Đã tiến hành xác lập các tham số đối với các khối điện tửchức năng như: Khối 
khuếch đại phổ, khối khuếch đại nhanh, khối gạt ngưỡng hằng, khối TAC của hệphổ
kếcộng biên độcác xung trùng phùng tại Viện nghiên cứu hạt nhân. Đã tiến hành thu 
thập sốliệu phân rã gamma nối tầng của 
52
V. 
Sửdụng các phần mềm xửlý phổnhưGacasd, Colegram, Gamma Vision, 
Orgin đểtiến hành xửlý các sốliệu thu được bao gồm: nối code, hiệu chuẩn năng 
lượng, xác định hiệu suất ghi đối với từng đetectơcủa hệphổkếSACP, tính diện tích 
các đỉnh trong phổphổgamma thu được, xây dựng sơ đồmức của 
52
V từsốliệu thu 
được, xác định được 39 cặp gamma chuyển dời nối tầng và cường độchuyển dời, 
tính toán mật độmức trong vùng năng lượng từ0.5 MeV đến 7.5 MeV.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cộng biên độ các xung trùng 
phùng sử dụng hai đetectơ HPGe và một đetectơ nhấp nháy, đã được phát triển tại 
nhóm “nghiên cứu số liệu và phản ứng hạt nhân”. Trên cơ sở các thiết bị này, các 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 2 
thực nghiệm về nghiên cứu cấu trúc hạt nhân đối với một số đồng vị như 28Al, 49Ti, 
153Sm, 172Yb, 239U đã được tiến hành. Tuy nhiên những kết quả nghiên cứu này, chỉ 
mới đáp ứng được một phần trong dải các đồng vị cần nghiên cứu, nhằm bổ sung 
vào thư viện số liệu thực nghiệm về cấu trúc hạt nhân của thế giới, góp phần khẳng 
định những biện luận mới về mô hình tính toán lý thuyết và đối với mật độ mức hạt 
nhân. 
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đã nêu ra ở trên, nội dung nghiên cứu: 
“Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V” đã được chọn để làm luận 
văn tốt nghiệp thạc sỹ khóa 17 chuyên ngành Vật lý kỹ thuật. Các nội dung chính đã 
thực hiện trong luận văn bao gồm: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chuyển dời 
năng lượng đối với hạt nhân 52V, tiến hành thực nghiệm ghi đo phổ gamma tức thời 
từ phản ứng 51V(n,2γ)52V trên dòng nơtron nhiệt, xử lý số liệu thu nhận được để xác 
định cường độ chuyển dời trên sơ đồ mức và mật độ mức thực nghiệm của hạt nhân 
52V. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 3 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
1.1. Tình hình nghiên cứu phân rã gamma nối tầng và mật độ mức bằng phổ 
kế cộng biên độ các xung trùng phùng 
Năm 1958, Hoogenboom A.M đã đưa ra những phác thảo đầu tiên về hệ phổ 
kế cộng biên độ các xung trùng phùng bằng các đetectơ nhấp nháy. Hệ cộng biên độ 
xung từ hai đetectơ được thực hiện bằng khối điện tử cộng tương tự để cộng biên độ 
xung. Các thiết bị phân tích biên độ vào thời điểm này là máy phân tích biên độ 256 
kênh [1]. 
Từ năm 1981, tại Viện Liên hợp nghiên cứu hạt nhân (VLHNCHN) Dubna đã 
đưa ra vấn đề ghi nhận, lưu trữ và xử lý số liệu trên máy tính các thông tin thu được 
từ hệ đo cộng biên độ các xung trùng phùng. Phương pháp này khác xa hẳn những 
nguyên tắc ban đầu do Hoogenboom A.M đưa ra. Nó cho phép rút ngắn thời gian 
thực hiện một nghiên cứu nhiều lần với độ chính xác cao hơn hẳn, loại trừ được ảnh 
hưởng chênh lệch chênh lệch về thời điểm xuất hiện các xung từ đetectơ tương ứng 
với một cặp chuyển dời nối tầng và khai thác các thông tin thuận lợi hơn. Phương 
pháp do VLHNCHN Dubna đưa ra có cấu hình giống như hệ phổ kế trùng phùng 
nhanh chậm hiện đại có lưu trữ và cộng bằng số. Trong khoảng thời gian từ năm 
1985 đến năm 2000, nhóm nghiên cứu tại Dubna đã sử dụng hệ đo loại này nghiên 
cứu số liệu phân rã gamma nối tầng và cấu trúc của khoảng 40 hạt nhân. 
Hiện nay các hệ đo theo phương pháp này đã được phát triển ở nhiều nước 
trên thế giới như Cộng hoà Séc, Hungary, Mỹ, Nhật,... và được ứng dụng trong 
nhiều lĩnh vực ngoài số liệu và cấu trúc hạt nhân. Tên gọi của phương pháp đến nay 
đã được thay đổi là trùng phùng “sự kiện - sự kiện”. Nhóm nghiên cứu tại Cộng hòa 
Séc hiện nay chủ yếu tập trung vào giải quyết vấn đề hàm lực và sự tồn tại của các 
liên kết cặp bên trong hạt nhân. Nhóm nghiên cứu tại Dubna hiện nay đang khai 
thác các số liệu từ thư viện ENSDF, tính toán lý thuyết và kết hợp nghiên cứu với 
một số cơ sở khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Một số nhà nghiên cứu đã ra 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 4 
nước ngoài và triển khai các nghiên cứu dựa trên phương pháp cộng biên độ các 
xung trùng phùng, dùng trong nghiên cứu vũ trụ và thiên văn học. Hiện tại, đã xuất 
hiện những công bố ứng dụng phương pháp này trong phân tích kích hoạt ở Nhật, 
Mỹ, Hungary và một số nước khác. 
Tại Việt Nam, phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng đã được 
nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ trước. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân 
khác nhau, cuối năm 2005, hệ đo cộng biên độ các xung trùng phùng hoàn chỉnh 
đầu tiên mới được lắp đặt tại Viện Nghiên cứu hạt nhân. Hiện nay hệ đo đã được 
xây dựng với hai cấu hình, cấu hình dùng khối trùng phùng và cấu hình dùng TAC. 
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp bộ giai đoạn 2007-2009, nhóm nghiên cứu 
tại Đà Lạt đã thử nghiệm thành công phương pháp (n,3γ) với hai đetectơ bán dẫn và 
một đetectơ nhấp nháy. Các khối che chắn, bàn đặt mẫu và các đetectơ cũng được 
thiết kế chế tạo đơn giản gọn nhẹ và hiệu quả [1,4,5]. Từ hệ đo này, nhóm nghiên 
cứu đã tiến hành thu thập số liệu phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân như: 
28Al, 36Cl, 49Ti, 59Ni, 153Sm,182Ta, 239U,... Các kết quả nghiên cứu về phương pháp 
lắp đặt, thiết kế giao diện, lựa chọn các tham số của hệ đo, các số liệu về mật độ 
mức và hàm lực đã được công bố trên các hội nghị trong nước, hội nghị quốc tế và 
tạp chí quốc tế [4,5]. 
1. 2. Một số đặc trưng của 52V 
Năm 1801, Andrés Manuel del Río trong khi tách nguyên tố từ mẫu quặng 
“chì đen” Mexicô đã phát hiện ra một nguyên tố mới và gọi là Vanadium. 
Vanadium là một kim loại hiếm, mềm và dễ kéo thành sợi, là thành phần được tìm 
thấy trong nhiều khoáng chất, có khả năng chống mòn tốt, bền với các loại chất 
kiềm, axít sulfuric và axít clohiđric. Sau khi được phát hiện đến nay thì vanadium 
được dùng để sản xuất một số hợp kim, trong tự nhiên vanadium bao gồm các đồng 
vị phân bố từ 43V đến 61V trong đó đồng vị bền 51V là nhiều nhất chiếm tới 99.75% 
[10]. 51V có tiết diện bắt nơtron nhiệt là 4.93 barn, có spin và chẵn lẻ là 7
2
−
. Đồng 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 5 
vị 52V có thể được tạo thành từ các phản ứng 51V(d,p)52V hoặc 51V(n,γ)52V, là hạt 
nhân không bền với chu kỳ bán hủy 1
2
3.75T = phút, có spin và chẵn lẽ ở trạng thái 
bền là 3+. Hạt nhân 52V có ba proton và một neutron ở ngoài của lõi lấp đầy, lõi có 
cấu trúc hai lần magic như hạt nhân 48Ca. Trong phản ứng bắt nơtron nhiệt 
51V(n,γ)52V, hạt nhân 52V ở trạng thái kích thích có năng lượng liên kết nơtron B-
n=7311.24 keV, phát ra các bức xạ gamma để chuyển về trạng thái cơ bản, các dịch 
chuyển này có thể là trực tiếp từ năng lượng liên kết Bn hoặc qua các mức trung 
gian khác nhau như: 3733.13 keV, 2855.28 keV, 2479.59 keV, 2168 keV,..., 22.76 
keV, 17.13 keV. 
