Mẫu pha có nồng độ Hg(II) là 2 ppb.
Mẫu giả được phân tích đối chứng bằng phương pháp AAS tại phòng Hóa
phân tích – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các kết quả phân tích mẫu trên các điện cực vàng chế tạo được so sánh với
kết quả AAS thu được và được tổng hợp trong bảng 3.9.
Sự sai khác của kết quả phân tích bằng phương pháp điện hóa trên các điện
cực vàng đã chế tạo so với kết quả đối chứng phân tích bằng phương pháp
AAS bị ảnh hưởng bới độ lặp lại của phép phân tích, sự tương quan tuyến tính
của đường thêm chuẩn và độ lớn của tín hiệu dòng píc Hg(II). Và sai khác là
nhỏ nhất khi phân tích trên điện cực AuND/Ccloth.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chế tạo và nghiên cứu cấu trúc, tính chất điện hóa của một số điện cực biến tính vàng nano, ứng dụng phân tích lượng vết hg (II), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 
VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
------------ 
PHẠM THỊ HẢI YẾN 
CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT 
ĐIỆN HÓA CỦA MỘT SỐ ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH 
VÀNG NANO, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH 
LƯỢNG VẾT Hg(II) 
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý 
Mã số: 62.44.01.19 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC 
Hà Nội – 2016 
Người hướng dẫn khoa học 
1. PGS.TS. VŨ THỊ THU HÀ, 
 Viện Hóa học – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 
2. TS. PHẠM HỒNG PHONG, 
 Viện Hóa học – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 
 Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp ...... họp tại 
Học viện Khoa học và Công nghệ, 18 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy– Hà Nội. 
Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 
Có thể tìm luận án tại: 
- Thư viện Viện Học viện Khoa học và Công nghệ. 
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam 
 1
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của luận án 
Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân là một trong những tác nhân ô 
nhiễm có độc tính cao, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Khi xâm 
nhập vào cơ thể con người một lượng lớn hơn mức độ cho phép, thủy ngân sẽ 
kết hợp với các tế bào và gây bệnh cho con người [1, 2]. Tổ chức Y tế Thế giới 
đã quy định hàm lượng cho phép của thủy ngân trong nước uống nằm trong 
khoảng hàm lượng vết (1 ppb). Vì thế để kiểm tra, đánh giá mức độ bị ô nhiễm 
thủy ngân của mẫu nước, các phương pháp phân tích cần có độ nhạy và độ chính 
xác cao. So với các phương pháp phân tích hiện đại khác, phương pháp phân 
tích điện hóa được dùng với mục đích giảm giá thành phân tích mẫu, đơn giản 
hóa việc xử lý mẫu, độ chính xác, độ nhạy cao và độ lặp lại tốt. Trong phương 
pháp này, việc lựa chọn điện cực làm việc - nơi xảy ra phản ứng điện hóa được 
quan tâm (từ vật liệu chế tạo đến cấu trúc hình học, hay việc biến tính bằng các 
hợp chất phù hợp) đóng vai trò quyết định để có được một kết quả phân tích tốt. 
Hiện nay, trên thế giới, để phân tích thủy ngân, nhiều loại vật liệu điện cực 
đã được chế tạo ở nhiều cấu trúc hình học ở các kích thước khác nhau, có độ 
bền, độ chọn lọc cao, khả năng phát hiện tốt, khoảng tuyến tính rộng và có thể 
sử dụng trong môi trường đặc biệt. Các hướng nghiên cứu gần đây tập trung vào 
vi điện cực, biến tính các điện cực bằng các vật liệu hữu cơ, polime, hoặc các vật 
liệu nano... Các nghiên cứu ở trong nước trong lĩnh vực phân tích thủy ngân chủ 
yếu sử dụng các phương pháp AAS [3] hoặc phương pháp chiết pha rắn-quang 
học [4], rất ít các nghiên cứu tập trung vào phân tích thủy ngân bằng phương 
pháp điện hóa. Các điện cực vàng cấu trúc nano, và vàng nano biến tính bằng 
đơn lớp tự sắp xếp của hợp chất hữu cơ (SAM) để phân tích thủy ngân là một 
hướng nghiên cứu rất mới trong nước hiện nay, đặc biệt là dạng cấu trúc vàng 
nano xốp hình cây. 
Do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Chế tạo và nghiên cứu cấu trúc, tính 
chất điện hóa của một số điện cực biến tính vàng nano, ứng dụng phân tích 
lượng vết Hg(II)” làm đề tài nghiên cứu cho luận án, với mục tiêu chế tạo một 
số loại điện cực biến tính vàng cấu trúc nano, đánh giá những đặc tính về cấu 
trúc và tính chất điện hóa của chúng và khảo sát khả năng ứng dụng của các điện 
cực vào phân tích ion Hg(II) trong môi trường nước. 
2. Mục đích của luận án 
Nghiên cứu cấu trúc cũng như tính chất điện hóa của một số điện cực tự chế 
tạo: các điện cực vàng cấu trúc nano và vàng nano biến tính bằng hợp chất hữu 
cơ; đánh giá so sánh với điện cực vàng đĩa kích thước mm và vi điện cực vàng 
 2
sợi kích thước cỡ micromet. Từ đó định hướng khả năng ứng dụng vào việc phát 
hiện và định lượng thủy ngân có trong mẫu nước. 
3. Nội dung nghiên cứu của luận án 
 Chế tạo các loại điện cực vàng có cấu trúc nano khác nhau, vi điện cực 
vàng sợi và điện cực vàng đĩa, điện cực vàng nano biến tính bằng đơn lớp 
tự sắp xếp các hợp chất hữu cơ 
 Đánh giá hình thái bề mặt của các điện cực nano chế tạo được 
 Đánh giá những đặc tính điện hóa của các loại điện cực 
 Khảo sát khả năng ứng dụng các điện cực vào phân tích thủy ngân (II) 
 Khảo sát tín hiệu điện hóa của thủy ngân khi xác định bằng các 
điện cực vàng đã chế tạo 
 Khảo sát điều kiện tối ưu cho phân tích Hg(II) trên các điện cực 
 Xây dựng được đường chuẩn tương ứng với từng điện cực 
 Đánh giá khả năng phân tích Hg(II) của các điện cực đã chế tạo 
 Ứng dụng vào phân tích mẫu, đối chiếu với phương pháp khác 
 Đánh giá sự ảnh hưởng của một số kim loại nặng khác: Cd(II), 
Pb(II), Cu(II) 
4. Bố cục của luận án 
Luận án gồm 140 trang, gồm phần Mở đầu (4 trang), Chương tổng quan 
(36 trang), Chương thực nghiệm (13 trang), Chương kết quả và thảo luận (67 
trang), Kết luận (2 trang), Những đóng góp mới của luận án (1 trang), Kiến 
nghị và đề xuất (1 trang), Tài liệu tham khảo (12 trang), Danh mục các công 
trình công bố liên quan đến luận án (1 trang) và Phụ lục (3 trang). 
----------------------------------------------- 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. Thủy ngân 
Thủy ngân là một kim loại nặng, có trạng thái lỏng ở điều kiện nhiệt độ 
thường, rất dễ bay hơi vào không khí, có độ dẫn điện cao, nhạy với sự thay đổi 
nhiệt độ, áp suất, có hệ số nở nhiệt là một hằng số ở trạng thái lỏng và dễ dàng 
tạo hợp kim với nhiều kim loại khác (gọi là hỗn hống). Trong các hợp chất, thủy 
ngân tồn tại ở cả dạng vô cơ và hữu cơ. Thủy ngân được ứng dụng trong nhiều 
lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, y học [5, 6]. 
Thủy ngân có thể được phát thải ra môi trường theo nhiều con đường [7]: từ 
nguồn tự nhiên hoặc từ các hoạt động của con người. Trong môi trường, thuỷ 
ngân biến đổi qua nhiều dạng tồn tại hoá học [8]. 
 3
Các dạng tồn tại của thủy ngân xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp hoặc 
thông qua chuỗi thức ăn và tích lũy trong một số bộ phận trong cơ thể từ đó gây 
ra những vấn đề sức khỏe khác nhau và nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tử 
vong [3, 7]. Để đảm bảo an toàn sức khỏe, tổ chức Y tế Thế giới đã quy định 
hàm lượng cho phép của thủy ngân trong nước uống nằm trong khoảng hàm 
lượng vết (1 ppb). 
