Nâng cao khả năng phân tích diễn biến môi trường kinh tế xã hội xung
quanh của bộ phận làm công tác lập kế hoạch của chi nhánh để có những chính
sách đón đầu nhằm thu hút khách hàng. Phát triển chuyên sâu hơn công tác phát
triển khách hàng nguồn, tăng cường tìm kiếm một số TCKT có khối lượng giao
dịch lớn, một số TCKT có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để mở rộng quy mô huy
động từ các tổ chức
- Tiếp tục bám sát các chỉ đạo kịp thời của Hội sở chính về chênh lệch lãi
suất, tăng cường tính chủ động trong đàm phán lãi suất với khách hàng trên cơ
sở đảm bảo cân đối thu chi, mức lãi suất định hướng của Hội sở chính;
27 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2643 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Vĩnh Bảo – Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNNo&
PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
VĨNH BẢO HẢI PHÒNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Vĩnh Bảo - Hải Phòng
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development Vinh Bao - Hai Phong Branch
- Tên viết tắt:
- Trụ sở chính: số 1 đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo huyện Vĩnh Bảo
* Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)
được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/NĐBT với tên gọi
ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 1990, theo Quyết
định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, ngân hàng được đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/10/1996, theo Quyết định số
280/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng lại được đổi tên
thành tên gọi như hiện nay.
Điều 43/QĐ 117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo quy định về Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng như sau:
1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị phụ thuộc, có con dấu,
có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
một số chức năng có liên quan đến các Chi nhánh theo ủy quyền của Ngân hàng
Nông nghiệp.
2. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp (Chi nhánh cấp 1). là đơn vị phụ
thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp theo ủy quyển của Ngân hàng Nông nghiệp
3. Chi nhánh của Chi nhánh cấp 1 (2Chi nhánh cấp 2) là đơn vị phụ thuộc
của Chi nhánh cấp 1, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt
động của Chi nhánh cấp 1 theo ủy quyền của Chi nhánh cấp
4. Chi nhánh của Chi nhánh cấp (Chi nhánh cấp 3) là đơn vị phụ thuộc của
Chi nhánh cấp 2, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động
của Chi nhánh cấp 2 theo ủy quyền của Chi nhánh cấp 2
5. Văn phòng đại diện của Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị phụ thuộc, có
con dấu, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Nông nghiệp. Văn
phòng đại diện không thực hiện hoạt động kinh doanh.
6. Đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị phụ thuộc, có
con dấu, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Nông
nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ngân hàng Nông nghiệp giao phù
hợp với quy định của pháp luật
7. Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa
vụ của các Sở Giao dịch, Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được
cụ thể hóa trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị do Hội đồng quản trị
quyết định.
1.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng được thành lập năm
1988 và trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố
Hải Phòng. Là một chi nhánh Ngân hàng Thương mại quốc doanh có tổ chức
mạng lưới rộng lớn. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận
nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã và đang giữ vững vai trò chủ đạo của
mình trên thị trường.
Từ một chi nhánh ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu
vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, trình độ nghiệp
vụ còn non kém... Nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng
với sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của
Ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Vĩnh Bảo không ngừng vươn lên. Nhờ có
hoạt động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Vĩnh Bảo đã trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu của người nông
dân.
Trong quá trình hoạt động của mình, bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả
các chiến lược kinh doanh, ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ chức
cán bộ, tạo điều kiện thu gọn bộ máy, giảm chi phí, góp phần thực hiện kế
hoạch tài chính của ngân hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh
Bảo - Hải Phòng.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh:
Phòng Nguồn vốn-KHTH
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý hệ số an toàn theo qui định. Tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến
lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát
triển nguồn vốn.
- Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo
- Đầu mối thu thập và quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình
thực hiện kế hoạch, thông phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền
tệ theo qui chế, qui trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trực thuộc.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quí, năm. Dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
Phòng Tín dụng:
- Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng,
phân loại khách hàng tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng
loại khách hàng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, theo dõi, đánh giá, tổng kết và đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
- Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
- Marketing tín dụng: thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hàng,
giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ đến khách hàng, tiếp nhận yêu cầu và
ý kiến phản hồi từ khách hàng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng, tổng hợp, phân tích, bảo mật thông tin và lập báo
cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo qui trình tín dụng; tham gia
ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý
rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Phòng kế toán - Ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của Ngân
hàng nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quĩ tiền lương của chi nhánh.
- Quản lý, giám sát và thực hiện các quĩ chuyên dùng theo qui định.
- Thực các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an
toàn kho quỹ, định mức tiền mặt theo quy định
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán vá các
báo cáo theo qui định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo qui định.
Phòng Hành chính nhân sự
- Xây dựng và đôn đốc thực hiện chương trình công tác hàng tháng, quí và
chương trình giao ban nội bộ của chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Đầu mối quan
hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương.
- Lưu trữ, phân tích, đánh giá văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
của chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác văn thư, lễ
tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,
công cụ lao động.
- Theo dõi, quản lý mạng lưới chi nhánh; đề xuất việc mở rộng hoặc thu
hẹp mạng lưới.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm, quản lý lao động, theo
dõi thực hiện nội qui lao động, thỏa ước lao động tập thể.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế;
thực hiện công tác quản lý cán bộ, công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ; tổng
hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu và làm đầu mối công tác tổ
chức; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán
bộ theo quy định.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị
rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh.
- Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp
luật, các quy định của NHNN VN và các quy định và chính sách của
NHNo&PTNT VN trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát
hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề
xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả.
- Định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi
nhánh.
- Đề ra các biện pháp phòng ngừa tránh vi phạm mới phát sinh.
- Đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và thủ tục lên
Trung tâm điều hành nghiên cứu và thực hiện.
- Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán
Trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN.
- Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng theo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và Trung tâm điều hành
Phòng dịch vụ và MKT
Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thanh toán quốc tế thông
qua mạng SWIFT Ngân hàng nông nghiệp.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài.
Bằng sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của tất cả các phòng ban đã cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban Giám đốc đưa ra những quyết định
sáng suốt, kịp thời để duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và
Nhà nước.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo –
Hải Phòng.
Ngân hàng Agribank Vĩnh Bảo Hải Phòng cung cấp những dịch vụ sau:
1.3.1. Dịch vụ tiền gửi:
Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất
hấp dẫn.
1.3.2. Dịch vụ tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
Cho vay vốn, đồng tài trợ
Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối
với cán bộ, CNV và các đối tượng khác
Cho vay theo dự án, tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự
án trong nước và quốc tế.
1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước:
Nhận tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD &
EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế
Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước
Thu, chi hộ
Chi trả lương qua tài khoản,.....
1.3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ các dịch vụ thanh toán qua Ngân
hàng trên nền công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán hiện đại - an toàn -
tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế.
Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C),
nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền(TTR)
Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.
Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
Thanh toán, chuyển tiền biên giới
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
Thu đổi ngoại tệ.
1.3.5.Các sản phẩm dịch vụ khác:
Thu tiền tại nơi yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt triên
100 triệu đồng.
Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của
các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ ATM, thẻ tín dụng nội
địa và quốc tế.
Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNNo& PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG
2.1.Những thuận lợi khó khăn:
2.1.1.Thuận lợi:
- Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới các chính sách
và hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
- Nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển mạnh. Công
nghiệp phát triển kéo theo dịch vụ tăng nhanh, nhất là trong các lĩnh vực lưu
chuyển, bán lẻ hàng hóa, du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, internet, xuất
nhập khẩu.
- Chi nhánh nhận được sự quan tâm, hỗ trợ có hiệu quả của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, cũng như sự quan tâm ủng hộ
mạnh mẽ của Huyện ủy, UBND Huyện Vĩnh Bảo.
2.1.2. Khó khăn:
- Thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD
mất giá so với đồng EUR… cũng đã làm ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung
và hoạt động ngân hàng nói riêng.
