Tóm tắt Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Áp dụng Chuẩn mực kế toán nói chung và Chuẩn mực kế toán thuế TNDN nói riêng sẽ giúp cho các DN nâng cao tính chất lượng thông tin trên BCTC. Vì thế việc áp dụng nó vào công tác kế toán là điều rất quan trọng và cần thiết đối với các DN. Bằng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng trong thu thập và phân tích dữ liệu, kết quả nghiên cứu đã mở ra một số vấn đề quan trọng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nhằm mục đích đưa chuẩn mực được áp dụng rộng rãi hơn nữa đối với các loại hình DN.

pdf21 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------- NGUYỄN THỊ THU HOÀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN – NGHIÊN CỨU CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆTT NAM Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại : Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Trần Anh Hoa 2. PGS.TS Trần Phước Phản biện 1 : Phản biện 2 : Phản biện 3 : Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường tại Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :...... ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 1999, Việt Nam (Bộ Tài Chính) bắt đầu nghiên cứu và soạn thảo Chuẩn mực kế toán (CMKT) và đến năm 2005 đã ban hành được 26 CMKT. Các Doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam (VN) bắt đầu áp dụng các chuẩn mực này. Tuy nhiên, quy trình soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán chưa chuyên nghiệp cũng dẫn đến việc áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn gặp khó khăn (Adam và Đỗ Thùy Linh, 2005). Việc ban hành chuẩn mực kế toán đến việc thực thi các chuẩn mực kế toán là cả một quá trình và luôn gặp nhiều rào cản như hệ thống luật pháp, năng lực của kế toán viên (Dona L. Street & ctg, 2002; Choi & ctg, 2011). Bên cạnh đó do bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng Chuẩn mực kế toán vào thực tế cũng sẽ gặp những khó khăn nhất định (Thanh Đoàn, 2008) và dẫn đến việc kế toán cung cấp số liệu chưa thật sự thuyết phục đối với nhà đầu tư hoặc quản lý (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011). Những lý do trên phần nào đã làm cho các doanh nghiệp không tuân thủ Chế độ kế toán, bỏ qua việc áp dụng VAS và dẫn đến hậu quả làm sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính và nếu thông tin trên BCTC nghèo nàn sẽ là một đe dọa cho khả năng cạnh tranh của tổ chức (Joseph & ctg, 2002). Có thể thấy rằng, đến nay các nghiên cứu về việc áp dụng CMKT Việt Nam tại các DN VN vẫn còn hạn chế và luôn là một câu hỏi lớn. Lý do là do đặc điểm khung pháp lý về kế toán VN tồn tại song song giữa CMKT và Chế độ kế toán, vì vậy sẽ phát sinh những xung khắc vì mục đích, bản chất của Chuẩn mực và Chế độ kế toán có nhiều sự khác biệt (Nguyễn Công Phương, 2013). Việc ra đời VAS 17 giải quyết vấn đề bất hợp lý trong việc ghi nhận chi phí giữa kế toán và thuế. VAS 17 mặc dù đã được ban hành hơn 10 năm nay nhưng khi áp dụng vào trong thực tế đã gặp không ít vướng mắc trong vấn đề hiểu và vận dụng đúng theo tinh thần nội dung trong chuẩn mực. Vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu và tìm kiếm thêm nhân tố và xác định mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng CMKT VN, đặc biệt nghiên cứu một chuẩn mực cụ thể - CMKT thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) bởi các lý do sau đây: (i) Chênh lệch do khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán (ii) Chênh lệch số liệu giữa chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và chính sách thuế hiện hành (iii) Áp lực về thuế luôn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Từ những lý do trên, tác giả cho rằng việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam” là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam Mục tiêu cụ thể - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam - Xây dựng mô hình và thang đo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán và áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam 2 - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17). - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tìm hiểu chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và lớn có phát sinh thuế hoãn lại hoạt động trên địa bàn TPHCM và một số tỉnh, thành phố lân cận khác như: Đồng Nai, Bà Rịa Vũng tàu 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bằng phương pháp tình huống và Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng kết hợp công cụ phân tích EFA, CFA, SEM để xử lý dữ liệu từ kết quả nghiên cứu định tính. 5. Ý nghĩa của nghiên cứu 5.1 Ý nghĩa khoa học  Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Xây dựng được thang đo đo lường việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17  Thông qua nghiên cứu tình huống, đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 trong đó có 2 nhân tố mới là Tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán.  Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu đã đo lường phản ánh được thực trạng áp dụng VAS 17 tại các DN đồng thời trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện các thuộc tính đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 5.2 Ý nghĩa thực tiễn  Nghiên cứu là một kênh tham khảo có giá trị về tầm quan trọng trong việc quan tâm, tuân thủ quy định chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập nói riêng của các doanh nghiệp.  Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị đánh giá thực trạng việc áp dụng VAS 17 trong các DN Việt Nam hiện nay và là nguồn thông tin cần thiết cho các cơ quan ban nghành cụ thể là Bộ tài chính nhận định và hiểu rõ về thực trạng áp dụng VAS 17 trong thời gian qua đồng thời đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.  Giúp cho các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của VAS 17 để thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công tác kế toán tại đơn vị thông qua việc hỗ trợ kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và VAS 17 nói riêng không chỉ cho kế toán mà còn cho nhà quản lý để việc thực thi VAS 17 của đơn vị được hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.  Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và các đối tượng khác quan tâm đến chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng 6. Kết cấu đề tài Luận án có kết cấu gồm 5 chương: Chương 1- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Cơ sở lý thuyết; Chương 3- Phương pháp nghiên cứu; Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận; Chương 5 - Kết luận và gợi ý chính sách. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Những lợi ích và khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việc áp dụng chuẩn mực kế toán giúp nâng cao tính minh bạch, khả năng so sánh, tính hiệu quả, thanh khoản của thị trường vốn và tạo điều kiện cho các giao dịch giữa các quốc gia trên toàn thế giới (Hội kế toán công chứng Anh Quốc (ACCA), 2016). Albu & ctg (2013); Khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2012) về Chuẩn mực kế toán, kết quả cho thấy Chuẩn mực kế toán ít được quan tâm đúng mức do quá trừu tượng (tỷ lệ 26%), chuẩn mực không hướng dẫn chi tiết cách hạch toán trên tài khoản và ghi sổ cũng như lập báo cáo tài chính (tỷ lệ 27%), người sử dụng chuẩn mực không có thói quen phân tích, phán đoán để xử lý tình huống mà theo thói quen dựa vào những quy định có sẵn trong Chế độ kế toán và vận dụng (tỷ lệ 41%). 1.2 Các nghiên cứu về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán Có nhiều dòng nghiên cứu về sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, nghiên cứu về lợi ích của thuế hoãn lại và phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại, nghiên cứu sự tác động của IAS 12 1.3 Các nghiên cứu về tuân thủ chuẩn mực kế toán 1.3.1 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ chuẩn mực kế toán Các nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm toán, chất lượng kiểm toán độc lập và đòn bẩy liên quan chặt chữ với việc tuân thủ IFRS, trong khi đó lợi nhuận, nghành công nghiệp và sự phân tán quyền sở hữu có ảnh hưởng ở mức độ trung lập với việc tuân thủ IFRS. 1.3.2 Nghiên cứu về kết quả đo lường mức độ tuân thủ đối với IAS và IFRS Các nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp khác nhau để đo mức độ tuân thủ của các công ty với IAS/IFRS như sử dụng chỉ số công bố thông tin cho việc áp dụng IAS/IFRS. Đánh giá về sự tuân thủ IFRS trong việc cung cấp các thông tin: có các phương pháp luận khác nhau về Dscore. Mức độ tuân thủ IFRS có thể được đo bằng nhiều cách, sử dụng Dscores khác nhau phụ thuộc và các biến số được phân. 1.4 Các nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) hướng đến việc nghiên cứu Chuẩn mực kế toán hiện hành áp dụng cho SMEs (Doanh nghiệp vừa và nhỏ). Nghiên cứu của Trần Quốc Thịnh (2013) đã đánh giá về khả năng, xử lý và giải quyết chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động kinh tế. Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013) hướng đến mục tiêu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2016) về mức độ áp dụng chuẩn mực kế toán có quan hệ thuận chiều với lợi ích áp dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp. . 1.5 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán. Ở nước nước kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng như mức độ tăng trưởng kinh tế, yếu tố chính trị, văn hóa và pháp lý, trình độ giáo dục, đặc điểm doanh nghiệp và nguồn vốn, nhận thức của chủ doanh nghiệp,ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán, cân đối về chi phí và lợi ích Còn Ở Việt Nam nghiên cứu cụ thể như mức độ tuân thủ chuẩn mực, nhận thức của chủ doanh nghiệp, trình độ kế toán viên, ảnh hưởng của thuế.. 4 1.6 Nhận xét về các nghiên cứu trước Đóng góp của các nghiên cứu trước. Nội dung và kết quả nghiên cứu:  Đã khám phá ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi hoặc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và giải thích khá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng Chuẩn mực kế toán được thực hiện trong việc đối sánh giữa các quốc gia với nhau trên thế giới khi áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế.  