Thuế TNDN đối với DN thành lập từ hộ cá thể: Do có sự quy định không
thống nhất giữa một số văn bản pháp luật quy định về chính sách của Khu KT –
TMĐB Lao Bảo và văn bản quy định chung về thuế TNDN nên có 27 doanh nghiệp
thành lập từ hộ kinh doanh cá thể tại Khu KT – TMĐB Lao Bảo mặc dù được hưởng
ưu đãi về thuế TNDN theo Quy chế Khu KT – TMĐB Lao Bảo ban hành kèm theo
Quyết định số 11/2005QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của TTCP nhưng lại
không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo pháp luật chung quy
định về thuế TNDN, phải truy nộp trong 03 năm 2007 – 2009 số tiền 369 triệu đồng.
Để giải quyết vướng mắc, Bộ Tài chính đã cử Đoàn công tác khảo sát tình hình
và đã có Công văn số 2367/BTC-CST ngày 21 tháng 02 năm 2011 báo cáo và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp thành lập từ hộ kinh doanh cá thể tại
KKT - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo Quyết
định số 11/2005/QĐ-TTg, tuy nhiên tại Công văn số 1487/VPCP-KTTH ngày 14
tháng 3 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật chung về thuế TNDN.
- Thủ tục hải quan khi đưa điện thoại di động sản xuất, lắp ráp tại Khu KT –
TMĐB Lao Bảo về tiêu thụ tại nội địa: Ngày 06 tháng 5 năm 2011, Bộ Công Thương
đã có Thông báo số 197/TB-BCT về việc nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện thoại di
động trong đó quy định 03 mặt hàng nêu trên chỉ được làm thủ tục nhập khẩu, thông
quan tại các cảng biển quốc tế: Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh khi
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. Theo đó mặt hàng ĐTDĐ tại Khu KT – TMĐB Lao
Bảo không được mở tờ khai tại Hải quan Cổng B khi đưa về nội địa (Công văn số
5608/BCT-XNK ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công Thương).
- Chính sách chuyển đổi xe LB sang xe có biển số thường sau ngày 31 tháng
12 năm 2012: Theo quy định tại Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm
ĐẠI HỌC KINH
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế – Thương mại đặc biệt lao bảo giai đoạn 2008 – 2012 kinh tê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy:
2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường đầu tư
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường đầu tư bao gồm các nhân tố như tình hình
chính trị, vị trí địa bàn đầu tư, CSHT, trình độ lao động, giá nhân công và giá thuê đất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
Bảng 2.11. Các nhân tố thuộc về môi trường đầu tư ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo
Các yếu tố BQC
Loại DN
F SigTM-DV CN Khác
1. Tình hình CT ổn định 3.10 2.96 3.45 3.10 0.49 0.615
2. Vị trí thuận lợi 4.20 4.08 4.36 4.67 1.30 0.284
3. Cơ sở hạ tầng đồng bộ 3.05 3.12 2.91 3.00 0.12 0.890
4. Trình độ lao động 4.05 4.00 4.18 4.00 0.11 0.899
5. Giá công lao động rẻ 4.20 4.00 4.64 4.33 1.68 0.201
6. Giá thuê đất rẻ 3.93 3.92 4.27 2.67 3.07 0.059
Nguồn: Phân tích số liệu điều tra
Tất cả các DN kinh doanh lĩnh vực gì thì khi đầu tư vào Khu KT – TMĐB
Lao Bảo đều giành mối quan tâm như nhau đến các yếu tố kể trên và sự đánh giá
giành cho các nhân tố này không có sự khác biệt nào lớn. Trước khi đầu tư, các nhà
đầu tư thường quan tâm tìm hiểu xem tình hình chính trị ở đây có ổn định hay không,
CSHT được đầu tư xây dụng như thế nào, đường sá có phục vụ tốt cho việc đi lại,
vận chuyển hay không, trình độ lao động có đáp ứng đủ các yêu cầu của DN . Nói
chung, các DN đều đánh giá tương tự nhau cho các yếu tố trên, họ giành mối quan
tâm không khác biệt đối với các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư trước khi đầu
tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo.
Như đã phân tích ở trên, các nhân tố như điều kiện CSHT, chi phí cho sản xuất, vị
trí địa lý, vấn đề giải phóng mặt bằng, giá công lao động, chất lượng lao động thuộc nhóm
nhân tố liên quan đến MTĐT. MTĐT có ảnh hưởng rất lớn đến việc các nhà đầu tư có
thấy hấp dẫn khi đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo hay không?
Giá nhân công và vị trí thuận lợi là 02 yếu tố được đánh giá cao với GTTB là 4.20.
Với nhân tố giá nhân công thì giá trị đánh giá của các nhà đầu tư đối với nhân tố này chỉ
phân phối trong khoảng giá trị từ 04 đến 05, tuy nhiên mức đánh giá lại dao động từ 03
đến 05, thậm chí có 02 ý kiến đánh giá ở mức 01, có nghĩa rằng không phải tất cả các
nhà đầu tư đều nghĩ rằng giá công lao động ở đây là thấp. Như vậy các nhà đầu tư
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
đánh giá nhân tố này theo hai hướng cả về mạnh lẫn yếu. nhưng đánh giá điểm mạnh
chiếm ưu thế vượt trội hơn. Có thể nói rằng, chất lượng lao động thấp kèm theo số lượng
lao động đổ xô lên thị trấn Lao Bảo trong những năm gần đây đã làm cho giá thuê nhân
công ở Khu KT – TMĐB Lao Bảo rẻ, đây đang là vấn đề cần cân nhắc của những người
làm quản lý, tuy nhiên xét trên góc độ các nhà đầu tư thì đây lại được xem là một thế mạnh,
giá thuê nhân công thấp sẽ làm giảm các chi phí về lương nhân viên, từ đó giảm các chi phí
liên quan. Thêm vào đó, Khu KT – TMĐB Lao Bảo lại nằm trên tuyến đường HLKT Đông
– Tây vô cùng thuận lợi cho việc phát triển ngành TM – DV cũng như các lĩnh vực khác, vì
thế những năm gần đây và cũng như định hướng lâu dài của địa bàn là tập trung phát triển
mạnh hơn nữa, thu hút nhiều hơn nữa nguồn VĐT vào những lĩnh vực này.
Chất lượng lao động là một nhân tố rất quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào bất
kỳ một lĩnh vực kinh doanh và bất kỳ một địa phương nào, ở Khu KT – TMĐB Lao Bảo,
các nhà đầu tư lại đánh giá nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu hút vốn đầu
tư, với GTTB là 4.05 và không có sự khác biệt giữa sự đánh giá của các nhóm lĩnh vực
khác nhau, và hơn 50% (29/40) số ý kiến đánh giá ở mức 04 và 05, có thể nói rằng chất
lượng lao động đang là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư cho việc thu hút
đầu tư tại đây, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài rất chú trọng đến chất lượng đội ngũ lao
động, mặc dù vậy chất lượng lao động đang là một vấn đề cần chú trọng ở đây, trong khi
số lượng lao động được hỏi của của các Doanh nghiệp cũng khá lớn, tuy nhiên về trình độ
thì rất thấp, có DN không có lao động nào có trình độ đại học, có DN thì chỉ có 02, hoặc
03 người. Đa số đều là lao động phổ thông hay chỉ mới tốt nghiệp trung cấp nghề. Những
năm gần đây, số dự án FDI đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo rất ít, điều này đang là
một vấn đề nan giải và cấp bách cần giải quyết trong thời gian tới để cải thiện tình hình
thu hút vốn đầu tư tại đây.
