Tóm tắt Luận án Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Để chống độc quyền danh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN thời gian tới đạt hiệu quả, đòi hỏi phải quán triệt bốn quan điểm đã được đề cập, từ đó thực hiện tốt các giải pháp sau: Tiếp tục hoàn thiện thể chế thể chế KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh; nâng cao vai trò của các chủ thể trong quản lý cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế ; sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong trong kiểm soát, chống nghiệp độc quyền doanh nghiệp; tăng cường hợp tác với các định chế của khu vực và thế giới trong hoạt động chống độc quyền.

doc24 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2316 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu Đề tài “Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” được nghiên cứu sinh ấp ủ từ lâu. Kết cấu gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, ba chương, 8 tiết, phục lục, danh mục công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo. Phần chính của luận án tập trung vào ba chương với dung lượng 148 trang đã trình bày những vấn đề cơ bản mà nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu, để trả lời cho được các câu hỏi cốt lõi mà bản thân nghiên cứu sinh đặt ra và cần phải giải quyết, đó là: Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay thì ai sẽ là người chống ? chống những vấn đề gì ? và chống bằng cách nào ? 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Độc quyền hoặc khống chế thị trường là ước mơ của hầu hết các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển mà không phải đương đầu với cạnh tranh. Thực tế cho thấy, việc hình thành các doanh nghiệp độc quyền trên thị trường rất dễ dẫn tới tình trạng doanh nghiệp lạm dụng vị trí đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao, làm ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, xã hội cũng như người tiêu dùng. Khi có vị trí độc quyền, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thao túng thị trường theo quyền lực thị trường của mình. Nhận thức rõ những tác động tiêu cực của độc quyền doanh nghiệp tạo ra, Đảng ta chủ trương “thu hẹp những lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp”, đồng thời “hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động trong môi trường cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả. Xoá bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước”. Tuy nhiên, tình hình độc quyền doanh nghiệp vẫn tồn tại với nhiều diễn biến phức tạp. Trong khi đó, hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp vẫn tồn tại; hoạt động chống ấn định giá sản phẩm bất hợp lý chưa hiệu quả, các hiện tượng tăng giá, bảo hộ, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và lợi dụng để phục vụ cho một số nhóm người, người dân không được hưởng đầy đủ những quyền lợi mà xã hội tạo ra... đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh tế, xã hội của nước ta. Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở cửa thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập các hiệp định thương mại song phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện những công ty đa quốc gia hoạt động ở Việt Nam. Với sức mạnh kinh tế của mình, các công ty này có khả năng tạo lập được vị thế độc quyền để thực hiện quyền lực thị trường của họ. Tình trạng loại bỏ đối thủ để chiếm đoạt thị trường, thiết lập vị trí độc quyền sẽ diễn ra. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam với tiềm lực hạn chế dễ bị tổn thương, hoặc bị thao túng trở thành những công ty con, công ty vệ tinh cho các tập đoàn đó. Những điều trên đặt ra những nghi ngại xung quanh vấn đề chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Dưới góc độ lý luận, đây là vấn đề phức tạp, có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu trong xã hội dưới nhiều giác độ, phạm vi khác nhau và đạt những kết quả nhất định. Yêu cầu đặt ra là cần tiếp tục làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn vấn đề trên, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp phù hợp trong chống độc quyền doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền kinh tế ổn định và phát triển. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài: "Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay" làm luận án tiến sĩ kinh tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN. Đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới. * Nhiệm vụ: - Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề chung về độc quyền, độc quyền doanh nghiệp, luận án tập trung vào xây dựng khái niệm trung tâm và nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN. Khảo sát kinh nghiệm các nước trong chống độc quyền doanh nghiệp, từ đó rút ra một số bài học đối với Việt Nam. - Đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, với việc chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chống độc quyền doanh nghiệp, và những vấn đề đặt ra trong chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế của nước ta. - Đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT trường định hướng XHCN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu chống độc quyền nói chung mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu chống độc quyền trong nền KTTT định hướng XHCN. - Phạm vi nghiên cứu: về mặt không gian được xác định là trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; thời gian nghiên cứu khảo sát từ năm 2005 đến nay; về mặt nội dung: tập trung vào những vấn đề cơ bản về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN, trong đó tập trung vào xây dựng quan niệm và nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong nên KTTT định hướng XHCN. Đánh giá đúng thực trạng về chống độc quyền doanh nghiệp, làm rõ những thành tưu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản về chống độc quyền trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần bổ sung làm phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các cấp tham khảo trong chỉ đạo xây dựng môi trường cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập cho các nhà trường đại học ở nước ta hiện nay. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Các công trình khoa học nước ngoài nghiên cứu về độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp * Các công trình nghiên cứu liên quan đến độc quyền, độc quyền doanh nghiệp Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến độc quyền, độc quyền doanh nghiệp như tác phẩm “Kinh tế học” của P.A. Samuelson. Michael E. Porter với các công trình:“Chiến lược cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”. Ben W.F. Depoorter trong cuốn “5400 Regulation of natural monopoly”của Center for Advanced Studies in Law and Economics University of Ghent, Faculty. Tác giả Patrick Rey và Paul Seabright với cuốn sách“The activities of a monopoly firm in adjacent competitive markets: Economic consequences And Implications For Competition Policy”. Đề tài,“Firms with market power: monopoly” của Ali Emami. Tác giả Ferguson, Paul R với cuốn sách“Business economic: the application of economic theory”. * Các công trình nghiên cứu liên quan đến chống độc quyền doanh nghiệp X.Nicitin với cuốn “Chính sách chống độc quyền ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển”. Howard D. Marshall với cuốn sách “Business and government: The problem of power”; hay Stephen J.K. Walters, “Enterprise, government, and the public”; tác giả Christopher: “Outline of the U.S. Economy” dịch “Phác thảo nền kinh tế Mỹ”. 2. Các công trình khoa học trong nước nghiên cứu về độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp * Các công trình đề cập đến độc quyền, độc quyền doanh nghiệp Đề tài: “Tác động của cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại tới xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của Học viện Chính trị quốc gia. Trần Văn Hiền với luận án kinh tế “Lý luận của Lênin về phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền tư bản và những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay”. TS. Bùi Văn Huyền:“Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”. Cuốn sách: “Cấu trúc thị trường - lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Dần. * Các công trình tiêu biểu liên quan đến chống độc quyền doanh nghiệp Bùi Hà với đề tài: “Độc quyền và chống độc quyền trong nền kinh tế thị trường”, và “Các hình thức và biện pháp khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong nền kinh tế thị trường. Luận án kinh tế:“Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Quốc Dũng. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương với cuốn: “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh”. Đồng Thị Hà:“Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Đinh Thị Mỹ Lan với cuốn “Luật chống độc quyền Nhật Bản, kinh nghiệm thực thi”. “Chính sách cạnh tranh của Liên minh Châu Âu trong bối cảnh phát triển mới” của Đặng Minh Đức. Tác giả Đinh Thị Mỹ Loan: “Kiểm soát tập trung kinh tế- kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam”. Tác giả Bùi Nguyễn Anh Tuấn với cuốn “Chính sách cạnh tranh từ góc độ quốc gia đang phát triển”. Đặng Vũ Huân: “Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam”. Lê Anh Tuấn với cuốn “Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam”. Các bài viết trên các tạp chí như: Nguyễn Như Phát, “Độc quyền và xử lý độc quyền”; tác giả Khánh An, “Phải kiểm soát chặt hơn những doanh nghiệp độc quyền”; Phạm Văn Chung, “Độc quyền nhà nước và độc quyền doanh nghiệp”; Lê Văn Hưng “Cần có các quy định cho doanh nghiệp Nhà nước trong việc thực hiện luật Cạnh tranh”. * Các nghiên cứu đề cập đến khía cạnh của chống độc quyền doanh nghiệp Nguyễn Như Phát và Nguyễn Ngọc Sơn trong cuốn “Phân tích và luận giải các quy định của pháp luật cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh”. Đoàn Trung Kiên với bài“Nhận diện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam”. Trần Anh Tú với bài “Nhận diện độc quyền hành chính trong kinh doanh ở Việt Nam”. Phạm Hoài Huấn trong cuốn sách “Pháp luật chống lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh về giá”. Bài viết của Đào Văn Tú “Độc quyền và vấn đề kiểm soát giá độc quyền ở Việt Nam”. Và “Kiểm soát giá đối với hàng hóa và dịch vụ độc quyền ở Việt Nam hiện nay” của Lê Việt Thành. Trần Minh Đạo với bài: “Quản lý giá trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bài viết của Nguyễn Hữu Huyên “Nhận dạng Cac - ten theo luật Cạnh tranh của các nước phát triển”. 