[Tóm tắt] Luận án Biến đổi văn hóa ở làng người kinh dưới tác động của tái định cư Khu kinh tế Dung Quất

Dưới tác động của TĐC, văn hóa làng của người Kinh TĐC ở KKT Dung Quất biến đổi theo cả hai chiều hướng. Một mặt là, những tác động tích cực so với trước TĐC như mở rộng ngành nghề mới, xóa đói giảm nghèo, năng suất lao động tăng, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ sở vật chất hạ tầng được phát triển, thúc đẩy nâng cao nhận thức và tư duy kinh tế thị trường, giáo dục, y tế phát triển; mặt khác, cũng đặt ra một số vấn đề cần quan tâm giải quyết để có thể phát triển bền vững văn hóa làng ở các khu TĐC. Về sinh kế là các vấn đề chính sách đền bù, thực hiện chính sách đền bù, thừa lao động, thiếu việc làm, phân hóa giàu nghèo, đào tạo nghề. Về văn hóa xã hội là sự mai một, xuống cấp của quan hệ gia đình, dòng họ, xóm làng và sự lên ngôi của tư tưởng vị kỷ, cá nhân do tác động của giao lưu hội nhập tại vùng dự án, sự xuất hiện của một số tệ nạn xã hội như uống rượu, bạo lực gia đình, cờ bạc, trộm cắp, trò chơi điện tử, mại dâm, v.v. Về văn hóa vật chất là sự mai một của không gian văn hóa nhà, làng truyền thống để thay thế bằng không gian văn hóa nhà, làng thành thị, sự mai một mất mát của các cơ sở thờ tự đình chùa, nghĩa miếu, miếu làng, lăng cá Ông. Về văn hóa tinh thần là sự biến đổi của các sinh hoạt tín ngưỡng, văn hóa và lễ hội cộng đồng.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Biến đổi văn hóa ở làng người kinh dưới tác động của tái định cư Khu kinh tế Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Đinh Như Hoài BIẾN ĐỔI VĂN HÓA Ở LÀNG NGƯỜI KINH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TÁI ĐỊNH CƯ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT Chuyên ngành: Nhân học Mã số : 62 31 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC HÀ NỘI - 2016 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Văn Hà 2. PGS.TS. Bùi Văn Đạo Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Bá Nam Phản biện 2: PGS.TS. Lê Ngọc Thắng Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học Xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi . giờ phút, ngày tháng. năm.. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Viện Khoa học xã hội Vùng Trung Bộ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ sau Đổi mới (1986) đến nay, nhiều Khu kinh tế (KKT) trọng điểm được xây dựng ở miền Trung, trong đó có KKT Dung Quất, được mở rộng và phát triển từ Khu công nghiệp Dung Quất, diện tích 10.300 ha, thuộc địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là KKT tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, gồm công nghiệp lọc dầu - hóa dầu - hóa chất, các ngành công nghiệp có quy mô lớn, công nghiệp hàng tiêu dùng, gắn với phát triển và khai thác cảng biển. Hơn một thập niên vừa qua, đã có một số nghiên cứu đánh giá tác động tích cực và tiêu cực về tình hình đời sống của người dân tái định cư (TĐC) dưới tác động của KKT Dung Quất. Song, những tiếp cận từ góc độ dân tộc học/ nhân học về biến đổi văn hóa làng người Kinh TĐC ở KKT Dung Quất vẫn còn rất ít ỏi và chưa hệ thống. Vấn đề đặt ra liên quan đến câu chuyện mất đất, ảnh hưởng nặng nề đối với sự ổn định sinh kế lâu dài và bền vững cũng như sự thích nghi với môi trường văn hóa mới tại khu TĐC đối với từng loại hình làng thuần nông, thuần ngư hay bán nông bán ngư của người Kinh ven biển có lịch sử lập làng và truyền thống văn hóa như thế nào còn bỏ ngỏ. Vì vậy, đi sâu tìm hiểu biến đổi văn hóa và sự thích nghi của cộng đồng dân cư trong bối cảnh di dân, TĐC không tự nguyện gắn với sự hình thành, phát triển của KKT Dung Quất, làm rõ tính đa dạng và phong phú bức tranh biến đổi của văn hóa làng người Kinh TĐC ở một địa phương ven biển miền Trung mang ý nghĩa khoa học sâu sắc. Ở chiều cạnh khác, trong quá trình phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội ở các loại hình làng ven biển miền Trung dưới tác động của các dự án phát triển đang cho thấy những tiếp cận liên ngành không chỉ về văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và văn hóa xã hội đối với các cộng đồng mà còn là những vấn đề tạo sinh kế mới, 2 khởi nghiệp, giải quyết công ăn việc làm với lao động trẻ và an ninh xã hội, v.v còn hạn chế. Tuy nhiên, đây là những vấn đề bức thiết có ý nghĩa thực tiễn cao đối với sự phát triển bền vững ở các làng người Kinh TĐC KKT Dung Quất cần được tìm tòi, đánh giá ở các chiều cạnh trong quan hệ tổng thể: sinh kế, xã hội, môi trường và văn hóa. Trên cơ sở nhận thức như vậy, và với khuôn khổ của đề tài luận án tiến sỹ Nhân học, NCS chỉ lựa chọn vấn đề “Biến đổi văn hoá ở làng người Kinh dưới tác động của tái định cư khu kinh tế Dung Quất” làm luận án của mình. Hy vọng, luận án sẽ góp thêm những tư liệu, đánh giá mới từ góc nhìn của khoa học chuyên ngành Nhân học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Thứ nhất, giới thiệu thực trạng văn hóa làng người Kinh KKT Dung Quất trước TĐC (năm 1995). Thứ hai, làm sáng tỏ quá trình và thực trạng biến đổi văn hóa làng người Kinh TĐC từ khi TĐC đến thời điểm nghiên cứu (2012-2015). Thứ ba, phân tích, đánh giá tác động của TĐC đến biến đổi văn hóa làng TĐC KKT Dung Quất. Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp góp phần xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển văn hóa làng nói riêng theo hướng bền vững ở các khu TĐC của người Kinh KKT Dung Quất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu biến đổi văn hóa làng người Kinh ở địa bàn TĐC dưới tác động của KKT Dung Quất. Khái niệm văn hóa làng trong luận án được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm bốn thành tố là sinh kế, văn hóa xã hội, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. 3 Phạm vi nghiên cứu. Về thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng văn hóa làng của người Kinh TĐC trước thời điểm TĐC (năm 1995) và những biến đổi của văn hóa làng người Kinh tại các điểm nghiên cứu dưới tác động của KKT Dung Quất trong thời gian từ khi TĐC (1995) đến năm 2015. Tức là, so sánh sự biến đổi văn hoá trước và sau khi TĐC, chứ không phải so sánh sau TĐC với làng cổ. Về địa điểm, luận án chọn 3 khu TĐC thuộc địa bàn huyện Bình Sơn, gồm khu TĐC An Quang, thôn Thạnh Thiện xã Bình Thanh Tây; khu TĐC Giếng Hố, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị và khu TĐC Vĩnh Trà, thôn Vĩnh Trà xã Bình Thạnh. Đây là 3 cộng đồng người Kinh có thời điểm di dân, chính sách đền bù giải toả và mức độ giao lưu tiếp biến văn hoá khác nhau; đồng thời, khả năng “thích ứng” văn hoá khi TĐC không giống nhau. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Phương pháp luận Luận án được hoàn thành dựa trên quan điểm triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong biến đổi văn hoá dưới tác động của dự án phát triển phải TĐC. Trên cơ sở nền tảng tư tưởng của Hồ Chí Minh và những quan điểm tiếp cận mới của Đảng, Nhà nước, nhất là chính sách di dân, TĐC của Chính phủ Việt Nam, có tham khảo chính sách TĐC của các tổ chức quốc tế lớn, luận án đã tiếp cận nghiên cứu và giải quyết các vấn đề khoa học từ góc nhìn nhân học. Hơn nữa, các chính sách đặc thù đối với các dự án phát triển kinh tế trọng điểm, chính sách phát triển văn hoá trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới hiện nay, đặc biệt là ở địa bàn ven biển Nam Trung Bộ được luận án tiếp thu để có đề xuất, kiến nghị về giải pháp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng, đánh giá nguồn tài liệu thứ cấp. Luận án có phân tích, tham khảo, kế thừa các nguồn tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định của 4 Đảng, Nhà nước, của các bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chủ đề nghiên cứu. - Phương pháp điền dã dân tộc học. Đây là phương pháp chính yếu nhằm thu thập nguồn tài liệu cơ bản giải quyết các vấn đề khoa học mà mục tiêu luận án đặt ra. Phương pháp này gồm các công cụ quan sát , chụp ảnh, phỏng vấn sâu thông tín viên (45 người), thảo luận nhóm (8 cuộc). Được thực hiện từ năm 2012-2016, ở cả người dân TĐC và cán bộ quản lý các cấp. - Phương pháp điều tra xã hội học. Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi hộ gia đình để thu thập các thông tin định lượng liên quan đến các khía cạnh biến đổi văn hóa. Bảng hỏi điều tra gồm những câu hỏi đóng và mở được thiết kế riêng cho luận án. Nghiên cứu sinh đã thực hiện điều tra tại 170 hộ gia đình gồm 40/60 hộ tại khu TĐC An Quang , 40/56 hộ tại khu TĐC Giếng Hố, 90/300 hộ tại khu TĐC Vĩnh Trà (là 90/205 hộ dân chuyển từ Sơn Trà lên). Người được hỏi là đại diện của hộ, cân bằng tỷ lệ nam, nữ và trong nhóm tuổi 18-65 tuổi. - Phương pháp chuyên gia. Tranh thủ ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý am hiểu vấn đề liên quan đến biến đổi văn hóa làng người Kinh (làng Việt). - Phương pháp so sánh lịch đại và đồng đại. Ở đây, các chỉ tiêu dung để so sánh lịch đại trước và sau TĐC, so sánh đồng đại sau TĐC để làm sáng tỏ các câu hỏi đặt ra từ nội dung luận án nghiên cứu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh lý thuyết và thực tiễn về văn hóa làng người Kinh (làng Việt) và thực trạng biến đổi văn hóa làng người Kinh TĐC dưới tác động của KKT Dung Quất tại miền Trung. Từ đó, góp thêm những tư liệu nhằm kiến giải về biến đổi văn hóa làng người Kinh TĐC dưới tác động của các dự 5 án phát triển từ sau Đổi mới (1986) đến nay nhất là sự hình thành các KKT trọng điểm miền Trung. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Luận án cung cấp những cứ liệu thực tế về công tác TĐC tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của quá trình TĐC đối với người Kinh tại các khu TĐC; đưa ra dự báo và kiến nghị giải pháp. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp các cơ quan hữu quan tham khảo nhằm điều chỉnh, hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sinh kế bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa làng ven biển miền Trung giai đoạn hậu TĐC gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu. kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và điểm nghiên cứu; Chương 2. Biến đổi sinh kế và văn hóa xã hội; Chương 3. Biến đổi văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần; Chương 4. Một số vấn đề đặt ra, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐIỂM NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu về biến đổi văn hóa do tái định cư dưới tác động của các dự án phát triển TĐC không tự nguyện (hay TĐC bắt buộc) đã và đang diễn ra ở các vùng, miền nước ta cũng như các quốc gia trên thế giới. Đó là hệ quả của các dự án phát triển như thủy điện, thủy lợi, khu công nghiệp, KKT, đô thị hóa, v.v... TĐC là đối tượng nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, liên ngành. Yêu cầu nghiên cứu hay đặt hàng, được tìm