Chúng tôi đã thử nghiệm chế tạo biến tử thủy âm kiểu Cymbal sử
dụng phần tử áp điện 0.48BZT và nắp kim loại bằng đồng. Tần số cộng
hưởng của biến tử kiểu Cymbal giảm khoảng 6.6 lần so với tần số cộng
hưởng của biến tử tự do có cùng đường kính. Đây là những kết quả quan
trọng bước đầu khẳng định tính mới của luận án (điểm mới thứ tư), là
tiền đề tiến tới tự chế tạo các loại biến tử thủy âm trong tương lai.
59 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chế tạo và nghiên cứu các tính chất vật lý của hệ vật liệu xBZT - (1-x)BCT pha tạp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần 0.48BZT
12 2 (10 m /N)Eijs
10 2 (10 N/m )Eijc
11
Es 12
Es 13
Es 33
Es 44
Es 66
Es 11
Ec 12
Ec 13
Ec 33
Ec 44
Ec 66
Ec
12.19 -4.27 -7.20 13.36 26.6 28.1 16.98 8.2 9.5 12.3 3.76 3.56
5.2.3.1. So sánh, đánh giá vùng cộng hƣởng của hệ 0.48BZT
Hình 5.3 minh họa phổ cộng hưởng theo phương bán kính thu
được từ thực nghiệm và FEM.
Hình 5.3. Phổ cộng hưởng của đĩa áp điện 0.48BZT thu được từ thực
nghiệm và FEM
Bảng 5.3 liệt kê giá trị tần số cộng hưởng, fm, tần số phản cộng
hưởng, fn, các giá trị trở kháng tương ứng, Zm, Zn, thu được từ hình
5.3, và hệ số kp, ứng với dao động cơ bản theo phương bán kính.
220 240 260 280 300
10
0
10
1
10
2
10
3
10
4
10
5
FEM
Thùc nghiÖm
Z
(
)
f (kHz)
20
Bảng 5.3. Hệ số liên kết điện – cơ và các giá trị cộng hưởng thu được
từ thực nghiệm và FEM
Đại lượng fm fn kp Zm Zn Zn/Zm
(Đơn vị) (kHz) (kHz) () ()
FEM 244.8 279.2 0.54 1.25 71978 57582
Thực nghiệm 250.2 282.4 0.52 7.62 8265 1085
Có sự phù hợp khá tốt giữa kết quả thực nghiệm và mô phỏng.
Các giá trị tần số đặc trưng sai khác nhau không quá 2.2%, trong khi
hệ số liên kết điện - cơ lệch nhau 4%. Tuy nhiên, có sự khác biệt
đáng kể về biên độ phổ dao động giữa hai phương pháp này, bậc
nhảy Zn/Zm trong trường hợp mô phỏng lớn hơn 53 lần so với đại
lượng này thu được từ thực nghiệm.
Hình 5.4 Trạng thái dao động của đĩa áp điện 0.48BZT ở cộng hưởng
Hình 5.4 là ảnh 3D mô tả sự dịch chuyển của biến tử áp điện tại
tần số cộng hưởng. Về cơ bản, biến tử thực hiện dao động theo
phương bán kính, song sự dịch chuyển trên bề mặt biến tử không đều
nhau. Để làm rõ điều này, chúng tôi khảo sát trạng thái cộng hưởng
tại biên và chính giữa của biến tử. Hồi đáp áp điện của các điểm này
và của cả biến tử được định lượng trong bảng 5.4.
Bảng 5.4. Các giá trị đặc trưng cộng hưởng và hệ số lên kết điện - cơ
tại các vị trí trên biến tử và của toàn biến tử
Vị trí
fs fp kp Zm Zn Zn/Zm
(kHz) (kHz) () ()
Biên 244.8 257.2 0.35 3.77 46220 12259
Tâm 244.8 321.2 0.74 1.23 341510 277650
Toàn phần 244.8 279.2 0.54 1.25 71978 57582
21
5.2.3.2. Ảnh hƣởng của sự biến đổi kích thƣớc biến tử lên tính
chất cộng hƣởng của hệ 0.48BZT
Hình 5.7 là phổ cộng hưởng của mẫu 0.48BZT đường kính d =
10.8 mm, khi chiều dày t thay đổi trong khoảng (0.2-1.2) mm.
Hình 5.7. Phổ cộng hưởng thu được từ FEM của đĩa áp điện với các
chiều dày khác nhau
Từ hình 5.7a, khi chiều dày tăng, các tần số cộng hưởng và phản
cộng hưởng của dao động cơ bản gần như không thay đổi, nghĩa là hệ
số kp không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi chiều dày mẫu. Tuy nhiên,
sự dịch chuyển tần số xảy ra ở các dao động hài (hình 5.7b), mà cụ
thể là, các tần số này dịch về phía thấp khi tăng bề dày của mẫu.
Hình 5.9 mô tả sự phụ thuộc của độ dịch chuyển toàn phần, ,
theo tần số, f, đối với đĩa áp điện 0.48BZT khi chiều dày thay đổi.
Hình 5.9. Độ dịch chuyển toàn phần, , là hàm của tần số, f đối với
đĩa áp điện 0.48BZT theo các chiều dày khác nhau
Có thể thấy, các biến tử bị dịch chuyển mạnh nhất tại tần số cộng
hưởng. Khi chiều dày, và do đó, tỷ số giữa đường kính và chiều dày,
200 300 400 500 600 700 800
10
-1
10
1
10
3
10
5
10
7
600 650 700 750 800
f (kHz)
Z
(
)
(a)
f (kHz)
(b) 0.2 mm 0.4 mm 0.8 mm
0.8 mm 1.0 mm 1.2 mm
0.0
1.4
2.8
4.2
0.0
2.5
5.0
7.5
10.0
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
300 400 500 600 700 800
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0
10
20
30
40
300 400 500 600 700 800
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
m
)
m
)
m
)
m
)
m
)
f (kHz)
t = 0.6 mm
m
)
f (kHz)
t = 0.2 mm
t = 1.0 mm
t = 0.4 mm
t = 1.2 mm
t = 0.8 mm
22
d/t, thay đổi, độ dịch chuyển toàn phần tại tần số cộng hưởng, r,
thay đổi từ 1.85 µm đến 35.58 µm (bảng 5.5).
Bảng 5.5. Giá trị r ứng với các tỷ số d/t
d/t 54 27 18 13.5 10.8 9
r (µm) 1.98 4.78 9.88 35.58 2.08 1.85
5.3. Nghiên cứu tính chất cộng hƣởng của biến tử áp điện kiểu
cymbal trên cơ sở vật liệu 0.48BZT
5.3.1. Giới thiệu về biến tử áp điện kiểu Cymbal
Cấu tạo của Cymbal gồm hai nắp uốn hình mũ làm bằng kim loại
được gắn vào hai phía của một bản áp điện nhờ một lớp epoxy,
không gian giữa các nắp và phần tử áp điện là không khí. Khi đĩa áp
điện được kích thích, dao động theo phương bán kính của nó sẽ gây
ra các chuyển động uốn của nắp kim loại. Kết quả là, dịch chuyển
hướng trục của nó sẽ tham gia vào dịch chuyển của dao động theo
chiều dọc (33) của bản áp điện, từ đó, hệ số áp điện hiệu dụng d33
được cải thiện. Mặt khác, khoang không khí bên trong làm trở kháng
âm toàn phần của hệ giảm nhiều nên dễ dàng phối hợp trở kháng âm
với nước. Hình 5.10 mô tả mặt cắt ngang của biến tử Cymbal, trong
đó, do, ho tương ứng là đường kính và độ sâu của khoang không khí,
to là chiều dày của nắp kim loại.
