Hình 12 trình bày so sánh kết quả cho bởi lý thuyết và thực nghiệm về quan hệ 
giữa công suất động cơ và đường kính kim côn Dc đối với động cơ xăng. Đường kính 
đầu vào và đầu ra của van là Dv=9mm. Khí biogas chứa 80% thể tích CH4 sau khi lọc. 
Đường cong lý thuyết được thiết lập trên cơ sở lý luận đã được trình bày ở phần 2. 
Bướm ga được cố định ở 4 vị trí và độ đậm đặc  của hỗn hợp được thay đổi từ 0,55 đến 
1. Kết quả cho thấy ở công suất bé, đường cong thực nghiệm tiến sát đường cong lý 
thuyết. Ở chế độ tải lớn, đường cong thực nghiệm thấp hơn đường cong lý thuyết, nghĩa 
là đường kính Dc của kim côn nhỏ hơn, tiết diện lưu thông của van lớn hơn, tương ứng 
với lượng biogas đi qua van lớn hơn lượng nhiên liệu tính toán theo lý thuyết. Sai lệch 
lớn nhất giữa lý thuyết và thực nghiệm về đường kính kim côn nhỏ hơn 10% . Đối với 
động cơ diesel, mối quan hệ lý thuyết giữa công suất động cơ và Dc được thiết lập ứng 
với tốc độ động cơ ổn định ở 2200 vòng/phút. Đường kính van côn Dv
=14mm. Hàm lượng CH4 trong khí biogas sau khi qua lọc là 60%.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa quá trình cung cấp biogas cho động cơ tĩnh tại sử dụng hai nhiên liệu biogas-Dầu mỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
22 
TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH CUNG CẤP BIOGAS 
CHO ĐỘNG CƠ TĨNH TẠI SỬ DỤNG 
HAI NHIÊN LIỆU BIOGAS-DẦU MỎ 
OPTIMAL BIOGAS SUPPLYING SYSTEM FOR 
BIOGAS-PETROLEUM BI-FUEL STATIONARY ENGINES 
BÙI VĂN GA - TRẦN VĂN QUANG - 
TRƢƠNG LÊ BÍCH TRÂM 
Đại học Đà Nẵng 
NGUYỄN PHI QUANG 
Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế 
TÓM TẮT 
Các thông số cơ bản cũng như qui luật vận hành của van cung cấp biogas được 
nghiên cứu nhằm tối ưu hóa quá trình cung cấp nhiên liệu cho các động cơ tĩnh tại 
chạy bằng hai nhiên liệu biogas-dầu mỏ. Kết quả tính toán van sai lệch so với kết quả 
thực nghiệm khoảng 10%. Mức độ phát thải ô nhiễm của động cơ giảm 100 lần đối với 
CO và 10 lần đối với HC so với tiêu chuẩn khí thải động cơ xe cơ giới. Hệ thống cung 
cấp nhiên liệu nguyên thủy của động cơ không thay đổi. 
ABSTRACT 
The basic parameters and law of function of biogas supplying valve is studied for an 
optimal fuel supplying to biogas-petroleum bi-fuel stationary engines. The difference 
between theoretical calculation of the valve and experiment is about 10%. CO emission 
is 100 times and HC emission is 10 times lower than that of regulation for vehicle 
engines. Original fuel supplying of engine is unchanged. 
1. Giới thiệu 
 Biogas là nhiên liệu khí thu đƣợc từ phân hủy các chất hữu cơ trong môi trƣờng 
thiếu không khí. Biogas là nhiên liệu tái sinh, vì vậy việc sử dụng nó làm nhiên liệu 
không làm tăng nồng độ CO2 trong khí quyển [1]. 
