Luận án đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy của việt Nam, có một số kết luận sau:
1. Luận án có tính cấp thiết, có cách tiếp cận mới về CSTM
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, vì đây được xem là giải
pháp thiết thực để PTXK.
2. Luận án đã đưa ra khái niệm về CSTM nhằm PTXK bền
vững sản phẩm da giầy.
3. Từ các số liệu tổng hợp đã được tính toán lại, cộng thêm số
liệu khảo sát của NCS cho thấy sự thiếu bền vững của xuất khẩu sản
phẩm da giầy hiện nay. Qua phân tích, đánh giá, thấy được mức độ
tác động của CSTM đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
4. Căn cứ vào kết quả khảo sát và các thông tin thu thập khác,
luận án cũng đã xác định chín hạn chế của CSTM nhằm PTXK bền
vững sản phẩm da giầy.
5. Luận án đã đưa ra năm quan điểm hoàn thiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy và năm định hướng hoàn thiện
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
6. Luận án đã đưa ra mười hai giải pháp hoàn thiện CSTM
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
7. Luận án đã đưa ra một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp da giầy.
Trong điều kiện cho phép, dù đã có những đánh giá khá cẩn
trọng, nhưng do hạn chế về năng lực cũng như việc tiếp cận các
nguồn thông tin, chắc chắn nội dung của luận án sẽ còn những thiếu
sót, các kết luận còn có thể mang tính chủ quan hoặc chưa thật sự đại
diện, NCS rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để có thể hoàn
thiện nghiên cứu một cách tốt nhất.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế thị
trƣờng đầy đủ và tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng, việc xây dựng và
thực thi các chính sách phát triển quốc gia, trong đó có chính sách thƣơng
mại (CSTM) phải nhằm mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc.
Ngành công nghiệp da giầy có vai trò quan trọng trong phát triển
nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất
khẩu, có điều kiện mở rộng thƣơng mại quốc tế và mang lại nhiều nguồn
thu cho đất nƣớc. Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu da giầy lớn
thứ ba thế giới năm 2014. KNXK da giầy lớn, tốc độ tăng trƣởng cao. Tuy
đạt đƣợc sự tăng trƣởng cả về quy mô và kim ngạch, nhƣng chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động xuất khẩu da giầy vẫn còn yếu kém về nhiều mặt.
Để phát triển xuất khẩu (PTXK) hàng hóa nói chung, sản phẩm da
giầy nói riêng trong những năm qua, Việt Nam đã xây dựng và đổi mới
CSTM. CSTM tạo thuận lợi cho nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất da
giầy xuất khẩu và hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy. Tuy
nhiên, CSTM còn nhiều hạn chế, bất cập ảnh hƣởng đến PTXK bền vững
sản phẩm da giầy.
CSTM của Việt Nam thời gian qua đã không ngừng đƣợc đổi mới
và hoàn thiện cho phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng và cam kết hội
nhập quốc tế. CSTM đã tác động tích cực tới PTXK của Việt Nam nói
chung, xuất khẩu da giầy nói riêng. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân cả
khách quan và chủ quan, CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
đang bộc lộ những hạn chế và bất cập, ảnh hƣởng lớn đến việc thực hiện
mục tiêu PTXK bền vững. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
PTXK sản phẩm da giầy thời gian qua chƣa bền vững bắt nguồn từ việc
xây dựng và thực thi CSTM còn chƣa chú trọng tới mục tiêu PTXK bền
vững. Vì vậy, cần đổi mới và hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững
nói chung, sản phẩm da giầy nói riêng là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh (NCS) đã
lựa chọn vấn đề “Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát
triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam” làm đề
tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững
sản phẩm da giầy của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về CSTM, về xuất khẩu sản
phẩm da giầy và CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, đặc
biệt là các nƣớc trong khu vực châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và
Indonesia về việc hoàn thiện các CSTM nhằm PTXK bền vững sản
phẩm da giầy.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững
sản phẩm da giầy của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013, phân tích thực
trạng chính sách thƣơng mại tác động đến phát triển xuất khẩu bền vững
sản phẩm da giầy giai đoạn này. Qua đó, tìm ra đƣợc những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân, xác định các yêu cầu cần phải điều chỉnh, bổ
sung CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy đến năm 2020.
- Phân tích và đánh giá bối cảnh, nhu cầu PTXK bền vững sản
phẩm da giầy, từ đó đƣa ra quan điểm, định hƣớng và các giải pháp, kiến
nghị tiếp tục hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện
chính sách thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm
da giầy của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chính sách thƣơng
mại của Việt Nam nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da
giầy giai đoạn 2004 - 2013. Đây là giai đoạn ngành da giầy phát triển
mạnh và đạt đƣợc những thành tích cao trong xuất khẩu, tạo ra nhiều
việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, thực trạng
phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy cũng bộc lộ những nhƣợc điểm,
hạn chế và thiếu tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Về không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu kinh nghiệm của
nƣớc ngoài ở 3 quốc gia là Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a để
rút ra bài học cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách thƣơng
mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy.
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thƣơng
3
mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy, trọng tâm
nghiên cứu là chính sách thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền
vững sản phẩm da giầy về kinh tế, đảm bảo mối quan hệ hài hòa với
môi trƣờng và an sinh xã hội.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u của Luận án
4.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
trƣớc hết cần có cách tiếp cận hệ thống, nhìn nhận trong mối quan hệ
thƣơng mại quốc tế. Điều này thật sự quan trọng trong bối cảnh hàng rào
bảo hộ của các nƣớc nhập khẩu đang gia tăng và cạnh tranh xuất khẩu
hàng hóa giữa các nƣớc ngày càng khốc liệt.Bên cạnh đó, cần có hƣớng
nghiên cứu đi từ lý thuyết đến thực tiễn, sử dụng khung lý thuyết để
phân tích và đánh giá thực tiễn, nhận diện các vấn đề mà thực tiễn đang
đặt ra, đối chiếu tiến tới đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện CSTM
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Dùng để khái quát hóa một cách cơ bản khung lý luận về chính sách
thƣơng mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy.
Trên cơ sở đó, Luận án đƣa ra khái niệm và xác định đƣợc nôi dung,
khung phân tích của Luận án;
- Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về các nghiên cứu có liên
quan: Luận án đã thu thập các thông tin, tƣ liệu từ các nghiên cứu có
liên quan để có cơ sở tƣ liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích thực
trạng phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam;
- Nhằm củng cố, cập nhật thêm những thông tin, số liệu sơ cấp
phục vụ cho việc phân tích thực trạng tác động của chính sách thƣơng
mại đến phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy, NCS sử dụng
“Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp” thông qua việc
gửi bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ tại 250 doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm da giầy. Bảng câu hỏi ở Phụ lục 7. Kết quả
điều tra đƣợc phân tích và trình bày ở Mục 2.2.2 thuộc Chƣơng 2.