5.3.2. So sánh trạng thái dao động của biến tử áp điện tự do và
biến tử dạng Cymbal có cùng kích thƣớc
Hình 5.11 là đáp ứng tần số của tổng độ dịch chuyển đối với biến
tử tự do và biến tử Cymbal có đường kính d = 26.6 mm. Đối với biến
tử tự do, tần số cộng hưởng của dao động cơ bản là 93.1 kHz. Trong
khi đó, tần số cộng hưởng của biến tử Cymbal cùng kích thước
(đường kính) chỉ là 14.7 kHz.
23
Tính chất cộng hưởng của biến tử Cymbal cũng bị ảnh hưởng
mạnh bởi sự thay đổi kích thước hình học của nó.
5.4. Thử nghiệm chế tạo biến tử kiểu cymbal sử dụng vật liệu
0.48BZT
Phần tử áp điện 0.48BZT được chế tạo bằng công nghệ truyền
thống với kích thước d = 26.6 mm, t = 0.7 mm. Nắp biến tử được chế
tạo bằng đồng có kích thước: to = 0.2 mm, do = 19.6 mm, ho = 0.5
mm. Để đảm bảo liên lạc điện giữa phần tử áp điện và nắp, chúng tôi
sử dụng một điểm hàn nhỏ cho mỗi bề mặt của đĩa 0.48BZT và hai
nắp của biến tử bằng dây dẫn, sau đó gắn nắp vào bản gốm áp điện
nhờ lớp epoxy cách điện rất mỏng. Lớp epoxy có độ bền cơ học cao,
có thể truyền toàn bộ dao động theo phương bán kính ra nắp biến tử.
Phổ tổng trở phụ thuộc tần số của biến tử Cymbal và biến tử tự do
được minh họa trên hình 5.16
24
Phần tử áp điện có tần số cộng hưởng cơ bản (của dao động theo
phương bán kính) cỡ 106 kHz. Với biến tử Cymbal cùng đường kính,
phổ tổng trở có hai đỉnh, một đỉnh tại lân cận 107.8 và một đỉnh cộng
hưởng mới tại 16.1 (hình 5.16b). Việc tồn tại đỉnh cộng hưởng mới ở
phía tần số thấp chứng tỏ đã có sự liên kết hiệu quả giữa phần tử áp
điện và nắp kim loại. Với đĩa áp điện 0.48BZT có đường kính 26.6
mm làm việc ở tần số cộng hưởng 106 kHz, hằng số tần số cỡ 2820
H.m. Nếu muốn hoạt động ở tần số 16.1 kHz thì đĩa áp điện này phải
có đường kính cỡ 176 mm (tăng cỡ 6.6 lần). Như vậy, nắp kim loại
có tác dụng làm điểm cộng hưởng dịch về phía tần số thấp so với đĩa
áp điện tự do. Kết quả thực nghiệm trên hình 5.16b khá phù hợp với
kết quả phân tích biến tử Cymbal cùng loại bằng FEM (ở hình 5.17),
theo đó, giá trị tần số cộng hưởng thu được từ FEM là 17.5 kHz,
trong khi giá trị thực nghiệm là 16.1 kHz. Hai giá trị này lệch nhau
khoảng 8.6%.
KẾT LUẬN
Hướng theo mục tiêu đặt ra cho Luận án, chúng tôi đã giải quyết
được những vấn đề sau đây.
Chúng tôi đã xây dựng quy trình công nghệ và chế tạo thành
công vật liệu áp điện xBZT-(1-x)BCT hay xBZT thiêu kết ở 1450oC
và nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ phần BZT đến các tính chất vật lý
của hệ này.
25
Khi tăng tỷ phần, x, của BZT trong dung dịch rắn, cấu trúc của vật
liệu thay đổi từ tứ giác sang mặt thoi. Thành phần ứng với x = 0.48
tồn tại đồng thời pha mặt thoi và pha tứ giác, và chúng tôi dự đoán
đây là thành phần biên pha hình thái học, khác với một công bố
trước đó khi cho rằng, biên pha hình thái học của hệ nằm ở thành
phần x = 0.50. Đây là điểm mới thứ nhất của luận án.
Trên cơ sở phương pháp cộng hưởng và các chuẩn quốc tế về vật
liệu áp điện, tính chất áp điện của hệ vật liệu đã được nghiên cứu kỹ
lưỡng thông qua các kiểu dao động theo bán kính, chiều dày, chiều
dọc, chiều ngang và xoắn, từ đó thiết lập đầy đủ bộ thông số áp điện
của vật. Theo đó, thành phần x = 0.48 (thành phần biên pha hình thái
học) cho các thông số áp điện vượt trội, với, các giá trị d33, d31, d15,
k33, kp, kt, k15, k31 lần lượt là 542 pC/N, -188 pC/N, 335 pC/N, 0.66,
0.52, 0.55, 0.45, 0.30. Kết quả này khẳng định, xBZT là hệ liệu đầy
tiềm để thay thế cho các vật liệu áp điện chứa chì. Đây là điểm mới
thứ hai của luận án.
Ảnh hưởng của ZnO nano đến các tính chất của vật liệu 0.48BZT
cũng được nghiên cứu. Đây là điểm mới thứ ba của luận án.
+ Thành phần vật liệu ứng với 0.15% khối lượng tạp ZnO nano
(0.48BZT-0.15) được thiêu kết ngay ở 1350oC cho các tính chất áp
điện tương đối cao so với vật liệu trên nền PZT, trong đó, d33 = 420
pC/N, kp = 0.48, k33 = 0.57.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến cấu trúc, vi cấu trúc và
tính chất áp điện của vật liệu 0.48BZT-0.15 cũng được khảo sát. Kết
quả cho thấy, trạng thái thiêu kết và một số tính chất vật lý của thành
phần này được cải thiện và tốt hơn đối với thành phần 0.48BZT khi
nhiệt độ thiêu kết tăng. Đặc biệt, mẫu 0.48BZT-0.15 được thiêu kết ở
1450
o
C có hệ số d33 và kp lần lượt là 576 pC/N và 0.55, cao hơn hẳn
các tham số cùng loại của vật liệu Ba0.85Ca0.15Ti0.90Zr0.1O3 pha tạp
ZnO kích thước micro thiêu kết ở 1480oC (d33 = 521 pC/N, kp ~ 0.48).
26
Lần đầu tiên, lý thuyết phần tử hữu hạn kết hợp với chương
trình mô phỏng COMSOL Multiphysics đã được sử dụng để khảo sát
trạng thái dao động theo phương bán kính của biến tử áp điện dạng
đĩa và biến tử thủy âm kiểu Cymbal trên cơ sở vật liệu 0.48BZT. Sự
phù hợp tốt về kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệm khẳng định
tính chất áp điện nổi bật của hệ vật liệu áp điện không chì này.
Chúng tôi đã thử nghiệm chế tạo biến tử thủy âm kiểu Cymbal sử
dụng phần tử áp điện 0.48BZT và nắp kim loại bằng đồng. Tần số cộng
hưởng của biến tử kiểu Cymbal giảm khoảng 6.6 lần so với tần số cộng
hưởng của biến tử tự do có cùng đường kính. Đây là những kết quả quan
trọng bước đầu khẳng định tính mới của luận án (điểm mới thứ tư), là
tiền đề tiến tới tự chế tạo các loại biến tử thủy âm trong tương lai.
