Nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn từ 2010 đến 2017: Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam thực chất
đã tích tụ từ nhiều năm trước. Dựa vào số liệu tổng hợp, thì nợ xấu có
xu hướng gia tăng từ năm 2007 và được quan tâm đặc biệt từ cuối
năm 2011.Năm 2011, nợ xấu bắt đầu gia tăng về giá trị lên 85.000 tỉ
đồng, chiếm 3,3% tổng dư nợ. Năm 2012, bùng nổ tỷ lệ nợ xấu, đồng
thời xuất hiện “hỏa mù” về số liệu nợ xấu. Kết thúc quý I năm 2017,
thống kê từ 10 ngân hàng tính đến ngày 31/3/2017 cho thấy, tỷ lệ nợ
xấu đã tăng lên 1,9% so với cuối năm 2016. Tổng số nợ xấu tăng thêm
6%, lên 50.695 tỷ đồng. Trong đó, nợ xấu tăng chủ yếu ở nhóm 1 và
nhóm 2 lần lượt là 13% và 18%, lên 15.749 tỷ đồng và 7.940 tỷ đồng.
27 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Lê Thanh Huyền
KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9.31.01.06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
2
Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xã hội, Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Hoàng Nga
TS. Tô Ánh Dương
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại ...........................................................................................................................
...............................................................................................................................................
vào hồi...giờphút,
ngàytháng.năm..
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc trong những năm
trở lại đây, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vẫn dưới mức kỳ vọng mà
một trong những tác nhân chính là vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân
hàng thương mại (NHTM). Nợ xấu ngân hàng đang được coi là “nút
thắt cổ chai”, kìm hãm tăng trưởng và phục hồi kinh tế.
Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng trong điều kiện hệ thống ngân hàng yếu kém
và gặp nhiều khó khăn về ngân sách; trong khi đang hội nhập, tự do
hóa tài chính ngày càng sâu rộng. Những khó khăn trong tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng và xử lý nợ xấu thiếu bền vững đòi hỏi Việt Nam
phải tham khảo kinh nghiệm các nước đi trước trong xử lý nợ xấu để
điều chỉnh các cơ chế, chính sách xử lý nợ xấu của mình.Trong các
nước trên thế giới, một số nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc có những thành công và thất bại trong xử lý nợ xấu mà
Việt Nam có thể tham khảo do các nước này có nhiều điểm tương
đồng về cấu trúc hệ thống tài chính và các nguyên nhân gây nợ. Nhật
Bản với các đặc điểm nổi bật của hệ thống ngân hàng như: Ngân hàng
là cơ sở của toàn bộ hệ thống tài chính, các ngân hàng hay thị trường
vốn gián tiếp là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các công ty và cho sự
phát triển của nền kinh tế Nhật Bản; hệ thống ngân hàng mang tính
khép kín và hướng nội; sự can thiệp mang tính bảo hộ của chính phủ
đối với hệ thống ngân hàng cộng với việc coi trọng những ràng buộc
nhóm và các quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, quan hệ gia
đình, quan hệ “cánh hẩu” trong nền kinh tế Nhật Bản đã khiến cho
các quyết định cho vay của các ngân hàng không phải lúc nào cũng
được dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro một cách cẩn trọng. Đối với Hàn
Quốc, hệ lụy nhất định từ các Chaebol, cụ thể là sự tài trợ quá mức của
2
ngân hàng dành cho các tập đoàn khổng lồ; đồng thời với tình trạng lấy
ngắn hạn cho vay dài hạn, đã đẩy hệ thống ngân hàng Hàn Quốc
phải đối đầu với khó khăn về nợ xấu. Đối với Trung Quốc, tín dụng
ngân hàng cũng là kênh cấp vốn chính cho nền kinh tế; tốc độ tăng
trưởng tín dụng “nóng”, cùng với việc các NHTM Trung Quốc sẵn
sàng cấp vốn cho “cuộc chạy đua phát triển cơ sở hạ tầng” của chính
quyền các địa phương. Và đặc biệt là những ảnh hưởng từ cơ chế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, theo đó, hoạt động của các NHTM nhà nước
lớn chỉ như những cơ quan hành chính nhà nước, có nhiệm vụ cho vay
theo chỉ định cho các công ty và dự án nhà nước vốn làm ăn kém hiệu
quả, thậm chí thua lỗ, đã gây ra tình trạng khủng hoảng nợ xấu ở
Trung Quốc. Những đặc điểm trong hệ thống ngân hàng ở các quốc gia
Đông Á nêu trên có những nét tương đồng với Việt Nam, do đó nghiên
cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở các nước này để rút ra bài học có tính
khả thi khi áp dụng đối với Việt Nam.