Phƣơng pháp điều tra giúp cho NCS có những đánh giá khách quan về
tác động của chính sách thƣơng mại đối với phát triển xuất khẩu bền
vững sản phẩm da giầy Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, đây là
phƣơng pháp mà NCS sử dụng để phân tích, so sánh nhằm khái quát
4
hóa đƣợc bức tranh tổng quan về thực trạng phát triển xuất khẩu sản
phẩm da giầy bền vững của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 thông qua
việc sử dụng các chuỗi số liệu về thực trạng có liên quan;
- Trong toàn bộ quá trình từ khi viết báo cáo tổng quan 3 chuyên đề,
viết báo cáo tổng hợp Luận án, NCS sử dụng “Phương pháp chuyên gia”
bằng cách gửi nội dung báo cáo cho các chuyên gia có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án để xin ý kiến,
góp ý nhằm hoàn thiện nội dung của Luận án một cách tốt nhất;
- Ngoài ra, NCS có sử dụng một số phƣơng pháp khác trong
toàn bộ quá trình nghiên cứu Luận án nhƣ: Phối hợp với các Bộ,
ngành, các viện nghiên cứu có liên quan nhằm nhận đƣợc sự hỗ trợ và
tƣ vấn về chuyên môn.
5. Đóng góp mới của Luâṇ án
Luận án đã có một số đóng góp mới nhƣ sau:
- Luận án đƣa ra cách tiếp cận hoàn toàn mới, đó là nghiên cứu
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, dẫn đến hình thành
một hệ thống cơ sở lý luận mới.
- Hình thành đƣợc khung lý thuyết làm cơ sở để triển khai nghiên
cứu, đánh giá về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia
về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy và rút ra các bài học
có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2013 và năm 2014.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của CSTM đến PTXK
bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam về mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng giai đoạn 2004 - 2013 (đƣa ra những mặt tích cực, những mặt hạn
chế và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của chính sách thƣơng mại đối
với phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy).
- Trên cơ sở dự báo bối cảnh quốc tế và trong nƣớc, luận án đã đề
xuất quan điểm, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK
bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020.
6. Kết cấu của Luâṇ án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận về CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm
da giầy.
5
Chương 2: Thực trạng CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm
da giầy của Việt Nam.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Cả trong nƣớc và ở nƣớc ngoài chƣa có công trình nghiên cứu
nào đƣa ra một cách toàn diện căn cứ khoa học xây dựng chính sách
thƣơng mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, cụ thể là đƣa ra
đƣợc các nội dung của chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững
sản phẩm da giầy và chính sách thƣơng mại tác động đến PTXK bền
vững sản phẩm da giầy về mặt kinh tế, đảm bảo phát triển hài hòa với
bảo vệ môi trƣờng và an sinh xã hội. Đặc biệt, chƣa có công trình
nghiên cứu nào đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách thƣơng
mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam.
NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM
DA GIẦY
1.1. MÔṬ SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY
1.1.1. Khái niệm về PTXK bền vững sản phẩm da giầy
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và PTXK
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
PTXK (PTXK) là quá trình biến đổi xuất khẩu về mọi mặt từ mặt
lượng đến mặt chất, bao gồm sự gia tăng về quy mô, kim ngạch và
doanh thu xuất khẩu cũng như sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ
cấu sản phẩm xuất khẩu (SPXK) theo hướng tối ưu nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả xuất khẩu trong mội thời gian nhất định.
1.1.1.2. PTXK bền vững
PTXK bền vững sản phẩm da giầy là sự phát triển của hoạt
động xuất khẩu sản phẩm da giầy đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu
6
tăng trưởng xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu, các mục tiêu ổn định,
phát triển kinh tế và môi trường, an sinh xã hội.
1.1.2. Vai trò của PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy
(1) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần PTXK bền vững
của quốc gia. (2) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần phát triển
kinh tế bền vững. (3) PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần mở
rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nƣớc ta. (4) PTXK
bền vững sản phẩm da giầy không những tăng thu ngoại tệ, góp phần
tăng trƣởng kinh tế mà còn phát triển ngành công nghiệp da giầy. (5)
PTXK bền vững sản phẩm da giầy góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng hiện đại, thúc đẩy sản xuất phát triển. (6) PTXK bền
vững sản phẩm da giầy tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn định xã hội.(7) PTXK bền
vững sản phẩm da giầy góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.1.3. Nôị dung của PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy
Thứ nhất, PTXK bền vững sản phẩm da giầy về kinh tế:
Đảm bảo tốc độ tăng trƣởng KNXK da giầy hợp lý và ổn định, chất
lƣợng xuất khẩu không ngừng đƣợc nâng cao, đóng góp vào tăng
trƣởng kinh tế bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, PTXK bền vững sản phẩm da giầy về môi trƣờng:
PTXK bền vững sản phẩm da giầy về mặt môi trƣờng là sự
tăng trƣởng xuất khẩu da giầy bảo đảm tính bền vững của các hệ sinh
thái, dựa trên việc khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, góp
phần tích cực vào hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng.
Thứ ba, PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã hội: PTXK
bền vững sản phẩm da giầy về xã hội là sự phát triển hoạt động xuất
khẩu da giầy góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ
nâng cao thu nhập, tạo việc làm, nâng cao trình độ lao động, cải thiện
điều kiện lao động của các thành phần tham gia hoạt động này.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy
(1) Thị trƣờng xuất khẩu; (2) Năng lực sản xuất; (3) Sự phát triển
của ngành công nghiệp hỗ trợ; (4) Thƣơng hiệu của sản phẩm da giầy xuất
khẩu: (5) Nguồn nhân lực.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy
- Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy về
kinh tế: (i) Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm da giầy
trong một thời gian nhất định; (ii) Đóng góp của xuất khẩu sản phẩm da
giầy cho tăng trưởng xuất khẩu quốc gia và GDP; (iii) Cơ cấu sản phẩm
7
da giầy xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu; (iv) Cơ
cấu thị trường xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu;
(v)Sức cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (vi) Giá trị gia tăng
của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (vii) Năng lực tham gia của doanh
nghiệp da giầy nội địa trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy về môi
trường: (i) Mức độ ô nhiễm môi trường dưới tác động của hoạt động
sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy; (ii) Khả năng kiểm soát của
chính quyền và cộng đồng đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm da
giầy; (iii) Khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường
đối với sản phẩm da giầy xuất khẩu.