Trên cơ sở các kết quả đạt được, chúng tôi đề xuất một số vấn đề sau.
Một là, tiếp tục nghiên cứu cách thức hạ thấp được nhiệt độ thiêu
kết, trong khi vẫn đảm bảo các tính chất vật lý của vật liệu để tiết
kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm khi ứng dụng.
Hai là, cải thiện nhiệt độ Curie để mở rộng phổ ứng dụng của vật liệu.
Việc giải quyết tốt hai nhược điểm lớn (nhiệt độ thiêu kết cao và
nhiệt độ Curie thấp) làm cho BZT-BCT trở thành đối tượng vật liệu
áp điện không chì tuyệt vời cho các ứng dụng.
27
DANH MỤC CÔNG TRÌNH
Các bài báo trong danh mục ISI
1. Dang Anh Tuan, Nguyen Trong Tinh, Vo Thanh Tung and
Truong Van Chuong, Ferroelectric and Piezoelectric Properties
of Lead-Free BCT- xBZT Solid Solutions, Materials
Transactions, Vol. 56, No. 9 (2015) pp. 1370-1373
2. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Truong Van Chuong,
Nguyen Trong Tinh, Nguyen Thi Mai Huong, Structure,
Microstructure and Dielectric Properties of Lead-free BCT-
xBZT Ceramics near the Morphotropic Phase Boundary, Indian
Journal of Pure & Applied Physics, Vol. 53, June 2015, pp.
409-415
3. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Truong Van Chuong, Le
Van Hong, Properties of Lead-free BZT-BCT ceramics
synthesized using nanostructured ZnO as a sintering aid,
International Journal of Modern Physics B (2015) (Acepted)
Các bài báo khác
4. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Le Van Phuong,
Analyzing 2D Structure Images of Piezoelectric Ceramics
Using ImageJ, International Journal of Materials and
Chemistry 2014, 4(4): 88-91
5. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Nguyen Hoang Yen,
Dang Anh Tuan, Evaluation of Electromechanical Coupling
Factor for Piezoelectric Materials Using Finite Element
Modeling, International Journal of Materials and Chemistry
2013, 3(3): 59-63
6. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Nguyen Hoang Yen, Le
Thi Ngoc Bao and Dang Anh Tuan, Finite Element Modeling
in Analyzing Physical Properties of the Pb-Free Piezoelectric
Materials, Journal of Materials Science and Engineering A 3
28
(4) (2013) 283-289
7. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Truong Van Chuong,
Nguyen Thi Mai Hương, Dang Anh Tuan, Le Van Truyen,
Investigation the Dimensional Ratio Effect on the Resonant
Properties of Piezoelectric Ceramic Disk, Journal of Modern
Physics, 2013, 4, 1627-1631,
8. Vo Thanh Tung, Dang Anh Tuan, Nguyen Hoang Yen, Le
Thi Ngoc Bao, “Finite Element Method in Analyzing the
Vibration Modes of Piezoelectric Ceramics”, Hue University
Journal of Science, Vol 84, No 6 (2013)
9. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Le Thi Thu Hien, Le Xuan
Diem Ngoc, Hoang Quoc Khanh, Truong Van Chuong, An
Acoustic Cymbal Transducers Based On Lead-Free
Piezoelectric Materials BZT-xBCT, SPMS2015, Ho Chi
Minh City
HUE UNIVERSITY
COLLEGE OF SCIENCES
-------------------
DANG ANH TUAN
SYNTHESIS AND STUDY THE PHYSICAL PROPERTIES OF
MODIFIED ( )BZT 1 BCTx x MATERIAL SYSTEMS
Major: Solid State Physics
Code: 62.44.01.04
ABSTRACT OF THESIS
Hue, 2016
The thesis had implemented at College of Sciences, Hue University
Academic Supervisor:
PhD. Truong Van Chuong
Assoc. Prof. Dr. Vo Thanh Tung
Reviewer 1:Bach Thanh Cong,
Ha Noi University of Science
Reviewer 2:Nguyen The Khoi
Ha Noi National University of Education
Reviewer 3: Truong Minh Duc
Hue University of Education
This thesis will be reported at Hue University
Date & Time ../ ././.
1
INTRODUCTION
PZT are good ferroelectric and piezoelectric materials. The d33
values of 200, 300, 400, and 600 pC/N were obtained for undoped
PZT, PZT4, PZT-5A, and PZT-5H ceramics, respectively.
Nevertheless, PZT compositions contain lead, a toxic element, which
affects to human health and the environment negatively. There have
been many studied lead-free piezoceramics. However they possesses
low piezoelectric parameters compared to that of PZT ceramics.
BaTiO3, a typical lead-free piezoceramic, has been studied for a
long time. The electrical properties of BaTiO3 can be adjusted as
doping with either A or/and B site substitutions.
In 2009, Wenfeng Liu and Xiaobing Ren designed a Pb-free
ferroelectric system Ba(Zr0.2Ti0.8)O3-x(Ba0.7Ca0.3)TiO3 (BZT-xBCT)
that have a very high d33 of 620 pC/N (x = 50%). The value of d33 is
higher than that of PZT-5H. The authors predicted that the single-
crystal form of the MPB composition of the present system may
reach a giant d33 = 1500–2000 pC/N. These results were reported in
Journal of Physical Review Letters for the first time. The above
information attracted not only technologists due to this applicability
but also basic researchers because of obtaining high piezoelectricity
for a lead-free piezoceramic.
MPB for the system separates its phase diagram into
rhombohedral and tetragonal phases. The most important feature,
being different from non-lead systems, is the existence a triple point
which is intersection of a tetragonal, rhombohadral and cubic phases.
The similar triple points are also characteristic of PZT materials.
After Liu and Ren’s report, similar systems were also studied with
high piezoelectric parameters for near MPB compositions. These
received results allow us to hope for possibility of fabricating with
strong piezoelectric properties compared to that of lead containing
materials.
2
Now, fundamental researches for finding out mechanism of
forming large electric polarization to improve electromechanical
constants and optimizing manufacturing technology are necessary.
From mentioned fact, the chosen title of the thesis is “synthesis
and study the physical properties of modified xBZT-(1-x)BCT
systems”.
The objects selected in this thesis are the lead-free xBZT-(1-
x)BCT piezoelectric materials. Desertation’s contetns include
Firstly, research on preparation of modified xBZT-(1-x)BCT
Secondly, investigating ferroelectric dielectric, piezoelectric
properties of the materials.
Thirdly, evaluating some electromechenical proerties using Finite
Element Modelling.
Finally, experiences in preparing Cymbal transducer using
obtained material.
Combination of experiment method and simulation softwares
were used to investigate characteristics of obtained materials.
This thesis is the first publication which presents systematically
physical properties of non-lead piezo-materials. The topic is turning
toward preparation of friendly material with fairly high piezoelectric
parameters and low dielectric loss which meet requirements of some
specific applications
Chapter 1. LITERATURE REVIEWS
We presented generally theories about dielectric, ferroelectric,
and piezoelectric properties to guide our studies and explain our
results. Along with that, characteristics of lead-free piezoceramics in
general and BaTiO3 based materials in particular were also
introduced broadly.
