Luận án trước hết hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hành vi người
tiêu dùng du lịch, trong đó làm rõ cơ chế cũng như tâm lý hành vi lựa chọn điểm
đến của khách du lịch thông qua các mô hình về tiến trình ra quyết định lựa chọn
điểm đến, mô hình tâm lý hành vi người tiêu dùng du lịch, mô hình các yếu tố
ảnh hưởng tới sự lựa chọn của du khách. Theo đó các khái niệm liên quan cũng
được làm rõ và xác định nội hàm ý nghĩa thông qua các thang đo cụ thể. Trên cơ
sở các lý thuyết nền tảng về khoa học hành vi cũng như mối quan hệ cụ thể giữa
các yếu tố, 2 mô hình nghiên cứu lý thuyết được xây dựng dành cho du khách
chưa từng tới điểm đến và những người đã từng tới điểm đến du lịch.
Luận án cũng là tài liệu làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến
hành vi người tiêu dùng du lịch nói chung và hành vi lựa chọn đểm đến nói riêng.
Đây là nguồn tham khảo có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực khoa học hành vi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn góp phần giúp cho các nhà
quản lý các điểm du lịch có những thông tin chính xác và hiểu biết sâu sắc hơn về
thái độ cũng như hành vi của du khách, qua đó có những biện pháp thúc đẩy và thu
hút du khách đến với các điểm du lịch trong nước bằng cách đưa ra những chiến
lược, chính sách thích hợp nhằm khai thác triệt để những thế mạnh của các điểm du
lịch. Đặc biệt, mô hình các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới các điểm đến gắn với các
loại hình du lịch văn hóa và du lịch biển mà du khách hướng tới có thể được áp
dụng và mở rộng cho các điểm đến cùng đặc điểm ở các địa phương trong nước và quốc tế./.
12 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3656 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu [Tóm tắt] Luận án Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tới thái độ, sự cam
kết cũng như lòng trung thành của khách đối với điểm đến du lịch.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập thông tin, phân tích dữ
liệu, kiểm định mô hình bằng các phương pháp như phân tích nhân tố khám phá,
Cronbach Alpha, phân tích mô hình cấu trúc.
6. Đóng góp của luận án
Thứ nhất, sự đóng góp về mặt lý thuyết của nghiên cứu là xây dựng mô
hình về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến thái độ, sự cam kết lựa chọn
cũng như lòng trung thành của du khách đối với điểm đến. Đặc biệt, nét mới của
mô hình lý thuyết là tìm ra quy luật hành vi giữa hai quyết định lựa chọn điểm
đến du lịch văn hóa và du lịch biển. Các quyết định lựa chọn điểm đến cũng được
xét trên hai đối tượng khách chưa từng tới điểm đến (cam kết sẽ tham quan điểm
đến) và du khách đã tới điểm đến (dự định quay trở lại và giới thiệu cho người
khác). Kết quả nghiên cứu sẽ làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến
hành vi người tiêu dùng du lịch nói chung và hành vi lựa chọn đểm đến nói riêng.
Thứ hai, luận án kết hợp hai loại mô hình khá mới trong nghiên cứu về
hành vi người tiêu dùng nói chung và hành vi người tiêu dùng du lịch nói riêng
là mô hình cấu trúc và mô hình tiến trình hành vi. Việc áp dụng mô hình nghiên
cứu này giúp kiểm tra hiệu quả và chính xác mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào
(biến kích thích) và yếu tố đầu ra (kết quả phản ứng). Không những vậy, mô hình
còn thể hiện cơ chế hay tiến trình diễn biến tâm lý trong khoa học hành vi ra
quyết định thông qua vệc kiểm tra các quyết định của mỗi cá nhân, tập trung vào
quá trình nhận thức trước khi du khách đưa ra quyết định cuối cùng.
Thứ ba, sự đóng góp về mặt phương pháp thống kê thể hiện ở việc sử
dụng đồng thời hai phương pháp định tính (phỏng vấn sâu du khách và chuyên
gia, phỏng vấn nhóm tập trung) và phương pháp định lượng (sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM). Mô hình nghiên cứu của luận án thể hiện
được cơ chế diễn biến tâm lý một cách logic trong tiến trình ra quyết định lựa
chọn điểm đến với điểm xuất phát là sự tác động của các nguồn thông tin. Mô
hình này thể hiện được diễn biến các bước lý giải hành vi của người tiêu dùng
du lịch. Việc sử dụng các phương pháp hiện đại nhằm khuyến khích và là tài
liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu quan tâm áp dụng.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các nhà quản lý các
điểm du lịch có những thông tin chính xác và hiểu biết sâu sắc hơn về thái độ
4
cũng như hành vi của du khách, qua đó có những biện pháp thúc đẩy và lôi kéo
du khách đến với các điểm du lịch trong nước bằng cách đưa ra những chiến
lược, chính sách thích hợp nhằm khai thác triệt để những thế mạnh của các điểm
du lịch.
7. Bố cục của luận án
Không kể chương mở đầu và kết luận, luận án được kết cầu thành bốn
chương.
Chương 1: Tổng quan tài liệu về các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn
điểm đến
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI SỰ LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Các mô hình về hành vi người tiêu dùng du lịch và sự lựa chọn điểm đến
Hành vi tiêu dùng du lịch là những hành vi liên quan đến quá trình tiêu
dùng du lịch, nó được biểu hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng và đánh giá
các sản phẩm dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu nào đó của khách du
lịch. Theo tác giả Trần Minh Đạo (2012), hành vi mua của người tiêu dùng là
toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi sản phẩm.
Bản chất của hành vi người tiêu dùng là một quá trình phức tạp bởi nó xuất phát
từ những yếu tố tâm lý bên trong. Khi áp dụng vào trong du lịch, quá trình này
trở nên phức tạp hơn bởi tính vô hình của sản phẩm du lịch cũng như tính gián
đoạn và tích lũy trong khi tiêu dùng (Correia và cộng sự, 2007). Việc nghiên cứu
hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu cách thức mà người tiêu dùng đưa ra
quyết định để sử dụng nguồn lực sẵn có của mình như tiền bạc, thời gian... đến
việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân (Kotler,
2000). Tiến trình ra quyết định tiêu dùng của du khách là một chuỗi phức tạp
của các quyết định như lựa chọn điểm đến nào, tham quan ở đâu, tham quan cái
gì, khi nào đi du lịch, đi với ai, đi bao lâu, chi phí khoảng bao nhiêu (Woodside
and Lysonski, 1989; Woodside and MacDonald, 1994; Hyde, 2008; Oppewal và
cộng sự, 2015). Trong đó, sự lựa chọn điểm đến là một trong những quyết định
quan trọng của chuyến đi, nó được các nhà nghiên cứu lựa chọn căn cứ vào vị trí
địa lý để đến tham quan và du lịch (Kim và cộng sự, 2012; Byon and Zhang,
2010). Khi nghiên cứu hành vi chọn điểm đến du lịch của khách cần trả lời ba
câu hỏi: (1) tại sao du khách tới nơi đó?, (2) du khách tới nơi đó để làm gì?, và
(3) người ta đến nơi đó bằng cách nào?.
Các lý thuyết về hành vi lập kế hoạch thường được sử dụng trong các mô
hình nghiên cứu lý thuyết để dự đoán hành vi cũng như dự định chọn điểm tham
quan của du khách (Jalilvand và cộng sự, 2012; Prayag, 2008). Mô hình trung
tâm của lý thuyết hành vi thể hiện rằng hành vi của con người sẽ dẫn đến một
kết quả cụ thể dựa vào sự kích thích của các yếu tố tham khảo và các nguồn lực
5
cần
thiết
.
Đ
iều
đó
có
nghĩa
hành
vi
là
phản
ứ
ng
củ
a
cá
nhân
khi
bị
m
ột
(m
ột
số)
yếu
tố
nào
đó
tro
ng
m
ôi
trườ
ng
kích
thích
.
Các
yếu
tố
bên
ng
oài
và
tình
trạng
bên
tro
ng
gộp
thành
m
ột
tình
h
uố
ng
và
tiến
trình
ứ
ng
xử
để
thích
ứ
ng
có
định
hướ
ng
nhằm
giúp
cá
nhân
thích
nghi
với
h
oàn
cảnh
(L
am
and
H
su
,
2005;
Ajzen
,
1991)
.
