KHUYẾN NGHỊ
1 – Kiến thức của cộng đồng về sức khỏe tâm thần và chăm sóc sức
khỏe tâm thần trẻ em ở thành phố Thái Nguyên còn chưa tốt. Do vậy,
ngành Y tế, ngành Giáo dục và các ngành liên quan cần tăng cường
công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng
(đặc biệt là cha mẹ học sinh và giáo viên) về chăm sóc sức khỏe tâm
thần cho học sinh 6-15 tuổi nhằm làm giảm thiểu các yếu tố nguy cơ,
tăng cường các yếu tố bảo vệ cho học sinh.
2 - Mô hình can thiệp có hiệu quả tốt ở các trường Tiểu học Hoàng
Văn Thụ và THCS Nguyễn Du thành phố Thái Nguyên nên cần được
nghiên cứu nhân rộng sang các trường khác trên địa bàn và các khu
vực khác nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần của học
sinh và tăng cường sự hưởng lợi của cộng đồng.
3 - Cần thực hiện thêm các nghiên cứu về chi phí hiệu quả để làm
cơ sở khuyến cáo cho phát triển các cơ chế, chính sách trong chăm
sóc sức khỏe tâm thần học đường.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Đánh giá hiệu quả mô hình phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh từ 6 – 15 tuổi tại thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------------------
ĐÀM THỊ BẢO HOA
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH PHÁT HIỆN
VÀ CAN THIỆP SỚM RỐI LOẠN TÂM THẦN Ở HỌC SINH
TỪ 6 – 15 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và TCYT
Mã số: 62.72.01.64
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, 2014
1
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tƣ
TS Trần Tuấn
Phản biện 1: .................................................................................
Phản biện 2: .................................................................................
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các rối loạn tâm thần - hành vi (RLTT & HV) ở trẻ em và thanh
thiếu niên ảnh hưởng đến khoảng 20% trẻ em và thanh thiếu niên ở
mọi quốc gia trên thế giới. Nếu không được phát hiện, điều trị kịp
thời có thể để lại hậu quả nặng nề suốt đời cho bản thân trẻ đó, đồng
thời ảnh hưởng đến cuộc sống của các thành viên khác trong gia
đình, cộng đồng và tăng gánh nặng chi phí cho xã hội. Tuy nhiên,
theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới, sức khoẻ tâm thần (SKTT)
trẻ em và thanh thiếu niên ở nhiều quốc gia còn chưa được quan tâm
đúng mức. Thậm chí, ngay tại những quốc gia phát triển như Mỹ, Anh,
khoảng 70 - 80% trẻ em và thanh thiếu niên có vấn đề SKTT không
nhận được các dịch vụ y tế thích hợp do các rào cản về địa lý, nhận
thức, kinh tế, dịch vụ y tế, định kiến, kỳ thị và phân biệt.
Tại Việt Nam, công tác chăm sóc sức khoẻ tâm thần (CSSKTT) tại
cộng đồng vừa mới được triển khai thực hiện từ năm 1998 và đến nay
chỉ tập trung chủ yếu ở bệnh tâm thần phân liệt và động kinh.
Khoảng 10 năm trở lại đây, đã có một số tác giả thực hiện các nghiên
cứu về SKTT trẻ em như nghiên cứu dịch tễ học xác định gánh nặng
bệnh tật trong cộng đồng, nghiên cứu xây dựng công cụ chẩn đoán
sàng lọc tại tuyến y tế cơ sở, các hoạt động tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cộng đồng và thực hiện thí điểm một số giải pháp thử
nghiệm can thiệp CSSKTT trẻ em.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm văn hoá của khu vực Miền núi
phía Bắc. Bên cạnh những thuận lợi, Thái Nguyên cũng phải đối mặt
với rất nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là các vấn đề của trẻ em và
thanh thiếu niên như: trộm cắp, đánh nhau, trốn học, tự sát, nghiện
ma tuý, nghiện game.... Nằm trong hoàn cảnh chung của Việt Nam,
công tác CSSKTT trẻ em ở Thái Nguyên còn đang bị bỏ ngỏ, các đề
tài nghiên cứu về vấn đề này còn hết sức khiêm tốn. Với mong muốn
tìm hiểu thực trạng và nhu cầu CSSKTT của học sinh thành phố Thái
Nguyên như thế nào, mô hình nào giúp phát hiện, điều trị sớm và dự
phòng các vấn đề SKTT cho học sinh phù hợp với các điều kiện hiện
có của Thái Nguyên, đề tài “Đánh giá hiệu quả mô hình phát hiện
2
và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh từ 6 – 15 tuổi tại
thành phố Thái Nguyên” được thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng, một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ tâm
thần và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần ở học sinh 6-15 tuổi tại
thành phố Thái Nguyên năm 2009.
2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình phát hiện, can thiệp
sớm các rối loạn tâm thần và hành vi ở học sinh hai trường Tiểu học
Hoàng Văn Thụ, Trung học cơ sở Nguyễn Du thành phố Thái
Nguyên sau 2 năm can thiệp.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 114 trang, bao gồm các phần sau:
- Đặt vấn đề:
- Chương 1. Tổng quan:
- Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu:
- Chương 4. Bàn luận:
- Kết luận:
02 trang
28 trang
19 trang
36 trang
27 trang
02 trang
Kết quả luận án được trình bày trong 40 bảng, 04 biểu đồ, 04 hình,
01 sơ đồ, và 07 hộp. Luận án sử dụng 119 tài liệu tham khảo trong đó
có 35 tài liệu tiếng Việt, 84 tài liệu tiếng Anh.
MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh tiểu học (TH) và trung học cơ sở (THCS).
- Cha mẹ học sinh (CMHS)
- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
- Cán bộ y tế học đường (YTHĐ), y tế phường cùng địa bàn
- Cán bộ (CB) lãnh đạo nhà trường, cán bộ phụ trách Đội, Đoàn trường.
Tiêu chuẩn loại trừ: những học sinh, cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng
không đồng ý cho tham gia nghiên cứu.