- Các Ngân hàng thương mại cổ phần đồng loạt tăng Vốn điều lệ, tiếp tục
mở rộng mạng lưới hầu hết các phường, quận huyện trên địa bàn Hải Phòng.
Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch vụ sản phẩm trở nên gay gắt.
- Trình độ nghiệp vụ khả năng giao tiếp kiến thức tổng hợp của đội ngũ
nhân viên tín dụng còn chưa cao. Mà đây lại là hình ảnh của ngân hàng nên việc
đào tạo nâng cao trình độ chất lượng nhân sự là một việc làm cần thiết tại mọi
thời điểm của ngân hàng.
2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
Mặc dù xuất phát điểm thấp, nhưng với sự chỉ đạo đúng hướng của Ban
giám đốc và sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
cơ quan, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-
Hải Phòng đã trưởng thành và phát triển.
*Công tác huy động vốn
Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu
trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và chi nhánh
NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng nói riêng. Với phương châm là "đi vay để
cho vay" Ngân hàng coi huy động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó Ngân hàng
Thương mại đã đa dạng hóa các hoạt động, các hình thức, các phương pháp huy
động nhằm thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, tập trung vào ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, đầu tư cho nền kinh tế và hạn chế lạm phát
bằng cách: tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động
vốn, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến
đóng góp từ phía khách hàng.
Trong những năm vừa qua, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ
đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, Ban Giám đốc chi nhánh cùng với sự nỗ lực
của tập thể cán bộ công nhân viên đã duy trì và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng cả về
quy mô, số lượng và chất lượng.
Được sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên về hình thức huy động vốn và lãi
suất đã tăng được sức cạnh tranh nên giữ được nguồn vốn ổn định. Để làm được
điều đó chi nhánh đã làm công tác tuyên truyền, quảng bá về lãi suất và hình
thức huy động như: niêm yết công khai về lãi suất, các hình thức tiền gửi... Hơn
nữa cán bộ làm công tác này tận tụy, nhiệt tình và tạo được lòng tin, uy tín đối
với khách hàng.
Bên cạnh những mặt được thì những mặt chưa được của chi nhánh là đã
thiếu biện pháp hữu hiệu trong huy động vốn. Do tác động và ảnh hưởng biến
động của thị trường tiền tệ, giá cả, thị trường nhà đất... Hơn nữa trong một
khoảng không gian hẹp nhưng lại có nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho
bạc Nhà nước, Bưu điện song song hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
trong huy động vốn. Ngoài ra do tình trạng huy động vốn thấp nên hạn chế khả
năng mở rộng thị trường đầu tư.
BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng nguồn vốn huy động 79.359 115.426 141.570
2.Tổng dư nợ 86.303 121.126 150.453
Trong đó: NQH 105 148 184
+Dư nợ ngắn hạn 26.969 37.851 47.016
+Dư nợ trung, dài hạn 59.334 83.275 103.437
3.Vốn huy động/dư nợ 92 95 94
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)
Qua bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động cũng như tổng dư nợ
tăng trưởng vững chắc qua các năm. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng
22,6% so với năm 2008 và tăng 78,4% so với năm 2007; tổng dư nợ tăng 24,2%
so với năm 20058 và tăng 74,3% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chiến
lược khách hàng mà chi nhánh áp dụng là phù hợp và trình độ của cán bộ công
nhân viên đã được cải thiện.
BẢNG 2: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu 10.347 13.770 20.911
Tổng chi 6.847 9.872 12.566
Chênh lệch 3.500 3.898 8.345
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007- 2008- 2009)
Thu nhập và chi phí là hai tiêu chí quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Kết quả tài chính ngày càng khả quan với xu hướng
tăng thu nhập, tăng chi phí, tăng lợi nhuận đã góp phần nâng cao mức thu nhập,
cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Năm 2009 tổng thu nhập đạt 20.911 triệu đồng, tăng 7.141 triệu đồng
tương ứng với 51,8% so với năm 2008, tăng 10.564 triệu đồng tương ứng với
101,8% so với năm 2007.