Giá thuê đất là nhân tố có sự khác biệt tương đối trong đánh giá của các nhà đầu
tư. Với nhân tố này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt khi mà GTTB chung của các ý
kiến đánh giá là 3.93, nhưng trong từng lĩnh vực lại có sự khác nhau, trong khi nhóm
các DN thuộc lĩnh vực TM – DV đánh giá tương đương với GTTB chung là 3.92 thì
nhóm các DN thuộc lĩnh vực công nghiệp đánh giá cao hơn với GTTB là 4.27 và các
DN thuộc lĩnh vực khác thì lại đánh giá thấp hơn ở mức GTTB chỉ là 2.67. Qua đó
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
có thể nhận thấy rằng, các lĩnh vực khác như nông nghiệp, lâm nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc thuê đất để xây dựng DN, vì vậy có thể thấy lĩnh vực này chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, tuy nhiên có thể nhìn nhận rằng, điều kiện khí hậu và
địa hình nơi đây rất phù hợp để phát triển ngành nông nghiệp với các loại cây trồng
đem lại nguồn thu nhập cao như cà phê, hồ tiêu, chuốivì vậy cần có những giải
pháp để thúc đẩy sự phát triển của các nhà máy chế biến nông sản trên địa bàn. Lĩnh
vực công nghiệp luôn được khuyến khích phát triển mặc dù điều kiện nơi đây còn
nhiều khó khăn để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, vì vậy, giá thuê đất để
xây dựng các công trình, nhà máy sản xuất công nghiệp là khá rẻ, điều đó đã được
các nhà đầu tư ở đây đánh giá khá cao.
Có thể nói giá công lao động và giá thuê đất rẻ là những điểm mạnh khai thác được
hiệu quả về MTĐT tại đây. Được CP quy hoạch xây dựng các địa điểm cho việc xây
dựng nhà máy, xí nghiệp, các nhà đầu tư đến đây sẽ được thuê đất với giá rẻ, cộng
thêm được hưởng các chính sách liên quan đến thuế đất như thời gian thuê đất lâu dài
hay được miễn tiền thuê đất trong 11 năm, lại có vị trí nằm trên tuyến đường HLKT
Đông – Tây thuận lợi, CSHT đầu tư khá đồng bộ đều được đa số các nhà đầu tư đánh
giá là điểm mạnh ở đây. Tuy nhiên không phải tất cả các nhà đầu tư đều đánh giá 02
nhân tố này là điểm mạnh và có ảnh hưởng quan trọng đến thu hút đầu tư, vì thế cần
có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao những ưu điểm của các nhân tố này để hấp
dẫn các nhà đầu tư hơn. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến lĩnh vực có lợi thế phát triển tại
địa bàn để có thể đầu tư, vì thế lĩnh vực đầu tư nào sử dụng lao động với giá công rẻ, giá
thuê đất để xây dựng rẻ thì bước đầu có thể tạo ra ưu thế cạnh tranh.
Ngoài những yếu tố thuận lợi kể trên thì chất lượng lao động càng phải được xem
là vấn đề quan trọng thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn, đào tạo chuyên môn,
mở các trường dạy nghề cho lao động, nhằm nâng cao chất lượng và tạo ra lợi thế trong
thu hút đầu tư.
2.4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về thủ tục hành chính
Nhân tố thuộc về thủ tục hành chính sẽ ảnh hưởng đến quá trình thu hút VĐT. Bao
gồm các nhân tố: Thủ tục nhanh gọn, đền bù GPMB, cơ chế “ một cửa, một chổ ”, công
tác HDPL cho nhà đầu tư và cải cách TTHC và khả năng tiếp cận thông tin của DN.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 2.11. Các nhân tố thuộc về thủ tục hành chính ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo
Các yếu tố BQC
Loại DN
F SigTM-DV CN Khác
1. Thủ tục nhanh gọn 2.90 3.00 2.82 2.33 0.54 0.586
2. Đền bù GPMT nhanh gọn 3.10 2.77 3.91 3.00 3.36 0.046
3. Chế độ một cửa, tại chỗ 2.55 2.65 2.18 3.00 0.97 0.390
4. HDPL và cải cách TTHC 2.98 2.92 2.82 4.00 1.42 0.254
5. Khả năng tiếp cận thông tin 2.93 2.96 3.00 2.33 0.49 0.619
Nguồn: Phân tích số liệu điều tra
Thủ tục hành chính (GTTB là 2.90), chế độ một cửa, tại chỗ (GTTB là 2.55),
công tác hỗ trợ về mặt pháp luật (GTTB là 2.98) và khả năng tiếp cận thông tin (GTTB
là 2.93) là nhóm nhân tố mà các nhà đầu tư cảm thấy khó khăn khi đầu tư vào Khu KT
– TMĐB Lao Bảo. Sự rườm rà thể hiện ở bộ máy tổ chức, khi mà BQL các KKT của
tỉnh Quảng Trị có trụ sở đóng tại Đông Hà, quản lý tất cả các hoạt động của các KKT
và KCN của tỉnh trong đó có Khu KT – TMĐB Lao Bảo, tại thị trấn Lao Bảo chỉ thành
lập VPĐD. Tuy nhiên, tất cả các nhà đầu tư muốn đầu tư vào đây đều phải lên địa bàn
Lao Bảo để quan sát địa hình cũng như các yếu tố liên quan, và khi họ quyết định bỏ
VĐT thì mọi TTHC đều phải được BQL ở Đông Hà phê duyệt, chính sự rườm rà và
mất thời gian đó đã gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư. Vấn đề hỗ trợ pháp luật
cũng không đạt kết quả tốt, các nhà đầu tư thấy khó khăn trong việc tiếp cận với thông
tin cũng như các chính sách pháp luật liên quan. Đối với vấn đề tiếp cận thông tin, do
trang web của BQL chưa sử dụng Tiếng Anh nên các nhà đầu tư nước ngoài khó tiếp
cận đối với thông tin về địa bàn cũng như các chính sách liên quan.
Đa số các nhân tố thuộc về thủ tục hành chính đều đạt điểm đánh giá thấp. Đây
đều là các nhân tố thuộc về thủ tục, giấy tờ. Vì vậy BQL Khu KT – TMĐB Lao Bảo
cần chú trọng đến vấn đề này nhiều hơn nữa, cải cách các thủ tục, triển khai nhanh
gọn, thuận tiện cho các nhà đầu tư để tiếp cận thông tin và tiến hành các thủ tục hành
chính một cách nhanh chóng, tránh ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Trong nhóm này có nhân tố này có nhân tố đền bù GPMB là nhân tố có sự
đánh giá tương đối khác biệt giữa các lĩnh vực đầu tư. GTTB cho việc đánh giá các
nhân tố này là 3.10, tuy nhiên nhóm các DN thuộc lĩnh vực TM – DV chỉ đánh giá
nhân tố này với GTTB là 2.77 trong khi nhóm các DN thuộc lĩnh vực công nghiệp
đánh giá cao nhất với GTTB là 3.91, cao hơn GTTB chung, có thể nói lĩnh vực TM –
DV tuy vẫn được chú trọng phát triển và được coi là một thế mạnh của địa phương,
nhưng các dự án công nghiệp một khi đã được đầu tư thì thường đem lại lợi nhuận
cao và lâu dài cho Khu, mặc dù rất được khuyến khích phát triển nhưng số dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo trong những năm
qua lại rất hạn chế, vì vậy, khi có một dự án nào thuộc lĩnh vực công nghiệp đăng ký
đầu tư thì công tác GPMB lại được triển khai một cách khá nhanh chóng và thuận
lợi, vì thế các DN công nghiệp đánh giá khá cao về nhân tố này tại đây, còn đối với
TM – DV thường thì các dự án thuộc lĩnh vực này cần những vị trí mặt bằng rộng và
bằng phẳng để xây dựng các công trình như công viên, trung tâm thương mại, trung
tâm vui chơi giải trí hay các siêu thị, vì vậy công tác GPMB thường gặp nhiều khó
khăn hơn. Đây cũng là một khâu khá quan trọng cần khắc phục để bước đầu tạo điều
kiện cho các DN thuộc bất kỳ một lĩnh vực nào khi đầu tư.
Nếu các vấn đề liên quan đến các nhân tố nêu trên được tiến hành minh bạch, rõ
ràng và thuận tiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận dự án đầu tư, tiếp
cận thị trường, triển khai dự án và mở rộng quy mô SXKD. Ngược lại, nhà đầu tư không
được hướng dẫn rõ ràng họ sẽ ngần ngại để quyết định đầu tư. Các yếu tố này không chỉ
được thực hiện trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư mà nó còn có tác động rất lớn
khi các dự án đã đi vào hoạt động. Các nhà đầu tư sẽ lo ngại trong quá trình họ đầu tư
thì NN sẽ thay đổi như thế nào về chính sách, về thủ tục pháp lý. Sự thuận lợi, linh hoạt
hay cứng nhắc, chậm trễ trong việc thực thi các quy phạm pháp luật cũng tác động rất
lớn đến nhà đầu tư. Nên việc nhận diện được nhân tố này sẽ giúp cho chúng ta tìm ra
được những giải pháp hữu hiệu trong quá trình tăng cường thu hút VĐT.