3
2.1.2. Địa điểm
- Trường TH Nguyễn Viết Xuân, TH Hoàng Văn Thụ, THCS Độc
lập, THCS Nguyễn Du.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 1 năm 2012.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế dựa trên các phương pháp:
- Phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích.
- Phương pháp can thiệp, đánh giá trước sau và so sánh đối chứng.
- Nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính.
Mô hình nghiên cứu được thiết kế theo sơ đồ 2.1
So sánh
So
sánh
So sánh
Sơ đồ 2.1. Mô hình thiết kế nghiên cứu can thiệp có so sánh
trƣớc sau và so sánh đối chứng
Thành phố Thái Nguyên
Các trƣờng TH, THCS
Các trƣờng can thiệp Các trƣờng đối chứng
Số liệu trƣớc can thiệp Số liệu ban đầu
Can thiệp Không can thiệp
Các trƣờng can thiệp
Sè liÖu sau can thiÖp Số liệu lần 2
Các trƣờng đối chứng
4
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả
* Cỡ mẫu:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu dành cho nghiên cứu mô tả, được tính
theo công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ trong quần thể.
2
21
2
p 1 p
n Z
p.
Trong đó: n là cỡ mẫu cần có;
Z (1- /2) là hệ số giới hạn tin cậy; với = 0,05 thì Z (1- /2) = 1,96
Cỡ mẫu mô tả cho học sinh
Giá trị p: tỷ lệ trẻ có vấn đề về SKTT dựa theo các nghiên cứu cộng đồng
bằng 0,2 [15]. Giá trị 1- p = 0,8. ε: sai số mong muốn, độ chính xác tương
đối, chọn ε = 7,5 % của tỷ lệ p. Thay các giá trị ta được n1 = 2794
Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 2794 học sinh.
Thực tế chúng tôi điều tra được 2850 học sinh. Như vậy, tổng số mẫu
trong nghiên cứu mô tả là 2850 học sinh.
Cỡ mẫu mô tả cho cha mẹ học sinh
Giá trị p = 0,7 (do không có số liệu về tỷ lệ cha mẹ học sinh quan tâm
đến SKTT của con, chúng tôi sử dụng số liệu về tỷ lệ người dân quan
tâm đến SKTT) [13]; 1- p = 0,3; ε: sai số mong muốn, độ chính xác
tương đối, chọn ε = 6,5 % của tỷ lệ p. Thay số vào công thức tính được
ra n2 = 390 người.
Do tính chất nghiên cứu cộng đồng, ước lượng thêm 10% bỏ cuộc,
vậy cỡ mẫu cha mẹ học sinh cần điều tra nghiên cứu mô tả là từ 390
đến 429 người. Trên thực tế điều tra được 419 cha mẹ học sinh.
Cỡ mẫu điều tra cán bộ, nhân viên nhà trường:
Cỡ mẫu cho phần này gồm:
- Ban giám hiệu mỗi trường 2 người, 4 trường là 8 người
- Toàn bộ giáo viên chủ nhiệm các lớp của 4 trường: 84 giáo viên
- Y tế học đường mỗi trường có 1 người, 4 trường là 4 người
5
Cỡ mẫu định tính:
Thảo luận nhóm: tổ chức 4 cuộc thảo luận nhóm – mỗi trường một cuộc.
Chọn chủ đích 15 người mỗi trường: 01 thành viên Ban giám hiệu, 05
GVCN, 01 YTHĐ, 01 y tế cơ sở, 01 phụ trách đội, 06 CMHS.
Phỏng vấn sâu: 01 lãnh đạo phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố, 1
lãnh đạo ngành y tế địa phương; mỗi trường gồm: 01 ban giám hiệu, 01
GVCN đại diện theo mỗi khối lớp, , 01 CMHS mỗi khối lớp, 01 YTHĐ.
* Kỹ thuật chọn mẫu:
- Chọn mẫu chủ đích: thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
Chọn 4 trường vào nghiên cứu theo phương pháp bốc thăm ngẫu
nhiên. Hai trường TH và hai trường THCS được chọn là trường TH
Hoàng Văn Thụ, TH Nguyễn Viết Xuân, THCS Nguyễn Du, THCS
Độc lập.
- Chọn mẫu học sinh: toàn bộ; lập danh sách toàn bộ học sinh của 4
trường được chọn. Điều tra theo danh sách được 2850 học sinh. Một số
trường hợp vắng mặt hoặc từ chối tham gia nghiên cứu.
- Chọn mẫu cha mẹ học sinh: Mỗi lớp chọn 5 CMHS theo khoảng
cách k=7 theo danh sách học sinh của lớp.
2.2.2.2 Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
* Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu can thiệp dự phòng cho học sinh được tính theo công
thức tính cỡ mẫu cho kiểm định sự khác nhau giữa 2 tỷ lệ.
P1( 1-p1 ) + p2(1-p2)
n = z
2
(,)
(p1-p2)
2
Trong đó:
p1: Tỷ lệ trẻ có vấn đề sức khỏe tâm thần theo các nghiên cứu trước.
Theo các kết quả điều tra trước là: 0,2.
P2: Tỷ lệ mong muốn đạt được sau khi can thiệp. Tỷ lệ dự kiến đạt
được là 0,15
6
: Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của sai lầm loại I, ở đây là 0,1.
: Xác suất của sai lầm loại II, ở đây lấy là : 0,1; Như vậy lực mẫu ở đây
là 90%
z
2
(): Tra từ bảng ứng với giá trị , được 8,6.
Thay số tính được n = 988, với 10% bỏ cuộc cỡ mẫu can thiệp tính được
là 1086 học sinh tại nhóm can thiệp và 1086 học sinh nhóm đối chứng.
Do tính chất can thiệp cộng đồng và đạo đức nghiên cứu, thực hiện
can thiệp trên toàn bộ số học sinh tại 1 trường TH và 1 trường THCS
can thiệp.
Cỡ mẫu can thiệp cha mẹ học sinh: tương tự như cỡ mẫu can thiệp
học sinh.