3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Có thể nói, các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết với các cách tiếp cận, mức độ, phạm vi và mục đích nghiên cứu khác nhau, ít nhiều cũng đã đề cập đến độc quyền, chống độc quyền. Tuy nhiên, do không thuộc đối tượng nghiên cứu nên các công trình, bài viết của các tác giả trong và ngoài nước đã không đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mà mới chỉ đề cập, phân tích những mặt, những khía cạnh, những lát cắt đơn lẻ hoặc một phần của đối tượng nghiên cứu là chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong khi đó, những công trình khoa học đề cập trực tiếp đến chống độc quyền doanh nghiệp hay những mặt, những khía cạnh trong chống độc quyền doanh nghiệp dưới góc độ kinh tế chính trị học chưa nhiều, mà thường nghiên cứu mặt đối lập của độc quyền là cạnh tranh, tạo lập môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhiều công trình khoa học lại đề cập vấn đề chống độc quyền và các khía cạnh trong chống độc quyền doanh nghiệp dưới góc độ luật học, luận giải những vấn đề cụ thể của khoa học pháp luật. Vì vậy, đây là những khoảng trống để nghiên cứu sinh cần làm rõ trong đề tài của mình. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1.1. Những vấn đề lý luận chung về độc quyền, độc quyền doanh nghiệp trong kinh tế thị trường 1.1.1. Quan niệm về độc quyền, độc quyền doanh nghiệp * Dưới góc nhìn của các nhà kinh tế học tư sản Các nhà kinh tế của chủ nghĩa trọng thương ủng hộ độc quyền của tư bản dân tộc trong thương mại quốc tế. Chủ nghĩa trọng nông lên án đặc quyền và độc quyền phong kiến, họ chủ trương Nhà nước không can thiệp vào kinh tế. Trường phái tư sản cổ điển đề cao tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.Trường phái Tân cổ đưa ra lý thuyết vừa cạnh tranh vừa độc quyền. Trường phái Áo không chủ trương phát triển độc quyền một cách vô hạn, mà chủ trương Chính phủ phải sử dụng lực lượng điều tiết để hạn chế và giảm bớt độc quyền. Trường phái chính hiện đại cho rằng, những thất bại mà thị trường gặp phải làm cho hoạt động của nó không hiệu quả là ảnh hưởng của độc quyền. * Dưới góc nhìn của các nhà kinh tế học Mác-xít C.Mác đã nhìn thấy sự phát triển của lực lượng sản xuất, tích tụ và tập trung tư bản do cạnh tranh tạo ra tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành của các tổ chức độc quyền. Độc quyền được Ph.Ăngghen diễn đạt “Tổ chức độc quyền (tư bản) là sự liên minh giữa những nhà tư bản nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa nào đó, nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao”. V.I.Lênin xem độc quyền là đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn mới. Ông khẳng định, nguồn gốc của độc quyền là cạnh tranh, là tích tụ, tập trung tư bản mà nguyên nhân sâu xa là do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Độc quyền này về thực chất là một hình thức liên minh giữa những nhà tư bản nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao đúng như Ph.Ăngghen đã chỉ ra. * Quan niệm của các nhà khoa học Việt nam Theo Hoàng Đình Cán, độc quyền kinh tế là tình trạng tập trung lực lượng (thực lực) kinh tế vào tay một hoặc một số người, làm cho những người đó có quyền lực lớn đối với quá trình tái sản xuất xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng, độc quyền, đó là tình trạng chỉ có một hay một ít người (hoặc tổ chức) độc chiếm thị trường. Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường, độc quyền là số ít xí nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa đi giành lợi nhuận độc quyền cao đã liên doanh lại độc chiếm thị trường và sản xuất độc quyền một loại hàng hóa X nào đó. Theo Nguyễn Văn Ngọc, một doanh nghiệp trở thành độc quyền khi nó là người bán duy nhất đối với sản phẩm của mình và nếu sản phẩm đó không có sản phẩm thay thế gần gũi. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương CIEM cho rằng: Độc quyền trong kinh doanh là việc một doanh nghiệp hay một tập đoàn kinh tế với những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Luật Cạnh tranh của Việt Nam, doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Nguyễn Vân Nam cho rằng, độc quyền của một doanh nghiệp quy định trong Luật Cạnh tranh phải được hiểu là thứ quyền lực trên thị trường của doanh nghiệp khi kinh doanh một sản phẩm xác định đối với người tiêu thụ, đối với đối thủ cạnh tranh, đặt trong thị trường liên quan. Từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng, độc quyền là một hiện tượng kinh tế khách quan, phản ánh sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường mà không có đối thủ cạnh tranh. Khi có vị trí độc quyền, thị trường sẽ trao cho doanh nghiệp quyền lực của mình, “khả năng tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định”. Theo đó, độc quyền doanh nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ quyền lực của doanh nghiệp trong việc chi phối đầu vào, đầu ra của một loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có những đặc điểm cơ bản là: Một là, sự tập trung vào trong tay một hoặc một số doanh nghiệp nắm phần lớn việc sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa nào đó để bảo đảm vị trí độc quyền trong một ngành hoặc một lĩnh vực. Hai là, khi xác lập được vị trí độc quyền, doanh nghiệp có xu hướng lạm dụng vị trí đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền. Ba là, doanh nghiệp lợi dụng độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp, phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp. Bốn là, có khả năng định giá thị trường, buộc đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng phải tuân theo, giá cả đó gọi là giá cả độc quyền. Năm là, có khả năng ngăn cản sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, nhằm củng cố vị trí độc quyền của doanh nghiệp. 