KẾT LUẬN
Quá trình CNH-HĐH đã mang lại một diện mạo mới cho tỉnh
Vĩnh Phúc. Quá trình này cũng làm thay đổi tích cực bộ mặt của
tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo sự đa dạng hóa ngành nghề. Tuy nhiên, cũng
chính quá trình ĐTH đã làm giảm tuyệt đối việc làm của lao động
nông thôn, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, tăng sức ép về tìm
kiếm việc làm đối với họ.
Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân dưới ảnh hưởng của quá
trình ĐTH đã được nhiều nhà nghiên cứu phân tích như: lý thuyết24
của Lewis, Harris Todaro Có thể khái quát ba nhân tố ảnh hưởng
đến việc làm của nông dân trong quá trình ĐTH:
1. Những nhân tố thuộc về người lao động: quy mô dân số, chất
lượng lao động, phong tục tập quán.
2. Những nhân tố thuộc về người sử dụng lao động: quy mô DN,
chiến lược phát triển của DN, việc chấp hành chế độ chính sách đối
với người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Những nhân tố thuộc về nhà nước là hệ thống các chính sách,
nhóm chính sách của Nhà nước hướng tới người nông dân, doanh
nghiệp hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm trong bối cảnh ĐTH.
Để vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong thời gian tới,
Vĩnh Phúc cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau:
- Nhóm giải pháp về cầu lao động.
- Nhóm giải pháp về chất lượng cung lao động.
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÔ THỊ CẨM LINH
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC LÀM
CỦA NÔNG DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 62 62 01 15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Chí Thiện
2. PGS.TS Đỗ Anh Tài
Phản biện 1: .....................................................................................
......................................................................................
Phản biện 2: .....................................................................................
......................................................................................
Phản biện 3: .....................................................................................
......................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Thái Nguyên họp tại: Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên
Vào hồi ....... giờ....... ngày..... tháng ..... năm...........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. Ngô Thị Cẩm Linh (2009), “Mô hình nào là phù hợp cho sự phát
triển các HTXNN hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí
Rừng và đời sống, số 21 trang 38 tháng 8 - 2009.
2. Ngô Thị Cẩm Linh (2011), “Chương trình huấn luyện nghề ngắn
hạn cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc - Hiện trạng và giải pháp",
Tạp chí Rừng và đời sống, số 31+32 trang 38 tháng 2 - 2011.
3. Ngô Thị Cẩm Linh (2011), “Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa
đến nông dân huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí
Kinh tế & phát triển, trang 60 tháng 6 - 2011, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân.
4. Ngô Thị Cẩm Linh (2012), “Vĩnh Phúc - Sau hơn 10 năm thực
hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa", Tạp chí
Khoa học công nghệ, trang 69 tháng 2 - 2012.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế. Công nghiệp hoá(CNH),
đô thị hoá (ĐTH) đang là xu hướng chủ đạo tác động mạnh mẽ đến đời
sống kinh tế - xã hội (KT-XH) ở nhiều vùng lãnh thổ nước ta. Quá trình
đô thị hóa (ĐTH) là xu thế tất yếu của một xã hội phát triển.
Một mặt, quá trình ĐTH tạo ra những “cực tăng trưởng„ có sức
lan toả rộng lớn đến các vùng nông thôn: sự thay đổi về KT-XH, sự
dịch chuyển trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, sự dịch chuyển
nguồn cung cấp nguyên liệu, di dân giữa các vùng, miền... Mặt khác
ĐTH cũng để lại nhiều hệ luỵ trên các phương diện KT-XH: nảy
sinh những vấn đề xã hội nhức nhối, gây bất ổn định xã hội, cản trở
quá trình phát triển bền vững.
Việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp cơ bản để thực hiện tốt
hơn nữa công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thông qua con
đường ĐTH là một việc tất yếu và phù hợp với quy luật khách quan
mà thực chất là giải quyết thỏa đáng vấn đề việc làm , thu nhập cho
nông dân trong giai đoạn hiện nay . Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của
nông dân tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận án tiến sĩ. Đề tài có giá trị
về mặt lý luận cũng như thực tiễn rất sâu sắc đối với việc hoạch định
chính sách KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010- 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh
Phúc từ đó đề xuất giải pháp để nông dân tiếp cận được việc làm
trong bối cảnh ĐTH.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
a/ Góp phần hệ thống hóa và phát triển một bước cơ sở lý luận và thực
tiễn về những ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của người nông dân.
b/ Làm rõ những ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông
dân tỉnh Vĩnh Phúc.
c/ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giúp nông dân tiếp cận
được việc làm trong quá trình ĐTH ở tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm đối với người nông
dân do ảnh hưởng của ĐTH. Trong đó, việc làm của người nông dân
được nghiên cứu trên phương diện từ: chính người lao động tự tạo ra,
do doanh nghiệp hoặc do phía Nhà nước tạo ra.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của
nông dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Địa bàn khảo sát, điều tra các đối tượng (nông hộ, người lao động,
doanh nghiệp) được thực hiện tại huyện Bình Xuyên, là địa bàn có sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như tốc độ tăng trưởng ấn tượng
trong giai đoạn 2000 - 2012.
+ Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005- 2012 và khuyến nghị giải pháp nhằm
giúp nông dân thuận lợi hơn trong việc tiếp cận việc làm giai đoạn từ
nay đến năm 2020.
3
+ Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu và phát triển một bước cơ sở lý luận và thực tiễn về
việc làm và những ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân.
Làm rõ những thay đổi việc làm của nông dân ở tỉnh Vĩnh Phúc do
tác động của ĐTH và trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giảm
thiểu những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực
trong việc tiếp cận việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc dưới tác
động của ĐTH.
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Tác giả Nguyễn Thị Hải Vân (2013) trong nghiên cứu: “ĐTH và
việc làm, lao động ngoại thành Hà Nội”.
Tác giả Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2006) trong nghiên cứu: “Tác động
của quá trình ĐTH tới cơ cấu lao động, việc làm của các hộ gia đình
huyện Từ Liêm - Hà Nội”.
Tác giả Triệu Đức Hạnh (2012) trong luận án: “Nghiên cứu
các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh
Thái Nguyên”.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng (2009) trong
nghiên cứu: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá
trình ĐTH”.
Tác giả Trần Thị Minh Ngọc (2010) trong nghiên cứu: “Việc làm
của nông dân trong quá trình CNH- HĐH vùng đồng bằng sông
Hồng đến năm 2020”.
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Thanh - Nguyễn Thế Trường (2009)
trong nghiên cứu: “Tác động của ĐTH - CNH tới phát triển kinh tế
và biến đổi văn hóa - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc”.
4
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
+ Tính mới của đề tài
- Luận giải làm rõ mối quan hệ giữa ĐTH với việc làm của nông
dân về phương diện lý luận và thực tiễn, từ đó khẳng định: Quá trình
phát triển đô thị phải luôn luôn gắn liền với các vấn đề phát triển
nông thôn, trong đó có việc làm của nông dân.
- Luận án chỉ ra ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân
tỉnh Vĩnh Phúc trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Lý giải vấn đề
ĐTH gắn với giải quyết việc làm, ĐTH có phải là động lực giải quyết
việc làm cho nông dân không? Từ đó trả lời câu hỏi làm thế nào gắn
ĐTH với giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình này.
- Luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý để có những quyết định
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, góp phần giải quyết việc làm ở
nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng như
thực tiễn
- Làm rõ hơn lý luận về mối quan hệ giữa ĐTH với việc làm ở
nông thôn trong quá trình ĐTH.
- Đề xuất các giải pháp gắn ĐTH với giải quyết việc làm cho
người nông dân ở các vùng nông thôn, góp phần giải quyết hài hoà
hai mục tiêu: nâng cao đời sống của người dân địa phương và thực
hiện thành công chủ trương CNH - HĐH của tỉnh Vĩnh Phúc cũng
như của đất nước.
- Nội dung cốt lõi của đề tài là góp phần nghiên cứu ảnh hưởng
của ĐTH đến việc làm, từ đó ảnh hưởng đến mức sống, mức thu
nhập của các hộ gia đình nông dân trong tỉnh từ khi hình thành các
KCN, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn (mối quan hệ giữa ĐTH với
việc làm của nông dân).
5
- Đưa ra được các giải pháp cho vấn đề việc làm phù hợp với các
đối tượng cụ thể theo hướng bền vững tại địa phương trên cơ sở thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển sản xuất NN theo
hướng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng đồng thời phát triển các ngành nghề kinh doanh dịch vụ,
khai thác triệt để lợi thế từ quá trình ĐTH mang lại nhằm tháo gỡ
những khó khăn, thách thức cơ bản của quá trình ĐTH sẽ gặp phải
trong tương lai.
- Kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài tạo ra cơ sở khoa học với
tính thực tiễn cao giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách của
tỉnh có cách nhìn thấu đáo về vấn đề quy hoạch phát triển KT - XH;
quy hoạch phát triển các KCN, khu đô thị, chính sách việc làm, chính
sách đào tạo nghề...
