Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC là một công ty thương mại chuyên kinh
doanh các mặt hàng trang trí nội thất,kinh doanh quà tặng và các mặt hàng khác.Là
một doanh nghiệp có quy mô nhỏ song đã gióp phần phong phú, đa dạng thêm tính
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.Công ty ngày càng trưởng thành
và gặt hái được những thành công nhất định, đặc biệt đã đem lại sự tin tưởng cho
khách hàng.Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình và sự chỉ đạo của giám
đốc,doanh thu của công ty ngày một tăng cao. Gióp phần vào thành công đó của
công ty có đóng gióp không nhỏ của bộ phận kế toán tài chính .Hoàn thiện bộmáy
Kế toán là một đòi hỏi bức thiết, đặc biệt trong xu thế hội nhập ngày nay,các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vô cùng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi công tác kế toán
có những thích nghi phù hợp, đảm bảo quản lí chặt chẽvà hiệu quả trong các quá
trình kinh doanh,kịp thời cung cấp và phân tích các thông tin tài chính một cách
kịp thời đầy đủ và chính xác.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 16497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn mặt trời mọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác phần hành kế toán tương ứng.
Kế toán tổng hợp:là phần hành tổng hợp tất cả các phần hành kế
toán đã diễn ra trong kì kế toán để ghi vào sổ cái,nhật kí chung để
xác định số thuế phải nộp và các khoản phải nộp NSNN.
Kế toán hàng hoá:là phần hành theo dõi quá trình giao dịch,quản lí
hàng hoá.
Kế toán công nợ:theo dõi chính xác đầy đủ kịp thời các khoản công
nợ phải thu và phải trả theo công nợ.
Kế toán tiền lươngvà bảo hiểm:thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên
quan đến tính toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương có liên quan(BHYT,BHXH,CPCĐ)
15
Kế toán tiền mặt:chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế liên quan trong quá trình kinh doanh liên quan tới tiền mặt.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MINH HOẠ
Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trong chương trình thuận tiện cho
công tác kế toán và tổ chức theo dõi các hoạt động kinh doanh một cách chi tiế,dễ
dàng thuận tiện,mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1.Chính sách kế toán áp dụng cung tại các doanh nghiệp
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01-01 kết thúc 31-12
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN HÀNG
HOÁ
KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
16
• Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá thực
tế.
• Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng
BTC và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp của Bộ Tài chính, công ty áp dụng theo Quyết định này trong quá
trình hạch toán.Khi BTC ban hành chế độ kế toán DN mới theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 thì công ty áp dụng chế độ mới
vào quá trình hạch toán khi QĐ này có hiệu lực.
• Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo trị giá hàng tồn kho thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp
bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
• Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: theo phương pháp bình quân
2.2.2.Vận dụng chế độ kế toán chứng từ tại công ty
Tại công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC,kế toán tiến hành ghi chép các chứng
từ ban đầu một cách đầy đủ kịp thời đảm bảo thực hiện các khâu tiếp theo một
cách thuận tiện.
Các chứng từ như phiếu chi,bảng thanh toán tiền lương của đơn vị ,hoá đơn
GTGT.... được lập từ các bộ phận trong công ty khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Khi nhận được các chứng từ kế toán liên quan,kế toán công ty tiến hành kiểm
tra tính hợp lí,hợp pháp của chứng từ.Chứng từ là cơ sở để kế toán cập nhật số
liệu vào phần mềm kế toán và vào sổ ,lập các báo cáo có liên quan.
Khâu tổ chức hạch toán đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lí.Các chứng từ có
liên quan phải thực hiện đúng theo mẫu của Bộ tài chính,việc lập và ghi chép các
17
yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ kịp thời, đảm bảo tính pháp lí của chứng từ kế
toán.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty
Là một doanh nghiệp mang đặc thù kinh doanh thương mại,công ty sử dụng
hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành trừ TK154-chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.Hệ thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại
chi tiết theo từng nghiệp vụ cụ thể
2.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng
- Chứng từ sử dụng trong quá trình mua hàng bao gồm: hoá đơn GTGT, phiếu
nhập kho, phiếu mua hàng hoặc bảng kê phiếu mua hàng….Các chứng từ liên
quan đến việc nhập khẩu hàng hoá như: hợp đồng thương mại, tờ khai hàng nhập
khẩu….
- Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 156,111,112,331
- Nguyên tắc hạch toán: Mở chi tiết cho từng kho, từng mặt hàng, từng File máy
tính cụ thể, ký hiệu riêng của mỗi loại sản phẩm, trị giá của hàng tồn kho được
hạch toán tuân thủ theo nguyên tắc giá phí giá thực tế, khi xuất kho hàng hoá được
tính theo giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí phát sinh.
- Thanh toán tiền hàng
Căn cứ vào đề nghị thanh toán tiền hàng cùng với hồ sơ đi kèm (hoá
đơn…), được Kế toán trưởng duyệt và chuyển cho kế toán công nợ kiểm soát theo
hai hướng:
+ Nếu khách hàng còn nợ công ty thì đối trừ nợ
+ Làm thủ tục trả tiền qua ngân hàng cho người bán hoặc trực tiếp trả
bằng tiền mặt
2.2.3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng
-Các chứng từ sử dụng: hoá đơn phiếu xuất kho….
- Tài khoản sử dụng: TK 156,157,632,511,111,112,131..
# Hạch toán bán hàng theo phương thức bán buôn:
18
Trong các phương thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn
qua kho: bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng.
Khi đó nhân viên bán hàng sẽ tiến hành làm đầy đủ các thủ tục chứng từ
bán hàng: Viết đề nghị hàng xuất bán đã được duyệt, hoá đơn GTGT để giao cho
thủ kho và thủ kho xuất hàng giao cho khách hàng. Sau đó toàn bộ chứng từ được
gửi lên phòng kế toán để hạch toán
# Hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ:
Công ty tiến hành bán hàng cho khách hàng tại cửa hàng cuả công ty.Do
vậy,kế toán sẽ tiến hành ghi chép số lượng hàng hoá tiêu thụ được để cập nhật vào
hệ thống kế toán,ghi vào sổ,lập các báo cáo.
2.2.3.3 Kế toán chi phí kinh doanh
- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bảng thanh toán
lương, BHXH….
