Tóm tắt Luận án Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái, trong nền kinh tế Việt Nam

Kiềm chế được lạm phát và ổn định được tỷ giá sẽ góp phần thu hút được vốn đầu tư từ thị trường quốc tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam tránh được rủi ro về tỷ giá và có thể xây dựng được kế hoạch kinh doanh trong dài hạn. Đối với một nền kinh tế phải nhập khẩu đến hơn 70% nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu thì phá giá đồng nội tệ không có nhiều cơ hội để cải thiện cán cân thương mại

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái, trong nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI HOÀNG ĐÌNH MINH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 62310101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2014 1 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN 2. TS. PHẠM CẢNH HUY Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Dần Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Luyện Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lạm phát và tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là hai biến số quan trọng trong nền kinh tế mở, chúng có sự tác động qua lại với nhau và cùng tác động đến các biến số vĩ mô khác trong nền kinh tế như lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp và cán cân thanh toán quốc tế. Lạm phát và sự biến động của TGHĐ tại Việt Nam trong thời gian qua ảnh hưởng mạnh đến xuất nhập khẩu và các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Hai nhân tố trên trong tương lai sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến xuất nhập khẩu cũng như tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Do đó, các nghiên cứu về hai biến số vĩ mô này là luôn luôn cần thiết trong mọi thời điểm tại Việt Nam. Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa hai biến số vĩ mô lạm phát và TGHĐ, hướng đến tìm ra giải pháp nhằm hạn chế những biến động không mong muốn của TGHĐ tại Việt Nam. Một biện pháp được sử dụng và đã mang lại kết quả ổn định tỷ giá tại một số quốc gia trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á là chính sách lạm phát mục tiêu (LPMT). Sự phức tạp cũng như thú vị của lạm phát và TGHĐ đã tạo động lực để nghiên cứu sinh chọn đề tài “Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lạm phát và TGHĐ với các biến số vĩ mô khác nhau trên thế giới và tại Việt Nam, trong những thời điểm khác nhau bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, do đặc thù kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của mỗi quốc gia khác nhau, nên tại mỗi thời điểm diễn biến của lạm phát và TGHĐ tại các quốc gia này cũng khác nhau. Do đó, các nghiên cứu bằng phương pháp định tính, định lượng hay kết hợp cả hai phương pháp về các biến số vĩ mô trong mỗi nền kinh tế luôn 2 luôn là cần thiết đối với mỗi quốc gia. Trong khoản thời gian từ năm 2000 đến năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến động tích cực và tiêu cực, hướng đến hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhận thấy, trong khoảng thời gian này vẫn còn một khoảng trống trong nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến TGHĐ tại Việt Nam. Mối quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ trong giai đoạn này tại Việt Nam khác với các giai đoạn trước đó. Do đó, một nghiên cứu chi tiết về mối quan hệ giữa hai biến số vĩ mô này trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012 là cần thiết. Liệu một chính sách kiềm chế lạm phát tác động đến TGHĐ tích cực hay tiêu cực trong một nền kinh tế nhỏ và mở như nền kinh tế Việt Nam? Hiện nay, NHNN Việt Nam đang nghiên cứu chính sách lạm phát mục tiêu và trong từ 3 đến 5 năm tới sẽ có thể áp dụng tại Việt Nam theo như báo cáo tại diễn đàn kinh tế mùa xuân năm 2013, chính sách này có thể là một hướng đi cho CSTT tại Việt Nam. Luận án là công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ trong nền kinh tế Việt Nam để từ đó đưa ra các khuyến nghị giúp ổn định hai biến số trên nhằm giữ ổn định nền kinh tế. Do đó, luận án không trùng với các công trình nghiên cứu trước đây về lĩnh vực này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây: - Mối quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ tại Việt Nam diễn ra như thế nào trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012? - Ảnh hưởng của lạm phát đến TGHĐ ở mức độ nào, liệu ổn định lạm phát có giúp ổn định được TGHĐ? - Những phương án thực hiện nào cần phải lập kế hoạch nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách có thể bao quát được toàn bộ những biến động lạm phát và TGHĐ khi xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ và sự phối hợp với các chính sách khác? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2012. Nghiên cứu kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ giúp ổn định được lạm phát và qua đó ổn định được TGHĐ của một số quốc gia có cùng điều kiện giống Việt Nam trên thề giới. 5. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung nghiên cứu và để có được kết quả đáng tin cậy và có ý nghĩa khoa học, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh đối chứng; Phương pháp mô hình hóa và phương pháp phân tích kinh tế lượng với mô hình véc tơ tự hồi quy VAR. 6. Kết cấu của luận án Luận án được trình bày trong 173 trang được chia thành 5 chương, cộng với tài liệu tham khảo và phụ lục. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 2.1 Lý luận chung về lạm phát Hiện nay, lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến tại các quốc gia trên khắp thế giới. 2.1.1 Khái niệm về lạm phát Lạm phát đã được các nhà kinh tế học nghiên cứu từ rất sớm, hầu hết các nhà nghiên cứu về lạm phát đều đồng ý rằng “lạm phát là hiện tượng tăng giá liên tục của mức giá chung trong một khoảng thời gian”. 2.1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát Milton Friedman kết luận “Lạm phát mọi nơi và mọi lúc đều là hiện tượng tiền tệ”. Keynes phân biệt có hai loại lạm phát, đó là lạm phát hàng hóa và lạm phát thu nhập (dạng cầu kéo và dạng chi phí đẩy). 4 Lạm phát theo quan điểm cơ cấu được cho là có nguyên nhân từ sự không co giãn của cung và sự cứng nhắc của cơ cấu giữa các khu vực trong nền kinh tế. 2.1.3 Chỉ số đo lường lạm phát Ba chỉ số giá quan trọng nhất sử dụng trong tính tỷ lệ lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng, hệ số giảm phát GDP và chỉ số giá sản xuất. 2.1.4 Tác động của lạm phát đến nền kinh tê Lạm phát khi vượt qua mức cho phép sẽ gây ra nhiều thiệt hại cho nền kinh tế. Gần đây, người ta thấy được mối quan hệ giữa thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế và họ cũng đã thấy được lạm phát làm giảm khă năng hoạt động có hiệu quả của thị trường tài chính. Lạm phát cũng ảnh hưởng đến cơ cấu nền kinh tế. Sự thay đổi giá cả sẽ ảnh hưởng đến cung của các loại hàng hóa trong từng khu vực sản xuất khác nhau. Lạm phát cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phân phối thu nhập trong nền kinh tế. 2.2 Lý luận chung về tỷ giá hối đoái Khi tiền giấy (tín tệ) được đưa vào hệ thống thanh toán, thì người ta cần một tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền của các quốc gia trên thế giới với nhau. 2.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái Theo F.Mishkin “the price of one currency in term of another is called the exchange rate” có nghĩa là “giá của một đồng tiền tính theo một đồng tiền khác được gọi là tỷ giá”. 2.2.2 Chính sách tỷ giá hối đoái Chính sách TGHĐ bao gồm các hoạt động của chính phủ thông qua cơ chế điều hành TGHĐ và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức TGHĐ nhất định. Mục tiêu của chính sách TGHĐ: - Ổn định sức mua của đồng nội tệ. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường xuất khẩu. - Cân bằng cán cân thương mại. 5 Chính sách TGHĐ cần chú trọng đến hai việc là lựa chọn chế độ TGHĐ và các công cụ can thiệp vào TGHĐ hợp lý trong từng thời kỳ để điều chỉnh TGHĐ. Có thể thấy rằng, mỗi cơ chế TGHĐ đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. a) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn chế độ TGHĐ Có thể liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn chế độ TGHĐ bao gồm: độ mở của nền kinh tế, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, dự trữ ngoại hối, mức độ ổn định của hệ thống tài chính, tình hình lạm phát, tình trạng nợ nước ngoài, điều kiện chính trị xã hội tại quốc gia đó. Chính phủ và NHTƯ muồn điều hành chính sách TGHĐ thành công, họ cần phải có các công cụ hữu dụng để điều tiết TGHĐ trong tay. b) Các công cụ của NHTƯ can thiệp vào TGHĐ Các NHTƯ thường sử dụng các công cụ sau để can thiệp vào TGHĐ như: nghiệp vụ thị trường ngoại hối, điều chỉnh lãi suất, biên độ giao động của TGHĐ, biện pháp phá giá nội tệ, biện pháp nâng giá nội tệ, sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối. c) Phân loại tỷ giá hối đoái Để phân tích chính xác về TGHĐ, các nhà kinh tế thường sử dụng hai khái niệm phổ biến là tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực. 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Sự thay đổi của TGHĐ thường có nguyên nhân từ sự biến động của cung và cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Sự thay đổi của TGHĐ trong một số trường hợp sẽ do cả hai phía cung và cầu ngoại tệ gây ra. Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ trong ngắn hạn: ngắn hạn ở đây có thể hiểu là những phản ứng tức thì của TGHĐ trong ngày hoặc trong một vài ngày. Các nhân tố chính có thể kể đến như: hiệu ứng số đông, tâm lý kỳ vọng, khối lượng đặt lệnh, sự phản ứng đối với tin tức công bố, biến động giá vàng. 6 Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ trong trung hạn và dài hạn phải kể đến: lạm phát, lãi suất, tài khoản vãng lai, ảnh hưởng từ TGHĐ trên thị trường tự do và một số nguyên nhân khác như những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh. 2.2.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế TGHĐ rất nhạy cảm, nó hấp thụ mọi tác động của các biến số kinh tế vĩ mô khác trong qua trình hội nhập quốc tế. Ngược lại, chính sách TGHĐ cũng tác động đến cán cân thương mại, lạm phát, tăng trưởng kinh tế. 2.