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của đô thị hoá đến việc
làm của nông dân.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng ảnh hưởng của đô thị hoá đến việc làm của
nông dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4. Quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản giải
quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về đô thị, đô thị hóa
1.1.1. Khái niệm về đô thị, đô thị hóa
1.1.1.1. Đô thị
1.1.1.2. Đô thị hoá
1.1.2. Đô thị hóa và vấn đề việc làm cho nông dân
1.1.2.1. Đô thị và việc làm
1.1.2.2. Đô thị hóa và vấn đề việc làm
+ Những tác động tích cực
+ Những tác động tiêu cực
1.2. Lý luận về việc làm
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Việc làm
1.2.1.2. Nông dân
1.2.2. Tạo việc làm
1.2.2.1. Bản chất của tạo việc làm
1.2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm
1.2.3. Một số mô hình lý thuyết tạo việc làm
1.2.3.1. Tạo việc làm bằng lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến
khích giá.
1.2.3.2. Tạo việc làm bằng di chuyển lao động giữa hai khu vực nông
nghiệp và công nghiệp
1.2.3.3. Tạo việc làm gắn với di cư nông thôn - thành thị (Harris Todaro)
7
1.3. Ảnh hƣởng của đô thị hoá đến việc làm của nông dân
1.3.1. Những ảnh hưởng tích cực
+ Quá trình ĐTH tạo nhiều cơ hội việc làm mới cho nông dân
+ ĐTH làm tăng cơ hội thay đổi cơ cấu việc làm của người nông dân.
+ ĐTH làm tăng cơ hội tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm theo
hướng phù hợp với năng lực, khả năng của người nông dân
+ ĐTH làm tăng thất nghiệp ở một vài bộ phận nhưng đồng
thời cũng mở ra cơ hội việc làm cho một số lĩnh vực khác cho
người nông dân.
1.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
- Sự quá tải về dân số:
- Mất cân đối về cơ hội việc làm và việc làm giữa các vùng:
- Tăng sự chênh lệch về các cơ hội giáo dục đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực giữa các vùng:
- Làm giảm quỹ đất nông nghiệp dẫn đến tình trạng những nông dân
phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất rơi vào tình trạng thiếu việc làm:
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm của nông dân trong
quá trình đô thị hoá
1.4.1. Những nhân tố thuộc về người lao động
+ Quy mô dân số
+ Chất lượng lao động
+ Phong tục, tập quán, thói quen
1.4.2. Những nhân tố thuộc về người sử dụng lao động
1.4.3. Những nhân tố thuộc về nhà nước
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực
+ Chính sách phát triển ngành kinh tế
8
+ Chính sách đào tạo nghề.
+ Thị trường lao động và di cư.
+ Tạo cơ hội việc làm trên cơ sở chính sách khuyến khích, hỗ trợ
trực tiếp về kiến thức, trình độ của người lao động.
+ Phát triển của khoa học - công nghệ.
1.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa
1.5.1. Trên thế giới
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia
1.5.2. Ở Việt Nam
1.5.2.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh
1.5.2.2. Kinh nghiệm của Hà Nội
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vĩnh Phúc
Nghiên cứu kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động nông thôn
trong quá trình ĐTH ở một số quốc gia, một số tỉnh, Vĩnh Phúc nên
lưu ý một số bài học sau:
- Lựa chọn phát triển ĐTH phải đảm bảo theo nguyên tắc bền vững.
- Tạo việc làm trên cơ sở đảm bảo sự phát triển hài hòa và gắn kết giữa
CNH, ĐTH với NN nông thôn trong mỗi bước đi của quá trình ĐTH.
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đã tồn tại
hàng nghìn.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề cho người nông dân nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn
- Nâng cao vai trò điều tiết mạnh mẽ của Nhà nước thông qua việc
xây dựng các cơ chế chính sách.
9
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
2.1.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa
đến việc làm của nông dân.
+ Phương pháp tiếp cận từ dưới lên:
+ Phương pháp tiếp cận từ trên xuống:
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống:
+ Phương pháp tiếp cận vùng:
2.1.2. Khung phân tích ảnh hưởng của của đô thị hóa đến việc làm
của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài sử dụng khung phân tích để sắp xếp trật tự phân tích các
vấn đề liên quan đến đề tài theo một trật tự logic, xây dựng hướng
đi cho đề tài. Khung phân tích trong luận án được xây dựng theo
chiều đi từ việc phân tích các khía cạnh, phương diện có liên quan
đến đề tài. Từ đó đưa ra được kết luận, đánh giá chung cho vấn đề
đang nghiên cứu..