1.1.2. Các hình thức độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Thứ nhất, căn cứ theo nguồn gốc hình thành gồm: - Độc quyền được hình thành do quá trình tích tụ và tập trung sản xuất - Độc quyền có nguồn gốc từ sự can thiệp của Nhà nước. - Độc quyền tự nhiên: Thứ hai, căn cứ theo mức độ chi phối của doanh nghiệp đối với thị trường, độc quyền có các dạng sau: - Độc quyền bán - Độc quyền mua - Độc quyền hạn chế bán và độc quyền hạn chế mua - Độc quyền song phương: 1.1.3. Nguyên nhân hình thành độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay Thứ nhất, độc quyền được hình thành từ quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thứ hai, Nhà nước chủ trương hình thành độc quyền Nhà nước trên một số lĩnh vực. Thứ ba, độc quyền hình thành từ đòi hỏi của quy mô đầu tư và kỹ thuật, công nghệ sản xuất. Thứ tư, độc quyền hình thành từ sự tồn tại các rào cản trên thị trường. 1.2. Khái niệm, nội dung và sự cần thiết chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 1.2.1. Khái niệm về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tổng thể các cách thức, biện pháp được Nhà nước XHCN và các chủ thể kinh tế sử dụng để quản lý, kiểm soát và ngăn chặn các hành vi độc quyền của doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế, nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nền kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết hài hòa các lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thực chất đây là sự tác động của Nhà nước và các chủ thể kinh tế đối với những doanh nghiệp có hành vi độc quyền gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế, trong đó Nhà nước và các chủ thể kinh tế là chủ thể của hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp. Đối tượng của hoạt động chống độc quyền là các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện các hành vi lợi dụng độc quyền gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Các cách thức, biện pháp chống bao gồm: Biện pháp pháp chế; kinh tế; giáo dục. Mục đích chính của hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp là nhằm xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giải quyết hài hòa các lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế. 1.2.2. Nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Một là, chống lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền của doanh nghiệp. Hai là, chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp độc quyền Ba là, chống ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Bốn là, thực hiện kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền. 1.2.3. Sự cần thiết phải chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa * Xuất phát từ yêu cầu tạo lập môi rường cạnh tranh lành mạnh trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa * Xuất phát từ những tác động tiêu cực của độc quyền doanh nghiệp đối với kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng – an ninh. 1.3. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong chống độc quyền doanh nghiệp và bài học rút ra đối với Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm trong chống độc quyền doanh nghiệp ở một số nước * Kinh nghiệm của Hoa Kỳ Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới sớm ban hành Luật Chống độc quyền và luôn khuyến khích cạnh tranh. Hoa Kỳ còn đưa cạnh tranh vào khu vực cung ứng dịch vụ công, tạo cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ cho Chính phủ, khuyến khích cạnh tranh giữa các công ty của Chính phủ. Đề cao vai trò của Ủy ban Thương mại Liên bang trong chống độc quyền doanh nghiệp. Tính nghiêm minh, răn đe của pháp luật, nhất là những hành vi vi phạm luật Chống độc quyền ngày càng được thực thi một cách nghiêm túc. * Kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu Liên minh Châu Âu cũng sớm xây dựng một chính sách cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp. Đưa cạnh tranh vào thực thi trong các lĩnh vực chỉ có doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân độc quyền đảm nhiệm, với các giải pháp xóa bỏ các rào cản về luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động, hoàn tất thị trường nội khối. Liên minh Châu Âu rất coi trọng vai trò của cơ quan quản lý Liên minh Châu Âu còn sử dụng khá hữu hiệu các biện pháp kinh tế và biện pháp hành chính. Bên cạnh đó, sự can thiệp khá mạnh của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền của người tiêu dùng được tôn trọng trên thực tế. * Kinh nghiệm của Nhật Bản Nhật Bản cũng sớm ban hành luật Chống độc quyền (07/1947), và tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh. Chính phủ Nhật đã từng bước tiến hành các biện pháp thu hẹp phạm vi sở hữu và kinh doanh của Nhà nước. Nhật Bản đặt trọng tâm vào cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm sự khác biệt về giá giữa trong nước và ngoài nước, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, kết hợp hài hòa các thiết chế và cơ cấu quốc tế, sắp xếp lại cơ cấu ngành, khuyến khích tham gia thị trường của các doanh nghiệp mới... và những hoạt động phù hợp với chính sách cạnh tranh. * Kinh nghiệm của Trung Quốc Tách Chính phủ ra khỏi doanh nghiệp; huy động vốn ngoài nhà nước với tỷ lệ sở hữu khác nhau. Trung Quốc đã hình thành cơ quan quản lý và giám sát tài sản nhà nước ở cả cấp trung ương và địa phương để giải phóng hầu hết sự can thiệp chủ sở hữu