1.3. Tình hình nghiên cứu cường độ chuyển dời gamma và mật độ mức của 52V 
Vanadium là một hạt nhân có cấu trúc lõi hai lần magic như hạt nhân 48Ca. Do 
sự đặc biệt đó, nên hạt nhân này được nghiên cứu từ rất sớm, bằng dựa trên các 
phản ứng 51V(d,p)52V và phản ứng 51V(n,γ)52V [6,7,9]. Các nghiên cứu đáng chú ý 
nhất có thể tóm tắt như sau: 
Từ năm 1958, L.V. Croshev và các cộng sự đã sử dụng phương pháp đo 
electron tán xạ compton để xác định năng lượng và cường độ phát bức xạ gamma 
tức thời từ phản ứng bắt bức xạ nơtron nhiệt của Vanadium. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 6 
 Hình 1.1. Sơ đồ mức của 52V thu được trong nghiên cứu của 
L.V.Croshev và các cộng sự[7]. 
Nghiên cứu phổ gamma trong vùng từ 0.25 ÷ 11.5 MeV, các tác giả đã xác 
định được gần 30 tia gamma phát ra nằm trong khoảng năng lượng từ 0.42 ÷ 7.3 
MeV. Hình 1.1 là năng lượng và cường độ của các vạch gamma thu được [7]. 
Năm 1965, D.H.White và các cộng sự đã sử dụng phổ kế tinh thể Bent, phổ kế 
trùng phùng với đetectơ NaI(Tl) nghiên cứu phổ gamma tức thời từ phản ứng bắt 
bức xạ nơtron của Vanadium. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã xác định được 
các tia gamma với năng lượng thấp hơn bao gồm: 17.0 keV, 124.45 keV, 125.08 
keV, 147.84 keV, 294.97 keV, 419.54 keV, 436.49 keV, 645.70 keV, 794.2 keV, 
824.4 keV và 845.8 keV [9]. Kết hợp với các công trình nghiên cứu trước đó, 
D.H.White đã đưa ra sơ đồ mức của hạt nhân 52V có bổ sung các mức năng lượng 
thấp. Sơ đồ mức của hạt nhân 52V do D.H.White đưa ra được trình bày trên hình 
1.2. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 7 
Hình 1.2. Sơ đồ mức của 52V do D.H.White và các cộng sự tổng hợp[9]. 
Năm 1966, P. Van Assche và các cộng sự đã sử dụng phổ kế tinh thể tại lò 
phản ứng DR-3 ở Risφ, đã tiến hành nghiên cứu phổ gamma của 52V, kết hợp với 
tính toán dựa theo mẫu lớp có tính đến hiệu ứng tương tác proton-proton và proton-
nơtron. Các tác giả đã đưa ra sơ đồ mức của hạt nhân 52V với các tia gamma tức 
thời có năng lượng từ 20 keV đến 1 MeV. P.Van Assche đã xác định được hệ số 
biến hoán trong và xác suất dịch chuyển của hai mức thấp 17.15 keV và 22.76 keV. 
Các dịch chuyển này là dịch chuyển điện E2 và dịch chuyển từ M1 [6]. Sơ đồ mức 
của hạt nhân 52V ở vùng năng lượng thấp do P.Van Assche đưa ra được trình bày 
trên hình 1.3. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 8 
Hình 1.3. Sơ đồ mức của 52V ở vùng năng lượng thấp do P.Van Asshen đưa ra [6]. 
Các tổng hợp trong thư viện số liệu hạt nhân LANL và ENSDF cho thấy đã 
tổng hợp được từ các nghiên cứu khác nhau năng lượng và cường độ của 306 tia 
gamma [10]. Vẫn còn khoảng 20% số tia gamma đo được chưa xếp được vào sơ đồ 
mức và gần một nửa số mức thu được vẫn chưa xác định được đầy đủ các đặc trưng 
lượng tử. 
1.4. Về phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng 
Phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng được đánh giá là phương pháp 
hiệu quả trong nghiên cứu các trạng thái kích thích của hạt nhân vùng năng lượng 
dưới năng lượng liên kết của nơtron với hạt nhân (Bn). Bằng phương pháp này, nền 
phông phức tạp của tán xạ compton và các đỉnh xuất hiện do hiệu ứng tạo cặp đã bị 
triệt tiêu nên phổ bức xạ gamma thu được có dạng rất đơn giản. Từ năm 1981, 
VLHNCHN Đubna, đã xây dựng được hệ phổ kế cộng biên độ các xung trùng 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 9 
phùng, sử dụng các đetectơ bán dẫn siêu tinh khiết với việc lưu trữ và xử lý số liệu 
dưới dạng “sự kiện-sự kiện” trên máy tính. Đến năm 1987 thì phương pháp này 
được triển khai thành một hệ thống đầy đủ. Hiện tại, ở Đubna đang trong giai đoạn 
thay thế nguồn nơtron từ lò xung, sang máy gia tốc kích thích nhiên liệu phân hạch, 
nên nhóm thực nghiệm đang phải dừng các nghiên cứu. Ở Cộng hoà Séc, hướng 
nghiên cứu này vẫn được tiếp tục phát triển, hiện nay trong các hội nghị chuyên 
ngành quốc gia đã có hẳn một tiểu ban về nghiên cứu phân rã gamma nối tầng. Các 
báo cáo trong hội nghị (17÷20/6/2007, Dubna, Cộng hòa Liên Bang Nga) cho thấy 
nhóm nghiên cứu ở Séc có xu hướng thiên về đánh giá hàm lực và ảnh hưởng của 
sự phá vỡ liên kết cặp lên mật độ mức ở vùng năng lượng kích thích gần năng lượng 
liên kết của nơtron với hạt nhân [4]. 
Việc xây dựng định hướng sử dụng phương pháp SACP ở Việt Nam, được các 
cán bộ của hai đơn vị là Viện Vật lý điện tử (VLĐT), thuộc Viện Khoa học công 
nghệ Việt Nam và Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (NLNTVN) thực hiện. 
Các nghiên cứu tại Viện VLĐT chủ yếu được tiến hành ở nước ngoài do không 
thành công trong việc thiết lập hệ đo trong nước. Các nghiên cứu tại Viện 
NLNTVN, được triển khai tại LPƯHĐL từ năm 2004 và đã thu được nhiều kết quả. 
Hiện nay, các nghiên cứu hoàn thiện hệ đo vẫn đang được tiếp tục; chất lượng chùm 
bức xạ nơtron và phông ngày càng được cải thiện nâng cao. Đây là cơ sở để khẳng 
định các thí nghiệm nghiên cứu cấu trúc hạt nhân, theo phương pháp cộng biên độ 
các xung trùng phùng (SACP-Summation of Amplitude of Coincident Pulses) tại Đà 
Lạt tiếp cận tới trình độ quốc tế. Hệ phổ kế cộng biên độ các xung trùng phùng và 
một loạt các vấn đề liên quan như chùm nơtron trên kênh số 3, hệ che chắn giảm 
phông, hệ thống chương trình xử lý số liệu đã được hoàn thiện là kết quả đầu tư của 
Bộ Khoa học và Công nghệ, của Viện NLNTVN thông qua các đề tài nghiên cứu, 
dự án tăng cường trang thiết bị trong 6 năm qua và công sức trí tuệ của nhóm 
nghiên cứu. Cho đến thời điểm hiện nay, chỉ có LPƯHNĐL là cơ sở duy nhất ở Việt 
Nam, triển khai thành công các thực nghiệm nghiên cứu phân rã gamma nối tầng 
trên chùm nơtron. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 10 
Về cơ bản, phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng vẫn là phương 
pháp trùng phùng γ-γ. Đây là một trong những phương pháp đo kinh điển của vật lý 
hạt nhân thực nghiệm. Hệ chỉ thu nhận thông tin từ hai đetectơ khi thời điểm xuất 
hiện của hai xung lệch nhau một khoảng nhỏ hơn khoảng thời gian định trước của 
hệ đo - được gọi là cửa sổ thời gian của hệ trùng phùng. Nhờ sự phát triển của công 
nghệ máy tính, số liệu đo được lưu trữ dưới dạng các mã tương ứng với năng lượng 
của các cặp gamma nối tầng. Các đetectơ bán dẫn HPGe biến đổi tuyến tính năng 
lượng bức xạ gamma thành biên độ tín hiệu đo, tổng năng lượng E1 và E2 của hai 
dịch chuyển gamma liên tiếp E1+E2=Ei-Ef được xác định chỉ bởi các năng lượng Ei 
và Ef của mức phân rã (i) và mức tạo thành sau dịch chuyển nối tầng hai gamma (f), 
nó không phụ thuộc vào năng lượng của trạng thái kích thích trung gian. Khi đó các 
trường hợp ghi dịch chuyển nối tầng mà xảy ra sự hấp thụ đồng thời toàn bộ năng 
lượng hai tia gamma ở cả hai đetectơ sẽ dẫn đến xuất hiện các đỉnh trong phổ tổng 
biên độ các xung trùng phùng. Sự hấp thụ không hoàn toàn năng lượng, dù là của 
một trong các lượng tử gamma, sẽ làm dịch chuyển đỉnh tổng biên độ về miền năng 
lượng thấp hơn và tạo nên phân bố liên tục tương ứng. Vì vậy ta có thể dễ dàng tách 
ra từ tập hợp các sự kiện trùng phùng γ-γ, chỉ những trường hợp mà tổng năng 
lượng của dịch chuyển nối tầng bị hấp thụ hoàn toàn trong hai đetectơ. Mặc dù 
cường độ bức xạ của những trường hợp trùng phùng như vậy là nhỏ (thường chỉ xảy 
ra không lớn hơn 10 sự kiện trong 106 phân rã), nhưng nhờ khả năng loại trừ phông 
liên quan với sự hấp thụ không hoàn toàn năng lượng bức xạ gamma, đã đảm bảo 
cho phương pháp nghiên cứu phản ứng (n,2γ) thu được nhiều thông tin hơn phương 
pháp nghiên cứu phản ứng (n,γ) thông thường. Trong phổ tổng còn xuất hiện những 
đỉnh liên quan đến quá trình thoát đơn và thoát đôi, do lượng tử gamma tương tác 
với đetectơ theo hiệu ứng tạo cặp, các đỉnh này được loại đi trong quá trình xử lý 
theo phương pháp. 