2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung vào trả lời các câu hỏi sau:
- Việc nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH tới việc làm của nông dân
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Có hay không sự ảnh hưởng của ĐTH tới việc làm của nông dân?
- ĐTH có tác động, ảnh hưởng như thế nào đến việc làm của nông
dân tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến 2012?
10
- Cần phải thực hiện những giải pháp nào để nông dân tỉnh
Vĩnh Phúc tiếp cận được việc làm trong quá trình ĐTH diễn ra từ
nay đến 2020?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với 9 đơn
vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các
huyện: Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo,
Vĩnh Tường, Yên Lạc.
Tuy nhiên, nhằm làm nổi bật sự ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm
của nông dân, trong luận án tác giả tập trung nghiên cứu điều tra,
khảo sát trên địa bàn huyện Bình Xuyên. Trên địa bàn Bình Xuyên,
tác giả lựa chọn khảo sát, điều tra địa bàn 3 xã trên tổng số 13 xã, thị
trấn của huyện Bình Xuyên, là những vùng mà mức độ tác động của
quá trình ĐTH là khác nhau dựa trên chiến lược phát triển các KT-
XH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc qua các giai đoạn cụ thể. Cụ thể là
tập trung vào các xã sau: xã Bá Hiến, xã Sơn Lôi, xã Thanh Lãng.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
+ Thu thập thông tin thứ cấp:
+ Thu thập thông tin sơ cấp
2.2.3. Phương pháp tổng hợp
2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
2.2.4.3. Phương pháp phân tổ
2.2.4.4. Phương pháp hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD)
11
2.2.5. Phương pháp SWOT
2.2.6. Phương pháp đánh giá mức độ đô thị hoá theo phương pháp
đa tiêu chí
Để phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa bàn khảo sát cũng như
yêu cầu đặt ra trong nghiên cứu, tác giả đã có những sự điều chỉnh, bổ
sung, thay đổi nhất định: lựa chọn sử dụng 3 tiêu chí trong nhóm 1:
đánh giá mức độ phát triển kinh tế xã hội và điều chỉnh, bổ sung thành
3 tiêu chí, 11 chỉ tiêu phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án.
2.2.7. Phương pháp dự báo cung - cầu lao động
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống chỉ tiêu đánh giá đô thị hoá
- Mức độ đô thị hoá
- Tốc độ đô thị hoá
+ Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc làm
- Tỷ lệ lao động có việc làm so với lực lượng lao động
- Tỷ lệ lao động không có việc làm ( thất nghiệp)
- Tỷ lệ lao động có việc làm không thường xuyên
- Thu nhập bình quân lao động/tháng
- Tỷ lệ nông dân tìm được việc làm mới
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN
VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂNTRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
12
3.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc: trƣờng
hợp huyện Bình Xuyên
3.2.1. Phân tích đô thị hoá theo phương pháp đa tiêu chí
3.2.1.1. Dân số
3.2.1.2. Lao động
3.2.1.3. Phát triển kinh tế
3.2.1.4. Đánh giá các tiêu chí
Như vậy, nếu phân tích ĐTH và mức độ ĐTH của huyện Bình
Xuyên cho thấy: mức độ ĐTH ở giai đoạn 2000-2005 của huyện diễn
ra chậm (năm 2000, 2005 đạt 59,5, 65 điểm – mức ĐTH trung bình)
và bắt đầu bứt phá từ sau năm 2005, khi mà các KCN được đưa vào
hoạt động đã kéo theo mức độ ĐTH đạt 79 điểm (mức ĐTH cao).
3.2.2. Phân tích đô thị hoá theo tiêu chí diện tích đất phi nông
nghiệp và lao động đô thị (phương pháp một tiêu chí)
Mức độ ĐTH đã tăng từ 12,5% năm 2005 lên 31,18% năm 2012
nếu đánh giá theo dân số đô thị và tương ứng là 26,73%, 30,12% nếu
theo diện tích đất và tương ứng với tốc độ ĐTH là 26,25% và 51,4%.
Trong khi đó tốc độ ĐTH chung của cả nước là 24,2% năm 2000,
27% năm 2005 và 27,5% năm 2012 [66]. Như vậy, sau năm năm
mức độ ĐTH của huyện đã vượt trên 30%.
Như vậy, thông qua 2 phương pháp phân tích đều cho thấy đã
có quá trình ĐTH đang diễn ra trên địa bàn huyện Bình Xuyên với
tốc độ cao.
