Tóm tắt Luận án Chính sách kiều hối của một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài học kinh nghiệm thứ nhất, xuất phát từ kiều hối là nguồn tiền gửi của người định cư ở nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân trong nước, ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc và Philipines đều chú trọng đến chính sách thu hút kiều bào về nước mỗi năm một cởi mở và thông thoáng hơn, nhằm khuyến khích họ chuyển tiền kiều hối về nước cải thiện cuộc sống cho người thân nơi quê nhà hoặc đầu tư phát triển sản xuất góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước.

pdf15 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách kiều hối của một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƯƠNG ANH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC INH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ NƯỚC TA Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.05.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2011 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGỌC LOAN “CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM” Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Mã số : 62.31.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Thái Quốc 2. PGS.TS. Nguyễn Kim Anh Phản biện 1: PGS. TS Lưu Ngọc Trịnh Phản biện 2: PGS. TS. Lê Xuân Bá Phản biện 3: PGS. TS An Như Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Hội trường . Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà nội. Vào hồi .giờ, ngày..thángnăm 20 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia -Thư viện Học viện Khoa học xã hội DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 1. “Nguồn kiều hối và cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong cung ứng dịch vụ kiều hối” - Tạp chí Ngân hàng số 9 tháng 5 năm 2011. 2. “Kiều hối và tác động của nó đến phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam” – Tạp chí Ngân hàng số kỳ 1 tháng 6 năm 2012. 3. Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của Ấn Độ, Trung Quốc và Phillipines - Tạp chí Ngân hàng số 17 tháng 9 năm 2013. 4. “Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển và Việt Nam” - Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông số 09 tháng 9 năm 2013. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước có tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp, luôn có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, nhất là xóa đói giảm nghèo. Đối với các nước này, nguồn lực trong nước là cơ bản, nhưng nguồn lực từ bên ngoài luôn có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự tăng trưởng bứt phá, đuổi kịp các nền kinh tế phát triển khác. Nhằm đáp ứng yêu cầu vốn, nhiều quốc gia thường tìm đến thị trường tài chính trong nước và quốc tế như phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu quốc tế hay đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhận viện trợ phát triển chính thức (ODA) mà còn ít quan tâm đến những khoản tiền của các cá nhân chuyển từ nước ngoài về cho thân nhân trong nước, đó là dòng tiền kiều hối ... Kiều hối ngày càng có khuynh hướng quan trọng đối với các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Song, tại một số quốc gia, dòng kiều hối hiện lại bị giới hạn bởi các yếu tố nội tại thuộc các nước tiếp nhận kiều hối như chính sách quản lý của nhà nước, mức phí chuyển tiền, hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước đòi hỏi phải cải thiện các chính sách để tối ưu hóa vai trò cũng như các lợi ích tiềm năng của dòng kiều hối có thể mang lại cho nền kinh tế. Ở các nước đang phát triển nói chung và một số nước Châu Á nói riêng mà điển hình như Ấn độ, Trung Quốc, Philippinesdòng kiều hối chảy về trong nước ngày càng tăng lên đáng kể. Trên khắp thế giới, nhóm nước nhận kiều hối nhiều nhất trong năm 2013 bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Mêhicô, Philippin và Pháp. Ở các nước châu Á, ba quốc gia đứng đầu về thu hút kiều hối đó là Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin và Việt Nam đứng hàng thứ tư. Đối với Việt Nam, kiều hối ngày càng trở nên quan trọng. 2 Những năm gần đây, dòng kiều hối vào Việt Nam tăng cả về số tuyệt đối và tương đối so với GDP. Thống kê cho thấy, từ năm 1993 đến 2009, lượng kiều hối đã tăng lên khoảng 45 lần, từ 141 triệu USD năm 1993 lên 6,28 tỷ USD năm 2009 và năm 2013 Việt Nam đã đạt hơn 12 tỷ USD kiều hối thu hút từ nước ngoài. Thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã thực hiện các chính sách nới lỏng đối với dòng kiều hối từ năm 1989. Những thay đổi trong chính sách quản lý ngoại hối cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các dòng vốn nói chung và kiều hối nói riêng. Song các chính sách liên quan đến kiều hối vẫn còn nhiều bất cập, chưa thu hút tối đa các nguồn kiều hối để phát huy những tác động tích cực và có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tác động tiêu cực của kiều hối. Học hỏi kinh nghiệm của những quốc gia điển hình về thu hút và sử dụng kiều hối có hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội không những có ý nghĩa về thực tiễn mà còn mang giá trị lý luận cao. Trong bối cảnh như trên, việc nghiên cứu chính sách kiều hối của ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là rất cấp thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Chính sách kiều hối của một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận án. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu trong nước: Trong những năm gần đây, do sự tăng trưởng khá mạnh của nguồn kiều hối về Việt Nam nên những vấn đề liên quan đến luồng vốn tài chính này dường như ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu điển hình về vấn đề kiều hối như 3 Lê Minh Tâm và Nguyễn Đức Vinh (1999), Nguyễn Anh Dũng và cộng sự (2005), Đặng Nguyên Anh (2005), Pfau & Giang Thanh Long (2006), Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), Nguyễn Đức Thành (2007), Đỗ Thị Đức Minh (2007), Nguyễn Minh Thao (2009). Nghiên cứu của Lê Minh Tâm và Nguyễn Đức Vinh (1999) là nghiên cứu có tính gợi mở về kiều hối, người Việt Nam di cư thường có thói quen gửi tiền để hỗ trợ gia đình, người thân của mình về chi phí sinh hoạt, chữa bệnh, chi phí học hành và đầu tư kinh doanh; Nghiên cứu của Pfau và Long (2006) cho thấy sự dịch chuyển trong phân phối của kiều hối trong thời gian gần đây: từ thành thị dịch dần sang nông thôn, từ vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ dịch dần sang vùng Bắc Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, hai tác giả còn tập trung vào tìm hiểu mục đích sử dụng của các nguồn kiều hối này. Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2006) nghiên cứu dưới góc độ tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, kết quả nghiên cứu cho thấy những hộ gia đình nhận kiều hối có khuynh hướng sử dụng một phần lớn hơn trong thu nhập tăng thêm cho việc xây và sửa nhà. Tác giả Nguyễn Đức Thành (2007) sử dụng kỹ thuật mô hình hoá cân bằng tổng thể (CGE) để phân tích tác động của kiều hối đến nền kinh tế Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này củng cố quan điểm cho rằng ảnh hưởng của kiều hối lên nền kinh tế của các nước đang phát triển là phức tạp và pha trộn nhiều khuynh hướng khác nhau. Tác giả Đỗ Thị Đức Minh và cộng sự (2007) đã xây dựng thành công một mô hình cân bằng tổng thể khả toán (CGE) để thực hiện những phân tích định lượng đầu tiên về ảnh hưởng của kiều hối đến nền kinh tế Việt Nam. 4 Các nghiên cứu khác chủ yếu nghiên cứu kiều hối dưới giác độ là một khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế, do đó ảnh hưởng tới tình trạng cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, và phần nào ảnh hưởng đến tình trạng đô la hóa, lạm phát trong những điều kiện cụ thể. Hoặc kiều hối như một yếu tố trong tiến trình tự do hóa tài chính... Nghiên cứu ngoài nước: - Khái niệm, bản chất của kiều hối/chuyển tiền kiều hối, phân loại kiều hối, biện pháp tăng cường hiệu quả của kiểu hối (Tasneem Siddiqui, 2008). - Mối quan hệ kiều hối, đói nghèo và đầu tư (Samuel Munzele Mainmbo and Dilip Ratha, 2005) - Vai trò, tầm quan trọng của kiều hối, chuyển tiền từ nước ngoài đối với các nước phát triển, đang phát triển (Admos O. Chimhowu, Jenifer Piesse, and Caroline Pinder, 2005) - Nghiên cứu về thúc đẩy, tăng cường năng lực, cải thiện cơ sở hạ tầng của khu vực tài chính cho việc cải thiện tiếp nhận nguồn kiều hối (David C. Grace, 2005) - Tăng cường tính minh bạch đối với khu vực tài chính không chính thức nhằm hỗ trợ cho kiều hối (Nikos Passas và Samuel Munzele Mainbo, Abdusanlam Omer và Gina El Koury, Abdusanlam Omer và Gina El Koury, 2005) - Di dân, phát triển và vấn đề kiều hối (Rechard H. Adams Jr. và John Page, Devesh Kapur, Devesh Kapur, 2005) - Tình hình di dân và chuyển tiền kiều hối ở khu vực Châu Á-Thái Bình dương (John Connell và Richard P.C. Brown, 2005) - Công cụ tài chính sử dụng trong huy động kiểu hối (Dilip Ratha Sanket Mohapatra và Sonia Plaza (2008) 5 - Phân tích các hệ thống chuyển tiền kiều hối (Raul Hernandez-Coss, 2005) - Hạn chế chính sách cấm đoán của nước sở tại đối với kiều hối (Mark P. Sullivan, 2009) - Tác động của di cư quốc tế và kiều hối về nghèo đói (Richard H. Adams Jr. và John Page, 2005) 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về kiều hối và chính sách kiều hối. - Đánh giá phân tích thực trạng về chính sách kiều hối của Ấn độ, Trung Quốc và Philippines, luận án tìm hiểu bài học kinh nghiệm trong việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn kiều hối một cách có hiệu quả để phát huy tối đa mặt tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của dòng kiều hối đến nền kinh tế, xã hội. - Đánh giá phân tích thực trạng thu hút kiều hối ở Việt Nam trong những năm gần đây, luận án rút ra những bài học kinh nghiệm của ba quốc gia Ấn độ, Trung Quốc và Philippines trong việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn kiều hối một cách có hiệu quả để hoạch định chính sách kiều hối của Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kiều hối và chính sách kiều hối: Khái niệm về kiều hối và chính sách kiều hối; Bản chất của nguồn kiều hối (dòng kiều hối); Những yếu tố kinh tế xã hội quyết định đến nguồn kiểu hối đối với một quốc gia; - Trên cơ sở tổng quan lý luận về kiều hối, luận án phân tích chính sách kiều hối của một số nước Châu Á, trong đó giới hạn phạm vi nghiên cứu đến ba quốc gia tiêu biểu nhất là Ấn Độ, Trung Quốc và Philippin. - Từ sự phân tích chính sách kiều hối của ba quốc gia trên, luận án đưa ra sự so sánh về chính sách thu hút kiều hối của ba quốc gia để từ đó rút ra những 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối cho phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. - Để minh chứng cho những luận điểm của luận án, phạm vi nghiên cứu của luận án chọn mẫu điển hình ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc và Philippin với thực trạng và tác động của kiều hối trong khoảng thời gian từ năm 1995 trở lại đây. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng những phương pháp chủ yếu trong khoa học xã hội gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp. - Trên cơ sở thực tiễn về chính sách kiều hối của Ấn độ, Trung Quốc và Philippines để phân tích những tác động của nó đến phát triển kinh tế xã hội. - Bên cạnh đó, luận án sẽ sử dụng các công cụ thống kê, biểu đồ, mô hình hoá phổ biến để phân tích và chứng minh cho các nhận định và quan điểm học thuật. 