2.4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về chính sách
Nhân tố này có ý nghĩa rất lớn trong quyết định đầu tư vốn của các nhà đầu tư.
Đó là những chính sách ưu đãi trong thu hút VĐT. Nhà đầu tư khi quyết định bỏ VĐT,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
họ sẽ quan tâm đến lợi ích ban đầu nhận được khi đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao
Bảo là gì? Lợi ích các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất là lợi ích dài hạn, nó quyết định
khả năng thu hút nhà đầu tư của tất cả các KKT nói chung và Khu KT – TMĐB Lao
Bảo nói riêng. Đồng thời tạo điều kiện để giữ chân nhà đầu tư và cũng là những gì mà
nhà đầu tư có thể tận dụng để phát huy tính hiệu quả dự án đầu tư của mình về lâu dài.
Nhóm nhân tố này được thống kê theo bảng dưới đây :
Bảng 2.11. Các nhân tố thuộc về chính sách ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào
Khu KT – TMĐB Lao Bảo
Các yếu tố BQC
Loại DN
F Sig
TM-DV CN Khác
1. Có nhiều CS ưu đãi 4.20 4.19 4.18 3.33 0.05 0.957
2. Chính sách xúc tiến ĐT 3.13 3.15 3.00 3.33 0.09 0.914
Nguồn : Phân tích số liệu điều tra
Nhân tố chính sách ưu đãi đầu tư đạt GTTB là 4.20 và Sig > 0.05, điều này nói lên
rằng, không có sự khác biệt giữa các nhà đầu tư thuộc các lĩnh vực khác nhau khi đánh
giá. Có thể nói rằng chính sách ưu đãi là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư khi đến với Khu
KT – TMĐB Lao Bảo. Khu KT – TMĐB Lao Bảo là Khu phi thuế quan đặc biệt của cả
nước, từ khi có quyết định thành lập đến nay, mặc dù đã có 03 lần CP thay đổi về các cơ
chế chính sách, tuy nhiên đây vẫn được đánh giá là thế mạnh tiềm năng của địa bàn, các
nhà đầu tư khi đầu tư tại Khu KT – TMĐB Lao Bảo được hưởng rất nhiều chính sách ưu
đãi hấp dẫn như ưu đãi về thuế TNDN, thuế đất, thuế XNK
Thứ nhất: Ưu thế về chính sách ưu đãi thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng sản
xuất có nguyên liệu tại KKT khi xuất ra khỏi khu vực kinh tế và năng cạnh trạnh cao
hơn cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo.
Thứ hai: Khu KT – TMĐB Lao Bảo có nguồn tài nguyên sẵn có hay một số địa
phương nước Lào sát bên cạnh KKT sẵn có như cà phê, hạt tiêu. Ở Lao Bảo, rừng nhiệt
đới có trữ lượng gỗ chưa khai thác vào loại cao nhất khu vực, là các mỏ kim loại như
đồng, vàng, ở Lào chưa xác định hết trữ lượng, thạch cao, .... nếu đầu tư vào ngành liên
quan đến nguồn nguyên liệu thì nguồn cung ứng đầu vào sẽ là cơ hội để giảm giá thành
sản phẩm cho các nhà đầu tư trên cơ sở chính sách ưu đãi thuế nguyên liệu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Thứ ba: Các nhà đầu tư trong và ngoài nước đang có ý định phát triển mở rộng
kinh doanh các sản phẩm sang thị trường các nước trên HLKT Đông - Tây như Lào và
Đông Bắc Thái Lan, Mianma sẽ có nhiều cơ hội khi mà mức thuế đang có xu hướng
giảm. Mặt khác, Lao Bảo có thể trở thành địa điểm trung chuyển hàng hoá lý tưởng để
đưa hàng vào nội địa xuất sang các nước lân cận qua CKQT Lao Bảo bằng đường bộ.
Thứ tư: Chỉ cần giấy thông hành, công dân Việt Nam có thể qua Lào một cách
dễ dàng, tới đây phía Thái Lan cũng làm tương tự với công dân Lào thì việc đi lại của
công dân ba quốc gia này vô cùng thuận lợi, “ tour du lịch ” đi qua 3 nước Việt Nam –
Lào - Thái Lan bằng ô tô được xem như là một đặc sản du lịch của Quảng Trị. Sẽ là cơ
hội tốt để phát triển các ngành trong lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ.
Chính sách xúc tiến đầu tư chỉ đạt GTTB ở mức bình thường là 3.13, các nhà đầu
tư biết đến Khu KT – TMĐB Lao Bảo không phải chỉ nhờ vào hoạt động quảng bá, xúc
tiến đầu tư nơi đây. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này để hình ảnh
Khu KT – TMĐB Lao Bảo có thể đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước một cách
hiệu quả nhất, nhằm thu hút nhiều hơn nữa các dự án đăng ký đầu tư trong tương lai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU
KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
3.1. Ma trận SWOT
3.1.1. Những điểm mạnh
1. Là điểm đầu của Việt Nam trên tuyến HLKT Đông – Tây đã được khai
thông, có Đường 9 là con đường ngắn nhất và thuận lợi nhất trong hoạt động lưu thông
giữa tiểu vùng Mê Công mở rộng và khu vực Đông Á, Tây Á và gắn kết khu
Densavanh của Lào, Khu KT – TMĐB Lao Bảo với đô thị Đông Hà và các cảng biển
miền Trung.
2. Khu KT – TMĐB Lao Bảo là mô hình kinh tế với những chính sách ưu đãi
đặc biệt được Chính phủ áp dụng thí điểm lần đầu tiên: Thuế đất, Thuế TNDN, thuế
TTĐB
3. Khu KT – TMĐB Lao Bảo đã được đầu tư khá đồng bộ CSHT tại các Khu
vực SXKD.
4. Xây dựng, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống CCCS, bước đầu thu hút được hơn
50 dự án SXKD, hình thành nên trung tâm hoạt động thương mại dịch vụ và trung
chuyển hàng hóa, du khách, tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển của giai đoạn sau.
5. Giá lao động rẻ là điểm mạnh của Khu KT – TMĐB Lao Bảo, đây cũng là
yếu tố quan trọng góp phần thu hút các dự án đầu tư.
3.1.2. Những cơ hội
1. Sự ra đời và phát triển của HLKT Đông – Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và
lâu dài cho các quốc gia thành viên với nhiều cơ hội đầu tư mới dành cho Lao Bảo nói
riêng, nhất là việc thu hút các nhà đầu tư quan tâm đến các lợi thế của Lao Bảo và các
khu vực có liên quan.
2. Việc Việt Nam gia nhập WTO và đang theo lộ trình cắt giảm thuế quan
AFTA đã và sẽ tạo ra một làn sóng đầu tư mới cũng như sự gia tăng nhanh chóng về
nhu cầu giao lưu, liên kết với các nước láng giềng. Thị trường xuất khẩu hàng hóa và
cung ứng dịch vụ được mở rộng, thể chế kinh tế được hoàn thiện và công khai minh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
bạch, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện, du lịch và dịch vụ
đứng trước nhiều cơ hội phát triển thuận lợi với bên ngoài. Nhiều yếu tố địa lý, kinh tế,
lịch sử, văn hóa giữa Việt Nam và Lào, Thái Lan và các nước trong khu vực sẽ phát
triển ổn định, là cơ hội cho phát triển của Khu KT – TMĐB Lao Bảo.
3. Cầu Hữu Nghị II (Mukdahan) đã hoàn thành, kết nối thông thương 13 tỉnh
của 04 nước Việt Nam, Lào, Thái Lan và Mianma, tạo sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng
của HLKT Đông – Tây cùng hợp tác và phát triển, biến khu vực này thành khu vực
phát triển năng động, đây cũng là điều kiện và cơ hội mở rộng thị trường, thu hút đầu
tư và sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với Khu KT – TMĐB Lao Bảo.