của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Đưa cơ chế cạnh tranh vào ngành độc quyền bằng cách mở cửa cho khu vực tư nhân và nước ngoài tham gia, tạo cạnh tranh trong nội bộ ngành. Dùng pháp luật để giám sát và quản lý thay vì bằng mệnh lệnh hành chính trước đây. Tuy vậy, trong hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp, Trung Quốc còn tồn tại những hạn chế 1.3.2. Một số bài học rút ra đối với Việt Nam từ kinh nghiệm chống độc quyền doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới Một là, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, trong đó sớm ban hành Luật Chống độc quyền và thực thi một cách nghiêm túc, làm cơ sở cho các doanh nghiệp kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng. Hai là, phát huy vai trò của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội trong chống độc quyền doanh nghiệp nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Ba là, xây dựng chính sách cạnh tranh lành mạnh với một thị trường mở, mang tính cạnh tranh cao cùng với sự tham gia của các thành phần, các doanh nghiệp. Bốn là, kết hợp chặt chẽ các biện pháp kinh tế, hành chính trong chống độc quyền doanh nghiệp. Năm là, tách bạch rõ chức năng quản lý hành chính và quản lý kinh doanh của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, đồng thời đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm bớt tính độc quyền của các doanh nghiệp. Chương 2 THỰC TRẠNG CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình độc quyền doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian qua Hiện tượng doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền vẫn tồn tại. Tình hình lạm dụng độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp khá phức tạp. Hoạt động thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp độc quyền ngày càng tinh vi. Hoạt động ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao của doanh nghiệp độc quyền đã gây tác động tiêu cực cho xã hội và người dân. Hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp nhằm hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền có xu hướng gia tăng. 2.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian qua 2.2.1.Thành tựu và nguyên nhân 2.2.1.1.Những thành tựu đạt được Việt Nam đã xây dựng được hệ thống các khung khổ pháp lý, phục vụ cho công tác quản lý cạnh tranh, chống độc quyền. Việc xử lý các hoạt động lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền của doanh nghiệp bước đầu có tác dụng tích cực trong tạo lập môi trường cạnh tranh. Đã xác định cụ thể những ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc độc quyền nhà nước Việc kiểm soát, giám sát hoạt động của các tập đoàn kinh tế, DNNN lớn được coi trọng. DNNN được sắp xếp lại một bước quan trọng. Hoạt động của DNNN cơ bản tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn then chốt, quan trọng mà Nhà nước cần nắm giữ. Hoạt động chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp độc quyền đã đạt được một số kết quả ban đầu góp phần cải thiện môi trường kinh doanh. Đã thực hiện kiểm soát giá đối với một số mặt hàng thiết yếu, hàng hóa mang tính chất độc quyền Thực hiện kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền. 2.2.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 2.2.2.1.Những hạn chế, yếu kém Một là, chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền của doanh nghiệp hiệu quả chưa cao. Cho đến nay, Cục Quản lý Cạnh tranh mới chỉ có quyết định điều tra 6 vụ việc về hạn chế cạnh tranh, trong đó có 3 vụ việc liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền và 3 vụ việc liên quan đến hành vi liên kết độc quyền nhóm Việc xử lý các vụ việc lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền còn gặp nhiều vướng mắc trong quy định của pháp luật. Các quy định về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền chưa bao quát được toàn điện các hành vi lạm dụng Hai là, hoạt động chống doanh nghiệp lợi dụng độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Chưa hình thành khung pháp lý chi tiết để quản lý, giám sát tập đoàn kinh tế trên các lĩnh vực hoạt động cụ thể. Chưa phân định rõ sở hữu nhà nước và sở hữu doanh nghiệp, theo đó việc tách bạch chức năng quản lý nhà nước về hành chính và về kinh tế trong các DNNN chưa rõ ràng. Hiện nay, việc sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm và chưa chặt chẽ. Một số nội dung trong các đề án cơ cấu của từng tập đoàn, tổng công ty chưa có giải pháp mạnh mẽ, đột phá. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau chưa được đặt trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, nhiều ưu ái được dành cho các DNNN, nhất là những doanh nghiệp độc quyền. Ba là, hoạt động chống việc ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu lợi nhuận độc quyền chưa hiệu quả. Cơ chế kiểm soát giá cả của cơ quan Nhà nước đối với từng sản phẩm của các doanh nghiệp độc quyền còn bất cập, tính hiệu quả, linh hoạt chưa cao. Sự thiếu minh bạch của doanh nghiệp độc quyền trong việc xác định giá sản phẩm gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước. Việc kiểm soát các hoạt động ấn định giá giữa các nhà xuất khẩu hàng hóa ở nước ngoài với nhà phân phối độc quyền tại thị trường Việt Nam dường như không thể thực hiện được, do hành lang pháp lý vẫn thiếu vắng quy định điều chỉnh. Bốn là, thực hiện kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền còn thiếu tập trung. Khuôn khổ pháp lý trong kiếm soát các hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền chưa đầy đủ. Cơ chế phối hợp quản lý các hoạt động TTKT giữa cơ quan quản lý cạnh tranh với các cơ quan quản lý nhà nước chưa xác định rõ. Việc thu thập thông tin, dữ liệu về tập trung kinh tế của cơ quan quản lý cạnh tranh còn gặp nhiều khó khăn. Việc kiểm soát các hoạt động M&A liên quan đến sát nhập, liên doanh, hợp nhất chưa chặt chẽ, dễ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng tính độc quyền. 