6. Những đóng góp của luận án: - Tổng hợp những vấn đề chung về kiều hối và chính sách kiều hối làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đánh giá những tác động của kiều hối cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. - So sánh và đánh giá chính sách kiều hối của ba quốc gia Ấn độ, Trung Quốc và Philippines nhằm đúc rút những bài học kinh nghiệm cho chính sách kiều hối của Việt Nam để thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối. - Luận án mạnh dạn đưa ra những kiến nghị về chính sách kiều hối của Việt Nam vận dụng trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 trên cơ 7 sở đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng kiều hối của Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 đến nay. 7. Kêt cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiều hối và chính sách kiều hối Chương II: Kiều hối và chính sách kiều hối của một số nước Châu Á Chương III: Bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định và thực thi chính sách kiều hối ở Việt Nam CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỀU HỐI VÀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI 1.1 Tổng quan về kiều hối 1.1.1 Khái niệm về kiều hối Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa kiều hối “là hàng hoá và các công cụ tài chính do người lao động sống và làm việc ở nước ngoài từ một năm trở lên chuyển về đất nước họ”. Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Kiều hối bao gồm các khoản chuyển tiền từ nước ngoài có nguồn gốc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước ngoài, được thể hiện trong cán cân thanh toán quốc tế là các khoản chuyển tiền (ròng)”. Mặc dù việc chuyển tiền (remittances) có thể mang tính quốc tế hoặc nội địa (giữa các vùng khác nhau của cùng một nước) nhưng trong luận án chỉ đề cập đến việc chuyển tiền quốc tế (international remittances). Theo Puri & Ritzema (1999), kiều hối (international remittances) có thể được định nghĩa là “phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài gửi về nước”. 8 Theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 19/08/1999 đã giải thích định nghĩa về kiều hối: “Kiều hối là các ngoại tệ tự do chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép; Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế; Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho người thụ hưởng ở trong nước. Như vậy, quan điểm về định nghĩa kiều hối của Việt Nam thống nhất với định nghĩa của Ngân hàng thế giới và luận án dựa vào quan điểm thống nhất này làm cơ sở lý luận cho phân tích. 1.1.2 Sơ lược về dòng chu chuyển kiều hối toàn cầu Trên khắp thế giới, nhóm nước nhận kiều hối nhiều nhất trong năm 2010 bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Mêhicô, Philippin và Pháp. Báo cáo mới cập nhật của Ngân hàng thế giới (WB) nhận định kiều hối toàn thế giới năm 2013 ước tính đạt 534 tỉ USD và sẽ tăng lên 685 tỉ USD vào năm 2015. Trong đó, các nước đang phát triển sẽ nhận được tổng cộng 406 tỉ USD kiều hối năm 2012, tăng 6,5% so với năm 2011. Dẫn đầu danh sách này là Ấn Độ với 70 tỉ USD. Theo sau là Trung Quốc (66 tỉ USD), Philippines và Mexico (cùng 24 tỷ USD), Nigeria (21 tỉ USD), Hy Lạp (18 tỉ USD), Pakistan và Bangladesh (cùng 14 tỉ USD). 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối giữa các quốc gia Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 3 nhóm nhân tố cơ bản có thể tác động đến dòng kiều hối: 1) nhóm các yếu tố tác động bởi tình cảm 9 (altruistic); 2) nhóm các yếu tố kinh tế vi mô (micro-economic) và 3) nhóm các yểu tố kinh tế vĩ mô (macro-economic) Từ những nhân tố cơ bản có thể tác động đến dòng kiều hối, có thể phân tích những nguyên nhân hình thành dòng tiền kiều hối giữa các quốc gia như sau: Nguyên nhân thứ nhất là khoảng cách chênh lệch về tiền lương giữa nước giàu và nước nghèo. Nguyên nhân thứ hai là do những người định cư ở nước ngoài có nhu cầu muốn trở về quê hương đầu tư sản xuất kinh doanh với mong muốn tìm kiếm lợi nhuận và đóng góp công sức của bản thân trong công cuộc xây dựng và phát triển quê hương. Nguyên nhân thứ ba là người di cư thường gửi tiền về nhà vì anh ta quan tâm tới cuộc sống của gia đình anh ta ở quê nhà. Với động cơ này, người đi lao động hoặc sống ở nước ngoài cảm thấy giảm bớt lo lắng cho gia đình của mình tại quê hương họ. Nguyên nhân thứ tư có thể phân tích về nhân khẩu học. Khi dân số ngày càng già đi, các quốc gia phát triển sẽ phải tìm các nguồn lao động khác để thúc đẩy kinh tế bởi lẽ nếu không có những người lao động mới, chính phủ sẽ tới lúc không đủ tiền để trả lương hưu cho số người già đang tăng. Nguyên nhân thứ năm là do các quốc gia tiếp nhận kiều hối ngày càng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút dòng tiền kiều hối về nước, coi như một dòng vốn ngoại tệ từ bên ngoài. Nguyên nhân thứ sáu là thanh toán các khoản nợ. Thông thường các gia đình phải vay tiền để trang trải chi phí cho người đi xuất khẩu lao động hoặc sang học tập ở nước ngoài, với hy vọng rằng sau một thời gian lao 10 động và học tập hoặc có việc làm, họ sẽ gửi một phần tiền về để thanh toán một phần hoặc toàn bộ các khản nợ trước đó. Đây thực chất giống như một khoản đầu tư. Động cơ cuối cùng có thể xem xét là động cơ đồng bảo hiểm. Người di cư có thể đầu tư vào bất kể tài sản tài chính nào tại nước mình làm việc, nhưng lại không thể tránh được những rủi ro do thị trường tài chính không hoàn hảo. Chính vì vậy, một chỗ dựa vững chắc để giảm thiểu rủi ro này là chuyển tiền về cho gia đình. 1.1.4 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển 1.1.4.1 Những tác động tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển Những đóng góp tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội trên một số điểm nổi bật sau: kiều hối là kênh cung cấp ngoại tệ mạnh, làm tăng dự trữ ngoại hối và tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai; góp phần thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, là động lực cho tăng trưởng kinh tế; kiều hối mang tính ổn định, giảm thiểu rủi ro tín dụng và gánh nặng nợ nần; góp phần hoàn thiện hệ thống tài chính non trẻ và chuyển giao kiến thức, công nghệ; góp phần giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển; kiều hối có tác động tích cực đến nguồn nhân lực. Kiều hối có thể giúp gia đình nhận kiều hối đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực dưới dạng tăng chi tiêu cho giáo dục và sức khỏe. 1.1.4.2 Những tác động tiêu cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển Những hạn chế cơ bản của dòng kiều hối được thể hiện ở những điểm như: kiều hối làm gia tăng tình trạng đô la hoá; gia tăng độ nhạy cảm với 11 ngoại tệ trong nền kinh tế; gây ra những trở ngại trong việc xác định lượng tiền cung ứng’ làm tăng nguy cơ lạm phát; việc sử dụng ngoại tệ từ kiều hối còn nhiều bất cập; tác động của kiều hối đến thị trường lao động: các thành viên của gia đình nhận tiền kiều hối có thể phụ thuộc vào nguồn tiền kiều hối và không nỗ lực lao động. 1.2 Tổng quan về chính sách kiều hối 1.2.1 Khái niệm và nội dung chính sách kiều hối Chính sách kiều hối là hệ thống các biện pháp, các chính sách vĩ mô và vi mô nhằm thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nội dung của chính sách kiều hối bao gồm: *) Chính sách quản lý ngoại hối *) Chính sách khuyến khích người định cư nước ngoài và lao động nước ngoài đầu tư về nước *) Chính sách xuất khẩu lao động *) Chính sách về tự do hoá các dịch vụ tài chính ngân hàng. *) Cạnh tranh dịch vụ kiều hối 1.2.2 Chính sách nhằm thu hút dòng kiều hối phục vụ cho phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển Một là, phát triển và hoàn thiện cơ sở luật pháp quốc tế thông qua các hiệp định, thỏa thuận ký kết song phương và đa phương chính thức với các nước và các tổ chức quốc tế trên thế giới. Hai là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm bảo hộ và tạo điều kiện cho doanh nhân, tri thức kiều bào về nước làm việc, đầu tư kinh doanh, khuyến khích việc hình thành các hiệp hội chuyên ngành, mở rộng hợp tác trong cộng đồng và với nước ngoài. 12 Ba là, tích cực hỗ trợ cư dân cư trú ở nước ngoài ổn định và phát triển, giữ gìn bản sắc dân tộc thông qua việc mở rộng các hoạt động giao lưu trên nhiều mặt như văn hóa, giáo dục, thể thao, từ thiện giữa cộng đồng kiều bào trong và ngoài nước. Bốn là, cần nghiên cứu đánh giá cụ thể tình hình cộng đồng của từng nước, từng khu vực nhằm khuyến khích, động viên kịp thời những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của cộng đồng, hạn chế mặt tiêu cực, tranh thủ tối đa đóng góp của kiều bào cho sự nghiệp phát triển đất nước. Năm là, làm cho kiều bào tiếp cận và hiểu các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước một cách nhanh chóng, chính xác và đúng đắn. 1.2.3 Chính sách quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng dòng kiều hối Một là, Nhà nước thực thi các chính sách nhằm định hướng hoặc tạo động lực để kiều hối đầu tư vào khu vực sản xuất và các lĩnh vực con người như giáo dục và sức khỏe cộng đồng nhằm tạo ra các hiệu ứng phát triển tích cực về dài hạn cho đất nước. Hai là, đối với chính sách tỷ giá hối đoái: cần xem xét một chế độ tỷ giá linh hoạt hơn thông qua việc nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá và khi cần thiết có thể điều chỉnh dần tỷ giá chính thức, đồng thời giảm bớt can thiệp trên thị trường ngoại hối. Ba là, đối với chính sách tài khóa: Theo kinh nghiệm của các quốc gia, khi có sự gia tăng của các dòng vốn vào, chính phủ cần nhanh chóng và kiên quyết trong việc hạn chế chi tiêu, giảm bớt tác động lên tổng cầu và áp lực gây lạm phát. Bốn là, Hoàn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút kiều bào tăng cường đầu tư hoạt động kinh doanh ở trong nước. 13 CHƯƠNG II: KIỀU HỐI VÀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á 2.1 Kiều hối và vai trò của kiều hối ở các nước Châu Á Theo báo cáo của WB về kiều hối và di trú toàn cầu, tính chung trên toàn cầu, lượng kiều hối được di chuyển xuyên biên giới đã có dấu hiệu phục hồi và tăng: từ mức 416 tỷ USD năm 2009 lên 440 tỷ USD năm 2010. Báo cáo trên cho biết 7 trong 10 nước nhận được nhiều kiều hối nhất theo thứ tự là Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines, Pakistan, Bangladesh, Việt Nam và Sri Lanka. Kiều hối đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phục hồi của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn sau khủng hoảng. Nguồn tiền gửi về từ kiều hối được xem như là nguồn ngoại tệ quan trọng thứ hai sau nguồn đầu tư trực tiếp của các nước đang phát triển. Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines là những quốc gia điển hình về tiếp nhận kiều hối, những tác động của dòng tiền này ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế xã hội của từng nước? Việt Nam học hỏi gì từ những kinh nghiệm rút ra qua bài học về chính sách thu hút và sử dụng kiều hối của những nước nói trên? 2.2 Chính sách kiều hối của Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines 2.2.1 Ở Ấn Độ 2.2.1.1 Chính sách kiều hối của Ấn Độ Thực trạng về kiều hối của Ấn Độ theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, năm 2013, nguồn kiều hối về Ấn Độ là 71 tỷ USD. Để nguồn kiều hối về nước như một nguồn ngoại tệ quý giá phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, Ấn Độ đã có nhiều chính sách nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng tiền kiều hối: *) Chính sách đối với người định cư ở nước ngoài 14 Xuất phát từ kiều hối là dòng tiền gửi của người Ấn Độ sống tại nước ngoài gửi về nước, chính phủ Ấn Độ đã có nhiều chính sách thu hút kiều bào mỗi năm cởi mở và thông thoáng hơn. Năm 1998, Ấn Độ phát hành trái phiếu kiến thiết Ấn Độ chỉ dành cho Ấn kiều. Sau đó, Ấn Độ ban hành quy chế "quasi-citizenship", theo đó Ấn kiều được hưởng quyền lợi như công dân trong nước, ra vào Ấn Độ không cần thị thực, được quyền sở hữu nhà đất tại Ấn Độ và hưởng các ưu đãi đầu tư chỉ dành cho Ấn kiều. Chính quyền New Delhi còn lập ra Bộ Các vấn đề Ấn kiều để thường xuyên xử lý những thắc mắc của họ, hay thành lập các thành phố dành riêng cho Ấn kiều (Non-Resident Indian - NRI City) có cơ sở hạ tầng và dịch vụ hiện đại trên khắp đất nước. Nhờ những chính sách liên tục đó, Ấn Độ đã thu hút đội ngũ đông đảo lực lượng chuyên gia trí thức cho sự phát triển của nước này. *) Chính sách bảo vệ người tiêu dùng Tăng cường hơn nữa tính minh bạch và bảo vệ người tiêu dùng tại thị trường Ấn Độ cho dịch vụ chuyển tiền , nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền cần phải: (a) thông qua một hiến chương bảo vệ người tiêu dùng, được công bố rộng rãi và (b) chỉ định giải quyết khiếu nại và công bố chi tiết nội dung giải quyết khiếu nại của họ. *) Những chính sách cải cách trong lĩnh vực tài chính. Cải cách trên lĩnh vực tài chính theo hướng tự do hoá đã làm thay đổi những hoạt động trong hệ thống ngân hàng, tạo ra cơ hội để thực hiện vai trò năng động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. Những cải cách trong hệ thống ngân hàng nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân trong lĩnh vực ngân hàng, cho phép các ngân hàng nhà nước bán cổ phần ra thị trường tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ ngân hàng phát triển trong đó có dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Tính cạnh tranh của các ngân hàng công ngày 15 càng được nâng cao trước sự điều tiết của thị trường tài chính và trước những đối thủ mới ở trong nước cũng như những đối tác cạnh tranh tư nhân nước ngoài. *) Vai trò của các cơ quan thông tin Các cơ quan chủ quản có thẩm quyền trong việc chuyển tiền tiền kiều hối trên đã đưa ra những chính sách thống nhất nhằm bảo vệ lợi ích của các đối tượng chuyển tiền kiều hối sao cho có lợi nhất, đảm bảo tính minh bạch nhằm tạo lòng tin và thu hút dòng tiền kiều hối về nước ngày một nhiều hơn. 2.2.1.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội Ấn Độ Thứ nhất, đó là vai trò của dòng tiền kiều hối được gửi từ những Ấn kiều như một nguồn đầu tư quý giá đối với một số lĩnh vực then chốt, đăc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Thứ hai, vai trò của kiều hối được phản ánh gián tiếp bởi sự thành công của đội ngũ doanh nhân Ấn kiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thứ ba, đó là vai trò của kiều hối trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Thứ tư, Động lực phát triển kinh tế của Ấn Độ còn đến từ lượng kiều hối gửi về quê nhà dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giúp các gia đình nhận tiền kiều hối nâng cao đời sống, có thể sản xuất kinh doanh nhỏ cải thiện công ăn việc làm, tiếp cận được với những dịch vụ hiện đại mà trước đây họ không có điều kiện hưởng thụ. 2.2.2 Ở Trung Quốc Theo WB, hàng năm lượng kiều hối đổ về Trung Quốc là rất lớn, chiếm khoảng 14% GDP của Trung Quốc. Có thể nói, lượng kiều hối gửi về nước 16 tăng dần qua các năm, năm 2000 lượng kiều hối mới chỉ đạt 6 tỷ USD, nhưng đến năm 2010, Trung Quốc đã thu hút 51 tỷ USD, gấp hơn 9 lần năm 2000, theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), dòng tiền kiều hối của Trung Quốc năm 2013 đạt 60 tỷ USD, đứng thứ hai Châu Á và thế giới chỉ sau Ấn Độ. 2.2.2.1 Chính sách kiều hối của Trung Quốc Thứ nhất, Chính phủ Trung Quốc đã sử dụng kiều hối để phát triển sản xuất thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ không đủ điều kiện để vay vốn ở các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thông qua các quỹ gọi tắt là TVEs (township and village enterprises). Thứ hai, Trung Quốc đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách các chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật về thể chế, cũng như các cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ. Theo đó các doanh nghiệp Hoa kiều có điều kiện mở rộng kinh doanh và đầu tư về quê nhà. Thứ ba, Chính phủ Trung Quốc thực hiện nhiều các chương trình ưu đãi về nhà đất, tuyển dụng vào bộ máy công quyền thu hút Hoa kiều. Thứ tư, Trung Quốc áp dụng chế độ thẻ xanh trong những năm gần đây. Theo đó, những người tài nước ngoài sẽ được mời nhập cư vĩnh viễn, xuất nhập cảnh và được tạm trú với hộ chiếu có sẵn mà không cần visa Thứ năm, chính phủ phát hành “trái phiếu kiều dân” (diaspora bond) – một loại nợ chính phủ phát hành bằng nội tệ được bán cho người dân xa xứ để có vốn đầu tư vào các dự án cụ thể. Thông qua hình thức này, kêu gọi lòng yêu nước của người di cư ra nước ngoài có nguyện vọng muốn đầu tư xây dựng đất nước. 2.2.2.