Ngoài việc nghiên cứu các đặc trưng trung bình, phương pháp SACP còn cho 
phép tách ra từ tập hợp các trùng phùng γ-γ một số lớn các dịch chuyển nối tầng hai 
gamma mạnh nhất, cho phép xác định được cường độ và năng lượng của các dịch 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 11 
chuyển nối tầng. Hơn nữa phương pháp có ưu việt là chỉ ghi các dịch chuyển nối 
tầng hai gamma liên tiếp, không phụ thuộc vào năng lượng của mức trung gian và 
phương pháp cũng cho phép loại đi một số rất lớn các sự kiện phông bao gồm cả 
trường hợp hấp thụ không hoàn toàn các tia gamma do tán xạ compton ở hai 
đetectơ. 
Từ các số liệu đo của phương pháp SACP, có thể xây dựng được các sơ đồ 
phân rã gamma tin cậy nhất. Tuy nhiên vấn đề trở ngại ở đây là sai số hệ thống có 
thể làm sai khác cường độ dịch chuyển nối tầng. Các sai số khi đo dịch chuyển 
gamma nối tầng thường do một số nguyên nhân sau: 
- Biến hoán trong của các lượng tử gamma; 
- Tự hấp thụ tia gamma trong mẫu đo; 
- Sai số do xác định hiệu suất ghi của đetectơ; 
- Ghi nhận dịch chuyển ba gamma nối tầng như là hai gamma. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 12 
CHƯƠNG 2 
NGHIÊN CỨU CHUYỂN DỜI GAMMA NỐI TẦNG CỦA 52V 
2.1.Thực nghiệm 
 Thí nghiệm đo phân rã gamma nối tầng của hạt nhân 52V được tiến hành trên 
hệ phổ kế SACP tại kênh ngang số 3 của Lò phản ứng hạt nhân. 
2.1.1. Kênh nơtron số 3 và hệ phổ kế SACP 
* Kênh nơtron số ba và hệ thống dẫn dòng: 
Kênh ngang thực nghiệm nơtron số 3 là một kênh tiếp tuyến, do đó dòng 
nơtron từ vùng hoạt đi ra chủ yếu là nơtron nhiệt. Cấu trúc kênh bao gồm hai phần: 
phần phía trong là ống nhôm có đường kính 15 cm dài 1.5 m và phần phía ngoài là 
ống thép có đường kính 20.3 cm dài 1.1 m cho phép dẫn dòng nơtron từ trong vùng 
hoạt ra ngoài để thực hiện các thí nghiệm. Tuy nhiên trong thực tế chỉ cần dòng 
nơtron có đường kính từ 1 cm ÷ 2 cm nhằm hạn chế các gamma tức thời có năng 
lượng cao từ trong lò đi ra làm tăng nền phông của phổ gamma thu được cũng như 
giảm khoảng cách của đetectơ đối với mẫu để tăng hiệu suất ghi do đó hệ thống dẫn 
dòng và che chắn giảm phông được làm từ các vật liệu có khả năng làm chậm 
nơtron, có tiết diệt bắt nơtron cao, có tiết diện hấp thụ gamma lớn như pharaphin, 
Boron, Cadmi, Lithium, Chì được đưa vào bên trong lòng kênh và đóng mở kênh 
được thực hiện bằng nước. Hệ thống dẫn dòng và che chắn giảm phông của kênh 
ngang số 3 được mô tả trên hình 2.1. 
315 cm
152mm 
Nước ra 
Nước vào/ra 
80 mm 
150 cm 
Chì 
Paraphin-Bor 
Không khí
Ý
H2O 
Bê tông 
Si Bơm điện 
1 1 
2 2
Van 1 
Van 2 
Van 3 
Hình 2.1. Cấu trúc của hệ thống che chắn và dẫn dòng kênh ngang số 3 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 13 
Nhằm tăng chất lượng của dòng nơtron nhiệt, ở bên trong có bố trí thêm phin 
lọc Si có đường kính 5 cm dài 30 cm. Dòng nơtron nhiệt tại ví trí đặt mẫu có thông 
lượng là 7.2×105n.cm-2.s-1 và tỉ số Cadmi là 860 (tỉ số Cadmi được xác định bằng 
việc kích hoạt lá dò Vàng và hộp Cadmi dày 1 mm). 
* Hệ phổ kế SACP: 
Hệ phổ kế SACP bao gồm hai đetectơ và các khối điện tử liên quan được bố 
trí gần vị trí bia mẫu. Cấu hình hệ phổ kế SACP được mô tả trên hình 2.2. 
Hình 2.2. Cấu hình hệ phổ kế SACP tại Viện nghiên cứu hạt nhân 
Trong đó: 1. Khuếch đại phổ 572A Ortec; 2. ADC-7072 Fast CompTec 
Canberra; 3. ADC-8713 Canberra; 4. Khếch đại nhanh 474 Ortec; 5. Gạt ngưỡng 
hằng 584 Ortec; 6. Khối trễ; 7. TAC 566 Ortec; 8. Cao thế 660 Ortec. 
Khi hai đetectơ thu nhận hai bức gamma nối tầng phát ra từ bia mẫu thì 
đetectơ sẽ cho ra đồng thời hai tín hiệu, một tín hiệu năng lượng được đưa đến khối 
khuếch đại phổ 572 và đưa đến khối ADC 7072, một tín hiệu thời gian (Timing) 
được đưa đến khối khuếch đại nhanh 474 để tạo dạng xung phù hợp, sau đó tín hiệu 
này được đưa đến khối gạt ngưỡng hằng 584, khối gạt ngưỡng hằng 584 có tác dụng 
loại trừ nhiễu và các xung tăng chậm. Xung ra từ hai khối gạt ngưỡng hằng 584 
được đưa đến hai lối vào khởi phát (Start) và kết thúc (Stop) của khối biến đổi thời 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 14 
gian thành biên độ TAC 566. Khi có tín hiệu khởi phát và tín hiệu kết thúc đi đến 
TAC, thì TAC sẽ biến đổi khoảng thời gian chênh lệch giữa hai sự kiện thành biên 
độ, và gửi tín hiệu lên ADC 8713, đồng thời với việc đó thì TAC cho ra một tín hiệu 
Valid Convert gửi tới giao diện đo PCI 7811R. Khi giao diện PCI 7811R nhận được 
tín hiệu Valid Convert từ TAC gửi lên thì sẽ tạo ra tín hiệu gate, tín hiệu gate này 
cho phép hai ADC 7072 biến đổi tín hiệu từ hai khối khuếch đại phổ gửi lên. Như 
vậy, trong quá trình thu nhận thì các đetectơ vẫn ghi nhận các bức xạ đi đến và biến 
đổi thành tín hiệu để chuyển tới khuếch đại phổ và ADC 7072, nhưng chỉ khi nào có 
tín hiệu gate từ giao diện PCI 7811R cho phép thì hai ADC 7072 mới tiến hành biến 
đổi tín hiệu thành biên độ, tức là chỉ những cặp gamma nào đi về hai đetectơ nằm 
trong dải đo đặt trước của TAC thì mới được biến đổi và ghi nhận, điều này giúp 
chúng ta loại bỏ được phần lớn các trùng phùng ngẫu nhiên. Số liệu ghi nhận được 
ghi thành ba cột trong đó hai cột tương ứng với năng lượng của hai bức xạ mà hai 
đetectơ ghi nhận được và cột còn lại tương ứng với khoảng chênh lệch thời gian của 
hai bức xạ gamma mà hai đetectơ ghi nhận được. Vì thời gian tiến hành thực 
nghiệm đối với phương pháp này thường có thời gian dài nên để tránh việc mất dữ 
liệu cũng như sự trôi năng lượng do đó số liệu được lưu thành từng file, mỗi file 
tương ứng 4096 cặp sự kiện trùng phùng, khi kết thúc một file thì giao diện đo PCI 
7811R sẽ gửi file đó lên máy tính để lưu trữ và tiến hành ghi nhận file tiếp theo. 