1.2. Các phương pháp phân tích thủy ngân 
Các phương pháp thường được sử dụng trong phân tích thủy ngân là: phổ 
hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CVAAS) [9], phổ huỳnh quang nguyên tử hóa 
hơi lạnh (CVAFS) [10, 11], phổ phát xạ nguyên tử (AES) [12, 13], phương pháp 
phổ khối plasma cảm ứng (ICP-MS) [14] và phương pháp điện hóa [15, 16]. 
Trong đó, phương pháp phân tích điện hóa sử dụng hệ thiết bị đơn giản, gọn nhẹ 
và rẻ tiền và có quá trình vận hành dễ dàng, có thể tiết kiệm chi phí phân tích, và 
đơn giản hóa các bước phân tích. 
1.3. Các loại điện cực làm việc trong phương pháp phân tích điện hóa 
1.3.1. Điện cực vàng 
Điện cực vàng có đặc điểm trơ về mặt hóa học, có khoảng thế làm việc điện 
hóa rộng, đường nền thấp, dễ gia công, chế tạo thành các dạng khác nhau và dễ 
dàng tái tạo. Các điện cực vàng rất đa dạng về cấu trúc, hình dạng và kích thước: 
vàng trần dạng đĩa kích thước thông thường [15, 17, 18], dạng sợi [19], dạng đĩa 
kích thước micro, điện cực màng vàng [20] hay các điện cực vàng cấu trúc nano 
(nano dạng hạt, nano xốp) [21, 22]. Điện cực vàng có lợi thế lớn khi phân tích 
thủy ngân, do có ái lực lớn với Hg và tạo thành hỗn hống trên bề mặt điện cực, 
do đó làm giảm giới hạn phát hiện (LOD) thủy ngân. LOD của các nghiên cứu 
sử dụng điện cực vàng đã công bố nằm trong khoảng 10-9  10-12 M. 
1.3.2. Điện cực cacbon 
Điện cực cacbon có khoảng thế hoạt động điện hóa rộng, đặc biệt là về phía 
anot, được chế tạo dưới nhiều dạng khác với chi phí thấp. Trong phân tích thủy 
ngân, các điện cực cacbon rất ít khi được sử dụng phân tích trực tiếp mà thường 
được sử dụng làm điện cực nền để biến tính bằng các vật liệu khác như vàng 
[23], bitmut [51]. Một số loại vật liệu cacbon thường được sử dụng trong phân 
tích điện hóa là: cacbon thủy tinh [24], cacbon bột nhão [25], sợi cacbon [20], 
cacbon dạng ống nano [26], graphen và graphen oxit [27] 
1.3.3. Điện cực boron-kim cương 
 4
Điện cực boron-kim cương (BDD) là điện cực trơ về hóa học cũng như 
điện hóa, có dòng đường nền thấp và khoảng thế làm việc rộng, do đó điện cực 
BDD cũng có khả năng ứng dụng vào phân tích thủy ngân cũng như các kim 
loại nặng khác [28]. Khi phân tích thủy ngân trên điện cực BDD, môi trường 
điện ly có chứa ion nitrat và clorua có khả năng làm tăng tín hiệu phân tích thu 
được, tuy nhiên trong quá trình đo có thể hình thành dạng calomen trên bề mặt 
điện cực và do đó ảnh hưởng đến độ nhạy của phép đo [29]. 
1.3.4. Điện cực màng bitmut 
Điện cực màng bimut được chế tạo bằng cách điện phân kết tủa Bi kim loại 
lên một điện cực nền từ muối Bi3+ [30, 31]. Chúng có những ưu điểm như: chế 
tạo đơn giản, độ nhạy cao, tín hiệu điện hóa tốt, không nhạy cảm với oxi hòa 
tan. Tuy nhiên, do điện cực bị hạn chế sử dụng ở vùng anot do chúng có 
khoảng thế hoạt động điện hóa từ - 1,4 V  - 0,2 V [32], nên chỉ một số ít các 
nghiên cứu [51] sử dụng loại điện cực này để phân tích thủy ngân. 
1.3.5. Điện cực được biến tính bằng đơn lớp tự sắp xếp các hợp chất hữu cơ. 
Điện cực được hình thành bằng việc hấp phụ hóa học giữa các nhóm thiol 
[33], silanes [34] hoặc phosphonate [35] của hợp chất hữu cơ với các nguyên 
tử vật liệu điện cực. Những nghiên cứu hiện nay đang tập trung chủ yếu vào 
đơn lớp tự sắp xếp của các thiol trên vật liệu vàng do tương tác mạnh giữa S 
và Au. Đầu hướng ra ngoài của phân tử hợp chất hữu cơ có các nhóm chức có 
khả năng tạo liên kết với Hg(II) để làm giàu. Điện cực đơn lớp tự sắp xếp các 
hợp chất hữu cơ trên các điện cực nền (SAM) có các ưu điểm như: độ chọn lọc 
cao, giới hạn phát hiện thấp. LOD trên các điện cực này thường nằm trong 
khoảng vài µM đến vài nM. 
1.4. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 
Các loại vật liệu điện cực thường được sử dụng trong phân tích thủy ngân 
là vàng, các loại cacbon, màng bitmut, boron-kim cương và điện cực biến tính 
hợp chất hữu cơ. Trong đó, điện cực vàng là loại điện cực được sử dụng rất 
phổ biến nhất trong phân tích điện hóa thủy ngân do có ái lực lớn với Hg, do 
đó thủy ngân rất thuận lợi được làm giàu lên điện cực bằng việc tạo hỗn hống 
với Au. Ngoài ra, điện cực biến tính bằng các hợp chất hữu cơ SAM cũng 
được các nhà khoa học sử dụng nhằm tăng độ chọn lọc và giảm giới hạn phát 
hiện thủy ngân nhờ sự hấp phụ hóa học của Hg(II) lên lớp SAM bằng liên kết 
hóa học với các nhóm chức trên phân tử hợp chất hữu cơ. 
Các điện cực có thể được chế tạo dưới các dạng khác nhau (dạng đĩa, 
phẳng, dạng sợi dài, hay cấu trúc nano dạng hạt, nano dạng xốp, nano dạng 
 5
ống ) ở các kích thước khác nhau từ milimet, micromet đến nanomet. So với 
điện cực kích thước macro (mm) điện cực kích thước micromet (vi điện cực) 
có ưu điểm đo nhanh, tỉ lệ dòng faraday trên dòng tụ điện lớn, hạn chế được sự 
sụt thế Ohm, tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu tăng khi vi điện cực được chế tạo dưới 
dạng mảng. Trong khi đó, vật liệu nano (kích thước cỡ nm) có diện tích hiệu 
dụng tăng đáng kể đặc biệt trong các điện cực nano dạng xốp, do đó độ nhạy 
của phép phân tích trên các điện cực nano được cải thiện hơn so với các điện 
cực macro. 
Hiện nay, trên thế giới các vật liệu điện cực phân tích thủy ngân vẫn đang 
được nghiên cứu với những hướng nghiên cứu rộng mở nhằm tăng độ nhạy 
của phép phân tích. Các hướng nghiên cứu mới có thể kể đến nghiên cứu chế 
tạo các dạng cấu trúc nano mới, hay lựa chọn các loại hợp chất hữu cơ phù hợp 
để chế tạo điện cực SAM biến tính điện cực. 
Trong nước, các nghiên cứu chưa tập trung nhiều vào lĩnh vực phân tích 
thủy ngân bằng phương pháp điện hóa và các hướng nghiên cứu về một số loại 
vi điện cực, vật liệu nano xốp, vật liệu biến tính SAM đang là những nghiên 
cứu rất mới, thậm chí có những loại sensor có nhiều ưu điểm nhưng chưa từng 
có công trình nào trước đây quan tâm nghiên cứu như vật liệu vi điện cực dạng 
sợi, vật liệu nano xốp hình cây. 
Do đó, nội dung luận án tập trung chế tạo, nghiên cứu tính chất của các loại 
điện cực còn rất mới này và nghiên cứu khả năng ứng dụng của chúng vào 
phân tích Hg(II) trong môi trường nước. 
----------------------------------------------- 
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 
2.1 Thiết bị và dụng cụ 
 Thiết bị nghiên cứu điện hóa: thiết bị điện hóa đa năng CPA-HH*. 
Hệ ba điện cực: Điện cực làm việc (WE): các loại điện cực chế tạo được, 
Điện cực so sánh (RE): Ag/AgCl/Cl-, Điện cực đối (CE): điện cực Pt. 