Chapter 2. RESEARCH METHODS AND EXPERIMENTAL
PREPARATION OF xBZT-(1-x)BCT PIEZOELECTRIC
SYSTEM
3
2.1. Research methods
2.1.1. Structure, microstructure analysics and evaluating sample
quality
Crystalline structure were check by XRD pattern using D8-
Advanced, BRUKER AXS. Lattice constants were determined using
PowderCell software.
Surface morphology of sintered samples was researched using
SEM images (Nova NanoSEM 450-FEI equipment). ImageJ software
was used to appreciate grain size.
2.1.2. Studying dieclectric properties
Beside measured dielectric feature at static condition, dielectric
properties of the materials were also studied together using HIOKI
3235-50 LCR HiTESTER equipment by measuring capacitance and
angle phase dependence on temperature of the specimens. Diffuse
behavior of the ceramics were researched based on modified Curie -
Weiss, Vogel – Fulcher, and quadratic laws.
2.1.3. Studying ferroelectric characterizations
P(E) response or hysteresis loops were obtained based on Sawyer
– Tower circuit method.
2.1.4. Studying piezoelectric properties
Elastic, piezoelectric constants were measured using a resonance
method and calculated following formulae in the IEEE standard.
2.2. Procedure for preparing xBZT-(1-x)BCT ceramics
The chosen raw materials with high purity (>99%, Mecrk) are
BaCO3, CaCO3, TiO2, ZrO2. They were weighted for an equimolar in
stoichiometric proportion of xBaZr0.2Ti0.8O3-(1-x)Ba0.7Ca0.3TiO3,
where x is a molar percent of BZT. The mixture was milled in a
planetary milling machine. The obtained was calcined.
4
In order to determine exactly temperature of calcination, TGA-
DSC curves were measured for the 0.48BZT composition.
Fig 2.8. TGA-DSC curves for the 0.48BZT composition
In principle, the calcining temperature was chosen around 927
o
C
(the second endothermic peak, fig 2.8). However, initial mass of
mixture in stoichiometric proportion used for measuring TGA-DSC
curves was very small as compared to amount of raw materials in our
work, thus calcining temperature was selected over 250-300
o
C than
the endothermic, ie. 1200-1250
o
C. To confirm that, XRD patterns of
0.48BZT powders calcined at temperatures of 1150
o
C, 1200
o
C, and
1250
o
C were surveyed (fig 2.9)
.
Fig 2.9. XRD pattern of 0.48BZT composition at various calcining
temperatures
From fig 2.9, calcining temperature of 1250
o
C was sensibly chosen.
After the second milling for 20 h, obtained powders were pressed
into disk specimens. The sintering was carried out at the temperature
0 200 400 600 800 1000 1200
-6
-4
-2
0
-0.3
-0.2
-0.1
0.0
0.1
m (mg) - 3.74
m (%) - 17.643
T
G
(
m
g
)
T (oC)
m (mg) - 1.478
m (%) - 6.974
927.55
o
C
709.17
o
C
d
T
G
(
m
g
/
m
in
)
20 30 40 50 60 70 80
1150°C
1200°C
unwanted phases
In
te
n
si
ty
(
a.
u
)
0.48BZT
1250°C
5
of 1300
o
C, 1350
o
C, 1400
o
C, 1450
o
C, 1500
o
C for 4 h. Table 2.5
presents values of some piezo-parameters at various sintering
temparatures for 0.48BZT samples.
Table 2.5. values of kp, kt, d31, d33 at various sintering temperatures
for 0.48BZT composition
T (
o
C) 1300 1350 1400 1450 1500
kp 0.16 0.31 0.49 0.52 0.50
kt 0.16 0.32 0.37 0.55 0.47
d31 (pC/N) -74 -157 -162 -188 -188
d33 (pC/N) 68 203 361 542 538
From table 2.5, temperature dependence of coupling factors and
piezoelectric constants possesses highest values at 1450
o
C.
The mentioned results permit us to choose the sintering
temperature of 1450
o
C.
CHƯƠNG 3
STRUCTURE, MICROSTRUCTURE, AND ELECTRIC
PROPERTIES OF xBZT-(1-x)BCT SYSTEM
This chapter will present some physical properties of BZT – (1 –
x)BCT ceramics sintered at 1450
o
C.
3.1. Structure and morphology of the materials
Fig 3.1 shows XRD pattern of xBZT ceramics at room temperature.
Fig 3.1. XRD pattern of xBZT ceramics
44.0 44.5 45.0 45.5 46.0 46.520 30 40 50 60 70 80
(002)
T
(0
02
) T
(200)R
(200)R
(b)
0.56BZT
0.54BZT
0.52BZT
0.50BZT
0.48BZT
0.46BZT
0.44BZT
0.42BZT
(200)
T
(200)
T
2 ()
0.42BZT
0.44BZT
0.46BZT
0.48BZT
0.50BZT
0.52BZT
0.54BZT
0.56BZT
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t
®
)
(a)
2 ()
6
As shown on fig 3.1a, all samples possess complete perovskite
structure. Fig 3.1b illustrates XRD pattern in the range of 44
o
-46
o
. It
could be shown that xBZT materials have tetragonal symmetry as x <
0.48. For x > 0.48, the materials have rhombohedra structure.
Composition x = 0.48 contains simultaneously tetragonal and
rhombohedral phase, in which content of tetragonal phase makes up
71.7%. On the other hand, MPB could be located at x = 0.48
composition (fig 3.3).
Fig 3.3. XRD pattern in the range of 44
o
-46
o
for compositions of
around 0.48BZT sample fitted with Gaussian function
Fig 3.4 illustrate SEM images and distribution of grain size for
0.48BZT sample sintered at 1450
o
C.
Fig 3.4. SEM image and distribution of grain size for 0.48BZT sample
As a comparison, average particle size of the ceramics were also calculated
using Lince software (table 3.2)
44.7 45.0 45.3 45.6 45.9
45.36o
45.21o45.10o
0.46BZT
45.11o
45.38o
Tø gi¸c
(o)
0.50BZT
0.48BZT
45.21o
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t
®
)
0.52BZT 45.21
o
MÆt thoi
7
Table 3.2. Average grain size and density of xBZT ceramics
Sample
Grain size, Sg (µm) Density,
(kg/m
3
) Lince software ImageJ software
0.42BZT 22.6 22.5 5351
0.44BZT 24.1 22.0 5482
0.46BZT 28.4 25.2 5534
0.48BZT 32.4 29.2 5624
0.50BZT 30.0 25.5 5602
0.52BZT 26.4 23.5 5531
0.54BZT 27.9 27.0 5493
0.56BZT 24.8 23.2 5452
3.2. Dielectric properties
Table 3.3 lists values of permittivity and dielectric loss at static
condition for xBZT materials.
Table 3.3. Values of and tan for xBZT ceramics
x 0.42 0.44 0.46 0.48 0.50 0.52 0.54 0.56
ε 1054 2253 2406 3321 2808 2504 2404 2230
tan (%) 2.3 1.8 1.4 1.3 1.4 1.4 1.7 2.4
It can be seen that, permittivity and loss are varied simultaneously
as a function of BZT content and reach respectively a maximum and
minimum values for 0.48BZT composition.