 Trên thị trƣờng hiện có những động cơ đƣợc thiết kế đặc biệt để sử dụng biogas 
[2]. Những động cơ nhƣ vậy thuộc nhóm các động cơ đặc chủng nên đắt tiền. Vả lại các 
động cơ này chỉ chạy bằng biogas, không chạy đƣợc bằng nhiên liệu lỏng nên không 
phù hợp với các hầm biogas cỡ nhỏ, có trữ lƣợng biogas hạn chế. Ở nƣớc ta, hầm biogas 
đã trở nên quen thuộc ở nông thôn. Tuy nhiên do qui mô sản xuất còn nhỏ nên thể tích 
các hầm biogas phổ biến khoảng vài chục m3, không đủ sức cung cấp nhiên liệu liên tục 
cho động cơ. Vì vậy, ngoài biogas, động cơ cần phải chạy đƣợc bằng xăng dầu truyền 
thống khi cần thiết. 
 Giải pháp đơn giản nhất là cải tạo các loại động cơ sử dụng nhiên liệu lỏng phổ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
23 
biến thành động cơ tĩnh tại chạy bằng biogas-nhiên liệu lỏng [7]. Ba loại động cơ có thể 
là đối tƣợng của việc cải tạo này, đó là động cơ diesel, động cơ xăng không có bộ điều 
tốc và động cơ xăng có bộ điều tốc. Đối với động cơ xăng có bộ điều tốc, việc cải tạo 
chỉ đơn giản bằng việc liên kết chuyển động của càng điều tốc, bƣớm ga và van tiết lƣu 
biogas [9]. Đối với động cơ xăng không có bộ điều tốc (ví dụ cải tạo động cơ xăng của 
ô tô thành động cơ tĩnh tại) việc cải tạo thành động cơ tĩnh tại đòi hỏi bổ sung thêm bộ 
điều tốc để điều chỉnh lƣu lƣợng biogas. Đối với động cơ diesel việc chuyển sang sử 
dụng biogas có thể thực hiện bằng hai cách: hoặc cải tạo bộ điều tốc diesel trở thành bộ 
điều tốc biogas, hoặc giữ nguyên bộ điều tốc diesel và bổ sung thêm một bộ điều tốc 
vạn năng điều khiển lƣu lƣợng biogas. Cách thứ nhất đơn giản, áp dụng tốt trong trƣờng 
hợp động cơ chuyển hẳn sang chạy bằng biogas [8]. Cách thứ hai phức tạp hơn nhƣng 
cho phép động cơ chạy bằng hai nhiên liệu, hoặc bằng biogas, hoặc bằng diesel khi cần 
thiết. 
 Trong công trình này chúng tôi nghiên cứu quá trình cung cấp nhiên liệu tối ƣu 
cho động cơ tĩnh tại chạy bằng hai nhiên liệu biogas-nhiên liệu lỏng. 
2. Tính toán quá trình cung cấp biogas cho động cơ 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
 Để động cơ tĩnh tại làm việc đƣợc bằng hai nhiên liệu, hệ thống cung cấp nhiên 
liệu nguyên thủy của động cơ phải đƣợc giữ nguyên. Vì vậy trong phần này chúng ta 
cần tính toán hệ thống cung cấp biogas trên cơ sở hệ thống nhiên liệu xăng hay diesel có 
sẵn. 
 Động cơ tự cháy do nén chạy bằng biogas đƣợc cải tạo từ động cơ diesel làm 
việc theo nguyên lý: công suất chính do quá trình cháy biogas sinh ra, một lƣợng diesel 
tối thiểu đƣợc phun mồi để đánh lửa hỗn hợp. Lƣợng diesel phun mồi này đƣợc chỉnh ở 
mức thấp nhất. Ở tốc độ động cơ bé, khi kiểm tra tia phun ngoài khí trời, chúng ta 
không thấy tia nhiên liệu. Tuy nhiên khi tốc độ động cơ tăng cao do tiết lƣu, một lƣợng 
nhiên liệu bé vẫn đƣợc cung cấp vào buồng cháy. Năng lƣợng do lƣợng nhiên liệu 
diesel tỏa ra đƣợc xem nhƣ không đáng kể. 