 Thiết bị chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) S-4800 (Hitachi, Nhật)  
2.2. Vật liệu và hóa chất 
2.3. Chế tạo điện cực 
- Vi điện cực dạng sợi. 
- Điện cực vàng nano cấu trúc dạng hạt (AuNP): trên nền than thủy tinh 
(AuNP/GC), trên nền Pt (AuNP/Pt). 
 - Điện cực vàng nano cấu trúc dạng xốp hình cây (AuND): trên nền vải 
cacbon (AuND/Ccloth), trên nền Pt (AuND/Pt). 
 6
- Các điện cực SAM biến tính với AET, PET trên điện cực nền AuNP/GC 
(AET-SAM/AuNP/GC và PET-SAM/AuNP/GC). 
Hình 2.1: Sơ đồ chế tạo vi điện cực 
vàng sợi, điện cực sau khi chế tạo 
Hình 2.2: Điện cực GC trước (a) và 
sau khi tạo lớp AuNP/GC (b) 
 Hình 2.3: Điện cực 
than Pt trước (a) và sau 
khi tạo AuNP/Pt (b) 
Hình 2.4: Điện cực 
Platin trước (a) và sau 
khi tạo AuND/Pt (b) 
Hình 2.5: Điện cực Ccloth 
trước (a) và sau khi tạo 
AuND/Ccloth (b) 
SH
SH
AuNP 
AuNP
Hình 2.6: Mô tả sự 
hình thành đơn lớp 
tự sắp xếp hợp chất 
hữu cơ lên điện cực 
AuNP/GC theo thời 
gian ngâm 
2.4. Các phép đo điện hóa 
2.4.1. Khảo sát tính chất điện hóa của các điện cực đã chế tạo 
Phương pháp quét thế vòng (CV) trên phần mềm PGSdynam 
2.4.1.1. Khảo sát độ ổn định của tín hiệu điện hóa trên các điện cực vàng đã 
chế tạo 
2.4.1.2. Nghiên cứu khử hấp phụ lớp AET-SAM và PET-SAM 
2.4.1.3. Khảo sát tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện 
hóa trên các điện cực đã chế tạo 
2.4.2. Khảo sát khả năng phân tích thủy ngân của các điện cực đã chế tạo 
Phương pháp von – ampe kỹ thuật xung vi phân (DPV), phần mềm DPP. 
 7
2.4.2.1. Phân tích thủy ngân bằng các điện cực vàng đã chế tạo 
2.4.2.2. Phân tích thủy ngân bằng các điện cực SAM/AuNP/GC 
2.5. Các phần mềm xử lý số liệu 
----------------------------------------------- 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Cấu trúc hình thái học bề mặt của điện cực vàng kích thước nano 
Các điện cực được nghiên cứu cấu trúc bề mặt bằng cách chụp ảnh kính hiển 
vi điện tử quét (SEM). Kết quả ảnh SEM cho thấy trong điều kiện chế tạo, lớp 
vật liệu vàng biến tính trên các điện cực nền đều có kích thước cỡ nanomet. 
3.1.1. Điện cực nano dạng hạt (AuNP) 
3.1.1.1. Ảnh hưởng của thời gian tạo vàng đến cấu trúc bề mặt vàng dạng hạt 
AuNP 
/GC 
50 s 
300 s 
600 s 
AuNP 
/Pt 
120 s 
240 s 
Hình 3.1: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của điện cực AuNP/GC và 
AuNP/Pt với thời gian tạo vàng khác nhau 
Để thu được lớp vàng cấu trúc dạng hạt đồng đều cỡ nano phủ kín điện cực 
nền thì thời gian tối ưu cho việc điện phân kết tủa vàng lên điện cực cacbon 
thủy tinh diện tích 0,071 cm2 (đường kính 3 mm) là 600 s và lên điện cực 
platin diện tích 7,85.10-3 cm2 (đường kính 1mm) là 120 s tại thế 0,50 V. 
3.1.1.2 Ảnh hưởng của việc khuấy đến cấu trúc bề mặt vàng dạng hạt 
Quá trình biến tính lớp vàng nano dạng hạt yêu cầu phải có sự khuấy trộn 
dung dịch để thu được bề mặt có các hạt đồng đều ở kích thước nanomet và 
che phủ tốt bề mặt nền. 
 8
AuNP 
/GC 
Hình 3.2: 
Ảnh SEM của 
điện cực AuNP 
chế tạo trong thời 
gian 600 s ở chế 
độ không khuấy 
và khuấy. 
AuNP 
/Pt 
 (a): không khuấy (b): khuấy 
3.1.2. Điện cực nano dạng xốp hình cây (AuND) 
Hình 3.3: Ảnh 
SEM của điện 
cực AuND trên 
điện cực nền Pt 
và vải cacbon 
(a): Nền Pt (b): Nền vải Cacbon 
Kết quả cho thấy, trên cả hai loại vật liệu nền lớp vàng được hình thành có 
dạng xốp ba chiều hình cây và các cấu trúc vàng dạng hình cây thu được có 
kích thước cỡ nanomet. 
Kết quả này được giải thích là do các ion iot trong dung dịch điện li có vai 
trò tích điện âm cho các phần Au mới tạo thành, tạo lực đẩy giữa chúng, từ đó 
định hướng vàng sinh ra phát triển theo các nhánh ngang dọc thay vì phát triển 
thành khối vàng đặc. Cùng với đó, sự có mặt của NH4Cl giúp làm tăng khả 
năng hình thành bọt khí H2 tạo nên một cấu trúc xốp đồng nhất và giúp cấu 
trúc mạng tăng trưởng liên tục bằng cách cản trở các nhánh vàng tập hợp lại. 
Kết quả là bề mặt điện cực AuND có cấu trúc xốp hình cây, do đó diện tích 
hoạt động bề mặt có thể được tăng cao, đưa đến khả năng tăng độ nhạy khi sử 
dụng vào các phép phân tích điện hóa. 
 9
3.1.2.1. Ảnh hưởng của thời gian tạo AuND trên vải cacbon 
60 s 
120 s 
180 s 
240 s 
300 s 
360 s 
Hình 3.4: Ảnh SEM mô tả sự thay đổi cấu trúc bề mặt điện cực 
AuND/Ccloth khi thay đổi thời gian điện phân tạo vàng từ 60 s đến 360 s. 
3.1.2.2. Ảnh hưởng của thời gian tạo AuND trên nền platin 
60s 90 s 
Hình 3.5: Ảnh SEM 
mô tả sự thay đổi cấu 
trúc bề mặt điện cực 
AuND/Pt khi thay đổi 
thời gian điện phân tạo 
vàng từ 60 s đến 180 s. 
 120 s 180 s 
Khi tăng thời gian điện phân, AuND hình thành trên nền vải C và platin có 
độ dài các nhánh và mật độ các tổ hợp hình cây tăng dần, bề mặt điện cực trở 
nên ngày càng phức tap hơn. Khi thời gian điện phân quá dài (360 s với 
 10
AuND/Ccloth), lượng vàng sinh ra quá lớn, tập trung lại và lấp dần những 
khoảng trống giữa nhánh bên trong lớp bề mặt. 
3.2. Khảo sát độ ổn định của tín hiệu điện hóa trên các điện cực vàng chế tạo 
Các điện cực được khảo sát trong dung dịch axit H2SO4 0,5 M, để đánh giá 
khả năng hình thành lớp vàng trên điện cực nền, hoạt hóa làm mới bề mặt điện 
cực vàng, khảo sát khả năng hoạt động ổn định điện hóa. 
3.2.1. Điện cực vàng đĩa 
3.2.2. Vi điện cực vàng sợi 
Điện cực vàng đĩa và vi điện cực vàng sợi cần được làm sạch và hoạt hóa 
bề mặt ổn định bằng quét nhiều vòng trong dung dịch H2SO4 0,5 M trước khi 
sử dụng để thu được các đường Von – Ampe có độ lặp cao. 
3.2.3. Điện cực vàng nano dạng hạt (AuNP) 
Khi quét CV các điện cực AuNP/GC và AuNP/Pt trong dung dịch axit 
H2SO4 0,5 M trong khoảng thế (0,4; 1,7 V) thu được đường đặc trưng của vật 
liệu vàng với sự oxi hóa vàng bắt đầu xảy ra ở thế 1,2 V và sự khử trở lại của 
các ion vàng có thế đỉnh píc ở khoảng 0,9 V và có sự lặp lại tốt khi đo nhiều 
lần, chứng tỏ bề mặt điện cực ổn định. 