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội Trung Quốc 17 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thành công trong phát triển kinh tế xã hội của Trung Quốc, trong đó có sự đóng góp của dòng tiền kiều hối. Thứ nhất, kiều hối góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. Thứ hai, thông qua lượng kiều hối do người thân chuyển về quê nhà, ở Đại Lục đã nổi lên phong trào dùng tiền kiều hối để xây dựng sửa sang nhà cửa, cải thiện đời sống, đầu tư cho con cái đi học, nhờ đó kinh tế địa phương phát triển vượt bậc. Thứ ba, Trung Quốc thực hiện chiến lược phát huy được tiềm năng của Hoa kiều trong phát triển kinh tế thông qua thu hút chất xám, thu hút đầu tư và lấy chính Hoa kiều làm cầu nối để đưa hàng hoá thâm nhập thị trường quốc tế. 2.2.3 Ở Philippines 2.2.3.1 Chính sách kiều hối của Philippines Philippines là nước xếp hạng thứ tư trong việc thu hút kiều hối ở Châu Á, năm 2013 lượng kiều hối về Philippines đạt 17 tỷ USD. Để thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối, chính phủ Philippines đã áp dụng những chính sách sau: Thứ nhất, chuyên nghiệp hóa chính sách xuất khẩu lao động, biến lĩnh vực này trở thành ngành công nghiệp mới, hướng đến thị trường là các quốc gia phát triển đồi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao hay các quốc gia có nền dân số đang già đi. Thứ hai, Chính phủ Philippines nắm băt tình hình kinh tế thế giới và có chính sách huy động kiều hối đa dạng và linh hoạt cho phép kiều hối gửi tiền về nước dễ dàng hơn và ít tốn kém hơn. 18 Thứ ba, sự hiện diện ngày càng tăng của các ngân hàng cũng như các tổ chức chuyển tiền phi ngân hàng của Phillipines ở nước ngoài cũng góp phần gia tăng lượng kiều hối của nước này. Thứ tư, Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Philippines đặc biệt quan tâm đến đào tạo dạy nghề chuyên sâu, bài bản và có trách nhiệm cao để người lao động nước mình hội nhập nhanh chóng vào các nước, kể cả các nước phát triển. 2.2.3.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của Philippines Kiều hối đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Philippines: cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường các biện pháp kích thích chi tiêu, Philippines đang tạo ra một sự tăng trưởng kinh tế đáng ngạc nhiên giữa cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu; những đóng góp của người Philippines sống và làm việc ở nước ngoài gửi tiền về quê nhà giúp cải thiện cuộc sống người dân ở đất nước; kiều hối giúp kích thích tiêu dùng nội địa; đóng góp đáng kể vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong nước Phillipines; kiều hối góp phần xóa đói giảm nghèo. 2.3 Kết luận rút ra từ việc phân tích chính sách kiều hối của Ấn độ, Trung Quốc và Philippines Kiều hối đều có tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội của cả ba quốc gia tiếp nhận dòng kiều hối Ấn độ, Trung Quốc và Philippines. Kiều hối đã đóng góp tích cực vào việc giảm nghèo đói đối với các gia đình nhận kiều hối hoặc có thể giúp các hộ này tránh rơi vào tình trạng nghèo đói. Lượng kiều hối tạo cơ hội cho hoạt động đầu tư vào các ngành kinh doanh mới hoặc mở rộng các doanh nghiệp hiện tại. Kiều hối có thể giúp gia đình nhận kiều hối đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực dưới dạng tăng 19 chi tiêu cho giáo dục và sức khỏe. Kiều hối trở thành một nguồn ngoại tệ quan trọng, đặc biệt đối với các nước có thâm hụt tài khóa, nợ nước ngoài, thường xuyên mất cân bằng cán cân thương mại và hoạt động đầu tư nước ngoài còn hạn chế. Cả ba quốc gia đều sử dụng nhiều chính sách nhằm thu hút có hiệu quả nguồn kiều hối giúp ích cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mỗi quốc gia đều có những điểm riêng biệt tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tễ xã hội của từng quốc gia. Tóm lại, tổng quan về kiều hối của một các nước thuộc khu vực Châu Á cho thấy, dòng kiều hối là lợi ích lớn nhất mà các nước xuất khẩu lao động nhận được từ quá trình dịch chuyển lao động toàn cầu. Trong những năm gần đây đã có sự tăng trưởng nhanh chóng của dòng kiều hối trong mối tương quan với các dòng tài chính khác. Rõ ràng là trong khi các dòng tài chính khác khá bất ổn và thậm chí có khuynh hướng giảm từ sau năm 2000 thì kiều hối vẫn tăng một cách vững chắc. Tác động của kiều hối có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Kiều hối có thể tác động đến những vấn đề như: vấn đề nghèo đói và bất công bằng thu nhập, tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm gia đình, thị trường lao động, nguồn nhân lực và các biến số kinh tế vĩ mô khác. CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CỦA VIỆT NAM 3.1 Bài học kinh nghiệm về chính sách kiều hối của ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines. Qua những nghiên cứu về chính sách thu hút kiều hối của các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin, những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 20 từ những thành công mà các quốc gia trên đạt được từ việc thu hút nguồn kiều hối nhằm phát huy những ích lợi mà kiều hối mang lại cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước có thể khái quát như sau: Thứ nhất là chính sách thu hút kiều bào về nước của cả ba nước mỗi năm một cởi mở, thông thoáng hơn. Thứ hai, bài học về sử dụng kiều hối của Trung Quốc để phát triển sản xuất thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ không đủ điều kiện để vay vốn ở các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thông qua các quỹ gọi tắt là TVEs (township and village enterprises). Thứ ba, bài học về thu hút người tài ở nước ngoài về nước của Trung Quốc. Thứ tư, bài học về chính sách xuất khẩu lao động của Philippines. 