Tóm tắt Luận án Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay

Để nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới, luận án đề xuất: i) Phát huy thế mạnh của thành phố công nghiệp, đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp và thị trường lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố nói chung, khu vực nông thôn nói riêng, tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận được ngày càng nhiều hơn với việc làm mới, sinh kế mới có thu nhập cao thông qua các biện pháp chủ yếu như cơ cấu lại kinh tế nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với chương trình phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ đô thị, gắn với chương trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn; ii) Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm làm giàu các yếu tố sản xuất của nông dân; iii) Hoàn thiện môi trường chính sách, tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý và phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội trong tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố.

pdf13 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện nay; Tiêu chí đánh giá về thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay; Thực trạng thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân ở Hải Phòng hiện nay; Những giải pháp chủ yếu tăng thu nhập đối với nông dân ở Hải Phòng trong những năm tới. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay và lấy số liệu minh chứng từ khảo sát tại thành phố Hải Phòng. Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan thu nhập của người nông dân Hải Phòng giai đoạn 2006-2013 5. Kết cấu luận án: Luận án gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo các bảng phụ lục và 4 chương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thu nhập của nông dân. Luận án đã tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến xu thế đa dạng hóa việc làm của nông dân do tác động của công nghiệp hóa hiện đại hóa; về nguồn hình thành thu nhập của nông hộ trong bối cảnh CNH, HĐH; tác động của quá trình công nghiệp hóa đến biến đổi thu nhập của nông dân cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong bối cảnh CNH, HĐH. Trên cơ sở đó chỉ ra những khoảng trống về các nguồn hình thành thu nhập; về sự biến đổi cơ cấu thu nhập của hộ nông dân. Đồng thời luận án cũng đưa ra các câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay thu nhập của nông dân bao gồm những nguồn nào? Xu hướng biến đổi của các nguồn thu nhập này như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân? Nhà nước có vai trò như thế nào đến việc nâng cao thu nhập của nông dân? Thứ hai, thực trạng thu nhập và biến đổi thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay như thế nào? Cơ chế chính sách, các yếu tố lao động, đất đai, vốn, khoa học công nghệ, sự phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, sự phát triển thị trường lao động, 4 4 sự phát triển các KCN, CCN, công tác quản lý nhà nước có ảnh hưởng như thế nào (tăng, giảm) đến thu nhập của nông dân? Thứ ba, làm thế nào để nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới? 1.2. Phương pháp nghiên cứu. Luận án cũng đã làm rõ phương pháp tiếp cận, xây dưng khung nghiên cứu như sơ đồ 1.1. Trên cơ sở đó đã thiết kế bảng hỏi, phương pháp chọn mẫu điều tra; khái quát kết quả điều tra và phương pháp xử lý dữ liệu. Chương này luận án cũng xây dựng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra về mặt lượng và mặt chất của thu nhập. Về mặt lượng là các chỉ tiêu phản ánh Quy mô thu nhập là số thu nhập của hộ gia đình; tỷ lệ tích lũy, tài sản, khoảng cách thu nhập hay bình đẳng thu nhập, mức độ đói nghèo trong nông thôn, mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Nhóm thứ hai là các chỉ tiêu nghiên cứu về yếu tố ánh hưởng đến thu nhập của nông hộ như môi trường luật pháp và cơ chế, chính sách về thu nhập; mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất; tác động của sự phát triển công nghiệp và thị trường lao động; đánh giá về tổ chức quản lý của nhà nước. Sơ đồ 1.1: Khung phân tích thu nhập của nông hộ 1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và tính toán. 1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra bao gồm các chỉ tiêu đánh giá thu nhập về mặt lượng và các chỉ tiêu phản ánh thu nhập của nông hộ về mặt chất. 1.