3.2.4. Điện cực vàng nano dạng xốp hình cây (AuND) 
Dạng đường phổ thu được khi quét trong dung dịch H2SO4 0,5 M trên điện 
cực AuND/Ccloth tương tự trên các điện cực vàng đã nghiên cứu, tuy nhiên 
chiều cao dòng píc khử thu được lớn hơn gấp hơn 90 lần so với điện cực vàng 
đĩa trong khi diện tích hình học chỉ lớn hơn gấp 10 lần, trên điện cực AuND/Pt 
lớn gấp 25 lần so với điện cực AuNP/Pt. Chứng tỏ cấu trúc dạng xốp hình cây 
làm tăng đáng kể diện tích bề mặt hoạt động so với cấu hình dạng hạt kích 
thước nano hoặc dạng đĩa. Độ lặp lại của điện cực trong phép đo tốt, các 
đường đo liên tiếp trùng nhau, chân píc khử cân đối với dòng điện dung thấp. 
3.3. Khảo sát tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện 
hóa trên các điện cực vàng đã chế tạo 
Được khảo sát trong dung dịch K3[Fe(CN)6] 5mM/ PBS 0,1 M pH = 7 bằng 
phương pháp CV (hệ oxi hóa – khử Fe(III)/Fe(II)). 
3.3.1. Tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện hóa trên 
điện cực vàng đĩa và các điện cực vàng nano 
3.3.1.1. Dạng đường von – ampe và tính chất khuếch tán trên điện cực vàng 
đĩa và các điện cực vàng nano 
 11
U(V)
0.60.50.40.30.20.10
j(m
A
)
3.0
2.0
1.0
0.0
-1.0
-2.0
-3.0
-4.0
A uND
/Ccloth
 U(V)
0.60.50.40.30.20.10
j(u
A
)
80
60
40
20
0
-20
-40
-60
-80
AuNP/GC
Ðia Au
AuND/Pt
AuNP/Pt
Đường quét thế vòng của các điện cực trong dung dịch K3[Fe(CN)6] có 
dạng píc ứng với quá trình oxi hóa và khử Fe(III) ↔ Fe(II). Kết quả phù hợp với 
lý thuyết: dạng khuếch tán trên điện cực vàng đĩa (kích thước cỡ mm) là khuếch 
tán phẳng, khuếch tán đến toàn bộ bề mặt điện cực nano là dạng khuếch tán 
dạng phẳng do có sự xen phủ khuếch tán của các thành phần nano trong cấu 
trúc điện cực được sắp xếp sát nhau (với các điện cực AuNP) hoặc đan xen 
nhau (với các điện cực AuND). 
3.3.1.2. Khả năng phản ứng điện hóa của điện cực vàng đĩa và các điện cực 
vàng nano 
a. Dòng píc: 
Đĩa Au
y = 213.95x
R² = 0.9984
0
50
100
150
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I 
(µ
A
)
1/2
AuNP/GC
y = 549.34x 
R² = 0.9992
0
100
200
300
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I 
(µ
A
)
1/2
AuNP/Pt
y = 35.22x + 1.160
R² = 0.997
0
5
10
15
20
25
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I (
µ
A
)
E (V) vs Ag/AgCl
y = 35.222x 
R² = 0.9975
0
5
10
15
20
25
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I (
µ
A
)
1/2
AuND/Ccloth
y = 15.233x 
R² = 0.9992
0
2
4
6
8
10
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I 
(m
A
)
1/2
AuND/Pt
y = 118.52x 
R² = 0.9947
0
20
40
60
80
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
I 
(
A
)
1/2
Hình 3.7: Đường CV của điện cực vàng đĩa và các điện cực vàng nano trong 
dung dịch K3[Fe(CN)6] 5 mM/ PBS 0,1 M pH = 7 theo sự tăng dần của tốc độ 
quét và đồ thị dòng píc catot theo căn bậc hai tốc độ quét thế (hình đính kèm) 
Tỉ lệ chiều cao của píc oxi hóa và píc khử tại các tốc độ quét thế trên từng 
điện cực khảo sát đều gần bằng một, tức là giá trị dòng píc theo chiều quét oxi 
hóa và khử là gần như tương đương nhau. Giá trị dòng của hai píc có tương 
Hình 3.6: Đường CV 
của điện cực vàng đĩa và 
các điện cực vàng nano 
trong dung dịch 
K3[Fe(CN)6] 5 mM/ 
PBS 0,1 M pH = 7 
 12
quan tuyến tính với căn bậc hai của tốc độ quét thế (đồ thị đính kèm trong mỗi 
đường Von - Ampe của các điện cực - hình 3.7), với hệ số xác định tốt (R2 > 
0,995). Như vậy, phản ứng oxi hóa khử của hệ thuận nghịch điện hóa, 
Fe(III)/Fe(II), xảy ra thuận lợi trên điện cực vàng đĩa và các điện cực nano. 
Các điện cực hoạt động điện hóa tốt. 
b. Hiệu thế đỉnh píc: 
Các giá trị ∆E lớn hơn giá trị lý thuyết của phản ứng trao đổi một electron 
(59 mV tại 250 C) và tăng dần theo chiều tăng của tốc độ quét thế. Như vậy, quá 
trình điện hóa xảy ra trên các điện cực vàng đã chế tạo có bị ảnh hưởng bởi sự 
sụt giảm thế Ohm, đặc biệt trên các điện cực có diện tích hoạt động điện hóa lớn, 
cấu trúc bề mặt phức tạp như AuND. 
3.3.1.3. Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực vàng đĩa và các điện cực 
vàng nano 
Diện tích hoạt động điện hóa, Ahđ, của điện cực được tính theo phương 
trình Randles – Sevcik: ip = (2,69.10
5). n3/2. A. D1/2. C. v1/2 
Bảng 3.1: Diện tích hoạt động điện hóa và tỉ lệ của diện tích hoạt động điện 
hóa so với diện tích hình học của điện cực vàng đĩa và các điện cực nano 
AuNP/Pt AuND/Pt Đĩa Au AuNP/GC AuND/Ccloth 
Ipc (A) 12,83.10-6 26,89. 10-6 85,3.10-6 184. 10-6 4,3.10-3 
Ahđ (cm2) 0,011 0,041 0,079 0,158 3,686 
Ahh (cm2) 7,85.10-3 7,85.10-3 0,071 0,071 0,72 
Ahđ/ Ahh 1,40 5,12 1,11 2,23 5,29 
(a) 
(b) 
(c) 
Nền
AuNP
Nền
AuND
Hình 3.8: Mô phỏng điện cực vàng đĩa (a) và các điện cực vàng nano: dạng 
hạt (b), dạng xốp hình cây (c) trên điện cực nền 
 13
Kết quả trên bảng 3.1 cho thấy diện tích hoạt động điện hóa của điện cực 
được biến tính bằng lớp vàng nano, đặc biệt là lớp vàng nano dạng xốp hình 
cây, tăng lên đáng kể so với diện tích hình học của điện cực nền. 
3.3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian kết tủa tạo vàng đến tín hiệu điện hóa của 
điện cực AuND/Ccloth 
Kết quả đường phổ von – ampe trong dung dịch K3[Fe(CN)6] 5 mM/ PBS 
0,1 M pH = 7 trên các điện cực AuND/Ccloth ở thời gian điện phân kết tủa vàng 
(tđkt) khác nhau đều có dạng píc đặc trưng cho sự khuếch tán phẳng của các 
chất điện hoạt đến điện cực. Tức là với thời gian tạo vàng từ 60 s đến 360 s, 
cấu trúc bề mặt điện cực hình thành đều có dạng hình cây đan xen, chồng chéo 
nhau, do đó khi xảy ra phản ứng điện hóa, đều có sự xen phủ các vùng khuếch 
tán riêng lẻ, tạo thành dạng khuếch tán phẳng đến toàn bộ điện cực. 
a. Dòng píc: 
Dòng píc oxi hóa và píc khử trên tất cả các điện cực AuND/Ccloth nghiên 
cứu đều tăng tuyến tính với căn bậc hai tốc độ quét thế và chiều cao của hai 
píc này là tương đương nhau trên mọi đường đo. 
b. Hiệu thế đỉnh píc ∆E: 
Cũng do nguyên nhân sự sụt thế Ohm tăng khi dòng ghi được tăng nên đối 
với từng điện cực, ∆E tăng dần theo chiều tăng của tốc độ quét thế. 
c. Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực (Ahđ): 
Bảng 3.2: Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực AuND/Ccloth với tđkt 
khác nhau 
tđkt 0 s 60 s 120 s 180 s 240 s 300 s 360 s 
ipc (mA) 1,832 3,40 3,69 3,91 4,07 4,30 4,03 
Ahđ (cm2) 1,570 2,914 3,163 3,351 3,488 3,686 3,454 
Như vậy, điện phân tạo AuND trên nền vải cacbon trong thời gian 300 s sẽ 
thu được bề mặt có diện tích hoạt động điện hóa lớn nhất. 