- Các tiêu chí đánh giá PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã
hội: (i) Mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu sản
phẩm da giầy; (ii) Mức độ cải thiện thu nhập của người lao động từ
hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy;( iii) Số lượng và tỷ trọng các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu áp dụng các biện
pháp để cải thiện điều kiện lao động
1.2. CHÍNH SÁCH THƢƠNG M ẠI NHẰM PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY
1.2.1. Khái niệm về CSTM nhằm PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy là tổng thể các
quy định, công cụ và biện pháp mà Chính phủ lựa chọn để PTXK bền
vững sản phẩm da giầy theo các mục tiêu đã xác định, phù hợp với
môi trường kinh doanh quốc tế, có khả năng phản ứng kịp thời và có
hiệu quả trước các biến động lớn của thị trường, tạo tiền đề và điều
kiện để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu da giầy, đảm bảo
sự hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với bảo vệ môi trường, an
sinh xã hội.
1.2.2. Nôị dung của CSTM nhằm PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm
da giầy
Để đạt đƣợc mục tiêu về PTXK bền vững sản phẩm da giầy
thì nội dung của CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy bao
gồm năm chính sách chủ yếu: Chính sách thị trƣờng; Chính sách mặt
hàng; Chính sách thƣơng nhân; Chính sách hỗ trợ xuất khẩu; Và
chính sách xúc tiến xuất khẩu:
8
1.2.2.1. Chính sách thị trường
Chính sách thị trƣờng tác động đến PTXK bền vững sản phẩm
da giầy thông qua việc mở rộng và đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu.
1.2.2.2. Chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng thúc đẩy đa dạng hóa và phát triển sản
phẩm mới cho xuất khẩu, nâng cao chất lƣợng SPXK; Hạn chế xuất
khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm gây tác động xấu tới môi trƣờng;
nhằm PTXK sản phẩm da giầy thông qua áp dụng các công cụ, biện
pháp khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm da giầy
1.2.2.3. Chính sách thương nhân
Chính sách thƣơng nhân quy định việc đăng ký kinh doanh
thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền; quy định
quyền hạn và nghĩa vụ của thƣơng nhân.
1.2.2.4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp
xuất khẩu: Hỗ trợ trong nƣớc là một hình thức hỗ trợ bằng tài chính của
chính phủ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để phát triển kinh tế; Trợ cấp
xuất khẩu là những ƣu đãi về mặt tài chính mà nhà nƣớc dành cho nhà
xuất khẩu khi họ xuất đƣợc hàng hóa ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
1.2.2.5. Chính sách xúc tiến xuất khẩu
Chính sách xúc tiến xuất khẩu là các biện pháp của chính phủ đƣợc
thực hiện nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận thị trƣờng
của sản phẩm xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
1.2.2.6. Các công cụ của chính sách thương mại nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy
Các công cụ của chính sách thƣơng mại nhằm PTXK bền vững
sản phẩm da giầy gồm hai nhóm: thuế quan và phi thuế quan.
1.2.3. CSTM tác động đến PTXK bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy
Đánh giá CSTM tác động đến sự PTXK bền vững sản phẩm da
giầy đƣợc tiến hành ở cả giai đoạn trƣớc khi ban hành, giai đoạn triển
khai cũng nhƣ giai đoạn sau khi đã thực hiện chính sách. Việc đánh giá
thƣờng đƣợc thực hiện trên ba nội dung chính: Đáp ứng yêu cầu quản lý,
mục tiêu quản lý; Xem xét để xác định cần thay cái gì, có phù hợp hay
không phù hợp; Tìm ra cách sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện chính sách.
9
1.3. KINH NGHIÊṂ CỦA MÔṬ SỐ NƢỚC VỀ CHÍNH
SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY
1.3.1. Kinh nghiêṃ của Tr ung Quốc về chính sách thƣơng
mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng và thực thi CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy:
- Trung Quốc lựa chọn những thị trƣờng xuất khẩu có quy mô
lớn, nhu cầu cao về sản phẩm và có triển vọng phát triển; Tái cơ cấu thị
trƣờng xuất khẩu; Đa daṇg hóa thi ̣ trƣờng xuất khẩu theo cả chiều rộng
và chiều sâu theo từng thời kỳ
- Xây dựng tiêu chuẩn đối với SPXK để bảo đảm chất lƣợng và nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, giữ uy tín đối với SPXK; Đa
dạng hóa SPXK, nâng cao chất lƣợng và thân thiện với môi trƣờng .
- Chú trọng xây dựng những doanh nghiệp, tập đoàn lớn mạnh
là đầu tầu trong ngành da giầy. Chính phủ đƣa ra chính sách phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu da giầy thông qua các biện pháp
hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu
- Chú trọng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản
phẩm da giầy: Hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về thị trƣờng xuất khẩu và
tìm kiếm đối tác.
- Áp dụng chính sách mậu dịch mới đối với ngành gia công,
hƣớng dẫn áp dụng một loạt biện pháp tổng hợp nhằm thúc đẩy việc
chuyển đổi và nâng cấp ngành này.
- Chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại,
không gây ô nhiễm môi trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm da giầy
xuất khẩu
1.3.2. Kinh nghiêṃ của Ấn Độ về chính sách thƣơng mại
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
Để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm da giầy bền vững, Ấn Độ đã
thực hiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy:
- Giữ vững thị trƣờng xuất khẩu và tận dụng mọi cơ hội để mở
rộng thị trƣờng. Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng thời chú trọng
vào các thị trƣờng phát triển có tiềm năng tăng trƣởng ổn định.
- Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy có chất lƣợng và thân
thiện môi trƣờng thông qua việc miễn giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng
10
- Thực hiện những biện pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo hƣớng phát triển sản xuất và xuất khẩu da giầy bền vững.
- Khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, không gây ô
nhiễm môi trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu
1.3.3. Kinh nghiêṃ của Indonesia về chính sách thƣơng
mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
Để PTXK bền vững sản phẩm da giầy, Indonesia đã xây dựng
và thực hiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy:
- Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng thời chú trọng các thị trƣờng
truyền thống (các nƣớc phát triển). Mở rộng và phát triển thị trƣờng xuất khẩu
thông qua việc tham gia các FTA, EPA song phƣơng và đa phƣơng; Cải thiện
các thủ tục hành chính, hải quan tạo thuận lợi cho xuất khẩu.