- Tài khoản sử dụng: TK 641,642,các tài khoản liên quan TK
111,112,331,338,214.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp vào sổ cái TK 641,642
Toàn bộ chi phí sẽ được kế chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh. Khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn kế toán kết
chuyển về TK 142
2.2.3.4 Kế toán xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty
-Chứng từ sử dụng: các chứng từ tự lập, quyết định phân bổ chi phí của
doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Việc tuân theo một quy trình hạch toán chặt chẽ giúp cho Công ty các định
một cách chính xác và đầy đủ các bước cần phải thực hiện khi xác định kết quả
kinh doanh.
19
Để xác định kết qủa kinh doanh kế toán sử dụng TK 511, TK 631, TK 911
và một số tài khoản liên quan. Sau khi kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu thuần sang TK 911 kế toán tiến hành xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty .
2.2.4 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong quá trình hạch toán
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được theo dõi một cách chặt chẽ ngoài
sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian Công ty còn mở một số sổ nhật ký chuyên dùng:
- Sổ nhật ký thu tiền
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký
chung
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ cái TK 111, 112, 211, ... Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
20
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký mua hàng: chi tiết mua trong nước và mua nhập khẩu
- Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái được mở chi tiết cho các TK 111, 112, 131, 133, 138, 142, 156, 331,
338, 333, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911.
Để tiện cho việc theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán nhằm phục vụ yêu
cầu tính toán một số chỉ tiêu, Công ty mở một số sổ và thẻ kế toán chi tiết
như sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi phí kinh doanh
- Sổ chi tiết chi phí trả trước
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty là qui mô kinh doanh vừa và nhỏ,
nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp với Công ty
là hính thức nhật ký chung nhưng có cải tiến và được thực hiện trên hệ thống máy
vi tính nối mạng toàn công ty. Công việc hạch toán được tiến hàng tự động qua
máy tính,đảm bảo nhanh chóng chính xác. Chương trình kế toán Balance cho phép
Công ty thiết kế được một hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết khá đầy
đủ. Hàng ngày bộ máy kế toán của Công ty đã giải quyết nhanh chóng chính xác
và khoa học công việc kế toán của Công ty.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hàng năm bộ phận kế toán Công ty lập báo cáo tài chính năm bao gồm Bảng
cân đối kế toán và Kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được gửi đến Cơ quan thuế và Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền;
21
Báo cáo tài chính của công ty đã luôn chứng minh rằng công ty đang hoạt
động bình thường và cung cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý,
các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ,… về tình hình tài chính của công
ty.
Định kỳ bộ phận kế toán quản trị lập các báo cáo quản trị bao gồm :
1. Báo cáo về vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi
theo từng TK ngân hàng theo từng loại tiền (VNĐ, ngoại tệ các loại)
2. Báo cáo về công nợ : Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo
kỳ hạn thanh toán (trong hạn thanh toán, quá hạn thanh toán.v.v…)
3. Báo cáo về chi phí : báo cáo chi phí theo từng nội dung kinh tế, báo cáo
chi phí theo từng bộ phận.
4. Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận.
Dựa vào báo cáo quản trị do Phòng kế toán lập Ban Giám đốc có thể dựa
vào đó để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn.
2.3 Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán tại Công ty .
2.3.1 Tổ chức kế toán phần hành tiền mặt.
Chứng từ :
- Giấy đề nghị thanh toán
- Giấy tạm ứng cùng với hóa đơn thu, chi…
TK :
* TK 111 – Tiền mặt tại quỹ: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi,
tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ của Công ty chủ yếu là
tiền Việt Nam.
* TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty tại
Ngân hàng.
22
Sơ đồ ghi sổ của Kế toán phần hành tiền mặt
Chứng từ gốc
Phiếu thu/phiếu chi
Tổng hợp PS
Nhật kí thu, chi tiền 111,112
sổ cái Tk 111,112
Bảng CĐPS
BCTC
Khi đơn vị cần thanh toán các khoản thu, chi thì chứng từ gốc ở đây là : Giấy đề
nghị thanh toán, tạm ứng kẹp cùng với hoá đơn thu, chi.Căn cứ vào đó kế toán lập
phiếu thu, phiếu chi và vào sổ Nhật kí thu,chi tiền mặt đồng thời kế toán sổ Tổng
hợp phát sinh. Sau đó đối chiếu từ NK thu, chi tiền với sổ Tổng hợp phát sinh TK
23
111, 112 khớp số liệu với nhau và tiến hành ghi sổ cái, từ sổ cái kế toán lập bảng
cân đối phát sinh và căn cứ vào đó để lập Báo cáo tài chính.
2.3.2 Tổ chức kế toán phần hành hàng hoá
Chứng từ :
- Giấy đề nghị xuất hàng
- Giấy đề nghị nhâp hàng…
TK :
* TK 156 – Hàng hoá: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
của toàn bộ hàng hoá trong kho của Công ty. Tài khoản TK156 của Công ty được
mở chi tiết cho từng loại hàng hoá.
* TK 632 – Giá vốn hàng bán: Đây là tài khoản dùng để phản ánh trị
giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mà Công ty đã bán trong kỳ.
24
Sơ đồ ghi sổ của kế toán phần hành hàng hoá
Phiếu xuất(nhập) hàng
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng CĐPS
BCTC
Từ chứng từ gốc ban đầu là giấy đề nghị xuất ( nhập) hàng, căn cứ vào đó
kế toán lập phiếu xuất ( nhập hàng) , đồng thời ghi vào Thẻ kho.Từ thẻ kho kế
toán ghi vào Sổ cái TK 632, 156. Từ Phiếu xuất ( nhập) hàng, kế toán váo sổ chi
tiết hàng hóa và căn cứ vào đây kế toán lập Sổ tổng hợp Nhập- Xuất - Tồn.Sau khi
đối chiếu Sổ cái TK 632, 156 và Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, kế toán lập Bảng
CĐPS, lập BCTC.
Giấy đề nghị xuất hàng
Thẻ kho
Sổ tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn Sổ cái TK632
25
2.3.3.Tổ chứcphần hành kế toán tiền lương
Chứng từ :
-Hợp đồng
-Theo bảng chấm công lao động
TK:
-TK 334 _Thanh toán tiền lương cho công nhân viên:phản ánh tình
hình
Thanh toán tiền lương trong kì với công nhân viên.Kế toán công ty theo
dõi và trả lương định kì vào cưối tháng cho nhân viên.
-TK 141-Tạm ứng: đây là khoản tiền công nhân viên ứng trước
nhằm chi trả các khoản liên quan tới hoạt động kinh doanh cũng như cho chi tiêu
cá nhân
2.3.4.Tổ chức kế toán phần hành công nợ phải thu
Chứng từ :
- Hợp đồng.
- Hoá đơn GTGT: hoá đơn dịch vụ hoặc hoá đơn bán hàng kiêm
phiếu xuất kho.