T
ro
ng
nghiên
cứ
u
này
sự
cam
kết
lự
a
chọ
n
điểm
đến
thể
hiện
bằng
các
m
ứ
c
độ
sẵn
lò
ng
tới
điểm
đến
tro
ng
tươ
ng
lai
ở
nhữ
ng
m
ứ
c
độ
cam
kết
khác
nh
au;
lò
ng
tru
ng
thành
đối
với
điểm
đến
thể
hiện
bằng
dự
định
q
u
ay
trở
lại
th
am
q
u
an
điểm
đến
và
giới
thiệu
ch
o
nhữ
ng
người
khác
về
điểm
đến
đó
.
1
.3
.
Cá
c
yếu
tố
ả
nh
h
ư
ở
ng
tới
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đ
ến
d
u
lịch
K
ết
q
uả
nghiên
cứ
u
từ
các
tài
liệu
ch
o
thấy
các
tác
nhân
tới
q
uyết
định
chọ
n
điể
m
th
a
m
q
u
an
rất
đ
a
dạng
và
phứ
c
tạp
.
H
ầu
hết
các
nghiên
cứ
u
đề
cập
đến
các
yế
u
tố
bên
tro
ng
(yếu
tố
cá
nhân)
,
và
yếu
tố
bên
ng
oài
(yế
u
tố
m
ôi
trư
ờ
ng)
.
R
ất
nhiều
tác
giả
dự
a
vào
cách
tiếp
cận
củ
a
C
ro
m
pto
n
(1979)
khi
chia
các
yếu
tố
ảnh
hư
ở
ng
thành
yếu
tố
thú
c
đẩy
(P
u
sh
m
otiv
es);
nhó
m
thứ
h
ai
là
các
yếu
tố
kéo
(P
ull
m
otiv
es)
.
T
uy
nhiên
,
m
ỗi
nghiên
cứ
u
chỉ
đề
cập
đến
m
ột
nhó
m
yế
u
tố
h
ay
m
ột
vài
yế
u
tố
nhất
định
tùy
th
uộ
c
vào
m
ụ
c
đích
và
bối
cảnh
nghiên
cứ
u
.
L
uận
án
tiếp
cận
các
nhân
tố
ảnh
hư
ở
ng
đến
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
từ
m
ô
hình
tổ
ng
q
uát
về
độ
ng
cơ
đi
d
u
lịch
củ
a
C
ro
m
pto
n
(1979)
,
m
ô
hình
các
yếu
tố
ảnh
hư
ở
ng
tới
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
củ
a
m
ô
hình
các
yếu
tố
ảnh
hưở
ng
tới
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
củ
a
W
o
od
sid
e
and
Lyso
n
ski
(1989)
,
U
m
and
C
ro
m
pto
n
(1991
,
1992)
và
H
ill
(2000)
.
T
ro
ng
đó
các
yếu
tố
ảnh
hưở
ng
đượ
c
chia
làm
2
nhó
m
chính
là
các
yếu
tố
th
uộ
c
về
m
ôi
trườ
ng
bên
ng
oài
(ng
uồ
n
thô
ng
tin
,
văn
hó
a
,
gia
đình
,
lối
số
ng
và
đặc
trư
ng
củ
a
điểm
đến)
và
các
yếu
tố
th
uộ
c
cá
nhân
d
u
khách
(độ
ng
cơ
,
tính
cách
,
kinh
nghiệm
đi
d
u
lịch
tới
điểm
đến)
.
S
ự
ảnh
hư
ở
ng
củ
a
các
yếu
tố
diễn
ra
trướ
c
thời
điểm
d
u
khách
lự
a
chọ
n
điểm
đến
cuối
cù
ng
ch
o
ch
uyến
đi
củ
a
m
ình
và
luận
án
xét
cả
h
ai
trườ
ng
hợp
d
u
khách
đã
từ
ng
tới
điểm
đến
và
chư
a
b
ao
giờ
tới
điểm
đến
.
L
uận
án
phân
tích
yếu
tố
độ
ng
cơ
củ
a
d
u
khách
gồ
m
(i)
độ
ng
cơ
đẩy
chính
là
độ
ng
cơ
bên
tro
ng
h
ay
đặc
điểm
cá
nhân
gắn
với
d
u
khách
,
(ii)
độ
ng
cơ
kéo
h
ay
đặc
trư
ng
củ
a
điểm
đến
thô
ng
q
u
a
cảm
nhận
củ
a
d
u
khách
.
N
g
oài
ra
,
các
yếu
tố
khác
như
ng
uồ
n
thô
ng
tin
về
điểm
đến
,
thái
độ
đối
với
điểm
đến
đượ
c
x
em
xét
tro
ng
m
ối
q
u
an
hệ
giữ
a
các
yếu
tố
tro
ng
tiến
trình
ra
q
uyết
định
lự
a
chọ
n
điểm
đến
cũ
ng
như
lò
ng
tru
ng
thành
củ
a
d
u
khách
đối
với
điểm
đến
.
1
.3
.1
.
Đ
ộ
ng
cơ
đi
d
u
lịch
S
ự
lự
a
chọ
n
điể
m
đến
d
u
lịch
chịu
ảnh
hư
ở
ng
củ
a
nhiều
yếu
tố
khác
nh
au
(T
e
zak
và
cộ
ng
sự
,
2013)
và
độ
ng
cơ
đi
d
u
lịch
là
m
ột
tro
ng
số
đó
.
N
hữ
ng
độ
ng
cơ
thú
c
đẩy
q
uá
trình
này
th
ay
đổi
dự
a
vào
nét
khác
biệt
ở
m
ỗi
cá
nhân
và
nhữ
ng
đặc
trư
ng
m
à
điểm
đến
m
a
ng
lại
(T
e
zak
và
cộ
ng
sự
,
2010)
.
L
uận
án
tiếp
cận
độ
ng
cơ
đi
d
u
lịch
dự
a
trên
m
ô
hình
độ
ng
cơ
đẩy
-kéo
củ
a
C
ro
m
pto
n
(1979)
và
đư
ợ
c
H
su
và
cộ
ng
sự
(2009)
cụ
thể
hó
a
như
sau
:
độ
ng
cơ
đẩy
b
ao
gồ
m
4
yế
u
tố
(tâ
m
lý
như
rời
khỏi
nơi
cư
trú
,
khẳng
định
bản
thân
.
.
.;
vật
chất
như
nghỉ
ngơi
thư
giãn
,
chữ
a
bệnh
.
.;
tươ
ng
tác
xã
hội
như
thă
m
bạn
bè
,
kết
bạn
.
.
.;
và
nh
u
cầu
khá
m
phá
,
tìm
hiểu
về
văn
hó
a
,
lịch
sử
.
.
.)
,
độ
ng
cơ
đẩy
gồ
m
2
yế
u
tố
(hữ
u
6
hình
–
đặc
trư
ng
củ
a
điểm
đến
như
điều
kiện
phụ
c
vụ
tại
điểm
đến
,
giá
cả
,
các
dịch
vụ
.
.
.;
và
vô
hình
như
hình
ảnh
thươ
ng
hiệu
điểm
đến
nhữ
ng
kỳ
vọ
ng
về
nhữ
ng
lợi
ích
khác)
.
1
.3
.2
.
N
g
u
ồ
n
thô
ng
tin
về
điểm
đến
Thô
ng
tin
về
điểm
đến
d
u
lịch
đó
ng
v
ai
trò
đặc
biệt
q
u
an
trọ
ng
ch
o
cả
khách
d
u
lịch
,
nhà
q
uản
lý
điểm
đến
và
cũ
ng
ch
o
cả
ngành
cô
ng
nghiệp
d
u
lịch
(N
icoletta
and
S
ervidio
,
2012)
.
V
iệc
tìm
kiếm
thô
ng
tin
đượ
c
x
em
là
yếu
tố
có
tác
độ
ng
m
ạnh
m
ẽ
đến
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
d
u
lịch
(Jacob
sen
and
M
u
n
ar
,
2012)
.
Các
ng
uồ
n
thô
ng
tin
có
thể
b
ao
gồ
m
cả
thô
ng
tin
bên
tro
ng
và
thô
ng
tin
bên
ng
oài;
h
ay
thô
ng
tin
phi
chính
thứ
c
từ
người
thân
bạn
bè
và
chính
thứ
c
từ
các
tờ
rơi
áp
phích
củ
a
cô
ng
ty
cũ
ng
như
tổ
chứ
c
d
u
lịch
(M
olin
a
and
E
steb
an
,
2006)
.