4. Khu KT – TMĐB Lao Bảo được CP và lãnh đạo Tỉnh Quảng Trị quan tâm,
tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, định hướng hình thành trung tâm kinh tế -
thương mại của miền Tây Quảng Trị.
5. Là mô hình kinh tế đặc biệt trong hệ thống các KKTCK Việt Nam và được hình
thành phát triển từ rất sớm, được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của
Pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3.1.3. Những điểm yếu
1. Là một Khu KT – TM, một trung tâm giao lưu kinh tế đối ngoại của tỉnh,
vùng và quốc gia, đòi hỏi nhiều lao động kĩ thuật, kinh doanh và quản lý giỏi song
hiện nay Khu KT – TMĐB Lao Bảo vẫn còn thiếu.
2. Hệ thống KCHT gồm GTVT, thông tin, cung cấp điện nước, kho bãi,chưa
đồng bộ.
3. Việc thúc đẩy kinh tế phát triển, ĐTXD Khu KT – TMĐB Lao Bảo phải tính
tới các yếu tố an ninh, chính trị, những vấn đề mang tính xã hội phức tạp như an ninh
biên giới, di dân, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường.
4. Bản thân Khu KT – TMĐB Lao Bảo nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung
vẫn còn nghèo khó, nằm trong nhóm các tỉnh khó khăn của miền Trung.
5. Lao động thiếu chuyên môn, tay nghề chưa cao.
3.1.4. Những thách thức
1. Sự cạnh tranh trong phát triển của các KKTCK của cả nước nói chung và
miền Trung nói riêng cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các trục đường khác trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
tuyến HLKT Đông – Tây đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi Khu KT – TMĐB Lao Bảo
phát triển.
2. CCCS những năm gần đây có nhiều thay đổi, không nhất quán gây khó khăn
trong việc thực hiện.
3. Đầu tư vào miền Trung mang tính rủi ro cao hơn với các vùng khác. Vì miền
Trung là vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thị trường nhỏ hẹp, manh mún,
xa các thị trường lớn, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chi phí sản xuất cao. Đây là
những thách thức lớn đối với MTĐT miền Trung nói chung và Khu KT – TMĐB Lao
Bảo nói riêng.
3.1.5. Lập ma trận SWOT
Bảng phân tích ma trận SWOT (phụ lục 02)
3.2. Các giải pháp thu hút VĐT vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo
3.2.1. Cải thiện môi trường đầu tư
MTĐT là các điều kiện kinh tế, xã hội, pháp lý, tài chính, CSHT và các yếu tố
liên quan khác mà trong đó các quá trình hoạt động đầu tư được tiến hành. Cải thiện
MTĐT chính là cách hiệu quả để thu hút nhiều hơn nữa những nhà đầu tư tiềm năng.
Hiện nay MTĐT tại Khu KT – TMĐB Lao Bảo đang ngày càng được hoàn thiện, tuy
nhiên thực trạng thu hút đầu tư trong những năm qua có thể nói là đáng buồn, vì vậy,
việc cải thiện MTĐT để thu hút nhiều hơn nữa những dự án đầu tư vào địa bàn là vấn
đề cần phải được chú trọng.
Về CSHT, xây dựng có trọng điểm các công trình, xây dựng những công trình
có vai trò quan trọng có tác động mạnh mẽ đến thu hút đầu tư. Ngoài ra, các địa bàn có
lợi thế du lịch trong Khu như Sân bay Tà Cơn, Làng Vây, Nhà tù Lao Bảo nên đầu tư
xây dựng CSHT để thu hút khách du lịch, từ đó thu hút các dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực thương mại, du lịch cho địa bàn.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chủ động, tích cực trong việc hướng dẫn các nhà
đầu tư về thủ tục và các chính sách ưu đãi đầu tư.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Hiện nay vấn đề lao động đang là trở ngại lớn đối với Khu KT – TMĐB Lao
Bảo trong việc thu hút đầu tư vào đây, đa số lao động đều là lao động phổ thông, chưa
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
qua đào tạo. Theo như bảng phân tích số liệu điều tra, chất lượng lao động là yếu tố
Trong khi đó, giá công lao động rẻ cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà
đầu tư. Vì thế, đầu tư cho chất lượng để phát huy thế mạnh về số lượng có thể coi là
một giải pháp hàng đầu. Lao động có chất lượng sẽ đáp ứng được nhu cầu của nhà
đầu tư, đặc biệt là các dự án có VĐT nước ngoài.
3.2.3. Cải cách hành chính đối với công tác quản lý đầu tư
Có 13/40 số ý kiến nhà đầu tư đánh giá công tác HDPL và CCHC tại Khu KT –
TMĐB Lao Bảo ở mức độ “ yếu ” (mức 1 và mức 2) và 18/40 đánh giá là bình thường.
Thủ tục rườm rà và mất thời gian qua các bộ phận khác nhau đã làm cho các nhà đầu
tư không đánh giá cao về nhân tố này. Để khắc phục những trở ngại này, cần thực hiện
các giải pháp sau:
- Thông báo hồ sơ thủ tục, quy trình cấp Giấy phép đầu tư, đăng ký cấp Giấy
phép đầu tư tại nơi làm việc, đặc biệt trên trang Website của Khu KT – TMĐB Lao Bảo
phải có song ngữ Anh - Việt để đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Phải có sự phối hợp giữa các Bộ, Ban ngành có liên quan như thương mại - hải
quan - công nghệ môi trường, những vấn đề phát sinh không giải quyết được phải nhanh
chóng có công văn hỏi ý kiến xử lý và có công văn phúc đáp của cơ quan chức năng.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý một cửa tại chổ tại Khu KT – TMĐB Lao Bảo cần
nhấn mạnh nguyên tắc thực hiện đúng cơ chế “ một cửa, tại chổ ” nhằm giải quyết
nhanh hơn gọn hơn, từ đó giảm phí bớt hao phí thời gian, tài chính cho TTHC, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chỉ cần giải quyết thủ tục tại một
đơn vị, đơn vị này có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, khâu nối
quá trình giải quyết công việc để xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho nhà đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, cũng như giải quyết các thủ tục giao đất và cho thuê đất.
- Điều kiện đủ để thực hiện tốt CCHC là cần phải nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. Vì hơn ai hết họ chính là đội ngũ thực hiện CCHC,
nên đây cũng chính là đội ngũ nhận ra những vướng mắc, rườm rà của TTHC cần phải
cải cách.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư
Với GTTB đạt 3.13, có thể nhận thấy rằng, số ý kiến đánh giá chiến lược xúc
tiến, quảng bá đầu tư là một trong những điểm mạnh của Khu KT – TMĐB Lao Bảo
trong thu hút đầu tư chỉ ở mức bình thường, cho nên trong thời gian tới, cần tăng cường,
đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến, quảng bá đầu tư, các giải pháp cụ thể như sau:
- Tích cực vận động, tìm hiểu các DN, nhà đầu tư có tiềm lực lớn trong và ngoài
nước để kêu gọi, thu hút một số dự án quy mô lớn làm động lực, đòn bẩy cho sự phát
triển của Khu KT – TMĐB Lao Bảo trong giai đoạn tới.
- Tăng cường thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan xúc tiến thuộc các Bộ,
ngành TW, địa phương làm cầu nối xúc tiến quảng bá đến các DN, nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.
- Tham gia các hội thảo, hội chợ về xúc tiến đầu tư, hoàn thiện Catalo, trang
web về Khu KT – TMĐB Lao Bảo, tăng cường giới thiệu, quảng bá hình ảnh, hoạt
động và các thay đổi về chính sách để các nhà đầu tư có thể tìm hiểu dễ dàng.
3.2.5. Tăng cường hiệu quả các dự án đã triển khai
- Nâng cao tính hiệu quả của các dự án đã triển khai là một cách để thu hút hơn
nữa đầu tư trong tương lai. Nó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư đang có ý định đầu tư
vào địa phương, hơn nữa nó giống như một sự cam kết giá trị của chính quyền địa
phương cho sự thành công của mỗi dự án tiếp sau trên địa bàn địa phương mình.