- Giấy báo có của Ngân hàng, Phiếu thu.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
TK :
* TK 131 – Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản doanh
nghiệp phải thu của khách hàng về việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ của Công ty.
Tài khoản này được kế toán của Công ty mở chi tiết theo từng nhóm khách
hàng và chi tiết theo từng khách hàng. Ví dụ như: TK 131 được mở riêng cho từng
mã khách hàng.
26
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán phần hành công nợ phải thu
Phiếu xuất hàng…
Sổ Nhật kí bán hàng Hoá đơn tài chính
sổ chi tiết tài chính
Sổ cái TK 131 Sổ tổng hợp chi tiết
TK 131
Bảng CĐPS
BCTC
Căn cứ vào chứng từ gốc là Phiếu xuất hàng, kế toán xuất hóa đơn tài chính
ra, đồng thời với công việc đó kế toán ghi vào Sổ nhật kí bán hàng.Sau khi xuất
hoá đơn tài chính, kế toán ghi vào Sổ chi tiết công nợ,rồi vào Tổng hợp chi chi tiết
TK 131.Sau khi đối chiếu giữa Sổ cái tài khoản 131 đc lập căn cứ từ Sổ nhật kí
bán hàng và Sổ tổng hợp chi tiết TK 131, kế toán lập bảng CĐPS rồi lập BCTC.
27
CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY
3.1.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế toán trên máy nên
toàn bộ nhân viên của phòng kế toán đề làm việc trên máy tính. Hiện nay Công ty
sử dụng phần mềm kế toán Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng
ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý.
Balance là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của Việt Nam, nó
được thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác kế toán tài chính. Balance đáp
ứng yêu cầu phức tạp về quản lý ngoại tệ, theo dõi công nợ theo thời hạn thanh
toán, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài
chính theo qui định, lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ tài khoản, các báo cáo kế toán..
Công ty áp dụng hình mô hình kế toán tập trung tức là chứng từ gốc do đơn vị lập
ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung tại bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán
phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên Công ty áp dụng hình thức kế
toán nhật ký chung trong chương trình quản lý của mình. Đây là hình thức sổ thích
hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác
kế toán. Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo sơ đồ sau:
28
Chứng từ gốc(hoá đơn GTGT,Phiếu thu,phiếu
chi.....)
Kế toán phân loại và nhập chưng từ vào máy tính
Khai báo các yêu cầu đầu ra cho máy tính
Máy tính xử lí các thông tin
Nhật kí chung,Bảng kê chứng từ,Phiếu kế toán,sổ
chi tiết TK131,156,sổ cái TK111,112,632....
Đối chiếu(post)
Báo cáo tài chính
29
Do quá trình hạch toán được thực hiện hoàn toàn trên hệ thống máy vi tính nên số
liệu chứng từ gốc có thể đồng thời có thể vào Nhật kí chung,sổ chi tiết ,sổ cái vì
vậy kế toán có thể vào các loại sổ này vào bấtcứ lúc nào theo nhu cầu thực tế.
Công ty sử dụng chương trình kế toán balance nên cũng mang một số đặc trưng
riêng,việc chọn lọc hay tiêu thứclà do yêu cầu của quản lí,sau khi nhập vào các
điều kiện chọn lọc thì máy sẽ tính ra sổ chi tiết ,sổ cái phù hợp.
Hoá đơn GTGT
Sổ nhật kí bán hàng
Sổ cái TK 511
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết bán
hàng
Sổ tổng hợp chữ
T của TK doanh
thu
Bảng cân đối số phát
sinh
30
La một doanh nghiệp kinh doanh thương mại,công ty sử dụng hệ thống tài khoản
theo chế độ hiện hành trừ Tk 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Hệ thống tài
khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại được chi tiết cho từng
trưòng hợp cụ thể.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.2.Hạch toán doanh thu bán hàng
Do đặc điểm là công ty kinh doanh thương mại nên mục tiêu theo đuổi đó là tối
đa hoá lợi nhuận. Để thực hiên mục tiêu này,công ty sử dụng nhiều phương thức
bán hàng khác nhau nhằm cung cấp đa dạng theo nhu cầu thực tế của thị trường.
Việc hạch toán kế toán nghiệp vụ knh tế bán hàng tuân thủ đúng chuẩn mực kế
toán,theo đúng tính chất của từng tài khoản.Do công ty sử dụng chương trình kế
toán Balance nên có những đặc điểm riêng,việc chọn lọc hay tieu thức là do yêu
cầu của công tác quản lí,sau khi nhạp các đièu kiện lọc thì máy sẽ tự động tính ra
các sổ chi tiết,sổ cái cụ thể.
3.2.1.Kế toán theo phương thức bán lẻ
Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô không lớn nên
hình thức bán lẻ trở nên phổ biến và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.Hình
thức bán hang trực tiếp theo hình thức thu tiền trực tiếp.
Nhân viên bán hàng trực tiếp viết hoá đơn có chữ kí của bộ phận phụ trách bán
hàng và lập hoá đơn giao hàng và thu tiền của khách hàng,sau đó lưu và nộp cho
bộ phận kế toán và lập thành 3 liên
Liên 1:lưu lại quyển gốc,cuối tháng nộp vào sổ kế toán
Liên 2:giao cho khách hâng
Liên 3:bộ phận bán hàng lưu giữ để đối chiếu
Tiền bán hàng thu và nộp ngay cho bộ phận kế toán để hạch toán vào cuối
tháng.Khi khách hàng chưa thanh toán tiền cho bộ phận bán hàng,kế toán công ty
ghi khoản phải thu khách hàng .
Ví dụ: Ngày 12 thang 6 năm 2007 công ty bán hàng cho công ty cổ phần xây lắp
cơ khí I một trang thiết bị ,thu tiền ngay.Nhân viên nhập số liệu vào máy tính và
31
lập hoá đơn GTGT để giao cho khách hàng liên đỏ,sau đó nhập số liệu vào máy để
cập nhật sô lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
*Phán ánh doanh thu:
Nợ TK: 111 6. 600.000
Có TK 511 6.000.000
Có TK 33311 600.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 4.600.000
Có TK 156 4.600.000
Kế toán vào sổ chi tiết,sổ cái tài khoản.
Kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá theo kho(biểu 2),mẫu số chi tiết hàng hoá,sau đó
kế toán tổng hợp chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng ,cuối tháng dựa trên cở sở
sổ chi tiết để vào bảng tổng hợp xuất nhập tồn(biểu 4) cho tất cả các mặt hàng của
công ty.