- Đa dạng hóa các sản phẩm da giầy xuất khẩu, đồng thời chú
trọng PTXK một số sản phẩm có lợi thế.
- Chú trọng xây dựng những doanh nghiệp, tập đoàn lớn mạnh
là đầu tầu trong ngành da giầy
- Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy
- Cung cấp các hỗ trợ thƣờng xuyên cho doanh nghiệp thuộc
các ngành hàng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trƣờng xuất khẩu (trong
đó có ngành da giầy).
1.3.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam
- Chính sách thị trƣờng: Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, đồng
thời tập trung vào các thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm; Mở rộng và
phát triển thêm các thị trƣờng xuất khẩu mới và đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến xuất khẩu;
- Chính sách mặt hàng: Đa dạng hóa các sản phẩm da giầy xuất
khẩu, đồng thời chú trọng PTXK các sản phẩm có lợi thế; Khuyến
khích xuất khẩu sản phẩm da giầy có chất lƣợng và thân thiện môi
trƣờng; Xây dựng tiêu chuẩn đối với SPXK để bảo đảm chất lƣợng và
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, giữ uy tín đối với
SPXK; Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm da giầy tự sản xuất.
- Chính sách thƣơng nhân: Tạo môi trƣờng cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và khuyến
khích các doanh nghiệp da giầy phát triển. Phát triển các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu da giầy, chú trọng xây dựng những doanh
nghiệp, tập đoàn lớn mạnh là đầu tầu trong ngành da giầy và ƣu tiên
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hƣớng PTXK bền vững
11
- Chính sách hỗ trợ xuất khẩu: Hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm da giầy thông qua các biện pháp hỗ trợ trong nƣớc và trợ
cấp xuất khẩu
- Chính sách xúc tiến xuất khẩu: Hỗ trợ doanh nghiệp thông tin
về thị trƣờng xuất khẩu và tìm kiếm đối tác.
- Chính sách mậu dịch mới đối với ngành gia công: thực hiện
các biện pháp nhằm chuyển đổi và nâng cấp ngành sản xuất da giầy
từ chủ yếu gia công xuất khẩu sang tự sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, không
gây ô nhiễm môi trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu
CHƢƠNG 2
THƢC̣ TRAṆG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT
TRIỂN XUẤT KHẨU KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GIẦY
CỦA VIÊṬ NAM
2.1. THƢC̣ TRAṆG PHÁT TRIỂN XUẤ T KHẨU BỀN
VỮNG SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIÊṬ NAM GIAI ĐOAṆ
2004 - 2013
2.1.1. Thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt
Nam về kinh tế
2.1.1.1. Quy mô và tốc đô ̣tăng trưởng
Quy mô xuất khẩu sản phẩm da giầy không ngừng gia tăng.
KNXK da giầy giai đoạn 2004 - 2013 tăng trƣởng bình quân
15,07%/năm. Trong đó, KNXK giầy dép tăng 14,%/năm, túi-ví-vali
tăng 21,68%/năm.
2.1.1.2. Đóng góp của xuất khẩu sản phẩm da giầy cho tăng
trưởng xuất khẩu quốc gia và GDP
Những năm gần đây, xuất khẩu da giầy tăng khá nhanh về kim
ngạch nhƣng hiệu quả xuất khẩu chƣa cao và đóng góp trong tổng
KNXK hàng hóa có xu hƣớng giảm.
2.1.1.3. Cơ cấu sản phẩm da giầy xuất khẩu và chuyển
dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Cơ cấu giầy dép xuất khẩu chuyển dịch theo hƣớng gia tăng
xuất khẩu giầy vải và dép các loại. Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
xuất khẩu vẫn còn chậm. Sản phẩm gia công xuất khẩu vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu.
12
2.1.1.4. Cơ cấu thi ̣trường xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu
thị trường xuất khẩu
Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm da giầy của Việt Nam
chuyển dịch theo hƣớng: gia tăng xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ, châu
Á, ASEAN, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sang thị trƣờng EU. Sự
chuyển dịch cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu theo chiều hƣớng tích cực,
nhƣng vẫn còn chậm và vẫn phụ thuộc quá lớn vào các thị trƣờng gia
công xuất khẩu.
2.1.1.5. Sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
Việt Nam vẫn đang khai thác đƣợc lợi thế so sánh trong xuất
khẩu sản phẩm da mặc dù các thành tựu đạt đƣợc về tăng trƣởng
xuất khẩu chủ yếu dựa vào tăng lƣợng xuất khẩu. Năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam vẫn còn hạn chế, đặc
biệt là ngành da.
2.1.1.6. Giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu
Giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu thấp. Xu hƣớng
thƣơng mại nội ngành đang giảm xuống. Chỉ số thƣơng mại nội
ngành giảm thể hiện tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm da giầy xuất
khẩu ngày càng tăng.
2.1.1.7. Năng lực tham gia của doanh nghiệp da giầy Việt
Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
Sản phẩm da giầy xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào nguyên
phụ liệu nhập khẩu nên năng lực tham gia của SPXK Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu còn hạn chế.
2.1.2. Thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy về môi trƣờng
2.1.2.1. Mức độ ô nhiễm môi trường dưới tác động của hoạt
động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm da giầy
Xuất khẩu sản phẩm da giầy gia tăng trong thời gian qua đã kéo
theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng.
2.1.2.2. Khả năng kiểm soát của chính quyền và cộng đồng
đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy
Thời gian qua với sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, chính
quyền địa phƣơng trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng và các doanh
nghiệp da giầy cũng chú trọng hơn tới áp dụng các biện pháp xử lý ô
nhiễm cải thiện môi trƣờng, nên mức độ ô nhiễm môi trƣờng dƣới tác
động của hoạt động sản xuất, xuất khẩu da giầy cũng đƣợc cải thiện, tuy
nhiên mức độ ô nhiễm môi trƣờng vẫn còn cao so với các nƣớc khác nhƣ
Trung Quốc, Ấn Độ
13
2.1.2.3. Khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi
trường đối với sản phẩm da giầy xuất khẩu
Thời gian qua, một số doanh nghiệp da giầy Việt Nam đã nỗ lực
nâng cấp, đầu tƣ đổi mới công nghệ, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi
trƣờng tuy nhiên năng lực đáp ứng tiêu chuẩn môi trƣờng còn hạn chế.