L
uận
án
chia
ng
uồ
n
thô
ng
tin
m
à
khách
hàng
tiếp
cận
để
lự
a
chọ
n
điểm
đến
là
thô
ng
tin
chính
thứ
c
(Thô
ng
tin
từ
cơ
q
u
an
q
uản
lý
d
u
lịch
cấp
Q
uố
c
gia
và
địa
phươ
ng
,
thô
ng
tin
q
uảng
cáo
từ
các
cô
ng
ty
d
u
lịch
–
nhữ
ng
thô
ng
tin
này
có
thể
trên
các
phươ
ng
tiện
truyền
thô
ng
điện
tử
h
oặc
phi
điện
tử)
,
ng
uồ
n
thô
ng
tin
truyền
m
iệng
(Thô
ng
tin
truyền
m
iệng
trự
c
tiếp
–
W
O
M
và
gián
tiếp
E
-W
O
M
từ
bạn
bè
,
người
thân)
và
ng
uồ
n
từ
kinh
nghiệm
củ
a
bản
thân
d
u
khách
.
1
.4
.
M
ô
hình
nghiên
cứ
u
lý
th
uyết
và
giả
th
uyết
Q
u
a
nghiên
cứ
u
tổ
ng
q
u
an
tài
liệu
,
nghiên
cứ
u
sinh
đã
tìm
ra
kh
oảng
trố
ng
lý
th
uyết
về
hành
vi
lự
a
chọ
n
điểm
đến
củ
a
d
u
khách
như
sau
:
m
ột
là
,
có
ít
các
nghiên
cứ
u
m
ột
cách
toàn
diện
các
yếu
tố
ảnh
hướ
ng
tới
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
m
à
chỉ
tập
tru
ng
vào
m
ột
h
oặc
m
ột
vài
nhó
m
yếu
tố
riêng
lẽ;
h
ai
là
,
khô
ng
nhiều
các
nghiên
cứ
u
áp
dụ
ng
m
ô
hình
cấu
trú
c
SEM
để
xét
m
ối
q
u
an
hệ
đ
a
hướ
ng
đồ
ng
thời
củ
a
các
yếu
tố
cũ
ng
như
cơ
chế
diễn
biến
tâm
lý
tro
ng
q
uá
trình
ra
q
uyết
định
,
tro
ng
khi
phần
lớ
n
các
bài
nghiên
cứ
u
áp
dụ
ng
phân
tích
th
eo
m
ô
hình
hồi
q
uy;
b
a
là
,
việc
so
sánh
độ
c
lập
hành
vi
lự
a
chọ
n
điểm
đến
gắn
với
h
ai
loại
hình
d
u
lịch
văn
hó
a
và
d
u
lịch
biển
chư
a
đượ
c
nghiên
cứ
u
.
C
ơ
sở
lý
th
uyết
làm
nền
tảng
ch
o
nghiên
cứ
u
này
là
m
ô
hình
tổ
ng
q
uát
về
độ
ng
cơ
đi
d
u
lịch
củ
a
C
ro
m
pto
n
(1979)
,
m
ô
hình
các
yếu
tố
ảnh
hư
ở
ng
tới
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
củ
a
W
o
od
sid
e
and
Lyso
n
ski
(1989)
,
U
m
and
C
ro
m
pto
n
(1991
,
1992)
và
H
ill
(2000)
.
D
ự
a
vào
nhữ
ng
kh
oảng
trố
ng
lý
th
uyết
,
cù
ng
với
nhữ
ng
gợi
ý
củ
a
các
nhà
nghiên
cứ
u
cũ
ng
như
tầm
q
u
an
trọ
ng
củ
a
việc
nghiên
cứ
u
các
yếu
tố
ảnh
hưở
ng
tới
sự
lự
a
chọ
n
điểm
đến
củ
a
d
u
khách
,
luận
án
lự
a
chọ
n
nhó
m
các
yếu
tố
th
uộ
c
về
đặc
điểm
nhân
khẩu
họ
c
,
độ
ng
cơ
đi
d
u
lịch
,
và
ng
uồ
n
thô
ng
tin
về
điểm
đến
cũ
ng
như
xác
định
h
ai
điểm
đến
H
uế
và
Đ
à
N
ẵng
khi
phỏ
ng
vấn
d
u
khách
.
1
.4
.4
.
M
ô
hình
nghiên
cứ
u
đề
x
u
ất
D
ự
a
trên
cơ
sở
lý
th
uyết
vừ
a
đề
cập
,
tác
giả
xin
đề
x
uất
m
ô
hình
nghiên
cứ
u
dự
kiến
tổ
ng
q
uát
như
hình
1
.9
.
Các
m
ô
hình
dành
ch
o
các
đối
tượ
ng
nghiên
cứ
u
là
nhữ
ng
d
u
khách
chư
a
từ
ng
tới
d
u
lịch
tại
điểm
đến
(H
ình
1
.11)
và
m
ô
hình
dành
ch
o
nhữ
ng
d
u
khách
đã
từ
ng
th
am
q
u
an
điểm
đến
(H
ình
1
.12)
.
Các
yếu
tố
cũ
ng
như
th
ang
đ
o
cụ
thể
sẽ
đượ
c
phân
tích
tổ
ng
hợp
và
hiệu
chỉnh
(nếu
có)
sau
khi
có
kết
q
uả
điều
tra
thự
c
tế
.
7 7
H
ìn
h
1.
10
.
M
ô
hì
n
h
n
gh
iê
n
cứ
u
lý
th
u
yế
t
Đ
ộn
g
cơ
n
ội
tạ
i
(Đ
ộn
g
cơ
kh
ám
ph
á,
th
ư
gi
ãn
,
tư
ơn
g
tá
c
v
ới
x
ã
hộ
i,
th
ể
ch
ất
)
H
an
la
n
an
d
K
el
ly
(20
05
),
M
o
lin
a
v
à
cộ
n
g
sự
(20
10
);
N
ic
o
le
tta
an
d
Se
rv
id
io
(20
12
), T
as
ci
an
d
G
ar
tn
er
(20
07
), B
ee
rli
an
d
M
ar
tin
(20
04
)
Ja
co
bs
en
an
d
M
u
n
ar
(20
12
), H
yd
e
(20
08
), U
m
an
d
Cr
o
m
pt
o
n
(19
92
)
Ja
co
bs
en
an
d
M
u
n
ar
(20
12
),
H
yd
e
(20
08
),
U
m
an
d
Cr
o
m
pt
o
n
(19
92
)
Ja
co
bs
en
an
d
M
u
n
ar
(20
12
),
M
u
tin
da
an
d
M
ay
ak
a
(20
12
),
K
ira
lo
v
a
an
d
Pa
v
lic
ek
a
(20
15
)
Ch
en
an
d
Ts
ai
(20
07
), S
o
n
m
ez
an
d
Si
ra
ka
ya
(20
02
),
B
al
o
gl
u
(20
01
), G
ar
tn
er
(19
93
), N
ao
i (2
00
3),
Y
o
o
n
an
d
U
ys
al
(20
05
)
Ch
en
an
d
Ts
ai
(20
07
), P
ra
ya
g
(20
08
), W
o
o
m
i a
n
d
So
o
ch
eo
n
g
(20
08
), J
al
ilv
an
d
v
à
cộ
n
g
sự
,
(20
12
)
H
ill
(20
00
)
A
jze
n
(19
91
),
Ja
lil
v
an
d a
n
d
Sa
m
iei
(20
12
),
D
ec
ro
p
(20
06
),
U
m
an
d
Cr
o
m
pt
o
n
(19
90
), L
ee
(20
07
)
D
al
en
(19
89
), G
o
n
za
´
le
z
an
d
B
el
lo
(20
02
), H
sie
h
v
à
cộ
n
g
sự
(19
93
), M
u
lle
r
(19
91
), P
itt
s
an
d
W
o
o
ds
id
e
(19
80
), S
hi
h
(19
86
), G
ar
tn
er
(19
93
), K
im
an
d
Le
e
(20
02
), M
o
u
tin
ho
(19
87
) S
ira
ka
ya
v
à c
ộn
g
sự
(19
96
)
N
gu
ồn
th
ôn
g
tin
v
ề
đi
ểm
đ
ến
(N
gu
ồn
ch
ín
h
th
ốn
g,
tr
u
yề
n
m
iệ
n
g,
ki
n
h
n
gh
iệ
m
củ
a
bả
n
th
ân
)
C
ảm
n
hậ
n
v
ề
đ
iể
m
đ
ến
(G
iá
tr
ị t
ài
n
gu
yê
n
,
đi
ều
ki
ện
ph
ục
v
ụ
du
lịc
h,
dị
ch
v
ụ,
gi
á
cả
)
Th
ái
độ
đ
ối
v
ới
đ
iể
m
đế
n
Sự
lự
a
ch
ọn
đ
iể
m
đ
ến
(C
am
kế
t l
ựa
ch
ọn
,
lò
n
g
tr
u
n
g
th
àn
h)
8
8
Hình 1.11. Mô hình 1: Dành cho những du khách chưa từng tới điểm
đến du lịch
Hình 1.12. Mô hình 2: Dành cho những du khách đã từng tới điểm đến du lịch
Động cơ nội tại
(Động cơ khám
phá, thư giãn,
tương tác với xã
hội, thể chất)
HA1.3
HA3.2
HA3.1
HA1.1
HA1.2
HA2.1
HA2.2
HA4
HA1.4
Nguồn thông tin
về điểm đến
(Nguồn chính
thống, truyền
miệng)
Cảm nhận về
điểm đến (Giá trị
tài nguyên, điều
kiện phục vụ du
lịch, dịch vụ, giá
cả)
Thái độ
đối với
điểm đến
Sự cam kết lựa
chọn điểm đến
HB1.1
HB1.3
HB1.2
HB2.1
HB2.2
HB3.2
HB3.1
HB4
HB1.4
Động cơ nội tại
(Động cơ khám
phá, thư giãn,
tương tác với xã
hội, thể chất)
Kinh nghiệm du
lịch của bản thân
Cảm nhận về
điểm đến (Giá
trị tài nguyên,
điều kiện phục
vụ du lịch, dịch
vụ, giá cả)
Thái độ
đối với
điểm đến
Lòng trung
thành đối với
điểm đến
9
Mô
hình
Giả
thuyết Nội dung
Mô
hình 1
HA1.1a/b
Nguồn thông tin chính thống/nguồn thông tin truyền
miệng tác động tích cực tới cảm nhận của du khách về
điểm đến.