Kế toán công ty tiến hành đối chiếu số dư tài khoản của công ty xây lắp cơ khí I ở
các sổ cái Tk 111(biểu 5),Tk 156(biểu6),Tk 511 (biểu 7),Tk 632 (biểu 8).Căn cứ
vào đó kế toán lập Bảng tổng hợp cân đối phát sinh TK 511 (biểu 3).
3.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Theo phưong thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho bán
hàng trực tiếp tại kho,chuyển hàng trực tiếp cho khách hàng.Do đặc thù riêng nên
công ty tiếp thị khách hàng và giao dịch mua bán qua điên thoại,do vậy nên công
ty đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng.Với những khách hàng có mối quan
hệ lâu năm cũng như khách hàng đặt mua số lượng lớn thì sẽ được chiết khấu
thương mại theo một tỉ lệ nhất định.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá thì các giao dịch được thông qua các đơn
đặt hàng,căn cứ vào đơn đặt hàng các nhân viên bán hàng sẽ lập đầy đủ các chứng
từ bán hàng.Viết đề nghị hàng đã được xuất bán đã được duyệt,các hoá đơn GTGT
cùng phiếu xuất kho để giao cho bộ phận kho và giao hàng tới người mua.Sau đó
32
toàn bộ chứng từ được tập trung cho bộ phận kế toán,kế toán nhận liên 3 để ghi
sổ.Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1 : màu tím lưu tại quyển
Liên 2 : màu đỏ giao cho người mua
Liên 3 :màu xanh lưu chuyển cùng nghiệp vụ và lưu tạ đơn vị để theo dõi
ghi sổ và thanh toán.
Nhân viên bán hàng nhập số liệu vào máy vi tính để kế toán theo dõi các nghiệp
vụ bán hàng trong tháng.Và căn cứ vào đó,kế toán phát hành hóa đơn GTGT có
chữ kí của Giám đốc .
Ví dụ :Ngày 24 tháng 7 năm 2007 công ty bán một số nội thất cho NH VIBank
với giá bán 15.670.000 đồng trong đó giá vốn hàng bán 12.530.000 đồng.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi
Nợ TK 131 15.670.000
Có TK 511 14.245.500
Có TK 33311 1.424.500
Sau khi nhập mã số hàng hoá máy vi tính sẽ tính giá vốn hàng bán :
-Phán ánh giá vốn:
Nợ TK 632 12.530.000
Có TK 156 12.530.000
Ngày 25 tháng 8 năm 2007 khách hàng trả tiền qua TK ngân hàng để thamh toán
số tiền hàng trên :
Nợ TK 1121 15.670.000
Có TK 131 15.670.000
Lúc này nghiệp vụ bán hàng và thanh toán kết thúc.
Những chứng từ đính kèm theo bao gồm :hoá đơn GTGT,hợp đồng bán hàng.Sau
khi nhận được liên 3 kế toán nhập số liệu để theo dõi thanh toán.
Phiếu thu tiền chỉ được lập khi khách hàng thanh toán tiền hàng ngay,kế toán lập
3 liên:
Liên 1 :lưu tại quyển sổ viết phiếu thu
33
Liên 2 :giao cho người mua hàng
Liên 3 :giao cho thủ quỹ để ghi vào sổ quỹ tiền mặt
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,sau khi nhập số liệu vào máy vi
tính,máy sẽ tự động vào sổ tài khoản của từng khách hàng.Cuối tháng máy sẽ lập
tổng hợp các số liệu trên sổ chi tiết để lập báo cáo các số dư phát sinh trong tháng.
Balance theo dõi số dư của khách hàng trên từng sổ chi tiết công nợ của khách
hàng.Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bán ,kế toán căn cứ trực tiếp hoá đơn GTGT
để ghi vào sổ công nợ của khách hàng trên cột phát sinh nợ.Khi khách hàng thanh
toán nợ,kế toán căn cứ để ghi sổ tài khoản 131 của khách hàng.
Cuối tháng sẽ tổng cộng công nợ của khách hàng trên sổ chi tiết ,căn cứ vào các
chỉ tiêu dư nợ,dư có trên sổ chi tiết để ghi vào sổ tổng hợp công nợ với khách
hàng.Sổ này được mở một lần vào cuối tháng cho toàn bộ khách hàng theo sổ tổng
hợp, mỗi khách hàng đựoc theo dõi một dòng.
Cuối tháng công ty tổng hợp số liệu trên sổ tổng hợp chi tiêt TK 131 đã chi tiết
cho từng khách hàng để lập báo cáo công nợ,báo cáo này được lập cho toàn bộ
khách hàng của công ty.Trên cơ sở báo cáo này giúp cho kế toán theo dõi tình hình
thanh toán công nợ của khách hàng và có các nghiệp vụ xử lí kịp thời.
3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Theo hệ thống tài khoản của Chế độ kế toán của doanh nghiệp QĐ 15/2006 của
Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006 thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại
TK 521 Chiết khấu thương mại :dùng để phán ánh chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn theo thoả thuận được hưởng chiết khấu thương mại theo hợp đồng kinh
tế.
TK 531: Hàng bán bị trả lại ;Dùng để theo dõi doanh thu số hàng hoá của công ty
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân sau:vi phạm cam kết ,vi phạm hợp đồng
kinh tế,hàng kém phẩm chất,không đúng chủng loại quy cách.
34
TK 532: Giảm giá hàng bán : Được theo dõi các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán dựa vào hợp đồng kinh tế vì lí do chủ quan của doanh
nghiệp.
