[Tóm tắt] Luận án Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất được 06 giải pháp để ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Đó là các giải pháp: - Tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên các trường/khoa ĐHSP về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo. - Xây dựng kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo và chính sách CLĐT của các trường/khoa ĐHSP. - Hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong các trường/khoa ĐHSP. - Xây dựng các chuẩn chất lượng làm cơ sở để các trường/khoa ĐHSP không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. - Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. - Tổ chức hệ điều kiện đáp ứng yêu cầu ĐBCL đào tạo của các trường/ khoa ĐHSP. Qua thăm dò, các giải pháp đều được đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Điều đó lại tiếp tục được khẳng định qua kết quả TN giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẠM LÊ CƯỜNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62. 14. 01. 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN - 2016 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành sư phạm giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống giáo dục quốc dân. Trải qua gần 70 năm xây dựng và phát triển, ngành sư phạm và các trường/khoa sư phạm đã không ngừng phấn đấu, vượt qua khó khăn, thi đua dạy tốt, học tốt, thực hiện thắng lợi trọng trách mà Đảng, Nhà nước giao phó. Nổi bật nhất là các trường sư phạm đã “đào tạo cho đất nước một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đông đảo gồm hơn hai triệu người, trong đó có hơn một triệu người đang làm việc. Đội ngũ này cơ bản đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước”. Tuy vậy, các trường sư phạm vẫn còn một số yếu kém, bất cập trong việc “xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển trường, trong xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng (ĐBCL) đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế. Đặc biệt, các trường sư phạm còn chưa chú trọng đúng mức việc rèn luyện lí tưởng, phẩm chất đạo đức của sinh viên và việc đào tạo nghiệp vụ sư phạm; nội dung đào tạo sư phạm chưa đáp ứng yêu cầu của giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non; chậm đổi mới phương pháp đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên; kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục còn hạn chế”. Những yếu kém, bất cập nói trên của các trường sư phạm có nguyên nhân từ công tác ĐBCL trong các trường còn chưa được quan tâm đúng mức, nhất là chưa đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học để ĐBCL đào tạo. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm (ĐHSP); đáp ứng yêu cầu phát triển các trường/khoa ĐHSP tiên tiến, hiện đại và nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên của cả hệ thống giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Vấn đề ĐBCL đào tạo của trường đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 4. Giả thuyết khoa học Có thể cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP, nếu đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp dựa trên lý luận quản lý chất lượng; 2 đồng thời tiếp cận mô hình ĐBCL bên trong trường đại học của các nước Đông Nam Á (AUN-QA). 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 5.1.3. Đề xuất các giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 5.1.4. Đánh giá sự cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP đã đề xuất. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Tập trung nghiên cứu hệ thống ĐBCL bên trong của các trường/khoa ĐHSP đào tạo giáo viên trung học phổ thông. - Khảo sát thực trạng và thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất ở một số trường/ khoa ĐHSP đào tạo giáo viên trung học phổ thông. 6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm tiếp cận Đề tài sử dụng các quan điểm tiếp cận sau đây: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận hoạt động; tiếp cận quản lý sự thay đổi; tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu thu được. 7. Những luận điểm cần bảo vệ 7.1. ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP là một lĩnh vực của ĐBCL. Vì thế, nội dung, cách thức, quy trình ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP vừa phải tuân theo nội dung, cách thức, quy trình ĐBCL nói chung, vừa phải phù hợp với đặc trưng chất lượng của các trường/khoa ĐHSP. 7.2. Vận dụng mô hình ĐBCL vào quản lý chất lượng đào tạo vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các trường/khoa ĐHSP; đòi hỏi tất cả các thành viên trong nhà trường không những phải có quyết tâm cao mà còn phải có kiến thức, kỹ năng cần thiết về ĐBCL đào tạo. 3 7.3. Hình thành quan điểm ĐBCL; Xây dựng chính sách và kế hoạch chất lượng; Thiết lập hệ thống ĐBCL bên trong, cùng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng để kiểm định; Tạo dựng môi trường văn hóa chất lượng; Tổ chức hệ điều kiện để thực hiện ĐBCL... là những giải pháp cơ bản để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 8. Đóng góp của luận án - Xác lập được khung lý luận cho vấn đề ĐBCL đào tạo của các trường đại học nói chung, của các trường/khoa ĐHSP nói riêng theo tiếp cận ĐBCL đào tạo như một hệ thống. - Đánh giá khách quan thực trạng ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP theo mô hình SWOT với những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP hiện nay. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 06 giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Kết quả khảo sát đã khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Kết quả thử nghiệm giải pháp 5 đã đem lại kết quả bước đầu trong bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. - Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo và một số quy trình ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP; biên soạn tài liệu bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 9. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục nghiên cứu; luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm. Chương 3: Các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Những nghiên cứu về đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học 1.1.1.1. Ở nước ngoài Ở nước noài đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề ĐBCL trong GDĐH như R.A. Barnett; J. Brennan; P. Vries; R. Williams; C.H. Church; E.G. Bogue; H.R. Kells; R. Ellis; M. Frazer... Các công trình nghiên cứu của họ đã làm rõ quan niệm ĐBCL trong giáo dục đại học; các thành tố của ĐBCL trong giáo dục đại học; tự đánh giá trong ĐBCL giáo dục đại học... 1.1.1.2. Ở trong nước Ở trong nước, những năm gần đây đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu về ĐBCL giáo dục đại học. Các công trình này đã góp phần làm rõ những nội dung sau đây: Vai trò của công tác ĐBCL trong trường đại học; Công tác ĐBCL trong giáo dục đại học ở nước ta hiện nay; Vận dụng mô hình ĐBCL của thế giới vào thực tiễn giáo dục đại học Việt Nam; Các biện pháp/giải pháp đẩy mạnh hoạt động ĐBCL trong các trường đại học... 1.1.2. Những nghiên cứu về đảm bảo chất lượng của trường/khoa đại học sư phạm Ở trong nước cũng như ngoài nước, ít có công trình nghiên cứu về vấn đề ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác ĐBCL, các trường/khoa ĐHSP cũng đã triển khai nhiều hoạt động để đảm bảo, duy trì và cải thiện chất lượng đào tạo của mình. Tuy nhiên, công tác ĐBCL trong các trường/khoa ĐHSP mới mang tính chất “hành chính”, “phong trào” nhiều hơn. Vì thế, đề tài của chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu công tác ĐBCL đào tạo trong các trường/khoa ĐHSP, nhằm đề xuất các giải pháp ĐBCL bên trong các trường/khoa ĐHSP có cơ sở khoa học và có tính khả thi. 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục đại học và chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm 1.2.1.1. Chất lượng Khái niệm chất lượng được sử dụng trong luận án của chúng tôi được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu. 1.2.1.2. Chất lượng giáo dục đại học Theo chúng tôi, chất lượng giáo dục đại học là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học. 5 1.2.1.3. Chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm Chất lượng đào tạo của trường/khoa ĐHSP là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường/khoa ĐHSP. 1.2.2. Đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/ khoa đại học sư phạm 1.2.2.1. Đảm bảo chất lượng ĐBCL là một cấp độ của quản lý chất lượng; xảy ra trước và trong quá trình sản xuất nhằm phòng ngừa sai sót bằng hệ thống phát hiện và sửa lỗi. 1.2.2.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm ĐBCL đào tạo của trường/khoa ĐHSP diễn ra trước và trong quá trình đào tạo, tập trung phòng ngừa sự xuất hiện những sản phẩm không đáp ứng các chuẩn mực đã được thiết kế; đảm bảo sinh viên ra trường đều đạt được những thuộc tính định trước. 1.2.3. Giải pháp và giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm 1.2.3.1. Giải pháp Khái niệm giải pháp, tuy có những điểm chung với các khái niệm phương pháp, biện pháp nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp. 1.2.3.2. Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm Giải pháp ĐBCL đào tạo là hệ thống những cách thức ĐBCL đào tạo mà các trường/khoa ĐHSP sử dụng để duy trì, cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của mình 1.3. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 1.3.1. Đặc trưng chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm Chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP được phản ánh một cách sinh động qua chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP luôn luôn ở trạng thái “động”. Các trường/ khoa ĐHSP không chỉ quan tâm đến “Chất lượng hiện thời” của sản phẩm đào tạo mà còn phải quan tâm đến cả “Chất lượng tiềm năng” của sản phẩm đào tạo. 1.3.2. Các thành tố cơ bản trong chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm Chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP được tạo nên bởi nhiều thành tố: Chương trình đào tạo; hoạt động đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên; sinh viên; nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục và hợp tác quốc tế; tổ chức và quản lý 6 1.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm Đánh giá chất lượng của các trường/khoa ĐHSP là nhằm xác định đúng đắn thực trạng chất lượng của các trường/khoa ĐHSP, phục vụ cho công tác ĐBCL. Để đánh giá chất lượng của các trường/khoa ĐHSP cần tiến hành những công việc sau đây: Xác định nội dung đánh giá; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của trường/khoa ĐHSP; Đánh giá chất lượng đào tạo của trường/khoa ĐHSP. 1.4. VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 1.4.1. Sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm - Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục đại học - Đáp ứng yêu cầu phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020 - Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 1.4.2. Các định hướng đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm Hoạt động ĐBCL đào tạo của trường/khoa ĐHSP cần quán triệt các định hướng sau đây: ĐBCL phải hướng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo của trường/khoa ĐHSP; Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho mọi lĩnh phải được đặc biệt được coi trọng trong hoạt động ĐBCL của trường/ khoa ĐHSP; Phải ưu tiên việc thiết lập hệ thống ĐBCL từ bên trong trường/khoa ĐHSP, xem đây là “cái nôi”để hình thành chất lượng; ĐBCL phải trở thành nhu cầu bên trong với mục đích tự cải thiện chất lượng của trường/khoa ĐHSP; ĐBCL phải gắn liền với việc xây dựng hệ thống chính sách, cơ chế ĐBCL và phát triển đội ngũ làm công tác ĐBCL của trường/khoa ĐHSP; ĐBCL của trường/khoa ĐHSP phải dựa trên những mô hình ĐBCL có tính chuẩn mực cao, tầm khu vực/quốc tế; Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong của trường/khoa ĐHSP phải nhằm từng bước hình thành văn hóa chất lượng ngành sư phạm; Hoạt động ĐBCL phải gắn với sự phát triển của trường/khoa ĐHSP trong từng giai đoạn... 1.4.3. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo của trường/khoa đại học sư phạm Nội dung ĐBCL đào tạo của trường/khoa ĐHSP bao gồm những vấn đề sau đây: Xác lập chuẩn chất lượng của các trường/khoa ĐHSP; Xây dựng hệ thống ĐBCL và các quy trình ĐBCL của các trường/khoa ĐHSP; Xác định tiêu chí đánh giá và triển khai tự đánh giá trong ĐBCL của các trường/khoa ĐHSP; Hình thành văn hóa chất lượng trong các trường/khoa ĐHSP; Phát triển đội ngũ làm công tác chuyên trách về ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP... 7 1.4.4. Chủ thể quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trường/khoa đại học sư phạm Tham gia vào quản lý hoạt động ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP có nhiều chủ thể quản lý, với vai trò và trách nhiệm khác nhau: Hiệu trưởng nhà trường; Trưởng khoa/ngành sư phạm; Trưởng các phòng ban chức năng; Giám đốc Trung tâm ĐBCL. 1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất lượng ở các trường/khoa đại học sư phạm Ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL ở các trường/khoa ĐHSP có nhiều yếu tố: khách quan và chủ quan. Các yếu tố này tác động đa chiều đến hoạt động ĐBCL ở các trường/khoa ĐHSP. 1.5. KINH NGHIỆM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI Từ thực tiễn ĐBCL đào tạo của các trường đại học trên thế giới, có thể học tập, vận dụng vào hoạt động ĐBCL đào tạo của các trường đại học Việt Nam nói chung, các trường/khoa ĐHSP nói riêng những kinh nghiệm sau đây: Cần phải xây dựng một hệ thống ĐBCL chặt chẽ, trong đó mỗi cấp độ thực hiện được giao cho một tổ chức nhất định; Hệ thống ĐBCL phải gắn liền với các quá trình và văn hóa tổ chức của trường đại học; Thường xuyên quan tâm đến công tác tự đánh giá; Phải có đơn vị ĐBCL chuyên trách, bao gồm những chuyên gia về ĐBCL; Cần thiết lập được các giá trị cốt lõi của trường đại học trên nền chất lượng; Duy trì việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên, cựu sinh viên và các nhà tuyển dụng... 8 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH SƯ PHẠM VÀ CÁC TRƯỜNG/ KHOA SƯ PHẠM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1.1. Những kết quả đạt được Gần 70 năm xây dựng và phát triển, ngành sư phạm đã đạt được các kết quả nổi bật trên các lĩnh vực sau đây: Quy hoạch mạng lưới các trường/khoa SP; Lựa chọn mô hình đào tạo giáo viên; Phát triển đội ngũ giảng viên; Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá; Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; Nâng cao chất lượng công tác quản lý và nâng cao năng lực cán bộ quản lí các trường/khoa sư phạm; Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường, khoa sư phạm 2.1.2. Những hạn chế và bất cập Cùng với những thành tựu đã đạt được, ngành sư phạm và các trường sư phạm nước ta cũng còn những hạn chế và bất cập sau đây: Chưa chủ động trong việc quy hoạch hệ thống các cơ sở đào tạo giáo viên; tính đặc thù của các trường/khoa sư phạm chưa được quan tâm thỏa đáng trong công tác quản lý giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường/khoa sư phạm có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhưng chưa được ưu tiên trong quản lí và tạo điều kiện thuận lợi; đội ngũ giảng viên viên cốt cán, đầu ngành, cán bộ quản lý của một số cơ sở đào tạo giáo viên chưa đủ mạnh; chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo giáo viên chưa được xây dựng đầy đủ, nhất là các yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm. 2.2. GIỚI THIỆU VIỆC TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Mục tiêu khảo sát là nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng chất lượng đào tạo và ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 2.2.2. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề chính: Thực trạng chất lượng đào tạo, ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL ở các trường/khoa ĐHSP. 2.2.3. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường ĐHSP và các trường đại học có khoa/ngành sư phạm; Trưởng các khoa/ngành sư phạm; Giám đốc các Trung tâm ĐBCL; Giảng viên các khoa/ngành sư phạm. 9 2.2.4. Phương pháp khảo sát Đề tài sử dụng các phương pháp: Lập phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý giảng viên và chuyên viên; Trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên. 2.3. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã tìm hiểu nhận thức của các đối tượng khảo sát về khái niệm chất lượng; chất lượng đào tạo; đảm bảo chất lượng đào tạo. Tính trung bình chung có 37,17% số người được hỏi hiểu đúng - đủ; 54,28% số người được hỏi hiểu đúng - chưa đủ và 8,55% số người được hỏi hiểu chưa đúng về các khái niệm này. Còn về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo trong trường/khoa ĐHSP, có 64,43% số người được hỏi cho là rất cần thiết; 35,57% số người được hỏi cho là cần thiết. Không có ý kiến nào cho là không cần thiết. 2.4. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/ KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Dựa vào Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP đã được xác định, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP dựa trên tự đánh giá của các đối tượng điều tra. Bảng 2.13. Kết quả đánh giá tổng hợp về chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP TT Lĩnh vực Mức độ % Tốt Khá Đạt Chưa đạt 1 Chất lượng chương trình đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 43,8 28,0 21.7 6,5 2 Chất lượng hoạt động đào tạo của các trường/ khoa ĐHSP 30,8 39,6 21,4 8,2 3 Chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của các trường/khoa ĐHSP 26,3 57,5 13,2 3,0 4 Chất lượng sinh viên của các trường/ khoa ĐHSP 39,4 39,6 21,0 0,0 5 Chất lượng nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục và hợp tác quốc tế của các trường/ khoa ĐHSP 29.5 30,5 27,5 12,5 6 Chất lượng tổ chức và quản lý đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 41,7 32,7 21,2 4,4 7 Chất lượng cấu trúc hạ tầng và trang thiết bị hỗ trợ đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 33,5 39,1 21,4 6,0 8 Khả năng đáp ứng yêu cầu của sinh viên và các cơ sở giáo dục về chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 29,9 29,9 20,1 20,1 ___ X 34,4 37,1 20,9 7,6 10 Từ kết quả đánh giá tổng hợp ở bảng 2.13 có thể thấy: - Tính trung bình chung, số người đánh giá chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP ở mức độ Tốt là 34,4%; ở mức độ Khá là 37,1%; ở mức độ Đạt là 20,9% và ở mức độ Chưa đạt là 7,6%. Qua trao đổi với một số cán bộ quản lý và giảng viên trường/khoa ĐHSP, kết quả đánh giá này, cơ bản là phù hợp với chất lượng đào tạo hiện nay của các trường/khoa ĐHSP. - Trong các lĩnh vực của chất lượng đào tạo, chất lượng chương trình đào tạo là lĩnh vực được đánh giá cao nhất; tiếp đến là chất lượng tổ chức và quản lý đào tạo; chất lượng sinh viên... - Lĩnh vực được đánh giá thấp hơn, bao gồm: Chất lượng nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục và hợp tác quốc tế; Khả năng đáp ứng yêu cầu của sinh viên và các cơ sở giáo dục về chất lượng đào tạo... Từ đó, khi đề xuất các giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP, cần chú ý hơn đến các lĩnh vực này. 2.5. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Bảng 2.14. Các hoạt động đã triển khai để ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP TT Các hoạt động Tình hình thực hiện (%) Đã thực hiện đạt kết quả cao Đã thực hiện nhưng kết quả chưa cao Chưa thực hiện Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động ĐBCL đào tạo trong các trường/ khoa ĐHSP 97 41,1 139 58,9 0 0,0 2 Xây dựng và tổ chức hệ thống ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 48 20,3 188 79,7 0 0,0 3 Xây dựng kế hoạch hoạt động ĐBCL của các trường/khoa ĐHSP 49 20,8 163 69,0 24 10,2 4 Đặt ra các chuẩn mực để ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 50 21,2 136 57,6 50 21,2 5 Tự đánh giá chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 106 44,9 130 55,1 0 0,0 6 Thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 97 41,1 139 58,9 0 0,0 7 Xây dựng văn hóa chất lượng trong các trường/khoa ĐHSP 59 25,0 177 75,0 0 0,0 11 TT Các hoạt động Tình hình thực hiện (%) Đã thực hiện đạt kết quả cao Đã thực hiện nhưng kết quả chưa cao Chưa thực hiện Số lượng % Số lượng % Số lượng % 8 Xây dựng và phát huy vai trò của đơn vị chuyên trách về ĐBCL đào tạo trong các trường/khoa ĐHSP 71 30,1 165 69,9 0 0,0 9 Vận dụng các mô hình ĐBCL đào tạo của thế giới vào trường/khoa ĐHSP Việt Nam 46 19,5 120 50,8 70 29,7 10 Đảm bảo nguồn kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP 47 19,9 95 40,3 94 39,8 ___ X 28,4 61,5 10,1 Từ kết quả ở bảng 2.14 cho thấy, trong thời gian vừa qua các trường/khoa ĐHSP đã triển khai nhiều hoạt động để ĐBCL đào tạo. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao. Tính trung bình chung, chỉ có 28,4% số người đánh giá các hoạt động đã triển khai đạt kết quả cao; 61,5% số người đánh giá các hoạt động đã triển khai nhưng đạt kết quả chưa cao; 10,1% số người đánh giá các hoạt động chưa được triển khai. 2.6. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Kết quả khảo sát 236 cán bộ quản lý (trường, khoa, phòng/ban, trung tâm), giảng viên của một số trường/khoa ĐHSP cho thấy các yếu tố được nêu ra trong bảng hỏi đều được cho là có ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP (ảnh hưởng lớn: 56,0%; có ảnh hưởng: 35,5%; ít ảnh hưởng: 8,5%). Không có ý kiến nào cho là không ảnh hưởng. 2.7. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Để đánh giá khách quan thực trạng ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP có tính khả thi cao, chúng tôi sử dụng mô hình phân tích SWOT. 12 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Việc đề xuất giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP cần dựa trên các nguyên tắc sau đây: Bảo đảm tính mục tiêu; Bảo đảm tính thực tiễn; Bảo đảm tính hệ thống; Bảo đảm tính hiệu quả. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 3.2.1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên các trường/khoa đại học sư phạm về sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng đào tạo 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp là nhằm làm cho tất cả thành viên trong các trường/ khoa ĐHSP, từ cán bộ quản lý đến giảng viên, chuyên viên đều nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo. 3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp Giúp cán bộ quản lý và các thành viên của các trường/khoa ĐHSP thấy rõ sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo; Làm thay đổi cách nhìn nhận về ĐBCL đào tạo của cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP. 3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ quản lý và các thành viên về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. - Xem ĐBCL đào tạo vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là nhiệm vụ chuyên môn của các trường/khoa ĐHSP. - Đa dạng hóa hình thức phổ biến, tuyên truyền để cán bộ, giảng viên, sinh viên nhận thức đầy đủ về hoạt động ĐBCL đào tạo. - Khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về hoạt động ĐBCL đào tạo trong các trường/khoa ĐHSP. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng các trường/khoa ĐHSP cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và các thành viên trong nhà trường về hoạt động ĐBCL đào tạo; đồng thời phải kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và các thành viên trong nhà trường về hoạt động ĐBCL đào tạo. 13 3.2.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo và chính sách chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp là nhằm định hướng và đưa hoạt động ĐBCL đào tạo vào kế hoạch chiến lược phát triển chung của trường/khoa ĐHSP, trên cơ sở đó xây dựng các chính sách chất lượng phù hợp. 3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp Định hướng hoạt động ĐBCL đào tạo cho các trường/khoa ĐHSP; Giúp cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP chủ động thực hiện các công việc mà mình được giao với chất lượng tốt nhất; Khuyến khích việc đẩy mạnh các hoạt động ĐBCL đào tạo trong trường/khoa ĐHSP. 3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Đưa kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo vào trong chiến lược phát triển của các trường/khoa ĐHSP. - Tạo nền nếp, thói quen xây dựng kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo cho mỗi tổ chức của các trường/khoa ĐHSP. - Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo theo một quy trình. - Xây dựng và từng bước hoàn thiện chính sách về chất lượng đào tạo. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng các trường/khoa ĐHSP cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường; thực hiện 3 công khai theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có công khai về chất lượng đào tạo thực tế; quy chế chi tiêu nội bộ cùa nhà trường thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bên trong các trường/khoa đại học sư phạm 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp là nhằm làm cho hoạt động ĐBCL đào tạo bên trong các trường/khoa ĐHSP trở thành một hệ thống, được quy trình hóa và có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị. 3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp Giúp cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP thấy rõ sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống ĐBCL bên trong của nhà trường; Giúp cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP xác định rõ vị trí, vai trò của mình trong hệ thống ĐBCL; Nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBCL của các trường/khoa ĐHSP 3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Quy trình hóa các hoạt động ĐBCL trong trường/khoa ĐHSP; - Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách về ĐBCL trong trường/khoa ĐHSP; 14 - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động ĐBCL đào tạo của trường/khoa ĐHSP. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng các trường/khoa ĐHSP cần thường xuyên rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức trong nhà trường; đồng thời có cơ chế phối hợp, kiểm soát hoạt động của các đơn vị, tổ chức trong nhà trường. 3.2.4. Xây dựng các chuẩn chất lượng làm cơ sở để các trường/khoa đại học sư phạm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp là nhằm giúp các trường/khoa ĐHSP đánh giá khách quan chất lượng đào tạo; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. 3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp Chuẩn chất lượng đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay; Chuẩn chất lượng là cơ sở để trường/khoa ĐHSP triển khai các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo; Chuẩn chất lượng là cơ sở để các cơ quan quản lý kiểm định chất lượng đào tạo của trường/khoa ĐHSP. 3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Xác định cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chuẩn chất lượng đào tạo; - Xây dựng các chuẩn chất lượng; - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chuẩn chất lượng. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng các trường/khoa ĐHSP cần từng bước chuẩn hóa các lĩnh vực hoạt động của mình; xây dựng hệ thống chính sách làm “đòn bẩy” cho mọi nỗ lực, sáng tạo của các thành viên trong nhà trường. 3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm 3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp là nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp Đáp ứng nhu cầu được bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo; Góp phần quan trọng trong việc phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo; Thứ ba: Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, chuyên viên có thể tham gia hợp tác với các trường ĐH lớn trên thế giới trong công tác ĐBCL đào tạo. 3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện - Xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo; 15 - Xây dựng chương trình bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo; - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo theo một quy trình thích hợp; - Đổi mới đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi Hiệu trưởng các trường/khoa ĐHSP phải chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo; đồng thời, cần có nguồn lực đảm bảo cho công tác bồi dưỡng đạt kết quả. 3.2.6. Tổ chức hệ điều kiện đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm 3.2.6.1 Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp là nhằm tổ chức đúng đắn hệ điều kiện, đáp ứng yêu cầu ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 3.2.6.2. Ý nghĩa của giải pháp Giúp cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP thấy rõ vai trò quan trọng của hệ điều kiện đối với hoạt động ĐBCL; Giúp cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP có kỹ năng tìm kiếm, khai thác các điều kiện đáp ứng yêu cầu ĐBCL đào tạo; Giúp cán bộ quản lý và các thành viên trường/khoa ĐHSP có kỹ năng tổ chức hệ điều kiện đáp ứng yêu cầu ĐBCL đào tạo. 3.2.6.