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về yếu tố ánh hưởng đến thu nhập của nông hộ như môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất, sự phát triển của công nghiệp và thị trường lao động, công tác tổ chức quản lý nhà nước về nông nghiệp, phát triển nông thôn. Nhân tố ảnh hưởng - Sự phát triển của công nghiệp và thị trường lao động - Mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất - Môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước Thu nhập - Các chỉ tiêu về lượng như quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng thu nhập - Các chỉ tiêu về chất như tỷ lệ tích lũy, bất bình đẳng, chất lượng cuộc sống, khả năng thanh toán các dịch vụ xã hội Chỉ tiêu nghiên cứu - Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra - Các chỉ tiêu phân tích nguồn lực đầu vào Giải pháp tăng thu nhập 5 5 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 2.1. Khái quát lịch sử tư tưởng về thu nhập của người lao động. 2.1.1. Những nghiên cứu về thu nhập của người lao động từ A.Smith đến C.Mác. 2.1.1.1. Lý thuyết thu nhập của người lao động của Adam Smith và David Ricardo Luận án chỉ ra theo Adam Smith và David Ricardo, trong điều kiện chủ nghĩa tư bản công nhân là người làm thuê, họ nhận được một số tiền từ phía chủ sau khi đã làm việc cho chủ với một thời gian nhất định. Số tiền đó được gọi là tiền lương. Tiền lương này là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân làm thuê và giáo dục, nuôi dưỡng con cái anh ta để có thể đưa ra thay thế trên thị trường lao động. 2.1.1.2. Lý luận về thu nhập của S. Sismondi. Là một nhà kinh tế học cổ điển có xu hướng bảo vệ sản xuất nhỏ, S. Sismondi coi công nhân là người sáng tạo ra của cải vật chất. Ông chỉ rõ sự khác nhau giữa thu nhập có lao động của công nhân với thu nhập không lao động của nhà tư bản. Theo ông, tiền lương phải ngang bằng toàn bộ giá trị sản phẩm của công nhân. 2.1.1.3 Lý luận của C.Mác về tiền lương.. Tiếp tục tư tưởng của những nhà cổ điển, C. Mác cho rằng công nhân làm việc cho các nhà tư bản trong một thời gian nào đó, sản xuất ra một lượng hàng hoá nào đó, thì nhận được một số tiền trả công nhất định. Tiền công đó chính là tiền lương. Tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động. C.Mác cũng chỉ rõ giá trị sức lao động là giá trị những tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta. Nó bao gồm cả những yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần lịch sử. Vì vậy khi xác định tiền lương phải xác định các yếu tố sau: Giá trị tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta; Nhu cầu về tinh thần, lịch sử, dân tộc; Chi phí học tập, nâng cao trình độ; Chi phí nuôi sống người công nhân khi về hưu. 2.1.1.4. Nhận xét chung về lý thuyết thu nhập của các nhà kinh tế học cổ điển và của C.Mác. Nét chung trong lý thuyết phân phối thu nhập của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển và C.Mác là các lý thuyết này đều được xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị- lao động, thu nhập là bộ phận giá trị mới do lao động của người sản xuất tạo ra trong quá trình sản xuất (V+M) sau khi đã trừ đi những chi phí vật chất (C). Phần giá trị mới đó bao gồm: V là phần trả công cho người sản xuất, gọi là tiền lương. Như vậy bản chất của tiền lương là thu nhập của người công nhân, thu nhập có lao động. Người lao động làm việc cho chủ, sẽ tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân mình. 6 6 2.1.2. Các lý thuyết hiện đại về thu nhập. Thừa kế các quan niệm về thu nhập của các nhà kinh tế học cổ điển và C. Mác