2.2.2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. Trước hết, sự nhận thức về pháp luật trong đó có luật Cạnh tranh của cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hiệp hội chưa đồng đều. Hai là, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong chống độc quyền doanh nghiệp chưa thực sự phát huy có hiệu quả. Ba là, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp chưa rõ nét trong tạo lập môi trường cạnh tranh. Bốn là, tiếng nói của người tiêu dùng và các tổ chức xã hội trong bảo về quyền lợi cho khách hàng chưa cao. Năm là, nguồn nhân lực của cơ quan quản lý cạnh tranh còn quá ít, năng lực trình độ của những người làm công tác quản lý, điều tra giám sát còn hạn chế. Sáu là, khung khổ pháp lý và thực thi chính sách cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp còn thiếu và yếu. Bảy là, môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế chưa cao, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau chưa được đặt trong môi trường cạnh tranh bình đẳng. Tám là, sự tác động của các định chế khu vực và quốc tế vào nước ta. 2.3. Một số vấn đề đặt ra về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay Một là, chống độc quyền doanh nghiệp đòi hỏi phải tạo lập đồng bộ các yếu tố về thể chế cạnh tranh, chống độc quyền, trong khi đó, hệ thống pháp luật cạnh tranh, bộ máy quản lý và các cơ chế, chính sách cạnh tranh còn thiếu hoàn chỉnh, chồng chéo. Hai là, chống độc quyền doanh nghiệp đòi hỏi phát huy tốt vai trò và sự phối hợp của các chủ thể, trong khi đó, nhận thức, vị trí, vai trò và phối hợp của các lực lượng chống độc quyền doanh nghiệp chưa cao. Ba là, chống độc quyền doanh nghiệp đang đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao về tính chuyên nghiệp, hiệu quả, trong khi đó sự đầu tư các nguồn lực về con người và tài chính cho hoạt động này còn nhiều hạn chế. Bốn là, chống độc quyền doanh nghiệp đòi hỏi giải quyết mối quan hệ giữa yêu cầu bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Quan điểm cơ bản về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian tới 3.1.1. Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không nhằm loại bỏ doanh nghiệp độc quyền hay phủ định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước mà là chống các hoạt động lạm dụng độc quyền của doanh nghiệp gây tác động tiêu cực cho nền kinh tế Để thực hiện quan điểm này, cần làm tốt một số nội dung sau: Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cạnh tranh, chống độc quyền. Thứ hai, khẳng định nhất quán vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thứ ba, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phải tập trung hoạt động ở những khâu, công đoạn then chốt của các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, độc quyền tự nhiên, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu và một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn. 3.1.2. Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm của cả xã hội, trong đó cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh là lực lượng nòng cốt Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là trách nhiệm của cả xã hội, trong đó Nhà nước với vai trò “nhạc trưởng”, tạo môi trường khung khổ pháp lý cho các chủ thể căn cứ vào đó thực hiện. Doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, và người tiêu dùng là những chủ thể quan trọng. Để thực hiện tốt quan điểm này, cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước trong quản lý. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý cạnh tranh bảo đảm tính độc lập. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cạnh tranh đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Phát huy vai trò của các hiệp hội, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng trong chống độc quyền doanh nghiệp. 3.1.3. Chống độc quyền doanh nghiệp phải được thực hiện đồng bộ với quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Thực chất, đây là sự phát triển cụ thể của thể chế KTTT định hướng XHCN trong vấn đề tạo lập môi trường cạnh tranh, chống độc quyền. Theo đó, trước hết,cần hoàn thiện khung khổ pháp lý nói chung và pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền nói riêng nhằm bảo đảm cho các chủ thể hoạt động phù hợp với quy luật vận hành của nền KTTT, cũng như để giữ vững định hướng XHCN trong quá trình phát triển. Hai là, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế. Ba là, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với nhau. 3.1.4. Chống độc quyền doanh nghiệp phải bảo đảm phù hợp với những quy định và thông lệ quốc tế Trong xu thế thực hiện chính sách mở cửa, một trong những yêu cầu đặt ra là Việt Nam cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật. Theo đó, hệ thống pháp luật Việt Nam cần phải rà soát, đối chiếu lại, điều chỉnh kịp thời và chuyển hóa các điều ước quốc tế, các hiệp định thương mại đã ký kết vào hệ thống pháp luật Việt Nam để đi tới