3.2 Thực trạng và tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 3.2.1 Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam Song song với quá trình đổi mới, mở cửa nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định người Việt Nam sinh sống và làm việc ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam, do đó nguồn kiều hối được coi là một nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế. Nhằm khuyến khích, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối, từ năm 1982 đến nay, Chính phủ và các Bộ, Ngành đã xây dựng nhiều văn bản quy định về quản lý kiều hối. 3.2.2 Phương thức chuyển tiền kiều hối tại Việt Nam Ở Việt Nam, kiều hối chảy về nước cũng thông qua hai phương thức: chuyển tiền kiều hói qua kênh chính thức và kênh phi chính chính thức. 3.2.3 Thực trạng của dòng kiều hối chảy vào Việt Nam *) Nguồn hình thành kiều hối ở Việt Nam 21 Kiều hối được hình thành chủ yếu từ hai nguồn: một là Việt kiều ở nước ngoài, hai là người Việt Nam đi xuất khẩu lao động; còn lại là của các chuyên gia Việt Nam, lưu học sinh đang làm việc và học tập ở nước ngoài. Nguồn kiều hối có thể được chuyển vào Việt Nam thông qua kênh chính thức và kênh không chính thức. *) Sự phân bổ nguồn kiều hối tại Việt Nam Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, năm 2012, lượng kiều hối về Việt Nam đạt mức 10 tỷ USD, năm 2013 đạt 12 tỷ USD. Nguồn kiều hối vào Việt Nam bao gồm: + Một phần chuyển trực tiếp cho người thân, gia đình, bạn bè nhằm giúp họ cải thiện khó khăn trang trải cuộc sống; + Một phần lượng kiều hối tập trung trong các lĩnh vực y tế, giáo dục như tài trợ cho các dự án xây dựng cải tạo trường học, góp vốn đầu tư vào các bệnh viện tư có quy mô lớn; + Một phần kiều hối đầu tư vào doanh nghiệp vừa và nhỏ như lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, du lịch, thủ công mây tre, chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu ; + Một phần kiều hối tập trung ở một số lĩnh vực công nghệ có hàm lượng chất xám cao như lĩnh vực thiết bị kỹ thuật, thiết bị xây dựng, viễn thông thông tin ; + Ngoài ra một phần lớn kiều hối đang chuyển dần vào thị trường bất động sản và chứng khoán. 3.2.4 Phân tích tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 3.2.4.1 Những tác động tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Kiều hối có nhiều tácđộng tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam như: kiều hối là một trong hai nguồn vốn (cùng với dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các nguồn vốn từ bên ngoài vào Việt Nam và có xu hướng tăng lên qua các năm; có vai trò quan 22 trọng đối với tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng; là dòng tiền vào ổn định tạo nguồn bù cân bằng cán cân vãng lai; có những đóng góp tích cực đến sự phát triển của thị trường tài chính vì những khoản tiền này làm tăng nguồn cung ứng vốn cho các tổ chức tài chính; góp phần giải quyết khủng hoảng và tăng uy tín tín dụng; đồng thời giúp tăng thu nhập của người dân và góp phần giảm đói nghèo... 3.2.4.2 Những tác động tiêu cực của kiều hối đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Kiều hối cũng gây một số bất ổn kinh tế vĩ mô cho quốc gia nhận kiều hối như luồng kiều hối chảy vào làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên giá; để can thiệp tránh cho nội tệ lên giá, NHNN phải mua ngoại tệ vào, tăng gánh nặng cho NHNN khi chi phí can thiệp tăng; kiều hối là nguyên nhân làm gia tăng hiện tượng đô la hóa nền kinh tế... Như vậy, kiều hối có tác động tiêu cực đến sự ổn định của kinh tế vĩ mô. 3.3 Vận dụng bài học kinh nghiệm về thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối của Ấn Độ, Trung Quốc và Philipines trong chính sách kiều hối của Việt Nam. Bài học kinh nghiệm thứ nhất, xuất phát từ kiều hối là nguồn tiền gửi của người định cư ở nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân trong nước, ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc và Philipines đều chú trọng đến chính sách thu hút kiều bào về nước mỗi năm một cởi mở và thông thoáng hơn, nhằm khuyến khích họ chuyển tiền kiều hối về nước cải thiện cuộc sống cho người thân nơi quê nhà hoặc đầu tư phát triển sản xuất góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước. 23 Bài học kinh nghiệm thứ hai, về sử dụng kiều hối của Trung Quốc để phát triển sản xuất thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ không đủ điều kiện để vay vốn ở các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thông qua các quỹ gọi là TVEs (township and village enterprises). Bài học kinh nghiệm thứ ba, về thu hút người tài ở nước ngoài về nước của chính phủ Trung Quốc. Người định cư ở nước ngoài gửi kiều hối về nước được chia làm hai nhòm đối tượng: một là những người định cư dài hạn ở nước ngoài có tiềm lực mạnh về kinh tế, có tri thức, có tài và hai là những người xuất khẩu lao động thuần túy. Với hai đối tượng này thì tiềm lực kiều hối cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước thực sự phải xuất phát từ nhóm đối tượng thứ nhất. Vì vậy những chính sách thu hút người tài của Trung Quốc là những bài học đáng quý cho chính sách kiều hối của Việt Nam. Bài học kinh nghiệm thứ tư, về chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động của Philipines. Những lao động xuất khẩu ra nước ngoài gửi tiền về nước là một trong những kênh kiều hối quan trọng, vì vậy để tăng cường nguồn kiều hối cho đất nước, một trong những chính sách kiều hối quan trọng là thúc đẩy lao động xuất khẩu ra nước ngoài, một mặt giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nghề theo hướng chuyên sâu, học hỏi nền văn minh các nước phát triển, một mặt gửi tiền về cho người thân giúp cải thiện đời sống quê nhà, góp phần công cuộc xóa đói giảm nghèo 3.4 Một số kiến nghị về chính sách kiều hối của Việt Nam Một là, thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thuế VAT; các cư quan ban ngành cần hướng dẫn rõ các thủ tục hành chính cho bà con; rút ngắn thời gian đăng ký cấp phép kinh doanh, cho thời hạn bằng lái xe đối với kiều bào lâu hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư lâu dài; các chính sachs phải được cụ thể hóa theo từng địa phương. 