tòi từ các chiều cạnh phạm vi, nội dung khác nhau và tùy thuộc vào từng đối tượng, nhóm xã hội hay tộc người mà các phương pháp nghiên cứu, tiếp cận được sử dụng một cách thích hợp để đạt mục địch tối ưu trong đánh giá hệ quả hay sự tác động. Những nghiên cứu trên thế giới về vấn đề TĐC nhiều và đa dạng, nhưng tập trung chủ yếu vào các dự án thủy điện và các đập lớn (Michael M. Cernea, 1990, 1991, 1996, 2000; Mc Dowell, Christopher (2002); ADB, WB (1995, 2000), Scudder,T. 2005, v.v... đánh giá quá trình di dân bắt buộc, chính sách đền bù TĐC. Những công trình nghiên cứu cụ thể từ góc nhìn dân tộc học/nhân học lấy đối tượng là cộng đồng, nhóm xã hội để đánh giá, so sánh những biến đổi sinh kế, quan hệ xã hội và văn hóa nhìn chung còn hiếm hoi. Cũng tương tự, những nghiên cứu trong nước từ góc độ nhân học/dân tộc học cũng tập trung vào những vùng núi và dân tộc thiểu số. Một số nghiên cứu tập trung ở các vùng đô thị lớn như Hà Nội (Nguyễn Văn Sửu 2014, Trần Thị Hồng Yến 2013,v.v.) hay thành phố Hồ Chí Minh (Lê Văn Thành 2008, Huỳnh Ngọc Thu 2011), v.v Tuy nhiên, ở địa bàn các tỉnh miền Trung tuy có những đề tài, dự án cấp Nhà nước hay cấp Bộ (Nguyễn Văn Thái 2011, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Nguyễn Kim Hiệu 2013), song chỉ từ góc độ kinh tế 7 học để làm rõ những tác động kinh tế - xã hội đối với cấp vùng hay liên vùng. Từ góc nhìn nhân học/dân tộc học từ góc độ vi mô (cộng đồng làng, nhóm xã hội và hộ gia đình) liên quan đến biến đổi văn hóa của tộc người Kinh dưới tác động của các dự án đô thị hóa, KCN và KKT. KKT Dung Quất, trừ nghiên cứu tiền TĐC về văn hóa làng người Kinh của Bùi Xuân Đính và cộng sự theo đơn đặt hàng, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về biến đổi văn hóa một cách đầy đủ hệ thống và toàn diện. Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu, NCS kỳ vọng sẽ bổ sung nguồn dữ liệu và đi sâu giải quyết một số khía cạnh còn bỏ ngỏ về biến đổi sinh kế, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và văn hóa xã hội ở cấp cộng đồng TĐC ở KKT Dung Quất. 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong luận án Để có cơ sở lý luận và định hướng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan đến đề tài một cách phù hợp, luận án đã nêu lên nội hàm của các khái niệm then chốt như: Văn hóa, Biến đổi văn hóa, sinh kế, TĐC, giải tỏa, chính sách đền bù 1.2.2. Cơ sở lý thuyết Luận án áp dụng các lý thuyết: Lý thuyết biến đổi văn hóa, Lý thuyết hệ thống, Lý thuyết Sinh thái văn hoá làm nền tảng, để tiếp cận, phân tích, kết luận các vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra luận án còn dựa trên cơ sở xem xét biến đổi văn hóa trong mối quan hệ biện chứng với các thành tố khác như môi trường tự nhiên, điều kiện lịch sử và quan điểm trong chính sách của nhà nước trong di dân, TĐC và phát triển bền vững ở các KCN trọng điểm vùng để nhìn nhận. Từ các lý thuyết trên, một khung phân tích được xây dựng để kết nối logic mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu của luận án. Các biến số đều hướng tới giải quyết các yếu tố văn hóa của làng Việt dưới tác động của TĐC, nơi mà đã có sự giải thể và tái cấu trúc các giá trị văn hóa truyền thống và đã có sự thích nghi với điều kiện, bối cảnh kinh tế, xã hội mới. 8 1.3. Giới thiệu điểm nghiên cứu Trên cơ sở trình bày những đặc điểm địa lý, hành chính, dân số và nơi cư trú của Huyện Bình Sơn và ba điểm nghiên cứu chính của luận án gồm: Khu TĐC An Quang, Khu TĐC Giếng Hố, Khu TĐC Vĩnh Trà. Luận án đề cập đến những nét văn hoá đặc trưng của làng Sơn Trà, làng Đồng Tre là điểm xuất cư khi TĐC. An Quang, thôn Thạnh Thiện, xã Bình Thanh Tây là khu TĐC của người dân ở thôn Đồng Tre, xã Bình Trị, di dời sang từ năm 1996 - 1998. Phục vụ cho dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất. Đây là khu TĐC theo mô hình di dân từ xã này sang xã khác. Mức tiền đền bù nơi xuất cư rất thấp, nhưng đến nay nhiều hộ vẫn chưa được cấp đất sản xuất ở nơi TĐC. Giếng Hố, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị là khu TĐC của nhóm hộ còn lại ở Đồng tre sau khi di dân sang An Quang, phục vụ cho mở rộng Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất năm 2002. Đây là mô hình di dân tại nội thôn, xã có mức đền bù cao hơn nhưng không cấp lại diện tích đất sản xuất như An Quang. Vĩnh Trà, thôn Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh còn được gọi là khu TĐC Tây Trà Bồng được hình thành trên đất Vĩnh An, chủ yếu là dân ở Sơn trà di dời tới. Nên được gọi lại tên là khu TĐC Vĩnh Trà. Đây là khu TĐC gần trục đường lớn, có nhiều nhà máy, nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ và diện tích lớn so với các khu TĐC khác. Tiểu kết chương 1 Nghiên cứu sự biến đổi văn hóa của làng Việt TĐC dưới tác động của các dự án phát triển là đối tượng được các ngành thuộc khoa học xã hội và nhân văn quan tâm nghiên cứu trong đó có dân tộc học/ nhân học. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung vào các dự án di dân TĐC thủy điện, nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số. Các nghiên cứu đối với các vấn đề TĐC ở các vùng KKT trọng điểm ven 9 biển nơi sinh sống của người Kinh còn rất ít. Luận án này góp phần nghiên cứu biến đổi văn hoá làng do TĐC tại KKT Dung Quất Để phân tích những biến đổi về văn hóa của làng người Kinh TĐC ở KKT Dung Quất, luận án sử dụng lý thuyết Biến đổi văn hóa, lý thuyết Hệ thống và lý thuyết Sinh thái văn hoá. Từ các lý thuyết này, một khung phân tích được xây dựng để giúp hình dung mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu của luận án. Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp định tính và định lượng trong đó điền dã dân tộc học là phương pháp chính yếu. Luận án nghiên cứu chính tại ba khu TĐC: An Quang, Giếng Hố và Vĩnh Tràvà trình bày khái quát đặc điểm văn hóa trước TĐC của hai làng xuất cư: làng Đồng Tre, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị và làng Sơn Trà, thôn Sơn Trà, xã Bình Đông. 10 Chương 2 BIẾN ĐỔI SINH KẾ VÀ VĂN HÓA XÃ HỘI 2.1. Biến đổi hoạt động sinh kế - Hoạt động nông nghiệp: TĐC đồng nghĩa với việc thay đổi, suy giảm về diện tích và chất lượng của đất canh tác nông nghiệp. Kết quả là hoạt động sinh kế nông nghiệp truyền thống bị biến đổi trong chính loại hình của nó. Thu nhập người nông dân suy giảm và không bền vững. Người nông dân từ vai trò làm chủ trên mảnh đất của mình có thể thành người thất nghiệp, chuyển đổi việc hoặc làm thuê trên mảnh đất của người khác. Có thể “ly nông và ly hương” hoặc “ly hương bất ly nông”. - Hoạt động ngư nghiệp: Khi TĐC, ngư trường ven biển bị thu hẹp do dự án tại KKT, khoảng cách nơi ở xa mặt nước biển hơn. Dẫn đến khó khăn hơn trong quá trình đánh bắt cũng như gia tăng chi phí do đi lại, suy giảm sản lượng đánh bắt, khó trông coi ngư cụ. Nhưng thiệt hại về địa bàn canh tác cũng như bất lợi về kinh doanh không được tính trong văn bản đền bù TĐC. Một số ngư dân buộc phải chuyển nghề biển sang các loại hình mưu sinh khác. - Xuất hiện các loại hình sinh kế mới: Sinh kế truyền thống bị phá vỡ, sự xuất hiện nhiều loại hình sinh kế mới là tất yếu. Sau khi TĐC, cơ cấu nghề nghiệp cũng như nguồn thu nhập của các hộ gia đình có biến động nhất định. Những tác động trong chính sách đền bù, giải toả và di dời vừa là thách thức, là cơ hội với từng hộ, từng cộng đồng dân cư sau TĐC và tính không bền vững của sinh kế mới. - Thay đổi mô hình sinh kế, thu nhập: từ mô hình sinh kế truyền thống khép kín, ít biến động chuyển sang mô hình hòa nhập và mở rộng, dưới sự tác động mạnh mẽ, trực tiếp và gián tiếp của chính sách TĐC, và sự phát triển các dự án KKT Dung Quất. Chênh lệch về thu nhập, dẫn tới sự chênh lệch về mức sống và phân hóa giàu nghèo diễn ra mạnh mẽ và theo sắc thái mới so với trước TĐC. 11 - Những vấn đề tồn tại đối với sinh kế hiện nay do TĐC: Sau TĐC sinh kế đa dạng và phong phú hơn, tuy nhiên, hoạt động sinh kế hiện nay chưa thực sự bền vững, tính rủi ro cao. Thiếu việc làm, chênh lệnh thu nhập ngày càng cao sau TĐC là những vấn đề đặt ra. 2.2. Biến đổi văn hóa xã hội sau tái định cư - Biến đổi trong quan hệ cố kết cộng đồng làng, xóm: Quan hệ cộng đồng cũ được duy trì, quan hệ cộng đồng mới nhanh chóng được thiết lập. Tuy nhiên, trong quá trình TĐC đã xuất hiện mẫu thuẫn nhất định giữa cộng đồng TĐC và cộng đồng sở tại. Các sinh hoạt văn hóa cộng đồng truyền thống được duy trì bên cạnh những sinh hoạt văn hóa cộng đồng mới ở nơi TĐC. Vai trò của các thiết chế tự quản truyền thống mờ nhạt hơn, nhường chỗ cho vai trò quyết định cũng như sự khẳng định và lớn mạnh hơn của hệ thống chính trị chính thức gồm tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị như Hội nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên. - Biến đổi trong quan hệ hôn nhân, cố kết gia đình và dòng họ: Sau TĐC, tiêu chuẩn chọn bạn đời có sự biến đổi ở các nhóm thanh niên là nam, nữ có trình độ văn hoá, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế khác nhau. Cơ hội lựa chọn bạn đời rộng lớn hơn cả về địa lý, nghề nghiệp và các quan hệ xã hội. Trật tự quan hệ trong gia đình không còn tuyệt đối như trước, có sự biến đổi trong trong phân công và quyền quyết định trong gia đình. Do đó, vai trò của người chồng, người cha hay người vợ, người mẹ cũng biến đổi. - Biến đổi của một số phong tục, tập quán Các phong tục trong mang thai, sinh con, nghi lễ cưới xin và tang ma cũng bắt đầu có những biến đổi nhất định theo hướng giản tiện hơn cho phù hợp với sinh kế và bối cảnh xã hội mới ở nơi tái đinh cư. - Biến đổi về y tế, giáo dục: Sau TĐC y tế và giáo dục được đầu tư hiện đại hơn cả về cơ sở vật chất và nguồn lực 12 - Nảy sinh các vấn đề xã hội và tệ nạn xã hội. Sự thay đổi về môi trường sống, sự giao thoa tiếp biến văn hoá mạnh mẽ cùng với không gian nông thôn trong kết cấu chia lô bám trục đường kiểu đô thị, tỷ lệ thất nghiệp cao và nguồn tiền đền bù TĐC Tất cả dẫn đến sự xuất hiện một số tệ nạn xã hội vốn không có ở nới xuất cư như ngoại tình, sống thử trước hôn nhân, phá thai, cờ bạc, rượu chè, cá độ bóng đá, cá độ đá gà, mại dâm Tiểu kết chương 2 Thực hiện TĐC ở các làng người Kinh ven biển gắn với quá trình thực hiện dự án KKT Dung Quất trong khuôn khổ các dự án phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bằng biện pháp hành chính không tự nguyện. Tuy nhiên, do di chuyển phải đáp ứng tiến độ giải phóng mặt bằng, nên sự áp đặt quá nhanh đã tạo ra cú sốc văn hóa đối với người dân trong cộng đồng làng vốn quen sống bằng nghề nông và nghề biển thuần túy. TĐC đã làm biến đổi sinh kế và văn hoá xã hội. Các loại hình sinh kế truyền thống, các quan hệ xã hội quen thuộc ở làng xuất cư bị phá vỡ xuất hiện các sinh kế và quan hệ xã hội mới. Bên cạnh, sự đúng đắn tích cực của chủ trương, chính sách TĐC