Năm 2009 tổng chi phí đạt 12.566 triệu đồng, tăng 27,3% so với năm
2008 (tức tăng 2.694 triệu đồng) và tăng 83,5% so với năm 2007 (tức tăng
5.719 triệu đồng).
Lợi nhuận năm 2009 đạt 8.345 triệu đồng, tăng 4.447 triệu đồng tương
ứng với 114% so với năm 2008và tăng 4.845 triệu đồng tương ứng với 138% so
với năm 2007.
Có được kết quả như trên là do sự nỗ lực phấn đấu của tập thể, cán bộ
công nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ đạo, lòng tâm huyết với nghề
của Ban Giám Đốc, Đảng ủy và tổ chức Công đoàn.
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo – Hải Phòng
2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động
Vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá
nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nguồn vốn của mỗi tổ chức, cá nhân
thường rất nhỏ nhưng nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng số vốn đó là vô
cùng lớn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn vốn này để đưa vào kinh
doanh thông qua các NHTM không những mang lại lợi nhuận cao cho các Ngân
hàng mà còn góp phần sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong nước.
Hiện nay các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam vốn huy động từ tiền
gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động khoảng
60-70%. Nó là nguồn "nguyên liệu" chính để ngân hàng kinh doanh cao hay
thấp nhưng điều đó lại còn phụ thuộc vào từng địa bàn, từng khu dân cư. Vì
vậy, Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng
cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi thì NHTM còn phát hành công cụ
nợ. Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường
tiền tệ và thị trường vốn nhằm đáp ứng về vốn cho vay các dự án đầu tư được
duyệt. Ngân hàng đã vay của khách hàng với mức lãi suất, ngày trả nhất định
như: trái phiếu, kỳ phiếu. Loại vốn huy động này chiếm tỷ trọng nhất định trong
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng nó
lại có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với việc sử dụng vốn, mà không có vốn thì
ngân hàng không cho vay được, do đó vốn huy động càng lớn thì hoạt động tín
dụng mới có cơ hội để mở rộng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, nền
kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, nó là tiền đề để mở rộng nguồn vốn huy động cho ngân hàng, đồng thì làm
tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn mới
thực sự phát huy được hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện
chiến lược kinh doanh tổng hợp trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được
chú trọng kết hợp cùng với hai nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian,
có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát huy được hiệu
quả cao nhất.
Với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, khác với các doanh nghiệp khác vốn tự
có của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Do vậy, muốn mở rộng kinh
doanh nhằm đem lại lợi nhuận thì ngân hàng phải thường xuyên có những biện
pháp hữu hiệu để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn huy động. Nhận
thức được vấn đề này, tập thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Vĩnh Bảo-
Hải Phòng xác định đây không phải là nhiệm vụ của một ai mà là nhiệm vụ của
tất cả mọi người trong cơ quan. Do đó, kết quả đem lại cho chi nhánh được thể
hiện ở bảng sau:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
1.Tổng nguồn vốn huy động 79.359 115.426 141.570
2.Số tăng tuyệt đối 36.067 26.144
3.Số tăng tương đối (%) 45,4 23
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phòng năm 2007-2008- 2009)
Qua bảng trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 mới
chí là 79.359 triệu đồng nhưng đến 31/12/2009 đã đạt 141.570 triệu đồng (tăng
1,8 lần). So sánh số liệu qua các năm thì năm 2008 tông nguồn vốn huy động
tăng 45,4% (tương ứng với 36.067 triệu đồng) so với năm 2007, năm 2009 tổng
nguồn vốn huy động tăng 23% (tương ứng với 26.144 triệu đồng) so với năm
2008. Năm 2009 mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn diễn ra
rất gay gắt nhất là về lãi suất huy động vốn nhưng tổng nguồn vốn huy động
vãn tăng 23% so với năm 2008, tuy tốc độ tăng trưởng có phần giảm hơn so
với tốc độ tăng trưởng của năm 2008 nhưng đã thể hiện sự nỗ lực cố gắng của
tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan và uy tín của chi nhánh trên thị
trường ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động vẫn chưa tương xứng
với tốc độ tăng trưởng của dư nợ.
