Tóm tắt khóa luận Tìm hiểu nhu cầu du lịch văn hóa tâm linh Chùa Huế
-Sốliệu thứcấp: Thu thập số liệu từcác chùa trên địa bàn, thông tin từ báo
cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa ThiênHuế về hoạt độngdu
lịch từ các năm 2009-2011
- Sốliệu sơcấp: Điều tra, phỏng vấn khách du lịch thông qua phiếu điều tra.
5 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3682 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt khóa luận Tìm hiểu nhu cầu du lịch văn hóa tâm linh Chùa Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Phật giáo đến Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ thứ II sau CN. Sau khi
được bản địa hóa Phật giáo đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của dân
tộc ta trên hành trình giữ nước và dựng nước. Vì thế, trong tâm thức từ lâu đời của
mỗi người Việt Nam đều chứa đựng ít nhiều tư tưởng và triết lý sống đạo Phật.
Hình tượng ngôi Chùa, Đức Phật (Bụt) trải qua hàng ngàn năm nay đã gắn bó mật
thiết với từng thôn xóm, bản làng, quê hương người Việt: “Đất vua, chùa làng,
phong cảnh Bụt”. (Tục ngữ)
Chùa, Phật là một thực thể hiện diện và trường tồn mãi với đất trời Việt
Nam khắp mọi miền đất nước:
“Bao giờ cạn lạch Đồng Nai
Nát chùa Thiên Mụ mới sai lời nguyền”
( Ca dao)
“Quê hương tôi miền Trung
Sớm hôm chuông chùa nhẹ rung
Tiếng muôn đời... hồn tổ tiên kiêu hùng
Ôi uy nghi bóng chùa Từ Đàm
Nơi yêu thương phát nguyện Đạo vàng
Qua bao giông tố chùa Từ Đàm tôi vẫn còn...”
(“Từ Đàm quê hương tôi”, nhạc và lời Văn
Giảng)
Đến tận biên giới phía Bắc:
“Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh”
(Ca dao)
Ở đâu có Chùa, Phật, là niềm tự hào của quê hương đất nước. Ngôi chùa
gắn bó với tâm tưởng của người Việt Nam như bóng với hình:
“Quê tôi có gió bốn mùa
Có trăng giữa tháng, có chùa quanh năm”
(Nguyễn Bính)
“Mái chùa che chở hồn dân tộc
Nếp sống muôn đời của tổ tông”
(Huyền Không)
Chùa - Phật, từ bao đời nay rất gần gũi với với suy nghĩ và tình cảm của
con người Việt Nam. Chùa - Phật là hình tượng vừa thiêng liêng, vừa thân thiết,
vừa trang nghiêm, lại vừa trữ tình. Dân gian Việt Nam đến với chùa để chia sẻ
niềm vui, nỗi buồn, để trao đổi niềm tin, tín ngưỡng tôn giáo với mong muốn có
hạnh phúc, an lạc trong cuộc đời này và ước mơ giải thoát trong “một cõi đi về”
mai sau Nói đến cảnh quan Việt Nam không thể vắng bóng mái chùa: “Danh
lam thắng cảnh” (thành ngữ). Nói đến tính cách, bản sắc hay tâm lý người Việt
Nam không thể không lưu ý đến yếu tố Chùa-Phật hòa lẫn trong đó, vừa nhuần nhị
vừa phong phú.Và nổi bật lên trong đó là kinh đô Huế với:
Đông Ba, Gia Hội hai cầu
Có chùa Diệu Đế, bốn lầu hai chuông”
...
“Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Thiên Mụ canh gà Thọ Xương”
(Ca dao)
“Quê hương tôi là đây
Sớm hôm hương trầm nhẹ bay
Vấn vương lời kinh chiều nay vơi đầy
Ôi thân yêu bóng chùa Từ Đàm
Nơi Bắc – Nam nối liền một nhà”
(“Từ Đàm quê hương tôi”, nhạc và lời Văn Giảng)
Theo số liệu điều tra khoa học của Bảo tàng Thành phố Huế thống kê thì
hiện nay Huế có hơn 500 chùa lớn, nhỏ và hàng trăm niệm Phật đường hay còn
gọi là khuôn hội, trong đó có nhiều chùa đã được công nhận là di tích lịch sử - văn
hóa quốc gia như chùa Thiên Mụ, chùa Thánh Duyên,... Phần lớn chùa chiền ở
Huế được xây dựng vào thời Nguyễn hoặc được các vua Nguyễn bỏ tiền trùng tu,
tôn tạo cho khang trang, bề thế hơn, nhất là các vua Minh Mạng và Thiệu Trị. Vì
thế, kinh đô Huế vào thời Nguyễn không chỉ là một nơi đô hội mà còn là chốn
thiền kinh của Phật giáo Việt Nam. Huế là vùng đất mà Phật giáo đã ăn sâu bén rễ,
tạo nên một không gian văn hóa tâm linh bền vững, mang tầm quốc gia, không chỉ
trong một triều đại (nhà Nguyễn) mà đặc điểm ấy vẫn còn phát huy cho đến ngày
nay. Tuy nhiên, không như quần thể kiến trúc Kinh đô Huế được nhiều người biết
đến hay Nhã nhạc cung đình Huế đã lừng danh trong du lịch, hệ thống chùa Huế -
không gian văn hóa tâm linh linh thiêng,vốn được rất nhiều người quan tâm và
hiện hữu bền vững ngay trong lòng thành phố Huế lại hiếm khi được đưa vào khai
thác cho hoạt động du lịch ở Huế đúng với thực chất và giá trị của nó.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp “TÌM HIỂU NHU CẦU DU LỊCH VĂN HOÁ
TÂM LINH-CHÙA HUẾ” bước đầu góp phần vào việc nhìn nhận và đánh giá
thực trạng hệ thống chùa Huế và vấn đề “Du lịch văn hóa tâm linh”. Qua đó, góp
phần đề xuất việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tâm linh của hệ thống chùa Huế
và tạo sự phong phú cho hoạt động khai thác du lịch ở Huế ngày một phát triển
bền vững hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Góp phần bảo tồn và phát huy giá trị phát triển bền vững của Du lịch văn
hóa tâm linh Thừa Thiên Huế-một trong năm trung tâm du lịch văn hóa của Việt
Nam(được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng năm 2009) và chủ trương
của tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển Huế trở thành thành phố di sản và lễ hội, một
trung tâm văn hóa du lịch đặc sắc của Việt Nam.