3.4.Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
3..4.1.Nhận xét chung về kế toán bán hàng tại công ty
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC đã gặt hái được những thành công ban đầu và
sự cải tiến trong từng năm để ngày càng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của
khách hàng.Tuy tuổi đời của công ty còn non trẻ cùng với sức cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt song công ty đã chủ động hội nhập vượt qua khó khăn
ban đầu để tồn tại và phát triển.Công ty đã linh hoạt thay đổi cũng như có những
chiến luợc kinh doanh hợp lí áp dụng vào điều kiện kinh doanh cụ thể.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh ngày càng quyết liệt càng mạnh mẽ.Những biến động chung của thị
trường đã ảnh hưởng không nhỏ tới tới tình hình hoạt động của công ty.Bên cạnh
những thuận lợi đó công ty cũng phải đương đầu với không ít khó khăn, đặc biệt
đối với công ty có quy mô hoạt động nhỏ....công ty phải cạnh tranh quyết liệt cùng
các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng.Từ những ngày đầu mới thành lập công ty
luôn phải có những chiến lược thích hợp để vượt qua những gian nan,khó khăn
ban đầu.Mặc dầu vậy,công ty ngày càng trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm
tong lĩnh vực kinh doanh của mình. Điều này thể hiện qua doanh thu mà công ty
đã thu được trong những năm hoạt động,năm sau tăng cao hơn năm trước,doanh số
tăng cao,số lượng khách hàng ngày càng được mở rộng.Cùng với đó,công ty luôn
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước,mức thu nhập của cán bộ
nhân viên ngày càng tăng cao.Công ty luôn coi trọng chất lượng hàng hoá cung
cấp cũng như chất lượng phục vụ khách hàng là yếu tố hàng đầu.Do vậy bạn hàng
của công ty không những giữ được khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm
số lượng khách hàng mới đáng kể.Công ty luôn xây dựng chỉ tiêu kế hoách cho
từng tháng từng quý cho từng nhóm hàng. Nhân tố có yếu tố quyết định được xác
định đó là nhân tố con người, do vậy công ty luôn có những nhân viên năng động
35
có khả năng giao tiếp tốt cũng như nghiệp vụ kinh doanh cao để đáp ứng yêu cầu
càng cao của thị trường,cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt.
Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ,nên sắp xếp bố trí công việc trở nên đơng
giản hơn nhiều so với doanh nghiệp có quy mô lớn.Dựa vào lợi thế đó công ty đã
hợp lí công tác tổ chức công việc nhằm giảm chi phí ở mức thấp nhát có thể.
3.4.1.1 Ưu điểm
Công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng của công ty được tổ
chức tương đối hợp lí,khoa học và hoàn thiện thể hiện qua một số điểm sau:
Công tác kế toán có tổ chức hợp lí khoa học,có nguyên tắc.Nhân viên kế toán
được cập nhật thông tin kĩ năng nghề nghiệp để vận dụng chế độ kế toán một cchs
hợp lí có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết nhanh chóng phục vụ
cho công tác quản lí của doanh nghiệp.Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ
chức hệ thống kinh doanh công ty đã chọn hình thức bộ máy kế toán tập
trung.Theo hình thức này toàn bộ hoá đơn chứng từ đựoc tập trung cho nhân viên
kế toán để kiểm tra và vào sô.Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra ,giám sát.
Để phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ,công ty tổ chức
ghi sổ theo hình thức nhật kí chung.Cùng với đó là một hệ thống máy vi tính có
kết nối sử dụng phần mềm kế toán Balance _ cho phép thiết lập một hệ thống sổ
tổng hợp và sổ chi tiết
Khâu tổ chức hạch toán ban đầu đều đáp ứng tính pháp lí và nghĩa vụ kinh
tế.Các chứng từ bắt buộc (chứng từ theo luật định) đèu được sử dụng theo đúng
mẫu của Bộ tài chính,việc lập và ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy
đủ,chính xác, đảm bảo tính pháp lí của chứng từ kế toán.Chứng từ được lưu trữ
cẩn thận theo từng khách hàng,hợp đồng,thời hạn thanh toán,thuận lợi cho việc tìm
kiếm và đối chiếu khi cần thiết.
Trong công tác kế toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá chi phí
bán hàng.... đều sử dụng đúng các tài khoản kế toán của hệ thống tài khoản kế toán
và của bộ tài chính ban hành.Bên cạnh những thuận lợi đó công ty còn tồn tại một
36
số khuyết điểm cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,hiệu quả công
tác kế toán.
3.4.1.2. Nhược điểm
Hiện nay không có một cơ chế nào hoạt động hoàn hảo,do thế công tác bộ máy
kế toán của doanh nghiệp cũng có những hạn chế của nó.Cụ thể:
Thanh toán công nợ:
Tình trạng thanh toán chậm của khách hàng là tình trạng chung của hầu hết các
doanh nghịêp cũng là nhiệm vụ nan giải đối với bộ máy kế toán của doanh
nghiệp. Điều này làm cho một phần vốn của công ty bị chiếm dụng làm giảm
quay vòng vốn và hiệu quả kinh doanh.Nguyên nhân dẫn tới điều này do công
ty bán chịu cho những khách hàng lâu năm và những khách hàng mua với số
lượng hàng lớn.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty chưa áp dụng hình thức chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước
khi mua hàng. Điêu này chưa khuyến khích khách hàng mua hàng cũng như
xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn của công ty.Khách hàng khi có nhu cầu mua
hàng đương nhiên họ sẽ tim hiểu những ưu đãi cho khách mua hàng, đây cũng
là xu thế tất yếu trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ở đâu có
những ưu đãi hơn thì họ sẽ tự tìm đến.
3.4.2.Các nguyên tắc về hoàn thiện bộ máy kế toán nghiệp vụ bán hàng
Hoàn thiện là việc điều chỉnh, bổ sung để công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng
được tiến hành một cách khoa học và hiệu quả hơn.Việc hoàn thiện công tác kế
toán nói chung và các phần hành kế toán nói riêng là những công việc được
tiến hành theo những nguyên tắc,chuẩn mực nhất định.Cụ thể,kế toán nghiệp
vụ bán hàng cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất:Hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng phải thống nhất từ trung
ương đến cơ sở, đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu,thống nhất về hệ thống chứng
từ,tài khoản kế toán,các sổ sách,báo cáo kế toán.Thống nhất trong hệ thống kế
37
toán là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất trong hệ thống kế toán
do Nhà nước ban hành.
Nguyên tắc thứ hai:hoàn thiện kế toán nghiệp vụ kế toán bán hàng phải đảm
bảo thống nhất,phù hợp giữa Thống kê-Nghiệp vụ-Kế toán. Đồng thời đảm bảo
hệ thông bộ máy kế toán gọn nhẹ,phù hợp đặc điểm kinh doanh đặc thù của
từng nghành từng doanh nghiệp cụ thể và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán
Nhà nước
Nguyên tắc thứ ba:Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo cung
cấp thông tin đầy đủ,kịp thời và chính xác về mọi mặt, đồng thời tiếp cận với
chuẩn mực quốc tế,vận dụng sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh từng
nghành cụ thể.
Nguyên tắc thứ tư:Hoàn thiện nội dung trong nghiệp vụ kế toán bán hàng phải
quán triệt tính khả thi và hiệu quả.
Để các phương án hoàn thiện kế toán nghiệp vụ kế toán bán hàng thì chúng ta
không thể tách rời bồn nguyên tắc trên..Có đảm bảo đúng nguyên tắc của việc
hoàn thiện thì các phương án hoàn thiện mới có khả thi và hiệu quả.