Ở Việt Nam trong thời gian qua, nợ xấu ngân hàng luôn là vấn đề
được Đảng, Chính phủ và cả hệ thống tài chính (HTTC) quan tâm với
mục tiêu “phá tan cục máu đông” đang đe dọa gây “tắc nghẽn”, dẫn
đến những bất ổn trong HTTC ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Tuy nhiên, việc xử lý nợ xấu ngân hàng và ngăn
ngừa nợ xấu tiếp tục tăng cao ở nước ta thời gian qua còn chưa hiệu
quả, còn rất nhiều vấn đề đặt ra như: Khung pháp lý cho xử lý nợ
xấu; phát triển thị trường mua bán nợ; vai trò, hiệu quả của các công
ty xử lý nợ xấu, nguồn lực xử lý nợ xấu Đó chính là lý do tác giả
lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của một số
nước Đông Á và bài học cho Việt Nam”. Đây sẽ là một nghiên cứu
toàn diện về kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng tại một số quốc gia
điển hình trong khu vực, từ đó đưa ra định hướng giải pháp cho Việt
Nam trong thời gian tới.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn
về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM), luận án nghiên
cứu một cách có hệ thống thực trạng, nguyên nhân nợ xấu, biện pháp
và kết quả xử lý nợ xấu của NHTM ở một số nước Đông Á, và rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời, từ phân tích
thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu NHTM Việt Nam, luận án đã đề
xuất một số giải pháp nhằm vận dụng các bài học đó vào việc xử lý
nợ xấu của NHTM ở Việt Nam hiện nay
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung vào thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết cơ bản về nợ xấu và
xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại; nghiên cứu hai mô hình xử
lý nợ xấu của ngân hàng thương mại cơ bản với điển hình một số
nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng, cách thức xử lý nợ xấu của NHTM cùng
những kết quả đạt được trong việc xử lý nợ xấu NHTM ở 3 nước Đông
Á: Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc; từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại ở Việt
Nam trong thời gian tới trên cơ sở học tập, vận dụng các bài học kinh
nghiệm xử lý nợ xấu của Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở ba nước
Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) và thực tiễn xử lý nợ
xấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.2.1. Về nội dung: Luận án nghiên kinh nghiệm xử lý nợ xấu của
ngân hàng thương mại ở ba nước Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc) dựa trên việc làm rõ thực trạng, nguyên nhân, biện pháp
xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại của các quốc gia này; so sánh rút
ra bài học kinh nghiệm; đồng thời luận án nghiên cứu thực trạng,
những biện pháp xử lý nợ xấu NHTM mà Việt Nam đã áp dụng,
nguyên nhân nợ xấu và những hạn chế trong xử lý nợ xấu ở Việt
Nam; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cho Việt Nam trong quá
trình xử lý nợ xấu NHTM, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền
vững của hệ thống ngân hàng ở nước ta.
Luận án nghiên cứu phạm vi nội dung trên dưới giác độ vĩ mô.
3.2.2. Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng xử
lý nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc và Việt Nam.
3.2.3. Về thời gian: Luận án nghiên cứu tình hình nợ xấu và xử lý
nợ xấu, kinh nghiệm xử lý nợ xấu NHTM tại Hàn Quốc giai đoạn từ
sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-1998 đến năm 2005;
Trung Quốc từ 1990 đến 2015; Nhật Bản trong những năm đầu thập
niên 1990 và Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin trong nghiên cứu các vấn đề
5
kinh tế - xã hội, lấy định hướng phát triển hệ thống tài chính, ngân
hàng nói riêng để làm cơ sở và định hướng nghiên cứu.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Pháp pháp thu thập thông tin dữ liệu
Nghiên cứu sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn từ sách
giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu các cấp, bài báo khoa
học; Số liệu sơ cấp, thứ cấp từ NHNN, các ngân hàng thương mại
Việt Nam; Tài liệu dịch, tài liệu hội thảo khoa học về xử lý nợ xấu
ngân hàng ở một số nước Đông Á; Một số cơ sở dữ liệu khoa học:
Ebscohosts; lhtv.vista,vn; Portal.igpublish.com; ProQuest; Science
Direct; Bankscope.
Nghiên cứu công tác xử lý nợ xấu ngân hàng của Công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) với bộ dữ liệu
thứ cấp trên Báo cáo thường niên, dữ liệu từ Bankscope. Ngoài ra,
nghiên cứu sinh thu thập số liệu từ Ủy ban Giám sát tài chính quốc
gia, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị của một số ngân hàng thương
mại Việt Nam để đánh giá thực trạng và công tác xử lý nợ xấu ngân
hàng của Việt Nam.
- Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp trừu tượng khoa học, quy nạp và diễn dịch, phân tích và
tổng hợp, thống kê, so sánh; kết hợp với việc minh họa bằng bảng,
hình cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
- Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính
Luận án sử dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính để
đánh giá qui mô thực trạng nợ xấu ngân hàng của từng quốc gia
nghiên cứu trong các giai đoạn cụ thể; đồng thời so sánh kết quả xử
lý nợ xấu của các quốc gia sau khi áp dụng các phương pháp xử lý nợ
xấu; từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
6
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính -
phỏng vấn sâu chuyên gia để kiểm tra và sàng lọc, đưa ra những nhận
định, đánh giá có giá trị cao hơn về các nội dung trình bày trong luận
án. Đánh giá thực trạng và công tác xử lý nợ xấu ngân hàng ở Việt
Nam; bổ sung cho đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý
nợ xấu ngân hàng.
Đối tượng phỏng vấn: Đối tượng tham gia phỏng vấn là những
chuyên gia kinh tế, những người có kinh nghiệm trong ngành tài
chính ngân hàng, bao gồm: Lãnh đạo Viện Kinh tế Việt Nam; giảng
viên đang giảng dạy chuyên ngành tài chính ngân hàng ở Học viện
Tài chính Việt Nam (Phụ lục 02).
