phố : khu phố 3; khu phố 2; khu phố 7 và khu phố 8 của phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương. Mỗi khu phố chọn 14 hộ gia đình (trong đó 11 hộ thuộc mẫu chính và 3 hộ thuộc mẫu phụ) Theo các tiêu chí sau: Gia đình công nhân viên chức( làm trong các công ty, tổ chức…) 4 hộ Gia đình trí thức: 4 hộ Gia đình làm nghề tự do: 4 hộ Gia đình hưu trí: 2 hộ Về phỏng vấn sâu: Chọn ngẫu nhiên trong 4 khu phố: 1 cán bộ môi trường; 2 nhân viên vệ sinh môi trường (là nhân viên thu gom rác do Phường thuê); 3 hộ gia đình trong đó: 1 hộ là công nhân viên chức(trí thức), 1 hộ làm kinh tế tự do, 1 hộ gia đình công nhân. 2 trưởng khu phố. Như vậy số lượng mẫu được khảo sát trong 4 khu phố của phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một là : 54 mẫu ; phỏng vấn sâu : 8 mẫu Để tìm hiểu về nhận thức, thái độ của người dân về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương, nhóm tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong 4 khu phố bao gồm: khu phố 2, khu phố 3, khu phố 7 và khu phố 8. Trong đó, tác giả đề tài chọn ngẫu nhiên 49 hộ gia đình để làm mẫu nghiên cứu, những hộ trong mẫu nghiên cứu của nhóm tác giả được lựa chọn dựa trên các đặc điểm về nghề nghiệp. Số liệu trong bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài của nhóm tác giả: Bảng 1.1 : Giới tính của người tham gia phỏng vấn Giới tính  N  Tỷ lệ   Nam  23  46.9   Nữ  26  53.1   Tổng  49  100.0   Bảng 1.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn Độ tuổi  N  Tỷ lệ %   Từ 20- 30  8  18.2   Từ 31 – 40  12  27.3   Từ 41 – 50  15  34.1   Từ 51 – 60  9  20.5   Tổng  44  100.0   Bảng 1.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn Trình độ học vấn  N  Tỷ lệ %   Biết đọc, biết viết  2  4.2   Tiểu học  2  4.1   Trung học cơ sở  15  31.3   Trung học phổ thông  12  25.0   Trung cấp/ cao đẳng  8  16.7   Đại học/ trên đại học  9  18.8   Tổng  48  100.0   Bảng 1.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn Nghề nghiệp  N  Tỷ lệ %   Cán bộ, công viên chức nhà nước  19  38.8   Tiểu thủ công nghiệp  2  4.1   Nghề tự do  20  40.8   về hưu, già yếu, không làm việc  8  16.3   Tổng  49  100.0   (kết quả điều tra của nhóm tác giả , thực hiện tháng 9/2009) 1.6 Mô tả địa bàn nghiên cứu Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Miền Đông Nam Bộ, được tách ra từ tỉnh Sông Bé (cũ) nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Nam Trường Sơn, giữa các tỉnh như Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai với các tỉnh còn lại của Nam bộ. Là một trong các tỉnh đi đầu về phát triển kinh tế. Trung tâm tỉnh – Thị xã Thủ Dầu Một cách TP. HCM 30km, nằm trên quốc lộ 13 nối vào quốc lộ 14 đi Tây Nguyên và các tỉnh Miền Trung.[Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, tr.7; 29] Tại Thị xã Thủ Dầu Một có 14 đơn vị hành chính, gồm 3 xã (Tân An, Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp) và 11 phường (Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Mỹ, Định Hòa, Hiệp An, Hòa Phú, Phú Tân). Trong đó phường Phú Thọ nằm phía Nam Thị xã Thủ Dầu Một có diện tích tự nhiên là 475,04ha. Phường Phú Thọ được chia thành 7 khu phố (khu 2,3,4,5,6,7,8), tổng số hộ 4.763 hộ với 16.423 người. Hiện nay, hầu hết rác sinh hoạt tại địa bàn thị xã nói chung và phường Phú Thọ nói riêng, do phòng Quản Lý Đô Thị phối hợp với công ty Công Trình Đô Thị tỉnh Bình Dương thu gom. Trong tỉnh có một bãi trung chuyển Truông Bồng Bông ở Chánh Phú Hòa – Bình Dương. Sau khi rác thải sinh hoạt được đưa đến bãi trung chuyển thì việc xử lý được giao lại cho Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trường của tỉnh. Hình 1: Bãi rác trung chuyển Truông Bồng Bông 1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. - Ý nghĩa lí luận: Việc nghiên cứu “Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”. Trường hợp nghiên cứu phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Trong bối cảnh kinh tế cũng như xã hội ngày càng phát triển, mong muốn của nhóm sinh viên thực hiện: Học được phương pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề theo cách hiểu. Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu thập những thông tin định tính và định lượng về nhận thức và thái độ của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Đóng góp một phần nào đó cho hệ thống lí luận và phương pháp luận về nhận thức, thái độ và hành vi trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác của người dân đối với môi trường. Qua các số liệu thu thập từ cuộc khảo sát thực tế của nhóm tác giả thông qua việc sử dụng các công cụ như: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu…Thông qua việc xử lý và phân tích dựa trên số liệu thu thập được cho thấy thực trạng việc xử lý, thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt của người dân hiện nay. Từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Cho thấy được ý thức cộng đồng của người dân hiện nay qua nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt nói chung. Thông qua các số liệu đã thu thập được giúp cho người dân nói chung và các cơ quan nhà nước nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp hoàn cảnh đất nước hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài là một cơ hội để nhóm tác giả được thực tập và hiểu rõ hơn về phương pháp nghiên cứu xã hội học. Đề tài này cho thấy rõ thái độ, nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường thông qua việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Cung cấp những thông tin và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường. Đề tài mang tính chất thăm dò nhận thức và thái độ của người dân về vấn đề ô nhiễm môi trường thông qua việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt hàng ngày và qua công tác xử lý rác thải sinh hoạt. Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu vấn đề này sâu hơn và cho các sinh viên khoá sau. Qua đề tài nhóm tác giả cũng đề ra những biện pháp giúp địa phương tham khảo trong việc quản lý và hướng dẫn người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải.Và điều quan trọng nhất là thông qua đề tài này nhóm tác giả có thêm được nhiều kinh nghiệm cho mình để phục vụ cho các cuộc nghiên cứu sau. Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phương tạo điều kiện và cung cấp một số kiến thức về môi trường giúp cho người dân nâng cao nhận thức, có trách nhiệm với môi trường qua những hành động cụ thể. 1.8. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận. Phần mở đầu, bao gồm các nội dung: Lý do chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng – khách thể và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Phần nội dung chính gồm 5 chương, có kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương này có 4 mục. Nội dung của chương này: Tổng quan nghiên cứu, cách tiếp cận, các khái niệm, mô hình khung phân tích và các giả thuyết. Chương 2: Thực trạng việc phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương. Chương này có 2 mục bao gồm các nội dung: Thực trạng việc phân loại rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ; Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ. Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Chương 4: Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người dân phân loại, thu gom và xử lý rác. Chương này có 4 mục bao gồm các nội dung: Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý; Các chương trình vận động sự tham gia của người dân; Sự tham gia của người dân phường Phú Thọ trong các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương; Hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý. Chương 5: Giải pháp. Phần Kết luận và khuyến nghị. Ngoài 3 phần chính đề tài có thêm các phần phụ như danh mục các bảng biểu và phần phụ lục (các công cụ thu thập thông tin và hình ảnh minh họa) PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận: 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Về lĩnh vực môi trường 1.1.2 Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải 1.2 . Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu 1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội 1.2.2 Lý thuyết lối sống 1.2.3 Lý thuyết kiểm soát xã hội 1.3. Các khái niệm 1.3.1/ Nhận thức 1.3.2/ Thái độ 1.3.3/ Ý thức 1.3.4/ Hành vi 1.3.5/ Đô thị 1.3.6/ Môi trường 1.3.7/ Ô nhiễm Môi trường 1.3.7.1/ Ô nhiễm không khí 1.3.7.2/ Ô nhiễm môi trường đất 1.3.7.3/ Ô nhiễm nước 1.3.8/ Rác thải( chất thải) 1.3.9/ Quản lý rác thải 1.3.10/Vệ sinh 1.3.11/Tiêu chuẩn môi trường 1.3.12/Vi phạm tiêu chuẩn môi trường 1.3.13/Quản lí môi trường 1.4. Mô hình khung phân tích và Giả thuyết nghiên cứu. 1.4.1 Mô hình khung phân tích. 1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1.Về lĩnh vực môi trường: Trong những năm vừa qua, môi trường luôn là vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu, tìm hiểu; nhiều cuộc hội thảo và nhiều công trình khoa học được công bố. Cho đến thời điểm này có thể kể một số công trình sau: Tác giả Nguyễn Thị Phương, Khoa Phụ nữ học đại học mở TPHCM.khoá 3 năm 1994-1998, trong đề tài “Môi trường TP Quy Nhơn và các hoạt động bảo vệ môi trường của phụ nữ Quy Nhơn” Các vấn đề môi trường (báo cáo khoa học tại hội thảo các vấn đề môi trường năm 1982) Tác giả Lê Văn Khoa trong tác phẩm “Môi Trường và Ô Nhiễm”, Nhà xuất bản giáo dục, năm 1995. Tác phẩm “Ô nhiễm môi trường - sự cảnh báo”, Nhà xuất bản phụ nữ. Tác giả Hoàng Hưng và tác giả Nguyễn Thị Kim Loan trong tác phẩm “Con người Môi trường”, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh 1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tác giả Đinh Xuân Thắng, Viện Môi Trường và Tài Nguyên thuộc trường Đại học Quốc gia TP.HCM với đề tài “Dự án thu gom, phân loại và xử lý chất rắn tại nguồn”. Đề tài được thực hiện tại hai địa bàn : Phường 3, Thị xã Bến Tre và xã Tân Trạch, huyện Châu Thành. Trong đề tài, tác giả đã đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom chất thải rắn trên 2 địa bàn nghiên cứu, cho thấy rằng tình trạng ô nhiễm do rác thải sinh hoạt còn nhiều phức tạp, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. Nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu, nhất là ở những khu vực đông dân cư, chợ, thị trấn. Việc thu gom, phân loại, xử lý chất rắn tại nguồn còn nhiều bất cập, khó khăn do ý thức người dân còn thấp, kinh phí đầu tư còn ít. Thông qua phương pháp nghiên cứu lý thuyết thu thập thông tin, dự báo, tham khảo ý kiến các chuyên gia kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm như tìm hiểu thực địa, tham vấn cộng đồng, liên doanh, liên kết tập hợp lực lượng và phân tích tổng hợp, xử lý số liệu. Đồng thời, đề xuất 3 mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác sinh hoạt tại nguồn; xử lý chất thải rắn tối ưu cho cấp thị xã, cấp huyện, cơ sở y tế và mô hình thu gom, ủ rác thành phân hữu cơ cho hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó tác giả nhấn mạnh biện pháp nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. ThS. Hoàng Thị Kim Chi cùng nhóm tác giả: KS. Đào Thị Hồng Hoa, Ths. Trần Phi Hùng, Ths.Võ Thị Thanh Hương, CN.Trần Nhật Nguyên, Ths.Lê Văn Thành, CN. Nguyễn Thị Tường Vân trong đề tài “Các hình thức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – thực trạng và các đề xuất bổ sung”. Qua đề tài nhóm tác giả đưa ra các mặt tích cực và hạn chế của các hình thức thu gom rác tại địa bàn TP.HCM, cụ thể là: Mức độ thu gom rác thải còn rất hạn chế, khả năng thu gom rác thải của một số đơn vị có thể bị thu hẹp do việc thực hiện sắp xếp lại theo hướng cổ phần hóa trong thời gian tới; Số lượng hợp tác xã thu gom rác đã hình thành còn rất ít; Phần lớn phương tiện thu gom rác không đạt yêu cầu vệ sinh; Công tác kiểm tra giám sát xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường, đặc biệt là các vi phạm của người dân và lực lượng thu gom rác chưa được quan tâm đúng mực, việc quản lý thu gom rác còn mang nặng biện pháp hành chính, chưa chú ý đến quyền lợi của người lao động nên kết quả mang lại còn nhiều hạn chế…Đồng thời đề xuất một số mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp để quản lý thu gom rác sinh hoạt. Tác giả Bàng Anh Tuấn trong đề tài “Sự tham gia của lực lượng thu gom rác dân lập và hệ thống quản lí rác thải ở Tp.HCM”, năm 2002. Bằng phương pháp phương pháp quan sát, nghiên cứu tư liệu, báo cáo, phân tích tổng hợp. Nghiên cứu này đã tập trung vào các điểm chính