Tình hình xuất hiện bệnh mủ gan trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) nuôi thâm canh ở một số tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long

Oxytetracycline (nhómtetracycline) là kháng sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam và được chấp nhận ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên trong khảo sát lần này số hộ sử dụng oxytetracycline trong điều trị bệnh cho cá tra chỉ có 10% tổng số hộ khảo sát.

pdf36 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình xuất hiện bệnh mủ gan trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) nuôi thâm canh ở một số tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u xuất hiện vào tháng 5 và phát triển mạnh nhất vào khoảng tháng 7 đến tháng 10 rồi giảm xuống ở các tháng còn lại. Đặc biệt bệnh mủ gan xuất hiện cao nhất vào thời gian lũ về với tỉ lệ 85,4% số hộ nuôi cá ở An Giang bị nhiễm bệnh (Trần Anh Dũng, 2005). Lê Thị Bé Năm (2002) cũng cho rằng bệnh xuất hiện mạnh vào mùa lũ trong năm, nước đục mang nhiều phù sa, chất lượng nước biến động, đồng thời nước chảy mạnh làm cá dễ bị sốc, giảm khả năng đề kháng đối với mầm bệnh. Ngoài ra, Trương Quốc Phú (2004) còn cho rằng nhiệt độ nước dao động trong khoảng 26oC-28oC là điều kiện tốt cho vi khuẩn E.ictaluri phát triển và gây bệnh. 7 2.4 Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh mủ gan trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) Bệnh mủ gan xuất hiện lần đầu tiên vào cuối năm 1998 và có tên là bệnh do vi khuẩn hình que gây hoại tử trên cá tra (BNP-Bacillary Necrosis of Pangasius) (Ferguson và ctv, trích dẫn bởi Từ Thanh Dung, 2005). Trong 10 năm gần đây đã trở thành một bệnh phổ biến, gây thiệt hại lớn về kinh tế ở các vùng nuôi cá tra thâm canh. Theo nghiên cứu trước đây cho rằng bệnh mủ gan không tìm thấy trên đối tượng cá basa mà chỉ xuất hiện trên cá tra. Theo Ferguson và ctv (2001) giải thích nguyên nhân có thể là kết quả của sự khác biệt về tính nhạy cảm của loài (trích dẫn bởi Phan Thị Mỹ Hạnh, 2004; Lê Thị Bé Năm, 2002). Nhưng kết quả nghiên cứu gần đây cho rằng bệnh mủ gan chủ yếu xuất hiện trên cá tra, thỉnh thoảng xuất hiện trên cá basa (Từ Thanh Dung, 2005) bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn phát triển của cá tra. Tỉ lệ hao hụt lớn ở cá giống nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn nhất ở giai đoạn cá đạt trọng lượng khoảng 300-500g. 2.4.1 Đặc điểm sinh hóa Vi khuẩn E. ictaluri được mô tả đầu tiên bởi Hawke et al. (1981) là vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, vi khuẩn gram âm, hình que ngắn, kích thước khoảng 0.75x1,5-2,5 µm, di động ở 25-300C và di động yếu hoặc không khi di động khi nhiệt độ cao hơn 300C. Sau đó, Waltman et al. (1986) khi nghiên cứu 119 dòng vi khuẩn E. ictaluri báo cáo rằng tất cả các dòng vi khuẩn kiểm tra đều cho phản ứng dương tính với methyl red, nitrate, lysine, ornithine và catalase. Cũng theo kết quả của nghiên cứu này thì 100% dòng vi khuẩn kiểm tra cho phản ứng âm tính với citrate, voges-proskauer, arginine, oxidase và urea. Đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn E. ictaluri tiếp tục được Shotts and Teska (1989) nghiên cứu bổ sung. Theo hai tác giả này thì ngoài những đặc điểm trên thì vi khuẩn E. ictaluri còn cho phản ứng cytochrome, oxidase âm tính và có khả năng lên men và sinh sản phẩm NO 3- từ NO2-. Khuẩn lạc phát triển trên môi trường BHI agar sau 36-48 giờ ở nhiệt độ 28-300C (Plumb, 1999). Môi trường đặc trưng là EIA (Edwardsielle ictaluri Agar). Bên cạnh đó, theo Từ Thanh Dung và ctv (2003) cho rằng vi khuẩn E. ictaluri phân lập từ cá tra có một số đặc điểm khác với mô tả Plumb (1999) như có dạng hình que và có kích thước biến đổi, phát triển tốt ở 280C và phát triển yếu ở 370C. Điều này lý giải tại sao E. ictaluri cho tới nay chỉ phát hiện trên cá mà chưa tìm thấy ở các loài động vật máu nóng khác như chim, gia súc, heo, động vật có vú ở biển. Theo Lương Trần Thục Đoan (2006), khi kiểm tra đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn E. ictaluri 224 phân lập trên cá tra ở Việt Nam thì chỉ tiêu citrate cho kết quả dương tính, đây là điểm khác biệt so với vi khuẩn E. ictaluri phân lập trên cá nheo. 8 2.4.2 Phân bố địa lý và mùa vụ xuất hiện Bệnh mủ gan phân bố chủ yếu ở vùng ĐBSCL. Bệnh xuất hiện lần đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở các tỉnh nuôi cá tra mạnh như An Giang và Cần Thơ. Sau đó lây lan sang các vùng lâm cận. Đặc biệt, những năm gần đây, bệnh này cũng xuất hiện ở một số tỉnh mới phát triển nghề nuôi cá tra như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng … Hiện tại bệnh mủ gan đã lây lan khắp các tỉnh ĐBSCL và xem như là bệnh không thể tránh khỏi (Từ Thanh Dung, 2005). Mùa vụ xuất hiện bệnh mủ gan là thường vào mùa lũ, đỉnh điểm vào tháng 7, tháng 8 (mùa mưa). Tuy nhiên trong vài năm gần đây, bệnh này xuất hiện trên cá tra hầu như quanh năm. Trong một vụ nuôi, bệnh có thể xuất hiện ít nhất 3-4 lần, gây hao hụt 20-60% phụ thuộc vào chế độ chăm sóc và vệ sinh ao (Từ Thanh Dung, 2005). Cũng theo Từ Thanh Dung cho đến nay bệnh mủ gan hướng lan truyền theo chiều ngang lây lan trực tiếp từ cá bệnh sang cá khoẻ, qua phân, qua môi trường nước. Vi khuẩn E. ictaluri sống trong môi trường nước ao 1-2 tuần, trong bùn đáy ao và cây cỏ thuỷ sinh, vi khuẩn có thể tồn tại 90 ngày ở nhiệt độ 250C (Plumb, 1999). Vì thế, bệnh mủ gan có thể kéo dài, chí phí điều trị rất tốn kém và mầm bệnh lưu giữ trong bùn đáy và môi trường đến vụ sau, nếu không cải tạo ao đúng cách bệnh sẽ dễ dàng tái phát trở lại khi gặp hoàn cảnh thuận lợi, công tác điều trị lúc này sẽ khó khăn hơn do việc điều trị kém hiệu quả hơn do vi khuẩn nảy sinh tính kháng thuốc. 