Hướng đến việc bàn luận và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011), các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam như Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, kinh nghiệm năng lực của kế toán viên, tổ chức tư vấn nghề nghiệp và đặc điểm của doanh nghiệp (Đặng Ngọc Hùng, 2016).  Các nghiên cứu tiếp cận theo hướng nghiên cứu ứng dụng và ít nhiều có liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu của luận án và là một trong những tài liệu tham khảo có giá trị và là nền tảng vững chắc về mặt cơ sở lý luận cũng như thực tiễn cho nghiên cứu của luận án về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Bên cạnh những kết quả đạt được, những nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế:  Chỉ tập trung bàn luận về nội hàm của chuẩn mực mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 vào thực tiễn.  Các đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính như tiếp cận hệ thống, so sánh đối chiếu và tổng hợp hoặc sử dụng phương pháp định lượng EFA, mà không có công trình nghiên cứu nào kết hợp sử dụng phương pháp kiểm định EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM  Chưa có nghiên cứu nào hướng đến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 bằng phương pháp khảo sát với đầy đủ các thành phần.  Kết quả nghiên cứu chưa nhất quán, phần lớn các nghiên cứu thực hiện ở các nước phát triển hoặc các nước đang phát triển đã áp dụng IAS 12, nhưng thiếu nghiên cứu cụ thể thực tiễn ứng dụng VAS 17 ở Việt Nam.  Tổng kết các nhân tố nghiên cứu trước ở Việt Nam và trên thế giới hầu như không có nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng một Chuẩn mực kế toán cụ thể nào. Tại Việt Nam VAS 17 có vai trò rất quan trọng đối với không chỉ nhà nước mà đứng cả ở góc độ doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trong chương này, luận án đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến áp dụng VAS 17 và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam. Luận án đã phân tích và tổng kết những ưu điểm và hạn chế của các kết quả nghiên cứu trước đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu trước cân nhắc xem xét việc VAS 17 áp dụng trong điều kiện của Việt Nam để xây dựng mô hình và cách thức nghiên cứu phù hợp. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Một số vấn đề chung về Chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Luận án đã trình bày các khái niệm có liên quan đế đề tài như chuẩn mực kế toán, IAS 12, VAS 17. Trên cơ sở đó tác giả đã lựa chọn các khái niệm làm nền tảng cho nghiên cứu. 2.2 Các lý thuyết nền Các thuyết nền được sử dụng gồm lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory), lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness Theory), lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory), lý thuyết tâm lý (Psychological Theory). Các lý thuyết này được sử dụng để thiết lập các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT – Nghiên cứu VAS 17. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán Trên cơ sở lý thuyết nền trên đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17, tác giả đã hình thành được một số nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhâp doanh nghiệp đó là quy mô doanh nghiệp, Năng lực nhân viên kế toán, Kiểm toán độc lập, hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp, trình độ và nhận thức nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán, áp lực từ thuế. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 từ cơ sở lý thuyết Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết, tác giả tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 (Bảng 2.2). Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán từ cơ sở lý thuyết stt Nhân tố Cơ sở lý thuyết 1 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Lý thuyết ủy nhiệm 2 Kiểm toán độc lập Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết thông tin hữu ích 3 Quy mô doanh nghiệp Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết thông tin hữu ích 4 Tuân thủ quy định kế toán Lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết ủy nhiệm 5 Áp lực từ thuế Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết kế toán thực chứng. 