13
3.3. Thực trạng việc làm của nông dân huyện Bình Xuyên dƣới
ảnh hƣởng của đô thị hoá
3.3.1. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến việc làm của nông
dân huyện Bình Xuyên
+ ĐTH làm tăng cơ hội thay đổi cơ cấu việc làm
+ Quá trình ĐTH đã tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho nông dân,
chất lượng lao động được nâng lên.
+ Quá trình ĐTH đã làm giảm việc làm cho một nhóm người lao
động nhất định
3.3.2. Nông dân huyện Bình Xuyên tiếp cận cơ hội việc làm trong
quá trình đô thị hóa
3.3.2.1. Thực trạng lao động nông nghiệp ở huyện Bình Xuyên
+ Cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển mạnh, diện tích đất NN bị thu
hẹp đáng kể
Dưới tác động của quá trình ĐTH, cơ cấu kinh tế huyện Bình
Xuyên có sự dịch chuyển mạnh mẽ đặt biệt là ở lĩnh vực công
nghiệp- thương mại.
+ Lực lượng lao động có sự chuyển dịch đáng kể
Cùng với sự dịch chuyển trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu các loại đất
thì lực lượng lao động trên địa bàn huyện cũng có sự dịch chuyển
đáng kể đặc biệt là tỷ lệ lao động phi NN tăng từ 34% năm 2000 lên
41,3% năm 2005 và 88,3% năm 2010.
+ Dân số nông thôn có xu hướng giảm, cơ cấu lao động trong độ
tuổi ở mức thấp
Dân số nông thôn đã có sự sụt giảm đáng kể từ 95.540 người năm
2005 (chiếm 87,5% cơ cấu dân số) xuống còn 75.335 ngýời nãm
2012 (chiếm 68,82% cơ cấu dân số).
14
+ Dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị tăng nhanh
Cơ cấu dân số thành thị/nông thôn của huyện có sự dịch chuyển
tương đối rõ: Năm 2005 là 12,5/87,5(%), năm 2012 cơ cấu dân số
thành thị/nông thôn là 31,64/68,36(%). Cho thấy qua 7 năm cơ cấu
dân số dịch chuyển từ dân số nông thôn ra thành thị tăng đáng kể từ
12,5% năm 2005 tăng lên 31,6% năm 2012.
+ Lao động có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao, tỷ lệ lao động thất
nghiệp ở mức thấp với bình quân cả nước
Tỷ lệ thất nghiệp của Bình Xuyên là 1,85%, trong đó thất nghiệp
thành thị là 1,7% và tỷ lệ thất nghiệp nông thôn là 2,16% và tương
ứng với cả tỉnh là 1,51%, 1,14% , 2,98% và tương ứng với cả nước là
2,27%, 3,6,6%, 1,71%.
+ Lao động có trình độ chiếm tỷ lệ tương đối cao tuy nhiên chất
lượng nguồn lao động chưa tương xứng với đòi hỏi của xã hội.
Theo kết quả khảo sát trình độ lao động thời điểm vào làm việc
cho thấy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đã được tăng lên đáng kể từ
11% năm 2000, 32% năm 2007 và 68% năm 2011.
3.3.2.2. Nông dân huyện Bình Xuyên tiếp cận cơ hội việc làm trong
quá trình đô thị hóa
- Về phía ngƣời lao động
+ Kết quả đạt được từ NQ37 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
+ Kết quả đạt được từ Đề án 1956 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
- Về phía doanh nghiệp
+ Số lượng các doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư
Số lượng doanh nghiệp mới thành lập đáp ứng đủ điều kiện để
được hưởng ưu đãi đầu tư của tỉnh chiếm 36% năm 2010, 26,7% năm
2011 và 66,7% năm 2012.
15
+ Kết quả tạo việc làm của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ vốn đầu
tư và lao động
Tỷ lệ vốn đầu tư/lao động tương ứng ở các năm 2010, 2011, 2012
là 27.067, 25.294, 24.804. Như vậy, có thể đưa ra nhận định, các
doanh nghiệp đều có sự mở rộng về quy mô sản xuất và tạo sự gia
tăng trong việc làm, nhưng việc đầu tư cho công nghệ chưa được
quan tâm.
+ Kết quả tạo việc làm từ làng nghề truyền thống
Với 45,72 % số hộ làm nghề đã tạo ra số việc làm đáng kể
cho lực lượng lao động địa phương: 1.116 việc làm trên tổng số
843 lao động trong độ tuổi của 280 hộ cho thấy: Ngoài việc giải
quyết lao động cho lực lượng lao động trong độ tuổi là 72,9 % và
27,1 % lao động ngoài độ tuổi vẫn tham gia vào làm việc ở các hộ
sản xuất.