2.4.3 Các yếu tố ảnh huởng đến khả năng bộc phát của vi khuẩn E. ictaluri Vi khuẩn E.ictaluri chỉ thích hợp với điều kiện nhiệt độ khoảng 18 – 280C (Plumb 1999). Do đó bệnh do vi khuẩn E. ictaluri xảy ra trên cá trơn xảy ra vào mùa có nhiệt độ thấp. Trên cá nheo, bệnh ESC xảy ra thường vào cuối mùa xuân đến đầu mùa hè trong suốt mùa thu, khi nhiệt độ nước vào khoảng 18 – 280C (Plumb 1999). Trong điều kiện thí nghiệm gây cảm nhiễm trên cá nheo giống, thì ở 250C cho tỷ lệ cá chết cao nhất, thấp nhất ở nghiệm thức có nhiệt độ 230C và 280C , không có cá chết ở nhiệt độ 17, 21 và 320C (Francis – Floy et al., 1987; trích dẫn bởi Lê Minh Đương, 2007). Trên cá tra bệnh cũng tập trung vào mùa lũ cao nhất vào khoảng tháng 7, 8, khi nhiệt độ thấp nhất trong năm tại ĐBSCL. Khi gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra ở nhiệt độ khoảng 27,5±0,80C thấy cá tra bị nhiễm bệnh mủ gan, xuất hiện cá chết và phân lập được vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra thí nghiệm (Lương Trần Thục Đoan, 2006). Vi khuẩn này tồn tại trong môi trường nước với thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiệt độ. Nếu môi trường nước có nhiệt độ 50C thì vi khuẩn có thể tồn tại trong ao 15 ngày nhưng khi nhiệt độ nước tăng lên 250C thì thời gian sống của chúng rút ngắn chỉ còn 10 ngày. Tuy nhiên trong lớp bùn đáy ao vi khuẩn này có thể tồn tại 15 ngày ở 50C, 45 ngày 180C và 95 ngày ở điều kiện 250C (Plumb và Quinlan, 1986; được trích dẫn bởi Plumb, 1999). Khả năng có thể giúp vi khuẩn 9 tồn tại trong ao một thời gian dài, nếu không có biện pháp cải tạo ao tốt truớc khi nuôi thì cá rất dễ mắc bệnh mủ gan. Theo Plumb (1999), vi khuẩn E. ictaluri có khả năng gây bệnh độc lập với các điều kiện gây sốc. Tuy nhiên, tỷ lệ cá chết khi gây cảm nhiễm kết hợp với điều kiện gây sốc cho tỷ lệ cao hơn ở cá chỉ gây cảm nhiễm với vi khuẩn. Điều này thể hiện qua kết quả thí nghiệm của Wise et al. (1993) lần lượt là 97 và 77%, Ciembon et al. (1995) với tỷ lệ lần lượt là 53% ở nghiệm thức gây sốc và 16% ở nghiệm thức bình thường (Trích dẫn bởi Plumb, 1999). 2.4.4 Dấu hiệu bệnh lý, chẩn đoán và điều trị Về dấu hiệu bệnh lý, cá bệnh mủ gan không có những biểu hiện bất thường bên ngoài. Ở giai đoạn mới chớm bệnh, cá vẫn bắt mồi nhưng giảm ăn. Một số trường hợp cá có biểu hiện gầy, bơi lờ đờ, da nhợt nhạt, có biểu hiện xuất huyết trên da và hậu môn. Dấu hiệu đặc thù nhất là bên trong nội quan các cơ quan gan, thận, tỳ tạng xuất hiện những đốm trắng, đường kính từ 1-3mm, các cơ quan này sưng to và có biểu hiện nhũn ở thận (Ferguson và ctv, 2001). Trên cá tra, E. ictaluri tấn công vào các cơ quan như thận, gan, tỳ tạng (Từ Thanh Dung và ctv, 2001). Theo Lương Trần Thục Đoan (2006), thì thận và tỳ tạng là 2 cơ quan mà vi khuẩn tấn công đầu tiên chứ không phải ở gan. Ngoài ra, khi thu mẫu ngoài thực tế cũng tìm thấy vi khuẩn tại các bộ phận khác như: máu, não, cơ, mang, tim, bóng hơi. Trong đó, thận, tỳ tạng và bóng hơi là những cơ quan bị nhiễm E. ictaluri cao. Kết quả kiểm tra bằng phương pháp mô học quan sát thấy trên gan xuất hiện nhiều vùng xung huyết động mạch và tĩnh mạch gan, mô gan bị hoại tử và mất cấu trúc, từng cụm vi khuẩn xuất hiện ở rìa các vết thương ở gan các cá tra bị bệnh. Tương tự, ở thận cũng xung huyết và hoại tử, tỳ tạng xuất hiện nhiều vùng hoại tử trên các vết thương (Nguyễn Quốc Thịnh, 2002; Trần Thị Ngọc Hân, 2006). Bệnh mủ gan có thể điều trị bằng kháng sinh khi phát hiện ở giai đoạn sớm, florfenicol là loại kháng sinh mới được cục quản lý lương thực và dược phẩm (FDA) cho phép sử dụng từ năm 2005. Đây là loại kháng sinh có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, phổ rộng sử dụng cho vật nuôi. Liều lượng florfenicol được Từ Thanh Dung (2005) khuyến cáo sử dụng để điều trị bệnh mủ gan là 10mg/kg cá hoặc 0,1-0,2g/kg thức ăn, cho cá ăn liên tục từ 5 đến 7 ngày. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của Từ Thanh Dung và ctv (2004) cho thấy vi khuẩn E. ictaluri kháng với một số loại kháng sinh như oxytetracylin, oxolinic acid và sulphonamides nên không nên dùng các loại kháng sinh này để trị bệnh mủ gan. 2.5 Thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản Kháng sinh là các chất hữu cơ có cấu tạo hóa học phức tạp, có nguồn gốc sinh học hay do con người tổng hợp nên. Có tác động một cách riêng biệt trên một giai 10 đoạn chính yếu của sự biến dưỡng của các vi khuẩn, nấm và virút (Lê Thị Kim Liên, 2007). Ngoài ra, theo Bùi Thị Tho (2003) cho rằng kháng sinh là những chất có tác động chống lại sự sống của vi khuẩn, ngăn ngừa vi khuẩn nhân lên bằng tác động ở mức độ phân tử hoặc tác động vào một hay nhiều giai đoạn chuyển hóa cần thiết của đời sống vi khuẩn hoặc tác động vào sự cân bằng lý hóa. Mỗi loại kháng sinh đều có thể gây ra các tác động không mong muốn có thể gây độc cho người và động vật. Do đó, việc sử dụng kháng sinh cần tuân theo các nguyên tắc: - Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn. - Phải chọn đúng kháng sinh và dạng thuốc thích hợp. - Phải sử kháng sinh đúng liều và đúng thời gian qui định. - Biết cách dùng phối hợp kháng sinh trị bệnh. - Nắm vững các chống chỉ định của kháng sinh. - Điều chỉnh liều lượng theo từng đối tượng sử dụng thuốc. - Không chỉ theo dõi hiệu quả trị liệu mà còn phải theo dõi các tác dụng phụ của kháng sinh. - Biết sử trí đúng khi có tai biến do kháng sinh gây ra. Theo Lê Thị Kim Liên (2007), tuỳ thuộc vào các loại vi khuẩn là gram âm hay là gram dương và cấu tạo của từng loài vi khuẩn mà chịu sử tác động của các nhóm kháng sinh khác nhau. Phần lớn kháng sinh tác động trên các nơi chính thuộc quá trình biến dưỡng của tế bào vi khuẩn: - Tác động ức chế sự tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. - Tác động ức chế sự tổng hợp protein cần cho vi khuẩn. - Tác động ức chế sự tổng hợp hay ức chế chức năng của acid nucleic. - Tác động ức chế chức năng của màng tế bào vi khuẩn. Thuốc kháng sinh trở thành một phần tất yếu trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi cá tra hiện nay. Tuy nhiên, sử dụng thuốc kháng sinh cần nắm rõ các nguyên tắc sử dụng để mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, sẽ dễ dẫn đến hiện tượng kháng thuốc và làm mất tác dụng của thuốc. Theo Bùi Thị Tho (2003) cho rằng hiện tượng kháng thuốc là hiện tượng kháng sinh không còn tác dụng điều trị đối với vi khuẩn gây bệnh. Hiện tượng kháng thuốc chia thành hai loại: sự đề kháng thuốc là bản thân vi khuẩn bình thường đã có khả năng chóng lại tác dụng của thuốc kháng sinh, còn đề kháng thu nhận là vi khuẩn thu được những yếu tố kháng thuốc trong quá trình sống do sự đột biến ngẫu nhiên hoặc do tiếp xúc. Các yếu tố kháng thuốc này có khả năng truyền ngang giữa các chủng và giữa các loại vi khuẩn với nhau. Có 3 phương thức truyền gen kháng thuốc: 11 - Sự biến nạp: một đoạn AND trần được truyền từ tế bào cho sang tế bào nhận. - Sự tải nạp: sự