Cỡ mẫu can thiệp cán bộ, giáo viên nhà trường, y tế cơ sở: toàn bộ
các GVCN, CB lãnh đạo nhà trường, nhân viên YTHĐ, cán bộ phụ trách
Đội, Đoàn các trường can thiệp và cán bộ phụ trách y tế phường sở tại.
Cỡ mẫu can thiệp điều trị nhóm học sinh có rối loạn SKTT
Do tính chất can thiệp cộng đồng và đạo đức nghiên cứu, thực hiện điều
trị toàn bộ học sinh rối loạn tại các trường can thiệp theo kết quả điều tra
của giai đoạn 1.
* Chọn trƣờng can thiệp: trường TH Hoàng Văn Thụ, THCS
Nguyễn Du
Trường đối chứng: trường TH Nguyễn Viết Xuân, THCS Độc lập
- Điều tra trước, sau can thiệp tương tự như mẫu cho điều tra cắt
ngang trên
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu
2.2.3.1. Các chỉ số cho mục tiêu 1
* Các chỉ số thông tin chung của nhóm nghiên cứu
- Đặc điểm chung học sinh: tuổi, giới, lớp học
- Đặc điểm cá nhân của học sinh: đặc điểm bệnh tật cá nhân, hoàn
cảnh gia đình, sang chấn tâm lý...của nhóm trẻ có bệnh.
- Đặc điểm chung của nhóm cha mẹ học sinh: tuổi , giới, dân tộc,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, số con.
7
- Đặc điểm chung của giáo viên: tuổi, giới, dân tộc, trình độ học
vấn, thâm niên nghề nghiệp.
* Các chỉ số về rối loạn tâm thần và hành vi ở học sinh
- Tỷ lệ học sinh nghi ngờ có vấn đề SKTT sau khi khám sàng lọc (điểm
SDQ > 14).
- Tỷ lệ học sinh có rối loạn sau khi xác định chẩn đoán bằng khám
tâm thần: tỷ lệ từng loại rối loạn cụ thể theo ICD 10.
- Tỷ lệ học sinh có rối loạn theo giới.
- Tỷ lệ học sinh có rối loạn theo cấp học.
- Tỷ lệ học sinh có rối loạn theo đặc điểm dân tộc.
* Các chỉ số về kiến thức, thái độ, thực hành về CSSKTT học
sinh của cha mẹ học sinh, giáo viên
- Tỷ lệ các mức độ kiến thức, thái độ, thực hành của cha mẹ
- Tỷ lệ các mức độ kiến thức, thái độ, thực hành của giáo viên
* Các chỉ số về mối liên quan giữa các RLTT & HV học sinh và
các yếu tố khác
- Mối liên quan giữa các RLTT & HV học sinh với sang chấn tâm lý.
- Mối liên quan giữa các RLTT & HV học sinh với kiến thức, thái độ,
thực hành của cha mẹ
* Các chỉ số về nhu cầu CSSKTT học sinh của cộng đồng
- Tỷ lệ CMHS mong muốn nhận được tài liệu về CSSKTT học sinh.
- Tỷ lệ cha mẹ học sinh mong muốn được tư vấn về CSSKTT học sinh.
- Tỷ lệ cha mẹ học sinh ủng hộ công tác CSSKTT học sinh.
- Tỷ lệ giáo viên mong muốn nhận được tài liệu về CSSKTT học sinh.
- Tỷ lệ giáo viên mong muốn được tư vấn về CSSKTT học sinh.
- Tỷ lệ giáo viên ủng hộ công tác CSSKTT học sinh.
- Tỷ lệ các thành viên tham gia thảo luận nhóm có nhu cầu về CSSKTT
học sinh.
- Ý kiến của cộng đồng về nhu cầu CSSKTT học sinh qua thảo luận
nhóm và phỏng vấn sâu.
8
2.2.3.2. Các chỉ số cho mục tiêu 2
* Các chỉ số về xây dựng mô hình can thiệp
- Nhân lực: Số nhân lực tham gia thực hiện mô hình.
- Vật lực: Số tài liệu tập huấn, truyền thông, số trắc nghiệm tâm lý được
sử dụng, các tài liệu, cơ sở vật chất sử dụng trong nghiên cứu.
- Tổ chức:
+ Ban chỉ đạo CSSKTT học sinh thành phố Thái Nguyên được thành lập
với chức trách, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong Ban.
+ Số Nhóm CSSKTT học sinh được thành lập tại trường TH Hoàng
Văn Thụ và THCS Nguyễn Du, chức trách nhiệm vụ từng thành viên
trong nhóm.
- Hoạt động:
+ Số buổi truyền thông của giáo viên, nhân viên y tế học đường.
+ Số lượt người tham dự các buổi truyền thông.
+ Số tài liệu tài liệu tập huấn, truyền thông được phát, số tờ rơi tuyên
truyền về vấn đề SKTT được phát cho CMHS, giáo viên.
+ Số buổi thảo luận nhóm với cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh.
+ Số buổi sinh hoạt Nhóm CSSKTT học sinh.
+ Số học sinh có rối loạn được theo dõi.
+ Số lượt học sinh được theo dõi, dự phòng.
+ Số học sinh có rối loạn được khám, tư vấn, can thiệp điều trị.
+ Số cha mẹ học sinh có bệnh được tư vấn.
+ Số lượt học sinh được đánh giá sàng lọc, khám phát hiện rối loạn.
* Các chỉ số về đánh giá hiệu quả mô hình
Các chỉ số đầu ra
- Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của các đối tượng
liên quan.
- Sự cải thiện về năng lực của giáo viên, cán bộ y tế địa phương,
YTHĐ trong CSSKTT học sinh.
Các chỉ số tác động
- Hiệu quả can thiệp trên sức khỏe tâm thần học sinh.
- Kết quả tư vấn, can thiệp ở nhóm học sinh có bệnh.
- Số học sinh được phát hiện sớm trong quá trình can thiệp.
9
Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu định tính để đánh
giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp can thiệp.
Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm: lãnh đạo nhà trường, cha mẹ học
sinh, nhân viên y tế học đường, y tế phường.
2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu
2.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu đầu vào
2.3.1.1. Đối với số liệu về thực trạng các vấn đề SKTT của học sinh cần
thực hiện:
- Sàng lọc những học sinh nghi ngờ có vấn đề SKTT
+ Lập danh sách học sinh theo trường, khối, lớp học
+ Đối với học sinh tiểu học: sàng lọc qua phiếu tự điền SDQ25 của
cha mẹ và/hoặc thầy cô giáo. Đối với học sinh THCS: phiếu do học
sinh tự điền..
+ Đối với phiếu phỏng vấn: CB nghiên cứu trực tiếp phỏng vấn,
điền phiếu.
- Khám lâm sàng, chẩn đoán xác định theo các tiêu chuẩn của ICD10.
Kết quả khám, chẩn đoán được ghi chép vào bệnh án nghiên cứu
thống nhất.
2.3.1.2. Đối với số liệu về kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành
CSSKTT của y tế cơ sở, YTHĐ, giáo viên, CMHS: sử dụng các
phiếu phỏng vấn do CB nghiên cứu và các cộng tác viên trực tiếp
phỏng vấn.
2.3.1.3. Số liệu định tính về thực trạng, nhu cầu CSSKTT học sinh:
Sử dụng các bảng hướng dẫn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu, do
cán bộ nghiên cứu và các cộng tác viên thực hiện, ghi chép lại các
thông tin chính.
2.3.2. Số liệu về công tác xây dựng và hoạt động của mô hình
Các số liệu được thu thập dựa trên:
- Quyết định thành lập Ban chỉ đạo CSSKTT học sinh và bộ phận
chuyên trách thực hiện của Phòng Giáo dục & Đào tạo TP Thái Nguyên.
10
- Quyết định thành lập Nhóm CSSKTT học sinh với chức trách, nhiệm
vụ cụ thể của các thành viên của Hiệu trưởng các trường can thiệp.
- Biên bản lớp tập huấn cho cán bộ nghiên cứu, cộng tác viên, giáo
viên, nhân viên y tế học đường, y tế phường.
- Số tài liệu tập huấn, phiếu điều tra, tài liệu truyền thông được phát
- Sổ sách ghi chép, biểu mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của Nhóm
CSSKTT học sinh tại các trường can thiệp.
- Sổ khám, tư vấn, theo dõi định kỳ của học sinh có bệnh tại các trường
can thiệp.
- Biên bản thảo luận trong nhóm học sinh có bệnh tại các trường
can thiệp.
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu sau can thiệp
2.3.3.1. Về chỉ số đầu ra
- Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng, thái độ của cha mẹ và cán
bộ, giáo viên nhà trường bằng phỏng vấn qua mẫu phiếu.
- Đánh giá kỹ năng phát hiện sớm, chăm sóc, hỗ trợ học sinh có RL SKTT
bằng bộ câu hỏi phỏng vấn dành cho giáo viên, y tế phường và YTHĐ.
- Thu thập số liệu theo dõi dọc về số trẻ được phát hiện sớm trong
quá trình thực hiện mô hình dựa vào sổ sách, biểu mẫu báo cáo của
Nhóm CSSKTT học sinh tại các trường can thiệp.
2.3.3.2. Về chỉ số tác động đến sức khoẻ của học sinh
- Thu thập số liệu đánh giá tỷ lệ hiện mắc sau can thiệp bằng phiếu
trắc nghiệm sàng lọc và khám lâm sàng.
- Các số liệu theo dõi dọc về kết quả tư vấn, điều trị, nhóm học sinh
có bệnh được thu thập từ sổ khám, tư vấn, theo dõi định kỳ.
2.3.3.3. Các số liệu đánh giá hiệu quả xã hội: đánh giá sự chấp
nhận mô hình và khả năng duy trì mô hình bằng phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm.
11
2.4. Nội dung can thiệp
2.4.1. Chuẩn bị cộng đồng
2.4.2. Chuẩn bị nguồn lực
- Hội thảo, tập huấn cho giáo viên, y tế cơ sở, y tế học đường.
- Đào tạo kỹ năng phát hiện sớm và tham gia phòng chống RLTT &
HV cho đội ngũ CSSKTT học sinh
- Chuẩn bị tài liệu tập huấn, điều tra, truyền thông, biểu mẫu báo cáo...
- Chuẩn bị kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu.
2.4.3. Triển khai hoạt động can thiệp
Mô hình can thiệp chăm sóc SKTT học sinh được thiết kế theo sơ
đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. Mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh
Trong đó, hoạt động can thiệp tác động vào các khâu chính:
(1) Sàng lọc, phát hiện sớm các RLTT & HV ở học sinh.
Sơ đồ 2.2. Mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh
Trong đó, hoạt động can thiệp tác động vào các khâu chính:
(1) Sàng lọc, phát hiện sớm các RLTT & HV ở học sinh, từ đó
thực hiện việc chẩn đoán các học sinh có rối loạn.
(2) Giải quyết các trường hợp có RLTT & HV bằng hóa dược,
tâm lý liệu pháp và cải thiện môi trường.
12
(3) Dự phòng các RLTT & HV cho tất cả các học sinh.
- Ban chỉ đạo CSSKTT hoc sinh thực hiện việc đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra, giám sát các hoạt động của các thành viên trong Nhóm
CSSKTT học sinh.
2.5. Phƣơng pháp đánh giá
2.5.1. Đánh giá kết quả sàng lọc bằng thang điểm SDQ25
Nghi ngờ trẻ có vấn đề SKTT khi tổng điểm SDQ >14 điểm.
2.5.2. Đánh giá các rối loạn tâm thần và hành vi
Theo các tiêu chí của ICD10 (Phiên bản dành cho nghiên cứu), thang
trầm cảm Beck, thang lo âu Zung, thang tăng động giảm chú ý Valderbilt.