3.3.1.5. Ảnh hưởng của thời gian kết tủa tạo vàng đến tín hiệu điện hóa của 
điện cực AuND/Pt 
Hình dạng đường von – ampe thu được khi đo trên các điện cực AuND/Pt 
cũng có dạng píc và thể hiện tính chất của một phản ứng thuận nghịch điện hóa 
xảy ra thuận lợi khi chiều cao píc tỉ lệ thuận với căn bậc hai tốc độ quét thế và 
tỉ lệ dòng píc oxi hóa và khử gần bằng một. 
 14
Bảng 3.3: Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực AuND/Pt với 
tđkt khác nhau 
tđkt 0 s 60 s 90 s 120 s 180 s 
ipc (µA) 8,54 9,29 10,07 12,09 26,89 
Ahđ (10-3 cm2) 7,318 22,291 25,028 27,972 41,487 
Tuy nhiên, các píc oxi hóa khử của hệ Fe(III)/Fe(II) gần nhau hơn so với 
đường đo được trên các điện cực AuND/Ccloth do nền platin có tính chất dẫn 
điện rất tốt, điện trở thấp hơn vải C. Ngoài ra, diện tích điện cực nhỏ, nên sự 
sụt giảm thế Ohm cũng nhỏ hơn so với trên điện cực trên nền vải cacbon có 
diện tích lớn. Diện tích hoạt động điện hóa của điện cực tăng đáng kể theo tđkt 
tạo vàng nano dạng xốp hình cây, tăng cao nhất khi thời gian tạo vàng là 180 s. 
3.3.2. Tính chất khuếch tán và độ thuận nghịch của phản ứng điện hóa trên 
vi điện cực vàng sợi 
U(V)
0.450.40.350.30.250.20.150.1
j(
u
A
)
15.00
10.00
5.00
0.00
-5.00
-10.00
-15.00
0,4 V/s
0,2 V/s
0,1 V/s
0,05 V/s
0,025 V/s
0,01 V/s
Ở tốc độ quét dưới 0,1 V/s, đường CV đo trong dung dịch K3[Fe(CN)6] có 
dạng hình chữ “S” là dạng đặc trưng của vi điện cực, khi tăng tốc độ quét từ 
0,20 V/s đến cao hơn, bắt đầu có dạng píc xuất hiện ở cả hai chiều quét anot và 
catot, và khi thế được quét qua thế đỉnh píc, dòng có sự giảm dần, tuy nhiên 
tốc độ giảm rất chậm. Dạng dòng này được gọi là dòng bán ổn định (quasi- 
steady state). 
3.4. Khả năng ứng dụng các điện cực vàng đã chế tạo trong phân tích thủy 
ngân 
3.4.1. Tín hiệu thủy ngân trên các điện cực vàng chế tạo 
Phép đo DPASV có thể sử dụng để khảo sát khả năng phát hiện ion Hg(II) 
trong mẫu nước. Píc thủy ngân trên các điện cực vàng nằm ở khoảng thế 0,60 
V trong môi trường điện li KCl 0,1 M + HCl pH = 3. 
3.4.2. Khảo sát dung dịch điện li 
Do các điện cực làm việc đều là vàng nên quy luật ảnh hưởng của môi 
trường điện li đến tín hiệu đo Hg xét một cách chung nhất. Điện cực vàng đĩa 
Hình 3.9: Đường CV của vi 
điện cực vàng sợi trong dung 
dịch K3[Fe(CN)6] 5 mM/ PBS 
0,1 M pH = 7, tốc độ quét thế 
thay đổi từ 0,01 V/s đến 0,4 V/s 
 15
có cấu hình đơn giản nhất được chọn làm đại diện để khảo sát ảnh hưởng của 
dung dịch điện li. 
Bảng 3.4: Tín hiệu dòng píc Hg(II) 10 ppb trên điện cực vàng đĩa trong các 
dịch điện li khác nhau 
Dung dịch 
điện li 
Đệm axetat 
0,1M pH = 3 
HNO3 
pH = 3 
NaNO3 0,1M / 
HNO3 pH = 3 
KCl 0,1M / HCl 
pH = 3 
Ip (µA) 0,040 0,202 0,692 1,404 
Ep (V) 0,70 0,70 0,70 0,56 
Hình 3.10: Đường DPASV của điện 
cực vàng đĩa trong các dung dịch điện 
li khác nhau, Hg(II) 10 ppb 
Hình 3.11: Đường DPASV của vi 
điện cực vàng sợi trong các dung dịch 
điện li khác nhau, Hg(II) 10 ppb 
Bảng 3.5: Tín hiệu dòng píc Hg(II) 10 ppb trên vi điện cực vàng sợi trong các 
dung dịch điện li khác nhau 
Dung dịch 
điện li 
Đệm axetat 
0,1 M pH = 3 
HNO3 
pH = 3 
NaNO3 0,1 M / 
HNO3 pH = 3 
KCl 0,1 M / 
HCl pH = 3 
Ip (µA) 0,027 0,192 0,606 1,068 
Ep (V) 0,70 0,70 0,70 0,57 
Như vậy, chiều cao píc thủy ngân thu được trong dung dịch KCl 0,1 M + 
HCl pH = 3 là lớn nhất. Tuy nhiên, bề mặt vi điện cực vàng sợi bị ăn mòn sau 
mỗi phép đo, độ lặp lại kém và do sợi mảnh nên bị đứt gãy sau khoảng một 
tuần làm việc. Do đó, khi sử dụng vi điện cực sợi Au phân tích thủy ngân thì 
môi trường điện li được sử dụng là NaNO3 0,1 M + HNO3 pH = 3. Các điện 
cực còn lại có thể làm mới bề mặt thì sử dụng dung dịch điện ly KCl 0,1 M + 
HCl pH = 3 để có tín hiệu tốt nhất. 
Khoảng thế quét trong giai đoạn hòa tan thủy ngân được chọn: 
 16
- U1 = 0,40 V, U2 = 1,00 V trong môi trường NaNO3 0,1 M + HNO3 pH = 3 
- U1 = 0,30 V, U2 = 0,90 V trong môi trường KCl 0,1 M + HCl pH = 3 
3.4.3. Khảo sát thế điện phân kết tủa thủy ngân 
Trong dung dịch điện li KCl 0,1M + HCl pH = 3, điện phân làm giàu 
tại 0 V cho tín hiệu thủy ngân cao nhất. 
Trong dung dịch điện li NaNO3 0,1 M + HNO3 pH = 3, điện phân làm 
giàu tại 0,1 V cho tín hiệu thủy ngân cao nhất 
3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng thời gian kết tủa tạo vàng nano xốp hình cây đến 
tín hiệu đo thủy ngân 
3.4.4.1. Điện cực AuND/Ccloth 
Như vậy, trên nền vải cacbon, điện cực AuND được chế tạo trong 60 s cho 
tín hiệu phân tích thủy ngân tốt nhất. Các nghiên cứu sau này của loại điện cực 
này, được đo đặc trên điện cực chế tạo trong 60 s. 
3.4.4.2. Điện cực AuND/Pt 
Dòng píc thủy ngân thu được trên điện cực AuND/Pt chế tạo trong 120 s 
điện phân là cao nhất. 
Hình 3.12: Đồ thị sự phụ 
thuộc chiều cao píc thủy 
ngân 10 ppb trên điện cực 
AuND/Ccloth trong dung 
dịch điện li KCl 0,1M + 
HCl pH = 3 vào tđkt 
Hình 3.13: Đồ thị sự phụ 
thuộc chiều cao píc thủy 
ngân 10 ppb trong dung 
dịch điện li KCl 0,1M + 
HCl pH = 3 trên điện cực 
AuND/Pt vào tđkt 
 17
3.4.5. Khảo sát độ lặp lại 
Xử lý làm sạch điện hóa sau mỗi phép đo có vai trò rất quan trọng để phép 
phân tích có độ lặp lại tốt, độ lệch chuẩn tương đối nhỏ hơn 4%. Các điện cực 
lớn có độ lặp tốt hơn, sự phức tạp của bề mặt điện cực có thể ảnh hưởng đến 
độ lặp. 