Fig 3.6. Temperature dependence of (a) real part, r, (b) imaginary
part, i, and (c) dielectric loss, tan for xBZT ceramics
25 50 75 100 125
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
25 50 75 100 125
0
100
200
300
400
500
25 50 75 100 125
0
1
2
3
4
5
6
7r
T (oC)
(a) tani
T (oC)
(b)
0.42BZT 0.44BZT 0.46BZT 0.48BZT
0.50BZT 0.52BZT 0.54BZT 0.56BZT
T (oC)
(c)
8
As shown in fig 3.6, ferro-paraelectric phase transitions are
broaden, a characterization of relaxor ferroelectric materials. The
degree of diffuseness, ψ, was specified from the sloop of fitting
experimental data with (3.3) form of modified Curie-Weiss law.
Obtained results are illustrate in fig 3.8.
cw
1 1
ln ln lnC ,mr r
m
T T (3.3)
Fig 3.8.
as a function of ln(T – Tm) for xBZT
ceramics
It can be seen that, ψ varies from 1.598 to 1.825 as increasing x. It
means that there is diffuse transition in the ceramics.
Fig 3.11 shows (T) and tan(T) at frequencies of 0.1, 1, 10, 100,
200, 500 kHz. As raising measured frequency, the ceramics express
dielectric dispersion
Fig 3.11. Plots of (T) and tan(T) at different prequencies for
0.48BZT sample
-20
-18
-16
-14
-12
-10
-8
-6
0 1 2 3 4 5 6
0.42BZT, = 1.598
0.44BZT, = 1.633
0.46BZT, = 1.757
0.48BZT, = 1.825
0.50BZT, = 1.778
0.52BZT, = 1.810
Sè liÖu thùc nghiÖm
§-êng lµm khíp
ln(T - Tm)
ln
(1
/
r
-
1/
r m
)
0.54BZT, = 1.794
0.56BZT, = 1.664
0
3000
6000
9000
12000
15000
20 40 60 80 100 120
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
T (°C)
tan
f t¨ng
0.48BZT
9
The external frequencies of temperature Tm can be described by
Vogel - Fulcher law
(3.5)
where, Tf, Ea, and fo are the fitting parameters..
Fig 3.12. lnf as a function of Tm fitted with Vogel – Fulcher
for 0.48BZT sample
The good fit shown in fig 3.12 desmontrates that, Vogel-Fulcher
relationship can be explain diffuse transition behavior that is similar
to dipole glass behaviour having polarization oscillation above a
freeze temperature.
3.3. Ferroelectric characteristic
Fig 3.14 presents hysteresis loop of xBZT compositions.
Fig 3.13. Hysteresis loop of xBZT compositions
88 90 92 94 96 98 100
4
6
8
10
12
14
Tm (oC)
x = 0.48
ln
(f
(
H
z)
)
Sè liÖu thùc nghiÖm
§-êng lµm khíp
-30 -15 0 15 30-30 -15 0 15 30 -30 -15 0 15 30-30 -15 0 15 30
-26
-13
0
13
26
-26
-13
0
13
26
0.56BZT
E (kV/cm)
0.52BZT
0.48BZT0.46BZT0.44BZT
0.54BZT
0.50BZT
0.42BZT
P
(
C
/c
m
2 )
10
The P(E) loops are fairly slim, typical for relaxor ferroelectricity
where permits us determine values of remnant polarization Pr, and
coercive field, EC, of the ceramics (see table 3.8).
Table 3.8. Values of EC (kV/cm) and Pr (µC/cm
2
) of xBZT samples
x 0.42 0.44 0.46 0.48 0.50 0.52 0.54 0.56
Pr 6.84 6.93 7.71 10.34 9.72 8.89 8.34 5.56
EC 3.81 3.49 2.11 1.58 2.22 2.57 2.65 2.80
Values of EC and Pr were strongly affected by BZT concentration.
They were varied with each other in opposite direction. The influence
of temperature on ferroelectricity of xBZT ceramics was investigated
(see table 3.9).
Table 3.9 Values of Pr and EC for 0.48BZT sample at various
temperature
T 30 40 50 60 70 80 90 100 110
Pr 10.34
9.40 6.44 5.84 5.19 4.15 3.59 1.57 -
EC 1.58
1.57 1.53 1.45 1.40 1.31 1.11 0.42 -
With rising teperature on the sample, increased thermal motion
energy lead to redouble chaotic level of dipoles. Thus remnant
polarization and coersive field were ruduced (figure 6). As result the
sharps of these hysteresis loops become narrow with increasing
temperature.
3.4. Piezoelectric properties
Fig 3.18 shows plots of Qm, dij, gij, k parameters versus BZT
content.
Fig 3.18. Plots of piezo electric parameters versus BZT content
0.40 0.44 0.48 0.52 0.56
100
200
300
400
500
600
0.40 0.44 0.48 0.52 0.56
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
140
160
180
200
220
240
|d31| d33 d15
d i
j
(p
C
/N
)
g i
j
(1
0-
3
V
m
/N
)
|g31| g33 g15
x
kp kt k31 k33
k15
k
Q
m
x
Qm
11
All of piezoelectric parameters are changed as creasing BZT
content and reach extreme values at 0.48BZT composition. Excellent
piezoelectric properties at 0.48BZT sample have been seem to be
MPB effects that like PZT materials.
Chapter 4
SOME PHYSICAL PROPERTIES OF NANOSTRUCTURED
ZnO PARTICLES DOPED 0.48BZT-0.52BCT
PIEZOELECTRIC MATERIAL
4.1. Preparing ZnO nanoparticles
ZnO nanoparticles were synthesized using simply chemical method
(CH3COO)2Zn + 2NH4OH → ZnO + 2(CH3COO)NH4 + H2O.
10
Obtained white precipitate was washed several times and annealed at a
temperature of 250
o
C for 1 h to remove unwanted products.
Fig 4.1. XRD of ZnO nano powder
The obtained ZnO particles are spherical in shape with their
average diameter of about 59 nm (according to Scherrer equation).
4.2. Effect of ZnO nano on some physical properties of 0.48BZT
material sintered at 1350
o
C
4.2.1. Fabrication process
Piezoelectric materials 0.48BZT doped with ZnO nano
(0.48BZT-y, where y (%) is content in percent weight of ZnO nano)
were prepared using conventional technique.
30 40 50 60 70
(
2
0
1
)(
1
1
2
)
(
2
0
0
)(
1
0
3
)(
1
1
0
)
(
1
0
2
)
(
1
0
1
)
(
0
0
2
)
C
-
ê
n
g
®
é
(
1
0
0
)
Lôc gi¸c
2 (o)
12
4.3.2. Structure ang microstructure
Fig 4.3 is XRD patterns of 0.48BZT-y system.
Fig 4.3. XRD patterns of 0.48BZT-y system
From fig 4.3, all of samples have completely perovskite phase
with tetragonal symmetry. It could be concluded that Zn
2+
ions were
incorporated into host lattice to form a stable solid solution. Fig 4.5
shows SEM images of 0.48BZT-y system.
Fig 4.5. SEM images for 0.48BZT-y system
Fig 4.7 demonstrates plots of grain size and density versus ZnO
nanoparticles concentration for 0.48BZT-y system.