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái Có thể thấy được mốt quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ là mối quan hệ tác động hai chiều với nhau. Đây cũng là điển hình của mối quan hệ giữa các biến số vĩ mô trong nền kinh tế. Chính vì vậy khi lựa chọn công cụ để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai đại lượng này luận án sẽ phải chú ý đến đặc điểm đã nêu trên Hình 2.1 Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá (Horska, 2004) Qua sơ đồ trong hình 2.1, người ta có thể thấy được rõ hơn mối quan hệ hai chiều giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. TGHĐ tác động trực tiếp đến giá của hàng hóa nhập khẩu, trong hàng hóa nhập khẩu có thể chia ra thành hàng hóa nhập 7 khẩu cho tiêu dùng và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Qua giá hàng nhập khẩu và giá sản xuất,TGHĐ sẽ tác động đến lạm phát. TGHĐ còn tác động đến lạm phát thông qua kênh nợ nước ngoài của Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước vay nợ từ thị trường vốn quốc tế Ở chiều ngược lại, có thể thấy lạm phát tác động tương đối trực tiếp đến TGHĐ, trong nghiên cứu của Kara, Nelson (2002) “The Exchange rate and Inflation in the UK” đã đưa ra công thức: D M t D t M tP s P s P  (1) Trong đó: tP là chỉ số giá tiêu dùng tại quý t; D tP là chỉ số giá của hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ trong nước tại quý t; M tP là chỉ số giá hàng nhập khẩu tại quý t; hệ số Ds = (1- Ms ) là tỷ trọng hàng hóa sản xuất trong nước có trong CPI và Ms là tỷ trọng hàng nhập khẩu. Từ phương trình 1 có thể chuyển tương đương theo phần trăm về phương trình 2 dưới đây: (1 ) D Mt M t M ts s     (2) Trong đó t là lạm phát trong nước tại quý t, còn M t là lạm phát thế giới cũng trong qúy t. Theo như lý thuyết ngang giá sức mua hay quy luật một giá, nếu tất cả hàng hóa trong nước đều có thể tham gia thương mại được, thì sẽ có sự cân bằng giữa chỉ số giá trong nước và chỉ số giá thế giới thông qua sự điều chỉnh của TGHĐ, từ đó phương trình thứ ba thể hiện như sau: = (1 − ) + = (1 − )( + ∆) + ( + ∆) = + ∆ (3) Trong đó ∆ là sự thay đổi của TGHĐ danh nghĩa được tính theo quý t. Cần chú ý, trong phương trình 3 tác giả đã coi chỉ số giá hàng nhập khẩu thể hiện sự biến động của chỉ số giá chung trên thế giới. Nếu lạm phát trong nước cao hơn lạm phát của thế giới thì TGHĐ sẽ tự điều chỉnh để phương 8 trình 3 luôn ở trạng thái cân bằng. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Thygesen (1977) đưa ra là sự biến động của TGHĐ gần bằng sự chênh lệch về lạm phát giữa các quốc gia trong liên minh Châu Âu. Có thể thấy sự biến động của lạm phát thể hiện sự thay đổi của giá cả hàng hóa tại thị trường nội địa. Thứ nhất, để được thừa nhận là một phương tiện trao đổi tiền buộc phải có tính chất bảo tồn giá trị. Tiền tệ là nơi cất giữ sức mua qua thời gian. Việc thực hiện chức năng phương tiện lưu trữ giá trị của tiền tốt đến đâu tuỳ thuộc vào sự ổn định của mức giá chung, do giá trị của tiền được xác định theo khối lượng hàng hoá mà nó có thể đổi được. Sự mất giá nhanh chóng của tiền sẽ làm cho người ta ít muốn giữ nó, điều này thường xảy ra khi lạm phát cao. Vì vậy để tiền thực hiện tốt chức năng này, đòi hỏi sức mua của tiền phải ổn định. Thứ hai, khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ đã làm cho mọi hàng hóa đều có một tiếng nói chung – đó là giá cả. Thực chất giá cả của hàng hóa là tỷ lệ so sánh giữa giá trị của nó với giá trị tiền tệ. Do đó, khi lạm phát diễn ra, giá trị của hàng hóa là không đổi trong khi giá trị tiền tệ của nó tăng lên. Điều này sẽ làm hạn chế chức năng thước đo giá trị của đồng tiền. Nhiều lập luận cho rằng chính sách TGHĐ ảnh hưởng đến lạm phát. Tuy nhiên, nhiều quốc gia áp dụng cùng một chính sách TGHĐ giống nhau, nhưng lại cho ra các mức lạm phát khác nhau tại mỗi quốc gia. Từ những lý luận trên có thể thấy rằng lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến TGHĐ. Vì vậy, để giữ cho TGHĐ ổn định thì cần phải giữ ổn định được lạm phát. CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 9 Một trong các mô hình kiểm định mối quan hệ hai chiều được sử dụng phổ biến trong thời gian qua là mô hình véc tơ tự hồi quy VAR. 3.1 Khái quát mô hình VAR Để xác định sự tác động qua lại của các nhân tố vĩ mô: lạm phát, lãi suất, giá gạo, giá dầu, dự trữ ngoại hối và TGHĐ, luận án sẽ sử dụng mô hình VAR. Trong mô hình VAR mỗi biến nội sinh được giải thích bằng một phương trình chứa các giá trị quá khứ của tất cả các biến nội sinh khác và giá trị trễ của chính nó. Mô hình VAR tổng quát đối với Y1 và Y2 có dạng sau đây: 1 1 2 1 1 1 p p t i t i i t i t i i Y Y Y U           (4) 2 1 2 2 1 1 p p t i t i i t i t i i Y Y Y U           (5) 3.2 Quy trình thực hiện VAR Thứ nhất kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu được đưa vào mô hình.Thứ hai là xác định độ trễ của mô hình. Nếu chỉ dừng lại ở kết quả chạy mô hình VAR mà không phân tích hàm phản ứng đẩy, thì sẽ không thấy được ảnh hưởng của bất kỳ biến nào đến các biến khác trong hệ thống. Cần phải phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai từ kết quả