3.4.6. So sánh tín hiệu dòng thủy ngân trên các điện cực vàng đã chế tạo 
Bảng 3.6: Mật độ dòng píc Hg(II) 10 ppb đo bằng phương pháp DPASV trên 
các điện cực vàng chế tạo trong các điều kiện tối ưu 
Điện cực 
Diện tích hình 
học của điện cực 
nền Ahh (cm2) 
Chiều cao píc 
tại Hg(II) 10 
ppb Ip (µA) 
Mật độ dòng jhh 
(µA/cm2) 
Điện cực vàng đĩa 0,0710 1,598 22,507 
Vi điện cực vàng sợi 0,0157 0,601 38,280 
AuNP/GC 0,0710 3,128 44,056 
AuNP/Pt 0,0079 0,263 33,291 
AuND/Ccloth 0,7200 50,845 70,618 
AuND/Pt 0,0079 0,692 87,595 
Mật độ dòng điện tính theo diện tích hoạt động điện hóa của điện cực, j, 
trên vi điện cực vàng sợi lớn nhất (j = 38,280 µA/cm2), do có sự chuyển khối 
tốt hơn đến vi điện cực vàng sợi. Giá trị này trên các điện cực AuND nhỏ, 
16,878 µA/cm2 và 13,794 µA/cm2 tương ứng với điện cực AuND/Pt và 
AuND/Ccloth. Nguyên nhân là do cấu trúc bề mặt phức tạp, gây ảnh hưởng đến 
sự chuyển khối của các ion Hg(II) đến và đi ra khỏi lớp vàng ở sâu bên trong 
bề mặt xốp 
Tuy nhiên, mật độ dòng khi tính với diện tích hình học trên các điện cực 
nano biến tính tăng mạnh so với điện cực vàng đĩa thông thường, đặc biệt là 
các điện cực nano dạng xốp hình cây. Mật độ dòng jhh tăng gấp 3  4 lần so với 
điện cực vàng đĩa. Điều này là do diện tích hoạt động điện hóa của bề mặt điện 
cực dưới dạng nano dạng hạt và đặc biệt là nano xốp hình cây tăng lên nhiều 
lần so với điện cực nền. Do đó, tín hiệu dòng píc ghi được trên các điện cực 
này tăng cao. 
Như vậy, các điện cực vàng nano dạng xốp hình cây cho tín hiệu phân tích 
Hg(II) cao nhất, từ đó đưa đến khả năng tăng độ nhạy của phép phân tích. 
 18
3.4.7. Xây dựng đường chuẩn 
Các khảo sát ở trên đã đưa ra điều kiện tối ưu cho phương pháp DPASV 
phân tích thủy ngân trên các điện cực chế tạo. 
Bảng 3.7: Các điều kiện tối ưu cho phép phân tích thủy ngân bằng 
phương pháp DPASV trên các loại điện cực vàng chế tạo 
Điện cực 
Dung dịch 
điện li 
Thế điện 
phân 
Khoảng 
quét thế 
Làm sạch 
điện hóa 
Điện cực vàng đĩa 
và 
Điện cực vàng nano 
KCl 0,1 M + 
HCl pH = 3 
0,00 V 
0,30 V  
0,90 V 
Áp thế 0,9 V 
trong thời 
gian 60 s 
Vi điện cực vàng sợi 
NaNO3 0,1 M 
+ HNO3 
pH = 3 
0,10 V 
0,40 V  
1,00 V 
Áp thế 1 V 
trong thời 
gian 60 s 
3.4.7.1. Điện cực vàng đĩa kích thước thông thường 
U(V)
0.850.80.750.70.650.60.550.5
j(u
A)
14
12
10
8
6
4
2
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.14: Đường 
DPASV và đường 
chuẩn theo chiều cao 
píc trên điện cực vàng 
đĩa khi nồng độ thủy 
ngân tăng dần từ 1 
ppb đến 100 ppb 
Phương trình đường chuẩn: y = (0,480  0,219) + (0,106  0,004) .x 
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9989 
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,56 ppb 
3.4.7.2. Vi điện cực sợi vàng 
Phương trình đường chuẩn: y = (-0,025  0,052) + (0,054  0.003) .x 
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9984 
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,242 ppb 
 19
Các giá trị trên của LOD chứng tỏ ưu điểm của vi điện cực trong việc giảm 
giới hạn phát hiện do tăng tỉ lệ “tín hiệu/ nhiễu” – S/N và tỉ lệ dòng 
Faraday/dòng tụ điện (IF/Ic). 
U(V)
10.90.80.70.60.50.4
j(
u
A
)
2.2
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
40 ppb
30 ppb
20 ppb
15 ppb
5 ppb
3 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.15: Đường 
DPASV và đường 
chuẩn theo chiều cao 
píc trên vi điện cực 
vàng sợi khi nồng độ 
thủy ngân tăng dần từ 
1 ppb đến 40 ppb 
3.4.7.3. Điện cực vàng nano dạng hạt 
a. Điện cực AuNP/GC 
U(V)
10.90.80.70.60.50.40.30.2
j(
m
A
)
25
20
15
10
5
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.16: Đường 
DPASV và đường 
chuẩn theo chiều cao 
píc trên điện cực 
AuNP/GC khi nồng 
độ thủy ngân tăng dần 
từ 1 ppb đến 100 ppb 
Phương trình đường chuẩn: y = (1,133  0,783) + (0,185  0,016) .x 
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9955 
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,141 ppb 
b. Điện cực AuNP/Pt 
U(V)
10.90.80.70.60.50.40.30.2
j(
u
A
)
2.2
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
0
0.4
0.8
1.2
1.6
2
0 20 40 60 80 100
I (
µ
A
)
C (HgII) -ppb
Hình 3.17: Đường 
DPASV và đường 
chuẩn theo chiều cao 
píc trên điện cực 
AuNP/Pt khi nồng độ 
thủy ngân tăng dần từ 
1 ppb đến 100 ppb 
Phương trình đường chuẩn: y = (0,055  0,075) + (0,018  1,42.10-3) .x 
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9969 
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,109 ppb 
 20
3.4.7.4. Điện cực vàng nano dạng xốp hình cây 
a. Điện cực AuND/Ccloth 60 s 
Phương trình đường chuẩn: y = (13,243  9,923) + (4,780  0,172).x 
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9989 
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,039 ppb 
U(V)
0.90.80.70.60.50.40.3
j(
u
A
)
600
500
400
300
200
100
0
120 ppb
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
0,5 ppb
Hình 3.18: Đường 
DPASV và đường 
chuẩn theo chiều 
cao píc trên điện 
cực AuND/Ccloth khi 
nồng độ thủy ngân 
tăng dần từ 0,5 ppb 
đến 120 ppb 
Điện cực AuND/Pt 120 s 
U(V)
0.850.80.750.70.650.60.550.50.450.40.350.3
j(
u
A
)
7
6
5
4
3
2
1
0
100 ppb
80 ppb
60 ppb
40 ppb
20 ppb
10 ppb
5 ppb
2 ppb
1 ppb
Hình 3.19: Đường 
DPASV và đường 
chuẩn theo chiều cao 
píc trên điện cực 
AuND/Pt khi nồng 
độ thủy ngân tăng 
dần từ 1 ppb đến 100 
ppb 
Phương trình đường chuẩn: y = (0,095  0,147) + (0,062  2,98.10-3).x 
Hệ số tương quan tuyến tính: R = 0,9986 
Giới hạn phát hiện: LOD = 0,040 ppb 
3.4.8. Đánh giá chung về khả năng phân tích thủy ngân của các điện cực 
vàng đã chế tạo 
Bảng 3.8: Giới hạn phát hiện thủy ngân bằng phương pháp DPASV trên các 
điện cực vàng chế tạo 
Điện cực Au đĩa Vi sợi 
Au 
AuNP/
GC 
AuNP/
Pt 
AuND 
/Ccloth 
AuD/Pt 
LOD (ppb) 0,560 0,240 0,141 0,109 0,039 0,04 
 21
Theo như những kết quả nêu trên, các điện cực vàng chế tạo được đều có 
khả năng phân tích thủy ngân với đường chuẩn xây dựng trong khoảng nồng 
độ từ 0,5 ppb đến 120 ppb với điện cực AuND/Ccloth, 1 ppb đến 40 ppb với vi 
điện cực vàng sợi và từ 1 ppb đến 100 ppb với các điện cực vàng còn lại, có độ 
tương quan tuyến tính tốt thể hiện qua hệ số tương quan của phương trình hồi 
quy tuyến tính gần bằng 1 (R từ 0,997 đến 0,999). Giới hạn phát hiện trên từng 
điện cực được tổng hợp ở bảng 3.8. 