Fig 4.7. Grain size, Sg, and density, , as a function of ZnO
nanoparticles content, y for 0.48BZT-y system
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
12
14
16
18
20
22
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
S
g
(
m
)
y (%)
(a) (b)
y (%)
(
g
/
cm
3
)
44.0 44.5 45.0 45.5 46.0 46.520 30 40 50 60 70 80
2(°)
y = 0.15
y = 0.20
(b)
y = 0.25
y = 0.00
y = 0.05
y = 0.10
(002)T (200)T
(a)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
y = 0.15
y = 0.20
y = 0.25
y = 0.00
y = 0.05
y = 0.10
2(°)
13
Clean surfaces were observed for 0.48BZT-y samples with y =
0.00-0.15, and the grain size raised and reached maximum value of
21.6 µm at y = 0.15. Liquid phase was, however, appeared on the
grain surface and boundary as y = 0.20, 0.25. It may be excess
amount of ZnO nanoparticles during sintering accumulating at the
surface and grain boundary to restrict particle size evolution.
Therefore, the experimental results indicate that solubility limit of
ZnO nanoparticles in 0.48BZT ceramics is below 0.15 wt.% at
sintered temperature of 1350
o
C
4.3.3. Dielectric properties
ε(T) response shown in demonstrates broadenly ferro-paraelectric
transition peaks.
Fig 4.8. (T) response of 0.48BZT-y system
For y = 0.00 compound, a phase transition was observed around
40
o
C that is in the morphotropic phase boundary region of BZT-BCT
system and seem to be related to to a tetragonal-rhombohedral phase
transition. It is supposed a part of material has changed into
rhombohedral phase with small amount so that this phase was not
identified in X-ray patterns but can be observed in ε(T) curve. The
mentioned phase transition was disappeared as raising content of
ZnO nanoparticles. It may be shifted to lower temperature
As shown in fig 4.10, degree of diffuseness of the system was
raised as y increasing and reached the maximum value of 1.796 at y =
0.15, then reduced.
3000
6000
9000
12000
3000
6000
9000
12000
15000
3000
6000
9000
12000
30 40 50 60 70 80 90 100 110 120
3000
6000
9000
12000
30 40 50 60 70 80 90 100 110 120
3000
6000
9000
12000
3000
6000
9000
y = 0.05
y = 0.15
y = 0.10
y = 0.25
T (oC)
y = 0.20
T (oC)
y = 0.00
40oC
14
Fig 4.10. / /ln(1 1 )r rm as a function of ln( )mT T at 1 kHz
for 0.48BZT-y system
Fig 4.11 shows Raman spectrum of 0.48BZT-y system at room
temperature.
Fig 4.11. Raman spectrum of 0.48BZT-y system
The Raman shift, υ, and half-width, FWHM, of the vibrational
modes were specified by fitting Raman data with Lorentzian
function. A1(TO2) mode was considered as most sensitive to to the
lattice distortion, while E(TO2) mode has been associated with the
tetragonal–cubic phase transition temperature. FWHM[A1(TO2)]
reflected broadened level of fer-paraelectric transition which was
similar to degree of diffuseness (fig 4.13a). E(TO2) was shifted to
lower wave number (Fig 4.13b). It means that substitution for B-site
by Zn
2+
results in reducing average B-O bonding energies. Thus,
tetragonal-cubic phase transition temperature was diminished.
-14
-12
-10
-8
1 2 3 41 2 3 4
-14
-12
-10
-8
-14
-12
-10
-8
Sè liÖu thùc nghiÖm
y = 0.00, = 1.470
ln(T - Tm)
ln
(1
/
r
-
1/
r m
)
§-êng lµm khíp
y = 0.05, = 1.542
y = 0.15, = 1.796
y = 0.25, = 1.376
y = 0.20, = 1.454
y = 0.01, = 1.559
200 400 600 800 1000 1200
y = 0.00
y = 0.05
y = 0.10
y = 0.15
y = 0.20
C
-ê
ng
®
é
(a
.u
)
A
1(
LO
3)
/E
(L
O
3)
A
1(
TO
3)
E
(T
O
2)
A
1(
T
O
2)
A
1(
T
O
1)
y = 0.25
Sè sãng (cm-1)
15
Fig 4.13. ZnO nanoparticles concentration dependence of (a)
FWHM[A1(TO2)], and ψ, (b) υ[E(TO2)] and Tm
4.3.3. Ferroelectric characteristics
Values of coercive field and remnant polarization are listed in
table 4.8.
Fig 4.8. Values of EC and Pr for 0.48BZT-y system
y (%) 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
EC (kV/cm) 1.36 1.52 1.58 1.72 2.21 2.72
Pr (µC/cm
2
) 4.56 4.77 5.35 6.19 6.11 5.60
As we can see that, with creasing y, EC was continuously
increased, whereas Pr was raised and obtained maximum value at y =
0.15, then reduced. Generated oxygen vacancies due to substituting
Zn
2+
for B-site ions would be pinned the movement of ferroelectric
domain walls. As a result, value of coercive field was increased.
4.3.4. Piezoelectric properties
Fig 4.18. k, Qm, dij, gij as a function of ZnO nano concentration, y
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
340
350
360
370
380
65
66
67
68
69
70
71
E
T
O
2
(
cm
)
y (%)
ETO2(cm)
T
m
(
C
)
(b)
Tm (C)
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
90
95
100
105
110
115
1.4
1.6
1.8
2.0
2.2
2.4
F
W
H
M
[A
1
(T
O
2
)]
y (%)
FWHM[A1(TO2)]
(a)
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
2
4
6
8
10
12
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
150
200
250
300
350
400
120
135
150
165
kp k31 kt k33
k
Q
m
|g31| g33
y (%)
|d31| d33
d i
j
(p
C
/N
)
g i
j
(1
0-
3 V
m
/N
)
y (%)
Qm
16
As mentioned above, the comprehensive analysis of X-ray
diffraction, SEM images and dielectric properties have proved the
ZnO addition induced lattice distortion and the degree of this local
lattice distortion increased up to the maximal value as ZnO
concentration raised up to 0.15 wt%. It is supposed the spontaneous
polarization in each nano-domain has contributed to overall
spontaneous polarization that enhanced piezoelectric qualities of the
material samples. Beyond value of 0.15, the piezoelectric parameters
are decreased due to residual amount of ZnO nanoparticles
agglomerating at surface and grain boundary restricting grain size
growth. According to Ying-Chieh Lee et. al., Zn
2+
is substituted into
the B-site to generate a doubly oxygen vacancy for neutralization.
The presence of charged oxygen vacancies would be pinned the
movement of ferroelectric domain walls, and consequently to
enhance Qm value
4.3. Effect of sintering temperature on structure, microstructure,
and piezoelectric properties of 0.48BZT-0.15 composition
4.3.1. Surveying structure of 0.48BZT-0.15 ceramic as afuntion of
sintering temperature
Fig 4.19 illustrates XRD patterns of 0.48BZT-0.15 material
sintered at various temperature.
Fig 4.19. (a) XRD pattern of 0.48BZT-0.15 ceramic sintered at
different temperature in the range of (a) 20
o
-70
o
, (b) 44
o
-46
o
20 30 40 50 60 70 80 44.7 45.0 45.3 45.6 45.9
1400°C
1350°C
1300°C
2
(200)R (200)T
T
ø
g
i¸
c
M
Æt
t
h
o
i
1450°C (002)T
(b)
C
-
ê
n
g
®
é
(
®
v
t®
)
1300°C
1350°C
1400°C
1450°C
(a)
17
All the samples have demonstrated pure perovskite phases. The
ceramics sintered at lower 1450
o
C possesses tetragonal phase. For the
samples sintered at 1450
o
C, there is coexistence of a tetragonal and
rhombohedral phases with content of tetragonal phase of 67.3%. Fig
4.21 shows the comparision sintering temperature dependence of
grain size and density between 0.48BZT-0.15 and 0.48BZT ceramics.