2.1.3. Thực trạng PTXK bền vững sản phẩm da giầy về xã hội
2.1.3.1. Mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu sản
phẩm da giầy
Số lao động đƣợc tạo ra từ việc mở rộng xuất khẩu da giầy năm 2013
gấp 1,62 lần so với năm 2004. Ngành da giầy đã mang lại công việc cho một
số lƣợng lớn lao động phổ thông, trong đó số lao động nữ chiếm tới 85%
2.1.3.2. Mức độ cải thiện thu nhập của người lao động từ
hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy
Việc mở rộng xuất khẩu sản phẩm da giầy đã tạo thêm việc
làm cho ngƣời lao động giai đoạn 2004 - 2013, tuy nhiên chất lƣợng
lao động còn hạn chế, thu nhập của ngƣời lao động còn thấp và cuộc
sống của ngƣời công nhân ngành da giầy còn khó khăn.
2.1.3.3. Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm da giầy xuất khẩu áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện
lao động
Cùng với việc mở rộng xuất khẩu sản phẩm da giầy, gia tăng việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và điều kiện của ngƣời lao động
cũng đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, kỹ năng của ngƣời lao động còn
hạn chế, chất lƣợng lao động chƣa cao, thu nhập của ngƣời lao động vẫn
còn thấp, giá nhân công còn quá rẻ khi so sánh với các nƣớc khác, năng lực
đáp ứng tiêu chuẩn xã hội còn hạn chế, số lƣợng doanh nghiệp áp dụng biện
pháp cải thiện điều kiện làm việc còn thấp. Do vậy, PTXK sản phẩm da
giầy giai đoạn 2004 - 2013 còn thiếu tính bền vững về xã hội.
2.2. THƢC̣ TRAṆG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ
NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM
DA GIẦY CỦA VIÊṬ NAM
2.2.1. Thực trạng chính sách thƣơng maị ảnh hƣởng đến sƣ ̣
phát triển xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy của Việt Nam
2.2.1.1. Chính sách thị trường
Khi Việt Nam thực hiện cam kết trong các hiệp định đã ký, thì
các nƣớc đối tác cũng thực hiện các cam kết tƣơng tự nên hàng xuất
khẩu của nƣớc ta đƣợc hƣởng ƣu đãi tại các thị trƣờng tham gia hiệp
định và hàng nhập khẩu từ các thị trƣờng này vào Việt Nam cũng
14
đƣợc hƣởng ƣu đãi. Sản phẩm da giầy xuất khẩu của Việt Nam vẫn
phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Do đó, việc tham gia vào
các FTA, EPA song phƣơng và đa phƣơng đã mở ra cơ hội thuận lợi
cho hàng da giầy Việt Nam thâm nhập sâu vào các thị trƣờng mà
trƣớc đây gặp khó khăn khi thâm nhập thị trƣờng.
2.2.1.2. Chính sách mặt hàng
Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện chính sách mặt hàng xuất
khẩu nhằm mở rộng mặt hàng xuất khẩu cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng
sản phẩm. Chính sách mặt hàng đƣợc điều chỉnh theo hƣớng mở rộng và
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, chú trọng PTXK hàng công nghiệp chế
biến, chế tạo. Với việc điều chỉnh chính sách mặt hàng xuất khẩu, sản
phẩm da giầy đã đƣợc chú trọng phát triển sản xuất và xuất khẩu.
2.2.1.3. Chính sách thương nhân
Căn cứ vào nội dung các văn bản chính sách đã ban hành, có
thể thấy quyền thƣơng mại của các doanh nghiệp đăng ký tại Việt
Nam ngày càng trở nên thông thoáng hơn, mở rộng hơn. Bên cạnh
đó, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện,
Để phát triển doanh nghiệp mới, Chính phủ đã có nhiều chính
sách nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi phát triển doanh nghiệp các ngành nói chung, doanh nghiệp
da giầy nói riêng trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.
2.2.1.4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Để thực hiện chiến lƣợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa qua
các thời kỳ, Chính phủ đã thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhƣ hỗ
trợ vay vốn, hỗ trợ mặt bằng sản xuất, thực hiện các chính sách tài chính,
tiền tệ linh hoạt, giảm giãn thuế cho doanh nghiệp
2.2.1.5. Chính sách xúc tiến xuất khẩu
Việt Nam rất chú trọng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình
tiếp cận thị trƣờng cho sản phẩm xuất khẩu, thông qua các văn bản mà
nhà nƣớc đã ban hành trong suốt thời gian qua
2.2.2. Thực trạng tác động của chính sách thƣơng maị tác
động đến phát triển xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy của
Việt Nam trên cơ sở các kết quả điều tra, phỏng vấn
2.2.2.1. CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da
giầy của Việt Nam về mặt kinh tế
(1)Tác động tới việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
15
sản phẩm da giầy; (2) Làm tăng KNXK; (3) Làm chuyển dịch cơ cấu
sản phẩm XK, cơ cấu thị trƣờng theo hƣớng tích cực.
2.2.2.2. CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da
giầy của Việt Nam về môi trường
Để đáp ứng các yêu cầu của CSTM, doanh nghiệp da giầy phải
nâng cao công nghệ sản xuất và chú trọng hơn tới công tác bảo vệ môi
trƣờng. Khi sản phẩm da giầy có chất lƣợng tốt và thân thiện với môi
trƣờng thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm đƣợc nâng lên và dễ dàng
hơn trong việc vƣợt qua các rào cản của thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản,
Úc... - những thị trƣờng đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất lƣợng và
môi trƣờng.
2.2.2.3. CSTM tác động đến PTXK bền vững sản phẩm da
giầy của Việt Nam về mặt xã hội
CSTM đã tác động tới PTXK sản phẩm da giầy đã và đang tạo
ra nguồn nhân lực có chất lƣợng, có tay nghề trong sản xuất và kinh
doanh xuất khẩu sản phẩm da giầy, tạo ra nhiều việc làm, cải thiện thu
nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ
NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA
GIẦY CỦA VIÊṬ NAM
2.3.1. Măṭ tích cƣc̣ của chính sách thƣơng maị đối với
PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam
- CSTM đã có tác động tới việc làm gia tăng nhanh số lƣợng doanh
nghiệp da giầy nói chung, doanh nghiệp xuất khẩu da giầy nói riêng
- CSTM đã tạo thuận lợi cho phát triển hoạt động sản xuất, xuất
khẩu sản phẩm da giầy
- CSTM đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm da giầy phát
triển nhanh, mở rộng quy mô và tăng tốc độ tăng trƣởng
- CSTM đã tác động tới việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm da giầy xuất khẩu theo hƣớng tích cực
- CSTM đã thúc đẩy mở rộng và chuyển dịch cơ cấu thị trƣờng
xuất khẩu sản phẩm da giầy theo hƣớng tích cực
- CSTM đã tác động tới việc nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm da giầy xuất khẩu
- CSTM đã tác động tới việc nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm xuất khẩu
- CSTM đã tác động tới việc nâng cao năng lực tham gia của
sản phẩm da giầy trong chuỗi giá trị toàn cầu
16
- CSTM đã giúp cho doanh nghiệp nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của việc áp dụng hệ thống quản lý môi trƣờng (ISO 14000) vào
sản xuất sản phẩm da giầy xuất khẩu.