Phương thức ghi nhận thông tin: Người phỏng vấn chuyển Thư
phỏng vấn cho Người được phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn (Phụ
lục 01). Nội dung cuộc phỏng vấn ghi âm dưới sự đồng ý của Người
được phỏng vấn, đồng thời được ghi chép đầy đủ làm căn cứ để phân
tích, đánh giá, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Khai thác và sử dụng thông tin: Dữ liệu thông tin từ cuộc phỏng vấn
được chuyển thể về dạng file word. Việc gỡ băng ghi âm được thực hiện
hai lần với mỗi băng ghi âm để đảm bảo “sao chép” đầy đủ thông tin từ
băng ghi âm sang dữ liệu chữ. Các dữ liệu này được tập hợp thành file
trong folder dữ liệu định tính. Tiếp theo, dữ liệu được sàng lọc, phân
tích, tổng hợp sử dụng trong một số nội dung của luận án.
Thời gian phỏng vấn: Từ 60 phút đến 90 phút.
Các câu hỏi dạng mở được thực hiện theo chủ đề, tập trung trả lời
câu hỏi “như thế nào?”, “tại sao?” và bám sát những nội dung sau:
(Phụ lục 03)
Kết quả nghiên cứu rút ra không chỉ dựa vào việc tổng hợp các ý
kiến của người được phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể mà còn
7
được tập hợp thành quan điểm chung, sau đó được tổng hợp so sánh
với kết quả phân tích định tính qua các chỉ tiêu tài chính và kết quả
xử lý thông tin dữ liệu (Phụ lục 04).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học chủ yếu sau:
Một là: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn xử lý
nợ xấu NHTM theo đồng thời các lát cắt về: (1) Tổ chức xử lý nợ; (2)
cơ chế, cách thức xử lý nợ và ngăn ngừa nợ xấu phát sinh; và (3) biện
pháp khác trên cơ sở phân tích/soi chiếu các nguyên nhân phát sinh
nợ xấu.
Hai là: Luận án đã phân tích, đánh giá và so sánh nguyên nhân,
thực trạng, cách thức và kết quả xử lý nợ xấu của NHTM ở các nước:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Làm rõ sự khác nhau từ trong
nguyên nhân phát sinh nợ xấu giữa các nước; đặc biệt là sự khác
nhau trong cấu trúc nền kinh tế, trong đặc điểm hệ thống chính trị,
văn hóa, sự tác động của khủng hoảng, bối cảnh quốc tế,... trong đó
có các yếu tố vừa là nguyên nhân đồng thời là điều kiện trong xử lý
nợ xấu của NHTM ở ba nước Đông Á. Dựa trên các tài liệu, số liệu
thu thập được và bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận
án đã làm rõ việc các nước Đông Á tác động như thế nào (cách thức,
mức độ tác động) đến các nguyên nhân, điều kiện ảnh hưởng đến kết
quả xử lý nợ xấu ngân hàng của họ; trên cơ sở đó rút ra bài học cho
Việt Nam.
Ba là: Luận án đã phân tích, đánh giá thực tiễn xử lý nợ xấu
NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây theo các
lát cắt nhất quán đã hệ thống và phân tích về lý luận và thực tiễn xử
lý nợ xấu NHTM. Theo đó, luận án chỉ rõ thực trạng nợ xấu và
những biện pháp xử lý nợ xấu NHTM mà chúng ta đã áp dụng, kết
quả của những biện pháp đó; nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu và
8
nguyên nhân khiến cho các biện pháp xử lý nợ xấu đã áp dụng chưa
đem đến hiệu quả như mong muốn. Trong đó, luận án tập trung vào
các yếu tố cấu trúc nền kinh tế, đặc điểm chính trị, sự độc lập cần
thiết của ngân hàng nhà nước... vừa là nguyên nhân, đồng thời là điều
kiện trong xử lý nợ xấu NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, cùng với
việc vận dụng các bài học kinh nghiệm xử lý nợ xấu NHTM của các
nước Đông Á, và kết hợp với sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia, luận án đã đề xuất những giải pháp xử lý nợ xấu của
NHTM cho Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống và làm rõ những cách tiếp
cận khác nhau về nợ xấu ngân hàng thương mại; làm rõ mối quan hệ
giữa những nguyên tắc, biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại với các nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu. Kết quả
nghiên cứu của luận án sẽ có giá trị tham khảo về cơ sở lý luận cho
những nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề xử lý nợ xấu NHTM của
các nước Đông Á và Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống tài chính, ngân hàng nói riêng đang phải đối mặt
với rất nhiều nguy cơ do nợ xấu của NHTM ngày càng trầm trọng
gây ra; trong khi đó, rất nhiều các biện pháp xử lý nợ xấu đã được áp
dụng nhưng hiệu quả không cao. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong việc nhìn nhận về thực trạng nợ xấu của
NHTM, xác định nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu trong thực tế và
những điều kiện cần thiết để những biện pháp xử lý nợ xấu có thể
đem lại hiệu quả ở nước ta. Luận án có thể được tham khảo làm cơ sở
ứng dụng để các cơ quan chức năng liên quan, các nhà hoạch định
chính sách trong quá trình nghiên cứu đề ra các chính sách hỗ trợ và
thúc đẩy quá trình xử lý nợ xấu NHTM ở Việt Nam.
9
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa, mục lục,
danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo, phụ lục và
các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả, luận án được kết
cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
của luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại
Chương 3: Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
ở một số nước Đông Á
Chương 4: Bài học về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại cho
Việt Nam và những giải pháp vận dụng.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu ngân hàng
1.1.2. Nghiên cứu về kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng ở các
nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu
ngân hàng ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á.
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu
ngân hàng ở Việt Nam.