Như vậy, các điện cực vàng nano dạng xốp hình cây lần đầu tiên trên thế 
giới được sử dụng vào phân tích Hg(II) với LOD là 0,039 ppb và 0,04 ppb, 
thấp hơn so với nhiều công trình đã công bố như [23, 36, 37] (LOD ≥ 0,080 
ppb). Hiện nay, cũng đã có một số nghiên cứu tương tự trên thế giới [38, 39] 
đã công bố giới hạn phát hiện thủy ngân thấp hơn (0,012 ppb và 0,006 ppb) so 
với giá trị LOD = 0,039 ppb đưa ra trong luận án. Mặc dù vậy, đây là nghiên 
cứu đầu tiên ở Việt Nam tự chế tạo điện cực AuND phục vụ cho phép phân 
tích thủy ngân và có độ nhạy cao, LOD ở ngưỡng thấp nhất trong số các công 
trình đã công bố và thấp hơn nhiều lần so với giới hạn cho phép của thủy ngân 
trong nước uống được quy định bởi WHO (1 ppb thủy ngân). Mặt khác, khi so 
sánh với phương pháp phân tích khác được dùng phổ biến để định lượng thủy 
ngân như AAS, giới hạn phát hiện trên AuND cũng thấp hơn nhiều so với 
nghiên cứu sử dụng phương pháp AAS kỹ thuật hóa hơi lạnh thông thường đã 
công bố như 0,5 ppb trong [40], hay 0,4 ppb trong [41, 42]. 
3.4.9. Sử dụng các điện cực vàng đã chế tạo phân tích mẫu 
Mẫu pha có nồng độ Hg(II) là 2 ppb. 
Mẫu giả được phân tích đối chứng bằng phương pháp AAS tại phòng Hóa 
phân tích – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
Các kết quả phân tích mẫu trên các điện cực vàng chế tạo được so sánh với 
kết quả AAS thu được và được tổng hợp trong bảng 3.9. 
Sự sai khác của kết quả phân tích bằng phương pháp điện hóa trên các điện 
cực vàng đã chế tạo so với kết quả đối chứng phân tích bằng phương pháp 
AAS bị ảnh hưởng bới độ lặp lại của phép phân tích, sự tương quan tuyến tính 
của đường thêm chuẩn và độ lớn của tín hiệu dòng píc Hg(II). Và sai khác là 
nhỏ nhất khi phân tích trên điện cực AuND/Ccloth. 
 22
Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu trên các điện cực vàng chế tạo, so sánh với 
kết quả đo đối chứng bằng phương pháp AAS 
Điện cực 
Nồng độ 
pha 
Clt (ppb) 
Nồng độ 
đo được 
Ctt (ppb) 
Nồng độ đo bằng 
phương pháp 
ASS (ppb) 
Sai số với 
AAS (%) 
Điện cực vàng đĩa 
2,00 
1,895 
1,96 
3,32 
Vi điện cực vàng sợi 2,101 7,19 
AuNP/GC 2,011 2,60 
AuNP/Pt 1,804 7,96 
AuND/Ccloth 1,988 1,43 
AuND/ Pt 1,875 4,34 
3.4.10. Khảo sát ảnh hưởng của các kim loại khác 
Kết quả cho thấy, khi các kim loại Cd(II), Pb(II) và Cu(II) có mặt đồng thời 
trong dung dịch phân tích thủy ngân với nồng độ gấp 100 lần so với nồng độ 
thủy ngân (CHg(II) =10 ppb) thì tín hiệu dòng thủy ngân đo được bằng phương 
pháp DPASV bị ảnh hưởng rõ rệt và ảnh hưởng này chủ yếu được gây ra bởi 
ion Cu(II). 
U(V)
0.70.60.50.40.30.20.10
j(
u
A
)
250
200
150
100
50
0
Cd, Cu, Pb:
1000 ppb
500 ppb
250 ppb
100 ppb
50 ppb
0 ppb Hg 10 ppb
Hình 3.20: Đường DPASV trên điện 
cực AuND/Ccloth, mẫu Hg(II) 10 ppb khi 
không có và khi có Cd(II), Pb(II), 
Cu(II), nồng độ từ 50 ppb đến 1000 ppb 
0
20
40
60
80
100
5 10 25 50 100
%
  
   
( 
 
)
 ó
  
 
   
( 
 
)
 
 
   
   
  
Hình 3.21: Đồ thị đánh giá ảnh hưởng của các 
ion cadimi, chì, đồng đến tín hiệu dòng píc 
thủy ngân 
3.5. Điện cực biến tính bằng đơn lớp tự sắp xếp của hợp chất hữu cơ 
3.5.1. Nghiên cứu khử hấp phụ lớp AET-SAM và PET-SAM 
Tín hiệu đường von – ampe xuất hiện các píc tương ứng với sự khử hấp 
phụ các SAM tại liên kết Au-S. Như vậy, cả hai hợp chất hữu cơ AET và PET 
đều có khả năng hấp phụ lên bề mặt vàng nano dạng hạt trên điện cực cacbon 
thủy tinh trong đó PET có khả năng hấp phụ tốt hơn AET. 
 23
U(V)
0-0.2-0.4-0.6-0.8-1-1.2
j(
u
A
)
1.0
0.0
-1.0
-2.0
-3.0
-4.0
AuNP/GC
PET-SAM/AuNP/GC
a
U(V)
-0.2-0.4-0.6-0.8-1-1.2
j(
u
A
)
1.0
0.0
-1.0
-2.0
-3.0
-4.0
AuNP/GC
AET-SAM/AuNP/GC
b
Hình 3.22: Đường 
CV trong dung 
dịch KOH 0,5 M,  
= 0,1 V/s của các 
điện cực SAM 
3.5.2. Tính chất điện hóa trong hệ thuận nghịch của điện cực SAM/AuNP/GC 
Kết quả cho thấy, khi điện cực được biến tính bằng lớp SAM của AET và 
PET, dòng píc oxi hóa và khử trên đường Von – Ampe giảm đáng kể, không 
còn dạng píc rõ rệt và khoảng cách giữa hai píc tương ứng với tín hiệu dòng 
oxi hóa với tín hiệu dòng khử bị kéo rộng so với đường đo trên nền điện cực 
AuNP/GC. 
0.60.50.40.30.20.10-0.1
j(u
A)
100.0
50.0
0.0
-50.0
-100.0
AuNP/GC
AET-SAMAuNP/GC
U(V) U(V)
0.50.40.30.20.10
j(
u
A
)
100.0
50.0
0.0
-50.0
-100.0 AuNP/GC
PET-SAMAuNP/GC
Hình 3.23: Đường 
von – ampe quét thế 
vòng trong dung dịch 
[K3Fe(CN)6] 5 mM/ 
PBS 0,1 M pH = 7,  
= 0,1 V/s của các điện 
cực SAM. 
Điều này cho thấy khi hấp phụ lên điện cực AuNP/GC, các đơn lớp tự sắp 
xếp các phân tử AET cũng như PET đã che phủ bề mặt lớp vàng nano dạng 
hạt, làm hạn chế sự oxi hóa khử của cặp Fe(III)/Fe(II) trên điện cực. Tín hiệu 
điện hóa trên điện cực PET-SAM/AuNP/GC giảm rõ rệt hơn trên điện cực 
AET-SAM/AuNP/GC là hoàn toàn phù hợp với kết quả độ che phủ của PET-
SAM lớn hơn AET-SAM được rút ra từ nghiên cứu khử hấp phụ trên phần 
3.5.1. 
3.5.3. Khả năng xác định thủy ngân của điện cực SAM/AuNP/GC 
Kết quả cho thấy đường Von – Ampe đo trên điện cực SAM/AuNP/GC 
được ngâm trong dung dịch Hg(II) 1 ppb so với trong dung dịch không có mặt 
Hg(II) xuất hiện một píc oxi hóa tại thế 0,53 V đối với cả AET-SAM và PET-
SAM. Như vậy, píc xuất hiện là tương ứng với phản ứng điện hóa của thủy 
ngân. Chiều cao píc thủy ngân thu được trên điện cực AET-SAM/AuNP/GC 
và PET-SAM/AuNP/GC lần lượt là 0,28 µA và 1,03 µA, Như vậy, lượng 
Hg(II) được làm giàu lên lớp PET-SAM nhiều hơn trên AET-SAM. 