- CSTM đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp da giầy mở rộng
sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập
cho ngƣời lao động
2.3.2. Măṭ haṇ chế của chính sách thƣơng maị đối với PTXK
bền vững sản phẩm da giầy và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế
2.3.2.1. Mặt hạn chế của CSTM đối với PTXK bền vững sản
phẩm da giầy
- CSTM chƣa nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp da giầy
- CSTM chƣa chú trọng tới hiệu quả xuất khẩu sản phẩm da giầy
về kinh tế
- CSTM chƣa tác động mạnh tới việc nâng cao chất lƣợng và
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm da giầy xuất khẩu theo hƣớng tích cực
- CSTM chƣa đƣa ra các quy định đối với SPXK: tiêu chuẩn về
chất lƣợng, về môi trƣờng
- CSTM còn hạn chế trong việc khuyến khích phát triển năng lực
tự thiết kế sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu da giầy của Việt Nam
- CSTM chƣa đƣa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng và chế
độ kiểm tra đối với hàng nhập khẩu
- CSTM chƣa tập trung ƣu tiên cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu
và xây dựng thƣơng hiệu cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực
- CSTM chƣa hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng
các tiêu chuẩn môi trƣờng trong thƣơng mại thông qua các công cụ
(thuế, tín dụng ƣu đãi)
- CSTM chƣa có tác động tích cực tới việc cải thiện và nâng cao
thu nhập, trình độ, điều kiện làm việc cho ngƣời lao động, đặc biệt là lao
động phổ thông
2.3.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của CSTM đối
với PTXK bền vững sản phẩm da giầy
- Chƣa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về phát triển bền vững
trong hoạch định và thực thi CSTM.
- Một số văn bản thực thi CSTM của Việt Nam đƣợc xây dựng
với sự tham gia hạn chế của doanh nghiệp
- Chậm chuyển đổi mô hình tăng trƣởng xuất khẩu
- Chính sách PTXK thiên về số lƣợng, chạy theo thành tích
-Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh chƣa hoàn thiện
17
- Yếu kém về kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu
-Chính sách PTXK theo chiều rộng, thiên về lƣợng, chƣa chú
trọng đến bảo vệ môi trƣờng
-Năng lực quản lý nhập khẩu còn hạn chế trên các phƣơng diện
nguồn nhân lực quản lý còn mỏng, chất lƣợng thấp
- Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các
quy định và tiêu chuẩn môi trƣờng về vốn đầu tƣ trang thiết bị thân
thiện môi trƣờng
- Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và môi trƣờng
nhằm kiểm soát hàng nhập khẩu của Việt Nam còn thiếu và thực thi
kém hiệu quả
- Nhận thức và tƣ duy về phát triển bền vững còn hạn chế và
thiên lệch, chƣa đảm bảo sự gắn kết hợp lý giữa mục tiêu tăng trƣởng
xuất khẩu với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội trong các chính sách
kinh tế nói chung và CSTM nói riêng
- Khung khổ pháp lý về lao động chƣa hoàn thiện
- Công tác dự báo thị trƣờng, xây dựng định hƣớng xuất khẩu
còn hạn chế
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊṆ CHÍNH SÁCH
THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG
SẢN PHẨM DA GIẦY CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI NHẰM
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG SẢN PHẨM DA GIẦY
CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam
đến năm 2020
3.1.1.1. Những nhân tố thuâṇ lơị đến việc hoàn thiện CSTM
Nhƣ̃ng nhân tố taọ thuâṇ lơị cho viêc̣ hoàn thiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020:
- Thứ nhất, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn
ra ngày càng sâu rôṇg.
- Thứ hai, thƣơng mại hàng hóa thế giới sẽ tiếp tục tăng trƣởng
cao hơn kinh tế thế giới.
18
- Thứ ba, sau khủng hoảng kinh tế thế giới , hầu hết các nƣớc
phát triển đều phải tái cấu trúc nền kinh tế để chuyển sang một nấc
thang mới, gắn liền với đó là quá trình mở cửa để cho hàng hóa của
các nƣớc đang phát triển thâm nhập, trong đó có Việt Nam.
- Thứ tư, vòng đàm phán trong khung khổ WTO sẽ khó tìm đƣợc
sự đồng thuận.
3.1.1.2. Những nhân tố có thể gây khó khăn tới viêc̣ hoàn
thiện CSTM
Nhƣ̃ng nhân tố có thể gây khó khăn tới viêc̣ hoàn thiện CSTM của
Việt Nam nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy đến năm 2020:
- Thứ nhất, thƣơng mại hàng hóa thế giới đƣợc IMF dự báo sẽ
có bƣớc phát triển khả quan từ năm 2015.
- Thứ hai, thị trƣờng thế giới còn tiềm ẩn nhƣ̃ng yếu tố bất
thƣờng, khó dự báo.
- Thứ ba, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn và ở quy
mô rôṇg lớn hơn trong khi hàng hóa , doanh nghiệp và nền kinh tế
Việt Nam có năng lực cạnh tranh còn thấp.
Thứ tư, thị trƣờng thế giới đã bị phân đoạn và chủ yếu do các
Công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia chi phối.
- Thứ năm, xu hƣớng phát triển kinh tế xanh, sản phẩm tiết
kiệm năng lƣợng và thân thiện với môi trƣờng sẽ tiếp tục gia tăng.
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam
đến năm 2020
3.1.2.1. Những thuâṇ lơị cho viêc̣ hoàn thiện CSTM
Nhƣ̃ng thuâṇ lơị cho viêc̣ hoàn thiện CSTM của Việt Nam
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy:
- Thứ nhất, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào khu vực
và thế giới.
- Thứ hai, định hƣớng xuất khẩu đƣợc tăng cƣờng nhờ các
chính sách khuyến khích xuất khẩu
- Thứ ba, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hợp tác kinh tế thƣơng
mại song phƣơng và khu vực.
- Thứ tư, Việt Nam nằm ở châu Á - Thái Bình Dƣơng, khu vực
phát triển kinh tế năng động nhất thế giới và là động lực của tăng
trƣởng kinh tế thế giới hậu khủng hoảng.