+ Kết quả tạo việc làm từ các Khu công nghiệp trên địa bàn huyện
Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ diện tích đất NN đã chuyển sang
cho các KCN chiếm 13,53 tổng diện tích đất NN của huyện, số lao
động địa phương làm việc trong các KCN chiếm 37,25% lực lượng
lao động toàn huyện, lao động ngoại tỉnh chiếm tỷ lệ 26,89% lao
động làm việc tại các KCN.
- Về phía Nhà nƣớc, chính quyền các cấp.
+ Kết quả hỗ trợ từ chính quyền đối với các doanh nghiệp mới
thành lập trên địa bàn huyện Bình Xuyên
+ Kết quả hỗ trợ từ chính quyền cấp Tỉnh đối với chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bình Xuyên
16
3.3.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm
- Kết quả: Phương trình hồi quy:
LnY = Lna + b1*1LnX + b2* 2LnX + b3* 3LnX
- Những đánh giá, nhận xét:
Fstatistic= 45.557, Sig.F=2.67. Như vậy, F>Sig.F, do vậy bác bỏ H0
(b1=b2=b3=0) chấp nhận H1 có nghĩa là mối quan hệ giữa các biến
trong hàm hồi quy là phù hợp.
Multiple R= 0.75 cho thấy mối quan hệ giữa các biến là chặt chẽ.
R Square= 0.5087 cho thấy các yếu tố đưa vào mô hình có tác
động tương đối mạnh đến số lượng lao động có việc làm trên địa bàn.
3.3.4. Kết quả phân tích SWOT
Kết quả của phân tích ma trận SWOT giúp đề ra những hướng giải
pháp chính, những hoạt động cần thiết để phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu để nắm lấy cơ hội, đẩy lùi thách
thức đồng thời kết quả phân tích ma trận cũng cho thấy những điểm
yếu làm giảm cơ hội việc làm của nông dân trong quá trình ĐTH.
3.3.5. Những mặt đạt được, hạn chế, bất cập, nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra trong tiếp cận cơ hội việc làm của nông dân
huyện Bình Xuyên
+ Những mặt đạt được:
Số lượng các DN hoạt động đầu tư trên địa bàn ngày càng tăng đã
hấp thụ và giải quyết một lượng việc làm lớn cho bà con nông dân.
Việc tiếp cận, chuyển đổi việc làm tương đối thuận lợi, dễ dàng do
đã có những cam kết phải ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương
cũng như các chính sách của Tỉnh, Nhà nước .
17
Bản thân lực lượng lao động luôn muốn tìm việc làm mới có hàm
lượng giá trị cao, ổn định và bền vững hơn ở lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn lâu nay đã tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trên cơ sở nền tảng là hệ thống các chính sách phát triển công
nghiệp, ĐTH của tỉnh đã tạo ra tiền đề thuận lợi việc chuyển đổi từ
lao động nông thôn sang lao động đô thị.
Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn bước đầu được đánh
giá là kịp thời, phổ rộng với nguồn kinh phí lớn được thực hiện.
Trong chính sách phát triển, việc xác định được vai trò trong giải
quyết việc làm tại chỗ từ việc phát triển các làng nghề thủ công
truyền thống và đã chủ động thực hiện chính sách khuyến công, phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất cũng như tiếp cận thị
trường của các chủ sản xuất...
+ Những hạn chế và nguyên nhân
Số đông lao động trên địa bàn huyện thiếu kỹ năng, chưa chuyên
nghiệp từ khâu phỏng vấn, giao tiếp đến tiếp cận công việc. Lao động
tuy đã được đào tạo nghề nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
nhà tuyển dụng dẫn đến chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn chưa thực sự hiệu quả.
Sự phát triển của các KCN chưa thực sự tạo ra nhiều việc làm cho
lao động nông thôn như kỳ vọng ban đầu
Khả năng bắt nhịp với cơ hội việc làm của người lao động địa
phương chậm.
Tính bảo thủ, tư duy lạc hậu của nông dân trong sản xuất NN cũ
vẫn luôn duy trì ở người lao động.
18
+ Những vấn đề đặt ra:
Thứ nhất, liệu chất lượng nguồn nhân lực có được cải thiện để đáp
ứng trong xu thế đô thị và hội nhập ngày càng mạnh? Chính sách đào
tạo nghề cần phải điều chỉnh theo hướng nào để chất lượng đào tạo
cao, tránh tốn kém?