sau: Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống thu gom rác dân lập, quá trình tổ chức thu gom rác dân lập tại một số quận, phường ở Tp.HCM, cải thiện điều kiện việc làm và sức khoẻ của lực lượng thu gom rác dân lập. Xử lý thành phần hữu cơ của rác sinh hoạt theo hướng sản xuất phân loại. Tác giả Đỗ Xuân Biên trong đề tài“ Tìm hiểu hệ thống thu gom rác dân lập và vấn đề tái tổ chức lực lượng thu gom rác tại Tp.HCM ”, luận văn tốt nghiệp năm 2000, Sinh viên khoa Địa lí chuyên ngành Môi trường, Trường Đại học KH - XH và Nhân Văn. Trong đề tài tác giả đã dùng phương pháp quan sát thực tế, phỏng vấn lực lượng thu gom rác thải và một số vấn đề liên quan. Thông qua các phương pháp, nghiên cứu này đã nêu lên được thực trạng của hệ thống quản lý rác thải tại Tp.HCM, trong đó có phần nghiên cứu về nhận thức, thái độ của người dân. Nhưng do đây là luận văn tốt nghiệp chuyên ngành môi trường nên tác giả quan tâm đến lĩnh vực môi trường và đi sâu vào nghiên cứu các mảng rác thải và hệ thống quản lý rác thải tại Tp.HCM nói chung. Đồng thời tác giả cũng tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến nhận thức, thái độ của người dân trong việc xử lý và phân loại rác thải tại Tp.HCM. Tuy nhiên luận văn chỉ đi nghiên cứu một cách sơ bộ và khái quát chứ không mang tính chất đi sâu vào thực tế. Tác giả Hà Thị An “Tìm hiểu về hệ thống thu gom rác dân lập và việc thể chế hoá lực lượng này” - luận văn tốt nghiệp cử nhân xã hội học, khoa xã hội học trường đại học Mở bán công, 2004 tại quận 12 Tp.HCM. Ở đề tài này, Tác giả dùng phương pháp định tính và định lượng : thu thập thông tin, số liệu cụ thể chính xác, có những buổi tiếp xúc, quan sát, phỏng vấn (bán cơ cấu và không cơ cấu) để hiểu được quan niệm và thái độ vủa các đối tượng nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống thu gom rác thải tại Tp.HCM. Tìm hiểu các mặt hoạt động của lực lượng thu gom rác, vai trò và những khó khăn của lực lượng này. Tìm hiểu đánh giá về vấn đề thể chế hoá lực lượng thu gom rác thải dân lập: Cụ thể là nghiên cứu tình hình thực hiện nghị quyết, nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập, định hướng để lực lượng thu gom rác thải hoạt động có tổ chức, có tư cách pháp nhân. Ngoài ra, đề tài còn đề cập đến vấn đề nhận thức của người dân và vai trò của họ trong việc xây dựng và bảo vệ một môi trường sạch đẹp nhưng cũng chỉ là đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao nhận thức của người dân hoặc là chỉ mới đứng trên khía cạnh xã hội mà chưa đi sâu vào thực tế. Vì vậy mà nhóm tác giả nghiên cứu đề tài này muốn thử nghiên cứu đi sâu hơn vào thực tế trong quá trình thể hiện nhận thức và thái độ của người dân trong việc phân loại và xử lý rác thải. Tác giả Tăng Thị Chính trong đề tài “Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn tại Hà Tây”, Viện công nghệ môi trường, Viện KH&CN Việt Nam. Trong đề tài, tác giả đề xuất mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Kim Chung, tỉnh Hà Tây, bằng phương pháp đồng tham gia, tác giả kết hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động cho người dân từ khâu phân loại, bỏ rác vào thùng đến thói quen đổ rác như ở các thành phố và đóng góp kinh phí xây dựng trạm xử lý rác cho nông thôn theo quy trình công nghệ của các nhà khoa học Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam. Tác giả Vũ Thế Long trong bài viết “ Về tập quán xử lý rác thải sinh hoạt người Việt”, Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, trên trang PCDA.ORG.VN, cho rằng tại xã hội nông thôn truyền thống rác thải sinh hoạt được người dân xử lý bằng cách tận dụng tối đa vào sinh hoạt hằng ngày, cụ thể như: Thức ăn thừa thì cho gia súc gia cầm, rác thực vật ủ phân bón cho cây, chai lọ, vỏ đồ hộp như lon sữa bò tận dụng làm đồ đong, gáo múc…Người Việt vốn có một tập quán xử lý rác hợp lý, tiết kiệm giữ môi trường sạch sẽ, phân loại và tìm cách tái sử dụng rác một cách hợp lý. Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa nhanh, nảy sinh ra những mâu thuẫn cần giải quyết giữa lối sống nông nghiệp chuyển sang lối sống công nghiệp, giữa lối sống trong môi trường thành thị và lối sống trong môi trường nông thôn. Việc thu gom rác hợp lý và sự tự giác tham gia của cộng đồng trong các khâu thải rác và thu gom rác là những vấn đề cần đặt ra cho tất cả mọi hệ thống xã hội ở mọi nơi trong cả nước. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đã tìm được một đề tài nghiên cứu một cách khá cụ thể về nhận thức của cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường: TS. Nguyễn Văn Đúng trong đề tài “ Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường”, liên hiệp các khoa học và kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp. Tham luận tại “Hội nghị thông báo kết quả nghiên cứu Khoa học Xã hội Nam Bộ 2008”. Đề tài đưa ra tình trạng ô nhiễm môi trường do khâu xử lý rác thải chưa hợp lý của cơ quan phụ trách. Hầu hết rác được thu gom về đều được mang ra các bãi rác lộ thiên, không được quy hoạch thiết kế hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, liên ngành; Phỏng vấn theo phiếu khảo sát đã soạn sẵn, với số lượng mẫu 3050 phiếu tại phường 1 và 2 thành phố Cao Lãnh và xử lý thông tin bằng phần mềm Microsoft Excel, tác giả đã đưa ra những kết quả định lượng nhằm đánh giá sự quan tâm của người dân Tp.Cao Lãnh đối với vấn đề môi trường, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân nơi đây. Nhìn chung, các đề tài trên đã đi sâu vào nghiên cứu, tập trung vào các hoạt động, chính sách liên quan đến lực lượng thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt, đồng thời đã phần nào đề cập đến nhận thức của người dân trong việc phân loại thu gom và xử lý rác thải hàng ngày. Tuy nhiên các đề tài trên chỉ đi sâu vào nghiên cứu về lực lượng thu gom rác, các chính sách thể chế hoá hay môi trường xanh đô thị nên đóng góp của các đề tài về nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường chỉ ở mức độ tổng quát và sơ bộ. Như vậy trong nghiên cứu này nhóm tác giả sẽ kế thừa những thành quả khoa học từ các cuộc nghiên cứu trước; Đồng thời trong nghiên cứu sẽ cố gắng đi sâu vào thực trạng thái độ, nhận thức và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường hiện nay với các phương pháp và cách tiếp cận lý thuyết khác hơn. 1.2. Lý thuyết áp dụng: Đề tài nghiên cứu áp dụng 3 lý thuyết: Lý thuyết hành động xã hội; Lý thuyết lối sống và lý thuyết kiểm soát xã hội. 1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội : Hành động xã hội mà chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định. Trong hành động xã hội bao giờ cũng phải có sự tham gia của ý thức, mà theo M.Werber đó là ý nghĩa chủ quan và sự định hướng mục đích. Khởi điểm của hành động xã hội là nhu cầu và lợi ích cá nhân, đó là những động cơ thúc đẩy hành động hay nói cách khác mọi người hành động đều có mục đích. Sự tác động của môi trường, hoàn cảnh tới hành động tùy theo hoàn cảnh hoạt động mà các chủ thể hành động sẽ lựa chọn phương án tối ưu nhất đối với mình. Sơ đồ thể hiện: Lý thuyết này cho rằng ở xã hội phát triển, hành động của con người sẽ tuân theo hành động hợp lý về giá trị và hợp lý về mục đích, thay vì hành động theo truyền thống hay theo cảm xúc. Lý thuyết hành động xã hội thể hiện, một người dân bỏ rác ra khỏi nhà mình mà không quan tâm bỏ có đúng nơi quy định hay không với những suy nghĩ chỉ cần trong nhà sạch sẽ và không có rác là được nhưng gia đình họ vẫn có thể bị ô nhiễm bởi mùi hôi thối từ rác thải họ bỏ không đúng nơi quy định bay vào nhà và làm cho gia đình họ cũng phải chịu ô nhiễm. Hay đó là một hành động tuân theo khi thấy mọi người xung quanh ai cũng vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định hay không bao giờ phân loại rác thì họ không bao giờ tự mình thực hiện mà làm theo đám đông. Qua lý thuyết hành động xã hội cho ta biết được để giảm bớt những hậu quả không chủ định thì cần tăng cường hiểu biết về bản thân đồng thời cần phải biết chú ý hơn về hoàn cảnh, điều kiện, môi trường hành động, chỉ có như vậy chúng ta mối giảm bớt được tính duy ý chí trong hành động người dân nhờ đó sẽ tăng cường sự phù hợp giữa chủ thể hoan cảnh và hoàn cảnh và hoàn cảnh trên thực tế. Từ lý thuyết và thực tế là Thị xã Thủ Dầu Một là một đô thị đang phát triển về