truyền một đọan AND từ tế bào cho sang tế bào nhận thông qua một thể thực khuẩn. - Sự tiếp hợp: sự truyền một đoạn AND từ tế bào cho sang tế bào nhận. Trong ba phương thức trên thì phương thức tiếp hợp được coi là quá trình quan trọng nhất. Sự truyền yếu tố kháng thuốc bằng con đường tiếp hợp liên quan đến sự truyền plasmid từ tế bào này sang tế bào khác. Plasmid là một vòng tròn AND nó hoạt động độc lập với nhiễm sắc thể của vi khuẩn. Vai trò quan trọng của phương thức tiếp hợp là nhiều kiểu gen kháng thuốc nằm trên cùng một plasmid, được gọi là nhân tố R (factor R). Những nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến hiện nay Nhóm beta – lactamin: Là các kháng sinh có tác động diệt khuẩn. - Amoxicillin Theo Bùi Kim Tùng (2001), thuốc không bị phân hủy bởi dịch vị dạ dày, không ảnh hưởng bởi thức ăn. Hấp thu 80% và nhanh nên ít gây tiêu chảy. Khi uống nồng độ thuốc trong máu cao hơn ampicillin và các tiền chất ampicillin. - Ampicillin Là thuốc có kháng phổ rộng, có tác dụng cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Dùng để điều trị cho động vật nuôi do vi khuẩn gây ra (Bùi Thị Tho, 2003). Theo Bùi Kim Tùng (2001), ampicillin không hấp thu hoàn toàn qua đường uống, thức ăn làm giảm hấp thu của thuốc và làm hại tạp khuẩn ruột. Khi uống dùng amoxcillin sẽ tốt hơn. - Ampicillin + sulactam Theo Bùi Kim Tùng (2001), thuốc hấp thu tốt qua đường ruột, mở rộng hoạt phổ do ức chế beta – lactamaz. - Cephalosporin Có phổ kháng khuẩn rộng và tác dụng mạnh đối với vi khuẩn gram âm, có tác dụng ức chế tổng hợp vỏ tế bào. Đa số các thuốc kháng sinh thuộc nhóm này đều bị thủy phân bởi dịch vị dạ dày hoặc không qua ruột vào máu, gây xáo trộn tiêu hóa. Vì thế khá nhiều thuốc không uống mà tiêm. Cephaloprin là thuốc khó dùng và dễ gây kháng thuốc. Cephaloprin: bao gồm các thuốc kháng sinh cefalexin, cefixime, cefazolin…Trong đó cefalexin là thuốc đầu tiên uống được, hấp thu hoàn toàn qua ruột và không gây xáo trộn tiêu hóa. Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và nhiễm trùng toàn thân ( Bùi Kim Tùng, 2001). - Aztreonam 12 Aztreonam thuộc nhóm monolactam. Là thuốc không bị phân hủy bởi beta – lactamaz, khuyếch tán tốt đến mô, ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn và trị được các khuẩn gram âm hiếu khí và một số gram dương (Bùi Kim Tùng, 2001). Nhóm tetracylin Có tác dụng ức chế sự tổng hợp protein, có hoạt phổ kháng khuẩn rộngbao gồm vi khuẩn gram âm và gram dương. Bao gồm các thuốc oxytetracylin, chlortetracylin, doxycylin và minocylin. Hầu hết các tetracylin đều hại tạp khuẩn ruột ngoại trừ doxycylin và minocylin. Trong đó, doxycylin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong ruột cao gấp 10 lần so với các kháng sinh cùng nhóm. Tetracylin dùng để trị nhiễm khuẩn toàn thân và nhiễm trùng ruột (Bùi Kim Tùng, 2001). Nhóm quinolon Đây là nhóm có tác dụng diệt khuẩn khoảng 95%. Gồm oxolinic acid (quinolon thế hệ I ). Có phổ kháng khuẩn hẹp chỉ tác dụng trên vi khuẩn gram âm. Quinolon thế hệ II: có tác dụng cả vi khuẩn gram âm và gram dương bao gồm pefloxacin, norfloxacin, enrofloxacin, ciprofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn vừa mạnh, vừa nhanh từ 12.500 lần so với quinolon thế hệ I. 13 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ™ Địa điểm nghiên cứu: điều tra một số nông hộ nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ. ™ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 05 năm 2009. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thu thập các thông tin sơ cấp Điều tra hiện trạng tình hình bệnh mủ gan trên cá tra thông qua phỏng vấn các nông hộ nuôi cá tra thâm canh trong ao bằng các phiếu câu hỏi đã được chuẩn bị trước (Phụ lục 1). Tổng số hộ điều tra là 40 hộ (Bảng 3.1). Địa điểm điều tra được chọn theo vùng có sản lượng nuôi cá tra thâm canh cao và những vùng trọng điểm của ĐBSCL là Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang. Bảng 3.1 Số lượng hộ nuôi cá tra thâm canh bị bệnh mủ gan ở các vùng Địa điểm khảo sát Hộ nuôi Đồng Tháp 10 Cần Thơ 10 Vĩnh Long 10 An Giang 10 Tổng 40 Đối với thông tin sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nông hộ và cán bộ kỹ thuật tại địa bàn khảo sát bằng cách sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn theo những nội dung chính sau: Thông tin tổng quát: thông tin về chủ hộ như tên, tuổi, địa chỉ, số năm kinh nghiệm, trình độ văn hóa, số lao động trong gia đình, tổng diện tích đất, các hoạt động kinh tế khác trong gia đình ngoài nuôi trồng thuỷ sản. Thông tin kỹ thuật: đặc điểm của mô hình nuôi, tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong cải tạo và ương nuôi, con giống, thức ăn và chế độ cho ăn, chế độ thay nước, tình hình phòng và trị bệnh, máy móc và thiết bị phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản. 14 3.2.2 Thu thập các thông tin thứ cấp Các báo cáo định kỳ hàng năm của sở, chi cục thuỷ sản vùng nghiên cứu. Các tạp chí chuyên ngành, báo cáo của Bộ Thuỷ sản, các báo cáo khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến tình hình nuôi thâm canh cá tra nói riêng và cá da trơn nói chung. Bên cạnh đó số liệu cũng được thu thập từ các website chuyên ngành trong và ngoài nước cũng như các quyết định, nghị định, chỉ thị của Bộ Thuỷ sản và Chính phủ. Thu thập các thông tin về tình hình nuôi, tình hình xuất hiện bệnh trên cá tra nuôi thâm canh ở từng địa phương thông qua Chi cục Thuỷ sản thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Vĩnh Long. 