1.3. Những điểm đã thống nhất, khoảng trống và hướng nghiên
cứu của luận án
Từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước nêu
trên, cho thấy: Các nghiên cứu đều chỉ ra những tác động tiêu cực
của nợ xấu đối với HTTC ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế của các
quốc gia; xử lý nợ xấu ngân hàng là yêu cầu cấp bách của tất cả các
HTTC của các nước; nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ xấu ở các
nước đều có những yếu tố riêng biệt, song cũng có những điểm
chung nhất định; và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước,
các biện pháp được sử dụng để xử lý và ngăn chặn nợ xấu cũng rất
phong phú, đa dạng.
Có nhiều công trình nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu
NHTM. Tuy nhiên, những công trình ngoài nước chủ yếu tập trung
vào nghiên cứu thực trạng vấn đề nợ xấu và XLNX của một quốc gia
nhất định, hoặc tập trung vào phân tích mô hình xử lý nợ xấu NHTM
của một nhóm nước. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu ở Việt
Nam thì chủ yếu tập trung vào một góc độ nhất định của vấn đề
11
XLNX ngân hàng, như: Góc độ pháp lý; thị trường mua bán nợ xấu;
vấn đề tái cơ cấu HTNH; hay vấn đề quản lý RRTD,... Một số công
trình nghiên cứu trong nước tập trung phân tích thực trạng, giải pháp
cho vấn đề XLNX ở một số NHTM cụ thể.
Đề tài của luận án nghiên cứu về Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân
hàng của một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xử lý nợ xấu ngân hàng; tập
trung phân tích, đánh giá và so sánh thực trạng, cách thức và kết quả
xử lý nợ xấu ngân hàng ở 3 nước Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam; trên cơ sở phân
tích, đánh giá thực tiễn việc xử lý nợ xấu ngân hàng ở Việt Nam
trong những năm gần đây, đồng thời vận dụng các bài học kinh
nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của các nước Đông Á, luận án đề
xuất những giải pháp xử lý nợ xấu ngân hàng ở Việt Nam trong thời
gian tới. Vì vậy, có thể khẳng định rằng luận án không có sự trùng
lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào đã xuất hiện tại
Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại.
12
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU
VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Nợ xấu ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm, phân loại
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Một là, nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội: Môi trường và diễn biến kinh tế xã hội; môi trường pháp lý;tín
dụng chỉ định của chính phủ; bản chất của HTTC, ngân hàng; nguyên
nhân khác. Hai là, nhóm nguyên nhân từ phía NHTM: Chính sách tín
dụng; công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát; chất lượng cán bộ ngân
hàng; một số nguyên nhân khác từ phía NHTM như:Chất lượng
thông tin tín dụng thấp, thiếu hệ thống cung cấp thông tin tín dụng
chính xác, đầy đủ; tình trạng tăng trưởng tín dụng quá mức và tập
trung nhiều vào một ngành, đặc biệt là những ngành phi sản xuất như
chứng khoán, BĐS, Ba là, nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng:
Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng; khó khăn về dòng tiền hoặc khả
năng thanh toán.
2.2. Xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
2.2.1. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
- Đối với nền kinh tế: Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ
nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế do ứ
đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.
- Đối với ngân hàng: (i) Nợ xấu làm giảm lợi nhuận; (ii) ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh; (iii) làm mất
uy tín của NH; (iv) Không duy trì được đội ngũ nhân viên.
2.2.2. Nguyên tắc và biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
13
- Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của Basel II: Ủy ban Basel II đã
đưa ra 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu, đây là những định hướng
trong việc xây dựng mô hình quản lý RRTD hiện đại, hỗ trợ cho xử
lý nợ xấu hiệu quả. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ
bản: (1) Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; (ii) Thực hiện cấp
tín dụng lành mạnh; và (iii) Duy trì một quá trình quản lý, đo lường
và theo dõi tín dụng phù hợp.
- Biện pháp xử lý nợ xấu và ngăn ngừa nợ xấu phát sinh: (i) Một
là các biện pháp xử lý nợ xấu gắn với vai trò của Chính phủ. (ii) Hai
là các biện pháp xử lý nợ xấu gắn với vai trò của hệ thống TCTD,
NHTM. (iii) Ba là các biện pháp xử lý nợ xấu gắn với vai trò của
khách hàng vay vốn.
Tóm lại, tùy thuộc vào quy mô, mức độ nghiêm trọng, nguyên
nhân phát sinh nợ xấu và các điều kiện cụ thể mà các quốc gia sẽ lựa
chọn biện pháp và mức độ ưu tiên đối với những biện pháp cụ thể
khác nhau trong quá trình xử lý nợ xấu.
14
Chương 3
KINH NGHIỆMXỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á
3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Nhật Bản
3.1.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Nhật Bản
3.1.2. Thực trạng và nguyên nhân nợ xấu của ngân hàng thương
mại ở Nhật Bản giai đoạn 1990 – 2005
- Thực trạng nợ xấu ngân hàng Nhật Bản: Trong hơn một thập kỷ
kể từ năm 1990, ngành ngân hàng Nhật Bản đã phải đương đầu với
những khoản nợ khó đòi và tốc độ giảm phát liên tục.Tình trạng nợ
xấu ngân hàng của Nhật Bản cũng ngày càng trầm trọng.Đến năm
1993, các NHTM Nhật Bản phải hứng chịu sức nặng của các khoản
nợ xấu theo cấp số nhân. Cuối năm 1995, nợ xấu của các NHTM
được công bố là 21,9 nghìn tỷ yên, gần gấp đôi năm trước. Tính đến
tháng 7/1997, tổng số thua lỗ do nợ xấu và xử lý nợ xấu của các
NHTM Nhật Bản là khoảng 100 nghìn tỷ yên, và nợ quá hạn cũng lên
tới xấp xỉ 585 nghìn tỷ yên.