- Thứ năm, quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giầy Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2025 đã đƣợc phê duyệt vào tháng 11/2010.
19
3.1.2.2. Những khó khăn cho viêc̣ hoàn thiện CSTM
Nhƣ̃ng khó khăn cho viêc̣ hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền
vững sản phẩm da giầy của Việt Nam đến năm 2020:
- Thứ nhất, đổi mới kinh tế đang chững lại, tiến bộ chậm chạp
không đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
- Thứ hai, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế , của doanh
nghiệp và sản phẩm còn thấp hơn so với nhiều nƣớc trong khu vực.
- Thứ ba, mức độ phụ thuộc vào thị trƣờng thế giới của xuất
khẩu và cả nền kinh tế còn cao, khả năng thích ứng của sản xuất
trong nƣớc với những biến động của tình hình quốc tế còn chậm.
- Thứ tư, xu hƣớng bảo hô ̣ở các nƣớc phát triển se ̃ảnh hƣởng
đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam,
- Thứ năm, công nghiêp̣ hỗ trơ ̣của Việt Nam chƣa phát triể n
nên dòng vốn FDI đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo hàng
xuất khẩu đang tiếp tục giảm.
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐIṆH HƢỚNG CỦA VIÊC̣ HOÀN
THIÊṆ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MAỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU BỀN VƢ̃NG SẢN PHẨM DA GI ẦY CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Quan điểm của việc hoàn thiện CSTM nhằm PTXK
bền vững sản phẩm da giầy
Quan điểm về hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản
phẩm da giầy bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, PTXK bền vững là định hướng quan trọng, nhất
quán cần được ưu tiên trong hoàn thiện CSTM.
Thứ hai, hoàn thiện CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da
giầy về kinh tế trong mối quan hệ với môi trường và an sinh xã hội.
Thứ ba, hoàn thiện CSTM phải tạo được thế chủ động, tạo sức ép
để nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm da giầy
xuất khẩu, phục vụ cho phát triển nhanh đi đôi với phát triển bền vững.
Thứ tư, hoàn thiện CSTM theo hướng thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và thị trường xuất khẩu theo hướng
tích cực nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
Thứ năm, hoàn thiện CSTM phải đảm bảo phù hợp với các cam
kết quốc tế về mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại mà Việt
Nam đã và sẽ ký kết, đồng thời chủ động đề phòng và có cơ chế đối
phó kịp thời với các diễn biến nhanh và khó lường của tình hình thị
trường thế giới ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm da giầy
20
3.2.2. Định hƣớng của việc hoàn thiện CSTM nhằm PTXK
bền vững sản phẩm da giầy
Thứ nhất, CSTM phải theo hướng nâng cao hiệu quả xuất
khẩu sản phẩm da giầy cả về kinh tế, xã hội và môi trường
Thứ hai, CSTM phải chú trọng xây dựng và nâng cao uy tín
của sản phẩm da giầy, chuyển dần sang sản xuất các sản phẩm thời
trang và cao cấp
Thứ ba, CSTM phải theo hướng đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu kết hợp thay đổi cơ cấu SPXK
Thứ tư, CSTM phải theo hướng thúc đẩy doanh nghiệp da giầy
Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu
Thứ năm, CSTM phải theo hướng PTXK sản phẩm da giầy mang
thương hiệu của Việt Nam
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THƢƠNG
MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KH ẨU BỀN VỮNG SẢN
PHẨM DA GIẦY CỦA VIỆT NAM
3.3.1. Đổi mới quá trình xây dựng chính sách thƣơng mại
Quá trình xây dựng CSTM phải đổi mới, với sự tham gia của tất cả
các bên có liên quan bao gồm: Chính phủ, doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng,
ngƣời nƣớc ngoài, các nhà tài trợ, các nhà khoa học, các chuyên gia
3.3.2. Hoàn thiện chính sách thị trƣờng nhằm phát triển
xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy
Tiếp tục theo đuổi chính sách đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu,
đồng thời chú trọng một số thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm, thị trƣờng
có nhu cầu cao về sản phẩm da giầy và có triển vọng phát triển. Tích cực
tìm kiếm các thị trƣờng xuất khẩu mới cho sản phẩm da giầy
3.3.3. Hoàn thiện chính sách mặt hàng nhằm phát triển
xuất khẩu bền vƣ̃ng sản phẩm da giầy
Để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu, gia tăng lợi ích kinh tế,
đóng góp hơn nữa vào ổn định và phát triển xã hội, góp phần bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, chính sách mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cần hoàn
thiện theo hƣớng giảm xuất khẩu hàng nguyên liệu thô, sơ chế, hàng gia
công chuyển sang xuất khẩu hàng chế biến, chế tạo, hàng tự sản xuất,
nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu và đạt đƣợc mục tiêu xuất khẩu bền vững
21
3.3.4. Hoàn thiện chính sách thƣơng nhân nhằm PTXK bền
vững sản phẩm da giầy
(1) Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính khi tham gia
vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu;(2) Chính sách hỗ trợ đào tạo
phát triển nguồn nhân lực cho ngành da giầy;(3) Hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển bền vững
3.3.5. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhằm PTXK
bền vững sản phẩm da giầy
Để PTXK bền vững sản phẩm da giầy, chính sách hỗ trợ xuất
khẩu của Việt Nam cần hoàn thiện theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm và nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhằm đạt đƣợc
mục tiêu xuất khẩu bền vững: Hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh;
Hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động; Miễn, giảm
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu công nghệ hiện đại thân thiện môi
trƣờng; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản
xuất thân thiện môi trƣờng
3.3.6. Hoàn thiện chính sách xúc tiến xuất khẩu nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy
(1) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến
thƣơng mại; (2) Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến thƣơng mại
cấp cao để thúc đẩy hợp tác thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam
với các nƣớc; (3) Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cƣờng hoạt
động của các thƣơng vụ, cơ quan xúc tiến thƣơng mại ở nƣớc
ngoài; (4) Đẩy mạnh hoạt động xây dựng thƣơng hiệu cho hàng
xuất khẩu của Việt Nam nói chung, da giầy nói riêng; (6) Xây
dựng và thực hiện các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại vào các
thị trƣờng mà Việt Nam vừa ký kết các FTA, EPA.