2.1.2. Đo số liệu phân rã gamma nối tầng của 52V 
Bia mẫu được làm từ bột Vanadium kim loại có độ tinh khiết cao (99.99%), 
được nén ở dạng hình đĩa có đường kính 1.2 cm, dày 2 mm và có khối lượng 5 g. 
Độ phổ biến đồng vị của 51V là 99.75%, tiết diện bắt nơtron nhiệt của 51V là σ = 4.9 
barn. Bia mẫu được đặt nghiêng so với dòng nơtron từ trong lò ra một góc 450. Hai 
đetectơ bán dẫn được bố trí đối xứng và vuông góc với dòng nơtron. Thực nghiệm 
được tiến hành trong khoảng 140 giờ khi Lò phản ứng hoạt động ở công suất 500 
kW. Cấu hình bố trí thực nghiệm được mô tả trên hình 2.3. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 15 
Đetectơ 
Đetectơ 2
Mẫu Chùm 
nơtron 
Hình 2.3. Bố trí bia mẫu và các đetectơ. 
Các tham số của hệ đo đã được khảo sát và lựa chọn như trên bảng 2.1 
Bảng 2.1. Các tham số đối với các khối điện tử chức năng. 
 Đetectơ A Đetectơ B 
Khuếch đại phổ 3.0-100-3-Neg-BLR 11.25-20-3-Pos, BLR 
ADC 7072- 8k 7072-8k 
Khuếch đại nhanh X20-max-out-200; non-
inv 
X6-max-out-200; inv 
Gạt ngưỡng hằng 0.8-SRT, CF delay: 32 ns 0.8-SRT, CF delay: 32 ns 
TAC 50-10-INT 
Cao thế 1.75 kV 2.5 kV 
Số liệu được lưu thành các file và xử lý sau bằng các chương trình xử lý theo 
thuật toán của phương pháp [3]. 
2.1.3. Xử lý số liệu thực nghiệm 
Các file code thu nhận được sẽ được nối lại với nhau và tiến hành xử lý trên 
phần mềm Gacasd, vì quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian dài, nên 
có thể dẫn tới sự trôi năng lượng, do đó code thu nhận được nối lại thành nhiều file, 
các file này sau khi được chuẩn lại năng lượng thì được nối lại thành một file cuối 
cùng. Quá trình xử lý số liệu từ tạo phổ tổng, xác định đỉnh tổng, tạo phổ nối tầng 
theo các đỉnh tổng đều được tiến hành trên file đã chuẩn cuối cùng này. Thuật toán 
xử lý được mô tả trên hình 2.4, hình 2.5 và hình 2.6. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 16 
Đọc tên đồng vị: ĐV 
Đọc chỉ số file đầu: Đ 
Đọc chỉ số file cuối: C 
Đọc kiểu file: KF 
Mở file mới: tên file mới 
For i = Đ to C 
Mở file i 
j=0 
KF=4 KF=3 KF=2 
Hình 2.4. Sơ đồ thuật toán nối các file code 
Đọc: A[j], B[j] 
Viết vào file mới: A[j], 
B[j] 
j=j+1 
If not 
end file i 
and i=C 
Đọc: A[j], B[j],C[j] Đọc: A[j], B[j],C[j],D[j] 
Viết vào file mới: Viết vào file mới: 
A[j], B[j],C[j] A[j], B[j], C[j],D[j] 
j=j+1 j=j+1 
<EOF 
Lưu file mới vào đĩa và đóng file mới 
Kết thúc 
Đóng file i
i=i+1 
j=0 
=EOF 
j=j+1 
T 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 17 
1A 1B 
nA nB 
Thư viện 
Các
cặp sự 
kiện
trùng 
phùng 
đã 
chuẩn 
Phổ kênh A 
Phổ kênh B 
Các hệ số chuẩn năng 
lượng của từng kênh 
1A và 1B thỏa 
E1 + E2 = Ei ± ∆Eci
Ecn . . .Ec1
Phổ tổng 
C1 = 1A + 1B
Phổ nối tầng 
bậc hai thứ 1
Hiệu chỉnh 
hiệu suất 
Phổ nối tầng 
bậc hai thứ 1 đã 
hiệu chỉnh hiệu 
suất 
Phổ nối tầng 
bậc hai thứ n
Hiệu chỉnh 
hiệu suất 
Phổ nối tầng 
bậc hai thứ n đã 
hiệu chỉnh hiệu 
suất 
 Ec1 Ecn
Phổ nối 
tầng .......
Hiệu chỉnh 
hiệu suất 
Chuẩn các cặp sự kiện 
trùng phùng 
Phổ nối 
tầng bậc 
hai ... 
Hình 2.5. Sơ đồ thuật toán tìm các phổ gamma nối tầng bậc hai. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 18 
Hình 2.6. Sơ đồ thuật toán tìm cường độ chuyển dời và sơ đồ mức. 
Phổ nối 
tầng bậc 
hai thứ 1 
Diện tích 
và vị trí 
các đỉnh 
Cường độ 
tương đối 
Năng lượng 
chuyển dời Thứ tự các chuyển dời 
 Bn
 Em
 E2 
 E1 
 0 
Thư viện
Phổ nối 
tầng bậc 
hai thứ n 
Diện tích 
và vị trí 
các đỉnh 
Cường độ 
tương đối 
Năng lượng 
chuyển dời
Mức trung gian
Sơ đồ mức 
Phổ chuyển 
dời sơ cấp 
Hệ số rẽ 
nhánh 
Cường độ 
dịch chuyển 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 19 
*Nối các file và chuẩn năng lượng: 
Phổ năng lượng của 52V sau khi nối các code được trình bày trên hình 2.7a 
Hình 2.7a. Phổ năng lượng của 52V đối với hai đetectơ sau khi nối code, vùng năng 
lượng >5 MeV. 
Sử dụng các tia gamma tức thời có cường độ lớn của 52V phát ra khi bắt 
nơtron làm các đỉnh chuẩn. Các đỉnh chuẩn này sẽ được sử dụng để để chuẩn năng 
lượng đối với số liệu của từng kênh đo, xây dựng các hàm chuẩn năng lượng cho 
từng kênh đo. Sau khi đã xác định được hàm chuẩn năng lượng cho từng kênh đo, 
các giá trị code trong file sau khi nối được chuẩn từ giá trị kênh về giá trị năng 
lượng. Quá trình tạo phổ tổng cũng như tạo các phổ nối tầng tương ứng với các đỉnh 
tổng thu được sẽ được tiến hành trên bộ code đã được chuẩn năng lượng. Các 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 20 
chuyển dời gamma sử dụng để hiệu chuẩn năng lượng và hàm chuẩn năng lượng đối 
với từng đetectơ được trình bày trên bảng 2.2. 