Để đánh giá kết quả của công tác huy động vốn một cách chính xác, đầy
đủ hơn cần xét đến những biến động trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi
nhánh trong thời gian vừa qua. Với mục tiêu phát triển bền vững ngân hàng đã
thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn
khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trưởng, ổn định. Hiện nay chi nhánh đã
và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động chủ yếu của
chi nhánh bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng, bảo hiểm xã hội...
Kết cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tại chi nhánh có sự biến
động tăng giảm theo từng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau, điều này được
thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
D/Số (%) D/Số (%) D/Số (%)
Tổng nguồn vốn huy
động
79.359 100 115.426 100 141.570 100
+Bằng VND 76.260 96 110.943 96 133.167 94
+Ngoại tệ quy đổi 3.099 4 4.483 4 8.403 6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phòng qua ba năm 2007-2008-2009)
Qua bảng số liệu cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt
79.359 triệu đồng, trong đó VND là 76.260 triệu đồng chiếm 96%, ngoại tệ quy
đổi là 3.099 triệu đồng chiếm 4% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2008
tổng nguồn vốn huy động đạt 115.426 triệu đồng trong đó VND là 110.943 triệu
đồng chiếm 96%, ngoại tệ quy đổi là 4.483 triệu đồng chiếm 4% trong tổng
nguồn vốn huy động; năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 141.570 triệu
đồng, trong đó VND là 133.167 triệu đồng chiếm 94%, ngoại tệ quy đổi là
8.403 triệu đồng chiếm 6% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, xu hướng
vốn huy động bằng VND ngày càng tăng, sở dĩ vốn huy động bằng VND có xu
hướng tăng là do trong thực tế trong những năm vừa qua các khách hàng vay
vốn có xu hướng vay đồng việt nam. Nắm bắt được vấn đề này Ban Giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng kịp thời
báo cáo cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Có thể coi đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của
NHNo&PTNT Việt Nam đồng thời cũng là sự cố gắng không ngừng của Ban
Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-Hải Phòng đã khơi tăng được mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng được kịp thời nhu cầu cần thiết, hợp
lý của mọi thành phần kinh tế.
BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH
PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
D/Số % D/Số % D/Số %
Tổng nguồn vôn
huy động
79.359 100% 115.426 100% 141.570 100%
+Tiền gửi của
TCKT
815 1% 35.171 30% 40.901 29%
+Tiền gửi của
dân cư
78.544 99% 80.255 70% 100.669 71%
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)
Qua bảng trên cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 79.359
triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 815 triệu đồng chỉ
chiếm 1%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 78.544 triệu đồng chiếm
99% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt
115.426 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 35.171 triệu
đồng chiếm 30%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 80.255 triệu đồng
chiếm 70% trong tổng nguồn vôn huy động. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy
động đạt 141.570 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là
40.901 triệu đồng chiếm 29%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 100.669
triệu đồng chiếm 71% trong tổng nguồn vốn huy động.
Nhìn chung nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư của chi
nhánh có những bước tiến mạnh. Điều này chứng tỏ trong những năm vừa qua
chi nhánh đã không ngừng thiết lập mối quan hệ với các tổ chức kinh tế và các
tổ chức khác trong địa bàn cũng như dân cư để phần nào khẳng định hơn nữa vị
thế của chi nhánh trên địa bàn hay nói cách khác là nhằm làm tăng nguồn vốn
huy động của chi nhánh.