 Động cơ đánh lửa cƣỡng bức có thể chuyển sang chạy hoàn toàn bằng biogas 
hoặc có thể sử dụng xăng khi khởi động (trong trƣờng hợp biogas nghèo). Việc điều 
chỉnh công suất động cơ đƣợc thực hiện bằng cách điều chỉnh đồng thời lƣu lƣợng hỗn 
hợp và lƣu lƣợng biogas để đảm bảo cho thành phần hỗn hợp cố định. Vì vậy bộ điều 
tốc động cơ đánh lửa cƣỡng bức chạy bằng biogas phức tạp hơn bộ điều tốc động cơ 
diesel. 
 Với hỗn hợp cháy hoàn toàn lý thuyết =1, chúng ta cần 20g không khí cần thiết 
để đốt cháy hoàn toàn 1g CH4. Ở điều kiện thƣờng tỉ lệ này về mặt thể tích là 
20/1,293=15,5 lít và 1/16/22,4=1,4 lít, hay nói cách khác, tỉ lệ thể tích không khí-nhiên 
liệu A/F=11 đối với hỗn hợp cháy hoàn toàn lý thuyết. Giả sử biogas chỉ chứa CH4 và 
CO2, nếu thành phần thể tích CH4 là X% thì thành phần thể tích CO2 (100-X)%, nghĩa 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
24 
là trong hỗn hợp cứ 1 lít CH4 thì có (100-X)/X lít CO2 và 11 lít không khí ở điều kiện 
cháy hoàn toàn lý thuyết. 
 Nếu động cơ sử dụng hỗn hợp có độ đậm đặc  thì trong hỗn hợp đó cứ 1 lít CH4 
thì có (100-X)/X lít CO2 và 11/ lít không khí. 
 Động cơ bốn kỳ chạy với tốc độ n vòng/phút thì thời gian dành cho kỳ nạp là 
tnap=30/n. Giả sử hệ số nạp của động cơ xấp xỉ 1 thì lƣu lƣợng của hỗn hợp qua đƣờng 
nạp động cơ là qnap=Vh/tnap. Nếu đƣờng kính đƣờng nạp động cơ là dnap thì tốc độ dòng 
khí đi qua đƣờng nạp là Vnap=qnap/(.d
2
nap/4). Độ chân không trung bình trên đƣờng nạp 
pnap=1/2V
2
nap. Áp suất biogas đƣợc giữ ổn định ở pgas. Vậy chênh áp trƣớc và sau 
vòi phun biogas trong giai đoạn nạp là pnap+pgas . Tốc độ biogas ra khỏi vòi phun 
trong kỳ nạp: 
nap gas
gas,nap
gas
2 p p
V
  
 Tốc độ biogas ra khỏi vòi phun trong phần còn lại của chu trình: 
gas
gas
gas
2 p
V
 Khối lƣợng riêng biogas trong điều kiện thƣờng có thể tính bằng: 
 gas
1
X.16 (100 X).44
2240
   
 (kg/m
3
) 
 Nếu gọi S là tiết diện lƣu thông của vòi phun biogas và qgas (m
3) là lƣợng biogas 
cung cấp cho động cơ ứng với một chu trình, ta có: 
 S.tnap(Vgas,nap + 3Vgas) = qgas 
 Từ đó ta tính đƣợc tiết diện lƣu thông của vòi phun biogas ứng với các điều kiện 
vận hành khác nhau của động cơ. 
 Công suất của động cơ do quá trình cháy của methane sinh ra. Nhiệt trị thấp của 
methane ở điều kiện thƣờng là QLHV = 35.570 kJ/m
3. Nếu hiệu suất có ích của động cơ 
là  thì công suất của động cơ là: 
4e CH LHV
n
P .q .Q .