nhiều mặt kinh tế, văn hóa và xã hội… nhóm đưa ra giả thuyết người dân trong phạm vi nghiên cứu sẽ thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường để đàm bảo mục đích của họ (một đời sống khỏe mạnh, sạch sẽ) và hợp với giá trị của họ, tức hợp với địa vị xã hội mà họ đang có. 1.2.2 Lý thuyết lối sống : Lối sống là một khái niệm có tính đồng bộ và tổng hợp. Nó gồm quan hệ kinh tế, xã hội, tư tưởng, tâm lý, đạo đức, văn hóa và quan hệ khác, đặc trưng sinh học của họ trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định (theo PGS. Lê Như Hoa) Lối sống được qui định bởi các điều kiện khách quan và chủ quan. Điều kiện khách quan: Điều kiện kinh tế xã hội, chính trị xã hội, tư tưởng và văn hóa, điều kiện về nhân khẩu, điều kiện về sinh thái. Lối sống là phương thức hoạt động của con người bao gồm: Nếp sống, thói quen, phong tục, tập quán, cách sống, cách làm, cách ăn, cách mặc, cách ở, cách sinh hoạt... Điều kiện chủ quan: Điều kiện tâm lý xã hội, tình trạng chung của ý thức con người, thái độ của họ đối với môi trường xung quanh trực tiếp. Hoạt động sống của con người là tổng thể các khối cơ bản: Lao động, sinh hoạt, văn hóa xã hội, chính trị xã hội. Khi xem xét một mảng trong tổng thể các khối cơ bản thì không thể bỏ qua các khối khác. Bởi vì, giữa các khối có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chúng chịu sự tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau. Khi tìm hiểu các hoạt động về vệ sinh môi trường trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thì cần xem xét các hoạt động sống khác có liên quan. Đồng thời, phân tích các điều kiện khách quan, chủ quan để thấy được vì sao người dân có nhận thức, thái độ và hành vi như vậy trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường. 1.2.3 Lý thuyết kiểm soát xã hội Kiểm soát xã hội có thể là sự bố trí chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài ép buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ quy định hành vi của cá nhân, các nhóm vào các chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận là đúng, cần phải làm theo để đảm bảo xã hội luôn phát triển và bền vững. Áp dụng lý thuyết này thể hiện việc áp dụng các hệ thống chính sách của nhà nước cho người dân về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường. Bằng sự thuyết phục và áp dụng các chế tài như mức hình phạt về hành chính để nâng cao nhận thức của người dân và đẩy những hành động lệch lạc vào khuôn mẫu, đồng thời giúp xem xét việc thực hiện chính sách của nhà nước đã hợp lý và hiệu quả chưa để góp phần bổ sung chính sách . 1.3. Các khái niệm : 1.3.1/ Nhận thức: - Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS. Chu Bích Thu, PGS.TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh,TS Phạm Hùng Việt) Nhận thức: 1. (danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó 2. (động từ) Nhận ra và biết được. - Theo sách Tâm lý học đại cương, Khoa Giáo dục học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: Nhận thức: Nhờ hoạt động nhận thức mà con người phản ánh hiện thực xung quanh ta và các hiện thực của bản thân ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ tình cảm và hành động. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp. 1.3.2/ Thái độ: - Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS. Chu Bích Thu, PGS TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh,TS Phạm Hùng Việt) Thái độ: (danh từ) 1. Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của người nói đối với người hoặc việc. 2. Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình. 1.3.3/ Ý thức: - Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB TP.HCM của TS. Chu Bích Thu, PGS TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh,TS Phạm Hùng Việt) Ý thức: 1. Là khả năng của con người phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy. 2. Sự nhận thức trực tiếp, nhất thời về hoạt động tâm lý của bản thân mình, sự hiểu biết trực tiếp về những việc bản thân mình làm 3. Sự nhận thức đúng đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có. 1.3.4/ Hành vi: - Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS. Chu