According to that, grain size and density of 0.48BZT-0.15 material
are lager than ones of 0.48BZT ceramic for every sintering
temperature. It is said that sintering behavior can be improved with a
part of nano ZnO
4.3.2. Influence of sintering temperature on some piezoelectric
properties of 0.48BZT-0.15 ceramics
Table 4.12. Values of kp, k33, d33 of 0.48BZT-0.15 ceramic at
different sintering temperature
T (
o
C) kp k33 d33 (pC/N)
1300 0.32 0.48 340
1350 0.48 0.57 420
1400 0.49 0.61 474
1450 0.55 0.71 576
In general, the piezoelectric parameters of 0.48BZT-0.15 material
increases simultaneously as rasing sintering temperature. It could be
consequence of improving microstructure when sintering temperature
18
varies. Moreover, these parameters of 0.48BZT-0.15 composition
are greater than ones of 0.48BZT sample at each sintering
temperature (fig 4.23)
Especially, values of kp and d33 for 0.48BZT-0.15 ceramic
sintered at 1450
o
C are higher than that of Ba0.85Ca0.15Ti0.90Zr0.1O3
doped with micro-size ZnO sintered at 1480
o
C (d33 = 521 pC/N, kp ~
0.48) which are reported by Wu el. al.
Chapter 5
Studying piezoelectric resonance characterization using
Finite Element Method
5.1. Finite Element Method
Studying physical systems results in frequently special
differential equetions. These equations can not be clearly solved, or
their solutions could not be exact due to complicated boundary and
domain conditions. In orther to deal with this matters, numberial
methods, exspecially Finite Element Method (FEM), could be
effectly employed.
5.2. Analyzing oscilation behaviour of disk-shape piezoelectric
tranducers using FEM combinated with Comsol
Multiphysics programs
5.2.1. Establishing a simulation problem for piezoelectric
transducers
19
A simulation problem for piezoelectric transducers includes steps
as follow
Firstly, establish working regime for simulation program, then
difine related variable and parameters.
Seconly, build a model and select materials for piezoelectric
tranducer. Selection of material was perform by inputing featured
parameters into matries form. After that, applying load on tranducer,
setting up suitable boundary conditions, and choosing analysis types
were perform.
Thirdly, find the solution for considered problems
Finally, discus obtained results.
5.2.3. Some results of using FEM and CM program to analyze
oscillation behaviour for disk-shape tranducer
The chosen material was 0.48BZT composition with density of
= 5624 kg/m3 and other parameters listed in 5.1, 5.2.
Table 5.1. Vaues of
T S
oijε /ε
( )
, dij, eij for 0.48BZT sample
T S
oijε /ε
( )
dij (pC/N) eij (C/m
2
)
d31 d33 d15 e31 e15 e33
5778 5198 3306 3258 -188 542 335 -7.6 13.1 26.4
Table 5.2. Elastic compliance and elastic stiffness constants of
0.48BZT ceramics
12 2 (10 m /N)Eijs
10 2 (10 N/m )Eijc
11
Es 12
Es 13
Es 33
Es 44
Es 66
Es 11
Ec 12
Ec 13
Ec 33
Ec 44
Ec 66
Ec
12.19 -4.27 -7.20 13.36 26.6 28.1 16.98 8.2 9.5 12.3 3.76 3.56
5.2.3.1. Evaluating oscillation region of 0.48BZT ceramic
Fig 5.3 illustrates resonance spectra for 0.48BZT ceramics that
got from experiment and FEM.
20
Fig 5.3. Resonance spectra for 0.48BZT ceramics resulted from
experiment and FEM.
Table 5.3 lists values of resonance, fm, antiresonance, fn,
frequencies, corresponding impedance values of Zm, Zn resulted form
fig 5.3, and coupling facror kp
Table 5.3. Coupling factor and resonance characterization
Parameters fm fn kp Zm Zn Zn/Zm
(unit) (kHz) (kHz) () ()
FEM 244.8 279.2 0.54 1.25 71978 57582
Experiment 250.2 282.4 0.52 7.62 8265 1085
There was a good suitability in results between experiment and
simulation. The difference between featured frequencies does not
exceeded 2.2%, while the error of these coupling factors is 4.4%.
However, there are significantly differences in amplitudes of
oscillation spectrums corresponding to two methods. Zn/Zm fraction
in simulation is 53 times as big as in experiment case.
Fig. 5.4 Oscillation behavior of 0.48BZT disk at resonance
frequency
220 240 260 280 300
10
0
10
1
10
2
10
3
10
4
10
5
FEM
Thùc nghiÖm
Z
(
)
f (kHz)
21
Hình 5.4 là ảnh 3D mô tả sự dịch chuyển của biến tử áp điện tại
tần số cộng hưởng. Về cơ bản, biến tử thực hiện dao động theo
phương bán kính, song sự dịch chuyển trên bề mặt biến tử không đều
nhau. Để làm rõ điều này, chúng tôi khảo sát trạng thái cộng hưởng
tại biên và chính giữa của biến tử. Hồi đáp áp điện của các điểm này
và của cả biến tử được định lượng trong bảng 5.4.
Bảng 5.4. Các giá trị đặc trưng cộng hưởng và hệ số lên kết điện - cơ
tại các vị trí trên biến tử và của toàn biến tử
Vị trí
fs fp kp Zm Zn Zn/Zm
(kHz) (kHz) () ()
Biên 244.8 257.2 0.35 3.77 46220 12259
Tâm 244.8 321.2 0.74 1.23 341510 277650
Toàn phần 244.8 279.2 0.54 1.25 71978 57582
5.2.3.2. Ảnh hưởng của sự biến đổi kích thước biến tử lên tính
chất cộng hưởng của hệ 0.48BZT
Hình 5.7 là phổ cộng hưởng của mẫu 0.48BZT đường kính d =
10.8 mm, khi chiều dày t thay đổi trong khoảng (0.2-1.2) mm.
Hình 5.7. Phổ cộng hưởng thu được từ FEM của đĩa áp điện với các
chiều dày khác nhau
Từ hình 5.7a, khi chiều dày tăng, các tần số cộng hưởng và phản
cộng hưởng của dao động cơ bản gần như không thay đổi, nghĩa là hệ
số kp không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi chiều dày mẫu. Tuy nhiên,
200 300 400 500 600 700 800
10
-1
10
1
10
3
10
5
10
7
600 650 700 750 800
f (kHz)
Z
(
)
(a)
f (kHz)
(b) 0.2 mm 0.4 mm 0.8 mm
0.8 mm 1.0 mm 1.2 mm
22
sự dịch chuyển tần số xảy ra ở các dao động hài (hình 5.7b), mà cụ
thể là, các tần số này dịch về phía thấp khi tăng bề dày của mẫu.
Hình 5.9 mô tả sự phụ thuộc của độ dịch chuyển toàn phần, ,
theo tần số, f, đối với đĩa áp điện 0.48BZT khi chiều dày thay đổi.
Hình 5.9. Độ dịch chuyển toàn phần, , là hàm của tần số, f đối với
đĩa áp điện 0.48BZT theo các chiều dày khác nhau
Có thể thấy, các biến tử bị dịch chuyển mạnh nhất tại tần số
cộng hưởng. Khi chiều dày, và do đó, tỷ số giữa đường kính và chiều
dày, d/t, thay đổi, độ dịch chuyển toàn phần tại tần số cộng hưởng, r,
thay đổi từ 1.85 µm đến 35.58 µm (bảng 5.5).