Bảng 2.2. Tham số và hàm chuẩn đối với từng đetectơ 
Đetectơ A Đetectơ B 
Kênh Năng 
lượng 
(keV) 
Năng 
lượng 
khớp 
(keV) 
Độ lệch 
(keV) 
Kênh Năng 
lượng 
(keV) 
Năng 
lượng 
khớp 
(keV) 
Độ lệch 
(keV) 
252 295.02 295.64 0.62 246 295.02 295.86 0.84 
381 436.02 435.93 0.67 377 436.61 437.69 1.08 
450 511.00 510.98 0.02 445 511.00 511.32 0.32 
737 823.19 823.17 0.02 733 823.19 823.16 0.03 
1413 1558.79 1558.71 0.08 1412 1558.78 1558.43 0.35 
1614 1777.91 1777.48 0.43 1614 1777.91 1777.18 0.73 
1953 2145.84 2146.50 0.97 1776 1952.92 1952.63 0.29 
3293 3605.92 3605.98 0.06 1953 2145.84 2144.32 1.52 
3762 4116.92 4117.01 0.17 2829 3094.92 3093.13 1.79 
3828 4188.07 4189.03 0.96 3301 3605.92 3604.42 1.50 
4107 4493.76 4493.16 0.60 3774 4116.92 4116.83 0.08 
4295 4699.07 4698.13 0.94 3839 4188.07 4187.26 0.81 
4324 4730.03 4729.75 0.28 4122 4493.76 4493.87 0.11 
4576 5004.76 5004.54 0.22 4312 4699.07 4699.72 0.65 
4794 5241.03 5242.28 1.25 4340 4730.03 4730.06 0.03 
4977 5442.84 5441.88 0.95 4594 5004.76 5005.27 0.51 
5026 5495.2 5495.34 0.14 4785 5210.07 5212.23 2.16 
5261 5752.03 5751.70 0.33 4813 5241.03 5242.57 1.54 
5354 5852.12 5853.16 1.04 5047 5495.26 5496.13 0.87 
5446 5953.84 5953.54 0.30 5067 5515.76 5517.80 2.04 
5495 6006.26 6007.01 0.75 5284 5752.03 5752.95 0.93 
5820 6363.12 6362.67 1.45 5376 5852.12 5852.66 0.54 
5914 6464.84 6464.26 0.58 5470 5953.84 5954.52 0.68 
5963 6517.26 6517.74 0.49 5518 6006.26 6006.54 0.28 
6086 6651.84 6651.99 0.15 5846 6363.12 6362.01 1.11 
6290 6874.12 6874.69 0.57 5940 6464.84 6463.88 0.96 
6554 7162.84 7162.92 0.08 5988 6517.26 6515.90 1.35 
 6113 6651.84 6651.38 0.46 
 6317 6874.12 6872.48 1.64 
 6582 7162.84 7161.71 1.13 
Hàm khớp: 
E = 3.46×10-7×ch2 + 1.09×ch + 21.61 
Hàm khớp: 
E = 9.50×10-8×ch2 + 1.08×ch + 29.52 
Ghi chú: ch là vị trí kênh tương ứng của phổ. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 21 
Sau khi xác định được các hàm chuẩn năng lượng ứng với số liệu của từng 
đetectơ, tiến hành hiệu chỉnh lại code số liệu của từng đetectơ ứng với từng hàm 
chuẩn năng lượng tính được. Phổ năng lượng gamma sau khi chuẩn năng lượng và 
hiệu chỉnh code số liệu được trình bày trên hình 2.7b. 
Hình 2.7b. Phổ năng lượng của 52V đối với hai đetectơ sau khi hiệu chỉnh năng 
lượng, vùng năng lượng >5 MeV. 
Phổ tổng của 52V ở vùng năng lượng từ 6 MeV đến năng lượng liên kết 
nơtron Bn được trình bày trên hình 2.8. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 22 
Hình 2.8. Phổ tổng của 52V vùng năng lượng từ 6 MeV đến năng lượng Bn 
Phổ nối tầng tương ứng với một số đỉnh tổng được trình bày trên hình 2.9 và hình 
2.10. 
Hình 2.9. Phổ nối tầng ứng với đỉnh tổng 7311.24 keV 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 23 
Hình 2.10. Phổ nối tầng ứng với đỉnh tổng 7292 keV. 
2.2. Xác định hiệu suất ghi của hệ phổ kế 
 Hàm hiệu suất của các đetectơ chỉ được cung cấp khi có yêu cầu đối với nhà 
sản xuất. Ngay cả trong trường hợp được cung cấp, các hàm này vẫn cần phải được 
kiểm tra đánh giá lại bằng thực nghiệm. Hiệu suất ghi của một hệ là một hàm phụ 
thuộc năng lượng, hình học đo và hình học mẫu. Hiệu suất ghi của hệ trùng phùng 
là một hàm phụ thuộc vào hiệu suất ghi của từng đetectơ và phụ thuộc vào phân bố 
năng lượng giữa các chuyển dời nối tầng vì vậy xác định chính xác hàm hiệu suất 
ghi của hệ trùng phùng là công việc rất quan trọng để tính được cường độ chuyển 
dời của các gamma nối tầng cũng như các tính toán khác dựa trên số liệu thực 
nghiệm thu được. Thực nghiệm được xác định trên phản ứng 35Cl(nth,γ)36Cl và được 
nội suy cho dải năng lượng từ 0.5 ÷ 8 MeV. Diện tích các đỉnh trong phổ gamma 
tức thời của 36Cl được tính bằng chương trình Colegram [9]. Để xác định hiệu suất 
ghi tương đối tại các đỉnh năng lượng toàn phần, các diện tích đỉnh sau khi xử ý 
được chuẩn theo diện tích và cường độ phát của đỉnh 517.08 keV cho từng đetectơ. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 24 
Các bức xạ gamma tức thời của 36Cl được sử dụng để xác định hiệu suất ghi cho hệ 
phổ kế trình bày trong bảng 2.3. 
Bảng 2.3: Hiệu suất tương đối của các đầu dò theo năng lượng. 
Đầu dò EGPC20 (%) Đầu dò GC1518 (%) 
E(keV) Chuẩn theo 517 
keV của Cl36
Chuẩn theo 
NaI 
Chuẩn theo 517 
keV của Cl36
Chuẩn theo 
NaI 
517.08 100.00 (218) 35.83(217) 100.00(178) 36.24(177) 
788.43 76.01(190) 27.23(189) 60.96(139) 22.09(139) 
1162.78 55.26(162) 19.80(162) 40.57(113) 14.71(113) 
1601.08 45.47(147) 16.29(147) 27.94(94) 10.13(94) 
1959.36 33.74(127) 12.09(127) 25.82(90) 9.36(90) 
2863.82 22.30(103) 7.99(103) 14.40(67) 5.22(67) 
3061.86 18.86(95) 6.76(95) 11.93(61) 4.32(61) 
4979.71 10.89(72) 3.90(72) 08.88(53) 3.22(53) 
5715.19 06.02(53) 2.16(53) 04.43(37) 1.60(37) 
6627.75 04.75(46) 1.70(46) 03.66(34) 1.33(34) 
7413.95 02.58(35) 0.92(35) 02.05(26) 0.74(26) 
7790.32 01.76(29) 0.63(29) 01.27(20) 0.46(20) 
Hàm hiệu suất ghi tương đối của từng đetectơ được khớp từ số liệu trong bảng 
1 theo phương pháp bình phương tối thiểu. Quá trình khớp được thực hiện trên phần 
mềm Origin 7.5. Quá trình khớp với từng hàm sẽ được lặp theo phương pháp 
Levenberg Marquardt cho đến khi hội tụ (khi bình phương đạt cực tiểu). Các mô 
hình hàm khớp (2.1), (2.2) và (2.3) đã được sử dụng để tính hiệu suất ghi của hệ 
trùng phùng. 
2
1 2 3log ( ) log( ) [log( )]E a a E a Eγε = + + (2.1) 
0
log ( ) log
1022
in
i
i
EE aγε
=
⎧ ⎫⎛ ⎞= ⎨ ⎬⎜ ⎟⎝ ⎠⎩ ⎭∑ (2.2) 
7
0
5
0
3
0 )(
6
)(
4
)(
21)(
a
EE
a
EE
a
EE
eaeaeaaE
−−−−−− +++=ε (2.3) 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 25 
Kết quả khớp xác định các hệ số và hàm hiệu suất được trình bày trong bảng 
2.4 và hình 2.11. 
Bảng 2.4. Tham số của các hàm hiệu suất thu được từ quá trình khớp số liệu. 
Đầu dò EGPC20 Đầu dò GC1518 Tham 
số Hàm 1 Hàm 2 Hàm 3 Hàm 1 Hàm 2 Hàm 3 
a1 -1.8059 -0.2948 -0.00019 -2.4944 -0.1636 -0.01028 
a2 1.8738 -0.6588 0.47792 2.2403 -0.8089 0.85991 
a3 -0.4510 0.2263 460.90 -0.48737 -0.5096 305.88 
a4 -2.5351 1.0217 1.0978 0.85913 
a5 1.8271 2263.19 -1.0855 2674.94 
a6 -0.35837 -0.41317 
a7 2263.19 2674.94 
E0 397.79 397.96 
χ2, r2 0.00118, 
0.995 
0.0055, 
0.985 
0.00029, 
0.998 
0.00092, 
0.996 
0.00251, 
0.993 
0.00014, 
0.998 
Kết quả thu được cho thấy hàm dạng (2.3) và các tham số tương ứng trong 
bảng (2.3) là phù hợp cho mô tả hiệu suất của hệ phổ kế trùng phùng. Do tính đối 
xứng, kết quả thu được cho thấy hiệu suất ghi trùng phùng của hệ rất ít phụ thuộc 
năng lượng. 