Thứ hai, trong thời gian tới khi các KCN đã bão hòa ở địa bàn
Huyện, Tỉnh thì vấn đề tạo cơ hội việc làm cũng như giải quyết việc
làm được thực hiện ra sao?
Thứ ba, các cấp chính quyền sẽ đối phó với vấn đề giải quyết việc
làm như thế nào trong thời gian suy thoái kinh tế khi mà lực lượng
lao động phần lớn nằm trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ?
Thứ tư, các cấp chính quyền sẽ đối phó với vấn đề giải quyết việc
làm như thế nào khi thời hạn ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp hết,
các doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch đầu tư sang các tỉnh khác
để hưởng ưu đãi?
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CƠ BẢN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.2. Bối cảnh trong nước
4.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu về giải quyết việc
làm trong quá trình đô thị hoá
4.2.1. Quan điểm
4.2.2. Phương hướng
4.2.3. Mục tiêu
19
4.3. Dự báo cung cầu lao động
4.3.1. Dự báo cung lao động
4.3.2. Dự báo cầu lao động
4.3.3. Cân đối cung cầu lao động
4.4. Những giải pháp nhằm tạo điều kiện cho nông dân tỉnh Vĩnh
Phúc tiếp cận cơ hội việc làm trong quá trình đô thị hoá
4.4.1. Nhóm giải pháp về chất lượng cung lao động
4.4.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ có chất lượng
+ Đối với các cấp chính quyền :
Thứ nhất, NSNN cần giữ vai trò chủ đạo, thứ hai, thực hiện xã hội
hóa đào tạo nghề, thứ ba, xác định rõ trách nhiệm và gắn kết trách nhiệm
các bên trong hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất canh tác:
Một số hướng cụ thể:
- Đối với nhóm nông dân sẽ ở lại nông thôn lâu dài:
- Đối với nhóm nông dân tiếp tục ở lại sống trên địa bàn nông thôn
nhưng từng bước chuyển sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp:
- Đối với nhóm nông dân có số lượng đông nhất, trong tương lai
sẽ đưa lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở đô
thị, các khu công nghiệp tập trung, xuất khẩu lao động
+ Đối với các doanh nghiệp:
Cần phải thực hiện các chính sách để kêu gọi đầu tư nguồn tài
chính từ các chủ dự án để phát triển đào tạo nghề cho người dân bị
thu hồi đất; phải cam kết sử dụng lao động tại chỗ; tăng cường công
tác đào tạo tại doanh nghiệp để năng cao trách nhiệm của các bên
trong đào tạo và sử dụng lao động
20
+ Đối với các cơ sở dạy nghề:
- Cần có cơ chế chính sách cho phép phát triển, mở rộng quy mô
đào tạo và tạo ra nguồn thu ngoài ngân sách cho các cơ sở đào tạo,
tạo cơ chế tự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo với nhau.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn thành
lập các trung tâm, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nghề.
- Bổ sung kinh phí cho công tác đào tạo nghề hàng năm cho các
cơ sở đào tạo, đặt biệt là bổ sung các thiết bị hỗ trợ đào tạo
4.4.1.2. Trang bị cơ sở vật chất hiện đại cho các cơ sở dạy nghề
Cần có cơ chế chính sách cho phép phát triển, mở rộng quy mô
đào tạo và tạo ra nguồn thu ngoài ngân sách cho các cơ sở đào tạo,
tạo cơ chế tự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo với nhau;
khuyến khích các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn
4.4.1.3. Nâng cao nhận thức cho nông dân trong việc tạo việc làm
cho bản thân và gia đình
Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho lao động nông thôn để lao động nông thôn xác định được học
nghề tạo việc làm vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ đồng thời nhận
thức rõ việc tự tạo việc làm cho bản thân và gia đình sẽ đem loại tính
ổn định và chủ động.
4.4.2. Nhóm các giải pháp về cầu lao động
4.4.2.1. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
Quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển làng nghề, đặt làng
nghề trong quy hoạch tổng thể của Tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở sản xuất, ở các làng nghề truyền thống...
21
4.4.2.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá, tiếp thị các sản
phẩm của làng nghề
+ Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề:
+ Đối với các cấp chính quyền:
4.4.2.3. Tập trung hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với loại hình doanh nghiệp này cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư
gia tăng, có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang
nằm phân tán, nằm trong dân cư để hình thành các khoản vốn đầu tư
cho sản xuất kinh doanh.