3.4.3.Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
3.4.3.1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện
Trong điều kiện hiện nay,cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt.Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế
toán.Thông qua việc kiểm tra ,tính toán ghi chép,phân loại và tổng hợp,các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hệ thống
phương pháp kế toán khoa học như chứng từ, đối ứng tài khoản,tính giá và
tổng hợp cân đối để từ đó có thể biết các thông tin một cách đầy đủ chính
xác,kịp thời về sự vận động của tài sản.Ngoài ra cacs báo cáo tài chính còn
cung cấp các thông tin cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính,triển
vọng phát triển của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn trong từng
thời kì.Vì vậy phải hoàn thiện đổi mới công tác kế toán không ngừng cho phù
38
hợp với yêu cầu quản lí kinh tế kiện nay. Đây thực sự là một yêu cầu thực sự
bức xúc.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại,quá trình hạch toán kế toán hàng hóa
là một khâu vô cùng quan trọng trong việc lưu chuyển vốn kinh doanh từ trạng
thái hàng hoá sang trạng thái tiền tệ.Hoàn thiên hạch toán quá trình là một vấn
đề cần thiết trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay,bởi vì:
Khi quá trình này hoàn thiện thì khâu tổ chức chứng từ ban đầu cũng như sử
dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra,giám sát công tác kế toán.Bên cạnh đó nó còn nâng cao hiệu quả tổ chức
của toàn bộ công ty. Đối với cơ quản lí cấp trên còn đem tới những thông tin
chính xác,phản ánh trung thực tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình này giúp cho viếc hoàn thiện công tác sổ sách.Việc ghi
chép chi tiết từng tháng,từng quý...tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra, đối
chiếu số liệu,xác định chính xác thời điểm tăng giảm hàng tồn kho,tình hình
thanh toán công nợ,thời điểm ghi nhận doanh thu... đảm bảo kết cấu sổ gọn
nhẹ,giảm bớt khối lượng ghi chép mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin
cho các đối tương quan tâm.
Vấn đề đặt ra là làm sao để chế độ kế toán Việt nam,trong đó có chế độ kế
toán nghiệp vụ bán hàng vừa bắt kịp nhịp độ phát triển của cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội trong nước,vừa chặt chẽ vừa linh hoạt,thông thoáng hơn để thu hút
nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh doanh ở Việt nam,mà
vẫn đảm bảo phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển,tăng
trưởng của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp.
Việc Việt nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO là một cơ hội
lớn cho đất nước cũng là thách thức không nhỏ đối với đất nước,việc đổi mới
hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt nam được đặt ra là cấp thiết và cấp
bách hơn bao giờ hết.Bởi lẽ,một khi Việt nam chấp nhận tham gia vào sân
chơi quốc tế,với các điều kiện kiểm soát chung mang tính quốc tế, áp dụng
39
chung cho tất cả các thành viên,không còn chỗ cho chủ nghĩa bảo thủ,thì các
doanh nghiệp Việt nam chỉ có thể tồn tại và cạnh tranh bằng khả năng tự có
của mình,bằng trình độ chuyên môn hoá,trình độ lao động,bằng một khả năng
tài chính lành mạnh.Hơn bao giờ hết,chỉ có chế độ kế toán luôn luôn hoàn
thiện, đổi mới bắt kịp với xu thế của thời đại phần nào góp phần hạn chế gian
lận,sai sót tham ô làm minh bạch trong sạch hơn tài chính doanh nghiệp tạo
động lực cho các thành phần kinh tế nỗ lực thi đua sản xuất kinh doanh đổi mới
đi lên bằng chính khả năng của mình có điều kiện tốt hơn tham gia liên
doanh,liên kết khu vực và thế giới.
Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong công tác kế toán bán hàng cũng như
làm tròn nghĩa vụ của kế toán là cung cấp thông tin và xử lí thông tin,hoàn
thiện kế toán bán hàng ở công ty cần đáp ứng các yêu cầu sau
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính,tuân thủ chế độ kế toán và
các chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành.Về phía nhà nước,kế toán là
công cụ quản lí tài chính rất quan trọng,do vậy tuân thủ đúng chế độ tự nó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lí cấp
trên.Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp,do vậy việc vận dụng
ở các đơn vị được phép vận dụng sáng tạotrong việc ghi sổ chi tiết trên cơ sở
tôn trọng cơ chế tài chính.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp,phù hợp đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu
qủa kinh doanh cao nhất.Hệ thống kế toán doanh nghiệp cùng với hệ thống
chuẩn mực kế toán ban hành với sự tham gia của rất nhiều chuyên gia trong
lĩnh vực kế toán tài chính nhưng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp.Các
doanh nghiệp khi sử dụng vẫn có quyền sửa đổi,bổ sung cho phù hợp với đặc
điểm kih doanh của doanh nghiệp trong phạm vi cho phép.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời chính
xác,phù hợp với yêu cầu quản lí.
40
Hoàn thiện phải dựa trê cơ sở tiết kiệm chi phí,giảm nhẹ công việc nhưng vẫn
đảm bảo tính khoa học vì mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với
hiệu quả cao
3.4.3.2.Một số kiến nghị nhằm cải thiện kế toán bán hàng tại công ty
Thứ nhất: về tài khoản sử dụng
Là công ty TNHH nên công ty áp dụng bảng hệ thống tài khoản theo quyết
định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính là bảng hệ thống
sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có quy mô
lớn. Để hoạt động tổ chức lại công ty một cách có hiệu quả thì công ty nên
xem xét lại chế độ kế toán áp dụng trong công ty áp dụng cho phù hợp đó là
chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Thứ hai:về cách lập và luân chuyển chứng từ ban đầu
Chứng từ kế toán được lập tại cửa hàng bao gồm phiếu thu tiền của khách
hàng,báo cáo bán hàng từng ngày,...phải được luân chuyển về ngay cho bộ
phận kế toán để kịp thời có số liệu vào sổ và đối chiếu với máy tính,tránh tình
trạng báo cáo chậm làm giảm hiệu quả công việc của bộ phận kế toán.Cuối
ngày kế toán viên có số liệu kiểm tra đối chiếu với phiếu thu tiền,theo doic tình
hình nhập-xuất-tồn để có kế hoạch nhập hàng hóa một cách hợp lí,kịp
thời.Tránh tình trạng như hiện nay,các loại báo cáo phiếu luân chuyển chứng từ
không được lưu chuyển lên trong ngày nên kế toán không thể quản lí,kiểm tra
đối chiếu khi cần thiết tránh tình trạng bị chiếm dụng,mất không có lí do.