6 Trình độ kế toán viên Lý thuyết kế toán thực chứng 7 Trình độ và nhận thức nhà quản lý Lý thuyết kế toán thực chứng, Lý thuyết tâm lý 8 Tâm lý kế toán Lý thuyết tâm lý (Nguồn: Tác giả tổng hợp) KẾT LUẬN Việc ứng dụng lý thuyết trên vào đề tài luận án để phân tích trách nhiệm doanh nghiệp trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán vào công tác kế toán của các đơn vị sử dụng nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích trên BCTC. Bên cạnh đó các lý thuyết giúp tác giả có căn cứ để tìm hiểu thực trạng việc ứng 6 dụng chuẩn VAS 17 tại các doanh nghiệp Việt Nam. Các lý thuyết đại diện, lý thuyết thực chứng, lý thuyết thông tin hữu ích, lý thuyết tâm lý còn giúp tác giả hình thành nên ý tưởng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu - Quy trình nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ 3.1 BƯỚC 1 BƯỚC 2 BƯỚC 3 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Loại các biến có liên quan biến tổng thấp <0.3 và có Cronbach’ alpha < 0.6 Loại các biến có mức tải nhân tố thấp < 0.4 Kiểm định sự thích hợp của thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt Xác định mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý thuyết Dàn bài thảo luận Nghiên cứu tình huống Phòng vấn chuyên gia Xây dựng thang đo chính thức Điều tra chính thức Đánh giá độ tin cậy thang đo Phân tích nhân tố khám phá - EFA Phân tích nhân tố khẳng định - CFA Mô hình hóa cấu trúc tuyến tính - SEM Kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết 7 3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính 3.2.1 Phương pháp tình huống Trong luận án, tác giả xây dựng quy trình cụ thể cho phương pháp tình huống thông qua các bước: Bước 1- Câu hỏi nghiên cứu; Bước 2- Chọn tình huống; Bước 3 – Chọn phương pháp thu thập dữ liệu; Bước 4- Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường; Bước 5 – Phân tích dữ liệu; bước 6 – Xây dựng giả thuyết; Bước 7 – So sánh với các lý thuyết đó; Bước 8 – Kết luận.  Chọn mẫu nghiên cứu: Về quy mô doanh nghiệp: Các tình huống được lựa chọn chủ yếu doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc vừa có phát sinh thuế TNDN hoãn lại Về loại hình kinh doanh: Các tình huống được nghiên cứu lựa chọn ở những doanh nghiệp đa dạng loại hình kinh doanh dịch vụ, thương mại, xây dựng hoặc sản xuất.  Đối tượng tham gia thảo luận Đối tượng 1: Các giảng viên chuyên nghành kế toán – kiểm toán: Đối tượng 2: Kế toán trưởng Đối tượng 3: Nhà quản lý Đối tượng 4: Kiểm toán độc lập Đối tượng 5: Cán bộ của cơ quan thuế  Số lượng mẫu Nghiên cứu này tác giả nghiên cứu 13 tình huống.  Kích thước mẫu Kích thước mẫu cho nghiên cứu tình huống của luận án 13 tình huống, điểm bão hòa tại tình huống số 11.  Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu đa tình huống.  Kỹ thuật thu thập dữ liệu Nghiên cứu được kết hợp cả 2 kỹ thuật thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm Số buổi tham gia thảo luận 7 buổi cho các tình huống và được chia 4 buổi cho thảo luận nhóm và 3 buổi cho thảo luận tay đôi.  Công cụ thu thập dữ liệu Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng dàn bài thảo luận thử và chỉnh sửa thành dàn bài thảo luận hoàn chỉnh Cách thức tiến hành: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu luận án nên tác giả thảo luận bằng hình thức gửi phiếu trực tiếp 3.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Để đảm bảo hơn độ tin cậy từ kết quả thu thập được phương pháp tình huống, tác giả sử dụng kết quả từ nghiên cứu tình huống để phỏng vấn các chuyên gia.  Đối tượng tham gia thảo luận: Bao gồm các trưởng khoa chuyên nghành kế toán - kiểm toán đang quản lý, giảng dạy và làm tư vấn kế toán cho các doanh nghiệp, Phó tổng giám đốc công ty kiểm toán, Phó giám đốc điều hành, Phó trưởng phòng kiểm toán hoạt động kiểm toán nhà nước  Kỹ thuật thu thập dữ liệu:Ttác giả sử dụng phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia.  Công cụ thu thập dữ liệu 8  Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia (Mục 4.1 – Chương 4) 3.2.3 Mô hình nghiên cứu dự tính và giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu dự tính Thông qua kết quả nghiên cứu phương pháp tình huống và phỏng vấn các chuyên gia. Tác giả hình thành mô hình nghiên cứu lý thuyết dự tính theo sơ đồ 3.2 như sau: Sơ đồ 3.1: Mô hình lý thuyết dự tính (Nguồn: Tác giả xây dựng) Giả thuyết nghiên cứu Từ các kết quả nghiên cứu của phương pháp định tính ở chương 4, mục 4.1 kết hợp với các nghiên cứu trước và lý thuyết nền, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau: Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ tác động đến tuân thủ quy định kế toán Kiểm toán độc lập (H8) Quy mô doanh nghiệp (H7) Tuân thủ quy định kế toán (H9) Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) Năng lực nhân viên kế toán (H1) Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (H2) Áp lực từ thuế (H3) Trình độ và nhận thức người quản lý (H4) Tâm lý kế toán viên (H5) Chất lượng phần mềm kế toán (H6) 9 Giả thuyết nghiên cứu Tương quan Tác động H1 Năng lực nhân viên kế toán Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều H2 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều H3 Áp lực từ thuế Tuân thủ quy định kế toán Ngược chiều H4 Trình độ và nhận thức nhà quản lý Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều H5 Tâm lý kế toán viên Tuân thủ quy định kế toán Ngược chiều H6 Chất lượng phần mềm kế toán Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều H7 Quy mô doanh nghiệp Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều H8 Kiểm toán độc lập Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều H9 Tuân thủ quy định kế toán Áp dụng VAS 17 Cùng chiều (Nguồn: Tác giả phân tích – Kết quả nghiên cứu định tính được trình bày chi tiết ở chương 4, mục 4.1) 3.2.4 Xây dựng thang đo Cách thức xây dựng thang đo và cấp độ thang đo Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo đã có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình nghiên cứu tại Việt Nam qua các ý kiến rút ra nghiên cứu tình huống. Cấp độ thang đo Nghiên cứu đã phân tích tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert (quãng) 5. Thang đo và mức độ áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việc xây dựng thang đo dựa vào IAS 12, VAS 17 và thảo luận nhóm chuyên gia Thang đo đo lường các nhân tố tác động đến việc áp dụng VAS 17 Thang đo này được xây dựng dựa trên thang đo các nghiên cứu trước và được tác giả điều chỉnh khi sử dụng cho nghiên cứu tại Việt Nam thông qua ý kiến thu thâp từ nghiên cứu tình huống. 3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu Tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu khảo sát cho nghiên cứu. ` Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu (1) Thu thập và chuẩn bị dữ liệu: Sau khi có bảng câu hỏi hoàn chỉnh, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu tại các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu tại TPHCM và các tỉnh lân cận. (2) Chọn Kích thước mẫu 10 Vì VAS 17 không bắt buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng nên để đảm bảo số liệu thu thập có độ tin cậy cao, tác giả chọn từ 371 DN thì có 264 DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại để kiểm định (trong đó DN có quy mô vừa 89, DN có quy mô lớn 175) Kiểm định T-Test, Anova, mô hình hồi quy bội  Kiểm định sự khác biệt T- Test, Anova Phép kiểm định T – Test (Biến độc lập là định tính – Hai đám đông) mục đích nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính như biến quy mô doanh nghiệp, biến kiểm toán độc lập với biến định lượng là biến tuân thủ quy định kế toán.  Mô hình hồi quy bội (MLR) Trong nghiên cứu này để kiểm định mức độ tác động của các nhân tố quy mô doanh nghiệp (H7), kiểm toán độc lập (H8) với việc tuân thủ quy định kế toán (H9). Tác giả dùng mô hình hồi quy bội MLR để kiểm định mức độ tác động của các nhân tố trong mô hình theo phương pháp đồng. Đánh giá độ tin cậy thang đo - Cronbach’s alpha >= 0.60 - Biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation > = 0.30. Phân tích nhân tố khám phá - EFA Để đánh giá giá trị thang đo, phương pháp sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) đánh giá độ tin cậy của thang đo và sử dụng phương pháp phép trích nhân tố Principal Component Analysis (PCA) với phép quay vuông góc là Varimax. Phép trích nhân tố PCA phần chung ban đầu (initial) luôn luôn là 1, và phần trích cuối cùng (extraction) < 1. Phân tích nhân tố khẳng định - CFA Phân tích nhân tố khẳng định CFA kiểm định sự thích hợp của thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính -SEM Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. (1) Kiểm định Chi-Square (χ2) (2) Các chỉ số liên quan GFI, AGFI, CFI, NFI; (3) Mức xác suất : KẾT LUẬN Trong chương này tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu của luận án một cách chi tiết và cụ thể, mở đầu bằng việc trình bày khung nghiên cứu của luận án để thực hiện đề tài, sau đó tác giả trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng. 11 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính 4.1.1 Kết quả nghiên cứu tình huống Thông qua quá trình thảo luận và kích thước mẫu cho nghiên cứu tình huống. Kết quả từ phân tích tình huống cho thấy có 2 nhân tố mới được phát hiện từ nghiên cứu tình huống là tâm lý kế toán viên và chất lượng phần mềm kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến tuân thủ quy định kế toán và ảnh hưởng gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Đồng thời có 6 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kê toán và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17 là năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập. 4.1.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia Tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về kết quả nghiên cứu tình huống. Kết quả phỏng vấn chuyên gia hoàn toàn đồng ý về kết quả nghiên cứu tình huống. Mô hình nghiên cứu lý thuyết như sau: Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17 + + - + + - + + + Kiểm toán độc lập (H8)(x) Quy mô doanh nghiệp (H7)(x) Tuân thủ quy định kế toán (H9)(x) Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) Năng lực nhân viên kế toán (H1)(x) Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (H2)(x) Áp lực từ thuế (H3)(y) Trình độ và nhận thức người quản lý (H4)(y) Tâm lý kế toán viên (H5)(z) Chất lượng phần mềm kế toán (H6)(z) 12 4.2 Phân tích nhân tố khám phá - EFA Đánh giá độ tin cậy của thang đo Với kết quả áp dụng Chuẩn mực kế toán có hệ số Cronbach’s alpha 0.913> 0.6, hệ số tương quan biến tổng và các biến từ 0.642 đến 0.805 > 0.3 cho thấy các thành phần thang đo có độ tin cậy cao và rất tốt, các biến quan sát đều đạt yêu cầu. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập với tuân thủ quy định kế toán.  Kiểm định mối quan hệ giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán Kết quả kiểm định đồng nhất phương sai với p=0.008<0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết H0 tức là phương sai hai nhóm mẫu không đồng nhất. Kết quả kiểm định khác biệt trung bình: Kết quả cho thấy giá trị sig = 0 <0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, tức là có sự khác biệt ý giữa tuân thủ quy định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán. Kết quả ở cho thấy giá trị trung bình của áp dụng VAS 17 trong DN được kiểm toán 1,9 điểm, DN không được kiểm toán 1.8 điểm. Vì vậy có thể kết luận là yếu tố BCTC được kiểm toán có tác động góp phần làm gia tăng tuân thủ quy định kế toán.  Kiểm định mối quan hệ giữa biến quy mô doanh nghiệp và tuân thủ quy định kế toán Kết quả kiểm định đồng nhất phương sai với kết quả Sig. = 0.000 <0.05, cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, phương sai giữa các nhóm mẫu là không đồng nhất. Kết quả phân tích Anova: giá trị Sig = 0.000, điều này cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, hay tuân thủ quy định kế toán của các DN có quy mô khác nhau là khác nhau. Kết quả phân tích nhóm giữa các biến quy mô cho thấy việc tuân thủ quy định kế toán vào thực tiễn có xu hướng tăng theo quy mô DN nhỏ đến DN lớn từ 1.7 đến 1.9. Như vậy Quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc tuân thủ quy định kế toán.  Kiểm định giả định không có mối tương quan giữa biến quy mô và kiểm toán độc lập Kết quả ở cho thấy giá trị Sig.< 0.05, kết luận rằng 2 biến độc lập định tính Quy mô doanh nghiệp và Kiểm toán độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau. Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích EFA Kiểm định mức độ quan hệ giữa các biến đo lường - Kiểm định KMO và Bartlerrs Kết quả kiểm định KMO và Bartlerrs trong bảng 4.17 cho thấy p = .000 0.50, kết luận thang đo về đươc xem là phù hợp để phân tích. Kiểm định tương quan biến Kết quả có tiêu chuẩn có 7 nhân tố được rút ra với mức 66.907%. Điều này có nghĩa 67% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor). Kiểm định mức độ tác động của quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đến việc tuân thủ quy định kế toán thông qua mô hình hồi quy tuyến tính bội (MLR) (1) Đánh giá độ phù hợp của mô hình (2) Kiểm định độ phù hợp của mô hình (3) Giải thích các hệ số hồi quy phần trong mô hình 4.3 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA 13 Các chỉ số đo độ phù hợp mô hình CFA đều đạt yêu cầu: Chi-square/df = 1.368; TLI = 0.954, CFI=0.959, GFI = 0.874 và RMSEA = 0.037, vì vậy tác giả có thể kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả này khẳng định tính đơn nguyên của các khái niệm nghiên cứu. Các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (P-value 0.5. Vì vậy ta có thể kết luận các thang đo tuân thủ quy định kế toán và các thang đo thành phần năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán viên, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế đều đạt được giá trị hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân biệt và độ tin cậy. Các chỉ số chi tiết (Phụ lục 4.3) 4.4 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc - SEM Kết quả mô hình SEM Kết quả mô hình SEM cho thấy mô hình đề xuất có số liệu phân tích như sau: Chi-square/df = 1.4687 (p=0.000); GFI = 0.840, TLI = 0.934, CFI = 0.939 , RMSEA = 0.042 (<0.08, phù hợp). Các chỉ số đạt yêu cầu. Vì vậy chứng tỏ mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu điều tra như hình 4.10 sau: 14 15 Mô hình chính thức của luận án được thể hiện qua sơ đồ 4.5 Sơ đồ 4.2: Mô hình lý thuyết chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 - Mô hình hệ số hồi quy đã chuẩn hóa H1(+0.184) H2(+0.18) H8(+) - H3(-0.156) H9(+0.196) H4 (+153 H5(-0.162) H6(+0.151) H7(+) H8(+) (Nguồn: Mô hình nghiên cứu lý thuyết của luận án) KẾT LUẬN Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo và kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy các khái niệm đo lường đều đạt giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và có độ tin cậy. Sau khi kiểm định thông qua mô hình SEM, kết quả đạt được không khác và phù hợp hợp với mô hình đề xuất ban đầu. Thang đo tuân thủ quy định kế toán là biến trung gian trong mô hình Kiểm toán độc lập Quy mô doanh nghiệp Tuân thủ quy định kế toán Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Năng lực nhân viên kế toán Hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Áp lực từ thuế Trình độ và nhận thức người quản lý Tâm lý kế toán viên Chất lượng phần mềm kế toán 16 nghiên cứu và thang đo tuân thủ quy định kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tác động trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Các biến còn lại như tâm lý kế toán, sức ép từ thuế, trình độ và nhận thức của quản lý, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, năng lực nhân viên kế toán, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập tác động trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán và tác động gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu khẳng định biến tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán là biến mới trong mô hình nghiên cứu mà trước đây chưa từng có nhà nghiên cứu nào công bố. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5.1 Kết luận Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước theo phương pháp tổng hợp và phân tích từ đó nội suy và khám phá ra vấn đề nghiên cứu thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Quy trình nghiên cứu định tính: Quy trình nghiên cứu định tính của luận án được thiết kế và thực hiện như sau: (1) Nghiên cứu nguồn tài liệu có sẵn. (2) Phỏng vấn sâu giảng viên kế toán. (3) Nghiên cứu tình huống, phỏng vấn các chuyên gia 5.2 Một số gợi ý chính sách 5.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán Người làm kế toán: người làm kế toán cần phải có trình độ chuyên môn nhất định trong việc xử lý và ghi nhận cũng như trình bày thông tin kế toán cho DN. Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải được xây dựng trên nền tảng căn bản từ kiến thức học được ở những bậc trung cấp, cao đẳng và đại học. Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của người làm kế toán trong, Cần có ý thức và trách nhiệm cao trong việc tự bồi dưỡng kiến thức liên quan đến kế toán., xác định được mục tiêu chính cho bản thân mình, từ mục tiêu đó sẽ có hướng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Các nhà đào tạo: Chất lượng đào tạo kế toán đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao năng lực cho người làm kế toán điều này đòi hỏi người đào tạo kế toán cụ thể là các trường trung cấp, cao đẳng hay đại học cần phải: Xây dựng được mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đúng với trình độ và nhận thức của người học. Chương trình đào tạo xây dựng phải đáp ứng được đầy đủ các bên liên quan như nhà tuyển dụng, người học, tổ chức nghề nghiệp.. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên thông qua việc tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng. 5.2.2 Thay đổi tâm lý e ngại của người làm kế toán Người làm kế toán: Người làm kế toán cần nhận thức được tầm quan trọng thông tin mà kế toán cung cấp. Thông tin trên BCTC kế toán cung cấp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển không chỉ của chủ DN mà của các nhà đầu tư và các chủ nợ. Bên cạnh đó thông tin trên BCTC còn giúp cho nhà nước thu đúng và thu đủ số thuế TNDN phải nộp nhằm phát triển xã hội và đất nước. Đối với nhà nước: Cần tăng cường biện pháp phạt vi phạm hành chính thật nặng đối với các DN không tuân thủ đúng quy định chính sách kế toán, nếu tái phạm nhiều lần sẽ có những biện pháp đủ mạnh như truy cứu trách 17 nhiệm hình sự để nâng cao ý thức của kế toán trong việc tuân thủ các chính sách và quy định của kế toán. 5.2.3 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Tổ chức nghề nghiệp cần hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của tổ chức trong việc phát triển hiệp hội hành nghề. Tổ chức cần phải nâng cao vai trò của mình hơn nữa. Muốn vậy, ngoài việc soạn thảo và ban hành Chuẩn mực kế toán, tổ chức nghề nghiệp cần phải giám sát cả việc thực hiện các chuẩn mực đó của các DN. Các tổ chức nghề nghiệp cần phải có những chính sách kiểm soát, hỗ trợ, tư vấn công tác kế toán cho các đơn vị trong việc tuân thủ áp dụng Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng đúng quy định. Tổ chức nghề nghiệp cần phải tham gia đào tạo, nâng cao trình độ cho các nhà chuyên môn, người quản lý, người hành nghề kế toán để họ nâng cao kiến thức của mình. 5.2.4 Giảm áp lực từ thuế Cơ quan thuế cần tránh việc gây áp lực lên DN trong quá trình ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó người làm công tác kế toán, cán bộ thuế cần thay đổi quan điểm tư tưởng làm kế toán dựa vào quy định của thuế, cần tách biệt mục tiêu của thuế và mục tiêu của kế toán là khác nhau và cần tuân thủ quy định kế toán và quy định chính sách thuế một cách nghiêm túc. Cán bộ thuế cần phải được bồi dưỡng và đào tạo thường xuyên kiến thức và các quy định về kế toán để tránh trường hợp khi thanh tra kiểm tra thuế, cơ quan thuế thường áp đặt mọi chính sách về thuế vào việc xử lý dữ liệu của kế toán. 5.2.5 Nâng cao trình độ và nhận thức của nhà quản lý Nhà quản lý cần đứng trên mọi góc độ và hiểu rõ được tầm quan trọng và lợi ích khi DN áp dụng VAS 17 vào thực tiễn. Việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn sẽ giúp cho việc cung cấp BCTC của chính DN mình minh bạch, trung thực và hợp lý để nâng cao chất lượng của việc cung cấp thông tin kinh tế, tạo niềm tin hơn đối với các đối tượng cần sử dụng thông tin để ra quyết định đúng đắn. Người quản lý cần phải có sự am