HA1.2a/b
Nguồn thông tin chính thống/nguồn thông tin truyền
miệng tác động tích cực tới thái độ của du khách đối với
điểm đến.
HA1.3a/b
Nguồn thông tin chính thống/nguồn thông tin truyền
miệng tác động tích cực tới động cơ bên trong của du
khách.
HA1.4a/b
Nguồn thông tin chính thống/nguồn thông tin truyền
miệng tác động tích cực tới sự cam kết lựa chọn điểm đến
của du khách.
HA2.1
Cảm nhận của du khách về điểm đến tác động tích cực tới
thái độ của du khách đối với điểm đến.
HA2.2
Cảm nhận của du khách về điểm đến tác động tích cực tới
sự cam kết lựa chọn điểm đến.
HA3.1
Động cơ bên trong của du khách tác động tích cực tới thái
độ của du khách đối với điểm đến.
HA3.2
Động cơ bên trong của du khách tác động tích cực tới sự
cam kết lựa chọn điểm đến.
HA4 Thái độ đối với điểm đến tác động tích cực tới sự cam kết
lựa chọn điểm đến của du khách.
Mô
hình 2
HB1.1
Kinh nghiệm du lịch tới điểm đến tác động tích cực tới
cảm nhận của du khách về điểm đến.
HB1.2
Kinh nghiệm du lịch tới điểm đến tác động tích cực tới
thái độ của du khách đối với điểm đến.
HB1.3
Kinh nghiệm du lịch tới điểm đến tác động tích cực tới
động cơ bên trong của du khách.
HB1.4
Kinh nghiệm du lịch tới điểm đến tác động tích cực tới
lòng trung thành của du khách đối với điểm đến
HB2.1
Cảm nhận của du khách về điểm đến tác động tích cực tới
thái độ của du khách đối với điểm đến.
HB2.2
Cảm nhận của du khách về điểm đến tác động tích cực tới
lòng trung thành của du khách đối với điểm đến
HB3.1
Động cơ bên trong của du khách tác động tích cực tới thái
độ của du khách đối với điểm đến.
HB3.2
Động cơ bên trong của du khách tác động tích cực tới lòng
trung thành của du khách đối với điểm đến
HB4 Thái độ đối với điểm đến tác động tích cực tới lòng trung
thành của du khách đối với điểm đến
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016
10
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
2.2. Phương pháp chọn mẫu và địa bàn nghiên cứu
Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu của luận án là người dân hiện đang sống
tại địa bàn Hà Nội, Việt Nam. Mục tiêu của việc chọn mẫu là đảm bảo chọn
đúng quy trình nhằm chọn được số mẫu có thể đại diện cho đối tượng nghiên
cứu. Mẫu của nghiên cứu chính thức dựa trên phương pháp chọn mẫu xác suất,
cụ thể là sự kết hợp của phương pháp chọn mẫu phân tầng (Stratifed sampling)
và phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện (Convenient random sampling) giúp cho
mẫu đảm bảo tính đại diện mỗi nhóm – cụ thể là phân theo đơn vị hành chính
cấp Quận tại Hà Nội. Việc lựa chọn người dân hiện đang sống tại 12 quận nội
thành Hà Nội làm đối tượng điều tra nghiên cứu bởi các lý do sau: (1) người dân
P 3
P1: Tổng quan lý thuyết
P2: Nghiên cứu sơ bộ
P3: Nghiên cứu chính thức
Điều tra khoảng
chính thức
(n=938)
Phân tích độ
tin cậy
EFA
CFA
SEM
Xóa những biến số có độ
tương quan thấp (<0.4)
Xóa những nhân tố có ý
nghĩa thấp (<0.5)
Kiểm tra sự đo lường của
mô hình
Kiểm tra mô hình lý
thuyết
P 2
P 1 Tìm hiểu các nghiên cứu
Sửa bảng hỏi định
lượng
Xây dựng mô hình lý thuyết
Bảng hỏi định
lượng dự kiến
Bảng hỏi chính thức
Thiết kế câu hỏi định tính và
phỏng vấn sâu (n=20)
Phỏng vấn chuyên gia, hiệu
chỉnh thang đo
11
Hà Nội khá đông, vì thế đảm bảo được tính liên hệ hay nhân rộng kết quả
nghiên cứu cho các vùng miền khác tại Việt Nam; (2) cư dân nội thành Hà Nội
có cơ cấu đa dạng trong độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ, thu nhập, trong đó trình
độ và thu nhập bình quân của người dân khá cao nên họ có nhiều kinh nghiệm đi
du lịch; (3) nguyên quán của người dân Hà Nội khá đa dạng nên tính cách, văn
hóa, hành vi, lối sống của người dân rất phong phú và thể hiện được cả tính đặc
trưng lẫn tính cách vùng miền trong việc lựa chọn điểm đến du lịch; (4) mật độ
dân số cao, khoảng cách địa lý không xa và khả năng tiếp cận với người được
phỏng vấn dễ dàng.
Thứ hai, tác giả lựa chọn điểm đến Huế và Đà Nẵng để định hướng người
dân Hà Nội khi hỏi về hành vi lựa chọn điểm đến của họ bởi những lý do cụ thể
như sau: (1) sự xem xét các yếu tố tác động phải đặt trong bối cảnh của một điểm
đến nhất định; (2) khoảng cách và chi phí đi lại cũng như sự thuận tiện trong việc
di chuyển từ Hà Nội tới Huế, từ Hà Nội tới Đà Nẵng không có nhiều sự khác biệt;
(3) Huế và Đà Nẵng là hai điểm đến đặc trưng với hai loại hình du lịch văn hóa
và du lịch biển – đây là 2 loại hình du lịch đặc trưng của du lịch tại Việt Nam.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học
Tổng thể mẫu nghiên cứu chính thức của luận án là người dân tại 12 quận
thuộc nội thành Hà Nội. Nghiên cứu thu thập mẫu dựa trên cách tiếp cận ngẫu
nhiên có phân tầng theo đơn vị hành chính là 12 Quận thuộc nội thành Hà Nội.
Số mẫu đưa vào phân tích chính thức là 938.
3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng mô hình cấu trúc
3.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo
- Động cơ bên trong (DC)
Yếu tố động cơ bên trong hay động cơ bên trong được áp dụng trong
nghiên cứu định lượng chính thức gồm 16 thang đo được kí hiệu là HDC đối với
điểm đến Huế và DNDC đối với điểm đến Đà Nẵng. Kết quả phân tích
Cronbach’s Alpha cho thấy độ tương quan giữa các biến trong mỗi nhóm là khá
cao (0.831 đối với điểm đến Huế và 0.838 đối với điểm đến Đà Nẵng). Cụ thể
các thang đo được xem xét để loại bỏ là HDC2, HDC3, HDC6, HDC11,
DNDC1.