Thứ ba:về các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thanh toán
Như đã nói phần trước,công ty chưa áp dụng chiết khấu thanh toán cho tất cả
khách hàng thanh toán tiền hàng sớm cho công ty.Vì thế chưa thúc đẩy việc thu
hồi vốn nhanh,dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao và tình trạng vốn ứ đọng
vẫn còn lớn đối với công ty.Theo em,công ty nên áp dụng chiết khấu thanh
toán cho tất cả khách hàng thanh toán tiền sớm cho công ty,khuyến khích họ
thanh toán nhanh để có tốc độ quay vòng vốn nhanh hơn, đem lại hiệu quả cao
41
hơn.Theo chuẩn mực kế toán số 14 ,chiết khấu thanh toán là khoản tiền người
bán giảm trừ cho người mua,do người mua hàng thanh toán tiền hàng trước
thời hạn được ghi trong hợp đồng.Thực chất số tiền chiết khấu là khoản chi phí
cho việc thu hồi vốn đang bị khách hàng chiếm dụng để đưa vào hoạt động
kinh doanh,tránh việc trả lãi cho ngân hàng.Nó chính là khoản chi phí tài chính
được hạch toán trên tài khoản 635-chi phí hoạt động tài chính.
Trình tự hạch toán như sau:
Trường hợp người mua trả tiền hàng sớm trước thời hạn,công ty cho hưởng
chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111,112 Số tiền đã thu được
Nợ TK 635 Chiết khấu thanh toán được hưởng
Có Tk 131 Tổng cộng nợ
Như vậy tài khoản 635 chi phí tài chính sẽ bao gồm thêm khoản chiết khấu
thanh toán cho khách hàng.Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,vào thời hạn chiết khấu
thanh toán,tổng số tiền thanh toán và hình thức thanh toán mà đưa ra một tỷ lệ
chiết khấu thanh toán phù hợp.Tỷ lệ này không nên quá thấp để thúc đẩy khách
hàng thanh toán nhanh,nhưng cũng không nên quá thấp nhằm đảm bảo mục
tiêu lợi nhuận.
Chiết khấu thương mại
Công ty nên áp dụng chiết khấu thương mại cho tất cả các mặt hàng chứ không
chỉ có mặt hàng quà tặng.Như vậy sẽ thu hút được số lượng khách hàng lớn
hơn,góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Thứ tư:Về trích lập dự phòng khó đòi
Để tăng cường an toàn và đảm bảo nguyên tắc thận trọng công ty nên trích lập
dự phòng khó đòi đối vớicác khoản phải thu khó đòi.
Khi xác định khoản thu chắc chắn không thể thu hồi được(Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh
thu.Các khoản nợ phải thu khó đòi đuợc xác định là các khoản thu không thể
42
thu hồi được thi được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi(theo
chuẩn mực kế toán số 14).
Lí do nên lập dự phòng:với số dư nợ và lượng hàng hoá đa dạng cho nên nguy
cơ giảm giá và mất khả năng thanh toán là có thể xáy ra.Các mặt hàng kinh
doanh của công ty là những mặt hàng sử dụng công nghệ cao,do vậy khả năng
bị giảm giá hàng bán là rất lớn. Đồng thời khách hàng của công ty cũng rất đa
dạng từ các cá nhân đến các doanh nghịêp.Thế nên công ty không thể kiểm
soát khả năng thanh toán đối với tưng đối tương khách hàng.
Theo thông tư 13/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng khó đòi,các khoản nợ phải thu có chứng từ gốc,có
đối chiếu xác nhận nợ của khách hàng...và các khoản nợ phải đủ căn cứ xác
định đây là khoản nợ phải thu khó đòi như nợ quá hạn,nợ phải thu chưa đến
hạn thanh toán nhưng các cơ quan đó lâm vào tình trạng không thể thanh toán.
Để dự phong khoản nợ phải thu khó đòi,công ty sử dụng tài khoản 1592:dư
phòng nợ phải thu khó đòi(áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
quyết định1177...dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Tài khoản 1592:dự phòng phải thu khó đòi,tài khoản này dùng để ghi nhận về
các nghiệp vụ về lập,xử lí do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa
xảy ra trong niên độ kế toán.
43
KẾT LUẬN
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC là một công ty thương mại chuyên kinh
doanh các mặt hàng trang trí nội thất,kinh doanh quà tặng và các mặt hàng khác.Là
một doanh nghiệp có quy mô nhỏ song đã gióp phần phong phú, đa dạng thêm tính
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.Công ty ngày càng trưởng thành
và gặt hái được những thành công nhất định, đặc biệt đã đem lại sự tin tưởng cho
khách hàng.Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình và sự chỉ đạo của giám
đốc,doanh thu của công ty ngày một tăng cao. Gióp phần vào thành công đó của
công ty có đóng gióp không nhỏ của bộ phận kế toán tài chính .Hoàn thiện bộ máy
Kế toán là một đòi hỏi bức thiết, đặc biệt trong xu thế hội nhập ngày nay,các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vô cùng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi công tác kế toán
có những thích nghi phù hợp, đảm bảo quản lí chặt chẽ và hiệu quả trong các quá
trình kinh doanh,kịp thời cung cấp và phân tích các thông tin tài chính một cách
kịp thời đầy đủ và chính xác.
Qua thời gian kiến tập tại công ty,em được lãnh đạo công ty và các chị phụ trách
bộ phận kế toán hướng dẫn chỉ bảo ân cần. Đặc biệt là chị Phan Thị Cẩm Tú-giám
đốc công ty và chị Vũ Thị Xuân-nhân viên kế toán công ty.Cùng với sự gióp ý,sửa
chữa tận tình của thầy giáo Th.s Phạm Thành Long đã giúp em hoàn thiện bản
báo cáo kiến tập này.
Do trình độ lí luận và kiến thức thực tế còn hạn chế nên báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉnh sửa và bổ sung
của Thầy giáo và các anh chị trong công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự đóng gióp quý báu của các chị trong
công ty và sự chỉ dẫn tận tình của Th.s Phạm Thành Long để em có thể hoàn thiện
báo cáo này.