2.5.3. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành đối với công tác
chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh
Kiến thức: mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, trả lời sai
không tính điểm. Tổng điểm kiến thức được chia làm 3 mức độ kém,
trung bình, tốt theo phân loại của Bloom:
- Số điểm đạt < 60% : Kém
- Số điểm đạt được từ 60 - 79% : Trung bình
- Số điểm đạt được ≥ 80%: : Tốt
Thái độ: mỗi câu hỏi có 6 mức trả lời và được cho điểm từ 1
– 6 điểm tương ứng với các mức. Tổng điểm thái độ được đánh giá:
- Số điểm đạt < 80 % : Chưa tốt
- Số điểm đạt được ≥ 80%: : Tốt
Thực hành: mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, trả lời sai
không tính điểm. Tổng điểm thực hành được đánh giá:
- Số điểm đạt < 80 % : Chưa tốt
- Số điểm đạt được ≥ 80%: : Tốt
2.5.4. Đánh giá kết quả can thiệp, điều trị học sinh có rối loạn
Tiến hành định kỳ. Kết quả cuối cùng được phân tích theo các tiêu
chuẩn: khỏi, thuyên giảm nhiều, thuyên giảm ít, không thuyên giảm.
13
2.5.5. Đánh giá hiệu quả can thiệp
Kết quả can thiệp được đánh giá dựa vào chỉ số hiệu quả (CSHQ) và
hiệu quả can thiệp (HQCT).
2.5.6. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp
can thiệp
Ghi chép lại, phân nhóm thông tin theo các nội dung đánh giá và nhận định
kết quả.
2.7. Kỹ thuật phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập và quản lý trên máy tính với sự hỗ trợ của phần
mềm Epidata, được xử lý thống kê dựa trên phần mềm Stata 10.0 và
Epinfo 6.04.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng các rối loạn tâm thần - hành vi ở học sinh 6-15
tuổi Thành phố Thái Nguyên và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm
thần học sinh
3.1.1. Thực trạng các rối loạn tâm thần và hành vi ở học sinh 6 -
15 tuổi Thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung về nhóm học sinh nghiên cứu
Các đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tuổi
6 -11 tuổi 1638 57,5
12-15 tuổi 1212 42,5
Giới Nam 1433 50,3
Nữ 1417 49,7
Dân tộc Kinh 2399 84,2
Thiểu số 451 15,8
Tổng 2850 100,00
14
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh 6 – 11 tuổi (học sinh TH) tham gia vào
nghiên cứu là 57,5 %, 12-15 tuổi (học sinh THCS) là 42,5%. Giới tính
nam và nữ của nhóm nghiên cứu là tương đương nhau. Đa số học sinh là
người dân tộc kinh (84,2%).
8.2
91.8
Rối loạn
Bình thường
Biểu đồ 3.2 Kết quả khám lâm sàng xác định chẩn đoán
Nhận xét: tỷ lệ học sinh có RLTT & HV trên lâm sàng tương
đối cao (8,2%).
Bảng 3. 2 Đặc điểm lâm sàng các rối loạn tâm thần và hành vi
ở học sinh
Kết quả khám Số lƣợng (n=233) Tỷ lệ %
Trầm cảm 177 76,0
Lo âu 41 17,6
Ám ảnh sợ 7 3,0
Tăng động giảm chú ý 75 32,2
RL hành vi ứng xử 20 8,6
RL khác 34 14,6
RL kết hợp 91 39,1
Nhận xét: Các rối RLTT & HV hay gặp nhất là trầm cảm (76%), tăng
động giảm chú ý (32,2%), lo âu (17,6%). Nhiều học sinh có nhiều rối loạn
phối hợp (39,1%).
15
3.1. 3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm thần và hành vi
trẻ em
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi, giới, dân tộc và
các RLTT & HV ở học sinh
Bệnh
Các yếu tố
Có bệnh Không bệnh 2 , p
SL % SL %
Tuổi 6-11 tuổi 98 6,0 1540 94,0 2 = 24
P < 0,01 12-15 tuổi 135 11,1 1077 88,9
Giới Nam 127 8,9 1306 91,1 2 = 1,8
p > 0,05 Nữ 106 7,5 1311 92,5
Dân tộc Thiểu số 35 7,8 416 92,2 2 = 0,1
p > 0,05 Kinh 198 8,3 2201 91,7
Nhận xét: Có mối liên quan giữa lứa tuổi với các RLTT & HV ở học
sinh. Nhóm 12 – 15 tuổi mắc các RLTT & HV cao hơn nhóm 6 – 11
tuổi (p < 0,01).
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa sang chấn tâm lý với các RLTT & HV
Bệnh
Stress
Có bệnh Không bệnh Tổng
Có stress 106 36 142
Không có stress 127 172 299
Tổng 233 208 441
2 , p 2 = 39 ; p < 0,001
Nhận xét: Các học sinh có stress tâm lý thì khả năng mắc các rối
loạn sẽ cao hơn (p < 0,001).
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức của cha mẹ học sinh
về CSSKTT với các RLTT & HV học sinh
Bệnh
KT của cha mẹ
Có bệnh Không bệnh Tổng
Kiến thức chưa tốt 91 306 397
Kiến thức tốt 1 21 22
Tổng 92 327 419
2 , p 2 = 4,11 ; p < 0,05
16
Nhận xét: Có mối liên quan rõ rệt giữa kiến thức về CSSKTT của
cha mẹ với các RLTT & HV ở học sinh. Với p < 0,05 cho thấy CMHS
có kiến thức chưa tốt thì khả năng mắc các rối loạn sẽ cao hơn.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thái độ của cha mẹ học sinh về
CSSKTT với các RLTT & HV học sinh
Bệnh
TĐ của cha mẹ
Có bệnh Không bệnh Tổng
Thái độ chưa tốt 79 162 241
Thái độ tốt 13 165 178
Tổng 92 327 419
2 , p 2 = 38,7 ; p < 0,001
Nhận xét: Có mối liên quan rõ rệt giữa thái độ về CSSKTT học sinh
của cha mẹ với các RLTT & HV ở học sinh. Với p < 0,001 cho thấy
CMHS có thái độ chưa tốt thì khả năng mắc các rối loạn sẽ cao hơn.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thực hành của cha mẹ học sinh
về CSSKTT với các RLTT & HV học sinh
Bệnh
TH của cha mẹ
Có bệnh Không bệnh Tổng
Thực hành chưa tốt 92 321 413
Thực hành tốt 0 6 6
Tổng 92 327 419
2 , p 2 = 1,71 ; p > 0,05
Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành CSSKTT
học sinh của cha mẹ với các RLTT & HV ở học sinh (p > 0,05).