Bảng 5.5. Giá trị r ứng với các tỷ số d/t
d/t 54 27 18 13.5 10.8 9
r (µm) 1.98 4.78 9.88 35.58 2.08 1.85
5.3. Investigating the resonance properties of a cymbal
transducer using 0.48BZT piezoelectric material
5.3.1. Introduction to Cymbal transducer
The Cymbal transducer, a schematic of which is shown in
fig. 5.10, consist of a piezoceramic disk sandwiched between two
metal en-caps. The part of space between them is filled with air. The
low-displacement radial motion of piezoceramic disk caused a high-
displacement axial motion of metal end caps.
0.0
1.4
2.8
4.2
0.0
2.5
5.0
7.5
10.0
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
300 400 500 600 700 800
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0
10
20
30
40
300 400 500 600 700 800
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
m
)
m
)
m
)
m
)
m
)
f (kHz)
t = 0.6 mm
m
)
f (kHz)
t = 0.2 mm
t = 1.0 mm
t = 0.4 mm
t = 1.2 mm
t = 0.8 mm
23
Fig 5.10 describes the cross-section of a cymbal transducer in
which do, ho are the diameter and thickness of air-filled space, and to
is the thickness of the metal caps.
5.3.2. Comparison of the oscillation behavior of disk-shaped and
Cymbal tranducers
Fig 5.11 shows the plots of total displacements versus frequency
for the disk-shaped and Cymbal transducers
The value of the resonance frequency is 93.1 kHz for the disk-
shaped tranducer, while that of Cymbal tranducer is 14.7 kHz.
The resonance properties of Cymbal transducer were also affected
by the variation in their dimentions.
5.4. Expiriment of preparing Cymbal transducer using 0.48BZT
material
Piezoelement 0.48BZT with d = 26.6 mm, t = 0.7 mm was
fabricated using conventional technique. End caps were made of
copper with to = 0.2 mm, do = 19.6 mm, and ho = 0.5 mm.
24
Piezoelectric element and caps were contact with each other by a
very thin layer of epoxy resin.
The plots of impedance versus frequency for Cymbal and disk
transducers are given in fig 5.16.
CONCLUSIONS
We have developed manufacturing procedure and successfully
fabricated the non lead piezoelectric ceramics xBaZr0.2Ti0.8O3-(1-
x)Ba0.7Ca0.3TiO3 (abbreviated as xBZT) sintered at 1450
o
C. Some
important results are listed as below
+ As increasing BZT content, the crystal symmetry change from a
tetragonal phase to rhombohedral one. Moreover, there is a
coexistence of tetragonal and rhombohedral phases at x = 0.48. It is
permissible to predict that MPB is located at 0.48BZT composition.
This result I different from previous work, where MPB composition
is x = 0.50 This is the first new contribution of our thesis
+ A full set of eleastic, dielectric, piezoelectric parameters were
calculated. For 0.48BZT sample, the high values of d33, d31, d15, k33,
kp, kt, k15, k31 are 542 pC/N, -188 pC/N, 335 pC/N, 0.66, 0.52, 0.55,
0.45, 0.30, respectively. These results confirm that xBZT materials
are excellent candidates to replace for Pb-based materials. This is the
second new point of our thesis.
25
+ ZnO nanoparticles doped 0.48BZT ceramics were successfully
using conventional technique. As a result, 0.48BZT doped with 0.15
wt% ZnO nanoparticles sample sintered at temperature of 1350
o
C
possesses very high piezoelectric parameters. The values of d33, k33,
kp for this composition are 420 pC/N, 0.57, 0.48, respectively. For
sample sintered at 1450
o
C, excellent values of d33, kp are 576 pC/N,
0.55, respectively. This is the third new information of our thesis
+ The combination of finite element method and COMSOL
Multiphysics was employed to study oscillation behaviour of disk-
shaped and Cymbal transducer based 0.48BZT ceramic. The
simulation results are well appropriate with the results from
experiments that assert remarkable piezoelectric properties of the
0.48BZT material. The material system is suitable for hydro-acoustic
applications.
+ The experiences in preparing Cymbal transduce used 0.48BZT
piezoelectric element were implemented, and the shift in resonance
frequency of Cymbal transducer are examined. Consequently,
Cymbal transducer could be work at lower frequency of about 6.6
times compared to that of the same diameter disk-shaped transducer.
This is the fourth new contribution of our thesis.
Based on obtained results, we suggest two following matters.
Firstly, continuing to study how to lower the sintering temperature
of the materials to save costs and increase the competitiveness in
applications
Secondly, improving the Curie temperature to expand application
range for the materials.
The proper settlements of two major drawbacks make BZT-BCT
systems become the excellent materials for application.
26
PUBLICATIONS
Articles in ISI list
1. Dang Anh Tuan, Nguyen Trong Tinh, Vo Thanh Tung and
Truong Van Chuong, Ferroelectric and Piezoelectric Properties
of Lead-Free BCT- xBZT Solid Solutions, Materials
Transactions, Vol. 56, No. 9 (2015) pp. 1370-1373
2. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Truong Van Chuong,
Nguyen Trong Tinh, Nguyen Thi Mai Huong, Structure,
Microstructure and Dielectric Properties of Lead-free BCT-
xBZT Ceramics near the Morphotropic Phase Boundary, Indian
Journal of Pure & Applied Physics, Vol. 53, June 2015, pp.
409-415
3. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Truong Van Chuong, Le
Van Hong, Properties of Lead-free BZT-BCT ceramics
synthesized using nanostructured ZnO as a sintering aid,
International Journal of Modern Physics B (2015) (Acepted)
Other articles
4. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Le Van Phuong,
Analyzing 2D Structure Images of Piezoelectric Ceramics
Using ImageJ, International Journal of Materials and
Chemistry 2014, 4(4): 88-91
5. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Nguyen Hoang Yen,
Dang Anh Tuan, Evaluation of Electromechanical Coupling
Factor for Piezoelectric Materials Using Finite Element
Modeling, International Journal of Materials and Chemistry
2013, 3(3): 59-63
6. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Nguyen Hoang Yen, Le
Thi Ngoc Bao and Dang Anh Tuan, Finite Element Modeling
in Analyzing Physical Properties of the Pb-Free Piezoelectric
27
Materials, Journal of Materials Science and Engineering A 3
(4) (2013) 283-289
7. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Truong Van Chuong,
Nguyen Thi Mai Hương, Dang Anh Tuan, Le Van Truyen,
Investigation the Dimensional Ratio Effect on the Resonant
Properties of Piezoelectric Ceramic Disk, Journal of Modern
Physics, 2013, 4, 1627-1631,
8. Vo Thanh Tung, Dang Anh Tuan, Nguyen Hoang Yen, Le
Thi Ngoc Bao, “Finite Element Method in Analyzing the
Vibration Modes of Piezoelectric Ceramics”, Hue University
Journal of Science, Vol 84, No 6 (2013)
9. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Le Thi Thu Hien, Le Xuan
Diem Ngoc, Hoang Quoc Khanh, Truong Van Chuong, An
Acoustic Cymbal Transducers Based On Lead-Free
Piezoelectric Materials BZT-xBCT, SPMS2015, Ho Chi
Minh City
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_29.pdf