- Cảm nhận về điểm đến (hình ảnh điểm đến - DD)
Yếu tố động cơ bên ngoài hay chính là đặc trưng của điểm đến được áp
dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức gồm 18 thang đo được kí hiệu là
HDD đối với điểm đến Huế và DNDD đối với điểm đến Đà Nẵng. Kết quả phân
tích Cronbach’s Alpha cho thấy độ tương quan giữa các biến trong mỗi nhóm là
khá cao (0.775 đối với điểm đến Huế và 0.858 đối với điểm đến Đà Nẵng). Cụ
thể các thang đo được xem xét để loại bỏ là HDD11, HDD18, DNDD15.
- Nguồn thông tin về điểm đến (TT)
Yếu tố thông tin về điểm đến được áp dụng trong nghiên cứu định lượng
gồm nguồn thông tin chính thống (CT), nguồn thông tin truyền miệng (TM) và
12
kinh nghiệm (KN) du lịch tới điểm đến. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
cho thấy độ tương quan giữa các biến trong mỗi nhóm thỏa mãn tiêu chuẩn điều
kiện Cronbach’s Alpha >0.7 (0.904, 0.883, 0.887 lần lượt với nguồn thông tin
chính thống, truyền miệng, kinh nghiệm đối với điểm đến Huế và 0.908, 0.880,
0.895 đối với điểm đến Đà Nẵng).
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
3.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với điểm đến Huế
So với cách xác định nhóm các yếu tố dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết,
số liệu điều tra về hành vi lựa chọn điểm đến Huế và các yếu tố ảnh hưởng cho
thấy có sự thay đổi đối với yếu tố động cơ bên trong, cảm nhận về điểm đến và
kinh nghiệm du lịch của bản thân. Cụ thể, về động cơ đi du lịch đến Huế, du
khách cho rằng, họ mong muốn đến Huế bởi: (1) động cơ bên trong bao gồm:
động cơ tâm lý (muốn nghỉ ngơi, khám phá, tìm hiểu về điểm đến) và động cơ
giao lưu; (2) cảm nhận về điểm đến được chia nhóm bao gồm: giá trị của tài
nguyên, điều kiện phục vụ du lịch tại điểm đến, và các dịch vụ tại điểm đến.
Ngoài ra, kinh nghiệm du lịch của bản thân đối với điểm đến bỏ đi thang đo
HKN1. Các yếu tố còn lại vẫn được giữ nguyên thang đo như cơ sở lý thuyết đã
trình bày.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các yếu tố ảnh
hưởng tới sự lựa chọn điểm đến Huế
Thang đo
Yếu tố
Đặt tên mới
Cronba
ch’s
Alpha 1 2 3 4 5 6 7 8 9
HDD1 .862 Giá trị của tài
nguyên tại
điểm đến
.923
HDD2 .855
HDD16 .855
HDD7 .849
HDD6 .835
HDD17 .764
HDD5 .747
HDC8 .778 Động cơ tâm
lý muốn
khám phá
điểm đến
.883
HDC12 .777
HDC7 .777
HDC13 .772
HDC9 .749
HDC10 .738
HDC15 .699
HDC16 .582
HTTCT4 .857 Nguồn thông
tin chính
thống
.904
HTTCT3 .854
HTTCT5 .849
HTTCT6 .837
HTTCT2 .799
13
Thang đo Yếu tố Đặt tên mới Cronba
HTTCT1 .722
HDD13 .926 Điều kiện
phục vụ du
lịch tại điểm
đến
.932
HDD14 .915
HDD12 .903
HDD4 .870
HDD3 .803
HTTTM5 .874 Nguồn thông
tin truyền
miệng
.883
HTTTM6 .793
HTTTM4 .788
HTTTM1 .782
HTTTM2 .732
HTTTM3 .678
HKN6 .874 Kinh nghiệm
du lịch của
bản thân
.899
HKN4 .868
HKN3 .808
HKN2 .793
HKN5 .779
HDD10 .764 Các dịch vụ
tại điểm đến
.820
HDD8 .760
HDD18 .749
HDD9 .743
HDD11 .737
HDD15 .736
HDC5 .810 Động cơ tâm
lý muôn giao
lưu
.784
HDC4 .783
HDC14 .725
HDC1 .705
HTD3 .855 Thái độ đối
với điểm đến
.773
HTD2 .833
HTD1 .741
(Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016)
3.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với điểm đến Đà Nẵng
So với cách xác định nhóm các yếu tố dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết,
số liệu điều tra về hành vi lựa chọn điểm đến Đà Nẵng và các yếu tố ảnh hưởng
cho thấy có sự thay đổi đối với yếu tố động cơ bên trong, cảm nhận về điểm đến
của du khách. Cụ thể, về động cơ đi du lịch đến Đà Nẵng, du khách cho rằng, họ
mong muốn đến đây bởi: (1) động cơ bên trong bao gồm: động cơ tâm lý khám
phá, động cơ tâm lý thư giãn và động cơ tâm lý mong muốn giao lưu và gần gũi
với gia đình; (2) cảm nhận về điểm đến được chia nhóm bao gồm: giá trị của tài
nguyên, điều kiện phục vụ du lịch tại điểm đến, và các dịch vụ tại điểm đến. Các
yếu tố còn lại vẫn được giữ nguyên thang đo như cơ sở lý thuyết đã trình bày.
14
Bảng 3.11. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các yếu tố ảnh
hưởng tới sự lựa chọn điểm đến Đà Nẵng
Thang đo
Yếu tố
Đặt tên
mới
Cronbac
h’s
Alpha 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
DNTTCT6 .867 Thông tin
chính thống
.908
DNTTCT3 .849
DNTTCT2 .843
DNTTCT5 .837
DNTTCT4 .794
DNTTCT1 .622
DNKN5 .872 Kinh
nghiệm du
lịch của
bản thân
.895
DNKN3 .862
DNKN2 .850
DNKN6 .794
DNKN4 .709
DNKN1 .684
DNDD2 .779 Giá trị của
tài nguyên
tại điểm
đến
.845
DNDD1 .749
DNDD16 .735
DNDD6 .730
DNDD7 .707
DNDD5 .689
DNDD17 .687
DNTTTM6 .849 Nguồn
thông tin
truyền
miệng
.880
DNTTTM2 .835
DNTTTM3 .807
DNTTTM4 .806
DNTTTM5 .785
DNTTTM1 .532
DNDC15 .918 Động cơ
tâm lý
muốn giao
lưu
.859
DNDC2 .902
DNDC13 .836
DNDC16 .638
DNDC9 .605
DNDD8 .792 Các dịch
vụ tại điểm
đến
.864
DNDD18 .784
DNDD9 .783
DNDD10 .767
DNDD11 .748
DNDC6 .807 Động cơ
tâm lý
.855
DNDC4 .803
15
Th
a
ng
đ
o
Y
ếu
tố
Đ
ặt
tên
C
ro
nb
a
c
D
N
D
C3
.781
m
uố
n
khám
phá
điểm
đến
D
N
D
C5
.766
D
N
D
C14
.761
D
N
D
D
13
.837
Đ
iều
kiện
phụ
c
vụ
d
u
lịch
tại
điểm
đến
.803
D
N
D
D
12
.810
D
N
D
D
14
.767
D
N
D
D
4
.558
D
N
D
C11
.757
Đ
ộ
ng
cơ
tâm
lý
m
uố
n
thư
giãn
.729
D
N
D
C7
.675
D
N
D
C10
.627
D
N
D
C8
.594
D
N
D
C12
.582
D
N
TD
2
.860
Thái
độ
đối
với
điểm
đến
.902
D
N
TD
1
.858
D
N
TD
3
.857
(N
g
uồ
n
:
kết
q
uả
nghiên
cứ
u
củ
a
tá
c
giả
,
2016)
C
ăn
cứ
vào
kết
q
uả
phân
tích
nhân
tố
khám
phá
,
m
ô
hình
nghiên
cứ
u
lý
th
uy ết
gồ
m
m
ô
hình
1
và
m
ô
hình
2
đượ
c
xây
dự
ng
ở
chươ
ng
1
đượ
c
hiệu
chỉnh
nh ằm
phù
hợp
với
số
liệu
điều
tra
khảo
sát
thự
c
tế
và
phản
ánh
đú
ng
tâm
lý
cũ
ng
nh ư
hành
vi
người
tiêu
dù
ng
d
u
lịch
là
người
dân
H
à
N
ội
.