- Phục vụ cho việc nghiên cứu học tập và hoạt động thực tiễn của sinh viên
ngành Du lịch sau khi ra trường.
-Tập hợp, hệ thống hóa các tư liệu liên quan để tìm hiểu về lịch sử hình
thành, quá trình tồn tại và những giá trị tiêu biểu của Phật giáo và chùa Huế để
phục vụ cho hoạt động du lịch văn hóa tâm linh ở Huế.
-Trên cơ sở khảo sát, điền dã và đánh giá hiện trạng chùa Huế đối với hoạt
động du lịch, cùng với các lý thuyết đã được trang bị, khóa luận bước đầu đưa ra
những ý kiến về việc khai thác giá trị chùa Huế trong hoạt động du lịch văn hóa tâm
linh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài:
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
- Về mặt không gian: khảo sát và nghiên cứu hiện trạng và tiềm năng du
lịch tâm linh tại một số ngôi chùa nổi tiếng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
Thiên Mụ, Diệu Đế, Báo Quốc, Từ Đàm, Từ Hiếu, .
- Về mặt thời gian: Đề tài chủ yếu dựa trên cơ sở khảo sát, điền dã tại các
ngôi chùa nêu trên trong năm 2011. Và sử dụng những tư liệu đã viết về đề tài này
trong lịch sử nghiên cứu của những thế hệ trước.
-Về mặt nội dung: Giới thiệu những nét đặc sắc, tiêu biểu của Phật giáo
Huế và chùa Huế như là một tài nguyên du lịch văn hóa tâm linh phong phú và đặc
sắc của du lịch Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-Chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hiểu, thu thập tài liệu về chùa Huế và Phật
giáo Huế.
-Điều tra phỏng vấn du khách để nêu lên được tầm quan trọng của việc phát
triển du lịch văn hóa tâm linh ở đất Thần kinh Huế trong tương lai.
4.Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các chùa trên địa bàn, thông tin từ báo
cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động du
lịch từ các năm 2009-2011
- Số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn khách du lịch thông qua phiếu điều tra.
4.2.Phương pháp điều tra, điền dã, phỏng vấn để xác định thực trạng
của Phật giáo Huế, hệ thống chùa Huế và hoạt động du lịch văn hoá tâm
linh-chùa Huế.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp phân tích
thống kê bằng SPSS
- Thống kê về tần suất (Frequency), phần trăm (Percent), giá trị trung bình
(Mean).
- Phân tích phương sai 1 yếu tố (Oneway ANOVA) để xem xét sự khác
nhau về ý kiến đánh giá của các khách du lịch.
- Phân tích Cross-tabulation
- Một số phương pháp khác
5. Bố cục đề tài:
I. Phần mở đầu
II.Phần nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Lịch sử Phật giáo Huế và hệ thống chùa Huế
1.2. Những giá trị văn hoá đặc trưng chùa Huế
Chương 2: Thực trạng vấn đề nhu cầu du lịch văn hoá tâm linh chùa Huế
2.1.Thực trạng du lịch văn hóa tâm linh chùa Huế
2.2. Tìm hiểu nhu cầu du lịch văn hóa tâm linh- chùa Huế thông qua bảng
phỏng vấn điều tra khách du lịch:
Chương 3: Định hướng và giải pháp cho vấn đề du lịch văn hoá tâm linh chùa
Huế
3.1. Định hướng cho việc khai thác loại hình du lịch văn hoá tâm linh- chùa Huế
3.2. Một số giải pháp cho vấn đề du lịch văn hoá tâm linh-chùa Huế
III. Phần kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- detaikhoaluantotnghieptimhieunhucaudulichvanhoatamlinhchuahue_0599.pdf