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu Số liệu thu được kiểm tra, bổ sung hoặc điều chỉnh và mã hóa trước khi nhập vào máy tính. Phần mềm dùng để sử lý số liệu và viết báo cáo là Microsoft Word 2003, Microsoft Excel 2003.. Thống kê mô tả: các chỉ số thống kê mô tả đơn như giá trị trung bình, tỷ lệ % được dùng để mô tả diện tích nuôi trồng, các đặc trưng kinh tế xã hội của nông hộ… Dựa trên các chỉ số này để tiến hành so sánh, phân tích và rút ra nhận xét. 15 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả điều tra tình hình xuất hiện bệnh mủ gan do E. ictaluri ở Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ 4.1.1 Kết quả khảo sát diện tích, mật độ, nguồn nước và mùa vụ xuất hiện bệnh mủ gan Theo kết quả khảo sát thì diện tích ao trung bình của các hộ nuôi cá tra tại Đồng Tháp là 6.500±3.500 m2. Ao có diện tích khác nhau từ 2.000 đến 10.000 m2. Mật độ thả trung bình tại Đồng Tháp là 48,5±36,5 con/m2. Ao có mật độ thấp nhất là 30 con/m2 và mật độ cao nhất là 85 con/m2. Diện tích ao trung bình của các hộ nuôi cá tra tại Vĩnh Long là 6.200±3.800 m2. Ao có diện tích khác nhau từ 1.000 đến 10.000 m2. Mật độ thả trung bình tại Vĩnh Long là 43,5±16,6 con/m2. Ao có mật độ thấp nhất là 35 con/m2 và mật độ cao nhất là 60 con/m2. Diện tích ao trung bình của các hộ nuôi cá tra tại An Giang là 6.030±3.970 m2. Ao có diện tích khác nhau từ 1.060 đến 10.000 m2. Mật độ thả trung bình tại Vĩnh Long là 37,7±7,3 con/m2. Ao có mật độ thấp nhất là 27 con/m2 và mật độ cao nhất là 45 con/m2. Diện tích ao trung bình của các hộ nuôi cá tra tại Cần Thơ là 5.118±4.882 m2. Ao có diện tích khác nhau từ 1.060 đến 10.000 m2. Mật độ thả trung bình tại Vĩnh Long là 33±17 con/m2. Ao có mật độ thấp nhất là 20 con/m2 và mật độ cao nhất là 50 con/m2. Số lượng ao nuôi cá tra thâm canh của mỗi hộ ở Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ dao động từ 1-12 ao. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho ao nuôi ở Đồng Tháp, Vĩnh Long là Sông Tiền, ở An Giang, Cần Thơ là Sông Hậu. Từ kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các chủ hộ điều thực hiện tốt công tác sên vét, cải tạo ao trong quá trình nuôi. Mỗi vụ sên vét trung bình là 2 lần. Và hầu hết các hộ đều trang bị đầy đủ những trang thiết bị phục vụ cho việc sên vét, cải tạo ao nuôi. Đa số những hộ nuôi đều không sử dụng ao lắng để xử lý nước mà thải trực tiếp ra sông, rạch. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt chung quanh và tác động đến môi trường nơi sản xuất. Cá sống trong môi trường nước nên mọi hoạt động điều bị ảnh hưởng bởi nguồn nước. Nguồn nước tốt sẽ giúp cá phát triển nhanh hơn, ngược lại nguồn nước bị ô nhiễm sẽ làm cho cá chậm phát triển cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển nhanh. Chính vì vậy, việc sử dụng nguồn nước như thế nào là rất ảnh hưởng đến quá trình nuôi. Khi thay nước cần phải xác định chính xác nguồn nước cấp để tránh tình trạng làm xấu đi hoặc ô nhiễm chất lượng nước trong ao (Dương Nhật long, 2004). 16 Đa số các hộ nuôi đều chọn vị trí nuôi gần các con sông lớn để chủ động trong việc thay nước và xử lý nước.Vị trí gần sông lớn người nuôi gặp được nhiều thuận lợi như: lợi dụng thuỷ triều lên xuống để cấp và thóat nước cho ao nuôi từ đó sẽ giảm được chi phí bơm nước, thuận lợi hơn cả là nguồn nước luôn dồi dào và ít bị ô nhiễm. Việc thay nước sẽ làm tăng oxy, giảm các chất độc hại trong ao nuôi, kích thích cá hoạt động và bắt mồi. Tuy nhiên, nếu thay nước không hợp lý cũng sẽ làm cho cá bị sốc, cho nên thay nước như thế nào là hợp lý là vấn đề cần phải được lưu ý. Theo Dương Nhật Long, (2004), chỉ nên thay nước khoảng 20- 30% là hợp lý. Việc duy trì chất lượng nước tốt sẽ làm cho cá phát triển nhanh, vì vậy cần phải chủ động thay nước thường xuyên để loại bỏ các chất cặn bã, chất thải của cá và thức ăn dư thừa trong quá trình nuôi là việc làm cần thiết trong hệ thống nuôi. Kết quả khảo sát cho thấy bình quân tần suất thay nước của các chủ hộ nuôi từ 1-2 lần/ngày (có thể tùy vào giai đoạn nuôi). Theo nhận định của người nuôi cá tra thâm canh thì bệnh mủ gan xuất hiện hầu như quanh năm và đỉnh điểm là vào mùa lũ. Do mật độ nuôi quá cao nên môi trường nước dễ bị ô nhiễm làm giảm sức đề kháng của cá dẫn đến cá bệnh và chết hàng loạt. 4.1.5 Những bệnh thường gặp ở cá tra nuôi thâm canh Qua khảo sát thực trạng nuôi cá tra thâm canh tại Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ cho thấy cá tra có những dấu hiệu bệnh lý khá đa dạng. Các dấu hiệu bệnh lý như: gan thận mủ, xuất huyết đốm đỏ, phù đầu, trắng gan, trắng mang, trắng da, vàng da vàng thân, sán lá và ký sinh trùng nói chung… Những dấu hiệu này xảy ra ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ nuôi (Bảng 4.1). Bảng 4.1 Các bệnh thường xuất hiện trên cá tra Số hộ nuôi cá bị nhiễm bệnh Biểu hiện bệnh Giai đoạn nhiễm bệnh Dấu hiệu bệnh lý Đồng Tháp (n=10) Vĩnh Long (n=10) An Giang (n=10) Cần Thơ (n=10) Gan thận mủ Cá giống, cá thịt Da bi mất màu, bụng căn to và mắt hơi lồi, khi mổ ra thì gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm trắng (như đốm mủ) 8 8 6 7 Xuất huyết Cá giống, cá thịt Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, chung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng 2 8 4 4 Phù Đầu Cá giống, cá thịt Phần Đầu bị phù, mắt thường lồi ra, da nhợt nhạt kết hợp lội 3 7 5 9 17 Trắng mang, trắng gan Cá giống, cá thịt Cá thường nổi đầu bơi lờ đờ trên mặt nước, bỏ ăn, xuất huyết nhẹ ngoài da, mang nhợt nhạt 0 1 0 3 Vàng da Cá thịt Cá bỏ ăn, bơi lảo đảo, cá có màu vàng tái nhạt hoặc vàng nghệ 0 0 0 1 Tuột nhớt (trắng đuôi) Cá thịt Đầu tiên xuất hiện một đốm trắng ở phần đuôi, sau đó lan về phía trước thân và cuối cùng cả đoạn thân sau đều có màu trắng 2 0 2 0 Lở loét Cá thịt Da cá bắt đầu sậm lại và lan dần ra phần bụng đến các vùng khác trên cơ thể. Vây và đuôi bị xuất huyết, lỡ loét và hoại tử 2 1 0 1 Trắng da Cá giống, cá thịt Khắp da cá có một lớp nhớt dày bao phủ. Xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ 0 1 0 3 Trùng bánh xe Cá giống, cá thịt Thân cá có lớp nhớt hơi trắng đục, cá thường nổi và thích tập trung nơi nước chảy. Cá bệnh nặng lờ đờ rồi chìm xuống đáy ao và chết 3 1 2 1 Sán lá đơn chủ Cá giống, cá thịt Cá ngứa, lội đĩa, thường tấp vào bờ, nổi đầu liên tục còn gọi là “rong bè” 0 1 2 0 Đốm trắng Cá giống, cá thịt Xuất hiện những đốm trắng bằng đầu kim hoặc nhỏ hơn xuất hiện trên thân cá 3 0 0 2 Kết quả khảo sát tỉ lệ nhiễm bệnh các hộ nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ cho thấy có 11 loại bệnh thường xuất hiện. Trong đó bệnh xuất hiện nhiều nhất đó là bệnh mủ gan (72,5%), kế tiếp là bệnh 18 phù đầu (60%) và xuất huyết (40%). Ngoài ra, một số bệnh khác cũng thường xuất hiện như bệnh trùng bánh xe (17,5%), đốm trắng (12,5%), trắng mang, trắng gan (10%), tuột nhớt (10%), lỡ loét (10%), trắng da (10%), sán lá đơn chủ (7,5%), vàng da (2,5%). Bệnh mủ gan (còn gọi là gan thận mủ) là bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra, gây thiệt hại to lớn cho người nuôi cá tra thâm canh ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Theo kết quả điều tra thì tần số xuất hiện