Nguồn vốn huy động được phân theo thời hạn cũng phần nào đánh giá
được tính ổn định hay không ổn định của nguồn vốn này. Do đó, phân theo hình
thức này được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
D/Số % D/Số % D/Số %
Tổng nguồn vốn huy
động
79.359 100 115.126 100 141.570 100
+ Tiền gửi không kỳ hạn 330 0,4 42.465 37 38.892 27
+ Tiền gửi dưới 12 tháng 7.853 9,9 5.751 5 11.209 8
+ Tiền gửi trên 12 tháng 71.176 89,7 67.210 58 91.378 65
(Nguồn; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo-Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)
Thông qua số liệu ta thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt
79.359 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 330 triệu đồng chỉ chiếm
0,4%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 7.853 triệu đồng chiếm 9,9%; tiền gửi kỳ
hạn trên 12 tháng là 71.176 triệu đồng chiếm 89,7% trong tổng nguồn vốn huy
động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 115.126 triệu đồng trong đó tiền
gửi không kỳ hạn là 42.465 triệu đồng chiếm 37%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12
tháng là 5.751 triệu đồng chiếm 5%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 67.210
triệu đồng chiếm 58% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tổng nguồn
vốn huy động đạt 141.570 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 38.892
triệu đồng chiếm 27%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 11.209 triệu đồng
chiếm 8%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 91.378 triệu đồng chiếm 65% trong
tổng nguồn vốn huy động. Xét về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn tăng giảm
không đều qua các năm. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện
pháp hữu hiệu để khai thác tối đa nguồn vốn huy động dưới 12 tháng vì đây là
nguồn vốn huy động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí thấp, nếu khơi tăng được
nguồn vốn này thì họat động kinh doanh sẽ được cải thiện hơn đồng thời để
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh cần có biện pháp để
khơi tăng nguồn vốn huy động nhất là nguồn vốn huy động không kỳ hạn, đảm
bảo cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với việc sử dụng vốn, đưa hoạt động kinh doanh
của chi nhánh ngày càng phát triển và có hiệu quả hơn
Đặc biệt trong những tháng cuối năm toàn đơn vị đã coi trọng công tác
huy động vốn kỳ hạn trên 12 tháng. Vì nguồn vốn trung dài hạn này nhằm đáp
ứng nguồn vốn ổn định và lâu dài trong kinh doanh của chi nhánh. Do đó,
nguồn vốn này không ngừng tăng trưởng và chiếm phần lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của chi nhánh. Để mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn thì đối
với ngân hàng là hoạt động rất quan trọng, bởi sự gia tăng này giúp chi nhánh
có nguồn vốn trung dài hạn tương đối dồi dào để đầu tư vào các dự án mang
tính dài hạn hơn, lãi suất cao hơn, mang đến cho chi nhánh nhiều thuận lợi và
kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn, giảm thiểu được rủi ro tín dụng.
Trong những năm gần đây chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới
huy động, cung cấp các dịch vụ cho khác hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trên mọi phương diện.
Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng là một ngân hàng hoạt
động trên địa bàn Hải Phòng- một trong những thành phố lớn mạnh của cả
nước. Tuy vậy, ở một không gian hẹp nhưng có rất nhiều các tổ chức kinh tế
khác nhau như: Ngân hàng Chính sách, Bưu điện, quỹ tín dụng nhân dân,...
cạnh tranh. Do vậy, để huy động được một nguồn vốn lớn thì cần phải có một
mạng lưới huy động lớn và phải tạo được niềm tin cho khách hàng ngay từ lần
giao dịch đầu tiên. Năm 2007 này ngân hàng đã mở thêm một phòng giao dịch
nằm trên địa bàn quốc lộ để nhằm quảng bá thêm thương hiệu Agribank.
Như vậy, có thể coi công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã và đang phát triển để tạo ra một nguồn vốn lớn cũng
như nguồn vốn trung dài hạn không những của chi nhánh mà còn của toàn hệ
thống Ngân hàng.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG
3.1 Hoạt động huy động vốn:
Nâng cao khả năng phân tích diễn biến môi trường kinh tế xã hội xung
quanh của bộ phận làm công tác lập kế hoạch của chi nhánh để có những chính
sách đón đầu nhằm thu hút khách hàng. Phát triển chuyên sâu hơn công tác phát
triển khách hàng nguồn, tăng cường tìm kiếm một số TCKT có khối lượng giao
dịch lớn, một số TCKT có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để mở rộng quy mô huy
động từ các tổ chức
- Tiếp tục bám sát các chỉ đạo kịp thời của Hội sở chính về chênh lệch lãi
suất, tăng cường tính chủ động trong đàm phán lãi suất với khách hàng trên cơ
sở đảm bảo cân đối thu chi, mức lãi suất định hướng của Hội sở chính;
3.2 Hoạt động tín dụng:
Dù chưa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, song với đặc thù phụ
thuộc nhiều vào xuất khẩu và đầu tư nước ngoài nên việc nền kinh tế thế giới
phục hồi là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam.