thống nhất, đáp ứng với hội nhập kinh tế thế giới. Điều quan trọng hiện nay là Việt Nam cần lựa chọn liệu pháp điều chỉnh theo lộ trình thích hợp với điều kiện kinh tế chính trị của mình, từ đó xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp. 3.2. Giải pháp chủ yếu về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian tới 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh Đây là giải pháp tiền đề, nhằm tạo lập cơ sở pháp lý cho các chủ thể căn cứ vào đó thực hiện. Theo đó, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau: Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó có Luật Cạnh tranh. Hai là, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế cạnh tranh, kiểm soát, chống độc quyền doanh nghiệp. Ba là, hoàn thiện đồng bộ các yếu tố thị trường, nhất là các ngành, lĩnh vực có tính chất độc quyền. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, cung- cầu, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Bốn là, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.2.2. Nâng cao vai trò của các chủ thể trong quản lý cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp * Đối với Nhà nước: Cần xác định đúng vai trò của Nhà nước trong tạo lập môi tường cạnh tranh. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về cạnh tranh. Nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho các cơ quan quản lý cạnh tranh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho cơ quan quản lý cạnh tranh. Tạo dựng sự rõ ràng, minh bạch trong chức năng và trách nhiệm của cơ quan quản lý cạnh tranh và các bộ quản lý ngành để giải quyết tình trạng khác nhau trong áp dụng các chuẩn mực và cách xử lý. Chủ động kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp độc quyền, kịp thời phát hiện những biểu hiện độc quyền doanh nghiệp gây tác động tiêu cực cho nền kinh tế. * Đối với tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư và người dân: Cần nâng cao ý thức, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận cao của các tổ chức xã hội và người dân trong chống độc quyền doanh nghiệp. Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong tạo lập môi trường cạnh tranh, chống độc quyền. Các hiệp hội cần hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc nâng cao nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp và các hiệp hội ngành hàng về pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; tích cực phòng chống các vi phạm pháp luật. Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Cần tích cực nghiên cứu, khảo sát thực tế, tập hợp ý kiến, phản ánh nhu cầu của người tiêu dùng. Kịp thời cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu lạm dụng độc quyền. Cần tích cực, chủ động tham gia đóng góp, góp ý vào nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến cạnh tranh, chống độc quyền. Nhà nước cần sớm ban hành luật hoặc nghị định riêng nhằm nâng cao vai trò hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam. *Đối với người tiêu dùng: Nâng tầm tiếng nói của người tiêu dùng trong xây dựng môi trường cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp. Theo đó, người tiêu dùng cần phải nâng cao sự hiểu biết và khả năng tự bảo vệ của chính bản thân họ, cần có sự lựa chọn đúng đắn, tự phòng vệ và trách nhiệm đấu tranh với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp làm tổn hại lợi ích của xã hội cũng như của người tiêu dùng, để họ thực sự trở thành những người tiêu dùng thông thái. 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm bớt tính độc quyền Để thực hiện đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, cần tập trung vào một số biện pháp sau: Một là, tiếp tục rà soát, phân loại, xác định rõ những tiêu chí cụ thể đối với DNNN lớn, độc quyền.Phân biệt rõ độc quyền nhà nước và độc quyền doanh nghiệp. Hai là, đổi mới cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN, DNNN độc quyền và cơ chế đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp. Ba là, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, chú trọng vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo hướng giảm số lượng DNNN và giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện đa dạng hoá sở hữu trong các DNNN. Bốn là, thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của DNNN, đặc biệt là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trong những lĩnh vực, ngành nghề độc quyền tự nhiên. Năm là, cải cách mô hình quản trị đối với các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, khẩn trương bổ sung hoàn thiện thể chế quản lý DNNN, đồng thời với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Sáu là, đưa các DNNN vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.Kích thích sự cạnh tranh trong nội bộ doanh nghiệp độc quyền, Nhà nước phải thiết lập được cơ chế thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp không chỉ với môi trường bên ngoài mà ngay cả trong nội bộ tập đoàn, doanh nghiệp, coi đây như một giải pháp tạo thị trường bên trong tập đoàn. Đặt các doanh nghiệp độc quyền trong môi trường cạnh tranh với khu vực, quốc tế. 3.2.4. Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong kiểm soát, chống độc quyền doanh nghiệp Một là, thực hiện kiểm soát giá sản phẩm của các ngành sản xuất kinh doanh độc quyền. Hai là, xây dựng cơ chế công bố và tiếp cận thông tin, tạo sự công khai minh bạch trong xác định giá các sản phẩm của doanh nghiệp độc quyền. Ba là, cần có cơ chế điều tiết bảo đảm ổn định thị trường, cân đối cung - cầu về sản phẩm thiết yếu, sản phẩm có tính độc quyền cho nền kinh tế. Bốn là, Nhà nước cần có cơ chế tài chính nhằm điều tiết lợi nhuận độc quyền phục vụ cho nhu cầu chung của xã hội. Áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp cơ bản cao hơn mức bình thường đối với ngành độc quyền có lợi nhuận siêu ngạch, thực hiện đánh thuế thu nhập bổ sung, thực hiện định mức khống chế tối đa với các khoản chi phí như quảng cáo, tiếp thị, tiền lương... nhằm thúc đẩy tiết kiệm, giảm chi phí, hạ giá thành Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quản quản lý giá đối với những hàng hóa sản phẩm có tính chất độc quyền. Sáu là, thực hiện kiểm soát chi phí sản xuất của doanh nghiệp độc quyền. Theo đó, cần kiểm tra chi phí sản xuất, giá thành, giá bán của các loại hàng hóa khi có sự biến động về giá. 3.2.5. Tăng cường hợp tác với các định chế của khu vực và thế giới trong hoạt động chống độc quyền Chống độc quyền doanh nghiệp là lĩnh vực còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam, nhưng lại có bề dày lịch sử tại các nước phát triển. Theo đó, cần thực hiện một số biện pháp sau: Một là, đẩy mạnh hoạt động trao đổi, nghiêm cứu kinh nghiệm đối với các quốc gia khác, nhất là các quốc gia có nền kinh tế tương đồng với nước ta trong xây dựng thể chế, cơ chế quản lý, kiểm soát chống độc quyền. Hai là, xây dựng cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các quốc gia trong hợp tác quốc tế điều tra các - ten xuyên biên giới. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế giữa cơ quan cạnh tranh Việt Nam với các cơ quan cạnh tranh trong khu vực và thế giới trong điều tra các-ten thông qua các cấp độ khác nhau như song phương, khu vực hoặc đa phương. Phối hợp với các tổ chức quốc tế xây dựng hệ thống quản lý thông tin tích hợp về lĩnh vực cạnh tranh. Ba là, đẩy mạnh hoạt động hợp tác trong đào tạo cán bộ quản lý cạnh tranh. Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các cơ quan cạnh tranh nước ngoài, tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn về kỹ năng điều tra cho các điều tra viên của Việt Nam. KẾT LUẬN 1. Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh cho rằng, việc nhìn nhận, đánh giá một cách có hệ thống dưới góc độ kinh tế chính trị từ cơ sở lý luận đến thực tiễn chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, có cách nhìn toàn diện về thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta, từ đó đề xuất những giải pháp trong chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề mới, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố, có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. 2. Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN thực chất là là sự tác động của Nhà nước và chủ thể kinh tế đối với những doanh nghiệp có hành vi độc quyền gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế. Nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN bao gồm: Chống doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền; chống doanh nghiệp lạm dụng độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp; chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp độc quyền; chống ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao; kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế của doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền. 3. Ở nước ta trong thời gian qua, tình hình độc quyền doanh nghiệp diễn biến phức tạp: Hiện tượng doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền vẫn tồn tại; doanh nghiệp lạm dụng độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp, phục vụ cho lợi ích doanh nghiệp; hoạt động thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp độc quyền ngày càng tinh vi; hoạt động ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao của doanh nghiệp độc quyền đã gây tác động tiêu cực cho xã hội và người dân; hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp nhằm hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền có xu hướng gia tăng. 4. Chống độc quyền danh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần vào tạo lập môi trường cạnh tranh, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.Tuy nhiên, hoạt động này còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cả về mặt thể chế cũng như tổ chức thực hiện. Những ưu, nhược điểm đó do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan chi phối, trong đó, nguyên nhân chủ quan giữ vai trò quan trọng, chủ yếu. Bốn vấn đề đặt ra trong chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta là những vấn đề cơ bản. Việc giải quyết tốt những vấn đề đặt ra sẽ góp phần vào hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp đạt hiệu quả. 5. Để chống độc quyền danh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN thời gian tới đạt hiệu quả, đòi hỏi phải quán triệt bốn quan điểm đã được đề cập, từ đó thực hiện tốt các giải pháp sau: Tiếp tục hoàn thiện thể chế thể chế KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh; nâng cao vai trò của các chủ thể trong quản lý cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế ; sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong trong kiểm soát, chống nghiệp độc quyền doanh nghiệp; tăng cường hợp tác với các định chế của khu vực và thế giới trong hoạt động chống độc quyền.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_l_a_tieng_viet_5234.doc
Luận văn liên quan