chạy mô hình VAR. Hàm phản ứng đẩy sẽ mô tả ảnh hưởng của một cú sốc ở một thời điểm đến các biến nội sinh ở hiện tại và tương lai. Thông qua phân rã phương sai người ta có thể thấy được sự thay đổi của một biến được giải thích bởi bao nhiêu phần trăm từ các biến khác và chính sự thay đổi của nó trong quá khứ. Đây chính là cơ sở để đánh giá cường độ tác động qua lại giữa các biến với nhau. Người ta có thể thấy được tác động mạnh hay yếu giữa các biến số này với nhau thể hiện qua phần trăm thay đổi giữa các kỳ. 10 3.2.1 Các biến số trong mô hình VAR Đối với bất kỳ một mô hình kinh tế nào thì hai nhân tố quan trọng nhất đó chính là các biến số được lựa chọn để đưa vào trong mô hình và độ tin cậy của số liệu về các biến số đó. Luận án chọn các biến kinh tế sau: giá dầu, giá gạo, lãi suất tiền gửi kỳ hạn ba tháng, tỷ lệ lạm phát tính theo CPI, dự trữ ngoại hối và tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa VND/USD, vì những biến số này có mối liên hệ về mặt lý thuyết và thực tiễn với nhau (hình 3.1). Theo nghiên cứu của Bernanke, Mihov (1998), biến phi chính sách được đặt trước tiên sau đó đến các biên liên quan đến chính sách. Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình 3.2.2 Phân tích dữ liệu cho mô hình VAR Đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách vĩ mô sử dụng mô hình VAR, tuy nhiên, mỗi nghiên cứu sử dụng số lượng biến số khác nhau và dữ liệu cho các biến số trong các khoảng thời gian khác nhau, vì thế chúng sẽ cho ra kết quả khác nhau. Chính vì vậy, các nhà hoạch định chính sách luôn Dự trữ ngoại hối Lãi suất tiền gửi (vnd) Giá dầu (Oilp) Giá gạo (Ricep) Lạm phát Tỷ giá hối đoái (VND/USD) 11 cần các kết quả nghiên cứu mối quan hệ vĩ mô tại từng thời điểm khác nhau. Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa tại Việt Nam giữa VND/USD làm đại điện, vì hiện nay các giao dịch thương mại quốc tế của Việt Nam đối với các đối tác thương mại chính trên thế giới đều được tính bằng đồng đô la Mỹ. Qua trao đổi với các chuyên gia tại Vụ chính sách tiền tệ của NHNN, họ cho rằng, hiện nay, trên 80% các giao dich thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các đối tác thương mại của mình được thực hiện bằng đồng đô la Mỹ. Số liệu được sử dụng để đưa vào chạy mô hình bao gồm 6 chuỗi theo thời gian. Số liệu được tập hợp theo quý, từ quý I năm 2000 đến quý I năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được tính toán theo năm gốc là năm 2005. Việc chọn mốc số liệu từ quý I năm 2000 đến quý I năm 2013 sẽ sát với thực tế hơn, có ý nghĩa hơn và dãy số liệu đủ lớn để chạy mô hình, đồng thời tránh được nhiễu từ số liệu của giai đoạn trước đó, khi mà nền kinh tế vẫn còn trong thời kỳ qúa độ chuyển đổi cơ chế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này giúp kết quả của nghiên cứu chính xác hơn và có tính cập nhật hơn. CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM 4.1 Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam Tổng hợp hai giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam, có thể thấy giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005, kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trường vững chắc, tỷ lệ lạm phát luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng. Ngược lại, từ năm 2006 đến 2011, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ lạm phát lại có xu hướng tăng mạnh. 4.2 Tổng quan về lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 12 Trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng nóng trong nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến mức lạm phát cao nhất trong 2 thập kỷ gần đây, đỉnh điểm là năm 2008 19,9% và 21,3% vào năm 2011. 4.2.1 Sự biến động của lạm phát Qua bảng dưới đây, chúng ta có thể hình dung ra được diễn biến lạm phát và các chỉ tiêu vĩ mô khác của Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2012. Bảng 4.1: Các chỉ số vĩ mô tại Việt Nam 2000 – 2012(%/năm) Năm Tăng trưởng Lạm phát M2 Tín dụng 2000 6,79 -0,6 38,96 38,14 2001 6,89 0,8 25,53 21,44 2002 7,08 4 17,7 22,2 2003 7,34 3 24,94 28,41 2004 7,79 9,5 30,39 41,65 2005 8,44 8,4 29,65 31,1 2006 8,23 6,6 33,59 25,44 2007 8,46 12,6 46,12 53,89 2008 6,31 19,9 20,31 25,43 2009 5,32 6,88 28,99 37,53 2010 6,78 11,8 33,3 31,19 2011 5,9 21,3 12.4 14 2012 5,03 7,5 20 7 Có thể thấy, lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 diễn biến tăng giảm thất thường không theo một quy luật nhất định. 4.2.