3.1.4. Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh
89 89
96.4
84
86
88
90
92
94
96
98
Tài liệu
Tư vấn
Khám, can thiệp
Biểu đồ 3.3 Nhu cầu CSSKTT cho học sinh của cha mẹ
17
Nhận xét: Tỷ lệ cha mẹ ủng hộ việc khám, phát hiện sớm và can
thiệp dự phòng là cao nhất (96,4%).
90.5
91.7
98.8
85
90
95
100
Tài liệu
Tư vấn
Khám, can thiệp
Biểu đồ 3.4. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em của giáo viên
Nhận xét: Trên 90% giáo viên mong muốn được nhận tài liệu và được
tư vấn về công tác CSSKTT học sinh, ủng hộ khám, phát hiện sớm và
can thiệp dự phòng.
Bảng 3.14 Nhu cầu CSSKTTHS qua thảo luận nhóm
Nội dung
Kết quả
Ủng hộ Không
ủng hộ
SL % SL %
Nhiều học sinh có thể gặp rắc rối
trong quá trình đi học
55/60 91,7 5/60 8,3
CSSKTT cho học sinh là cần thiết 52/60 86,7 8/60 13,3
Muốn có thêm kiến thức 60/60 100,0 0 0
Muốn biết cách phát hiện 60/60 100,0 0 0
Muốn biết cách hỗ trợ học sinh 56/60 93,3 4/60 6,7
Muốn biết cách dự phòng 60/60 100,0 0 0
Muốn biết ý kiến chuyên gia khi cần 48/60 80,0 12/60 20,0
Nhận xét: Nhu cầu CSSKTT học sinh qua thảo luận nhóm rất cao.
18
3.2. Kết quả xây dựng và đánh giá mô hình CSSKTT cho học sinh
3.2.1. Xây dựng mô hình CSSKTT cho học sinh
3.2.1.1. Xây dựng nhân lực và tổ chức của mô hình
Bảng 3.15 Kết quả xây dựng nguồn nhân lực thực hiện mô hình
CSSKTT học sinh tại nhóm các trƣờng can thiệp
Nội dung
Số
lƣợng
Số
buổi
Số ngƣời
tham gia
Số hội thảo được tổ chức tại Phòng GD & ĐT 01 01 30
Số Ban CSSKTTHS được thành lập 01 10
Số hội thảo được tổ chức tại các trường can thiệp 02 02 46
Số Nhóm CSSKTTHS được thành lập 02 46
Nhân lực tham gia mô hình 58
Nhận xét: nguồn nhân lực với cơ cấu tổ chức như trên có thể cho phép tiến
hành các hoạt động CSSKTT học sinh tại các trường can thiệp.
3.2.1.2 Vật lực
3.2.1.3. Cơ chế hoạt động và các hoạt động cụ thể của mô hình can thiệp
(a) Xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên của Nhóm CSSKTT
học sinh
Bảng 3.19. Kết quả hoạt động định kỳ của Nhóm CSSKTT học
sinh tại các trƣờng can thiệp
Nội dung SL Tổng số
Số buổi sinh hoạt đội 18 lần/1 trường 36 lần
Số học sinh có rối loạn được
theo dõi
107 107
Số lượt cha mẹ được tư vấn ≈ 3-4 lượt/1 HS rối loạn ≈ 400 lượt
Số lượt học sinh có rối loạn
được khám, tư vấn, đánh giá
định kỳ
≈ 3-4 lượt/1 HS rối loạn ≈ 400 lượt
Số lượt học sinh được đánh
giá sàng lọc phát hiện sớm
≈ 2400 ≈ 2400
19
Nhận xét: Trong 2 năm, 107 học sinh đã được theo dõi, tư vấn, can
thiệp. Tư vấn cho cha mẹ 400 lượt. 2400 lượt học sinh được theo dõi,
phát hiện sớm.
(b) Truyền thông cho cha mẹ học sinh
Bảng 3.20. Hoạt động truyền thông phòng chống
RLTT & HV học sinh
Nội dung công việc Ngƣời thực hiện Số lần Kết quả
Phát tài liệu truyền
thông cho cha mẹ
Giáo viên chủ
nhiệm
02
1300 tài liệu
được phát
Truyền thông cho
cha mẹ học sinh
Giáo viên chủ
nhiệm, y tế địa
phương, y tế học
đường
04
2400 lượt
cha mẹ
được truyền
thông
Thảo luận nhóm với
cha mẹ học sinh có
rối loạn
Y tế chuyên khoa,
y tế học đường
04
cuộc
107 cha mẹ
tham gia
Nhận xét: Đã phát 1300 tài liệu, truyền thông cho 2400 lượt cha mẹ
học sinh và thực hiện 4 cuộc thảo luận nhóm với 107 cha mẹ học sinh
có rối loạn.
(c) Tư vấn cho cha mẹ học sinh có bệnh
(d) Tư vấn, chữa trị cho nhóm học sinh có rối loạn SKTT
Bảng 3.22 Các hình thức can thiệp trên học sinh có rối loạn
Các hình thức
Số trẻ đƣợc
áp dụng
Tỷ lệ%
Dùng thuốc chuyên khoa 71 43,6
Dùng thuốc hỗ trợ 34 20,9
Tâm lý cá nhân 163 100,0
Tư vấn cho cha mẹ 163 100,0
Giáo viên tham gia hỗ trợ 163 100,0
Y tế học đường, địa phương hỗ trợ 163 100,0
Tổng 163 100,0
20
Nhận xét: 100% học sinh có rối loạn được can thiệp như tâm lý cá
nhân, tư vấn cho cha mẹ. 43,6% được dùng thuốc chuyên khoa và
20,9% được dùng các thuốc hỗ trợ khác.