120
 
(kW) 
2.2. Tính toán van cung cấp biogas 
cho động cơ diesel 
 Van cung cấp biogas đƣợc mô 
tả trên hình 1. Đầu vào và đầu ra của 
van có đƣờng kính Dv. Kim côn của 
van có chiều dài L, đƣờng kính lớn d1 
và đƣờng kính nhỏ d2. Dc là đƣờng kính 
D v
D c
Biogas từ 
nguồn 
cung cấp 
Biogas 
vào động 
cơ 
Dv 
Hình 1: Sơ đồ van cung cấp biogas 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
25 
kim côn tại mặt cắt đế van. Trong quá trình thí nghiệm kim côn đƣợc kéo dọc trục và vị 
trí của nó đƣợc xác định nhờ thƣớc đo chuẩn trên van. Động cơ diesel sử dụng trong thí 
nghiệm này là động cơ Kubota 
GX125-2X-NB-GE có tỉ số nén 
24, đƣờng kính xi lanh 94mm, 
hành trình piston 90mm, công 
suất của động cơ khi chạy bằng 
diesel là 8,5kW ở tốc độ 2200 
vòng/phút. Động cơ diesel kéo 
máy phát điện 5kW (hình 2). Ở 
tốc độ cố định, lƣợng hỗn hợp 
đi vào xi lanh động cơ không 
đổi. Khi tải bên ngoài thay đổi 
thì van cung cấp biogas có 
nhiệm vụ điều chỉnh lƣu lƣợng 
biogas để thay đổi hệ số đậm 
đặc dẫn đến thay đổi momen 
cung cấp. Hình 3 giới thiệu biến thiên công suất động cơ theo thành phần hỗn hợp tổng 
quát ứng với khí biogas có thành phần CH4 60% và 80%. Khác với động cơ đánh lửa 
cƣỡng bức, động cơ biogas đánh lửa bằng diesel mồi có thể làm việc với hỗn hợp tổng 
quát rất nghèo. Thực nghiệm cho thấy thành phần hỗn hợp nhỏ nhất có thể đạt đến 0,1. 
Khi thành phần CH4 trong biogas thấp, do lƣợng CO2 trong nhiên liệu nạp vào xi lanh 
tăng nên cùng một giá trị  cho trƣớc, công suất động cơ giảm. Khi sử dụng biogas có 
thành phần CH4 60%, công suất động cơ giảm 20% so với khi sử dụng biogas có thành 
phần CH4 80%. 
 Hình 4 giới thiệu kết quả tính toán mối quan hệ giữa thành phần hỗn hợp và 
đƣờng kính kim van côn Dc ứng với biogas có chứa 60% CH4 và 80% CH4. Đƣờng kính 
lỗ van biogas là Dv=14mm. Khi thành phần CH4 trong biogas giảm, để đảm bảo đạt 
đƣợc cùng tỉ lệ hỗn hợp  cho trƣớc, tiết diện lƣu thông của van phải tăng lên, nghĩa là 
đƣờng kính Dc của kim côn phải giảm. 