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam Các nhà kinh tế học trên thế giới cho rằng, những biến động của lạm phát ở mức thấp và trong ngắn hạn có thể bắt 13 nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong dài hạn nguyên nhân gây ra lạm phát cao thường là do tăng cung tiền. Các nguyên nhân từ bến trong - Đầu tư công kém hiệu quả: điều này có thể xếp vào nhóm nguyên nhân gây ra chi phí đầy trong nền kinh tế. - Chính sách tiền tệ kích cầu của Chính phủ đã gây ra hiện tượng lạm phát cầu kéo trong nền kinh tế, tổng cầu tăng nhờ tăng cung tiền từ phía chính phủ trong khi tổng cung tăng chậm hơn, dẫn đến mức giá chung tăng. - Chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt Nam. - Yếu tố tâm lý và đầu cơ. - Lương cơ bản tăng gấp 4 lần trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2013. - Sự tăng giá của năng lượng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguyên nhân từ bên ngoài - Tác động của dòng tiền đầu tư ngắn hạn - Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá - Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 4.3 Diễn biến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong gia đoạn 2000 – 2012 4.3.1 Những chế độ tỷ giá tại Việt Nam trong thời gian qua Từ năm 1986 đến này, Việt Nam đã sử dụng nhiều chế độ TGHĐ khác nhau. Tuy nhiên, sự thay đổi này vẫn chưa trả lời được câu hỏi, chế độ TGHĐ nào là phù hợp nhất cho nền kinh tế Việt Nam. Trong khoảng thời gian đó, NHNN cũng thay đổi các biện pháp can thiệp: từ can thiệp trực tiếp (trước 1991) sang can thiệp gián tiếp qua sàn giao dịch (1991-1993) và qua tỷ giá liên ngân hàng (1994 tới nay). 4.3.1.1 Tỷ giá hối đoái 2008 – 2009 Trong giai đoạn 2008 đến 2009 ghi nhận nhiều nhất những biến động của chính sách TGHĐ trên thị trường tiền tệ Việt Nam. 14 Hình 4.1: tỷ giá VND/USD từ năm 2009 đến 2011 (nguồn NHNN) 4.3.1.2 Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2010 – 2012 Trong năm 2010, thị trường ngoại hối tại Việt Nam diễn ra vẫn theo kịch bản tương tự như trong năm 2009. Có thể thấy, TGHĐ thị trường tự do chỉ giảm nhẹ đôi chút vào cuối năm 2010, nhưng đầu năm 2011 thì vẫn đứng ở mức cao. Đầu năm 2012, NHNN đã gửi đi tín hiệu cho thị trường thấy, tỷ giá USD/VND sẽ không biến động quá 3% trong cả năm. 4.3.2 Thực trang đô la hóa tại Việt Nam Hiện tượng đô la hóa được hiểu khi đồng USD được dùng song song với bản tệ trong một nước và thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền quốc gia đó. Đô la Mỹ được lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam như VND, nó thực hiện được các chức năng của VND như biểu hiện giá trị, đo lường giá trị là phương tiện cất trữ. Trước đây, một số doanh nghiệp công khai ấn định giá các mặt hàng kinh doanh bằng USD, sau khi Nghị định 95 ra đời - 95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 cấm niêm yết giá bằng USD (mức phạt lên đến 500 triệu đồng) thì tình trạng này không còn công khai. 15 Hiện tượng đô la hóa sẽ làm hạn chế vai trò của NHTƯ là người cho vay cuối cùng, hạn chế cả đặc quyền riêng của NHTƯ trong việc phát hành tiền để mua ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối cho mục đích điều hành TGHĐ và tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước. 4.4 Kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá bằng mô hình VAR 4.4.1 Xây dựng và kiểm định mô hình VAR Mô hình VAR gồm hệ 6 phương trình (dưới đây là 1 trong 6 phương trình) 6 6 6 6 1 1 1 6 6 6 6 1 1 1 ex ln ln ln ln ln ln k k k t j t j j t j j j j j k k k j t j j t j j t j t j j j Ln rate oilp x ricep z DTNH rate CPI exrate                                (6) Điều kiện đầu tiên để tiến hành kiểm định mô hình VAR là kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu được sử dụng trong mô hình.Tiếp theo, luận án sẽ xác định độ trễ tối ưu cho mô hình VAR. Kết quả mô hình véc tơ tự hồi quy VAR với sáu biến được trình bày trong bảng dưới. Bảng 4.2 : Kết quả mô hình VAR Vector Autoregression Estimates Date: 03/28/14 Time: 22:47 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments Vector Autoregression Estimates Date: 12/22/13 Time: 22:46 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments R-squared 0.878769 0.451127 0.835758 0.669236 0.736131 Adj. R-squared 0.721169 -0.262408 0.622242 0.239242 0.393100 Sum sq. resids 0.002300 0.243081 0.164319 0.290055 0.003458 S.E. equation 0.010724 0.110245 0.090642 0.120427 0.013150 16 F-statistic 5.575939 0.632243 3.914276 1.556385 2.145965 Log likelihood 166.5464 57.02583 66.22811 52.87394 156.9623 Akaike AIC -5.938147 -1.277695 -1.669281 -1.101019 -5.530312 Schwarz SC -4.875296 -0.214844 -0.606430 -0.038168 -4.467461 Mean dependent 0.020865 0.037203 0.012506 0.021386 0.007651 S.D. dependent 0.020309 0.098121 0.147476 0.138071 0.016879 Với hệ số xác định R2 là 87% và hệ số R2 hiệu chỉnh lớn hơn 72% đã chứng tỏ được mô hình có độ phù hợp cao, điều đó cho thấy khả năng giải thích cao của mô hình cho mối quan hệ giữa các biến với nhau. 4.4.2 Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai Hàm ứng đẩy sẽ cho thấy được biến động qua lại giữa các biến qua đồ thị. Hình 4.3 mô tả biến động của hai biến vĩ mô là lạm phát và tỷ giá hối đoái trong quan hệ với 4 biến số vĩ mô khác. Có thể thấy lạm phát và tỷ giá biến động cùng chiều với nhau, phản ứng của sự thay đổi của một biến số vĩ mô này đến biến số vĩ mô kia gần như là tức thì. Hình 4.2 : Biểu đồ hàm phản ứng đẩy Tuy hàm phản ứng đẩy cung cấp những nhận định tổng quát về mức độ tác động truyền dẫn của lạm phát đến tỷ giá hối đoái, nhưng nó lại không thể hiện được biến động của lạm phát cụ thể là đóng góp bao nhiêu trong việc giải thích biến động của tỷ giá hối đoái. Do đó cần có hàm phân rã phương sai. 17 Variance