C
ụ
thể
đượ
c
thể
hiện
q
u
a
hình
3
.1
và
3
.2
.
3
.2
.3
.
Phâ
n
tích
nhâ
n
tố
kh
ẳ
ng
định
CFA
Đ
ối
với
cả
h
ai
điểm
đến
2
m
ô
hình
dành
ch
o
khách
chư
a
tới
và
đã
từ
ng
t ới
điểm
đến
H
uế
và
Đ
à
N
ẵng
,
kết
q
uả
ch
o
thấy
các
giá
trị
và
các
chỉ
tiêu
đ
o
l ườ
ng
độ
phù
hợp
đạt
ở
m
ứ
c
cao
.
Đ
iều
này
chứ
ng
tỏ
m
ô
hình
nghiên
cứ
u
h
oàn
toàn
phù
h ợp
với
dữ
liệu
điều
tra
thị
trườ
ng
.
N
g
oài
ra
,
kết
q
uả
phân
tích
nhân
tố
kh ẳng
định
ch
o
thấy
hệ
số
tải
h
ay
giá
trị
trọ
ng
số
nhân
tố
ch
uẩn
hó
a
đều
đạt
giá
tr ị
>
=0
.5
.
Thêm
vào
đó
,
các
th
ang
đ
o
đều
đạt
độ
tin
cậy
tổ
ng
hợp
C
R
R
rất
tốt
(>
=0
.7)
và
các
giá
trị
phươ
ng
sai
trích
V
E
>
=0
.5
.
K
ết
q
uả
này
ch
o
thấy
các
th
ang
đ
o
sử
dụ
ng
tro
ng
nghiên
cứ
u
này
đạt
độ
tin
cậy
và
độ
hội
tụ
cao
.
3
.2
.4
.
Phâ
n
tích
m
ô
hình
cấ
u
trú
c
SEM
và
kiểm
định
cá
c
giả
th
uyết
3
.2
.4
.1
.
M
ô
hình
c ấ
u
trú
c
SEM
D
ự
a
vào
các
giá
trị
và
các
chỉ
tiêu
đ
o
lườ
ng
các
m
ô
hình
1
.1
,
1
.2
và
2
củ
a
h
ai
điểm
đến
H
uế
và
Đ
à
N
ẵng
nhìn
ch
u
ng
thỏ
a
m
ãn
so
với
thô
ng
số
tiêu
ch
uẩn
.
Đ
iều
này
chứ
ng
tỏ
các
m
ô
hình
h
oàn
toàn
phù
hợp
với
dữ
liệu
điều
tra
thị
trườ
ng
.
3
.2
.4
.2
.
K
ết
q
uả
kiểm
định
giả
th
uyết
K
ết
q
uả
kiểm
định
giả
th
uyết
đượ
c
thể
hiện
và
so
sánh
thô
ng
q
u
a
các
hình
t ổ
ng
hợp
củ
a
m
ô
hình
1
.1
,
1
.2
và
m
ô
hình
2
.
C
ụ
thể
các
kết
q
uả
sẽ
thể
hiện
m
ối
q
u
an
h ệ
giữ
a
các
biến
và
thể
hiện
đư
ợ
c
cơ
chế
diễn
biến
tâm
lý
cũ
ng
như
hành
vi
c ủ
a
d
u
khách
.
G
hi
chú
:
*p<0
.10
,
*
*p<0
.05
,
*
*
*p<0
.001
,
n
s:
khô
ng
có
ý
nghĩa
thố
ng
kê
16
Hình 3.1. Mô hình 1/2: Dành cho những du khách chưa từng/đã từng tới điểm đến du lịch
Nguồn
thông tin
về điểm
đến (1.1.
Nguồn
chính
thống, 1.2.
Nguồn
Thái
độ
đối
với
điểm
đến
Sự cam
kết lựa
chọn
điểm
đến
Giá trị tài
nguyên
Điều kiện
phục vụ du
Dịch vụ tại
điểm đến
Động cơ
khám phá
Động cơ thư
giãn
Động cơ giao
lưu
HA1.
1a,b,
c
HA1.
4
HA1.
2
HA1.
3a,b,
c
HA2.
1a,b,
c
HA2.
2a,b,
c
HA3.
1a,b,
c
HA3.
2a,b,
c
HA4
Kinh
nghiệm
của bản
thân đối
với điểm
đến
Thái
độ
đối
với
điểm
đến
Lòng
trung
thành
đối với
điểm
đến
Giá trị tài
nguyên
Điều kiện
phục vụ du
Dịch vụ tại
điểm đến
Động cơ
khám phá
Động cơ thư
giãn
Động cơ giao
lưu
HB1.
1a,b,
c
HB1.
4
HB1.
2
HB1.
3a,b,
c
HB2.
1a,b,
c
HB2.
2a,b,
c
HB3.
1a,b,
c
HB3.
2a,b,
c
HB4
17
Ghi chú: Những kết quả không gạch chân là của điểm đến Huế, những kết quả gạch chân và in nghiêng là kết quả của điểm đến Đà
Nẵng
Hình 3.8. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình 1.1
Động cơ thư giãn
Động cơ khám phá
Động cơ giao lưu
.141***
.267***/.008 ns
-.044 ns /.116***
.497***
.613***
Nguồn thông tin
chính thống
Thái độ
đối với
điểm đến
Sự cam kết lựa
chọn điểm đến
Giá trị tài nguyên
Điều kiện phục vụ du lịch
Dịch vụ tại điểm đến
.123**
.023 ns
.172***/.200***
.060 ns /.171***
-.042 ns /.216***
.075*/.216***
.058 ns /.140**
.194***
.243***
.050 ns
.193***
.066*
.145***
.113**/.092**
.239***/.022 ns
.122***
-.007 ns
.142***
.427***
.280***
.123**/.148***
.267***/.146***
034 ns
18
Ghi chú: Những kết quả không gạch chân là của điểm đến Huế, những kết quả gạch chân và in nghiêng là kết quả của điểm đến Đà
Nẵng
Hình 3.9. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình 1.2
Động cơ thư giãn
Động cơ khám phá
Động cơ giao lưu
.120***
.048 ns /.216***
-.048 ns /.199***
.529***
.540***
Nguồn thông tin
truyền miệng
Thái độ
đối với
điểm đến
Sự cam kết lựa
chọn điểm đến
Giá trị tài nguyên
Điều kiện phục vụ du lịch
Dịch vụ tại điểm đến
.154***
.120**
.070*/.395***
.118** /.351***
-.043 ns /.241***
.108**/.148***
.058 ns/.073*
.203***
.210***
.052 ns
.190***
.055 ns
.119***
.121**/.109**
.313***/.036 ns
.112***
-.002 ns
.156***
.456***
.276***
.011ns/-.021 ns
.033 ns/.059 ns
.031 ns
19
G
hi
ch
ú:
Nh
ữ
n
g
kế
t q
u
ả
kh
ôn
g
gạ
ch
ch
ân
là
củ
a
đi
ểm
đế
n
H
u
ế,
n
hữ
n
g
kế
t q
u
ả
gạ
ch
ch
ân
và
in
n
gh
iê
n
g
là
kế
t q
u
ả
củ
a
đi
ểm
đế
n
Đ
à
Nẵ
n
g
H
ìn
h
3.
10
.
Tổ
n
g
hợ
p
kế
t q
u
ả
ki
ểm
đ
ịn
h
gi
ả
th
u
yế
t m
ô
hì
n
h
2
Đ
ộn
g
cơ
th
ư
gi
ãn
Đ
ộn
g
cơ
kh
ám
ph
á
Đ
ộn
g
cơ
gi
ao
lư
u
-
.
02
7
n
s
.
01
2
n
s/
-
.
02
3
n
s
-
.
07
8*
*
/.1
10
*
*
*
.
68
2*
*
*
.
62
0*
*
*
K
in
h
n
gh
iệ
m
du
lịc
h
tớ
i đ
iể
m
đ
ến
Th
ái
đ
ộ
đố
i v
ớ
i
đi
ểm
đ
ến
Lò
n
g
tr
u
n
g
th
àn
h
v
ớ
i đ
iể
m
đế
n
G
iá
tr
ị t
ài
n
gu
yê
n
Đ
iề
u
ki
ện
ph
ục
v
ụ
du
lịc
h
D
ịc
h
v
ụ
tạ
i đ
iể
m
đế
n
-
.