 24
U(V)
0.650.60.550.50.450.4
j(
u
A
)
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Nền
AET-SAM/Au-NP/GC PET-SAM/Au-NP/GC
Hình 3.24: Đường von – ampe 
xung vi phân chiều anot trong 
dung dịch KCl 0,1 M/ HCl pH = 4 
sau khi áp thế kết tủa ion Hg(II) 
đã hấp phụ trên các điện cực 
SAM khi dung dịch ngâm không 
có (nền) và có Hg(II) nồng độ 1 
ppb 
----------------------------------------------- 
KẾT LUẬN 
1. Đã chế tạo thành công các điện cực vàng với các kích thước và cấu trúc 
khác nhau: vi điện cực vàng dạng sợi, điện cực vàng nano dạng hạt, vàng 
nano dạng xốp hình cây và điện cực vàng nano dạng hạt biến tính bằng đơn 
lớp tự sắp xếp hợp chất hữu cơ: AET-SAM/AuNP/GC, PET-
SAM/AuNP/GC. 
2. Bằng việc khảo sát đặc tính Von – Ampe quét thế vòng đã khẳng định được 
sự chuyển khối đến các điện cực vàng nano là sự khuếch tán phẳng tương 
tự như với điện cực vàng đĩa và hình dạng đường Von – Ampe có dạng píc 
và khác với sự khuếch tán trung gian giữa dạng phẳng và dạng cầu, đường 
Von – Ampe có dạng dòng bán ổn định (quasi- steady state) của vi điện 
cực vàng sợi. 
3. Bằng tín hiệu dòng píc trên đường Von – Ampe quét thế vòng đã tính toán 
và khẳng định được diện tích hoạt động điện hóa của các điện cực vàng 
tăng so với diện tích hình học khi có cấu trúc nano đặc biệt tăng rõ rệt với 
cấu trúc nano dạng xốp hình cây: điện cực AuND/Ccloth tăng 5,12 lần, điện 
cực AuND/Pt tăng 5,29 lần. 
4. Các điện cực vàng đã chế tạo có khả năng xác định tốt ion Hg(II) trong 
nước bằng phương pháp điện hóa DPASV và tốt nhất trên các điện cực 
vàng nano dạng xốp hình cây với các kết quả cụ thể: 
 Điều kiện tối ưu cho việc xác định Hg(II) trên các điện cực vàng là: 
 Đối với các điện cực vàng nano và vàng đĩa: nền điện li: KCl 0,1 M 
+ HCl pH = 3, thế điện phân: 0 V, khoảng quét thế: 0,30  0,90 V. 
 Đối với vi điện cực vàng sợi: nền điện li: NaNO3 0,1 M + HNO3 
pH = 3, thế điện phân: 0,1 V, khoảng quét thế: 0,40  1,00 V. 
 25
 Tín hiệu dòng píc thủy ngân trên điện các điện cực vàng nano dạng 
xốp hình cây là lớn nhất và phép phân tích cho độ lặp lại tốt trên tất 
cả các điện cực vàng (RSD ≤ 4%) khi có làm sạch điện hóa. 
 Đường chuẩn trên các điện cực vàng tuyến tính tốt với hệ số tương 
quan tuyến tính >0,995, khoảng tuyến rộng, đặc biệt là trên 
AuND/Ccloth (0,5120 ppb Hg(II)). 
 Giới hạn phát hiện ≤ 0,56 ppb và thấp nhất trên các điện cực vàng 
nano dạng xốp hình cây: 0,039 ppb với AuND/Ccloth, 0,04 ppb với 
AuND/Pt. 
 Kết quả phân tích mẫu trên các điện cực vàng có sự sai khác nhỏ so 
với kết quả phân tích bằng phương pháp AAS, sai khác nhỏ nhất khi 
đo trên điện cực AuND/Ccloth, 1,43%. 
 Khi nồng độ Cd(II), Pb(II) và Cu(II) có mặt trong dung dịch phân tích 
lớn gấp 100 lần nồng độ Hg(II), dòng píc thủy ngân giảm 10%. 
5. Các điện cực AET-SAM/AuNP/GC và PET-SAM/AuNP/GC cho tín hiệu 
dòng phân tích thủy ngân tốt khi sử dụng phương pháp ngâm hấp phụ làm 
giàu hóa học trước khi đo tín hiệu điện hóa bằng kĩ thuật Von – Ampe 
xung vi phân và tín hiệu đo được trên điện cực PET-SAM/AuNP/GC cao 
hơn trên điện cực AET-SAM/AuNP/GC. 
----------------------------------------------- 
 26
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 
Luận án đã mở ra hướng nghiên cứu về điện cực cấu trúc nano dạng xốp 
hình cây và ứng dụng các điện cực trong phân tích môi trường. Với điều kiện 
thích hợp, nhóm nghiên cứu của tập thể hướng dẫn và nghiên cứu sinh đề xuất 
các nội dung cho những nghiên cứu sau này như sau: 
1. Khảo sát các yếu tố gây ảnh hưởng đến cấu trúc bề mặt điện cực nano xốp 
hình cây trong quá trình chế tạo, tối ưu hóa các điều kiện chế tạo điện cực. 
2. Nghiên cứu ứng dụng trong phân tích một số kim loại nặng khác như 
As(III), Cd(II), Pb(II) hoặc một số hợp chất hữu cơ độc hại. 
3. Đi sâu nghiên cứu xây dựng thành quy trình phân tích để đưa vào ứng dụng 
thực tiễn. 
----------------------------------------------- 
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 
 Đã chế tạo được các điện cực mới là: 
 Điện cực vàng nano dạng xốp hình cây trền nền vải cacbon và nền 
platin bằng phương pháp điện hóa. 
 Điện cực biến tính bằng đơn lớp tự sắp xếp (SAM) của hợp chất hữu 
cơ 2-Aminoethanethiol hydrochloride (AET) hoặc 4-pyridine 
ethanethiol hydrochloride (PET) trên nền vàng nano dạng hạt. 
 Đã chỉ ra khả năng xác định thủy ngân của các điện cực AuND đã chế 
tạo tốt hơn trên các điện cực vàng đĩa, vi điện cực vàng sợi và điện cực 
AuNP. Kết quả phân tích mẫu có sai số nhỏ so với kết quả đối chứng. 
 Bước đầu chỉ ra được khả năng xác định thủy ngân của các điện cực 
biến tính đơn lớp tự sắp xếp hợp chất hữu cơ AET hoặc PET, mở ra khả 
năng ứng dụng điện cực biến tính vào phân tích để tăng độ nhạy, độ 
chọn lọc của phép phân tích. 
----------------------------------------------- 
 27
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Đặng Thanh Huyền, Phạm Thị Hải Yến, Nguyễn Hoàng Anh, Phạm Hồng 
Phong, Bước đầu ứng dụng sensor điện hóa có cấu trúc nano xác định 
lượng vết thủy ngân trong nước biển, Tạp chí Hóa học, 52 (6A), 181-185, 
2014 
2. Phạm Thị Hải Yến, Vũ Thị Thu Hà và Phạm Hồng Phong, Đặc tính Von – 
ampe hòa tan của Hg(II) trên điện cực vàng có cấu trúc bề mặt khác nhau, 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 53(1B), 317-325, 2015 
3. Pham Thi Hai Yen, Vu Thi Thu Ha, Pham Khac Duy and Vu Hai Dang, 
Investigation of electrochemical properties of homemade nano gold 
electrodes and application in determination of Hg(II) at the trace levels, 
Tạp chí Hóa học, 53(5), 657-662, 2015. 
4. Phạm Thị Hải Yến, Vũ Thị Thu Hà, Phạm Hồng Phong, Manufacture of 
gold-wire microelectrode applicable to analyse of the trace concentration 
of Hg(II), Tạp chí Hóa học, 53(6), 695-699, 2015. 
5. Pham Khac Duy, Pham Thi Hai Yen, Seulah Chun, Vu Thi Thu Ha, Hoeil 
Chung, Carbon fiber cloth–supported Au nanodendrites as a rugged 
surface-enhanced Raman scattering substrate and electrochemical sensing 
platform, Sensors and Actuators B, 225, 377-383, 2016. 
----------------------------------------------- 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_che_tao_va_nghien_cuu_cau_truc_tinh_chat_die.pdf tom_tat_luan_an_che_tao_va_nghien_cuu_cau_truc_tinh_chat_die.pdf