D
c 
(m
m
) 
80%CH4 
60%CH4 
Hình 4: Quan hệ giữa đường kính 
kim côn Dc và thành phần hỗn hợp 
P
e 
(k
W
) 
80%CH4 
60%CH4 
Hình 3: Quan hệ giữa công suất 
động cơ và thành phần hỗn hợp 
Hình 2: Động cơ hai nhiên liệu biogas-diesel 
sử dụng trong thí nghiệm 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
26 
2.3. Tính toán van cung cấp biogas cho động cơ xăng 
 Thí nghiệm sử dụng cụm động cơ-máy phát điện có dung tích xi lanh 135cm3, 
tốc độ động cơ 3000 vòng/phút, kéo máy phát điện 2,3 KW (hình 5). Công suất động cơ 
xăng có thể đƣợc điều chỉnh bằng hai cách: 
hoặc cố định vị trí bƣớm ga và thay đổi thành 
phần hỗn hợp  (điều chỉnh theo chất), hoặc 
cố định thành phần hỗn hợp  và thay đổi vị 
trí bƣớm ga (điều chỉnh theo lƣợng). Hình 6 
giới thiệu kết quả tính toán mối quan hệ giữa 
công suất động cơ và thành phần hỗn hợp  
ứng với các vị trí bƣớm ga 100%, 75%, 50% 
và 25%. Việc điều chỉnh công suất động cơ 
trong trƣờng hợp này rất đơn giản, chỉ tác 
động lên van tiết lƣu biogas nhƣng nhƣợc 
điểm của nó là phạm vi thay đổi công suất ứng 
với mỗi vị trí bƣớm ga bé, mỗi khi cần thay đổi dải công suất khác, phải tác động lên 
bƣớm ga. Hình 7 giới thiệu kết quả tính toán mối quan hệ giữa công suất động cơ chạy 
bằng biogas và độ mở bƣớm ga ứng với 
thành phần hỗn hợp cố định ở các giá trị 
0,7, 0,9 và 1. Dải thay đổi công suất ứng 
với một giá trịcho trƣớc rất rộng, phù 
hợp với sự thay đổi của chế độ tải bên 
ngoài. Việc điều chỉnh công suất trong 
trƣờng hợp này phức tạp hơn, cơ cấu điều 
tốc tác động đồng thời lên bƣớm ga và 
van tiết lƣu biogas. Hình 8 giới thiệu kết 
quả tính toán mối quan hệ giữa đƣờng 
kính kim côn của van biogas có đƣờng 
kính lỗ van 9mm theo độ mở bƣớm ga ứng với các thành phần hỗn hợp 0,7, 0,9 và 1. 
P
e 
(k
W
) 
% tải 
 = 1 
 = 0,9 
 = 0,7 
Hình 7: Quan hệ giữa công suất động cơ 
theo độ mở bướm ga ứng với các khác nhau 
D
c 
(m
m
) 
% tải 
Hình 8: Quan hệ giữa độ mở bướm ga và 
đường kính kim côn Dc ứng với các độ đậm 
đặc khác nhau của hỗn hợp 
Hình 5: Động cơ hai nhiên liệu 
biogas-xăng dùng trong thí nghiệm 
P
e 
(k
W
) 
100% tải 
75% tải 
50% tải 
25% tải 
Hình 6: Quan hệ giữa công suất động cơ và thành phần 
hỗn hợp ứng với các độ mở bướm ga khác nhau 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
27 
3. Nghiên cứu thực nghiệm 
3.1. Nhiên liệu biogas 
 Thực nghiệm đƣợc tiến hành tại cơ sở chăn nuôi xã Hòa Nhơn đối với động cơ 
Diesel và Xã Hòa Sơn đối với động cơ xăng. Hai hệ thống lọc đƣợc sử dụng trong 
nghiên cứu. Đối với động cơ diesel, 
khí biogas chỉ đƣợc lọc H2S bằng 
oxit sắt. Đối với động cơ xăng, 
nhiên liệu đƣợc lọc cả H2S và CO2 
bằng tháp lọc tổ hợp vôi nung CaO 
và oxit sắt. 
 Hình 9 giới thiệu kết quả lọc 
H2S bằng oxit sắt với mẫu khí ở trại 
chăn nuôi Hòa Nhơn. Cột lọc có 
đƣờng kính 50mm, chiều cao 
1000mm. Hàm lƣợng H2S trong biogas trung bình khoảng 600ppmV. Hàm lƣợng H2S 
sau khi lọc ban đầu khoảng 10ppmV và tăng dần đến khoảng 100ppmV sau khi cho qua 
lọc 1400 lít biogas. Hiệu quả xử lý H2S bằng oxit sắt giảm từ 98% lúc ban đầu đến còn 
80% khi lƣợng biogas qua lọc đạt 1400 lít. Trong thực tế, chúng tôi sử dụng cột lọc H2S 
có đƣờng kính 300mm và chiều cao 2000mm [4]. Chất lƣợng biogas sau khi lọc đủ tiêu 
chuẩn để chạy động cơ đốt trong [6]. Khí biogas sau khi qua lọc đƣợc dùng để cung cấp 
cho động cơ biogas đƣợc cải tạo từ động cơ diesel thí nghiệm. 