mang lại với nhóm hộ có khả năng thích ứng cao. Thì cũng nảy sinh những vấn đề cần quan tâm như sự thiếu bền vững của các loại hình sinh kế, gia tăng khoảng các giàu nghèo, nảy sinh một số tệ nạn xã hội. Đây là sự cảnh báo nghiêm túc chung đối với phát triển bền vững của các cộng đồng trong tương lai ở KKT Dung Quất nói riêng và các dự án phát triển ở vùng kinh tế trọng điểm ở Nam Trung Bộ. 13 Chương 3 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA VẬT CHẤT VÀ VĂN HÓA TINH THẦN 3.1. Biến đổi văn hóa vật chất - Bố trí điểm dân cư và biến đổi không gian làng Các khu TĐC, được chia thành các lô đất ở với diện tích như nhau, với phần mặt tiền bám trục đường giao thông nội khu. Các hộ trong diện chính sách được phân các lô ở trục đường chính. Ngoài diện tích làm nhà ở, diện tích đất vườn rất ít nằm trong khuôn viên cư trú. Kết cấu làng xóm truyền thống bị phá vỡ, thiếu không gian sinh hoạt văn hoá chung. Từ cộng đồng sinh hoạt theo kiểu làng – nông thôn nay trở thành khu dân cư được quy hoạch theo kiểu lối phố. - Nhà ở Các ngôi nhà kiên cố hay bán kiên cố đều xây dựng theo kiểu hình ống, đổ mái bằng hay lợp tôn. Bố trí mặt bằng phổ biến là phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp và công trình vệ sinh khép kín. Điều này khác với bố trí ngôi nhà truyền thống vốn là nhà ba gian, một gian giữa, hai gian bên, bếp và khu vệ sinh riêng. - Cơ sở thờ tự Khi TĐC, các cơ sở thờ tự không còn có được không gian “thiêng” như xưa, mà được xây dựng trên lô đất trong khu dân cư. Kiến trúc xây dựng hiện đại hơn nơi ở cũ, nhưng cũng có cơ sở thờ tự bị biến mất. Nghĩa địa quy hoạch theo từng xã cách khu dân cư từ 8 đến 12 km, được chia thành từng khoảnh theo hàng lối nhất định. - Cơ sở vật chất hạ tầng công cộng Sau TĐC Nhìn chung, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, dịch vụ như điện, đường, trường, trạm phục vụ đời sống ở các khu TĐC được xây dựng mới, hiện đại, tương đối đầy đủ, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của các hộ dân trong các khu TĐC. Tuy nhiên, vấn đề cống thoát nước, thu gom rác thải chưa thực sự được chú trọng. 14 - Phương tiện đi lại Sau TĐC, phương tiện đi lại được cải thiện và thay đổi rõ nét và tiến bộ hơn, chủ yếu từ đi bộ, đi xe đạp sang phổ biến dùng xe gắn máy, xe ôtô, taxi, xe khách - Ẩm thực Sau khi TĐC, ẩm thực có nhiều biến đổi, tiếp nhận thêm nhiều yếu tố mới. Dịch vụ ẩm thực phát triển, xuất hiện nhiều món ăn mới của nhiều nhà hàng. Tiệc cưới, hay ma chay được nấu cầu kỳ và được đặt hay thuê người nấu. 3.2. Biến đổi văn hóa tinh thần - Trong sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng: sau TĐC niềm tin thế giới tâm linh không có sự biến đổi lớn. Trong sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng, cơ bản người dân vẫn thực hiện theo nếp cũ tục xưa. Tuy nhiên, bắt đầu đã có sự chi phối của kinh tế thị trường, và khoa học kỹ thuật. Đó là sự suy giảm niềm tin vào thế lực siêu nhiên của một bộ phận thanh niên. Quan niệm kiêng cữ liên quan tới phụ nữ không phổ biến nghiêm ngặt như trước. Diễn ra những biến đổi trong một số sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng cụ thể của dòng họ và cộng đồng như: lễ giỗ tổ tiên trong mỗi gia đình, Lễ cúng Lăng Ông Nam Hải, Lễ Chạp mả, tục thờ Nghĩa Tự, sinh đẻ, tang ma - Trong sinh hoạt nghệ thuật dân gian: Sau khi TĐC, hò Bả Trạo vẫn được duy trì cùng với một số sinh hoạt văn hóa truyền thống khác. Khi TĐC, Hát Bả Trạo không chỉ có ý nghĩa với cộng đồng ngư dân, mà còn là dịp sinh hoạt văn hoá văn nghệ dân gian của cả cộng đồng nông dân và các nhóm ngành nghề khác cùng chung sống trong khu TĐC nơi có Lăng thờ cá Ông. - Trong hưởng thụ các yêu tố văn hoá mới: Người dân TĐC vừa tham gia sinh hoạt văn hóa chung với cộng đồng mới vừa duy trì sinh hoạt văn hóa với làng gốc, quê cũ. Nhu cầu giải trí trong thời gian rảnh rỗi ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Xuất hiện các loại hình lễ hội văn hoá mới như ngày lễ tình yêu 14/2, ngày 8/3, 15 ngày 20/10, họp lớp, họp bạn đồng niên Sự hiện đại trong hưởng thụ văn hoá như: Tivi, đài, internet, karaoke Đời sống văn hoá tinh thần được nâng cao, tuy nhiên đã xuất hiện một số vấn đề bức xúc, cần điều chỉnh trong đời sống tinh thần hiện nay: việc truy cập tiếp nhận các thông tin không lành mạnh qua internet, karaoke trá hình Tiểu kết chương 3 TĐC phát triển KKT Dung Quất là chủ trưởng đúng đắn của Đảng. TĐC làm thay đổi cơ bản cơ sở hạ tầng, tạo ra thời cơ cũng như thách thức trong đời sống văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần của cộng đồng. Từ người nông dân, ngư dân sống trong không gian nông thôn ở làng. Nay là vẫn là người dân ấy sống trong không gian TĐC theo mô hình đô thị, là cơ hội là thách thức cho phát triển. Mức độ đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Khu TĐC có điện, đường, nước và trường trạm hiện đại hơn. Mật độ dân cư cao; chợ đông đúc và dồi dào hàng hoá, dịch vụ giải trí, phương tiện giao thông phong phú. Nhưng diện tích không gian chung của cộng đồng bị thu hẹp, các cơ sở tín ngưỡng như Nhà thờ tộc, Lăng ông, Nghĩa Tự được xây mới trong không gian quy hoạch kiểu đô thị. Sinh hoạt văn hoá tinh thần cũng có những biến đổi. Một số lễ nghi, kiêng kỵ liên quan tới nghề biển trước TĐC được coi là nghiêm ngặt, nhưng nay đang mờ nhạt dần. 16 Chương 