03
2
n
s
.
10
8*
*
*
.
08
4*
*
/.1
96
*
*
*
.
17
5*
*
*
/.1
44
*
*
*
.
06
0
n
s
/.1
74
*
*
*
.
11
9*
*
//1
91
*
*
*
-
.
01
1
n
s
/.2
09
*
*
21
3*
*
*
.
23
0*
*
*
.
04
2
n
s
.
18
6*
*
*
.
07
7*
*
.
14
4*
*
*
-
.
01
2
n
s
/.1
54
*
*
*
.
00
3
n
s
/.1
47
*
*
*
.
13
1*
*
*
-
.
00
2
n
s
.
13
8*
*
*
.
46
1*
*
*
.
28
0*
*
*
.
12
3*
*
/.1
48
*
*
*
.
26
7*
*
*
/.1
46
*
*
*
03
4
n
s
20
Mô tả tổng hợp kết quả nghiên cứu:
(1) Nét chung của hai điểm đến là giá trị tài nguyên của điểm đến đều tác
động tới thái độ, cam kết lựa chọn và lòng trung thành đối với điểm đến Huế và
Đà Nẵng. Kết quả này cho thấy giá trị của tài nguyên chính là giá trị cốt lõi, là sức
hút chính của du khách khi quyết định lựa chọn điểm đến này thay vì một điểm
đến khác.
(2) Nguồn thông tin về điểm đến ảnh hưởng không giống nhau đối với du
khách khi họ lựa chọn điểm đến Huế và Đà Nẵng. Đối với điểm đến Huế, nguồn
thông tin chính thống ảnh hưởng mạnh mẽ tới hình ảnh của điểm đến, tạo động
cơ thúc đẩy du khách có phát sinh nhu cầu du lịch tới Huế. Ngược lại, đối với
điểm đến Đà Nẵng, thông tin truyền miệng lại đóng vai trò quan trọng, tác động
tới sự cảm nhận của du khách về điểm đến, thái độ cũng như hành vi cam kết lựa
chọn của du khách.
(3) Những thông tin có được từ kinh nghiệm du lịch của bản thân tới điểm đến
mặc dù ảnh hưởng tới sự cảm nhận của du khách về điểm đến cũng như động cơ bên
trong của du khách, nhưng không ảnh hưởng tới lòng trung thành của du khách.
(4) Sự cảm nhận của du khách đối với điểm đến bao gồm giá trị tài
nguyên, điều kiện phục vụ và dịch vụ tại điểm đến ảnh hưởng tới thái độ, sự cam
kết lựa chọn cũng như lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Đà
Nẵng. Trong khi đó, chỉ có giá trị tài nguyên của điểm đến ảnh hưởng tới thái độ
và cam kết lựa chọn điểm đến Huế. Ngoài ra, du khách khi đề cập tới điểm đến
Đà Nẵng rất coi trọng xem xét điều kiện phục vụ tại điểm đến như cơ sở hạ tầng,
điều kiện về môi trường như thời tiết, tính an toàn của điểm đến và sự thân thiện
của cư dân địa phương, sự sẵn có của các dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ về đêm.
(5) Về động cơ bên trong của du khách, nhìn chung du khách mong muốn
được thỏa mãn nhu cầu khám phá và thư giãn khi tới Huế và Đà Nẵng, đặc biệt
là động cơ khám phá ảnh hưởng mạnh mẽ tới thái độ cũng như sự cam kết lựa
chọn 2 điểm đến này. Tuy nhiên, yếu tố này không ảnh hưởng tới lòng trung
thành của du khách đối với điểm đến Huế và ảnh hưởng không nhiều tới lòng
trung thành đối với điểm đến Đà Nẵng. Ngược lại, nhóm yếu tố động cơ bên
trong đặc biệt ảnh hưởng tới thái độ và lòng trung thành với điểm đến Đà Nẵng.
Đặc biệt là mong muốn nghỉ ngơi, thư giãn, nâng cao sức khỏe, tận hưởng cảm
xúc tuần trăng mật và giao lưu với bạn bè cũng như gắn kết tình cảm gia đình.
Hình 3.11. Mô phỏng sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự lựa chọn điểm đến
Huế và Đà Nẵng
21
CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TỚI ĐIỂM
ĐẾN HUẾ VÀ ĐÀ NẴNG
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1. Về ảnh hưởng của nguồn thông tin về điểm đến
Nét giống nhau với các nghiên cứu trước đây là: (1) nguồn thông tin trước
khi du khách có trải nghiệm sẽ ảnh hưởng đến nhận thức và quá trình ra quyết
định, còn sự tương tác giữa các cá nhân và chia sẻ kinh nghiệm, cảm nhận đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành nên hình ảnh điểm đến cũng như xây
dựng ý định thực sự của họ. (2) Thể hiện vai trò quan trọng của những thông tin
truyền miệng.
Tuy nhiên nét khác biệt thể hiện ở sự so sánh sự khác nhau giữa hai loại
hình du lịch: đối với điểm đến Huế với đặc trưng là loại hình du lịch văn hóa thì
nguồn thông tin chính thức có sự ảnh hưởng mạnh mẽ, ngược lại với điểm đến
Đà Nẵng với đặc trưng là loại hình du lịch biển thì nguồn truyền miệng có giá
trị tham khảo quan trọng đối với du khách.
4.1.2. Về ảnh hưởng của nhóm yếu tố động cơ bên trong của du khách
Nét giống nhau với các nghiên cứu trước đây là: thể hiện vai trò quan
trọng của nhóm yếu tố động cơ bên trong với sự cam kết lựa chọn điểm cũng
như lòng trung thành đối với điểm đến. Đối với từng nhóm yếu tố riêng lẽ, động
cơ mong muốn “khám phá điểm đến” có sự tương đồng nhất định.
Tuy nhiên nét khác biệt thể hiện ở mức độ ảnh hưởng của yếu tố động cơ
bên trong không thực sự mạnh mẽ khi so sánh với các yếu tố đặc trưng của điểm
đến thông qua cảm nhận của du khách. Mặc dù động cơ khám phá đều ảnh
hưởng tới thái độ và hành vi của du khách khi đề cập đến cả 2 điểm đến, tuy
nhiên đối với điểm đến Đà Nẵng – đặc trưng của loại hình du lịch biển thì động
cơ thư giãn và giao lưu được thể hiện rõ nét.
4.1.3. Về ảnh hưởng của cảm nhận của du khách về điểm đến
Giá trị tài nguyên luôn là yếu tố quan trọng trong việc giúp du khách
quyết định lựa chọn điểm đến này thay vì điểm đến khác. Hình ảnh hay thương
hiệu điểm đến là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới thái độ và hành
vi của du khách đặc biệt là khi họ chưa từng có trải nghiệm ở điểm đến trước đó.
Nét khác thể hiện mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá trị tài nguyên lớn hơn
nhóm yếu tố động cơ bên trong của du khách. Khoảng cách địa lý và mức độ an
ninh an toàn không phải là 2 yếu tố được du khách xem xét khi lựa chọn điểm
đến Huế và Đà Nẵng.
22
4.2. Giải pháp
4.2.1 Xác định giá trị cốt lõi – điểm nhấn của sản phẩm du lịch của Huế và
Đà Nẵng
Kết quả nghiên cứu của luận án được trình bày ở những chương trước cho
thấy khả năng thu hút của một điểm đến được hình thành bởi tổ hợp các yếu tố,
trong đó không có hoặc rất ít yếu tố có vai trò quyết định và các yếu tố có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Chính vì thế, việc phát triển sản phẩm du lịch gắn với điểm
đến và xây dựng thương hiệu cũng như truyền thông về điểm đến là những chiến
lược then chốt, mang lại nhiều hiệu quả trong việc thu hút du khách. Những yếu
tố giá trị chung cần được củng cố và giới thiệu như là nền tảng để xây dựng lên
các yếu tố đặc trưng phù hợp với từng phân khúc thị trường.
Các giải pháp và khuyến nghị cơ bản dựa vào sự kỳ vọng và phụ thuộc
của các yếu tố tới sự lựa chọn điểm đến. Cụ thể là đối với các điểm đến như Đà
Nẵng điểm nhấn cốt lõi là giá trị tài nguyên biển tạo ra sản phẩm du lịch nhằm
thỏa mãn mục đích chính chuyến đi của con người là nghỉ ngơi giải trí, tăng
cường sức khỏe tái sản xuất sức lao động và sau đó với là kết hợp với các giá trị
khác. Đối với các điểm đến như Huế giá trị cốt lõi tài nguyên nhân văn bao
gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể với điểm nhấn giá trị ngoại hạng toàn cầu
để tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, nghiên cứu tìm hiểu văn
hóa và các loại sản phẩm du lịch khác nhằm thỏa mãn tổng hợp , đồng bộ các
nhu cầu trong quá trình tiêu dùng du lịch của du khách.