bệnh gan thận mủ ở Đồng Tháp (8/10 hộ) chiếm 80%, Vĩnh Long (8/10 hộ) chiếm 80%, An Giang (6/10 hộ) chiếm 60%, Cần Thơ (7/10 hộ) chiếm 70% số hộ khảo sát. Kết quả này có phần khả quan hơn so với kết quả điều tra của Nguyễn Tấn Duy Phong (2008) với tần xuất hiện bệnh mủ gan lên đến (61/64) 93,8% số hộ nuôi và tỉ lệ cá chết khi bị nhiễm bệnh mủ gan có thể lên đến 90,0%. Điều đó đã thể hiện trình độ chăm sóc và quản lý ao nuôi cá tra thâm canh của các hộ nuôi hiện nay đã có phần tiến bộ. Dịch bệnh luôn là nỗi lo không chỉ của riêng các hộ nuôi cá tra mà là của tất cả các nông dân tham gia hoạt động sản xuất. Kết quả điều tra cho thấy có 3 loại bệnh thường xuyên xuất hiện trong quá trình nuôi thâm canh đó là bệnh mủ gan, xuất huyết, phù đầu. Theo kết quả khảo sát của Huỳnh Văn Quang (2008) chỉ có 2 bệnh thường xuyên xuất hiện là mủ gan và xuất huyết. Tuy các hộ nuôi đã có tiến bộ về mặt chăm sóc ao nuôi cá nhưng vấn đề quản lý môi trường nước cũng như quy hoạch thiết kế ao nuôi vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy mặc dù các hộ nuôi đã chăm sóc kỹ ao nuôi của mình nhưng tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra là điều khó tránh khỏi. Các bệnh này xuất hiện hầu như quanh năm chủ yếu do hai nguyên nhân chính là môi trường nước dơ và ký sinh trùng gây ra. 4.2 Kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc/hóa chất phòng trị bệnh mủ gan 4.2.1 Mục đích sử dụng thuốc/hóa chất Hiện nay, do trình độ thâm canh hóa cao nên nhu cầu sử dụng thuốc/hóa chất là không thể thiếu. Kết quả khảo sát cho thấy các hộ nuôi ở 4 tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ thường sử dụng một số loại thuốc/hóa chất trong nuôi cá tra thâm canh để phòng trị bệnh cho cá, xử lý môi trường và diệt tạp. Ngoài ra, một số loại thuốc cũng được người nuôi bổ sung vào thức ăn nhằm mục đích thúc đẩy tăng trọng cho cá. Nhóm hóa chất khử trùng-diệt tạp và kháng sinh được các hộ nuôi sử dụng bổ sung vào thức ăn chủ yếu là men vi sinh, các chất khóang và vitamin C. 4.2.2 Hóa chất khử trùng và diệt tạp Kết quả điều tra 40 hộ nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ cho thấy hầu hết các hộ nuôi đều sử dụng các loại hóa chất phổ biến có phổ diệt khuẩn nằm trong giới hạn cho phép của bộ thuỷ sản (Bảng 4.2). 19 Bảng 4.2: Tỉ lệ sử dụng hóa chất của các hộ nuôi cá tra Tỉ lệ hộ nuôi sử dụng hóa chất (%) Loại hóa chất Tên thương mại Vĩnh Long (n=10) Cần Thơ (n=10) An Giang (n=10) Đồng Tháp (n=10) Hóa chất Vôi CaCO3, CaO 100 100 100 100 Muối Sodium chloride hoặc NaCl 90 80 80 90 BKC Benzalkonium chloride 40 40 30 50 Đồng Sulfate Copper sulfate 20 20 10 40 Thuốc tím Potassium permanganate 0 10 20 30 Chlorine Calcicum hypochloride 10 0 20 10 Zeolite Zeolite 10 10 0 10 Virkon Potassium monopersulfate 10 10 10 0 Biotic Biozym 0 10 0 0 Kết quả khảo sát cho thấy các hộ nuôi cá thâm canh ở các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ đã sử dụng 9 loại hóa chất để xử lý môi trường, diệt tạp, diệt ký sinh trùng. Trong đó các hộ nuôi sử dụng vôi (100%) và muối (86,5%) chiếm thỉ lệ cao nhất. Ngoài ra, một số hóa chất khác cũng được người dân sử dụng để xử lý ao như BKC (40%), đồng sulfate (22,5%), thuốc tím (15%), chlorine (10%), zeolite (7,5%), virkon (7,5%), biozym (2,5%). Không thấy người nuôi sử dụng những hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản như trichlorofon, rotenon, nicotin. Đây cũng là điều đáng mừng khi các hộ nuôi cá tra thâm đã nhận thức được tác hại khi dùng những hóa chất có phổ diệt khuẩn rộng đã được hạn chế hoặc cấm sử dụng. Theo Nguyễn Chính (2005) những hóa chất được sử dụng phổ biến nhất vẫn là vôi, muối, BKC và đồng sunlfate. Kết quả điều tra trong đề tài của chúng tôi đã thấy có 9 loại hóa chất được người nuôi cá tra sử dụng, tuy nhiên các loại hóa chất dùng trong nuôi cá vẫn còn ít hơn các loại hóa chất dùng trong nuôi tôm sú. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thị Phương Nga (2004) cho biết có 40 loại hóa chất được sử dụng trong mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Hóa chất với hoạt chất như saponin, trichlorofon được sử dụng phổ biến nhất trong diệt tạp và Potassium monopersulfate (Virkon) được sử dụng nhiều trong cải tạo ao. Vôi được các hộ nuôi cá tra thâm canh dùng thường là vôi nông nghiệp (hay bột đá vôi - CaCO3), vôi sống (CaO). Vôi có chức năng chủ yếu là diệt trùng khi cải tạo ao, làm tăng và ổn định pH. Vôi nông nghiệp không làm tăng pH nhiều nhưng có tác dụng làm hệ đệm môi trường nước rất tốt. Tác dụng đệm môi trường giúp ổn định pH trong ao, giảm sự chênh lệnh pH nước ao giữa ngày và đêm (Lê Thị Kim Liên và ctv, 2008). 20 Theo Bùi Quang Tề và ctv (2004) các loại vôi: vôi nung (CaO), vôi tôi [Ca(OH)- 2], vôi sống (CaCO3) và vôi đen [CaMg(CO3)2] dùng trong ao nuôi có tác dụng tăng pH khi cần thiết và ổn định pH trong suốt quá trình nuôi, ngoài ra còn giảm tác hại của các loại độc khí NH3 và H2S trong nước, chống stress, trên cơ sở đó có thể nâng cao sức khoẻ của vật nuôi. Hóa chất thường được những hộ nuôi cá tra thâm canh sử dụng sau vôi là muối ăn (NaCl). Muối ăn là hóa chất được sử dụng rộng rãi trong nghề nuôi trồng thuỷ sản từ rất lâu. Thường được dùng để trị những bệnh do ký sinh trùng như khẩu tơ trùng, trùng miệng lệch, đặc biệt ở giai đoạn cá hương, và cá bột ở giai đoạn dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Đây là một trong những phương pháp trị liệu an toàn trong thời gian dài (ngâm) kết hợp với giảm lượng thức ăn trong trường hợp cá bột và cá hương bị nhiễm vi khuẩn gây hoại tử mang nhờ vào khả năng làm se nhẹ nên có thể loại bỏ lớp nhớt trên mang và làm sạch vi khuẩn trên mang. Muối ăn có thể được sử dụng ngâm cá trong thời gian dài để loại bỏ mùi hôi do bùn trong cá thương phẩm (Lê Thị Kim Liên và ctv, 2008). 