- Những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ xấu ngân hàng ở
Nhật Bản: (i) Cấu trúc của nền kinh tế Nhật Bản chính là nguyên
nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng nợ xấu NHTM ở nước này. (ii)
Cho vay quá mức và giám sát điều hành không hợp lý; (iii) Bong
bóng bất động sản vỡ; (iv) Chậm áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu
3.1.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mạiở
Nhật Bản giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2005
- Các biện pháp xử lý nợ xấu ngân hàng:
Thứ nhất, về phía Chính phủ và Bộ Tài chính Nhật Bản: Bơm tiền
giải cứu cho một số ngân hàng lớn; những biện pháp bình ổn khu vực
ngân hàng và xây dựng khuôn khổ pháp lý tài chính cho xử lý nợ
xấu; thành lập Công ty quản lý tài sản thuộc sở hữu của chính phủ
15
(AMC công); các chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, Thứ
hai, về phía Ngân hàng Trung ương Nhật Bản: Để xử lý nợ xấu, Nhật
Bản đã tiến hành nâng cao tính độc lập của BOJ. Ngoài ra, một loạt
các biện pháp khác đã được Nhật Bản thực hiện để nhằm mục tiêu xử
lý nợ xấu: Tiến hành phi điều chỉnh đối với HTNH; phi điều chỉnh lãi
suất; giảm bớt tình trạng chia cắt trong hoạt động ngân hàng; giảm
bớt hàng rào ngăn cách giữa các hoạt động kinh doanh ngân hàng và
kinh doanh chứng khoán; gia tăng liên doanh, liên kết với nước ngoài
và khuyến khích sự thâm nhập mạnh của các tổ chức tài chính, ngân
hàng nước ngoài vào Nhật Bản.
-Đánh giá hoạt động xử lý nợ xấu ngân hàng ở Nhật Bản giai
đoạn 1990 - 2005.
+ Kết quả đạt được: Các biện pháp xử lý nợ xấu NHTM của
chính phủ và NHTW Nhật Bản đã mang lại những kết quả nhất định,
giúp nền kinh tế năng động hơn sau cuộc khủng hoảng nợ xấu.
+ Hạn chế và nguyên nhân: Hạn chế lớn nhất trong xử lý nợ xấu
của Nhật Bản là đã để cho tình trạng nợ xấu chồng chất kéo dài, cũng
giống như “sự suy thoái kéo dài” của nền kinh tế Nhật Bản. Tỷ lệ nợ
xấu vẫn tiếp tục gia tăng trong suốt nhiều năm kể từ khi nền kinh tế
bong bóng sụp đổ. Có thể giải thích điều đó là do các nguyên nhân:
Thứ nhất, tốc độ xử lý nợ xấu của các NHTM Nhật Bản chậm hơn so
với tốc độ phát sinh các khoản nợ xấu mới. Thứ hai, tình trạng “tiến
thoái lưỡng nan” của ngân hàng trung ương Nhật Bản. Thứ ba, biện
pháp giám sát yếu kém và tình trạng bưng bít thông tin trong các
ngân hàng đối với các khoản nợ xấu.Ngoài ba nguyên nhân trên, một
lý giải nữa cho tình trạng khủng hoảng kéo dài ở Nhật là phản ứng
của thị trường. Việc mở rộng định nghĩa về nợ xấu, những quy định
về phân loại nợ xấu cũng làm cho số liệu về tỉ lệ nợ xấu của Nhật
Bản tăng lên.
16
3.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc
3.2.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Hàn Quốc
3.2.2. Thực trạng và nguyên nhân nợ xấu của ngân hàng thương
mại ở Hàn Quốc
- Thực trạng nợ xấu ngân hàng của Hàn Quốc sau khủng hoảng
tài chính, tiền tệ châu Á: Nếu năm 1997, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
của các tổ chức tài chính Hàn Quốc là 7,4%, thì đến cuối tháng
3/1998, đã lên tới 18%, chiếm tới 27% GDP, đạt 118 nghìn tỷ won;
trong đó, 50 nghìn tỷ won là các khoản nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng,
chiếm 42% tổng nợ xấu, 68 nghìn tỷ won còn lại là các khoản nợ quá
hạn trên 6 tháng và có nguy cơ vỡ nợ cao. Đến năm 2002, Hàn Quốc
vẫn còn tới trên 60 tỉ USD nợ xấu cần giải quyết, mặc dù con số này
năm 1999 lên tới 145 tỉ USD.
- Nguyên nhân: Thứ nhất, tác động của khủng hoảng tài chính,
tiền tệ châu Á. Thứ hai, đầu tư tràn lan và vay nợ quá mức của các
tập đoàn kinh tế cũng như quy chế về an toàn hoạt động ngân hàng
lỏng lẻo, quản trị rủi ro yếu kém và thiếu minh bạch trong công tác
tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng.Thứ ba, do sự phát triển
nóng của nền kinh tế Hàn Quốc.