4.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại điểm đến, phù hợp với
nhu cầu cũng như động cơ chính trong chuyến đi du lịch của du khách
Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân Hà Nội nói riêng và khách du
lịch nội địa nói chung đều có nhu cầu hưởng thụ một sản phẩm du lịch tổng
hợp bởi nhiều yếu tố cấu thành một cách hoàn chỉnh. Nhìn chung, du khách
mong muốn được thỏa mãn nhu cầu khám phá và thư giãn khi tới Huế và Đà
Nẵng, đặc biệt là động cơ khám phá nét độc đáo của tài nguyên cũng như nét
văn hóa đặc trưng của vùng miền ảnh hưởng mạnh mẽ tới thái độ cũng như sự
cam kết lựa chọn 2 điểm đến này. Ngoài ra, người dân Hà Nội còn mong muốn
có được điều kiện phục vụ tốt cũng như các dịch vụ sẵn có với giá cả hợp lý tại
các điểm đến Huế và Đà Nẵng.
Thứ nhất, các cơ quan quản lý điểm đến cũng như các công ty khai thác
điểm đến để kinh doanh du lịch cần giữ gìn được nét đặc sắc và khai thác nét
đẹp của giá trị tài nguyên; đồng thời tự làm mới điểm đến trong mắt du khách
bằng việc bổ sung và hoàn thiện các dịch vụ. Thứ hai, các công ty du lịch làm
mới nhiều chương trình du lịch như kết hợp nhiều điểm tham quan cùng chủ đề
hoặc đa dạng hóa chủ đề nhằm phục vụ được nhiều đối tượng du khách khác
nhau; phát triển các loại hình du lịch phù hợp. Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho
23
thấy điều kiện phục vụ tại điểm đến như cơ sở hạ tầng, giao thông, thời tiết cũng
như sự sẵn có của các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan (đặc biệt
là các dịch vụ về đêm) ảnh hưởng không nhỏ tới thái độ và hành vi của du khách
4.2.3. Các giải pháp truyền thông và xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch
4.2.3.1. Giải pháp truyền thông
Thứ nhất, xác định giá trị cốt lõi rõ ràng gắn với từng thị trường cũng như
gắn với các thuộc tính và sản phẩm du lịch cụ thể; từ đó truyền tải thông điệp
bằng các công cụ khác nhau một cách hiệu quả và phù hợp với đối tượng khách
hàng mục tiêu. Thứ hai, đa dạng hóa các kênh/nguồn thông tin cho du khách,
chú trọng vào các kênh/nguồn mà khách hàng mục tiêu thường xuyên tiếp cận
và tác động mạnh tới hành vi của họ.
4.2.3.2. Giải pháp xây dựng thương hiệu điểm đến
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò của thương hiệu điểm đến trong
hoạt động kinh doanh du lịch. Các Cơ quan quản lý Nhà nước về Du lịch ở cấp
Trung ương và địa phương cần tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, coi
đó là một nhiệm vụ trọng tâm không chỉ của ngành du lịch mà của toàn xã hội.
Thứ hai, lựa chọn mô hình thương hiệu hợp lý và xây dựng chiến lược xây dựng
thương hiệu một cách chuyên nghiệp và lộ trình rõ ràng. Chú trọng công tác
quản trị thương hiệu; thường xuyên đánh giá kết quả phát triển thương hiệu để
có những bổ sung, điều chỉnh phù hợp. Thứ ba, xây dựng thương hiệu điểm đến
gắn với thương hiệu của vùng, khu, điểm du lịch quốc gia nhằm định hướng
tổng thể cho hệ thống sản phẩm. Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động truyền thông
thương hiệu một cách mạnh mẽ hiệu quả. Tính hiệu quả thể hiện ở góc độ nội
dung chuyển tải phải chính xác, đầy đủ, phù hợp với đối tượng khách hàng mục
tiêu; cũng như lựa chọn các kênh/nguồn thông tin mà họ thường xuyên tiếp cận
và đặt lòng tin.
4.3. Các khuyến nghị
- Khuyến nghị với Chính phủ
- Khuyến nghị với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Khuyến nghị với Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Đà Nẵng , Huế
- Khuyến nghị với các doanh nghiệp du lịch, hiệp hội du lịch Huế và Đà Nẵng
4.4. Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu không thể suy rộng cho khách du lịch quốc
tế đến cũng như du khách là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài vì đối tượng
được hỏi là cư dân Hà Nội đối với hai điểm đến tại Việt Nam. Thứ hai, luận án
chỉ tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của các khái niệm hay yếu tố phù hợp
với đặc điểm tâm lý của du khách là người dân Hà Nội. Thứ ba, nghiên cứu về
hành vi người tiêu dùng cũng như các yếu tố ảnh hưởng luôn xuất hiện nhiều
24
yếu tố mới mẻ và phạm vi được mở rộng; vì thế các yếu tố cũng như diễn biến
tâm lý du khách có thể chỉ phù hợp với đối tượng được phỏng vấn trong một bối
cảnh nhất nhất định, biểu hiện tâm lý của họ trong một thời điểm nhất định.
Cuối cùng, một trong những hạn chế của nghiên cứu là việc chọn mẫu và kết
quả thực hiện cho nghiên cứu định tính còn chưa được nhiều; các chuyên gia đa
số là những nhà nghiên cứu nên tính thực tiễn chưa được khai thác nhiều và các
thang đo nặng về lý thuyết cũng như có thể chưa bám sát thực tế.
Vì những lý do trên, hướng nghiên cứu tiếp theo được tác giả đề nghị như
sau: thứ nhất, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu,
chọn các điểm đến khác có những đặc trưng khác hoặc quy mô mẫu lớn hơn.
Thứ hai, mở rộng phạm vi và đối tượng chọn mẫu cũng như chọn địa bàn nghiên
cứu nhằm tăng tính đại diện và có cơ sở để phổ biến kết quả nghiên cứu cho
những điểm đến có cùng đặc điểm. Thứ ba, thông tin về điểm đến có thể khai
thác ở khía cạnh nội dung, tính đa dạng hay độ tin cậy của thông tin. Thứ tư, mở
rộng nghiên cứu định tính nhằm tìm ra những nét mới trong nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Luận án trước hết hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hành vi người
tiêu dùng du lịch, trong đó làm rõ cơ chế cũng như tâm lý hành vi lựa chọn điểm
đến của khách du lịch thông qua các mô hình về tiến trình ra quyết định lựa chọn
điểm đến, mô hình tâm lý hành vi người tiêu dùng du lịch, mô hình các yếu tố
ảnh hưởng tới sự lựa chọn của du khách. Theo đó các khái niệm liên quan cũng
được làm rõ và xác định nội hàm ý nghĩa thông qua các thang đo cụ thể. Trên cơ
sở các lý thuyết nền tảng về khoa học hành vi cũng như mối quan hệ cụ thể giữa
các yếu tố, 2 mô hình nghiên cứu lý thuyết được xây dựng dành cho du khách
chưa từng tới điểm đến và những người đã từng tới điểm đến du lịch.
Luận án cũng là tài liệu làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến
hành vi người tiêu dùng du lịch nói chung và hành vi lựa chọn đểm đến nói riêng.
Đây là nguồn tham khảo có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực khoa học hành vi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn góp phần giúp cho các nhà
quản lý các điểm du lịch có những thông tin chính xác và hiểu biết sâu sắc hơn về
thái độ cũng như hành vi của du khách, qua đó có những biện pháp thúc đẩy và thu
hút du khách đến với các điểm du lịch trong nước bằng cách đưa ra những chiến
lược, chính sách thích hợp nhằm khai thác triệt để những thế mạnh của các điểm du
lịch. Đặc biệt, mô hình các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới các điểm đến gắn với các
loại hình du lịch văn hóa và du lịch biển mà du khách hướng tới có thể được áp
dụng và mở rộng cho các điểm đến cùng đặc điểm ở các địa phương trong nước và
quốc tế./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_toi_su_lua_chon_diem_den_cua_nguoi_dan_ha_noi_nghien_cuu_truong_hop_diem_den_hu.pdf