Theo dự báo, kim ngạch XK năm 2010 sẽ cao hơn năm 2009 song do sự
phục hồi kinh tế thế giới vẫn cọ̀n chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên xuất khẩu
khó có mức tăng cao. Hơn nữa, những khó khăn trong xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp, gia công, sản phẩm thô, giá trị chế biến
thấp nên khó tăng mạnh về kim ngạch, lạm phát ở các nước có khả năng cao trở
lại cũng là trở ngại cho xuất khẩu và nguyên nhân lớn khác là do cầu tiêu dùng
thế giới đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ
và Châu Âu vẫn ở mức thấp do suy thoái kinh tế.
Hàng Việt Nam bị cạnh tranh bởi hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và
các nước Asean ngay tại thị trường trong nước;
- Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài giảm do các quỹ đầu tư phải rút
vốn về để cơ cấu lại tài chính phục vụ các tập đoàn mẹ và trong thời kỳ phục
hồi, các nhà đầu tư nước ngoài cần nhiều vốn chỗ phát triển tại trụ sở và cũng
không dễ dàng thu hút được nguồn vốn để đầu tư và triển khai các dự án này ở
Việt Nam
- Tiếp tục xu hướng của năm 2009, năm 2010 các thị trường chứng khoán,
thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và thị trường bất động sản sẽ tiếp tục có
dấu hiệu phục hồi nhưng cọ̀n chứa đựng nhiều rủi ro, chưa ổn định, thị trường
vàng cọ̀n biến động nhiều cũng tác động không nhỏ đến sự ổn định tiền tệ và các
cân đối vĩ mô của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vĩnh Bảo Hai Phòng với cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, các phòng ban hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua đã đạt được
một số kết quả đáng nghi nhận về công tác huy động vốn, sử dụng vốn cũng
như công tác xuất nhập khẩu, bảo lãnh. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động còn hạn
chế về quy mô và mức độ phát triển và chịu tác động của bối cảnh kinh tế Việt
Nam nói riêng hay kinh tế thế giới nói chung nên mức tăng trưởng từng lĩnh
vực hoạt động của Chi nhánh năm 2009 so với 2008 tuy có tăng nhưng với con
số chưa cao và kết quả này tiếp tục được dự đóan cho năm 2010 với một số
định hướng cụ thể được nêu trên.
MỤC LỤC
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĨNH BẢO HẢI PHÒNG .......................................... 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 2
1.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ....................................... 3
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo -
Hải Phòng. .......................................................................................................... 4
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.............................................................. 4
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh ............... 5
1.3. Đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo –
Hải Phòng. .......................................................................................................... 9
1.3.1. Dịch vụ tiền gửi ..................................................................................... 9
1.3.2. Dịch vụ tín dụng .................................................................................... 9
1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước ........................................................... 10
1.3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại ............................................................. 10
1.3.5.Các sản phẩm dịch vụ khác .................................................................. 11
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNNo& PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG .......................................................... 12
2.1.Những thuận lợi khó khăn ......................................................................... 12
2.1.1.Thuận lợi .............................................................................................. 12
2.1.2. Khó khăn ............................................................................................. 12
2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh .......................................... 12
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh
Bảo – Hải Phòng............................................................................................... 15
2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động .................................................... 15
2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn .................................................... 16
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG ..... 23
3.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 23
3.2 Hoạt động tín dụng .................................................................................... 23
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 727_8707.pdf