Vì mục tiêu của bất kể một dự án nào đều là nhằm thu lợi nhuận cao, do vậy,
nếu các dự án đã được triển khai đạt được tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến khích và
củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tiếp tục đầu tư để tái
sản xuất mở rộng. Điều này sẽ giúp cho nguồn VĐT vào đây tiếp tục tăng, ngược lại
thì các dự án lỗ sẽ khiến cho các nhà đầu tư nản lòng.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khu KT – TMĐB Lao Bảo được thành lập là một bước đột phá mới trong tư
duy kinh tế của Đảng và NN, tạo đà cho sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Thành lập Khu KT – TMĐB Lao Bảo còn là một bước tiến quan trọng cho miền Trung
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng trong việc hội nhập kinh tế và phát triển.
Tuy đã được thành lập và phát triển gần 15 năm, nhưng khó khăn chung của
Khu KT – TMĐB Lao Bảo hiện nay là vẫn chưa thể thu hút được nguồn VĐT, trong
tình hình nguồn VĐT từ NSNN cho địa phương vẫn còn ít thì việc thu hút VĐT cho
các dự án SXKD trong những năm gần đây lại không đạt kết quả như mong muốn.
Thiếu vốn sẽ làm cho Khu KT – TMĐB Lao Bảo sẽ không đáp ứng được những nhu
cầu mà khi thành lập Đảng và NN ta đã xác định. Vì vậy việc đẩy nhanh hoạt động thu
hút VĐT phát triển là một hướng đi đúng đắn trong quá trình xây dựng và phát triển
Khu KT - TMĐB Lao Bảo hiện tại và trong tương lai.
Do thời gian tìm hiểu về địa bàn chưa thực sự nhiều để có thể hiểu hết thực tiễn
hoạt động của Khu, thêm vào đó kiến thức còn hạn hẹp chưa thể đi sâu nghiên cứu,
nên có thể nói luận văn còn rất nhiều hạn chế. Tuy vậy, luận văn đã thực hiện được
một số nội dung và rút ra được những kết luận sau đây:
1. Luận văn đã hệ thống hóa về mặt cơ sở lý luận về thu hút VĐT vào KKTCK:
đưa ra các khái niệm, vai trò của KKTCK và VĐT, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
VĐT vào KKTCK.
2. Luận văn đã khái quát được tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa
xã hội của địa bàn nghiên cứu, từ đó giúp mọi người có cái nhìn tổng quát về địa bàn
nghiên cứu trước và sau khi Khu KT – TMĐB Lao Bảo được thành lập.
3. Luận văn đã khái quát được thực trạng thu hút VĐT tại Khu KT – TMĐB
Lao Bảo giai đoạn 2008 – 2012, từ đó rút ra được những nội dung cơ bản như sau:
- Trong giai đoạn 2008 – 2012, Khu KT – TMĐB Lao Bảo đã thu hút thêm
được 35 dự án đăng ký đầu tư mới, trong đó chỉ có 04 dự án đầu tư nước ngoài, đây có
thể nói là một con số rất nhỏ so với quy mô và tiềm năng tại đây.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
- Lĩnh vực TM – DV vẫn là hướng lựa chọn chính của các DN khi đầu tư vào
đây, số VĐT cho lĩnh vực TM – DV là 54,59%, chiếm tỷ lện hơn một nửa trong tổng
tỷ trọng. Tiếp đến là lĩnh vực Công nghiệp với 24% và các lĩnh vực khác. Điều này
cho thấy địa phương có những thế mạnh để phát triển các ngành thuộc lĩnh vực TM –
DV cần phải có quy hoạch định hướng phát triển cụ thể, phát huy được thế mạnh của
địa bàn.
- Khu KT – TMĐB Lao Bảo có những chính sách ưu đãi hết sức hấp dẫn, tuy
nhiên thực trạng thu hút VĐT cho thấy các nhà đầu tư không chỉ nhìn vào các chính
sách ưu đãi để quyết định đầu tư mà còn phụ thuộc bởi rất nhiều yếu tố. Đặc biệt là
công tác thực thi chính sách và HDPL cho các nhà đầu tư được đánh giá là điểm yếu
tại đây, điều này một phần đã gây trở ngại cho các nhà đầu tư khi quyết định bỏ VĐT
vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo.
- Luận văn đã phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút VĐT qua
các phiếu điều tra từ các DN đang hoạt động trên địa bàn, và có thể nói còn rất nhiều
yếu tố chưa được đánh giá cao: MTĐT, chất lượng nguồn nhân lực, công tác HDPL
cho các nhà đầu tư, nạn hàng giả, buôn lậu...
3. Luận văn đã xây dựng được ma trận SWOT cho các điểm mạnh, yếu, các lợi
thế cũng như thách thức để có thể đưa ra các chiến lược phối hợp cho hợp lý. Từ đó
cũng định hướng để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút VĐT vào Khu KT –
TMĐB Lao Bảo trong tương lai, các giải pháp đưa ra là:
- Cải thiện môi trường đầu tư
- Nâng cao chất lượng lao động
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong việc thực thi và HDPL
- Cải cách hành chính
- Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư
- Phát huy hiệu quả các dự án đã triển khai tạo hiệu ứng tích cực cho các nhà
đầu tư khác.
Tóm lại đề tài khóa luận “ Tình hình thu hút VĐT vào Khu KT – TMĐB Lao
Bảo giai đoạn 2008 - 2012 ” có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong giai
đoạn Khu KT – TMĐB Lao Bảo đã hoạt động được gần 15 năm, sau khi hoàn thành
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
bài khóa luận này, tôi mong rằng những giải pháp đưa ra có thể được thực hiện một
cách có hiệu quả nhất, để thu hút ngày một nhiều hơn các dự án đầu tư vào địa bàn,
xứng đáng là một KKTCK chiến lược “ đặc biệt ” của cả nước.
2. Kiến nghị
2.1. Những khó khăn, vướng mắc
- Thuế TNDN đối với DN thành lập từ hộ cá thể: Do có sự quy định không
thống nhất giữa một số văn bản pháp luật quy định về chính sách của Khu KT –
TMĐB Lao Bảo và văn bản quy định chung về thuế TNDN nên có 27 doanh nghiệp
thành lập từ hộ kinh doanh cá thể tại Khu KT – TMĐB Lao Bảo mặc dù được hưởng
ưu đãi về thuế TNDN theo Quy chế Khu KT – TMĐB Lao Bảo ban hành kèm theo
Quyết định số 11/2005QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của TTCP nhưng lại
không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo pháp luật chung quy
định về thuế TNDN, phải truy nộp trong 03 năm 2007 – 2009 số tiền 369 triệu đồng.
Để giải quyết vướng mắc, Bộ Tài chính đã cử Đoàn công tác khảo sát tình hình
và đã có Công văn số 2367/BTC-CST ngày 21 tháng 02 năm 2011 báo cáo và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp thành lập từ hộ kinh doanh cá thể tại
KKT - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo Quyết
định số 11/2005/QĐ-TTg, tuy nhiên tại Công văn số 1487/VPCP-KTTH ngày 14
tháng 3 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật chung về thuế TNDN.
- Thủ tục hải quan khi đưa điện thoại di động sản xuất, lắp ráp tại Khu KT –
TMĐB Lao Bảo về tiêu thụ tại nội địa: Ngày 06 tháng 5 năm 2011, Bộ Công Thương
đã có Thông báo số 197/TB-BCT về việc nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện thoại di
động trong đó quy định 03 mặt hàng nêu trên chỉ được làm thủ tục nhập khẩu, thông
quan tại các cảng biển quốc tế: Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh khi
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. Theo đó mặt hàng ĐTDĐ tại Khu KT – TMĐB Lao
Bảo không được mở tờ khai tại Hải quan Cổng B khi đưa về nội địa (Công văn số
5608/BCT-XNK ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công Thương).
- Chính sách chuyển đổi xe LB sang xe có biển số thường sau ngày 31 tháng
12 năm 2012: Theo quy định tại Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
2010 của TTCP sửa đổi, bãi bỏ một số quy định tại các Quy chế hoạt động của
KKTCK, ưu đãi về xe ô tô miễn thuế 74LB được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2012, tuy nhiên đến nay vẫn chưa được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về các thủ
tục chuyển đổi.