Decomposition of DEXRATE: Period S.E. DLCPI DLDTNH DLRATE DLRICEP DLEXRATE 1 0.013 10.13 15.27 7.144 10.78 56.66 2 0.016 22.60 15.09 10.45 9.889 41.95 3 0.017 20.91 13.93 15.52 9.347 40.27 4 0.017 23.17 13.43 16.45 8.555 38.38 5 0.020 25.16 18.41 21.83 7.563 27.02 6 0.021 26.40 18.82 21.28 7.493 25.99 7 0.021 19.22 18.68 21.07 7.293 32.71 8 0.022 17.65 25.87 19.21 6.862 30.38 9 0.023 17.41 24.58 21.54 5.279 31.17 10 0.023 17.20 24.31 22.35 4.228 31.89 Lạm phát tác động đến TGHĐ mạnh nhất trong thời gian qua. Ngay trong ba quý đầu tiên, lạm phát đã giải thích được 20,9% sự thay đổi của tỷ giá. Bắt đầu từ quý thứ tư thì lạm phát càng giải thích được nhiều hơn sự biến động của tỷ giá. Trong dài hạn, có thể thấy lạm phát giải thích lên đến 26,4% sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Ngoài yếu tố lạm phát, thì yếu tố TGHĐ trong quá khứ cũng có tác động quan trọng đối với TGHĐ, có thể thấy ở đây chính là TGHĐ kỳ vọng của thị trường. Tuy nhiên, kỳ vọng đó giảm dần theo thời gian, khi TGHĐ biến động thì tại quý thứ hai vẫn còn 41% ảnh hưởng từ giai đoạn trước đó đến TGHĐ tại thời điểm hiện tại. Điều này phù hợp với hành vi của các thành phần trong nền kinh tế Việt Nam, họ luôn từ sự biến động của TGHĐ trong quá khứ để xây dựng một TGHĐ kỳ vọng trong tương lai cho mình. Họ cũng lập các kế hoạch kinh doanh dựa trên TGHĐ kỳ vọng mà họ 18 cho rằng sẽ diễn ra trong tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chính sách điều hành TGHĐ từ NHNN, thậm chí nếu kỳ vọng này đủ mạnh thì nó còn có thể làm vô hiệu hóa chính sách tỷ giá từ NHNN trong một số trường hợp, ví dụ như TGHĐ trên thị trường chợ đen không theo sự điều tiết của TGHĐ trung tâm, hay các doanh nghiệp phải mua các công cụ bảo hiểm TGHĐ nhằm hạn chế những rủi ro về TGHĐ trong tương lại, vì những biến động không lường trước được của TGHĐ. Điều này cũng phù hợp với thực tế tại Việt Nam trong thời gian qua, khi mà lạm phát biến động liên tục với một biên độ giao động rất lớn (đỉnh là năm 2011 là 21,3% và thấp nhất là năm 2000 ở mức -0,6%). Do đó, nếu giữ được lạm phát ở một mức ổn định, thì TGHĐ sẽ không bị biến động bất thường. Từ kết quả của nghiên cứu này, luận án thấy có thể tập trung ổn định TGHĐ theo hướng giữ lạm phát ở một mức độ ổn định xác định trước như một mục tiêu. Đây có thể coi là một tiền đề cho những khuyến nghị trong chương tiếp theo của luận án. CHƯƠNG 5 KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LẠM PHÁT NHẰM ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM Cắn cứ vào kết quả của mô hình VAR trong chương 4 có thể thấy, lạm phát có thể được coi là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ. Do đó, chỉ cần giữ được ổn định lạm phát thì hiển nhiên tỷ giá sẽ không biến động mạnh. Dựa trên phân tích thực tiễn diễn biến lạm phát và TGHĐ tại Việt Nam trong thời gian qua luận án đề xuất áp dụng chính sách LPMT tại Việt Nam. 5.1 Điều kiện tiền đề để thực hiện CS LPMT tại Việt Nam Để áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu thành công và hạn chế được những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực thi chính sách LPMT, thì một quốc gia cần đáp ứng các điều kiện sau: 19 - Ổn định giá cả là mục tiêu bao trùm của CSTT. - Sự tiếp cận của chính phủ đối với nguồn tài chính của ngân hàng trung ương đã bị cấm hoặc bị hạn chế. - Ngân hàng Trung ương độc lập trong việc sử dụng các công cụ của mình. - Đồng thuận cao ở trong nước về tầm quan trọng của mục tiêu lạm phát. - Sự hiểu biết cơ bản về cơ chế truyền tải CSTT và khả năng phù hợp nhằm tác động đến lãi suất ngắn hạn. - Hệ thống tài chính và các thị trường hoạt động tốt. Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia đã thực hiện LPMT cũng cho thấy, không nhất thiết phải đáp ứng tất cả các điều kiện tiên quyết của khuôn khổ LPMT ngay từ đầu thì mới có thể thực hiện thành công chính sách này. 5.2 Lộ trình áp dụng chính sách LPMT tại Việt Nam 5.2.1 Hoàn thiện các điều kiện tiên quyết - Thứ nhất, ổn định giá cả phải là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. - Thứ hai, NHNN chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng các công cụ CSTT. - Thứ ba, việc xây dựng một Ngân hàng Trung ương tương đối độc lập với Chính phủ (độc lập về thực thi chính sách tiền tệ) là khá khả thi. - Ngân hàng Nhà nước cần có một cơ chế tài chính đặc thù, phù hợp ở mức có thể và được Chính phủ cho phép, hạn chế phát sinh sức ép của Chính phủ và Bộ Tài chính đối với hoạt động của NHNN. - Hệ thống tài chính, thị trường tài chính phải hoạt động tốt. - Phối hợp tốt giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trên thực tế chứ không phải trên lý thuyết. - Áp dụng lạm phát mục tiêu ngầm định. - NHNN phải có khả năng dự báo lạm phát kỳ vọng thật tốt. 5.2.2 Cơ chế giải trình minh bạch 20 Lý do quan trọng trong việc áp dụng CSTT lạm phát mục tiêu là nó làm cho chính sách tiền tệ trở nên rõ ràng và minh bạch. Có hai vấn đề đã được nghiên cứu để vận dụng. Thứ nhất, mục tiêu lạm phát được chuyển tới thị trường và công chúng như thế nào? Thứ hai, trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương về thực thi mục tiêu lạm phát sẽ ra sao? Một trong những yêu cầu cần thiết để mục tiêu lạm phát được thực hiện thành công là phải thiết lập được cơ chế cụ thể về tính minh bạch và cách giải trình trước công chúng của NHNN. Điều này đòi hỏi lựa chọn một cơ chế truyền tải thích hợp, bao gồm: nội dung truyền tải, cách thức truyền tải, và các cam kết khi công bố nội dung truyền tải. 5.2.3 Xây dựng khung lạm phát mục tiêu Việc đưa ra khung chỉ số lạm phát có thể cho phép NHNN linh hoạt ứng phó với những cú sốc và đưa ra lựa chọn tối ưu trong bối cảnh NHNN còn theo đuổi các mục tiêu khác. Thêm nữa, biên độ của khung chỉ số lạm phát báo hiệu trước cho NHNN phạm vi những dao động của chỉ số lạm phát. Sự linh hoạt của NHNN phụ thuộc vào biên độ của khung chỉ số lạm phát. Tuy nhiên, nếu khung chỉ số lạm phát quá rộng, nó sẽ làm cho những kỳ vọng lạm phát và những cam kết của NHNN kém rõ ràng hơn. Việc lựa chọn thu hẹp hay mở rộng biên độ của khung lạm phát phụ thuộc vào tần suất, mức độ nghiêm trọng của các cú sốc và sự tín nhiệm của NHNN. Để cung cấp một hướng dẫn rõ ràng về kỳ vọng lạm phát, khắc phục nhược điểm của việc có một dãy các chỉ số mục tiêu lạm phát, hầu hết các ngân hàng trung ương hoặc là đặt điểm mục tiêu, hoặc là vừa đặt điểm mục tiêu và cho phép biên độ giao động là ± 2% hoặc ít hơn. Từ những nghiên cứu này, một kịch bản cho việc lựa chọn khung mục tiêu lạm phát để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu ứng dụng khi áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như sau: khung lạm phát mục tiêu nên là một biên độ vừa đảm bảo ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và vừa 21 đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế tối thiểu. Biên độ có thể hợp lý cho giai đoạn 5 năm đầu áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu là (7%/năm, ± 2%/năm) và cho giai đoạn các năm tiếp theo là (5%/năm, ± 1%). Cơ sở của kịch bản này được giải trình như sau: - Trước hết, trong thời gian trung hạn Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu đầu vào lớn. Một mặt, chúng ta phụ thuộc vào giá cả thế giới. Mặt khác, cơ chế kiểm soát đầu cơ nâng giá trong kênh phân phối nguyên liệu nhập khẩu còn kém hiệu quả. Do vậy, xu hướng giá cả thị trường còn tăng mạnh và biến động bất thường hàng năm. Chúng ta không thể đặt biên độ mục tiêu lạm phát hẹp hơn ± 2% cho giai đoạn 5 năm đầu, và ± 1% cho các năm tiếp theo vì lạm phát thực tế biến động dễ chệch biên độ đặt ra. Điều này nếu xảy ra sẽ buộc Ngân hàng Nhà nước phải giải trình, xin điều chỉnh mục tiêu là hết sức phức tạp. - Tiếp theo, sai số trong tính toán CPI đến một vài phần trăm là chuyện có thể xảy ra, nhất là khi trình độ và công cụ tính CPI của Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, biên độ đặt ra là ± 2% cho giai đoạn 5 năm đầu và ± 1% cho giai đoạn tiếp theo là phù hợp. - Ngoài ra, mức sàn lạm phát 5% cho giai đoạn 5 năm đầu và 4% cho giai đoạn tiếp theo hàm ý đảm bảo cho nền kinh tế đạt mức tăng trưởng kỳ vọng tối thiểu. Cuối cùng mức trần lạm phát 9% cho giai đoạn 5 năm đầu và 6% cho giai đoạn 5 năm tiếp theo cũng hàm ý đảm bảo kiểm soát lạm phát giảm thấp trong trung hạn nhưng vẫn kích thích tăng trưởng kinh tế kỳ vọng. 5.3 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước Cần cơ cấu lại NHNN trên một số điểm như sau: - NHNN độc lập trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ và quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng. 22 - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của NHNN theo hướng gọn nhẹ, tập trung, hình thành các chi nhánh khu vực thay vì xuống đến cấp tỉnh. - Xây dựng và thực hiện các CSTT trên mối liên hệ và phù hợp với hoàn cảnh của nền kinh tế trong xu hướng hội nhập quốc tế. Tìm hiểu về các lĩnh vực sản xuất, thương mại, kết hợp với việc sử dụng các mô hình kinh tế lượng đang được áp dụng trên thế giới để phân tích, dự báo và đánh giá tình hình biến động của thị trường tài chính trong nước và quốc tế. - Tăng cường khả năng kiểm soát lượng tiền cung ứng M1, dư nợ tín dụng trong hệ thống ngân hàng, vì những đại lượng này có quan hệ trực tiếp với lạm phát. Có kế hoạch trong việc cung ứng lượng tiền ra lưu thông (M2, lượng tiền cơ sở), trên cơ sở phân tích tỷ lệ tiền mặt, tỷ lệ dự trữ và ảnh hưởng của việc điều chỉnh khối lượng tiền đến toàn bộ nền kinh tế. - Thiết lập cơ chế phối hợp giữa NHNN với các Bộ, Ngành và các cơ quan chức năng có liên quan trong việc xây dựng và thực thị CSTT, điều này nhằm giảm tối đa những xung đột về các mục tiêu vĩ mô giữa các chính sách khác nhau với mục tiêu của CSTT. - Hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở, tăng quy mô và tần suất giao dịch và tiến tới tự do hóa lãi suất đầu thầu tín phiếu và trái phiếu kho bạc. - Hoàn thiện hệ thống kiểm soát các luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài theo tiêu chuẩn BASEL II và tiến tới áp dụng chuẩn BASEL III. NHNN cần giám sát chặt chẽ hơn việc vay và bảo lãnh của các NHTM, tiến hành đánh giá rủi ro và xếp hạng các NHTM theo chuẩn mực quốc tế. 5.4 