Hình 2.11. Hiệu suất ghi tương đối của hai đetectơ, đường đứt nét: hiệu suất của 
đetectơ EGPC20, đường liền nét: hiệu suất của đetectơ GC1518. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 26 
2.3. Xác định cường độ chuyển dời 
Theo lý thuyết về mật độ mức hạt nhân và độ rộng mức kích thích thì cường 
độ phân rã gamma nối tầng Iγγ liên quan giữa mức ban đầu i và mức cuối f thông 
trạng thái trung gian g được tính theo công thức 
( ) ( )
( , ) ig gf cc
i f
E E E
i E E γ γγγ γ
Γ Γ −= Γ Γ (2.4) 
Với Γig, Γfg là độ rộng phóng xạ riêng phần của các chuyển dời γ của trạng thái 
đầu và trạng thái cuối. Eγ, (Ec-Eγ) là năng lượng chuyển dời sơ cấp và năng lượng 
chuyển dời thứ cấp. 
Nếu xem mức l là trung gian được tạo nên bởi các chuyển dời sơ cấp có năng 
lượng nằm trong khoảng từ Eγ đến Eγ + ∆E thì cường độ chuyển dời tổng cộng sẽ là: 
1
( ) ( )
( , )
l
ig gf c
c
g i g
E E E
I i E E γ γγγ γγ γ
=
Γ Γ −∆ = = Γ Γ∑ ∑ (2.5) 
Vì trong thực nghiệm không xác định được trực tiếp thứ tự các chuyển dời của 
các lượng tử gamma nên chuyển dời với năng lượng (Ec-Eγ) có thể là chuyển dời sơ 
cấp, còn chuyển dời có năng lượng Eγ là chuyển dời thứ cấp. Khi đó, cường độ 
phân rã gamma nối tầng tổng cộng là một trong hai chuyển dời có năng lượng Ec: 
1
( ) ( ) ( ) (1( , )
2
l
ig gf c ih c hf
c
g i g i h
E E E E E E
I E E γ γ γγγ γ
=
)γ⎡ ⎤Γ Γ − Γ − Γ∆ = +⎢ ⎥Γ Γ Γ Γ⎢ ⎥⎣ ⎦∑ ∑ (2.6) 
Khi tính đến hệ thức: 
 ( )g g
E
I E dEρ
∆
= ∫ và thì ( )h
E
k E dρ
∆
= ∫ hE
( ) ( ) ( ) ( ) ( )∑ ⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ −+−= h
hi
hCih
g
gi
Cgfig
C
EEEEEE
2
EE,EI ρ
ΓΓ
ΓΓ
ρ
ΓΓ
ΓΓ∆∆ γγγγγγγ (2.7) 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 27 
Với h là chỉ số của các mức trung gian tạo nên bởi chuyển dời sơ cấp với năng 
lượng (Ec-Eγ) và là mật độ mức trung bình trong khoảng năng lượng ∆E. Trong 
thực nghiệm, giá trị ∆Iγγ(Eγ,Ec) tương ứng với diện tích phổ nối tầng trong khoảng 
năng lượng ∆E. Tổng các giá trị ∆Iγγ(Eγ,Ec) theo các mức trung gian khả dĩ g và h 
được kí hiệu là Iγγ. Vậy Iγγ là tổng cường độ của tất cả các phân rã gamma nối tầng 
giữa trạng thái hợp phần i và trạng thái cuối f. 
Như vậy theo (2.4) thì cường độ tổng cộng của các phân rã gamma nối tầng 
được xác định bằng tính độ rộng phóng xạ riêng phần với mật độ mức dưới năng 
lượng liên kết của nơtron trong hạt nhân. Như vậy, để tính giá trị cường độ của phân 
rã nối tầng giữa trạng thái hợp phần và một mức cuối, cần phải tính giá trị mật độ 
mức hạt nhân ở năng lượng đã biết với các số lượng tử cụ thể và độ rộng phóng xạ 
riêng phần của chuyển dời giữa hai mức đó. 
Trong thực nghiệm, việc sắp xếp sơ đồ phân rã được tiến hành sau khi xác 
định được các cặp chuyển dời nối tầng từ các phổ nối tầng. Sơ đồ phân rã được xây 
dựng trên cơ sở xác định thứ tự dịch chuyển của cặp gamma nối tầng trong các phổ 
nối tầng bậc hai. 
γ6
A 
Z N
X
Bn, 
Ji=Jbia±1/2 
Ef1, Jf1
Trùng phùng γ1
γ2
γ5
γ4
γ3
Jf 
Trùng 
phùng 
Hình 2.12. Minh họa nguyên tắc xây dựng sơ đồ phân rã 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 28 
Các dịch chuyển gamma có năng lượng xuất hiện trong hai phổ nối tầng trở 
lên được xem là các chuyển dời gamma sơ cấp, các dịch chuyển nối tầng tương ứng 
sẽ là do dịch chuyển gamma thứ cấp tạo ra. Sơ đồ phân minh họa nguyên tắc xây 
dựng sơ dồ phân rã được trình bày trên hình 2.12. 
Cường độ dịch chuyển tương đối gamma nối tầng thực nghiệm liên quan 
đến diện tích của các đỉnh gamma nối tầng trong phổ nối tầng và được tính theo 
công thức: 
γγ −
iI
∑ −
−
=− n
i
i
i
S
SI
1
γγ
γγγγ (2.8) 
Trong đó: diện tích đỉnh gamma thứ i thu được trong các phổ nối tầng sau 
khi đã hiệu chỉnh hiệu suất ghi. Giá trị cường độ tương đối thu được có thể sẽ 
sai khác giá trị trong các thư viện do chưa hiệu chỉnh với cường độ của các dịch 
chuyển trực tiếp hoặc có năng lượng ngoài khả năng ghi nhận của hệ phổ kế. Để so 
sánh với các giá trị trong các thư viện cần phải hiệu chỉnh về giá trị tuyệt đối 
hoặc số phân rã khi bắt 100 nơtron. 
γγ −
iS
γγ −
iI
γγ −
iI
2.4. Mật độ mức kích thích 
Hiện nay, lí thuyết tính độ rộng mức của hạt nhân có nhiều hướng khác nhau. 
Các lí thuyết này sử dụng các đặc trưng thống kê của mẫu hạt nhân cùng với các 
phương pháp tính toán theo vật lí thống kê và cơ học lượng tử. Chẳng hạn như, việc 
xác định độ rộng mức thông qua đại lượng Entropi, phương pháp đường yên ngựa, 
phép biến đổi Laplace…Nhiều giải pháp đã được sử dụng tương đối hiệu quả đó là 
giải pháp tổ hợp, giải pháp nhiệt động học và giải pháp bán vi mô. Sau đây trình bày 
về một số phương pháp xác định mật độ mức: 
* Mẫu khí Fermi 
Theo Djinber và Cameron thì mật độ mức được tính như sau: dựa trên những 
thông tin thực nghiệm trực tiếp thu được sự mô tả mật độ mức với nhóm lớn hạt có 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 29 
số khối trong khoảng 22 < A < 245 trong vùng kích thích đủ rộng. Ở vùng năng 
lượng thấp, các tác giả dùng giả thiết nhiệt độ không đổi với các công thức sau để 
tính số mức toàn phần N(E) ở năng lượng E đã cho và mật độ mức ρ(E): 
0( )( ) exp E EN E
T
−⎡ ⎤= ⎢ ⎥⎣ ⎦ (2.9) 
0( )exp
( )
E E
dN TE
dE T
ρ
−⎡ ⎤⎢ ⎥⎣ ⎦= = (2.10) 
Ở đây E là năng lượng kích thích, E0, T là các thông số của giả thiết. 
Trong vùng năng lượng cao thì công thức mẫu khí Fermi được sử dụng như 
sau: 2( ) ~ aEE eρ với a là thông số mật độ mức. 
Phân tích số liệu thực nghiêm theo quan hệ (2.9), (2.10) sẽ xác định được các 
a, E và T, hệ thống chúng để thu được cách mô tả tốt với mật độ mức các hạt nhân 
mà mới biết một phần nhỏ thông tin thực nghiệm. 
Mật độ mức trong mẫu này có năng lượng kích thích U và moment góc J có 
dạng: 
2
51 23 4 4
1
2 1 2( , ) exp 2
224 2
J
JU J aU
a U
ρ σσ
⎛ ⎞⎛ ⎞+⎜ ⎟⎜ ⎟+ ⎝ ⎠⎜= ⎜⎜ ⎟⎝ ⎠
⎟− ⎟ (2.11) 
Mật độ mức toàn phần ρ(U) biểu thị như sau: 
51
4 4
exp(2 )( )
2 2
aUU
a U
ρ
σ
= (2.12) 
σ2: thông số phụ thuộc Spin và 2 2 2 Um gt m
a
σ = = , 
2
6 13.5
Aa gπ= = [MeV-1]. 
2 :m giá trị trung bình của hình chiếu moment một hạt ở năng lượng Fermi. 
2
2
tbIm g = h với 
52 3
0
2
5tb
I r Aµ= moment quán tính của hạt rắn hình cầu có khối lượng 
m = µA và bán kính 130R r A= . 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 30 
g: thông số phụ thuộc năng lượng hạt nhân ε. 