4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA, NGUYÊN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP 4.1. Những tác động tích cực của tái định cư đến văn hóa làng người Kinh ở khu kinh tế Dung Quất KKT Dung Quất là dự án lớn của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và của cả nước nói chung. Các hoạt động phục vụ cho triển khai KKT này đều có ý nghĩa quan trọng góp phần vào thành công của KKT và sự phát triển kinh tế của địa phương. TĐC làm biến đổi sinh kế nông ngư nghiệp nhỏ lẻ manh mún vốn có, tạo điều kiện cho xuất hiện và mở rộng của các loại hình sinh kế mới. Việc sắp xếp, bố trí dân cư tập trung tại Khu TĐC đã tạo ra cơ hội thuận lợi để người dân TĐC mở ra các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tại chỗ tại khu TĐC, qua đó góp phần đa dạng hóa nguồn thu nhập của người dân. Sinh kế mở rộng và phát triển, thu nhập và chi tiêu được nâng lên, đời sống của nhiều hộ dân được nâng cao. Nhiều hộ dân đã mua sắm các vật dụng hiện đại phục vụ cuộc sống gia đình như Ti vi, tủ lạnh, xe máy, điện thoại di động, điều hoà, ôtô Ngoài ra, người dân cũng đầu tư nhiều hơn cho việc chăm sóc sức khoẻ và giáo dục. Một số gia đình khá giả còn tổ chức đi nghỉ dưỡng, du lịch các tỉnh xa. Đây là chỉ báo quan trọng phản ánh tác động tích cực đến văn hóa của làng người Kinh khi TĐC KKT Dung Quất. Khi TĐC, nhận thức về làm ăn kinh tế có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực. Chính sự hình thành và khẳng định của tư duy kinh tế thị trường là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đa dạng hóa sinh kế. Đặc biệt là kinh tế thị trường như đầu tư đất sản xuất ở nơi xa để phát triển cây công nghiệp, mở công ty dịch vụ thương mại, chăn nuôi bò hàng hóa, Nhận thức về sự tồn tại của xã hội luật pháp bên cạnh xã hội dân sự được nâng lên. Tư duy kinh tế của xã 17 hội công nghiệp bước đầu hình thành, thay thế dần tư duy của xã hội nông nghiệp khép kín trên cơ sở kinh tế tự cấp tự túc trong lũy tre làng truyền thống. Các cơ sở vật chất hạ tầng công cộng như điện, đường, trường, trạm y tế và chợ được xây dựng mới, khang trang và hiện đại hơn nơi xuất cư. Một tác động tích cực nổi bật nữa đến văn hóa xã hội của làng người Việt TĐC KKT Dung Quất là sự phát triển hơn của giáo dục phổ thông và dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân so với ở làng người Việt xuất cư. 4.2. Những vấn đề đặt ra về phát triển bền vững văn hóa ở cộng đồng tái định cư và nguyên nhân Bên cạnh những tác động tích cực, TĐC KKT Dung Quất cũng dẫn đến một số vấn đề bất cập như thiếu đất canh tác nông nghiệp, xa mặt biển, phân hóa giàu nghèo, dôi thừa lực lượng lao động, gia tăng thời gian nhàn rỗi, thiếu việc làm và sự xuất hiện, gia tăng một số tệ nạn xã hội TĐC nhanh chóng phá vỡ không gian sống, không gian văn hoá truyền thống của các làng, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi thực hiện TĐC đi xã khác, huyện khác. Xây dựng các khu TĐC được chú ý và là bước chuyển tích cực so với trước TĐC. Tuy nhiên quá trình xây dựng chưa có sự triển khai đồng bộ các hạng mục, gây khó khăn trở ngại trong cuộc sống, sinh hoạt văn hoá và mối quan hệ của cộng đồng TĐC và cộng đồng sở tại. Một số chính sách đền bù sinh kế và cơ sở vật chất hạ tầng cho người dân và cho cộng đồng TĐC còn chưa phù hợp. Nguyện vọng của người dân muốn được đền bù toàn bộ đất canh tác đúng chủng loại và chất lượng chưa được đáp ứng. Về phía người dân, bên cạnh những hộ dân tích cực,chủ động năm bắt cơ hội thiết lập lại kinh tế đời sống gia đình còn có một bộ phận cư dân TĐC chưa thật sự nỗ lực vươn lên, còn ỷ lại và trông chờ trợ cấp từ các dự án, từ Nhà nước. 18 4.3. Một số kiến nghị - Về chính sách 1. Chính phủ cần có cơ chế tài chính đặc thù cho tỉnh Quảng Ngãi, tạo điều kiện cho triển khai thuận lợi các dự án ưu tiên đầu tư tại KKT Dung Quất theo nội dung quyết định số 139/ QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ; 2. Tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo các huyện, xã có khu TĐC làm việc với Ban quản lý và cơ quan hữu quan căn cứ thực tế sinh kế của người dân để từ đó có chính sách đặc thù nhằm mở rộng và phát triển sinh kế, đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân trong KKT Dung Quất; 3. Dự án cần đánh giá thành tựu và hạn chế trong công tác TĐC nói chung và trong xây dựng đời sống văn hóa làng TĐC nói riêng để có những đề xuất bổ sung, sửa đổi, ban hành những cơ chế chính sách đồng bộ, bảo đảm duy trì đời sống văn hóa cộng đồng truyền thống tích cực và xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng mới phù hợp. - Về nâng cao năng lực lao động và tạo việc làm cho người dân TĐC 1. Nâng cao trình độ giáo dục cho con em các hộ gia đình TĐC thông qua xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống trường học các cấp và tiếp tục thực hiện chế độ miễn giảm học phí đối với con em các hộ gia đình TĐC. Có qui hoạch xây dựng trường cấp 3 tại các xã có nhiều khu TĐC, với mật độ dân số cao thay vì việc tập trung tất cả các trường cấp 3 tại thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn 2. Nhà nước cần hỗ trợ người dân để phát triển kinh tế tại nơi TĐC với những mô hình sản xuất, dịch vụ phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và năng lực của mỗi hộ TĐC; 3. Tăng cường công tác đào tạo nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động TĐC khi được các doanh nghiệp tuyển dụng. 19 4. Khắc phục