 Hình 10 và hình 11 giới thiệu kết quả thí nghiệm loại trừ CO2 và H2S bằng cột 
lọc tổ hợp. Kích thƣớc cột lọc tƣơng tự nhƣ cột lọc sử dụng oxit sắt vừa nêu. Nồng độ 
CO2 chứa trong khí biogas gần nhƣ ổn định ở 37% thể tích còn nồng độ H2S dao động 
trong khoảng 1400ppmV đến 1600ppmV. Hiệu quả lọc ban đầu rất cao, đạt gần 100% 
đối với CO2 và 98,5% đối với H2S. Khi lƣợng biogas đi qua lọc 1000 lít thì hiệu quả lọc 
của hai chất này lần lƣợt là 97% và 96%. Nồng độ CO2 trong khí đầu ra nhỏ hơn 2% và 
nồng độ H2S nhỏ hơn 100ppmV sau khi có 1000 lít biogas đi qua lọc. Để kéo dài thời 
gian sử dụng lọc, trong thực tế thể tích lọc và khối lƣợng CaO và oxit sắt đƣợc tính toán 
CO2 đầu vào 
CO2 đầu ra 
Hiệu suất xử lý 
CO2 
H2S đầu vào 
H2S đầu ra 
Hiệu quả xử lý 
Hình 10: Hiệu quả lọc CO2 
bằng cột lọc tổ hợp oxit sắt và vôi nung 
Hình 11: Hiệu quả lọc H2S 
bằng cột lọc tổ hợp oxit sắt và vôi nung 
H2S đầu vào 
H2S đầu ra 
Hiệu suất xử lý H2S 
Hình 9: Lọc H2S trong biogas bằng oxit sắt 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
28 
theo nhu cầu lƣu lƣợng biogas đi qua lọc. Trong thực tế, chúng tôi sử dụng cột lọc có 
chiều cao 2000mm và đƣờng kính 300mm. Khí biogas qua lọc đƣợc cung cấp cho động 
cơ bigas cải tạo từ động cơ xăng. 
3.2. Trình tự thí nghiệm 
 Thiết bị gây tải là 4 bóng đèn công suất 500W mỗi bóng và hai máy bơm công 
suất 1500W mỗi máy. Các bóng đèn và máy bơm đƣợc bật lần lƣợt để tăng tải cản. 
 Đối với động cơ diesel, sau khi khởi động và chuyển sang chạy bằng biogas và 
điều chỉnh van cung cấp biogas để điện áp máy phát đạt khoảng 100V. Ứng với một chế 
độ tải bên ngoài, ta dịch chuyển van côn về phía mở rộng van cho đến khi điện áp máy 
phát đạt 220V và ghi nhận vị trí của van lúc đó. 
 Đối với động cơ xăng, bƣớm ga đƣợc cố định tại 4 vị trí chia đều từ 1/4 đến mở 
hoàn toàn. Sau khi cho động cơ chạy bằng biogas, đầu tiên ta bật bóng đèn 500W, chỉnh 
bƣớm ga sang vị trí 1/4 đồng thời chỉnh van biogas để điện áp động cơ khoảng 100V. 
Cố định vị trí bƣớm ga và mở dần van côn đến khi điện áp động cơ đạt đƣợc 220V và 
ghi nhận vị trí van côn lúc đó. Tiến hành thí nghiệm tƣơng tự cho các giá trị tải 1000W, 
1500W và 2000W. 