24 Hai là, Nhà nước cần tạo dựng chính sách hợp tình hợp lý cần thiết để tất cả nười Việt Nam dù ở bất kỳ quốc gia nào, với quốc tịch thứ hai nào cũng nhận thấy mình là người Việt Nam với đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi của một công dân Việt Nam, bình đẳng với mọi công dân khác không phân biệt đối xử, điều này càng khuyến khích những người định cư ở nước ngoài lòng yêu nước và mong muốn đầu tư đóng góp xây dựng đất nước. Ba là, Nhà nước cần có nhiều hơn nữa những quy định thông thoáng hơn trong việc mua nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc làm thủ tục giấy tờ hành chính, bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ khi mua nhà. Bốn là, cần điều chỉnh chính sách thuế thu nhập sao cho hợp lý, vừa đảm bảo nguồn thu ngân sách vừa khuyến khích được người lao động có mức lương cao phải nộp thuế vẫn thấy thỏa đáng với công sức lao động của họ. Năm là, Ngân hàng Nhà nước cần có những nghiên cứu chi tiết hơn để có căn cứ cho việc thực hiện chính sách tỷ giá, lãi suất và các chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp trên cơ sở có thể định hướng cho việc khai thác và sử dụng kiều hối có hiệu quả hơn. Sáu là, Cần có biện pháp đảm bảo cho lãi suất tiền gửi nội tệ đủ sức hấp dẫn, khuyến khích người nhận kiều hối chuyển sang nội tệ gửi vào NHTM. Bảy là, chú trọng mở rộng các kênh chuyển tiền, cải tiến công nghệ. Tám là, các giải pháp kiềm chế lạm pháp phải được thực hiện đồng bộ, ổn định giá trị đồng Việt Nam, tạo lòng tin bền vững của người dân Việt Nam vào đồng nội tệ. 25 Chín là, cần tiếp tục có chính sách mở rộng cho vay vốn tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động nước ngoài và khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở rộng thị trường xuất khẩu, địa bàn hoạt động kinh doanh ở cả trong và ngoài nước. Mười là, vấn đề về kiều hối và hoạt động rửa tiền ở Việt Nam. Cần phải có những biện pháp thiết thực để vừa khuyến khích kiều bào gửi tiền về xây dựng đất nước vừa ngăn chặn được tội phạm rửa tiền thông qua con đường này. KẾT LUẬN Với kết cấu 3 chương, luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của kiều hối và chính sách kiều hối. Từ sự phân tích bản chất của dòng tiền kiều hối là do những người định cư ở nước ngoài chuyển tiền bằng đồng ngoại tệ về nước với mục đích cải thiện cuộc sống nơi quê nhà và góp phần xây dựng đất nước, luận án đã trình bày những nội dung cơ bản của chính sách kiều hối, từ đó phân tích những chính sách nhằm thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối của các nước đang phát triển nói chung.Với những nội dung phân tích ở chương 2 của luận án đã cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về kiều hối và chính sách kiều hối của một số nước Châu Á với ba quốc gia điển hình về thu hút kiều hối là Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines. Mỗi quốc gia đều có những chính sách đặc trưng nhằm thu hút có hiệu quả nguồn kiều hối, phát huy vai trò tích cực của nguồn kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính sách nổi bật của Ấn Độ về kiều hối là chính sách thu hút kiều bào về nước thông qua việc phát hành phát hành kiến thiết Ấn Độ chỉ dành cho Ấn kiều. Ở Trung Quốc, điểm nổi bật về chính sách thu hút kiều hối là thông qua việc thu hút người tài ở nước ngoài về nước của Trung Quốc. Chính phủ Trung Quốc áp dụng chế độ thẻ 26 xanh dành cho những người tài nước ngoài sẽ được mời nhập cư vĩnh viễn, xuất nhập cảnh và được tạm trú với hộ chiếu có sẵn mà không cần visa. Thông qua hình thức này, kêu gọi lòng yêu nước của người di cư ra nước ngoài có nguyện vọng muốn đầu tư xây dựng đất nước. Chính phủ Trung Quốc đã thành công trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối nhằm mục đích phát triển kinh tễ xã hội của đất nước thông qua biện pháp sử dụng kiều hối để phát triển sản xuất, hỗ trợ các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ không đủ điều kiện để vay vốn ở các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thông qua các quỹ gọi tắt là TVEs (township and village enterprises). Mô hình này là bài học kinh nghiệm mà các quốc gia thu nhận kiều hối nói chung và Việt Nam nói riêng cần tham khảo và học hỏi. Điểm nổi bật về chính sách thu hút kiều hối của Philippines là sự chuyên nghiệp hóa chính sách xuất khẩu lao động, biến lĩnh vực này trở thành ngành công nghiệp mới, tạo ra những người lao động chuyên nghiệp, có chuyên môn tốt, trình độ học vấn cao và lao động chăm chỉ siêng năng. Qua đó thúc đẩy những lao động ở nước ngoài vừa nâng cao trình độ vừa có điều kiện gửi tiền về nước nhiều hơn. Từ những bài học kinh nghiệm quý báu đó, Việt Nam đã học hỏi những gì trong việc hoạch định chính sách kiều hối cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chương 3 của luận án đã phân tích thực trạng dòng kiều hối của Việt Nam, những tác động tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của kiều hối đến nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời luận án phân tích sự vận dụng những bài học kinh nghiệm của ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines trong việc hoạch định và thực thi chính sách kiều hối tại Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_luan_an_ngoc_loan_146.pdf
Luận văn liên quan