2.2. Một số kiến nghị
2.2.1. Đối với Nhà Nước
- Vì thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhưng do nguồn VĐT từ NSNN
còn hạn hẹp nên chưa có điều kiện để hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Vì vậy, NN cần quan
tâm phân bổ nguồn vốn chương trình mục tiêu và tăng cường xúc tiến các nguồn vốn
khác để Khu KT – TMĐB Lao Bảo thực hiện đúng lộ trình đô thị hóa (thành thị xã vào
năm 2015 và thành phố vào năm 2020)
- Mặc dù được áp dụng CCCS ưu đãi đặc biệt nhưng trong thời gian vừa qua do
sự thay đổi về CCCS chung và do sự hướng dẫn của các Bộ, ngành chưa thống nhất,
khó khăn trong công tác quản lý, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, thương mại. Vì vậy,
để ổn định các chính sách, tạo sự yên tâm và lòng tin cho các nhà đầu tư, cần rà soát
lại hệ thống VBPL. Về lâu dài, cần xây dựng Nghị định hoặc Luật KKT được áp dụng
cho khu vực để có điều kiện phát triển bền vững.
- Cần tổ chức các buổi giao lưu, các Hội nghị, hội thảo, thiết lập đường dây
nóng, cung cấp các địa chỉ cần thiết để trao đổi, truy cập thông tin, chia se kinh
nghiệm, giới thiệu các nhà đầu tư lẫn nhau giữa các KCN, KCX, KKT trong cả nước.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư: Cần nâng cao chất lượng của các chương
trình, đề án thuộc xúc tiến đầu tư quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tổ
chức đi vào chiều sâu.
2.2.2. Đối với BQL Khu KT – TMĐB Lao Bảo
- BQL Khu KT – TMĐB Lao Bảo cần xây dựng các dự án cụ thể, chi tiết để
kêu gọi đầu tư. Cần có lộ trình riêng, chiến lược phát triển đến mức chi tiết cho quá
trình thu hút vốn. Thường xuyên chỉnh sửa, bổ sung vào danh mục các dự án kêu gọi
VĐT để đáp ứng kịp thời thông tin đến các nhà đầu tư.
- BQL Khu KT – TMĐB Lao Bảo cần phối hợp với chính quyền địa phương
làm tốt công tác tuyên truyền giải phóng mặt bằng, tạo được lòng tin và tâm lý ổn định
cho các nhà đầu tư.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
58
- Quy hoạch đồng bộ, chi tiết các khu đất để giao đất đúng tiến độ cho nhà đầu tư,
tránh xảy ra tình trạng thiếu đất khi các nhà đầu tư muốn mặt bằng để xây dựng nhà máy.
- Tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại để các DN có thể quảng bá sản phẩm
của mình, từ đó tìm kiếm cơ hội đầu tư đến từ các DN cùng ngành.
- Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư về mọi mặt, giúp nhanh chóng triển khai các dự
án theo đúng tiến độ.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể đến năm 2020 về quản lý, điều hành KKT, đưa
ra các chỉ tiêu cụ thể và xác định nhiệm vụ rõ ràng để thực hiện các chỉ tiêu sao cho có
hiệu quả.
- Cần tham mưu cho UBND Tỉnh để từ đó kiến nghị với NN tháo gỡ những khó
khăn đã nêu.
2.2.3. Đối với các nhà đầu tư
- Xem xét, nghiên cứu kỹ địa bàn và các yếu tố liên quan trước khi tiến hành
đầu tư để tránh tình trạng đang triển khai dự án lại dở dang.
- Nhà đầu tư phải nhận diện đúng thực tế của thị trường, khai thác được nguồn
nguyên liệu tại chổ để tận dụng chính sách hết sức ưu đãi về thuế nguyên liệu nhập khẩu.
- Quyết định đầu tư cần dựa trên chiến lược, lộ trình phát triển của KKT, tránh
hiện tượng chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến định hướng phát
triển tổng thể, sẽ không những làm ảnh hưởng đến tổng thể của địa bàn đầu tư sau này
mà còn ảnh hưởng đến lớn đến hoạt động SXKD của DN.
- Cần vượt qua được những thách thức trước mắt và xác định được lợi ích lâu dài
khi đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo để có định hướng đúng đắn trong SXKD.
- Khuyến khích đầu tư các dự án ít gây ô nhiễm môi trường hoặc có hệ thống xử
lý rác thải theo đúng tiêu chuẩn quy định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Hoàng Hữu Hoà (2001), Phân tích số liệu thống kê, Đại học Kinh
tế Huế.
2. Th.S Hồ Tú Linh ( 2011 ), Bài giảng Kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế Huế.
3. Hà Sỹ Đồng, “ Các KCN, KKT Quảng Trị tiếp tục phát huy hiệu quả ”, Tạp
chí Bộ Kế hoạch đầu tư tháng 12 năm 2012 về KCN Việt Nam.
4. Nguyễn Văn Bình, “ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phát triển kinh
tế - thương mại vùng biên giới ”, Tạp chí Bộ Kế hoạch đầu tư tháng 1 năm 2013 về
KCN Việt Nam.
5. Thanh Hải, “ Đà Nẵng với cơ hội từ Hành lang kinh tế Đông Tây ”, Trang
web:
6. Dấu ấn phát triển KCN, KKT – 2012, Diễn đàn Việt Nam – Hàn Quốc thu
hút sự quan tâm của các Doanh nghiệp Hàn Quốc.
7. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (đã sửa đổi bổ sung ngày 09/06/2002),
Trang web:
8. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 130/2005/QQĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 02/06/2005 về việc thành lập Ban quản lý Khu KTTMĐB Lao Bảo.
9. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 148/2004/QQD-TTg ngày 13/08/2004
của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn thế giới đến năm 2020.
10. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 về
Quyết định Ban hành Quy chế khu KTTMĐB Lao Bảo tỉnh Quảng Trị.
11. UBND tỉnh Quảng Trị, Công văn số 2090CTH Đ/UBND ngày 07/09/2006 của
UBND tỉnh Quảng Trị về chương trình hành động đến 2010.
12. Web:
13. Web:http//www.thanhnien.com.vn.
14. Web Bộ thương mại.
15. Web Tổng cục hải quan.
16. Web:http:// www.mpi.gov.vn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
17. Web:http:// www.laobaotrade.com.vn.
18. Web:http:// www. Quangtript.com.vn.
19. Web:http:// www.quangtri.gov.com.vn.
20. Web:http:// www.google.com.vn.
21. Wed UBND tỉnh Quảng Nam.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC
Phụ lục 01:
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
Kính thưa quý Doanh nghiệp!
Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề tài: “ Tình hình thu hút vốn đầu tư vào Khu KT –
TMĐB Lao Bảo giai đoạn 2008 – 2012 ”. Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi có làm
một cuộc điều tra nhỏ để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu
tư vào địa bàn trong thời gian hoạt động và phát triển. Vì vậy, xin Quý Doanh nghiệp vui
lòng dành ít thời gian để điền vào Phiếu điều tra. Cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của quý
Doanh nghiệp.
Phần 1: Thông tin của người trả lời
- Họ và tên:...................
- Chức vụ:.................
- Tên Cơ quan:..................
- Địa chỉ Cơ quan: ................
- Điện thoại/Fax/E-mail:...................