Pe (W) 
C
O
 (
%
) 
Hình 14: Biến thiên nồng độ CO 
trong khí thải động cơ diesel khi chạy bằng 
biogas theo công suất 
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0 1000 2000 3000 4000 5000
0
100
200
300
0 1000 2000 3 00 4 00 5000
Pe (W) 
H
C
 (
p
p
m
) 
Hình 14: Biến thiên nồng độ HC 
trong khí thải động cơ diesel khi chạy bằng 
biogas theo công suất 
10
11
12
13
14
0 2 4 6 8
Pe (kW) 
D
c 
(m
m
) 
Lý thuyết 
Thực nghiệm 
Hình 13: So sánh kết quả cho bởi lý thuyế 
 và thực nghiệm Dc=f(Pe) đối với động cơ diesel 
7
7,5
8
8,5
9
0 0,5 1 1,5 2 2,5
Series1
Series2
Series3
Series4
Series5
25% tải 
50% tải 
75% tải 
100% tải 
Thực nghiệm 
Pe (kW) 
D
c 
(m
m
) 
Hình 12: So sánh kết quả cho bởi lý thuyết 
và thực nghiệm Dc=f(Pe) đối với động cơ xăng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
29 
4. Kết quả và bình luận 
 Hình 12 trình bày so sánh kết quả cho bởi lý thuyết và thực nghiệm về quan hệ 
giữa công suất động cơ và đƣờng kính kim côn Dc đối với động cơ xăng. Đƣờng kính 
đầu vào và đầu ra của van là Dv=9mm. Khí biogas chứa 80% thể tích CH4 sau khi lọc. 
Đƣờng cong lý thuyết đƣợc thiết lập trên cơ sở lý luận đã đƣợc trình bày ở phần 2. 
Bƣớm ga đƣợc cố định ở 4 vị trí và độ đậm đặc  của hỗn hợp đƣợc thay đổi từ 0,55 đến 
1. Kết quả cho thấy ở công suất bé, đƣờng cong thực nghiệm tiến sát đƣờng cong lý 
thuyết. Ở chế độ tải lớn, đƣờng cong thực nghiệm thấp hơn đƣờng cong lý thuyết, nghĩa 
là đƣờng kính Dc của kim côn nhỏ hơn, tiết diện lƣu thông của van lớn hơn, tƣơng ứng 
với lƣợng biogas đi qua van lớn hơn lƣợng nhiên liệu tính toán theo lý thuyết. Sai lệch 
lớn nhất giữa lý thuyết và thực nghiệm về đƣờng kính kim côn nhỏ hơn 10% . Đối với 
động cơ diesel, mối quan hệ lý thuyết giữa công suất động cơ và Dc đƣợc thiết lập ứng 
với tốc độ động cơ ổn định ở 2200 vòng/phút. Đƣờng kính van côn Dv=14mm. Hàm 
lƣợng CH4 trong khí biogas sau khi qua lọc là 60%. So sánh kết quả cho bởi lý thuyết và 
thực nghiệm đƣợc trình bày trên hình 13. Tƣơng tự nhƣ động cơ xăng, ở chế độ tải thấp, 
đƣờng cong thực nghiệm gần với đƣờng cong lý thuyết. Ở chế độ tải lớn, sai lệch cực 
đại giữa lý thuyết và thực nghiệm đối với đƣờng kính kim côn Dc nhỏ hơn 10%. Sai số 
này có thể giải thích bởi hai lý do. Trƣớc hết hệ số tiết lƣu của van côn do không xác 
định đƣợc nên chúng ta chọn bằng đơn vị trong tính toán nên lƣu lƣợng biogas đi qua 
van theo lý thuyết lớn hơn thực nghiệm. Mặt khác, do quá trình cháy không hoàn toàn 
nên để đảm bảo cùng công suất tính toán, trong thực tế lƣợng nhiên liệu cung cấp cho 
động cơ lớn hơn. 