4.2.3 Kháng sinh dùng trị bệnh cho cá tra Cùng với việc sử dụng hóa chất cải tạo ao và phòng trị bệnh cho cá, các hộ nuôi còn sử dụng một số loại kháng sinh nằm trong giới hạn cho phép của Bộ Thủy Sản. Tuy nhiên cũng còn một số hộ nuôi vẫn sử dụng các loại kháng sinh có phổ diệt khuẩn rộng (những loại kháng sinh đã cấm sử dụng) nhưng với tỉ lệ thấp (Bảng 4.3) Kết quả điều tra cho thấy có 14 kháng sinh được sử dụng tại các địa bàn khảo sát. Tuy nhiên, có 3 loại kháng sinh được dùng phổ biến nhất là florfenicol (27/40 hộ) chiếm 67,5%, kế đến enrofloxacin (25/40 hộ) chiếm 62,5% và amoxicillin (19/40 hộ) chiếm 45,0%. Các loại khámg sinh này được sử dụng để điều trị bệnh cá bằng cách trộn vào thức ăn trong suốt đợt điều trị kéo dài từ 3-7 ngày cho mỗi lần điều trị. Riêng 11 loại kháng sinh còn lại thì ít được sử dụng hơn, một số hộ không sử dụng hoặc cao nhất chỉ có 4 hộ sử dụng kháng sinh. 21 Bảng 4.3: Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng sinh của các hộ nuôi cá tra Tỉ lệ hộ nuôi sử dụng kháng sinh (%) Loại kháng sinh Vĩnh Long (n=10) Cần Thơ (n=10) An Giang (n=10) Đồng Tháp (n=10) Florfenicol 80 60 50 80 Enrofloxacin 70 50 80 50 Amoxicillin 60 40 30 50 Doxycycline 20 30 40 40 Trimmocofol 30 40 20 20 Sulfadiazine 30 30 10 20 Ampicillin 30 20 20 0 Norfloxacin 20 30 0 20 Cefalecin 20 0 20 10 Oxytetracycline 0 0 40 0 Cefaflorxacin 0 10 10 20 Chloramphenicol 10 0 10 10 Vemedim 10 20 0 0 Cotrim 0 0 20 10 Có nhiều loại thuốc kháng sinh cho phép sử dụng trong nuôi cá da trơn để xuất khẩu sang Mỹ gồm nhóm quinolones và phenicol. Theo Nguyễn Tấn Duy Phong (2008), nhóm kháng sinh phenicol (florfenicol, Chloramphenicol) được sử dụng nhiều chiếm 50% và nhóm quinolones (enrofloxacin, norfloxacin, oxolinic acid, flumequin) chiếm 77% số hộ nuôi sử dụng phòng trị bệnh cho cá. Nhóm phenicol có phổ kháng khuẩn rộng và khả năng phân tán tốt vào các mô cơ thể, chloramphenicol rất được ưa chuộng trong trị liệu. Tuy nhiên, từ năm 1950 sự phát hiện độc tính đáng kể trên cơ quan tạo máu đã giới hạn việc sử dụng kháng sinh này. Mặc dù đã biết được các đặc tính ưu việt của thuốc: phổ kháng khuẩn rất rộng, vi khuẩn rất mẫn cảm với thuốc, thuốc có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh nhiễm trùng cấp, nguy hiểm đến tính mạng… Nhưng sau 35-45 năm dùng chloramphenicol trong điều trị, người ta cũng đã phát hiện được những tác hại của thuốc: gây suy tủy, tỉ lệ quái thai cao, gây dị ứng… Đặc biệt nếu dùng thường xuyên để điều trị bệnh cho động vật sẽ rất nguy hại cho chúng để lại tồn lưu trong các sản phẩm dùng làm thức ăn cho người từ động vật (Lê Thị Kim Liên và ctv, 2008). Enrofloxacin (fluoroquinolones) cũng là kháng sinh có phổ diệt khuẩn rộng và đã bị cấm tại thị trường Mỹ. Tuy nhiên, ở Việt Nam loại kháng sinh này hạn chế sử dụng từ tháng 02/2005. Mặc dù Bộ Thủy sản khuyến cáo hạn chế sử dụng, nhưng rất nhiều (62,5%) hộ nuôi cá vẫn sử dụng. Kết trong khảo sát là (62,5%) cao hơn khảo của Nguyễn Chính (2005) là 50% và của Phạm Thanh Tuấn (2004) là 42,9%. 22 Tuy bị hạn chế sử dụng nhưng do enrofloxacin là kháng sinh diệt khuẩn có hoạt phổ rộng với cả vi khuẩn gram dương (Gore và ctu. 2005). Vì vậy, enrofloxacin được sử dụng khá phổ biến do hiệu quả điều trị cao của nó. Theo kết quả điều tra thì người nuôi chỉ sử dụng enrofloxacin trong giai đoạn cá nhỏ và ngưng sử dụng trước khi thu hoạch khoảng hai tháng. Ghi nhận này khác biệt so với một số báo cáo trước đây trên một số đối tượng khác. Theo một số nghiên cứu của Huỳnh Thị Tú và ctv. (2006) thì độ tồn lưu của enrofloxacin trong tôm sú (Penaeus monodon) là 28 ngày. Steffenark và ctv., (1997) nhận xét khi cá hồi nuôi trong điều kiện nhiệt độ 6oC và cho ăn thức ăn có enrofloxacin 10mg/kg khối lượng cơ thể liên tục trong 10 ngày thì 60 ngày sau khi ngưng sử dụng thì mức tồn lưu của enrofloxacin trong cơ thể cá là 6 ppb. Hơn nữa, tác giả cho rằng enrofloxacin có khả năng tích lũy trên da cá hồi và thời gian đào thải ở da cá chậm hơn. Như vậy, độ tồn lưu của enrofloxacin khác nhau theo đối tượng nuôi và phụ thuộc vào cơ quan hấp thu để phân tích độ tồn lưu của thuốc (Trích dẫn bởi Nguyễn Tấn Duy Phong, 2008). Oxytetracycline (nhóm tetracycline) là kháng sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam và được chấp nhận ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên trong khảo sát lần này số hộ sử dụng oxytetracycline trong điều trị bệnh cho cá tra chỉ có 10% tổng số hộ khảo sát. Ampicillin là kháng sinh không hấp thụ hoàn tòan khi sử dụng bằng đường miệng (24-40%), thức ăn làm giảm khả năng hấp thụ của thuốc, khuếch tán tốt vào các mô, bài xuất chủ yếu qua thận (80%), một phần qua mật. Tuy nhiên khi đào thải qua mật một phần thuốc được tái hấp thu, phần còn lại bị tạp khuẩn ruột phân hủy. Ampicillin làm hại tạp khuẩn ruột, trị các bệnh nhiễm trùng toàn thân, chỉ có tác dụng mạnh trên các vi khuẩn gram dương nên nó không được dùng nhiều như các nhóm phenicol và nhóm quinolones (Lê Thị Kim Liên và ctv, 2008). Vấn đề nhiễm các chất cấm trong sản phẩm cá da trơn xuất khẩu không chỉ diễn ra ở Việt Nam. Theo Sở Nông nghiệp và Thương mại Mississippi (Hoa Kỳ) công bố trong tháng 05/2007, có sự hiện diện ngày càng nhiều hơn kháng sinh bị cấm trong các sản phẩm cá da trơn đến từ Trung Quốc. Trong số 16 mẫu được kiểm tra đã có tới 11 mẫu dương tính với kháng sinh bị cấm là ciprofloxacin và enrofloxacin. Cũng trong thời gian này (05/2007) Sở Nông Nghiệp bang Mississippi cũng dã yêu cầu dừng bán các sản phẩm cá da trơn của Trung Quốc sau khi sát nhận có sự hiện diện của kháng sinh cấm thuộc họ flouroquinolones (Penton, 2007). Tóm lại, những kháng sinh được người dân sử dụng phổ biến là những kháng sinh phổ rộng hoặc kết hợp có phổ rộng, hiệu lực điều trị cao, bên cạnh đó những kháng sinh cấm hoặc hạn chế sử dụng vẫn còn dược sử dụng như Chloramphenicol (7,5%). 23 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận Qua quá trình điều tra những hộ nuôi cá tra thâm canh ở các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Cần Thơ, có thể rút ra kết luận như sau: - Tỷ lệ bệnh mủ gan xuất hiện trên cá tra ở các tỉnh điều tra ở Đồng Tháp 60%, Vĩnh Long 80%, An Giang 80%, Cần Thơ 70%. - Bệnh mủ gan xuất hiện quanh năm đỉnh điểm là vào mùa lũ - Tỷ lệ dùng thuốc/hóa chất để phòng trị bệnh ở Đồng Tháp là 82,6%, Vĩnh Long là 88,6%, An Giang là 91,6% và Cần Thơ là 90,6%. - Mức độ sử dụng thuốc/hóa chất phụ thuộc chủ yếu vào mật độ nuôi, diện tích và đặc biệt là số năm đúc kết kinh nghiệm nuôi cá, các hộ có kinh nghiệm nuôi càng cao thì ít sử dụng thuốc và hóa chất hơn. 5.2 Đề xuất - Nâng cao kiến thức cho các hộ nuôi cá tra về tác dụng cũng như tác hại khi sử dụng thuốc và hóa chất trong quá trình nuôi. - Hướng dẫn cách sử dụng, lựa chọn và bảo quản thuốc thú y thuỷ sản an toàn. Thường xuyên cập nhật và phổ biến quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đến người nuôi bằng cách tăng cường công tác khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật. - Giúp các hộ nuôi có ý thức tốt hơn trong việc sử dụng nguồn nước và cách xử lý cá chết để tránh gây ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt và giữ gìn mỹ quan của địa phương. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Nho, 2003. Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi. Nhà xuất bản Hà Nội. 323 trang. 2. Bùi Quang Tề, 2006. Bệnh học thủy sản. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I. NXB Nông Nghiệp. 439 trang. 3. Ferguson, H. W, 1989. Systymic pathology of fish. 256p. 4. Bùi Kim Tùng, 2001. Thuốc kháng sinh. Sở KHCN và môi trường tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, 225 trang. 5. Dương Nhật Long, 2003. Giáo trình kỹ thuật nuôi thuỷ sản nước ngọt. Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. 6. FAO, 2006. The state of world fisheries and aquaculture. FAO fisheries and aquaculture Departerment. Rome, 2007. 180 pp 7. Gore, S. R., Harms, C. A., Kukanich, B., Forsythe, J., Lewbart, G. A. and Papich, M. G. (2005). Enroflõacin pharmacokinitics in the European cuttlefish, Sepia officinalis, after a single i.v. injection and bath administration. J.Vet. Pharmacol. Therap. 28:433-439. 8. Hawke J.P., 1979. A bacterium associated with diseases of pond cultured channel catfish. Journal of Fisheries Research Board of Canada. 36: 1508- 1512p. 9. Huỳnh Thị Tú, Trần Văn Nhì, Trần Văn Bùi, Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Thanh Phương, 2006. Tình hình nuôi và sử dụng thức ăn cho cá tra (Pangasius hypophthalmus) nuôi ao và bè cá ở An Giang. Tạp chí nghiên cứu khoa học 2006: trang 152-157. Đại Học Cần Thơ. 10. Lewis, D.H. and J.A.Plumb, 1979. Bacterial diseases 15-24p. In Principal diseases of farm raised catfish. Southern Cooperative Ser. 225 Auburn University. Alabama. 11. Lê Thị Bé Năm, 2002. Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh đốm trắng ở nội tạng cá tra (Pangasius hypophthalmus). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thuỷ Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. 12. Lê Phú Khởi, 2006. Đánh giá thông tin liên quan đến quản lý sức khỏe cá tra (Pangasius hypophthalmus) ở tỉnh An Giang. Luận văn đại học. Khoa thủy sản - Đại Học Cần Thơ. 13. Lương Trần Thục Loan, 2006. Khảo sát sự xuất hiện của vi khuẩn gây bệnh mủ gan (Edwardsiella ictaluri) trên các cơ quan khác nhau của cá tra (Pangasius hypophthamus). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thuỷ Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. 25 14. Lý Thị Thanh Loan, 2008. Hiện trạng môi trường và bệnh trên cá tra (Pangasius hypophthamus) nuôi ở ĐBSCL - Giải pháp khắc phục. Báo cáo tham luận tại Hội nghị Giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi và chế biến cá tra ở ĐBSCL, Vĩnh Long, 28/4/2008. 15. MOFI và WB (Bộ Thuỷ Sản và Ngân hàng Thế Giới), 2006. Hướng dẫn quản lý môi trường trong đầu tư nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam. 244 trang. 16. Nguyễn Chính, 2005. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá tra (Pangasius hypophthamus) thâm canh ở An Giang và Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp cao học. Chuyên ngành nuôi trồng thủy sản. Đại học Cần Thơ. 17. Nguyễn Tấn Duy Phong, 2008. Điều tra hiện trạng nuôi, bệnh và tình hình sử dụng thuốc-hóa chất trong nuôi thâm canh cá tra ao (Pangasius hypophthamus). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. 18. Nguyễn Thị Phương Nga, 2004. Tình hình sử dụng hóa chất và thuốc thú y thủy sản trong nuôi cá bè tại tỉnh An Giang. Báo cáo chuyên đề cao học - Đại học Cần Thơ. 19. Nguyễn Quốc Thịnh, Từ Thanh Dung, Ferguson H.W, 2003. Nghiên cứu mô bệnh học cá tra (Pangasius hypophthalmus) bị bệnh trắng gan. Tạp chí khoa học- Đại Học Cần Thơ. 20. Nguyễn Xuân Thành, 2003. Cuộc chiến catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Fulbright Economics Teaching program. 21. Phạm Thanh Tuấn, 2004. Khảo sát bước đầu về tình hình sử dụng thuốc thú y thủy sản trong nghề nuôi cá tra công nghiệp ở Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ. 22. Phạm Thanh Liêm, 2008. Bài giảng thuốc & hóa chất trong nuôi trồng thủy sản-Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. 23. Phan Thanh Cường và Trần Thanh, 2006. Nguy cơ tìm ẩn khi sử dụng các loại kháng sinh hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Thông tin khoa học, công nghệ, kinh tế thủy sản, số 3/2007. 24. Phan Thị Mỹ Hạnh, 2004. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh vi khuẩn do Edsiella ictaluri trên cá tra (Pangasius hypophthamus) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. 25. Thanh Tung, N., Nguyen Van Thanh and M. Phillips, 2004. Policy Research – Implications of Liberalization of Fish Trade for Developing Countries. A Case Study of Vietnam. Project PR26109 Food and Agriculture Organization (FAO) of the United Nation, Rome. 69pp 26 26. Thoại Sơn, 2006. Kỹ thuật nuôi cá tra và basa. Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai. 120 trang 27. Trần Anh Dũng, 2005. Khảo sát các tác nhân gây bệnh trong ao nuôi cá tra (Pangasiu hypopthalmus) thâm canh ở tỉnh An Giang. Luận văn cao học. Khoa Thủy Sản-Đại Học Cần Thơ. 28. Trần Thanh Hoan, 2008. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong nuôi cá tra ao ở ĐBSCL. Báo cáo tham luận tại hội nghị Giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi và chế biến cá tra ở ĐBSCL. Vĩnh Long, 28/4/2008. 29. Trần Thị Ngọc Hân, 2006. Khảo sát mô học cá tra (pangasius hypophthamus) bị bệnh mủ gan trong điều gây cảm nhiễm. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thuỷ Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. 30. Trương Quốc Phú, 2004. Bài giảng Quản lý môi trường ao nuôi. Khoa Thủy Sản-Đại Học Cần Thơ. 31. Từ Thanh Dung, 2005. Bài giảng Bệnh học thủy sản. Khoa Thủy Sản-Đại Học Cần Thơ. 32. Từ Thanh Dung, M. Crumlish, Nguyễn Thị Như Ngọc, Nguyễn Quốc Thịnh và Đặng Thụy Mai Thy, 2004. Xác định vi khuẩn gây bệnh đốm trắng gan trên cá tra (Pangasius hypopthalmus). Tạp chí Khoa học. Đại Học Cần Thơ. 33. USDA (United States Department Agriculture), 2007. Assessing Infectious Disease Emergence Potential in the US Aquaculture Industry, 60pp. 34. Viettrade, 2008. Tiêu thụ cá da trơn thế giới tăng trưởng nhanh. http:// www.Viettrade.giv.vn/index.hp?option=com_content&task=view&id=293 3&Itemid=226 cập nhật ngày 12/02/2008 35. Yanong, R.P.E., 2006. Use of Antibiotics in Ornamental Fish Aquaculture. University of Florida. 