3.2.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc
- Biện pháp xử lý nợ xấu ngân hàng của Hàn Quốc: Một là, phân
loại nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế; Hai là, tiến hành chương trình
cải cách toàn diện HTNH; Ba là, hình thành quỹ công chúng và Công
ty quản lý tài sản Hàn Quốc - Korean Asset Management
Corporation (KAMCO). Bốn là, thành lập các cơ quan luật pháp khác
để tạo điều kiện cho quá trình táicơ cấu doanh nghiệp và ngành tài
chính theo nguyên tắc thị trường như Công ty tái cơ cấu doanh
nghiệp (CRC). Năm là, các biện pháp hỗ trợ: (1) Giảm thuế trên
17
thặng dư vốn; (2) Tính vào chi phí; (3) Miễn giảm thuế giao dịch
chứng khoán.
- Kết quả xử lý nợ xấu ngân hàng của Hàn Quốc: Nhờ sử dụng
đồng loạt các biện pháp xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu NHTM của Hàn
Quốc đã giảm từ 17,7% vào năm 1998 xuống còn 14,9%, 10,4%,
5,6%, và 3,9% tương ứng vào các năm 1999, 2000, 2001 và 2002.
Hàn Quốc đã thực hiện thành công việc giải quyết nợ xấu, tái cơ
cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu khu vực tài chính góp phần ổn định
nền kinh tế.
3.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở
Trung Quốc
3.3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Trung Quốc
3.3.2. Thực trạng và nguyên nhân nợ xấu của ngân hàng thương mại ở
Trung Quốc
- Thực trạng: Với hệ thống NHTM có quy mô rất lớn và tổng dư
nợ cho vay toàn nền kinh tế lên đến gần 2.000 tỷ USD, gấp 1,5 lần
GDP, vào những năm 1990, tổng khối lượng nợ xấu tại các NHTM
Trung Quốc khoảng 480 tỷ USD (chiếm 24,8% tổng dư nợ cho vay
của HTNH và bằng 36%GDP). Từ sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ
châu Á 1997-1998, dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Trung Quốc
tiếp tục tăng cao, đến cuối năm 2000 đã lên đến 29%.
Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Trung Quốc đã ở mức rất cao tới
12% vào năm 2005, sau đó tỷ lệ này có xu hướng giảm dần, chỉ còn
2% vào năm 2010.
- Nguyên nhân: Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của
các NHTM Trung Quốc quá cao. Thứ hai, các NHTM Trung Quốc
luôn sẵn sàng cho vay những lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống
như cho vay bất động sản, cho vay đối với các dự án xây dựng, phát
triển đô thị. Thứ ba, tàn dư còn nặng nề của cơ chế kinh tế kế hoạch
18
hóa. Thứ tư, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo quá cao thể hiện
sự dễ dãi trong chính sách tín dụng của các NHTM Trung Quốc. Thứ
năm, công tác giám sát sau giải ngân kém.
3.3.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng ở Trung Quốc
- Các giai đoạn của quá trình xử lý nợ xấu ở Trung Quốc: Giai
đoạn thứ nhất, giữa những năm 1990; Giai đoạn thứ hai, bắt đầu từ
năm 1999 đến năm 2003. Giai đoạn thứ ba, từ năm 2004.
Trong phạm vi luận án, NCS tập trung vào giai đoạn thứ hai nhằm
đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm xử lý nợ xấu thông qua các AMC và một
số các biện pháp của Trung Quốc.
- Lựa chọn mô hình và cơ chế xử lý nợ: Thứ nhất, thực hiện phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Thứ hai, xử lý nợ xấu thông qua
các AMC: Trước yêu cầu của việc xử lý nợ xấu, nhà nước đã bỏ vốn
để thành lập các AMC. Nhưng thay vì thành lập công ty xử lý nợ
quốc gia, năm 1999, Trung Quốc đã thành lập 4 công ty quản lý tài
sản với vốn điều lệ khoảng 5 tỷ USD. Mỗi AMC có trách nhiệm xử
lý nợ xấu cho một NHTM quốc doanh. Thứ ba, Tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng nhằm xử lý nợ xấu:Để xây dựng lại thị trường tài chính
lành mạnh và ổn định hơn, từ năm 1997, Trung Quốc đã thực hiện cải
tổ HTNH mạnh mẽ. Một trong những giải pháp quan trọng đem đến
sự thành công trong việc cải cách khu vực ngân hàng tại Trung Quốc
đó là việc chuyển 4 NHTM nhà nước lớn, chiếm 70% tài sản và thị
phần tín dụng, sang các doanh nghiệp cổ phần
- Kết quả xử lý nợ xấu ngân hàng ở Trung Quốc: Việc xử lý nợ
xấu của cả AMC lẫn các Ngân hàng Quốc doanh Trung Quốc đều
chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.Cho đến nay, thời hạn hoạt
động của các AMC đã kết thúc nhưng vẫn chưa có công bố cụ thể
nào về tỷ lệ thu hồi thực sự của bốn AMC này. Tỷ lệ thu hồi và tốc
độ thu hồi nợ xấu của Trung Quốc thấp hơn các quốc gia khác chủ
19
yếu là do chất lượng tài sản thấp, quy định mua lại nợ xấu theo giá trị
sổ sách, và tính thiếu minh bạch tại các AMC. Kết quả của việc xử lý
nợ xấu là chất lượng tài sản tại 4 NHTM Nhà nước được cải thiện
đáng kể và đã tiến hành niêm yết ra công chúng sau khi được tái cơ
cấu vốn. Tuy nhiên, những khoản nợ xấu này không hề biến mất khỏi
HTTC Trung Quốc, chúng chỉ được chuyển giao từ một tổ chức này
sang một tổ chức khác, vì thế những nguy cơ tiềm ẩn gây ra nợ xấu
cho HTTC Trung Quốc vẫn còn.