3
2 2
2
4 2( )
3
Rg ε µε π
⎛ ⎞= ⎜ ⎟⎝ ⎠h
*. Mẫu khí Fermi với dịch chuyển ngược 
Digl. W đã đưa ra sự phân đoạn đơn giản và có hiệu quả để mô tả mật độ mức 
trong khoảng năng lượng 0÷10 MeV. Các hệ thức của mẫu Fermi với sự dịch 
chuyển ngược được dùng làm cơ sở của phương pháp. Mật độ mức của hạt nhân có 
năng lượng kích thích U và moment góc J được viết như sau: 
( )
51 23 4 4
12 1( , ) exp 2 ( )
224 2
J JJU J a U
a U
ρ σσ
⎛ ⎞++= −∆⎜ ⎟⎝ ⎠
− (2.13) 
Mật độ mức toàn phần: 
( )
( )51 44
exp 2 ( )
( )
2 2
a U
U
a U t
ρ
σ
−∆=
−∆ +
 t: nhiệt độ, (2.14) 2U at−∆ = − t
Thông số Spin: 2 22
6
2
Itam tσ π= = h , I là moment quán tính (2.15) 
Các biểu thức (2.13), (2.14) và (2.15) dùng để mô tả mật độ mức. Chúng thu 
được khi sử dụng trực tiếp phương pháp đường yên ngựa theo các biến khác nhau 
của tích phân trong phương pháp. 
Vì không có số liệu đáng tin cậy về moment quán tính nên việc xác định các 
thông số a và ∆ được thực hiện ở hai giá trị Itb và I = Itb/2, với 225tbI MR= . Nếu giả 
thiết rằng hạt nhân bán kính 
1
31,25.R A= thì có thể thu được 52 22 0,0150 .tbtb I t A tσ = =h 
Từ việc so sánh các số liệu thực nghiệm với các giá trị lí thuyết, cho thấy mẫu 
khí Fermi có tính đến sự không đồng nhất của mẫu lớp của phổ một hạt nhờ phương 
pháp bổ chính lớp của Strunctinski là mẫu cơ bản để tính mật độ mức. Sử dụng mẫu 
Fermi với sự dịch chuyển ngược để tính cường độ phân rã gamma nối tầng, các 
thông số được lựa chọn với moment trung bình bằng một nửa moment quán tính của 
vật rắn 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 31 
* Mật độ mức tính theo thực nghiệm. 
Trong thực nghiệm, khi xác định được các cặp gamma chuyển dời nối tầng từ 
các phổ nối tầng bậc hai, tiến hành sắp xếp các chuyển dời gamma này vào sơ đồ 
phân rã chúng ta sẽ thu được số mức kích thích trong từng khoảng năng lượng. Mật 
độ mức thực nghiệm được tính theo công thức: 
dE
EdNE )()( =ρ (2.16) 
trong đó N(E) là số các mức kích thích trong khoảng năng lượng kích thích từ 
0 tới E. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 32 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Bảng cường độ chuyển dời gamma nối tầng của 52V 
Việc sắp xếp các cặp gamma dịch chuyển nối tầng bậc hai, thu được từ các 
phổ nối tầng bậc hai tương ứng với các đỉnh tổng được chọn trong phổ tổng dựa vào 
nguyên tắc: 
• Những chuyển dời xuất hiện trong hai phổ nối tầng trở lên được xem là 
chuyển dời sơ cấp, chuyển dời tương ứng còn lại là chuyển dời thứ cấp. 
• Những cặp chuyển dời chỉ xuất hiện duy nhất trong một phổ nối tầng 
bậc hai thì chuyển dời nào có năng lượng lớn hơn sẽ được coi là chuyển 
dời sơ cấp. 
Thực nghiệm dựa trên phản ứng 51V(n,2γ)52V tại VNCHN được tiến hành 
trong khoảng 140 giờ đã thu được gần 40 cặp gamma tức thời dịch chuyển nối tầng 
bậc hai của hạt nhân 52V. Các cặp gamma dịch chuyển nối tầng bậc hai và cường độ 
dịch chuyển tương ứng được trình bày trên bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Năng lượng và cường độ dịch chuyển các cặp gamma dịch chuyển nối 
tầng của 52V. 
E1 (keV) E2 (keV) Up-lvl (keV) Lo-lvl (keV) Iγγ
Đỉnh tổng E=7311.22 keV 
6874.12 436.61 7311.22 436.64 7.156(021) 
6517.26 793.54 7311.22 793.54 4.541(072) 
6464.84 845.98 7311.22 845.94 4.936(026) 
5892.05 1418.78 7311.22 1418.81 1.813(042) 
5752.03 1558.79 7311.22 1558.85 6.520(02) 
5578.31 1732.53 7311.22 1732.57 0.323(101) 
5515.76 1795.05 7311.22 1795.12 0.561(076) 
5210.07 2100.83 7311.22 2100.83 0.619(073) 
5142.28 2168.59 7311.22 2168.64 0.342(098) 
4992.91 2317.79 7311.22 2318.03 0.186(132) 
4883.30 2427.59 7311.22 2427.66 0.274(109) 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 33 
Đỉnh tổng E=7292 keV 
6874.12 419.48 7311.22 436.64 4.812(026) 
6464.84 823.19 7311.22 845.94 5.324(025) 
5892.05 1401.65 7311.22 1418.81 0.972(058) 
5515.76 1777.91 7311.22 1795.12 2.520(036) 
5210.07 2083.65 7311.22 2100.83 0.541(078) 
5142.28 2145.84 7311.22 2168.64 2.191(039) 
4883.30 2410.44 7311.22 2427.66 0.512(080) 
4452.19 2841.65 7311.22 2858.88 0.554(077) 
3715.80 3578.05 7311.22 3733.15 0.398(091) 
Đỉnh tổng E=7162 keV 
6874.12 295.02 7311.22 436.64 2.849(034) 
6517.26 645.69 7311.22 793.54 14.345(015) 
6464.84 698.13 7311.22 845.94 2.015(040) 
5752.03 1410.97 7311.22 1558.85 1.298(050) 
5551.21 1611.77 7311.22 1759.62 0.567(076) 
5210.07 1952.92 7311.22 2100.83 1.304(050) 
5142.28 2020.76 7311.22 2168.64 0.691(069) 
4452.19 2710.97 7311.22 2858.88 0.414(089) 
Đỉnh tổng E=6874 keV 
6517.26 356.87 7311.22 793.54 4.434(027) 
5892.05 981.98 7311.22 1418.81 0.776(065) 
5752.03 1120.04 7311.22 2538.82 1.252(051) 
5515.76 1358.50 7311.22 1795.12 4.385(027) 
5210.07 1664.18 7311.22 2100.83 1.646(044) 
Đỉnh tổng E=6516 keV 
5515.76 1001.62 7311.22 1795.12 3.205(032) 
5210.07 1307.28 7311.22 2100.83 1.937(041) 
4883.30 1634.04 7311.22 2427.66 1.294(050) 
Đỉnh tổng E=1795 keV 
1358.50 436.61 1795.12 793.54 6.520(022) 
1001.62 793.54 1795.12 793.54 5.973(023) 
Ghi chú: E1 và E2 là năng lượng chuyển dời nối tầng sơ cấp và thứ cấp; Up-lvl và 
Lo-lvl là năng lượng ứng với mức trên và mức dưới, Iγγ và ∆Iγγ lần lượt là cường độ 
chuyển dời và sai số của cường độ chuyển dời. 
Trên hình 3.1 trình bày sơ đồ mức của 52V thu dựa trên các cặp chuyển dời 
gamma nối tầng thu được. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 34 
Hình 3.1. Sơ đồ mức của hạt nhân 52V 
 3.2. Hệ số rẽ nhánh và mật độ mức của 52V 
Hệ số rẽ nhánh của các chuyển dời gamma sơ cấp nối tầng bậc hai từ năng 
lượng kích thích Bn đối với hạt nhân 52V thu được từ thực nghiệm được trình bày 
trên bảng 3.2 
 Bảng 3.2. Các chuyển dời thứ cấp và hệ số rẽ nhánh 
 tương ứng trong chuyển dời sơ cấp 
E1 
(keV) 
E2 
 (keV) 
Hệ số α 
(%) 
6874.12 
436.62 
419.48 
295.02 
48.30 
32.48 
19.23 
6517.26 
793.54 
645.69 
356.87 
19.47 
61.51 
19.01 
6464.84 
845.69 
823.19 
698.13 
40.21 
43.37 
16.42 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 35 
5892.05 
1418.78 
1401.65 
981.98 
50.91 
27.30 
21.79 
5752.03 1558.79 
1410.97 
1120.04 
71.89 
14.31 
13.80 
5515.76 
1795.05 
1777.91 
1358.5 
1001.62 
5.26 
23.62 
41.09 
30.03 
5210.07 
2100.83 
2083.65 
1952.92 
1664.18 
1307.28 
10.24 
8.95 
21.56 
27.22 
32.03 
5142.28 
2168.59 
2145.84 
2020.76 
10.61 
67.96 
21.43 
4883.3 
2427.59 
2410.44 
1634.04 
13.17 
24.62 
62.21 
*Ghi chú: E1 và E2 lần lượt là năng lượng gamma chuyển 
dời thứ cấp và sơ cấp, α là hệ số rẽ nhánh của các chuyển 
dời thứ cấp tương ứng với chuyển dời sơ cấp 
Phổ gamma sơ cấp của một số chuyển dời thứ cấp được trình bày trên hình 
hình 3.2 và hình 3.3 
Hình 3.2. Phổ gamma thứ cấp của chuyển dời sơ cấp 6874.12 keV 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 36 
Hình 3.3. Phổ gamma thứ cấp của chuyển dời sơ cấp 6517.26 keV 
Mật độ mức thực nghiệm được tính theo công thức (2.16) và kết quả tính và so 
sánh với thư viện số liệu LANL được trình bày trên bảng 3.3 và hình 3.4. 