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp - Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo chuyên nghiệp; - Chủ động tìm kiếm, khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động ĐBCL đào tạo; - Tạo dựng một môi trường văn hóa chất lượng trong các trường/khoa ĐHSP; - Thiết lập hệ thống thông tin ĐBCL đào tạo trong các trường/khoa ĐHSP. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi Hiệu trưởng các trường/khoa ĐHSP phải chỉ đạo phát triển đội ngũ làm công tác ĐBCL đào tạo; khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho công tác ĐBCL đào tạo của nhà trường. 3.3. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 3.3.1. Mục đích khảo sát Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ĐBCL đào tạo trong các trường/khoa ĐHSP đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các giải pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các giải pháp được nhiều người đánh giá cao. 16 3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 3.3.2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính: Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP hiện nay không? Thứ hai: Trong điều kiện hiện tại, các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với việc ĐBCL đào tạo trong các trường/khoa ĐHSP hiện nay không? 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát Trao đổi bằng bảng hỏi với 4 mức độ đánh giá: +) Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết. +) Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi. 3.3.3. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát, bao gồm: Ban Giám hiệu; Trưởng khoa, Trưởng phòng chức năng, Giám đốc Trung tâm ĐBCL của các trường ĐHSP; giảng viên sư phạm. Tổng cộng có 236 người. 3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 3.3.4.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất Kết quả khảo sát cho thấy những người được hỏi có sự đánh giá cao về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất. Trong đó, số ý kiến đánh giá là rất cần thiết và cần thiết chiếm tỉ lệ cao (89.7%). Không có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết. Sự đánh giá này chứng tỏ các giải pháp được đề xuất là cần thiết trong ĐBCL của các trường/khoa ĐHSP. 3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất So với đánh giá về sự cần thiết, đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề xuất có thấp hơn. Số ý kiến đánh giá ở mức độ rất khả thi và khả thi chỉ chiếm tỉ lệ 83,2% (đánh giá về sự cần thiết là 89.7%). Các giải pháp mà đề tài đề xuất để ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP có sự cần thiết, có tính khả thi cao và có mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi. Trong đó giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP được đánh giá là có sự cần thiết và có tính khả thi cao nhất. 3.4. THỬ NGHIỆM 3.4.1. Tổ chức thử nghiệm 3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm Mục đích thử nghiệm là nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển khai một trong các giải pháp đã đề xuất. 17 3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm Có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP, góp phần nâng cao hiệu quả ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP, nếu áp dụng giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 3.4.1.3. Nội dung và cách thức thử nghiệm i) Nội dung thử nghiệm Vì điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ chọn tổ chức thử nghiệm giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Chủ thể thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo là các chuyên gia về ĐBCL; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm ĐBCL... (cộng tác viên của thử nghiệm). ii) Cách thức thử nghiệm Thử nghiệm được tiến hành hai lần (lần thứ nhất và lần thứ hai), theo hình thức song song, trong đó tương ứng với các nhóm thử nghiệm có các nhóm đối chứng. Nhóm thử nghiệm là nhóm thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao năng lực theo nội dung và quy trình do chúng tôi đề xuất, còn nhóm đối chứng không thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao năng lực theo nội dung và quy trình này. 3.4.1.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm Kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên sự phát triển về năng lực của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo. Trong khi đó, năng lực của đội ngũ này lại được thể hiện rõ nhất ở kiến thức và kỹ năng triển khai các hoạt động ĐBCL. Vì thế, kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên hai tiêu chí này. 3.4.1.5. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm i) Địa bàn thử nghiệm Các trường/khoa ĐHSP: Trường ĐHSP Thái Nguyên, Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Huế và Trường Đại học Đồng Tháp. ii) Thời gian thử nghiệm - Học kỳ 2 của năm học 2014-2015: Khảo sát đầu vào và triển khai thử nghiệm lần thứ nhất. - Học kỳ 1 của năm học 2015-2016: Triển khai thử nghiệm lần thứ hai iii) Mẫu khách thể thử nghiệm Mẫu khách thể thử nghiệm là 421 cán bộ, chuyên viên các phòng chức năng, Trung tâm ĐBCL, Trưởng hoặc Phó Trưởng khoa phụ trách công tác ĐBCL; Trợ lý ĐBCL của các trường/khoa ĐHSP trên. 18 3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm 3.4.2.1. Phân tích kết quả đầu vào Chúng tôi khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức và kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát, chúng tôi rút ra nhận xét: Trình độ ban đầu về kiến thức và kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP còn thấp. Để có thể nâng cao hiệu quả ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP, họ cần được bồi dưỡng đầy đủ về kiến thức và kỹ năng. 3.4.2.2. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng i) Kết quả thử nghiệm về trình độ kiến thức của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL - Ở lần thử nghiệm 1 Kết quả thử nghiệm ở lần 1 về trình độ kiến thức của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL được thể hiện ở các biểu đồ sau: Hình 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất if lần thử nghiệm 1 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất tích lũy if ↑ lần thử nghiệm 1 19 Qua hình 3.2 và 3.3 có thể thấy, đường biểu diễn tần suất và tần suất tích luỹ của nhóm thử nghiệm về kiến thức đều cao hơn và dịch chuyển về bên phải so với nhóm đối chứng. Điều đó chứng tỏ trình độ kiến thức của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. - Ở lần thử nghiệm 2 Kết quả lần thử nghiệm 2 về kiến thức của của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL so với lần thử nghiệm 1 được thể hiện ở các biểu đồ sau: Hình 3.4. Biểu đồ phân bố tần suất if lần thử nghiệm 1 và lần thử nghiệm 2 Hình 3.5. Biểu đồ tần suất tích lũy if ↑ lần thử nghiệm 1 và lần thử nghiệm 2 Qua hình 3.4 và 3.5 có thể thấy, đường biểu diễn tần suất và tần suất tích luỹ trong lần thử nghiệm 2 đều cao hơn và dịch chuyển về bên phải so với lần thử nghiệm 1. Điều đó chứng tỏ kết quả của lần thử nghiệm 2 cao hơn lần thử nghiệm 1. 20 ii) Kết quả thử nghiệm về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL - Ở lần thử nghiệm 1 Kết quả thử nghiệm về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần 1 được thể hiện ở bảng 3.12. Bảng 3.12. Kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần thử nghiệm 1 Nhóm Mức độ Các kỹ năng (%) ___ X 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đối chứng (211) Khá 30.8 28.5 31.8 28.0 29.9 31.8 28.5 29.9 24.6 26.5 29.0 Trung bình 53.6 57.3 53.6 57.3 53.0 53.6 57.3 53.0 54.5 55.5 54.9 Yếu 15.6 14.2 14.6 14.6 17.1 14.6 14.2 17.1 20.9 18,0 16.1 Thử nghiệm (210) Khá 41.4 38.1 40.0 38.1 38.1 40.0 38.1 38.1 30.5 32,9 37,5 Trung bình 48.1 50.0 50.5 50.0 52.4 50.5 50.0 52.4 51.4 52.4 50.8 Yếu 10.5 11.9 9,5 11.9 9.5 9,5 11.9 9.5 18,1 14.7 11.7 Bảng 3.12 cho thấy kết quả về trình độ kỹ năng của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Cụ thể là: +) Số người được xếp ở mức độ khá của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (34.6% so với 29.0%). +) Số người xếp ở mức độ yếu của nhóm thử nghiệm nhỏ hơn nhóm đối chứng (11,7% so với 16.0%). - Ở lần TN thứ 2 Kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần thử nghiệm 2 được thể hiện ở bảng 3.13. Bảng 3.13. Kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần thử nghiệm 2 Nhóm Mức độ Các kỹ năng (%) ___ X 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 (211) Khá 33.6 71 29.9 63 34.1 72 29.9 63 33.6 71 34.1 72 29.9 63 33.6 71 26.5 56 28.0 59 31.3 Trung bình 53.6 113 54.5 115 53.6 113 54.5 115 53.6 113 53.6 113 54.5 115 53.6 113 55.5 117 56.4 119 54.3 Yếu 12.8 27 15.6 33 12.3 26 15.6 33 12.8 27 12.3 26 15.6 33 12.8 27 18,0 38 15.6 33 14.4 (210) Khá 54.3 114 51,0 107 54.3 114 51,0 107 53.3 112 51,0 107 51,0 107 53.3 112 51,0 107 52.4 110 52.3 Trung bình 45.7 96 49.0 103 45.7 96 49.0 103 46.7 98 49.0 103 49.0 103 46.7 98 49.0 103 47.6 100 47.7 Yếu 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 21 Bảng 3.13 cho thấy kết quả về trình độ kỹ năng của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Cụ thể là: +) Số người được xếp ở mức độ khá của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (47.8%> 31.3%). +) Ở nhóm thử nghiệm không còn người xếp loại Yếu nhưng ở nhóm đối chứng vẫn còn 14.2% người xếp loại yếu. Từ bảng 3.12 và bảng 3.13, có thể lập được bảng 3.14 để so sánh kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL giữa lần thử nghiệm 1 và thử nghiệm 2. Bảng 3.14. So sánh kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần thử nghiệm 1 và thử nghiệm 2 Nhóm Mức độ Các kỹ năng (%) ___ X 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN1 (210) Khá 41.4 38.1 40.0 38.1 38.1 40.0 38.1 38.1 30.5 32,9 37,5 TB 48.1 50.0 50.5 50.0 52.4 50.5 50.0 52.4 51.4 52.4 50.8 Yếu 10.5 11.9 9,5 11.9 9.5 9,5 11.9 9.5 18,1 14.7 11.7 TN2 (210) Khá 54.3 51,0 54.3 51,0 53.3 51,0 51,0 53.3 51,0 52.4 52.3 Trung bình 45.7 49.0 45.7 49.0 46.7 49.0 49.0 46.7 49.0 47.6 47.7 Yếu 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Để có cái nhìn trực quan đối với kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần thử nghiệm 1 và thử nghiệm 2, chúng tôi sử dụng biểu đồ dưới đây: 37.5 11.7 50.8 Khá TB Yếu 52.347.7 Khá TB Yếu Hình 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả về trình độ kỹ năng của cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL ở lần thử nghiệm 1 và lần thử nghiệm 2 22 3.4.2.3. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính Thông qua tìm hiểu thực tế ở các Trung tâm ĐBCL, các trường/khoa ĐHSP, chúng tôi có thể đưa ra những đánh giá khái quát sau đây: - Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đã góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ này. - Cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL sau khi được bồi dưỡng đã có hiểu biết đúng đắn về công tác ĐBCL; cách thức triển khai các hoạt động ĐBCL trong các trường/khoa ĐHSP; những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với những người làm công tác ĐBCL... Song song với việc bồi dưỡng về kiến thức, họ còn được bồi dưỡng các kỹ năng của hoạt động ĐBCL như: Kỹ năng hướng dẫn xây dựng kế hoạch ĐBCL đào tạo ở các đơn vị trong trường; kỹ năng thiết kế các mẫu phiếu khảo sát chất lượng đào tạo; kỹ năng hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các điều kiện ĐBCL ở các đơn vị trong trường; kỹ năng hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và tổ chức thực hiện đánh giá khoa đào tạo; kỹ năng đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá; kỹ năng lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên; lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên về Hiệu trưởng; kỹ năng tiếp cận các mô hình ĐBCL tiên tiến của nước ngoài; kỹ năng khai thác mạng thông tin toàn cầu để tiếp cận tri thức ĐBCL một cách dễ dàng và chia sẻ chuyên môn với các trường đại học trên thế giới... - Việc nâng cao năng lực cho cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đã có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo của các trường/khoa ĐHSP nói chung, các đơn vị trong nhà trường nói riêng.. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1. Luận án đã góp phần bổ sung và phát triển cơ sở lý luận của vấn đề ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP như xây dựng một hệ thống các khái niệm công cụ, đặc biệt là khái niệm ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP; đồng thời chỉ rõ ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP là một lĩnh vực của ĐBCL giáo dục nói chung. Cách tiếp cận ĐBCL đào tạo như một hệ thống đã được vận dụng để nghiên cứu những nội dung của đề tài luận án. 1.2. Luận án đã khảo sát, phân tích một cách toàn diện thực trạng vấn đề ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Trên cơ sở đó làm rõ những điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân của những điểm mạnh, những điểm yếu đó, làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP ở chương 3. 1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất được 06 giải pháp để ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. Đó là các giải pháp: - Tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên các trường/khoa ĐHSP về sự cần thiết phải ĐBCL đào tạo. - Xây dựng kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo và chính sách CLĐT của các trường/khoa ĐHSP. - Hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong các trường/khoa ĐHSP. - Xây dựng các chuẩn chất lượng làm cơ sở để các trường/khoa ĐHSP không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. - Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. - Tổ chức hệ điều kiện đáp ứng yêu cầu ĐBCL đào tạo của các trường/ khoa ĐHSP. Qua thăm dò, các giải pháp đều được đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Điều đó lại tiếp tục được khẳng định qua kết quả TN giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo của các trường/khoa ĐHSP. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 2.1.1. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về ĐBCL; bổ sung, hoàn thiện hệ thống dọc cho hoạt động ĐBCL quốc gia. 2.1.2. Phát triển năng lực cho đội ngũ chuyên gia và các nhân sự chủ chốt của hệ thống ĐBCL quốc gia. 24 2.1.3. Tham gia vào các mạng lưới ĐBCL khu vực và quốc tế. 2.1.4. Tiến tới cần có cơ quan/tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học quốc gia độc lập với Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.2. Đối với các trường/khoa ĐHSP 2.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược về chất lượng đào tạo cho từng giai đoạn phát triển của các trường/khoa ĐHSP; đồng thời xem ĐBCL đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là con đường để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2.2.2. Các khoa đào tạo có chức danh Trợ lý ĐBCL với chức năng, nhiệm vụ được xác định cụ thể. 2.2.3. Bổ sung các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực và điều kiện để đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCL đào tạo phát huy tốt vai trò của mình trong quản lý chất lượng đào tạo. 25 CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Đà ĐƯỢC TÁC GIẢ CÔNG BỐ 1. Phạm Lê Cường (2012), “Đổi mới quản lý chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, Tập 41, số 1B. 2. Phạm Lê Cường (2013), “Đảm bảo chất lượng trong các trường/khoa đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 309. 3. Phạm Lê Cường (2014), “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông đảm bảo chất lượng giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, số 325. 4. Phạm Lê Cường (2014), “Các thành tố cơ bản của chất lượng đào tạo trong các trường/khoa đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 342. 5. Phạm Lê Cường (2014), “Đổi mới công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên các trường/khoa đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 11. 6. Phạm Lê Cường (2014), “Xây dựng văn hóa chất lượng trong các trường đại học sư phạm và các khoa sư phạm”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 109. 7. Phạm Lê Cường (2014), “Kinh nghiệm đảm bảo chất lượng của các trường đại học trên thế giới”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, Tập 43, số 4B. 8. Phạm Lê Cường (2015), “Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trường/khoa sư phạm”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 120. 9. Phạm Lê Cường (2015), “Xây dựng quy trình đánh giá chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 361. 10. Phạm Lê Cường (2015), Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”, Nxb Đại học Vinh. 26 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Thái Văn Thành Phản biện 1: .................................................... .................................................... Phản biện 2: .................................................... .................................................... Phản biện 3: .................................................... .................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Trường Đại học Vinh Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thông tin & Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_dam_bao_chat_luong_dao_tao_cua_cac_truong_khoa_dai_hoc_su_phamtt_7382.pdf
Luận văn liên quan