Tóm lại, với quy mô, cấu trúc, đặc điểm của HTNH khác nhau
cùng những nguyên nhân khác nhau, dẫn tới tình hình nợ xấu ở các
nước Đông Á có quy mô, mức độ ảnh hưởng đến HTNH và nền kinh
tế của mỗi nước là không giống nhau. Tùy theo đặc điểm riêng mà
mỗi nước đã và đang áp dụng những biện pháp xử lý nợ xấu NHTM
khác nhau. Việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn xử lý nợ xấu
NHTM của 3 nước khu vực Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc và
Trung Quốc sẽ cung cấp những bài học hữu ích để góp phần xây
dựng và hoàn thiện mô hình xử lý nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam.
3.4. So sánh kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại ở các nước Đông Á
Thứ nhất, về mô hình xử lý nợ xấu.
Thứ hai, về xây dựng khung pháp lý cho xử lý nợ xấu.
Thứ ba, về xây dựng và phát triển thị trường mua bán nợ xấu.
Thứ tư, về tái cơ cấu doanh nghiệp nợ xấu.
Có thể thấy, Nhật Bản và Hàn Quốc áp dụng cách thức và các
biện pháp xử lý nợ xấu đa dạng hơn so với Trung Quốc và bằng các
công cụ tài chính khá hiện đại.
20
Chương 4
BÀI HỌC VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHO VIỆT NAM
VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP VẬN DỤNG
4.1. Thực trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam thời gian qua
4.1.1. Khái quát chung về tình hình nợ xấu của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam
4.1.1.1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
4.1.1.2. Nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn từ 2010 đến 2017: Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam thực chất
đã tích tụ từ nhiều năm trước. Dựa vào số liệu tổng hợp, thì nợ xấu có
xu hướng gia tăng từ năm 2007 và được quan tâm đặc biệt từ cuối
năm 2011.Năm 2011, nợ xấu bắt đầu gia tăng về giá trị lên 85.000 tỉ
đồng, chiếm 3,3% tổng dư nợ. Năm 2012, bùng nổ tỷ lệ nợ xấu, đồng
thời xuất hiện “hỏa mù” về số liệu nợ xấu. Kết thúc quý I năm 2017,
thống kê từ 10 ngân hàng tính đến ngày 31/3/2017 cho thấy, tỷ lệ nợ
xấu đã tăng lên 1,9% so với cuối năm 2016. Tổng số nợ xấu tăng thêm
6%, lên 50.695 tỷ đồng. Trong đó, nợ xấu tăng chủ yếu ở nhóm 1 và
nhóm 2 lần lượt là 13% và 18%, lên 15.749 tỷ đồng và 7.940 tỷ đồng.
4.1.2. Các phương thức xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại tại Việt Nam
Thứ nhất, cải cách HTNH thông qua quá trình tái cấu trúc ngành
ngân hàng như: Giảm số lượng ngân hàng nhỏ, yếu kém, xóa dần tình
trạng sở hữu chéo trong ngành. Thứ hai, TCTD chủ động xử lý nợ
xấu và hạn chế nợ xấu trong tương lai: Các NHTM tích cực xử lý nợ
xấu thông qua các AMC thuộc sở hữu 100% vốn của các NHTM;
NHTM đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ
để có biện pháp xử lý thích hợp; trích lập và sử dụng DPRR; tiếp tục
21
đầu tư, cho vay đối với khách hàng có nợ xấu do khó khăn tạm thời
nhưng có triển vọng phục hồi và phát triển tốt; bán nợ xấu cho
DATC; hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai.... Thứ ba, xử lý nợ
xấu thông qua DATC vàVAMC. Thứ tư, xử lý nợ xấu thông qua cơ
chế, chính sách: Xây dựng cơ chế, các chính sách, biện pháp điều hành
hỗ trợ tăng trưởng tín dụng và tháo gỡ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.1.3. Kết quả xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại và
những vấn đề đặt ra
4.1.3.1. Kết quả xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
- Kết quả từ việc tái cơ cấu hệ thống các TCTD:
- Kết quả xử lý nợ xấu theo báo cáo của các TCTD
- Về kết quả xử lý nợ xấu của DATC và VAMC
4.1.3.2. Những vấn đề đặt ra
(i) Mặc dù đã được xử lý bằng nhiều hình thức khác nhau trong 5
năm qua nhưng nợ xấu vẫn ở mức rất cao. (ii) Nợ xấu chưa được xử
lý triệt để. (iii) Nợ xấu phân bố không đồng đều, tập trung tại các tổ
chức tín dụng yếu kém, khả năng quản trị điều hành kém, năng lực tài
chính yếu. (iv) Hiệu quả xử lý nợ xấu thông qua AMC công và các
AMC của các NHTM thấp,...