 Bảng 3.3. Mật độ mức thực nghiệm của 52V. 
Năng lượng kích thích 
(MeV) 
Mật độ mức 
(ρ/MeV) 
Mật độ mức 
(ρ/MeV)* 
0.5 8.0 20.0 
1.0 10.0 30.0 
1.5 12.0 34.0 
2.0 13.0 44.0 
2.5 13.2 46.0 
3.0 11.7 45.0 
3.5 10.0 44.0 
4.0 9.3 41.0 
4.5 8.4 39.0 
5.0 7.8 35.5 
5.5 7.6 34.0 
6.0 7.8 32.0 
6.5 7.4 30.0 
7.0 7.1 27.5 
7.5 6.7 26.0 
 * tham khảo từ thư viện số liệu LANL [10] 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 37 
Hình 3.4. Mật độ mức thực nghiệm của 52V 
Số liệu trong bảng 3.1 đã xác định và xếp vào sơ đồ mức được 39 cặp chuyển 
dời dựa trên phản ứng bắt bức xạ nơtron phát gamma tức thời 51V(n, 2γ)52V. Từ phổ 
thực nghiệm cho thấy số cặp chuyển dời sẽ tăng khi tăng thời gian thực nghiệm. Số 
liệu trong bảng 3.3 cho thấy mật độ mức tăng dần từ 0.5 MeV đến 2.5MeV, sau đó 
giảm dần đến 7.5MeV. Số mức thực nghiệm sẽ tăng khi tăng thời gian thực nghiệm, 
song chắc chắn mật độ mức sẽ vẫn giảm ở vùng năng lượng 0.5Bn. Kết quả này là 
phù hợp với các dự đoán của lý thuyết, về tồn tại các liên kết cặp trong hạt nhân và 
phù hợp với các kết quả nghiên cứu trên một số hạt nhân khác [2,4,5] 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 38 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã thu được một số kết quả sau: 
1. Về mặt lý thuyết: đã tìm hiểu một số đặc trưng của hạt nhân 52V ở trạng thái 
kích thích như; sơ đồ phân rã, cường độ chuyển dời, mật độ mức. Nắm được nguyên 
tắc tính cường độ chuyển dời nối tầng thực nghiệm, hệ số rẽ nhánh tương đối của 
dịch chuyển nối tầng bậc hai và mật độ mức thực nghiệm . Nắm được quy trình xử số 
liệu đối với các dữ liệu thu được của phương pháp cộng biên độ các xung trùng 
phùng. 
2. Về thực nghiệm: 
Đã tiến hành xác lập các tham số đối với các khối điện tử chức năng như: Khối 
khuếch đại phổ, khối khuếch đại nhanh, khối gạt ngưỡng hằng, khối TAC của hệ phổ 
kế cộng biên độ các xung trùng phùng tại Viện nghiên cứu hạt nhân. Đã tiến hành thu 
thập số liệu phân rã gamma nối tầng của 52V. 
Sử dụng các phần mềm xử lý phổ như Gacasd, Colegram, Gamma Vision, 
Orgin để tiến hành xử lý các số liệu thu được bao gồm: nối code, hiệu chuẩn năng 
lượng, xác định hiệu suất ghi đối với từng đetectơ của hệ phổ kế SACP, tính diện tích 
các đỉnh trong phổ phổ gamma thu được, xây dựng sơ đồ mức của 52V từ số liệu thu 
được, xác định được 39 cặp gamma chuyển dời nối tầng và cường độ chuyển dời, 
tính toán mật độ mức trong vùng năng lượng từ 0.5 MeV đến 7.5 MeV. 
Luận văn đã được hoàn thành đầy đủ các mục tiêu ban đầu đặt ra. 
3. Một số kiến nghị 
Cần cải tiến hệ thống che chắn và dẫn dòng nơtron đối với kênh ngang số 3 để 
có được dòng nơtron nhiệt có tỷ số Cadmi cao, thông lượng lớn và đảm bảo an toàn 
kín nước trong quá trình tiến hành thực nghiệm. Bổ sung các vật liệu có tiết diện hấp 
thụ bức xạ nơtron và bức xạ gamma tán xạ như 10B, 6Li, Pb sạch để che chắn cho các 
đetectơ của hệ phổ kế nhằm giảm khoảng cách giữa đetectơ và vị trí mẫu và nâng cao 
hiệu suất đo để giảm thời gian tiến hành thực nghiệm. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 39 
Với những kết quả thực nghiệm về phân rã gamma nối tầng của 52V thu được, 
so sánh với kết quả thực nghiệm của thư viện LANL cho thấy các nghiên cứu cần 
được tiếp tục để tăng thêm số mức thực nghiệm và tiến hành các nghiên cứu thống kê 
về vấn đề suy giảm mật độ mức của hạt nhân trong vùng năng lượng trung gian nằm 
dưới năng lượng liên kết của nơtron với hạt nhân. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Nguyễn Cảnh Hải và cộng sự (2005), “Nâng cấp hệ che chắn và dẫn dòng 
nơtron phục vụ cho các nghiên cứu phản ứng (n,γ) và (n,2γ) tại kênh ngang 
(số 3 và số 4) của Lò phản ứng hạt nhân Đà lạt”, Báo cáo đề tài nghiên cứu 
cấp bộ năm 2003-2004. 
2. Nguyễn Xuân Hải (2010), “Ứng dụng phương pháp cộng biên độ các xung 
trùng phùng nghiên cứu phân rã gamma nối tầng của hạt nhân Yb và Sm 
trên Lò phản ứng hạt nhân Đà lạt”, Luận án tiến sĩ vật lý, Viện năng lượng 
nguyên tử Việt Nam. 
3. Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân Hải, “Tài liệu hướng dẫn xử lý số liệu theo 
phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng”. 
4. Vương Hữu Tấn và các cộng sự (2006), “Nghiên cứu cường độ chuyển dời 
gamma nối tầng và sơ đồ mức kích thích vùng năng lượng trung gian của 
các hạt nhân 152Sm, 182Ta, 59Ni, và 239U”, Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp bộ 
năm 2005-2006. 
5. Vương Hữu Tấn và các cộng sự (2010), “Nghiên cứu phát triển hệ thống phổ 
kế hạt nhân đo trên chùm nơtron phục vụ nghiên cứu chuyển dời gamma nối 
tầng, đo đạc số liệu hạt nhân và các ứng dụng liên quan”, Báo cáo đề tài 
nghiên cứu cấp bộ năm 2007-2009. 
Tiếng Anh 
6. P.Van Assche, U.Gruber, B.P.Maier, H.R.Koch and O.W.B.Schult (1966), 
“Level scheme and gamma transition in 52V”, Nuclear Physics 79, pp.565 
to 576, North-Holland Publishing Co., Amsterdam. 
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
 41 
7. L.V.Groshev, A.M.Demidov, V.N.Lutsenko and V.I.Pelekhov (1958), 
“Investigation of γ-rays emitted when thermal neutrons are captured by 
vanadium, manganese, cobalt and aluminium nuclei”, J.Nuclear Energy II, 
Vol.8, pp.127 to 147. Pergamon Press, Ltd., London. 
8. Marie-Christine Lépy (2004), “Colegram sofltware”, Laboratoire national 
henri becquerel. 
9. D.H.White, B.G.Saunders, W.John and R.W.Jewell (1965), “Neutron-capture 
gamma ray studies of low-lying 52V levels”, Nuclear Physics 72, pp.241 to 
253, North-Holland Publishing Co., Amsterdam. 
10.  
11.  
Cường độ chuyển dời và mật độ mức của hạt nhân 52V 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 i4lk6ery_3912.pdf i4lk6ery_3912.pdf