3.2.2. Hiệu quả mô hình phát hiện và can thiệp sớm các rối loạn
tâm thần và hành vi học sinh sau 2 năm can thiệp
3.2.2.1 Hiệu quả thay đổi KAP của cha mẹ học sinh, giáo viên
Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp KAP chăm sóc SKTT học sinh của
cha mẹ
Hiệu quả
đối với KAP
của cha mẹ
Chênh lệch
(%) T-S
can thiệp
CSHQ (%)
HQCT
(%)
Nhóm trường
can thiệp
Nhóm trường
đối chứng
Kiến thức 32,0 695,6 15,5 680,1
Thái độ 36,1 84,3 7,3 77,0
Thực hành 23.2 154.7 69,2 85,5
Nhận xét:. Hiệu quả can thiệp KAP CSSKTT học sinh của cha mẹ
rất rõ: kiến thức đạt 680%, thái độ đạt 77% và thực hành đạt 85,5%.
Bảng 3.32 Hiệu quả can thiệp KAP chăm sóc sức khỏe tâm thần
học sinh của giáo viên
Hiệu quả
KAP Giáo
viên
Chênh lệch
(%)
T-S can thiệp
CSHQ (%)
HQCT
(%)
Nhóm trường
can thiệp
Nhóm trường
đối chứng
Kiến thức 100,0 0
Thái độ 44,5 100,2 22,4 77,8
Thực hành 66,7 343.8 2.4 341,4
Nhận xét : Sau can thiệp KAP CSSKTT học sinh của của giáo viên
tăng về kiến thức 100,0%, thái độ: 44,5%, thức hành: 66,7%. Hiệu
quả can thiệp thái độ đạt 77,8% và thực hành đạt 341,4%.
21
3.2.2.2. Hiệu quả can thiệp trên học sinh
(a) Hiệu quả của quá trình can thiệp trên sức khỏe tâm thần chung
của toàn bộ học sinh các trường can thiệp
Bảng 3.34 Hiệu quả của quá trình can thiệp trên SKTT học sinh
Trƣờng
Đặc điểm
Can thiệp Đối chứng
p Trước CT (1)
(n=1181)
Sau CT (2)
(n= 1177)
Lần 1 (3)
(n=1669)
Lần 2 (4)
(n=1839)
% % % %
Có bệnh 9,1 5,2 7,5 8,5 p(1,2)<0,001
p(3,4)>0,05
p(1,3)>0,05
p(2,4)<0,001
Không bệnh 90,9 94,8 92,5 91,5
Chỉ số HQ 42,9 % -13,3 %
HQ CT 56,2 %
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh có rối loạn SKTT ở các trường can thiệp
giảm rõ rệt so với trước can thiệp và so sánh đối chứng (p< 0,001).
(b) Kết quả tư vấn, chữa trị ở nhóm học sinh có rối loạn
Bảng 3.37 Kết quả tƣ vấn, chữa trị ở học sinh có rối loạn
tại trƣờng can thiệp
Kết quả
Số lƣợng
(n=107)
Tỷ lệ %
Khỏi 55 51,4
Thuyên giảm nhiều 26 24,3
Thuyên giảm 23 21,5
Không thuyên giảm 3 2,8
Số không hoàn thành đợt can thiệp 17 15,9
Nhận xét: Học sinh khỏi hoàn toàn chiếm 51,4%; thuyên giảm
nhiều 24,3%; không thuyên giảm 2,8%.
22
(c) Kết quả công tác theo dõi, phát hiện và can thiệp sớm
Bảng 3.38 Kết quả theo dõi, phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe
tâm thần ở học sinh trong thời gian can thiệp
Kết quả
Các trƣờng
can thiệp
Các trƣờng
đối chứng
Phát hiện số học sinh có các dấu hiệu
khác thường
56 01
Phát hiện số học sinh có rối loạn
SKTT, trong đó :
- Trầm cảm
- Lo âu
- Tăng động giảm chú ý
- RL hành vi
- CPTTT nhẹ
- Tự kỷ
29
14
5
6
2
1
1
01
01
Nhận xét: Trong 2 năm, đã có 56 học sinh được phát hiện có các
dấu hiệu khác thường. Trong đó, 29 học sinh có các rối loạn đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán. Tại các trường đối chứng, chỉ 1 học sinh có trầm
cảm rõ rệt có ý tưởng tự sát được phát hiện bởi giáo viên và gia đình.
3.2.2.3. Ý kiến đánh giá của nhà trường, phụ huynh học sinh về kết
quả công tác can thiệp
Để đánh giá về kết quả can thiệp, song song với những đánh giá về
SKTT của học sinh, đánh giá KAP của cha mẹ và giáo viên, chúng
tôi đã tiến hành thảo luận nhóm với các nhóm liên quan, kết quả là
hầu hết mọi người tham dự đều nói CSSKTT là rất cần thiết, mô hình
đã giúp họ có cái nhìn đúng hơn về vấn đề sức khỏe tâm thần học
sinh và qua đó họ được nâng cao năng lực CSSKTT cho trẻ
23
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Về thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tâm thần học
sinh 6-15 tuổi tại thành phố Thái Nguyên
- Tỷ lệ chung học sinh có rối loạn là 8,2%. Rối loạn gặp nhiều
nhất là trầm cảm, tăng động giảm chú ý và các rối loạn phối hợp.
- Lứa tuổi, yếu tố stress tâm lý, kiến thức, thái độ của cha mẹ về
CSSKTT là các yếu tố có liên quan đến các RLTT & HV ở học sinh.
- Khảo sát KAP của cha mẹ đối với SKTTHS:
+ Kiến thức: chủ yếu ở mức độ kém (77,8%).