4.1.4.Nguyên nhân nợ xấu và hạn chế trong xử lý nợ xấu của
các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Trong số các nguyên nhân phát sinh và gia tăng nợ xấu tại các
ngân hàng phải kể đến các nguyên nhân chính sau: Sự can thiệp của
chính phủ vào nền kinh tế. Đặc biệt là sự can thiệp của chính phủ, cơ
quan nhà nước tới hoạt động cho vay của các NHTM; hệ thống văn
bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa đồng bộ, hoàn thiện; tiêu
thức phân loại nợ chưa phản ánh đúng số nợ xấu; duy trì chính sách
22
tăng trưởng TD cao trong thời gian dài; năng lực quản trị rủi ro của
các NHTM, các TCTD yếu kém, chất lượng thẩm định các khoản vay
chưa tốt; thông tin tín dụng độ tin cậy kém; hoạt động thâu tóm, mua
bán, sáp nhập các công ty “sân sau”, sở hữu chéo trong ngân hàng,
đã tạo ra những vòng luẩn quẩn của dòng tiền. Các ngân hàng cho
DNNN vay các khoản tín dụng rất lớn một cách dễ dãi. Sự làm ăn
thua lỗ của các doanh nghiệp. Thị trường mua bán nợ xấu sơ cấp, thứ
cấp đều chưa phát triển và thiếu tính cạnh tranh.Hệ thống thông tin
yếu kém và thiếu minh bạch. Năng lực xử lý nợ xấu của các tổ chức
mua bán nợ còn hạn chế. Quá trình tái cơ cấu HTNH và các TCTD
còn nhiều bất cập,...
4.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam trong xử lý nợ xấu
của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, cần đảm bảo các điều kiện cho việc thực hiện các giải
pháp xử lý nợ xấu; Thứ hai, vai trò của chính phủ trong việc xử lý nợ
xấu NHTM ở các nước Đông Á là vô cùng quan trọng. Thứ ba, bài
học về phát triển thị trường mua bán nợ xấu; Thứ tư, xử lý nợ xấu
phải đi đôi với tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN. Thứ năm,
nguồn lực tài chính để XLNX.
4.3. Quan điểm, định hướng vàgiải pháp xử lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam thời gian tới
4.3.1. Quan điểm, định hướng
4.3.1.1. Cơ sở đề xuất
4.3.1.2. Quan điểm
4.3.1.3. Định hướng:
4.3.2. Đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu dựa trên bài học kinh
nghiệm của các nước Đông Á
Một là, tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xử lý nợ xấu. Hai là, phát triển thị trường mua bán
23
nợ xấu. Ba là, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và
TCTD. Bốn là, vận hành Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC)
có hiệu quả. Năm là, thiết lập hạ tầng tài chính vững chắc. Sáu là,
NHNN cần rà soát phân loại các khoản nợ để có những biện pháp
thích hợp. Bảy là, giải pháp đối với các NHTM và tổ chức tín dụng.
KẾT LUẬN CHUNG
Trên thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng không thể tránh
khỏi nợ xấu, nhưng để nợ xấu quá cao và kéo dài ở nội hay ngoại
bảng đều là vấn đề nghiêm trọng cần phải giải quyết. Nợ xấu cao
trong các tổ chức tín dụng là vấn đề hết sức nghiêm trọng đối với mỗi
quốc gia.
Để xử lý nợ xấu ngân hàng, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể và
nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu mà mỗi quốc gia có những biện pháp
khác nhau. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm thành công và chưa thành công
của các nước trong việc xử lý nợ xấu ngân hàng có thể rút ra những bài
học cho vấn đề này ở Việt Nam. Xuất phát từ nhận định như vậy, luận
án đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng
của một số nước Đông Á để rút ra bài học cho Việt Nam. Vận dụng
những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nước, luận án đề xuất
những giải pháp phù hợp, nhằm mục đích xử lý nhanh, dứt điểm vấn đề
nợ xấu trong thời gian tới. Với kết cấu 4 chương, luận án đã đạt được
các kết quả sau:
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn xử lý
nợ xấu theo đồng thời các lát cắt về: (1) Tổ chức xử lý nợ xấu; (2) cơ
chế, cách thức xử lý nợ xấu và ngăn nợ phát sinh; và (3) các biện
pháp khác trên cơ sở phân tích/soi chiếu các nguyên nhân phát sinh
nợ xấu.
24
Thứ hai, Luận án đã phân tích, đánh giá và so sánh thực trạng,
cách thức và kết quả xử lý nợ xấu ngân hàng ở các nước: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc; từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Thứ ba, Luận án đã phân tích, đánh giá thực tiễn việc xử lý nợ xấu
ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây; tham
vấn ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế tài chính
ngân hàng, sàng lọc, tổng hợp các ý kiến để có cái nhìn khách quan,
toàn diện hơn, từ đó đề xuất đề xuất những giải pháp trên cơ sở học
tập, vận dụng các bài học kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của
các nước Đông Á cho Việt Nam trong thời gian tới.
Bản thân Nghiên cứu sinh bằng sự hiểu biết và kinh nghiệm thực
tế cố gắng hoàn thiện luận án này một cách đầy đủ và ý nghĩa nhất,
tuy nhiên, với các cách tiếp cận khoa học khác nhau sẽ không tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Nghiên cứu sinh mong nhận được sự
đóng góp, xây dựng của quý các thầy cô, anh chị, người đọc quan
tâm để luận án được hoàn thiện hơn.
25
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1. Lê Thanh Huyền, 2017, “Đánh giá về thực trạng quản lý nợ xấu
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương, Số cuối tháng 5, trang 04-08.
2. Lê Thanh Huyền, 2017, “Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nợ
xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”.Tạp chí Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương, Số 495, tháng 6, trang 29-31.
3. Lê Thanh Huyền, 2017, “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu thông qua
Công ty Quản lý tài sản công (AMC) của một số nước Đông Bắc Á”.
Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, Số 499, tháng 8, trang
55-58.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_kinh_nghiem_xu_ly_no_xau_ngan_hang_cua_mot_s.pdf
- TT Eng LeThanhHuyen.pdf