tình trạng con em người dân TĐC được đào tạo xong không xin được việc làm. Cần thường xuyên, định kỳ hàng quý phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức sàn giao dịch việc làm; 5. Tổ chức hướng dẫn, chuyển giao quy trình công nghệ, thực hiện khuyến nông, khuyến ngư công nghệ cao cho nhân dân trong khu TĐC, giảm áp lực về việc bị thu hồi đất; 6. Thực hiện giải pháp khoa học, để tăng năng xuất sản lượng trong sản xuất nông nghiệp; 7. Các dự án công khai kế hoạch, thời gian, nơi ăn, chốn ở của lao động khi xây dựng, triển khai, vận hành các dự án để người dân trong vùng có thể nắm bắt và lựa chọn. - Về bảo tồn, phát triển văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần 1. TĐC cần kết hợp với các dự án dân sở tại đã nhường đất để nâng cao hiệu quả giải quyết công việc cho người dân, để người dân được hưởng lợi từ sự phát triển các dự án. TĐC phải đi liền với việc bảo vệ, bảo tồn và phát triển văn hoá, nâng cao nhận thức của nhà quản lý và của chính; 2. Tiếp tục thúc đẩy, hỗ trợ vai trò của cộng đồng, nhất là những người, dòng họ, gia đình có uy tín trong việc chủ động, tích cự tham gia xử lý các vấn đề xã hội nảy sinh tại chỗ; 3. Bản thân người dân cần cần nhận thức đầy đủ, chủ động nắm lấy cơ hội được đào tạo, thế mạnh vốn có để có cơ hội tạo sinh kế mới; đồng thời, có thể thay đổi, thích nghi, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa ở ngay nơi TĐC và có quan hệ chia sẻ với cộng đồng sở tại; 4. Chú trọng công tác quản lý của nhà nước, cơ quan văn hoá với cộng đồng đối với di tích mới xây dựng lại bằng kinh phí đền bù và đóng góp của người dân. 5. Cần chú trọng hơn trong việc kiểm tra quản lý nhân thân của các lao động, chuyên gia tới làm việc ngắn hạn và dài hạn tại khu kinh tế. 20 Tiểu kết chương 4 Bên cạnh, vai trò kinh tế - xã hội to lớn của dự án KKT Dung Quất, TĐC còn có những vấn đề không mong muốn. TĐC tác động đa chiều tới biến đổi đời sống của người dân, trong đó có biến đổi văn hoá. Tác động từ TĐC đòi hỏi tính thích ứng cao của cộng đồng làng trong sự chuyển đổi về không gian văn hóa và xã hội. Bởi vậy, cần có những giải pháp từ thực tiễn để bổ sung chính sách, để thực hiện chính sách. TĐC muốn bền vững thực sự, cần có sự kết hợp đa chiều từ chính sách, quản lý của Nhà nước, các dự án đầu tư ở KKT Dung Quất và phải từ chính nội lực, sự năng động tích cực của người dân. Đồng thời, nâng cao vai trò của các nhà văn hóa cũng như các thiết chế văn hóa khác có liên quan tới sự phát triển chung của làng trong quá trình thiết lập cuộc sống mới của người dân TĐC. 21 KẾT LUẬN 1. Biến đổi văn hóa ở làng dưới tác động của TĐC là đối tượng được nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu như dân tộc học/nhân học, văn hóa học, sử học, xã hội học, v.v . Làng truyền thống được điều hành bởi mối quan hệ xã hội và văn hóa dựa trên sự tương tác của phong tục tập quán truyền thống. Trong đó, văn hóa làng là hạt nhân, là nền tảng tinh thần cho quá trình tồn tại và phát triển của làng Việt. Văn hóa, với nội hàm theo nghĩa rộng của nó, có tác động đến nhiều mặt đời sống của cộng đồng làng người Kinh (làng Việt). 2. Nghiên cứu làng người Kinh và biến đổi văn hoá của nó dưới tác động của các điều kiện mới, nhất là của các dự án phát triển từ đổi mới (năm 1986) đến nay từ góc độ dân tộc học/nhân học đã được chú ý. Nhưng tìm hiểu một cách hệ thống đối với một làng người Kinh TĐC dưới tác động của dự án phát triển ở KKT miền Trung, đặc biệt là KKT Dung Quất chưa có đề tài nào nghiên cứu. 3. Làng người Kinh và văn hóa làng người Kinh miền Trung là một trong những loại hình làng và văn hóa làng của người Kinh trong cả nước, với một số đặc trưng riêng do chịu tác động của các yếu tố lịch sử, điều kiện tự nhiên và sinh kế. Đó là làng và văn hóa làng hình thành, tồn tại trên cơ sở sinh kế vừa làm nông vừa làm ngư, hay làm nông nhưng chịu ảnh hưởng của ngư nghiệp vùng đồng bằng nhỏ hẹp bên núi bên biển. Yếu tố cộng đồng làng xã bền chặt cố hữu của đồng bằng Bắc Bộ đã suy giảm, thay vào đó là vai trò quan trọng có phần vượt trội của người tiền hiền khai canh lập làng, của những người trưởng họ, của vai trò tổ chức dòng họ, gia tộc, bên cạnh tín ngưỡng và văn hóa cơ tầng Việt cổ. Ở các làng thuần nông, các phong tục tập quán và tín ngưỡng cũng có nét tương đồng khá mờ nhạt với các làng thuần nông Bắc Trung Bộ. Song, với các làng ngư, xuất hiện và tồn tại tín ngưỡng và văn hóa biển, thể hiện rõ nét qua 22 tục thờ cá Ông và tổ chức lễ hội thờ cá Ông, hát Bả Trạo tại lăng cá Ông và đua thuyền mùa xuân hàng năm. Đây là những nét khác biệt trong cái chung của văn hóa làng người Kinh. 4. Để phục vụ cho lợi ích quốc gia, việc di dời người dân bị ảnh hưởng ra khỏi địa bàn cư trú lâu đời, đến nơi TĐC mới ở KKT Dung Quất là chủ trương cần thiết, đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sau gần 20 năm, hình thành và phát triển, KKT Dung Quất và TĐC trong KKT Dung Quất vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với văn hoá các cộng đồng làng người Kinh ven biển. 5. Dưới tác động của dự án KKT Dung Quất, thông qua thực hiện chính sách TĐC, tùy vào cộng đồng tiền TĐC là cư dân nông nghiệp hay ngư nghiệp, ở các mức độ khác nhau, tích cực hay tiêu cực, văn hóa làng người người Kinh TĐC chịu sự biến đổi toàn diện so với trước di dời trên các thành tố sinh kế, xã hội, vật chất và tinh thần. Sinh kế hay