+ Thái độ: chủ yếu ở mức độ chưa tốt (57,5%).
+ Thực hành: chủ yếu là thực hành chưa tốt (98,6%).
- Khảo sát KAP của cán bộ, giáo viên đối với SKTTHS:
+ Kiến thức: chủ yếu ở mức độ kém (86,9%), không có mức độ tốt.
+ Thái độ: chủ yếu ở mức độ chưa tốt (56%).
+ Thực hành: chủ yếu ở mức độ chưa tốt (84,5%).
- Hoạt động CSSKTT học sinh tại các trường chưa được triển khai.
- Các ý kiến của cán bộ, giáo viên và CMHS qua thảo luận nhóm
và phỏng vấn sâu đều cho thấy nhu cầu CSSKTT học sinh cao.
2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình CSSKTT cho học
sinh 6-15 tuổi thành phố Thái Nguyên
2.1 Xây dựng mô hình CSSKTT cho học sinh
- Đã thành lập được Ban CSSKTT học sinh trực thuộc phòng GD &
ĐT và do Trưởng phòng GD & ĐT làm trưởng ban, hiệu trưởng các
trường làm ủy viên.
- Đã thành lập Đội CSSKTT học sinh thuộc các trường can thiệp
do hiệu trưởng các trường làm các Nhóm trưởng, với sự tham gia của
cán bộ nghiên cứu, nhân viên YTHĐ, y tế địa phương, các GVCN,
cán bộ đoàn thể của trường.
- Đã tổ chức hội thảo, xây dựng được cơ cấu tổ chức, kế hoạch làm việc,
cách thức hoạt động của các thành phần trong mô hình CSSKTT học sinh.
- Đã có 2400 lượt phụ huynh lượt cha mẹ được truyền thông.
- Đã tư vấn cho 163 cha mẹ trẻ bệnh với số lượt tư vấn là 585.
- Truyền thông cho 2400 lượt cha mẹ học sinh.
- Can thiệp sớm cho 163 học sinh có vấn đề SKTT.
24
- Giám sát mô hình: đã tham gia 18 lần giao ban, giám sát hoạt
động truyền thông cho cha mẹ: 4 lần, giám sát chung hoạt động của
mô hình 6 lần tại mỗi trường can thiệp.
2.2. Hiệu quả mô hình sau can thiệp CSSKTT
Hiệu quả thay đổi KAP của cha mẹ học sinh, giáo viên
- Về KAP của CMHS: có sự cải thiện rõ rệt sau khi can thiệp. Hiệu quả
can thiệp về kiến thức đạt 680,1%; thái độ đạt 77%; thực hành đạt 85,5%.
- Về KAP của cán bộ, giáo viên: có sự cải thiện rõ rệt sau khi can thiệp.
Toàn bộ các giáo viên được can thiệp đều có kiến thức tốt; hiệu quả can
thiệp thái độ đạt 77,8% và có thực hành CSSKTT học sinh đạt 341,4%.
- Có sự cải thiện rõ rệt về năng lực CSSKTT học sinh của giáo
viên, CB y tế địa phương, y tế học đường.
Hiệu quả can thiệp trên học sinh
Trường can thiệp có tỷ lệ học sinh có rối loạn SKTT giảm rõ rệt so
với ở trường không can thiệp và so với trước can thiệp. Chỉ số hiệu quả tại
trường can thiệp là 42,9% và hiệu quả can thiệp đạt 56,2%.
- Trong 107 học sinh được tư vấn, chữa trị, có 55 học sinh khỏi
hoàn toàn chiếm 51,4%; 26 học sinh thuyên giảm nhiều chiếm
24,3%; Có 3 học sinh không thuyên giảm chiếm 2,8%.
Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cho thấy mô hình
bước đầu được cộng đồng chấp nhận và có tính bền vững.
KHUYẾN NGHỊ
1 – Kiến thức của cộng đồng về sức khỏe tâm thần và chăm sóc sức
khỏe tâm thần trẻ em ở thành phố Thái Nguyên còn chưa tốt. Do vậy,
ngành Y tế, ngành Giáo dục và các ngành liên quan cần tăng cường
công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng
(đặc biệt là cha mẹ học sinh và giáo viên) về chăm sóc sức khỏe tâm
thần cho học sinh 6-15 tuổi nhằm làm giảm thiểu các yếu tố nguy cơ,
tăng cường các yếu tố bảo vệ cho học sinh.
2 - Mô hình can thiệp có hiệu quả tốt ở các trường Tiểu học Hoàng
Văn Thụ và THCS Nguyễn Du thành phố Thái Nguyên nên cần được
nghiên cứu nhân rộng sang các trường khác trên địa bàn và các khu
vực khác nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần của học
sinh và tăng cường sự hưởng lợi của cộng đồng.
3 - Cần thực hiện thêm các nghiên cứu về chi phí hiệu quả để làm
cơ sở khuyến cáo cho phát triển các cơ chế, chính sách trong chăm
sóc sức khỏe tâm thần học đường.
25
CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Thị Phương Loan (2012),
“Nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh
Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên”, Tạp
chí khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên, 89 (1)/2, tr. 71-75.
2. Đàm Thị Bảo Hoa, (2012), “Nghiên cứu thực trạng các
rối loạn hành vi ở học sinh tiểu học Thành phố Thái Nguyên”,
Tạp chí Thông tin Y Dược, 11, tr. 37-40.
3. Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư, Trần Tuấn (2013),
"Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến các rối loạn tâm
thần - hành vi của học sinh thành phố Thái Nguyên", Tạp chí Y
học thực hành, 875 (7), tr. 14-17.
4. Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư (2013), “Kết quả can
thiệp sớm các rối loạn tâm thần ở học sinh từ 6-15 tuổi tại
Thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học công nghệ Đại học
Thái Nguyên, 107 (7), tr. 173-178.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_mo_hinh_phat_hien_va_can_thiep_som_roi_loan_tam_than_o_hoc_sinh_tu_6_15_tuoi_tai_t.pdf