Hà Nội,ngày tháng 7 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Song Hào
44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán-Đại học KTQD,HN 5/2005-NXB Tài
Chính
2.Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp-ĐH KTQD,HN/2006-NXB ĐH
KTQD
3.Danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp(ban hành theo quyết định số 15/BTC)
4.Mẫu biểu danh sách,chứng từ kế toán của công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC
5.Hồ sơ giới thiệu công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC
45
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC ........ 2
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC ........ 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của công ty ....... 2
1.3. Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lí kinh doanh ........................................... 5
1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí hoạt động ................................................... 5
1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 ..................................... 5
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ
THỰC HIỆN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .......................... 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................... 12
2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty ............................................. 13
2.2.1.Chính sách kế toán chung vận dụng tại doanh nghiệp ....................... 13
2.2.2.Vận dụng chế độ kế toán chứng từ tại công ty .................................... 14
2.2.3.Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty ............................................. 15
2.2.3.1.Kế toán nghiệp vụ mua hàng ........................................................... 15
2.2.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng ............................................................ 15
2.2.3.3.Kế toán chi phí kinh doanh ............................................................. 16
2.2.3.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty .......................... 16
2.2.4.Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty .................................... 17
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty ................................................... 18
2.3. Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán tại công ty .............................. 19
2.3.1.Tổ chức phần hành kế toán tiền mặt .................................................... 19
2.3.2.Tổ chức kế toán phần hành hàng hoá .................................................. 21
2.3.3.Tổ chức kế toán phân hành tiền lương .................................................. 23
2.3.4.Tổ chức kế toán phần hành công nợ phải thu ...................................... 23
46
CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC ................................................................... 25
3.1.Thực trạng kế toán kế toán bán hàng tại công ty ...................................... 25
3.2.Hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty ................................................ 28
3.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ ......................................... 28
3.2.2.Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn ................................... 29
3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ...................................................... 31
3.4.Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty .................................................... 32
3.4.1.Nhận xét chung về kế toán bán hàng tại công ty ................................. 32
3.4.1.1. Ưu điểm................................................................................................ 33
3.4.1.2.Nhược điểm .......................................................................................... 34
3.4.2.Các ngưyên tắc của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ..... 34
3.4.3.Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty ...................... 35
3.4.3.1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện ...................................................... 35
3.4.3.2.Một số kiến nghị nhằm cải thiện kế toán bán hàng tại công ty .... 38
KẾT LUẬN.... ......................................................................................................... 41
47
Biểu số 1 BÁO CÁO BÁN HÀNG
TT Tên hàng Chứng từ Xuất bán Ghi chú
SL Thành
tiền
1 Trang thiết bị văn
phòng
0023653 1
bộ
97745000
2
Người thu tiền Giám đốc
48
Biểu số 2 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày01/01/2007 đến 31/12/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Mã NX Đơn giá Nhập Xuất
ngày số số
lượng
Giá trị số
lượng
Giá trị
26/10/07 0023653 CtyTNHH&TM Đại
Phát
Bánhànghóa
chokháchhàng
PT331 104,000,000 104.000.000
27/10/07 005682 CtyTNHH Quốc tế Minh Việt Mua hàng hóa 632PT1 20.519.560 20.519.560
27/10/07 0024870 Cty TNHH TM Hà Ngân Mua hàng hoá 632PT2 103.590.000 103.590.000
29/10/07 0038879 Cty TNHH TM&DV Thu Minh Bán hàng hoá PT331 20.109.560 20.109.560
Ngày....tháng.....năm 2007 Người lập biểu
Kế toán (ký,họ tên) kí tên
49
Biểu số 3: CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÁC TÀI KHOẢN 511
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Tài
khoản
Tên tài khoản Dư đầu kì Phát sinh Dư cuối kì
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
511 Doanh thu bán hàng 25.572.370. 6.803.509 32.375.879
511PT Doanh thu bán hàng 25.572.370 6.803.509 32.375.879
511PT1 Doanh thu bán hàng
hoá
24.574.540 5.798.453 30.372.993
511PT3 Doanh thu cung cấp
dịch vụ
997830
1.005.056 2.002.886
Tổng cộng: 25.572.370 6.803.509 32.375.879
Ngày....tháng.....năm2007 Người lập biểu
Kế toán(kí,họ tên) Kí họ và tên
50
Biểu số 5 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 111-Tiền mặt
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
15/11 034001 Cty TNHH Công nghiệp giấy
vàsản xuất bao bì Ngọc Diệp
Bán hàng hoá cho khách hàng 131PT 41.021.420
18/11 023674 Cty TNHH TM&DV Đại Phát Giao hàng đặt trước 131PT 389.600.000
22/11 05421 Cty TNHH Hà Nội Chợ Lớn Thu tiền hàng 131PT 7.760.910
25/11 06103 Cty TNHH Quốc Tế Minh Việt Mua hàng 331 20.519.520
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có:
Số dư cuối kì:
Ngày.....tháng.......năm2007
Kế toán Người ghi sổ
Kí họ và tên Kí họ và tên
51
BIỂU SỐ 6 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 156-Hàng hoá
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì:
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
20/01 02380 Cty CP Sứ Hải
Dương
Mua hàng hoá 331 46.925.000
23/01 098678 Cty TNHH TM&DV
Đại Việt
Mua hàng hóa
nhập kho
331 176.550.000
24/01 094683 Cty TNHH TM Hà
Ngân
Bán hàng hóa 632 136.940.000
26/01 023517 Cty In Tạp Chí Cộng
Sản
Bán hàng hóa 632 11.027.273
28/01 08284 Cty TNHH Quốc Tế
Minh Việt
Mua hàng hoá 331 6.738.060
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Số dư cuối kì:
Ngày ......tháng..........năm 2007
Kế toán Người ghi sổ
Kí họ và tên Kí họ và tên
52
BIỂU SỐ 7 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì:
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
09/01 40273 Cty cấp nước Nam Định Thu tiền hàng
hóa
131 18.000.000
23/01 40276 Ngân hàng Hàng Hải
VN
Thu tiền 131 25.636.500
24/01 40277 TCT Rau quả Việt Nam Thu tiền 131 29.100.000
24/01 40280 CĐ Cty Than Vàng
Danh
Thu tiền 131 16.450.000
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Số dư nợ cuối kì:
Ngày .....tháng .......năm 2007
Kế toán Người ghi sổ
Kí họ và tên
53
BIỂU SỐ 8 CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
02/02 949755 Cty CP CN&Giải pháp
Tâm Việt
Mua hàng 156 81.923.400
24/02 043829 Cty TNHH Phát triển
TM Tông hợp Trường
Giang
Mua hàng 156 112.480.000
25/02 005682 Cty TNHH Quốc tế
Minh Việt
Mua hàng 156 20.519.560
28/02 046896 Cty TNHH thiết bị chế
bản và TK đồ hoạ
Mua hàng 156 31.209.866
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10623_726.pdf