Phần 2 : Thông tin về Doanh nghiệp
1. Tên công ty :
2. Địa chỉ :
3. Điện thoại :
4. Vốn Công ty đã đầu tư tại Khu TMĐB Lao Bảo là bao nhiêu? ( khoanh tròn
vào câu đúng )
1. < 10 tỷ
2. Từ 10 - 20 tỷ
3. Từ 20 - 50 tỷ
4. Từ 50 - 200 tỷ
5. > 200 tỷ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
2. Số lao động hiện có của Công ty là bao nhiêu người?..người
Trong đó:
+ Từ Đại học trở lên:.người
+ Cao đẳng, trung cấp: :.người
+ Phổ thông trung học: :.người
3. Hình thức đầu tư vốn mà Công ty đang thực hiện ?
+ 100% vốn trong nước
+ 100% vốn nước ngoài
+ Liên doanh
4. Lĩnh vực, ngành kinh doanh nào sau đây mà Công ty đang thực hiện ?
+ Công nghiệp
+ Thương mại dịch vụ
+ Du lịch
+ Nông lâm thuỷ sản
+ Xây dựng CSHT
Phần 3: Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư tại
Khu KT – TMĐB Lao Bảo
Anh ( Chị ) vui lòng khoanh tròn vào con số mà anh ( chị ) cho là thích hợp nhất với
05 mức độ:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
8. Tình hình chính trị ổn định ảnh hưởng đến tâm lý của Doanh nghiệp khi đầu
tư vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo:
1 2 3 4 5
9. Vị trí của Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo thuận lợi ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của Doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
10. Cơ sở hạ tầng ở Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được xây dựng
đồng bộ:
1 2 3 4 5
11. Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo có nhiều chính sách ưu đãi, hấp
dẫn Doanh nghiệp đầu tư vào đây:
1 2 3 4 5
12. Thủ tục hành chính được tiến hành nhanh chóng, đơn giản tọa điều kiện
thuận lợi cho Doanh nghiệp mỗi khi đưng ký đầu tư:
1 2 3 4 5
13. Lao động có trình độ chuyên môn cao ảnh hưởng lớn đến sự thành công của
Doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
14. Giá công lao động tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo rẻ là yếu tố
quyết định sự đầu tư của Doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
15. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh gọn, thuận tiện cho
Doanh nghiệp khi đầu tư:
1 2 3 4 5
16. Giá đất tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo rẻ, Doanh nghiệp
thuê đất với giá rẻ khi đầu tư xây dựng:
1 2 3 4 5
17. Các thủ tục được tiến hành theo chế độ một cửa, tại chổ rất nhanh gọn và tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư:
1 2 3 4 5
18. Doanh nghiệp biết đến Khu Kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo nhờ chính
sách marketing, xúc tiến đầu tư:
1 2 3 4 5
19. Doanh nghiệp luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình từ BQL Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo về vấn đề pháp luật và mỗi khi cải cách thủ tục
hành chính:
1 2 3 4 5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
20. Doanh nghiệp được tiếp cận với thông tin kỹ lưỡng, chính xác trước khi đầu
tư và được tiếp cận những thông tin cập nhật nhanh nhất và chính xác:
1 2 3 4 5
21. Công ty có thường xuyên nhận được sự hỗ trợ từ địa phương và BQL Hay
không?
+ Rất thường xuyên + Không nhận được sự giúp đỡ
+ Thỉnh thoảng
22. Công ty hoạt động có hiệu quả hay không?
+ Rất hiệu quả
+ Bình thường
+ Không hiệu quả
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý doanh nghiệp!
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Phụ lục 02: Bảng phân tích Anova về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo
Descriptives
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence Interval for Mean
Min Max
Lower Bound Upper Bound
chinh tri thuong mai, dich vu 26 2.96 1.371 .269 2.41 3.52 1 5
cong nghiep 11 3.45 1.368 .413 2.54 4.37 2 5
khac 3 3.00 1.732 1.000 -1.30 7.30 1 4
Total 40 3.10 1.374 .217 2.66 3.54 1 5
vi tri thuong mai, dich vu 26 4.08 .688 .135 3.80 4.35 3 5
cong nghiep 11 4.36 .809 .244 3.82 4.91 3 5
khac 3 4.67 .577 .333 3.23 6.10 4 5
Total 40 4.20 .723 .114 3.97 4.43 3 5
CSHT thuong mai, dich vu 26 3.12 1.177 .231 2.64 3.59 1 5
cong nghiep 11 2.91 1.375 .415 1.99 3.83 1 5
khac 3 3.00 .000 .000 3.00 3.00 3 3
Total 40 3.05 1.176 .186 2.67 3.43 1 5
CS uu dai thuong mai, dich vu 26 4.19 .801 .157 3.87 4.52 3 5
cong nghiep 11 4.18 .874 .263 3.59 4.77 3 5
khac 3 4.33 .577 .333 2.90 5.77 4 5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Total 40 4.20 .791 .125 3.95 4.45 3 5
thu tuc thuong mai, dich vu 26 3.00 1.058 .208 2.57 3.43 1 5
cong nghiep 11 2.82 1.250 .377 1.98 3.66 1 5
khac 3 2.33 .577 .333 .90 3.77 2 3
Total 40 2.90 1.081 .171 2.55 3.25 1 5
lao dong co
chuyen mon
thuong mai, dich vu 26 4.00 1.131 .222 3.54 4.46 1 5
cong nghiep 11 4.18 1.079 .325 3.46 4.91 2 5
khac 3 4.00 1.000 .577 1.52 6.48 3 5
Total 40 4.05 1.085 .172 3.70 4.40 1 5
gia lao dong thuong mai, dich vu 26 4.00 1.095 .215 3.56 4.44 1 5
cong nghiep 11 4.64 .674 .203 4.18 5.09 3 5
khac 3 4.33 .577 .333 2.90 5.77 4 5
Total 40 4.20 .992 .157 3.88 4.52 1 5
Den bu, giai
phong mat
bang
thuong mai, dich vu 26 2.77 1.275 .250 2.25 3.28 1 5
cong nghiep 11 3.91 1.221 .368 3.09 4.73 2 5
khac 3 3.00 .000 .000 3.00 3.00 3 3
Total 40 3.10 1.297 .205 2.69 3.51 1 5
gia thue dat thuong mai, dich vu 26 3.92 1.055 .207 3.50 4.35 1 5
cong nghiep 11 4.27 .647 .195 3.84 4.71 3 5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
khac 3 2.67 1.528 .882 -1.13 6.46 1 4
Total 40 3.93 1.047 .166 3.59 4.26 1 5
che do 1 cua thuong mai, dich vu 26 2.65 1.093 .214 2.21 3.10 1 5
cong nghiep 11 2.18 1.250 .377 1.34 3.02 1 5
khac 3 3.00 .000 .000 3.00 3.00 3 3
Total 40 2.55 1.108 .175 2.20 2.90 1 5
chinh sach xuc
tien
thuong mai, dich vu 26 3.15 1.461 .287 2.56 3.74 1 5
cong nghiep 11 3.00 1.095 .330 2.26 3.74 2 5
khac 3 3.33 .577 .333 1.90 4.77 3 4
Total 40 3.13 1.305 .206 2.71 3.54 1 5
cong tacHDPL
va cai cach
TTHC
thuong mai, dich vu 26 2.92 1.164 .228 2.45 3.39 1 5
cong nghiep 11 2.82 .982 .296 2.16 3.48 1 5
khac 3 4.00 1.000 .577 1.52 6.48 3 5
Total 40 2.98 1.121 .177 2.62 3.33 1 5
kha nang tiep
can TT
thuong mai, dich vu 26 2.96 1.038 .204 2.54 3.38 1 5
cong nghiep 11 3.00 1.183 .357 2.21 3.79 1 5
khac 3 2.33 1.155 .667 -.54 5.20 1 3
Total 40 2.93 1.071 .169 2.58 3.27 1 5ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
chinh tri Between
Groups
1.911 2 .956 .493 .615
Within
Groups
71.689 37 1.938
Total 73.600 39
vi tri Between
Groups
1.342 2 .671 1.302 .284
Within
Groups
19.058 37 .515
Total 20.400 39
CSHT Between
Groups
.337 2 .169 .116 .890
Within
Groups
53.563 37 1.448
Total 53.900 39
CS uu dai Between
Groups
.059 2 .029 .044 .957
Within
Groups
24.341 37 .658
Total 24.400 39
thu tuc Between
Groups
1.297 2 .648 .542 .586
Within
Groups
44.303 37 1.197
Total 45.600 39
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
lao dong
co chuyen
mon
Between
Groups
.264 2 .132 .107 .899
Within
Groups
45.636 37 1.233
Total 45.900 39
gia lao
dong
Between
Groups
3.188 2 1.594 1.675 .201
Within
Groups
35.212 37 .952
Total 38.400 39
Den bu,
giai phong
mat bang
Between
Groups
10.076 2 5.038 3.357 .046
Within
Groups
55.524 37 1.501
Total 65.600 39
gia thue
dat
Between
Groups
6.080 2 3.040 3.065 .059
Within
Groups
36.695 37 .992
Total 42.775 39
che do 1
cua
Between
Groups
2.379 2 1.190 .967 .390
Within
Groups
45.521 37 1.230
Total 47.900 39
chinh sach
xuc tien
Between
Groups
.324 2 .162 .091 .914
Within
Groups
66.051 37 1.785
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Total 66.375 39
cong
tacHDPL
va cai
cach
TTHC
Between
Groups
3.492 2 1.746 1.421 .254
Within
Groups
45.483 37 1.229
Total 48.975 39
kha nang
tiep can
TT
Between
Groups
1.147 2 .573 .486 .619
Within
Groups
43.628 37 1.179
Total 44.775 39
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Phụ lục 03: Ma trận swot
Nhân tố bên
trong
Điểm mạnh Điểm yếu
Vị trí địa lý
Vị trí thuận lợi, là điểm đầu trên
tuyến HLKT Đông – Tây và nằm
trên Đường 9.