 Kết quả so sánh trên đây phù hợp với kết quả phân tích khí thải động cơ diesel ở 
các chế độ thực nghiệm tƣơng ứng với hình 13. Ở vùng công suất thấp, hỗn hợp tổng 
quát của động cơ rất nghèo vì vậy nồng độ CO và HC trong khí thải đều rất thấp (hình 
14 và hình 15). Nếu so sánh với tiêu chuẩn khí thải của động cơ xe cơ giới (4,5% CO và 
1200ppm HC) thì nồng độ CO trong khí thải động cơ biogas nhỏ hơn 100 lần và nồng 
độ HC nhỏ hơn 10 lần. Ở vùng công suất cao, hỗn hợp đậm hơn theo tính toán lý thuyết 
nên thành phần CO và HC đều tăng. 
5. Kết luận 
 Kết quả nghiên cứu trên đây cho phép chúng ta rút ra đƣợc những kết luận sau: 
1. Có thể sử dụng van cung cấp biogas kiểu côn để điều chỉnh quá trình cung cấp 
nhiên liệu tối ƣu cho động cơ tĩnh tại. Kích thƣớc của kim côn theo tính toán lý 
thuyết hơn kích thƣớc thực tế 10% ở khu vực tải lớn. 
2. Để động cơ có thể sử dụng đƣợc hai nhiên liệu, đối với động cơ xăng, có thể kết 
hợp bộ điều tốc có sẵn để điều chỉnh van cung cấp biogas; đối với động cơ 
diesel, bộ điều tốc biogas đƣợc mắc độc lập đối với bộ điều tốc diesel 
3. Động cơ đánh lửa bằng phun nhiên liệu mồi có thể làm việc với hỗn hợp cố độ 
đậm đặc tổng quát rất thấp (min xấp xỉ 0,1). Khi đó thành phần CO, HC trong 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 
30 
khí thải nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép đối với động cơ xe cơ giới lần lƣợt 100 
lần và 10 lần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]  
[2]  
[3] BUI VAN GA, NGO VAN LANH, NGO KIM PHUNG: Tinh luyện khí biogas để 
chạy động cơ đốt trong. Khoa học và Phát triển, Đà Nẵng 4-2007 
[4] BUI VAN GA, NGO VAN LANH, NGO KIM PHUNG, VENET CEDERIC: Thử 
nghiệm khí biogas trên động cơ xe gắn máy. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại 
học Đà Nẵng, số 1(18), pp. 1-5, 2007 
[5] Bui Van Ga, Nhan Hong Quang, Truong Le Bich Tram: Small Power Engine 
Fueled with Biogas. The 4th Seminar on Environment Science and Technology 
Issues Related to the Sustainable Development for Urban and Coastal Areas, pp. 
257-263. Japan-Vietnam Core University Program, Danang 27-28 September 2007 
[6] Bùi Văn Ga, Trƣơng Lê Bích Trâm, Trƣơng Hoàng Thiện, Lê Minh Tiến : Hệ 
thống cung cấp khí biogas cho động cơ cỡ nhỏ. Tuyển tập Hội Nghị Cơ học Thủy 
khí toàn quốc, Huế, 26-28/7/2007 
[7] 237. BUI VAN GA, TRAN VAN NAM, TRAN THANH HAI TUNG: 
Compression Ignition Engine Fueled by Biogas. Hội nghị toàn quốc về Cơ học 
Thủy Khí, Phan Thiết, 25-27/7/2008 
[8] 238. BUI VAN GA, LE MINH TIEN, TRUONG LE BICH TRAM, TRAN HAU 
LUONG: Biogas-Gasoline Hybrid Engine. Tạp chí Khoa học-Công nghệ, Đại học 
Đà Nẵng, số 3(26), pp. 40-48, 2008 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 04_ga_quang_tram_phi_pr03_tram_3201.pdf 04_ga_quang_tram_phi_pr03_tram_3201.pdf