văn hóa mưu sinh biến đổi ở các khía cạnh mô hình, kỹ thuật sản xuất, công cụ sản xuất, giống vật nuôi, cây trồng, thu nhập và chi tiêu, phân hóa giàu nghèo, cùng với đó là sự xuất hiện các hoạt động sinh kế hay mưu sinh mới. Văn hóa xã hội biến đổi trên các khía cạnh quan hệ cố kết dòng họ, quan hệ cố kết xóm làng, quan hệ hôn nhân, gia đình, vai trò của các thiết chế xã hội chính thức và không chính thức, y tế, giáo dục, phân hóa đời sống, xóa đói giảm nghèo, cùng với đó, như là một hệ lụy của dự án KKT, xuất hiện một số tệ nạn xã hội không mong muốn. Văn hóa vật chất biến đổi trên các khía cạnh bố trí khu dân cư, nhà ở, các cơ sở thờ tự cộng đồng như đình, chùa, nhà thờ họ, nghĩa miếu, miếu làng, lăng cá ông, nghĩa địa, cơ sở vật chất hạ tầng mới như nhà văn hóa, điện, đường, trường, trạm,Hiện nay, vùng dự án KKT Dung Quất vẫn là đại công trường khi tiến hành mở rộng KKT giai đoạn hai. Nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe, rác thải, ô 23 nhiễm môi trường (bụi, tiếng ồn), tai nạn giao thông đang là vấn bức xúc cần giải quyết. Văn hoá tinh thần, biến đổi trên các khía cạnh quan niệm sinh hoạt và thực hành lễ nghi tín ngưỡng, lễ hội là một phần quan trọng của đời sống tinh thần diễn ra trong cộng đồng làng. Bên cạnh đó, có sự biến đổi ở mức độ hưởng thụ giá trị văn hóa xã hội đại chúng như đài, báo, ti vi, v,v Ở đó, các thang giá trị văn hóa có sự dịch chuyển theo xu hướng mới nhưng vẫn dựa trên cơ tầng văn hóa truyền thống làng người Kinh vùng ven biển miền Trung. 6. Dưới tác động của TĐC, văn hóa làng của người Kinh TĐC ở KKT Dung Quất biến đổi theo cả hai chiều hướng. Một mặt là, những tác động tích cực so với trước TĐC như mở rộng ngành nghề mới, xóa đói giảm nghèo, năng suất lao động tăng, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ sở vật chất hạ tầng được phát triển, thúc đẩy nâng cao nhận thức và tư duy kinh tế thị trường, giáo dục, y tế phát triển; mặt khác, cũng đặt ra một số vấn đề cần quan tâm giải quyết để có thể phát triển bền vững văn hóa làng ở các khu TĐC. Về sinh kế là các vấn đề chính sách đền bù, thực hiện chính sách đền bù, thừa lao động, thiếu việc làm, phân hóa giàu nghèo, đào tạo nghề. Về văn hóa xã hội là sự mai một, xuống cấp của quan hệ gia đình, dòng họ, xóm làng và sự lên ngôi của tư tưởng vị kỷ, cá nhân do tác động của giao lưu hội nhập tại vùng dự án, sự xuất hiện của một số tệ nạn xã hội như uống rượu, bạo lực gia đình, cờ bạc, trộm cắp, trò chơi điện tử, mại dâm, v.v. Về văn hóa vật chất là sự mai một của không gian văn hóa nhà, làng truyền thống để thay thế bằng không gian văn hóa nhà, làng thành thị, sự mai một mất mát của các cơ sở thờ tự đình chùa, nghĩa miếu, miếu làng, lăng cá Ông. Về văn hóa tinh thần là sự biến đổi của các sinh hoạt tín ngưỡng, văn hóa và lễ hội cộng đồng. Xu hướng biến đổi văn hóa của làng người Kinh TĐC ở KKT Dung Quất diễn ra theo chiều tái cấu trúc văn hóa truyền thống, du nhập các yếu tố văn hóa mới và tăng cường các hoạt động tín 24 ngưỡng truyền thống, sự thích nghi một cách linh hoạt của người dân trong quá trình biến đổi và những thách thức đang đặt ra từ quá trinh biến đổi văn hóa làng truyền thống ở khu TĐC. 7. Nguyên nhân dẫn đến những vấn đề đặt ra có nhiều, trong đó có ba nguyên nhân chính yếu và quan trọng. Thứ nhất là, chính sách và thực hiện chính sách TĐC ở dự án KKT chưa thực sự phù hợp, còn bộc lộ những hạn chế và bất cập. Thứ hai là, tác động trực tiếp, mạnh mẽ của kinh tế thị trường ở môi trường khu dự án. Thứ ba là, sự thay đổi nhận thức, nhu cầu, của chính người dân TĐC. 8. Từ thực tiễn biến đổi văn hóa, những bất cập hạn chế của biến đổi và nguyên nhân biến đổi, luận án bước đầu nêu ra một số kiến nghị và giải pháp làm cơ sở khoa học cho xây dựng các chính sách phát triển đời sống và văn hóa theo hướng bền vững đối với cộng đồng người Kinh TĐC ở KKT Dung Quất nói riêng và các dự án phát triển nói chung ở khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung, từ góc nhìn dân tộc học/nhân học. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Stt Tên bài viết Tạp chí, Hội thảo, thời gian xuất bản 1 Biến đổi sinh kế của người Việt ở Vĩnh Trà dưới tác động của TĐC kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học xã hội Miền Trung, số 2 năm 2013, Đà Nẵng. 2 TĐC và biến đổi tín ngưỡng của cư dân ở huyện Bình Sơn- Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học xã hội Miền Trung, số 6 năm 2013, Đà Nẵng. 3 Biến đổi trong quan hệ xã hội ở khu TĐC thôn Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học xã hội Miền Trung, số 6 năm 2015, Đà Nẵng. Tác động của TĐC đến biến đổi sinh kế của cư dân ven biển: Trường hợp KKT Dung Quất Kỷ yếu Hội thảo “Xây dựng mạng lưới các nhà khoa học xã hội và một số định hướng phát triển bền vững vùng Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay”, Viện Khoa học Xã hội vùng Trung Bộ, năm 2015, Đà Nẵng. 5 Biến đổi lối sống trong quá trình TĐC tại khu dân cư Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Kỷ yếu Hội thảo “Phát triển văn hoá, xã hội ở miền Trung trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Viện Khoa học Xã hội vùng Trung Bộ & Học viện Chính trị khu vực III, tháng 11/2015, Đà Nẵng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbien_doi_van_hoa_o_lang_nguoi_kinh_duoi_tac_dong_cua_tai_dinh_cu_khu_kinh_te_dung_quat_0264.pdf
Luận văn liên quan