4.4.2.4. Khuyến khích nông dân tự tạo việc làm
Cần sự vào cuộc chủ động của bản thân người lao động, thay vì
trông chờ ỷ nại vào vào cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà
4.4.2.5. Phát triển bền vững các KCN trên địa bàn trên cơ sở khuyến
khích áp dựng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất
Khuyến khích các DN áp dụng khoa học- kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất; phải đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ trong quy hoạch phát
triển KCN; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các KCN
4.4.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước
4.4.3.1. Tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và đổi
mới mẫu mã sản phẩm
- Hỗ trợ bà con nông dân những giống cây, con mới có năng suất,
chất lượng và hiệu quả.
- Hỗ trợ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong sản xuất
tại các làng nghề để giảm bớt lao động thủ công.
- Tập huấn cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở
22
4.4.3.2. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường,
lao động
Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng của các trung tâm dịch
vụ việc làm, hội chợ việc làm; đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có
năng lực, khả năng để đảm nhận lĩnh vực tổng hợp, đánh giá và dự báo
về những biến động của thị trường, lao động trong và ngoài nước
4.4.3.3. Hoàn thiện chính sách về đất đai, đền bù thu hồi đất NN
trong quá trình đô thị hóa
Hoàn thiện chính sách đền bù trên cơ sở khung giá đền bù cập
nhật với thị trường và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa: Nhà nước -
người dân - doanh nghiệp; xây dựng phương án hỗ trợ sản xuất mới
cho nông dân các con giống, cây giống mới năng suất, hiệu quả, cũng
như tập huấn kỹ thuật sản xuất
4.4.3.4. Giữ ổn định và phát triển bền vững các KCN đã đang hoạt
động và cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể việc xây dựng mới các KCN
Trước hết, tiếp tục hoàn thiện quy hoạch, chính sách, bộ máy quản
lý và các quy định liên quan đến việc tạo môi trường phát triển bền
vững các KCN đang hoạt động.
Hai là, đảm bảo an toàn vệ sinh cho người lao động
Ba là, cần đầu tư xây dựng các dự án chi tiết cho các KCN
Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người nông dân ở khu
vực bị thu hồi đất được làm việc trong cụm, KCN.
4.4.3.5. Cần có những cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia
xây dựng nhà ở, nhà trẻ cho con em công nhân lao động
Về lâu dài, tạo việc làm bền vững cho lao động cần có cơ chế
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở, nhà
trẻ cho người lao động.
23
Tỉnh cần phải ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể, rõ ràng,
minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính...
4.4.3.6. Cần có những quy định rõ ràng, cụ thể đối với doanh nghiệp
trong việc chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về
quyền lợi, môi trường làm việc, sức khỏe của lao động
- Cần có những chế tài mạnh hơn để xử lý những hành vi cố tình
không chấp hành các quy định về quyền lợi, môi trường làm việc, sức
khỏe của người lao động.
- Thường xuyên thành lập các đoàn thanh tra liên ngành xuống kiểm
tra, nhắc nhở kịp thời về việc chấp hành chế độ chính sách liên quan đến
người lao động.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, phổ biến và triển thông tin về
những văn bản mới có liên quan đến doanh nghiệp, người lao động
tới lãnh đạo doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Quá trình CNH-HĐH đã mang lại một diện mạo mới cho tỉnh
Vĩnh Phúc. Quá trình này cũng làm thay đổi tích cực bộ mặt của
tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo sự đa dạng hóa ngành nghề... Tuy nhiên, cũng
chính quá trình ĐTH đã làm giảm tuyệt đối việc làm của lao động
nông thôn, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, tăng sức ép về tìm
kiếm việc làm đối với họ.
Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân dưới ảnh hưởng của quá
trình ĐTH đã được nhiều nhà nghiên cứu phân tích như: lý thuyết
24
của Lewis, Harris Todaro Có thể khái quát ba nhân tố ảnh hưởng
đến việc làm của nông dân trong quá trình ĐTH:
1. Những nhân tố thuộc về người lao động: quy mô dân số, chất
lượng lao động, phong tục tập quán...
2. Những nhân tố thuộc về người sử dụng lao động: quy mô DN,
chiến lược phát triển của DN, việc chấp hành chế độ chính sách đối
với người lao động theo quy định của pháp luật...
3. Những nhân tố thuộc về nhà nước là hệ thống các chính sách,
nhóm chính sách của Nhà nước hướng tới người nông dân, doanh
nghiệp hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm trong bối cảnh ĐTH.
Để vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong thời gian tới,
Vĩnh Phúc cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau:
- Nhóm giải pháp về cầu lao động.
- Nhóm giải pháp về chất lượng cung lao động.
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_do_thi_hoa_den_viec_lam_cua_nong_dan_tinh_vinh_phuc_0092.pdf