hiểu nhất định trong lĩnh vực kế toán bằng các hình thức tự nâng cao trình độ và bồi dưỡng kiến thức thông qua các buổi tập huấn của Bộ Tài Chính để nắm bắt các thay đổi thông tin về chính sách thuế và kế toán. Đồng thời nhà quản lý cũng cần phải hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đóng đủ và đóng đúng số thuế của DN cho nhà nước. Không vì lợi ích trước mắt giảm thuế TNDN phải nộp cho nhà nước mà để cho nhân viên kế toán của mình làm trái với quy định kế toán. 5.2.6 Gia tăng chất lượng phần mềm kế toán Hiện nay kế toán trong doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện các quy trình kế toán một cách hiệu quả và hữu hiệu trên môi trường hệ thống thông tin của tổ chức, chính vì thế người làm công tác kế toán ngoài kiến thức chuyên môn về kế toán cũng cần phải có những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến hệ thống thông tin kế toán. Bên cạnh đó để đảm bảo chất lượng phần mềm kế toán hiện nay cần. Thiết lập một cơ quan chuyên môn kiểm định chất lượng phần mềm kế toán trên thị trường để giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng nhận diện được phần mềm kế toán nào đạt chất lượng và yêu cầu theo quy định hiện nay bên cạnh các tiêu chí về chất lượng phần mềm kế toán (Bộ Tài Chính, 2005). 18 5.2.7 Nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán Để nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần phải nghiêm chỉnh chấp hành văn bản pháp quy kế toán cụ thể là nâng cao trách nhiệm trong việc tuân thủ việc áp dụng các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng vào công tác kế toán của doanh nghiệp. DN cần vì mục đích chung của xã hội, đặt lợi ích của xã hội lên trên lợi ích của cá nhân. Để làm được điều này, bản thân từng cá nhân trong doanh nghiệp như chủ sở hữu của doanh nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên của DN cần phải hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn. 5.2.8 Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập Các DN kiểm toán cần phải hiểu rõ trách nhiệm nghề nghề, đạo đức nghề nghiệp của mình và tuân thủ văn bản liên quan đến kiểm toán để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ra công chúng. Đồng thời đối với các cá nhân được giao trách nhiệm kiểm toán BCTC luôn luôn trau dồi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp về lĩnh vực kế toán và kiểm toán để tạo niềm tin đối với cộng đồng trong xã hội đối với BCTC được phát hành sau khi được kiểm toán. 5.3 Hạn chế của nghiên cứu Luận án còn một số hạn chế sau: Thứ 1: Do VAS 17 là một chuẩn mực tương đối khó và phức tạp đối với người áp dụng vì lý do về thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực đối với nghiệp vụ để ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN trên BCTC. Vì thế trong quá trình khảo sát dữ liệu các đối tượng tham gia khảo sát vẫn phải có sự chọn lọc mà không thể đại trà được. Thứ 2: Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phạm vi phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng VAS 17 mà chưa tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng VAS 17 và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng VAS 17 một cách toàn diện để từ đó có những gợi ý trên phạm vi diện rộng hơn của đề tài nghiên cứu. KẾT LUẬN Áp dụng Chuẩn mực kế toán nói chung và Chuẩn mực kế toán thuế TNDN nói riêng sẽ giúp cho các DN nâng cao tính chất lượng thông tin trên BCTC. Vì thế việc áp dụng nó vào công tác kế toán là điều rất quan trọng và cần thiết đối với các DN. Bằng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng trong thu thập và phân tích dữ liệu, kết quả nghiên cứu đã mở ra một số vấn đề quan trọng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nhằm mục đích đưa chuẩn mực được áp dụng rộng rãi hơn nữa đối với các loại hình DN. 19 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2014. Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn TPHCM cho phù hợp TPP khi Việt Nam gia nhập hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên thái Bình Dương. Đề tài cơ sở cấp trường – Đại Học Công Nghiệp TPHCM. 2. Nguyễn Thị Thu Hoàn, Cồ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, 2018. Giải pháp vận dụng hiệu quả Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài cơ sở cấp trường – Đại Học Công Nghiệp TPHCM. 3. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2015. Nghiên cứu chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong mối tương quan với chính sách kế toán. Tạp chí Đại học Công Nghiệp TPHCM, trang 31-39 4. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2016. Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 1 tháng 9 năm 2016, trang 45-50. 5. Nguyễn Thị Thu Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2017. Cơ sở lý thuyết trong việc xây dựng và vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập TPP. Tạp chí khoa học và công nghệ, số 24.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_cac_nhan_to_anh_huong_den_viec_ap_dung_chuan.pdf
Luận văn liên quan