Thuộc vùng miền núi của tỉnh
Quảng Trị, nằm trong vùng khó
khăn của Miền Trung.
Cơ sở hạ tầng CSHT được đầu tư khá đồng bộ.
Hệ thống KCHT gồm GTVT,
thông tin, cung cấp điện nước,
kho bãi,chưa đồng bộ.
Lao động Giá lao động rẻ. Trình độ chuyên môn còn thấp.
Ưu đãi
Khu KT – TMĐB Lao Bảo là mô
hình kinh tế với những chính
sách ưu đãi đặc biệt được CP áp
dụng thí điểm lần đầu tiên.
Lợi dụng sự ưu đãi về chính
sách đối với việc hoàn thuế
VAT và vị trí KKT nằm gần
biên giới địa hình phức tạp khó
quản lý, tình trạng gian lận
thương mại và buôn tăng rất
khó kiểm soát.
Nhân tố bên
ngoài
Cơ hội Thách thức
Cạnh tranh
Sự ra đời và phát triển của HLKT
Đông – Tây sẽ đem lại nhiều cơ
hội đầu tư mới dành cho Khu KT
– TMĐB Lao Bảo, nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Cạnh tranh trong phát triển của
các KKTCK của cả nước nói
chung và miền Trung nói riêng
cũng như sự cạnh tranh gay gắt
giữa các trục đường khác trong
tuyến HLKT Đông – Tây đang
đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi Khu
KT – TMĐB Lao Bảo phát
triển.
CCCS
Khu Khu KT - TMĐB Lao Bảo được
CP và lãnh đạo Tỉnh Quảng Trị
quan tâm, có nhiều CCCS lần đầu
tiên được áp dụng.
CCCS những năm gần đây có
nhiều thay đổi, không nhất
quán gây khó khăn trong việc
thực hiện.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Phụ lục 04: Bảng đánh giá của các nhà đầu tư bằng Excel
TT LVKD
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào Khu KT – TMĐB Lao Bảo
THCT TVTL CSHT CSƯĐ TTHC TĐLĐ GLĐ GPMB GTĐ MCTC XTĐT HDPL TCTT
1 1 1 3 4 5 3 5 5 5 4 3 2 3 3
2 1 5 4 4 5 3 3 4 2 3 5 4 3 4
3 1 3 4 3 3 5 4 4 5 4 1 5 5 3
4 2 2 4 3 5 3 3 5 5 4 1 2 3 5
5 1 2 4 4 5 5 3 4 2 3 5 4 2 3
6 1 1 4 3 4 4 5 4 5 4 3 3 2 4
7 1 3 4 3 5 4 5 5 3 4 2 5 4 3
8 2 4 5 5 4 4 5 5 4 5 3 2 2 5
9 2 5 5 3 5 5 3 3 5 5 2 5 3 2
10 1 2 5 3 5 3 2 5 2 5 3 4 5 3
11 1 4 5 3 3 2 1 5 3 3 4 1 1 4
12 1 3 4 5 5 3 2 5 5 3 3 3 3 1
13 3 1 5 3 4 3 3 4 3 4 3 4 5 1
14 1 3 4 3 4 2 4 4 3 4 3 1 2 3
15 1 1 4 5 3 3 5 4 3 5 2 3 3 4
16 2 3 5 3 5 1 2 5 4 4 1 4 5 3
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
17 1 4 5 2 3 3 5 5 1 5 1 5 2 2
18 3 4 4 3 4 2 4 5 3 3 3 3 3 3
19 1 3 4 4 4 3 3 4 1 1 3 4 5 5
20 2 5 5 3 3 1 5 4 5 5 1 2 3 3
21 1 5 4 3 5 1 4 3 1 5 2 3 2 2
22 2 2 3 1 5 3 4 5 3 4 2 4 3 2
23 1 4 5 5 3 3 4 5 1 4 3 2 3 3
24 3 4 5 3 5 2 5 4 3 1 3 3 4 3
25 1 3 4 2 4 3 4 1 4 3 3 5 3 1
26 1 3 4 3 4 2 4 4 3 5 3 2 3 3
27 2 2 3 1 3 2 5 5 2 4 5 3 1 3
28 1 4 5 1 5 3 4 5 3 4 2 5 2 1
29 1 5 4 2 5 2 5 5 3 5 2 2 3 3
30 1 3 4 2 4 3 5 4 3 4 1 3 4 3
31 1 1 5 3 4 1 4 4 1 3 2 1 1 3
32 1 5 3 2 3 3 5 4 3 5 4 5 3 2
33 2 3 5 5 4 2 5 5 5 4 3 2 3 3
34 1 1 3 1 5 5 5 1 3 5 3 1 5 3
35 2 5 4 4 5 3 4 4 2 4 3 4 3 1
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
36 1 1 5 4 4 2 5 3 2 4 2 2 2 3
37 2 5 5 2 3 4 5 5 3 3 1 3 3 3
38 1 4 3 5 4 3 5 4 3 5 1 2 2 5
39 1 3 3 2 5 4 3 3 2 2 3 5 3 3
40 2 2 4 2 4 3 5 5 5 5 2 2 2 3
M1 7 0 4 0 4 1 2 5 2 8 4 3 5
M2 6 0 8 0 9 3 0 7 1 10 11 10 5
M3 11 7 16 9 18 7 4 16 8 17 9 18 22
M4 8 18 6 14 5 11 16 3 16 2 8 3 4
M5 8 15 6 17 4 18 18 9 13 3 8 6 4
TBC 3.1 4.2 3.05 4.2 2.9 4.05 4.2 3.1 3.93 2.55 3.13 2.98 2.93
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Phụ lục 05: Kim ngạch xuất nhập khẩu và số thu thuế tại Khu KT – TMĐB Lao
Bảo giai đoạn 1998 - 2012
Năm
Tổng kim ngạch
XNK ( Triệu USD)
Trong đó
Số thu thuế
(tỷ đồng)
Xuất khẩu
(Triệu USD)
Nhập khẩu
(Triệu USD)
1998 58 8 50 37
1999 63 11 52 44
2000 87 24 63 64
2001 75 16 59 52
2002 80 17 63 55
2003 98 22 76 64
2004 103 24 79 72
2005 117 27 90 78
2006 134 25 109 83
2007 145 24 121 98
2008 194 26 168 123
2009 216 28 188 149
2010 254 33 221 482
2011 391 57 334 506
2012 342 72 270 482
Tổng 2.357 414 1.943 2.389
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Phụ lục 06: Xuất nhập cảnh người và phương tiện qua CKQT Lao Bảo giai đoạn
1998 - 2012
Năm
Phương tiện Người
Xuất cảnh Nhập cảnh Xuất cảnh Nhập cảnh
1998 23.988 23.712 29.831 40.369
1999 21.900 24.678 33.677 55.897
2000 22.131 23.667 49.655 61.222
2001 24.889 25.658 64.688 73.123
2002 24.778 26.876 88.900 91.331
2003 27.978 27.668 103.566 110.299
2004 26.899 25.990 114.655 119.211
2005 27.119 26.112 122.509 128.000
2006 27.456 24.980 129.934 135.666
2007 28.737 26.770 135.257 138.615
2008 28.278 27.316 132.699 129.851
2009 25.701 25.325 115.240 115.376
2010 28.517 28.002 146.192 141.697
2011 32.699 32.593 159.160 148.941
2012 30.500 30.500 153.000 143.500
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- k43a_khdt_nguyen_thi_my_lan_9234.pdf