27 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ Phần 1: Thông tin tổng quát 1. Thông tin chủ hộ : Họ và tên: ................................................................................................................ Tuổi:………………………………….Nam/Nữ…………………………………... Điện thoại bàn:………………………Điện thoại di động:………………………... Địa chỉ: .................................................................................................................... .................................................................................................................................. Kinh nghiệm nuôi: …………năm Trình độ văn hóa:…………………………………………………………………. Số lao động chính trong cơ sở: Nam:……………………………………Nữ……………………………………... 2. Nguồn thông tin tiếp cận: □ Kinh nghiệm □ Ti vi + Radio + Nông hộ khác □ Đào tạo ngắn hạn □ Tập huấn □ Trường đại học Từ các nguồn khác: ................................................................................................. Phần 2: Thông tin về công trình nuôi: Tổng diện tích nuôi:………………….m2 Độ sâu mực nước trong ao:………………….m Nguồn nước cấp cho mô hình từ: ........................................................................... Mùa vụ nuôi: ........................................................................................................... 1. Cải tạo ao nuôi: Hóa chất Liều lượng (kg/1000 m2) Giá (đồng/ kg) Ghi chú Vôi Thuốc cá Phân gây màu Khác (ghi rõ) 2. Chọn con giống: Nguồn giống: ƒ Tự nhiên, lý do: ............................................................................................ ƒ Nhân tạo, lý do: ............................................................................................ Kích cỡ giống khi thả nuôi: ƒ Chiều dài:........................................................cm ƒ Khối lượng trung bình: ............................... gam Mật độ thả:…………………con/m2 3. Chăm sóc và quản lý: 28 Thức ăn: ƒ Loại: ƒ Tên nhà sản xuất: ƒ Liều lượng: ƒ Số lần cho ăn: ……….lần/ngày ƒ Cách cho ăn như thế nào: ............................................................................. ƒ Tại sao chọn loại thức ăn này? ..................................................................... ƒ Bổ sung thêm: ............................................................................................... Chăm sóc: ƒ Trong quá trình nuôi ông (bà) thay nước trong ao nuôi như thế nào? ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ƒ Ngoài ra, trong quá trình nuôi ông (bà) có sử dụng thêm phân bón, vôi hay hóa chất nào không? ..................................................................................... ¾ Loại: ¾ Liều lượng sử dụng: ¾ Thời gian sử dụng: ¾ Hiệu quả sử dụng: 4. Thu họach: ƒ Thời gian thu hoạch: .................................................................................... ƒ Thu một lần hay thu tỉa nhiều lần? .............................................................. ƒ Kích cỡ cá khi thu họach: ............................................................................ ƒ Tỷ lệ sống sau thu hoạch: ............................................................................ ƒ Khối lượng cá thu được: .............................................................................. ƒ Năng suất: ………………tấn/ ha ƒ Giá cá khi bán: ……………………đồng/ kg Phần 3. Thông tin về chi phí và thu nhập: Chi phí: ƒ Chi phí đầu tư cơ sở vật chất: ...................................................................... ƒ Chi phí mua cá giống: .................................................................................. ƒ Chi phí mua thuốc, hóa chất: ....................................................................... ƒ Chi phí thức ăn: ........................................................................................... ƒ Các chi phí khác: ......................................................................................... ƒ Tổng chi phí mỗi vụ nuôi: ........................................................................... Thu nhập: ƒ Thu nhập khi thu họach: .............................................................................. Lợi nhuận thu được mỗi vụ nuôi: ........................................................................... Phần 4. Thuận lợi và khó khăn: 1. Thuận lợi và khó khăn: Thuận lợi Khó khăn Ý kiến khắc phục 29 Con giống Thức ăn Nguồn nước Khác (ghi rõ) 2. Tình hình dịch bệnh: ƒ Thời gian bệnh thường xuất hiện:…………… ƒ Loại bệnh thường gặp trong quá trình nuôi:………… ƒ Cách phòng:……… ƒ Cách trị:……… ƒ Loại thuốc đã sử dụng diều trị:……… ƒ Hiệu quả sử dụng thuốc:………… 3. Một số bệnh thường gặp, cách khắc phục và hiệu quả của việc khắc phục: Tên bệnh Triệu chứng Cách khắc phục Hóa chất sử dụng Liều lượng Thời gian điều trị Hiệu quả điều trị 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế: Ý kiến của ông (bà) đối với những hoạt động liên quan đến mô hình (những khó khăn) Vấn đề Tốt Khá TB Kém Lý do An ninh Tiêu thụ sản phẩm Giá cả thị trường Nguồn vốn Chất lượng giống Chất lượng thức ăn Khác (ghi rõ) Ngày……tháng……năm…… Chủ hộ Người thực hiện Đỗ Tiến Hảo 30 PHỤ LỤC 2 Tình hình xuất hiện và cách phòng trị bệnh mủ gan Thông tin Đơn vị tính (%) Tỉnh Đồng Tháp Vĩnh Long An Giang Cần Thơ Nguyên nhân xuất hiện bệnh Môi trường nước dơ, các tác nhân gây bệnh 100 100 100 100 Tháng xuất hiện bệnh Quanh năm 100 100 100 100 Amoxicillin 50 60 30 40 Ampicillin 0 30 20 20 BKC 50 40 30 40 Cefaflorxacin 20 0 10 10 Chlofenicol 10 10 10 0 Cotrim 10 0 20 0 Doxycycline 40 20 40 30 Enrofloxacin 50 70 80 50 Florfenicol 80 80 50 60 Norfloxacin 20 20 0 30 Oxytetracycline 0 0 40 0 Vôi 10 10 0 0 Trimmocofol 20 30 20 40 Vemedim 0 10 0 20 Tên thuốc/hóa chất Virkon 0 10 10 10 Trị bệnh tăng sức đề kháng 77.5 76.2 78.3 81.1 Mức độ sử dụng thuốc/hóa chất Xử lý nước 22.5 24.6 21.7 18.9 Rải/tạt đều 17.9 18.5 16.2 13.7 Cách sử dụng thuốc/hóa chất Trộn vào thức ăn 92.1 81.5 83.8 86.3 Bình thường 17.4 11.4 8.4 9.4 Hiệu quả Hiệu quả 82.6 88.6 91.6 90.6 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_dt_hao_2912.pdf
Luận văn liên quan