Bích Thu, PGS TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh,TS Phạm Hùng Việt) Hành vi (danh từ): Toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định. 1.3.5/ Đô thị: - Theo nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ Việt Nam về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị: Đô thị là khu dân cư tập trung có những đặc điểm sau: - Về cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập; - Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau: - Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như: Vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc Trung ương; Vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện. - Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; Cơ Sở Hạ Tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị, quy mô dân số ít nhất là 4000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km². 1.3.6/ Môi trường: Theo luật bảo vệ môi trường đã được nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX. Kỳ họp thứ 4 (từ ngày 6 đến 30 – 12 – 1993) định nghĩa khái niệm môi trường như sau: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau. Bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. ( Điều 1- Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ) Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: * Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. * Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo. Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí đất, nước, ánh sáng, môi trường xã hội … 1.3.7/ Ô nhiễm Môi trường : "Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường". 1.3.7.1/ Ô nhiễm không khí: “Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)".  1.3.7.2/ Ô nhiễm môi trường đất : "Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm". Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có: - Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt. - Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp - Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp. 1.3.7.3/ Ô nhiễm nước : Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: Ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. 1.3.8/Rác thải Theo từ điển bách khoa toàn thư: Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và có nhiều cách phân loại rác thải như sau: 1.3.8.1/ Phân loại theo nguồn gốc phát sinh, có: a) Rác thải công nghiệp: Tất cả các loại vật liệu, hoá chất, đồ vật được tạo thành không theo ý muốn trong các quá trình sản xuất công nghiệp. Rác thải công nghiệp có thể ở dạng rắn, lỏng, quánh, các loại chất thải nguy hại. b) Rác thải sinh hoạt: Tất cả các loại chất, vật liệu, đồ vật được tạo ra không theo ý muốn từ các hoạt động sống của con người như ăn, ở, vui chơi, giải trí, các loại vật liệu dùng làm túi bao gói, vv. c) Rác thải bệnh viện: Tất cả các loại rác thải được tạo ra trong các quá trình chẩn đoán, chữa trị và tiêm chủng miễn dịch cho người và động vật như: Các loại hộp, kim tiêm, gạc, bông, vật liệu bao gói và các loại mô động vật, vv. Rác thải bệnh viện thường ở dạng rắn. d) Rác thải phóng xạ: Các loại chất phóng xạ được tạo ra trong các nhà máy điện nguyên tử, các quá trình có liên quan đến năng lượng nguyên tử mà con người không thể kiểm soát được. Chất thải phóng xạ rất nguy hiểm do đặc tính tự phân rã và khó kiểm soát được của chúng cũng như những ảnh hưởng rất có hại của chúng đối với sức khoẻ người và vật. 1.3.9. Quản lý rác thải Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Quản lý rác thải là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại rác thải của con người. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu của rác vào môi trường và xã hội. 1.3.10. Vệ sinh: - Theo Từ điển Tiếng việt phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS Chu Bích Thu, PGS.TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh, TS Phạm Hùng Việt) Vệ sinh: 1. (danh từ) Những biện pháp phòng bệnh, giữ gìn và tăng cường sức khỏe. 2. (tính từ) Không chứa chất bẩn hoặc những yếu tố gây hại cho sức khỏe. 1.3.11.Tiêu chuẩn môi trường: "Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".  Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 1.3.12. Vi phạm tiêu chuẩn môi trường. 1.3.13. Quản lý môi trường. Theo Lê Văn Khoa, sách “Khoa học môi trường”, Nhà Xuất Bản Giáo Dục,2000. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia". 1.4. Mô hình khung phân tích và các giả thuyết. 1.4.1. Mô hình khung phân tích.  1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu Ý thức của một bộ phận người dân tại phường về việc phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt còn kém. Công tác quản lý chưa tốt, tuyên truyền về vệ sinh môi trường tại phường chưa hiệu quả dẫn đến lượng rác thải chưa được thu gom, phân loại và xử lý hiệu quả. Lượng rác thải không được thu gom sẽ nhiều hơn, gây ô nhiễm môi trường hơn nếu không có sự can thiệp và giải quyết kịp thời. Chương 2: Thực trạng việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – tỉnh Bình Dương 2.1 Thực trạng việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ. 2.2 Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân phường Phú Thọ. 2.1 Thực trạng việc phân loại rác thải sinh hoạt. Với một tỉnh đang trong quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa, dân cư ngày càng đông, việc phân loại chất thải sinh hoạt trong các hộ gia đình ở tỉnh Bình Dương nói chung và phường Phú Thọ nói riêng hiện nay là hết sức cần thiết. Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn mang lại lợi ích rất lớn giúp cho việc thu gom dễ hơn, tái sử dụng và tái chế lại những loại rác có thể sử dụng được. Phân loại rác thải tại nguồn sẽ tiết kiệm được ngân sách trong việc thu gom, xử lý, giảm diện tích bãi rác đồng thời giảm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất và nước ngầm, việc làm phân bón hữu cơ sẽ hiệu quả hơn, tiết kiệm nguồn tài nguyên, chi phí khai thác nhiên liệu. Ngoài ra phân loại rác tại nguồn giúp cho việc quản lý rác tốt hơn, hạn chế sự ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường sống. Kết quả khảo sát về thực trạng phân loại rác thải sinh hoạt của người dân cho thấy, đây là vấn đề được nhiều người quan tâm, nhưng mức độ quan tâm trong cộng đồng có khác nhau theo tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và trình độ học vấn … Bảng 2.1 : Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác chia theo nhóm tuổi (N = 49) Nhóm tuổi   Đánh giá việc phân loại rác thải sinh hoạt  Tổng     Rất quan trọng  Quan trọng  Không quan trọng  Khó trả lời    Nhóm tuổi từ (20-30)  N  3  5    8    Cột %  37,5%  62,5%    100,0%   Nhóm tuổi từ (31-40)  N  6  5   1  12    Cột %  50,0%  41,7%   8,3%  100,0%   Nhóm tuổi từ (41-50)  N  8  7    15    Cột %  53,3%  46,7%    100,0%   Nhóm tuổi từ (51-60)  N  4  3   1  8    Cột %  50,0%  37,5%   12,5%  100,0%   Trên 60  N  2  1  2   5    Cột %  40,0%  20.0%  40,0%   100,0%   Tổng  N  23  22  2  2  49    Cột %  46,9%  44,9%  4,1%  4,1%  100,0%   (nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả) Kết quả nghiên cứu mức độ quan trọng về vấn đề phân loại rác thải được trình bày trong bảng 2.1. Có đến 45/49 (91,8%) người trả lời cho rằng việc phân loại rác là rất quan trọng và quan trọng trong khi đó chỉ có 4/49 (8,2%) số người cho rằng là không quan trọng và khó trả lời . Điều này có thể nhận định rằng người dân trong phường có kiến thức và đã hiểu được tầm quan trong của việc phân loại rác sinh hoạt. Nhìn chung sự đánh giá về mức độ quan trọng của việc phân loại rác sinh hoạt trong gia đình có sự thay đổi theo tuổi tác. Bảng số liệu trên cho thấy trong 27 người thuộc các nhóm tuổi (31 – 40) và nhóm tuổi (41 – 50) được hỏi có tới 26 người chiếm trên 50% cho rằng việc phân loại là rất quan trọng và quan trọng, như vậy có thể nói đa số nhóm người ở tuổi trung niên đều đánh giá việc phân loại là quan trọng và rất quan trọng. Theo nhận định chủ quan của nhóm tác giả, có thể đây là nhóm tuổi mà công việc của họ đã ổn định hoặc có thể tuổi trẻ với tinh thần cầu tiến, năng động và nhạy cảm đối với những vấn đề đang xảy ra xung quanh họ, quan tâm đến những vấn đề xảy ra cho môi trường trong tương lai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc[webtailieu.net]-Xahoihoc05.doc
Luận văn liên quan