3.3.7. Hoàn thiện chính sách nhập khẩu theo hƣớng vừa
khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ cao,
nguyên phụ liệu thiết yếu cho sản xuất da giầy, vừa quản lý tốt
nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trƣờng
Các biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách nhập khẩu theo
hƣớng khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, nguyên phụ liệu
22
thiết yếu cho sản xuất da giầy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu công
nghệ cũ, gây ô nhiễm môi trƣờng
3.3.8. Chính sách mậu dịch mới đối với ngành gia công
- Thực hiện chuyển đổi từ ngành gia công đơn thuần sang
liên kết chặt chẽ các ngành với mức độ cao hơn nhƣ liên kết các
ngành thiết kế, nghiên cứu phát triển thƣơng hiệu và dịch vụ
với nhau...
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp da giầy chuyển từ
xuất khẩu theo phƣơng thức gia công là chủ yếu sang phƣơng thức
xuất khẩu trực tiếp
3.3.9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách thƣơng
mại nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
Nâng cao năng lực hoạch định chính sách; Coi trọng toàn bộ
quy trình từ xây dựng dự thảo chính sách một cách dân chủ; Đẩy
mạnh công khai, minh bạch hệ thống CSTM của Việt Nam; Xây dựng,
ban hành tiêu chuẩn hay các quy chuẩn về chất lƣợng đối với hàng xuất
khẩu, nhập khẩu nhằm tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu; Đảm bảo yêu
cầu về bảo vệ môi trƣờng trong mọi khâu của quy trình xây dựng và
thực thi CSTM; Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng quốc gia
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế;
3.3.10. Vận dụng linh hoạt và nâng cao hiệu quả các công
cụ của CSTM
(1) vận dụng linh hoạt biên độ thay đổi thuế suất; (2) tiếp tục
thực hiện minh bạch hóa thông tin về cắt giảm, điều chỉnh thuế và phối
hợp với cộng đồng doanh nghiệp để tăng tính dự đoán đƣợc trong việc
điều chỉnh thuế;
3.3.11. Tăng cƣờng phối hợp hoàn thiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy
(1) Phối hợp nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính
sách nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy; (2) Phối hợp tuyên
truyền, phổ biến các văn bản, quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
đối với doanh nghiệp da giầy; (3) Phối hợp trong việc xây dựng
chƣơng trình, dự án có liên quan đến PTXK bền vững sản phẩm da
giầy; (4) Tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế
23
3.3.12. Tăng cƣờng sự tham gia của Hiệp hội Da giầy và
các doanh nghiệp trong ngành vào quá trình hoàn thiện CSTM
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy
Hiệp hội Da giầy là ngƣời đại diện cho doanh nghiệp trong ngành
và trợ giúp chính phủ trong việc hoạch định và thực hiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy. Chính phủ cần chủ động phát huy
vai trò của Hiệp hội Da giầy
3.3.13. Khuyến nghi ̣ đối với các doanh nghiêp̣ da giầy
(1) Tích cực tham gia vào quá trình hoàn thiện CSTM; (2)
Tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu thông tin về các FTA, EPA
đã ký và đang có giá trị hiệu lực để đẩy mạnh xuất khẩu; (3) Chủ
động nguồn nguyên phụ liệu trong SX sản phẩm da giầy XK; (4)
Đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm da giầy xuất khẩu; (5) Đầu tƣ đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm da
giầy xuất khẩu; (6 ) Chủ động triển khai áp dụng các hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu bảo
vệ sức khoẻ, môi trƣờng; (7) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
xuất khẩu
KẾT LUÂṆ
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy bao gồm
nhiều bộ phận khác nhau có liên quan hữu cơ với nhau nhƣ: chính
sách thị trƣờng, chính sách mặt hàng, chính sách thƣơng nhân,
chính sách hỗ trợ xuất khẩu và chính sách xúc tiến xuất khẩu. Thời
gian qua, CSTM đã tác động tích cực tới PTXK sản phẩm da giầy.
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân, CSTM đang bộc lộ những hạn
chế ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu PTXK bền vững. Công
nghiệp da giầy là một trong những ngành công nghiệp định hƣớng
xuất khẩu quan trọng của nƣớc ta. Chính vì vậy, cần phải có những
nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện CSTM nhằm PTXK
bền vững sản phẩm da giầy. Luận án “Hoàn thiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam” đã phần nào đáp
ứng đƣợc yêu cầu đặt ra hiện nay.
24
Luận án đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy của việt Nam, có một số kết luận sau:
1. Luận án có tính cấp thiết, có cách tiếp cận mới về CSTM
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy, vì đây đƣợc xem là giải
pháp thiết thực để PTXK.
2. Luận án đã đƣa ra khái niệm về CSTM nhằm PTXK bền
vững sản phẩm da giầy.
3. Từ các số liệu tổng hợp đã đƣợc tính toán lại, cộng thêm số
liệu khảo sát của NCS cho thấy sự thiếu bền vững của xuất khẩu sản
phẩm da giầy hiện nay. Qua phân tích, đánh giá, thấy đƣợc mức độ
tác động của CSTM đến PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
4. Căn cứ vào kết quả khảo sát và các thông tin thu thập khác,
luận án cũng đã xác định chín hạn chế của CSTM nhằm PTXK bền
vững sản phẩm da giầy.
5. Luận án đã đƣa ra năm quan điểm hoàn thiện CSTM nhằm
PTXK bền vững sản phẩm da giầy và năm định hƣớng hoàn thiện
CSTM nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
6. Luận án đã đƣa ra mƣời hai giải pháp hoàn thiện CSTM
nhằm PTXK bền vững sản phẩm da giầy.
7. Luận án đã đƣa ra một số khuyến nghị đối với các doanh
nghiệp da giầy.
Trong điều kiện cho phép, dù đã có những đánh giá khá cẩn
trọng, nhƣng do hạn chế về năng lực cũng nhƣ việc tiếp cận các
nguồn thông tin, chắc chắn nội dung của luận án sẽ còn những thiếu
sót, các kết luận còn có thể mang tính chủ quan hoặc chƣa thật sự đại
diện, NCS rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để có thể hoàn
thiện nghiên cứu một cách tốt nhất.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Phƣợng (2015), “Hoàn thiện chính sách
nhằm xuất khẩu sản phẩm da giầy bền vững: Kinh
nghiệm một số nƣớc và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí
Công Thương, Số 4 tháng 3/2015.
2. Nguyễn Thị Phƣợng (2015), “PTXK da giầy Việt Nam
đến năm 2020: Nhân tố ảnh hƣởng hoàn thiện chính
sách”, Tạp chí Công Thương, Số 6 tháng 3/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_chinh_sach_thuong_mai_nham_phat_trien_xuat_khau_ben_vung_san_pham_da_giay_cua_viet_nam_83.pdf