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành khác 5.4.1 Cải tổ các doanh nghiệp nhà nước - Xóa bỏ quy định mức trần nắm giữ cổ phiếu doanh nghiệp của Nhà nước. 23 - Nâng cao tính minh bạch trong các DNNN bằng các kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. - Giao việc bán cổ phần cho các trung gian tài chính thông qua bán đấu giá thay cho việc tự bán hay bỏ thầu nội bộ. - Thành lập một quỹ bảo hiểm xã hội hoặc phúc lợi xã hội giành cho những người thất nghiệp tự nguyện hoặc thất nghiệp có nguyên nhân từ cải tổ DNNN. Giải quyết hoàn toàn vấn đề nợ khó đòi và nợ lưu ký của các DNNN 5.4.2 Hoàn thiện chính sách tài khóa - Đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa chi đầu tư và chi thường xuyên - Ban hành cơ chế cho phép các doanh nghiệp sử dụng vốn trên thị trường tài chính để xây dựng cơ bản, không nên trông đợi quá nhiều vào ngân sách nhà nước. - Tăng cường kiểm tra và kiểm soát các khoản chi nhằm hạn chế những tiêu cực phát sinh trong chi ngân sách. - Cải tổ và rút gọn bộ máy hành chính theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả nhằm giảm bớt các khoản chi vãng lai cho việc duy trì bộ máy cồng kềnh kém hiệu quả. - Chuẩn hóa trình độ công chức và áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý để đẩy nhanh quá trình xử lý công việc và tiết kiệm chi phí hành chính cho ngân sách. - Xóa bỏ hoàn toàn bao cấp cho các DNNN thông qua các quỹ hỗ trợ phát triển hoặc ngân hàng chính sách. 5.4.3 Đổi mới chính sách thương mại Để phục vụ cho việc phát triển bền vững trong giai đoạn 2011 đến 2020 cần: - Thực hiện đơn giản hóa các mức thuế. - Mở rộng diện chịu thuế. - Tiếp tục hỗ trợ sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ nông sản. - Tăng cường xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu. 24 - Hoàn thiện hệ thống pháp lý. - Tăng cường hợp tác quốc tế. Kết luận Lạm phát và tỷ giá hối đoái là hai biến số vĩ mô quan trọng đối với Việt Nam, mức lạm phát bao nhiêu là hợp lý, để nó không tác động tiêu cực đến tỷ giá hối đoái. Một CSTT hợp lý sẽ cho ra một cơ chế tỷ giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế giảm thiểu rủi ro do các cú sốc từ bên ngoài gây ra cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Những điểm mới mà luận án đã đạt được là: - Luận án đã tổng hợp được diễn biến của lạm phát và chính sách tỷ giá tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2000 đến 2012. Đây là thời kỳ diễn ra nhiều biến động vĩ mô nhất trong gần 30 năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam. - Nghiên cứu được những tác động của lạm phát đối với tỷ giá hối đoái bằng cả hai phương pháp định tính và định lượng. Để từ đó đưa ra đề xuất áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong thời gian tới. - Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị trong việc thực hiện chính sách nhằm ổn định lạm phát để xây dựng được cơ chế tỷ giá hợp lý trong quá trình hội nhập quốc tế. Kiềm chế được lạm phát và ổn định được tỷ giá sẽ góp phần thu hút được vốn đầu tư từ thị trường quốc tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam tránh được rủi ro về tỷ giá và có thể xây dựng được kế hoạch kinh doanh trong dài hạn. Đối với một nền kinh tế phải nhập khẩu đến hơn 70% nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu thì phá giá đồng nội tệ không có nhiều cơ hội để cải thiện cán cân thương mại Xét về tổng thể các đề xuất của luận án chỉ có thể thành công nếu được thực hiện một cách nhất quán và quyết liệt giúp CSTT tại Việt Nam hòa nhập theo tiêu chuẩn chung của thế giới. Điều này, đòi hỏi một sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và các thành phần trong nền kinh tế. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 1. Hoàng Đình Minh, Ảnh hưởng của tỷ giá đến xuất nhập khẩu tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, số 04(582) 2013 2. Phạm Thị Thu Hà, Hoàng Đình Minh, Ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong xây dựng chính sách tiền tệ nhằm ổn định tỷ giá, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 11(380), 06/2013. 3. Hoàng Đình Minh, Hoàng Thế Nam, Lạm phát mục tiêu và nguyên tắc Taylor trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam, Tạp chí Giáo dục lý luận, 204, 2013 4. Pham Thị Thu Hà, Nguyễn Thanh Hương, Hoàng Đình Minh, Ảnh hưởng của tỷ giá đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua, Kỷ yếu hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vượt qua khủng hoảng, 2013. 5. Pham Thị Thu Hà, Đào Thanh Bình, Hoàng Đình Minh, Chính sách tiền tệ và những biến động trên thị trường bất động sản Việt Nam trong thời gian qua, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 24(393), 12/2013. 6. Pham Thị Thu Hà, Đào Thanh Bình, Hoàng Đình Minh, Chính sách tiền tệ và mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013, đề xuất cho các năm tiếp theo, Báo cáo Hội thảo khoa hoc: Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô 2014 – 2015, Bộ Kế hoạch và đầu tư, 12/2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_nghien_cuu_02_2014_2866.pdf
Luận văn liên quan