các nhà kinh tế học hiện đại quan tâm đến thu nhập như là một chính sách, một công cụ chủ yếu của kinh tế vĩ mô, nhằm để giải quyết vấn đề công bằng, một trong những mục tiêu mà bất cứ một nền kinh tế hiện đại nào cũng phải tính tới. Chính vì thế, nội dung cốt lõi của chính sách thu nhập là vấn đề phân phối thu nhập. Luận án đã khái quát một số lý thuyết hiện đại về phân phối thu nhập. 2.2. Thu nhập của nông dân hiện nay: khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng. 2.2.1. Khái niệm thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở phân tích bối cảnh phát triển hiện nay, sự phát triển của CNH, HĐH, của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã làm biến đối quy mô và cơ cấu thu nhập của nông hộ, luận án đã trình bày các quan niệm khác nhau về thu nhập của nông hộ. Từ đó, tác giả luận án cho rằng, thu nhập của nông dân là tổng các khoản tiền mà họ thu được trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm các khoản tiền nhận được từ các hoạt động nông nghiệp của gia đình, các khoản tiền từ các hoạt động phi nông nghiệp và các khoản tiền khác như trợ cấp, hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức xã hội khác. Nói cách khác, thu nhập của nông dân được hình thành từ hai nguồn. Thứ nhất từ việc làm của họ trên thị trường lao động; và thứ hai, là từ sự trợ giúp từ chính phủ và các tổ chức xã hội. Trong đó, nguồn thứ nhất là chủ yếu, nó đảm bảo để nuôi sống người nông dân và gia đình họ. Nguồn thứ hai, hỗ trợ cho người dân khi gặp phải những biến đổi không lường trước như thiên tai, dịch họa... 2.2.2. Đặc điểm cấu thành thu nhập của nông hộ hiện nay. Luận án chỉ ra 5 bộ phận cấu thành thu nhập của nông hộ là: Thứ nhất, thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ; Thứ hai, thu nhập phi nông nghiệp; Thứ ba, thu nhập từ phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; Thứ tư, các khoản thu nhập từ trợ giúp của chính phủ và cộng đồng; Thứ năm, các khoản thu nhập khác. 2.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Luận án chỉ ra các nhân tố chủ yếu sau: Thứ nhất, tác động của sự phát triển công nghiệp và thị trường lao động. Thứ hai, mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất; Thứ ba, môi trường luật pháp và cơ chế chính sách, công tác tổ chức quản lý của nhà nước và phối hợp thực hiện phát triển nông nghiệp nông thôn. 2.2.4. Tầm quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập của người nông dân trong bối cảnh CNH, HĐH. Luận án chỉ rõ việc nâng cao thu nhập của nông dân có ý nghĩa, tầm quan trong cả về kinh tế, về chính trị và về mặt xã hội. 7 7 2.3. Thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân và kinh nghiệm cho Hải Phòng 2.3.1. Thực tiễn nâng cao thu nhập cho nông dân của một số nước trên thế giới Luận án đã phân tích thực tiễn nâng cao thu nhập cho nông dân ở một số nước trên thế giới như ở châu Âu, từ các nước Anh, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan và Bỉ, các nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc. Trong đó luận án đặc biệt chú trọng kinh nghiệm của Hàn Quốc. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải Phòng. Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra, các bài học thành công từ các quốc gia cho thấy việc nâng cao thu nhập của nông dân phụ thuộc vào: (i) Cơ chế chính sách trong việc hỗ trợ nông dân tiếp cận tới các phương tiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; (ii) Khả năng tiếp nhận các chuyển giao công nghệ phát triển, đa dạng hóa việc làm của người nông dân. Từ đó, để nâng cao thu nhập cho người nông dân, một số bài học kinh nghiệm của các nước có thể gợi ý đối với Hải Phòng như: Thứ nhất, đầu tư cho giáo dục đào tạo là cách thoát nghèo hiệu quả nhất. Thứ hai, chú ý chăm sóc sức khỏe cho nông dân. Thứ ba, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với hệ thống chính sách cụ thể như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ khoa học công nghệ không phải trả tiền Thứ tư, tăng cường trợ giúp của chính phủ để nông dân có điều kiện tăng thu nhập. Thứ năm, tạo điều kiện cho các thành viên tham gia vào những quá trình hoạch định chính sách giải quyết tình trạng đói nghèo, thu nhập thấp. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY 3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến thu nhập của nông dân Hải Phòng. Trong mục này, luận án trình bày khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, tình hình lao động dân số, lao động việc làm, thu nhập và chi tiêu, tình hình đời sống của người dân nông thôn Hải Phòng qua đó thấy được bối cảnh phát triển và tình hình chung về thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay. 3.2. Phân tích thu nhập của hộ nông dân Hải Phòng qua điều tra khảo sát. 3.2.1. Thu nhập bình quân của hộ nông dân Hải Phòng qua điều tra khảo sát. 3.2.1.1. Về quy mô thu nhập bình quân . Thứ nhất, theo tiêu chí hộ. Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của 203 nông hộ cho thấy quy mô thu nhập bình quân hộ ở năm 2011 là 49.620.000 đồng/hộ. Năm 2011 là 54.440.000 đồng/hộ và năm 2012 là 58.810.000 đồng/hộ. Xem xét cả khía cạnh thu nhập bình quân của hộ, cũng như hộ có thu nhập thấp nhất và thu nhập cao nhất đều cho thấy quy mô thu nhập của hộ năm sau đều cao hơn năm trước. 8 8 Bảng 1: Quy mô thu nhập bình quân Hộ một năm giai đoạn 2010-2012 Tổng số hộ điều tra Hộ Thu nhập bình quân của Hộ Triệu đồng/năm Hộ có thu nhập thấp nhất Triệu đồng/năm Hộ có thu nhập cao nhất Triệu đồng/năm Năm 2010 203 49.62 4.70 152.30 Năm 2011 203 54.44 5.30 162.00 Năm 2012 203 58.81 5.40 190.00 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Thứ hai, thu nhập theo tiêu chí khẩu. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập bình quân năm 2010 là 13.700.000 đồng/khẩu, năm 2011 là 14.940.000 đồng/khẩu và năm 2012 là 16.130 000 đồng/khẩu. Xem bảng 2. Bảng 2: Thu nhập bình quân nhân khẩu một năm giai đoạn 2010-2012 Tổng số khẩu điều tra Người Thu nhập nhân khẩu bình quân Triệu đồng/Năm Thu nhập nhân khẩu thấp nhất Triệu đồng/Năm Thu nhập nhân khẩu cao nhất Triệu đồng/Năm Năm 2010 730 13.70 2.40 36.00 Năm 2011 730 14.94 2.63 35.00 Năm 2012 730 16.13 2.47 38.00 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả 3.2.1.2. Về cơ cấu nguồn thu nhập bình quân. Thứ nhất, về sự đóng góp của các nguồn thu trong tổng thu nhập. Trong cơ cấu nguồn thu, nguồn từ phi sản xuất nông nghiệp của hộ (gồm các khoản thu từ làm thuê, làm công, bán hàng, vận chuyển phục vụ các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, các ngành nghề thủ công phi nông nghiệp khác, từ người thân gửi về) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu nhập của nông hộ, từ 56,268% đến 57,20%; Tiếp đến là thu từ sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 32,9% đến 34,28%. Trợ cấp từ chính phủ chiếm tỷ lệ từ 0,7 đến 1,3%. Còn lại là các nguồn khác chiếm khoảng 8,6%-8,7%. Xem bảng 3 9 9 Bảng 3. Cơ cấu nguồn thu nhập bình quân của Hộ một năm giai đoạn 2010-2012 TỔNG THU Từ sản xuất nông nghiệp Thu từ phi sản xuất nông nghiệp Thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp Từ trợ giúp, trợ cấp Các khoản thu khác Số tuyệt đối Triệu đồng Năm 2010 49.62 17.01 24.90 3.03 0.37 4.32 Năm 2011 54.44 18.12 26.94 3.93 0.72 4.73 Năm 2012 58.81 19.30 29.71 3.98 0.76 5.06 Cơ cấu % Năm 2010 100.00 34.28 49.9 6.1 0.7 8.7 Năm 2011 100.00 33.30 49.5 7.2 1.3 8.7 Năm 2012 100.00 32.90 50.5 6.7 1.3 8.6 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Thứ hai, hai nguồn đóng góp lớn nhất cho thu nhập bình quân một năm hộ nông dân được điều tra tại Hải Phòng là làm công, làm thuê và trồng trọt, chăn nuôi. Bảng 4. Sự đóng góp của các nguồn vào thu nhập bình quân năm của hộ giai đoạn 2010-2012 TỔNG THU Từ sản xuất nông nghiệp Thu từ phi sản xuất nông nghiệp Thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp Từ trợ giúp, trợ cấp Các khoản thu khác Từ trồng trọt, chăn nuôi Từ nuôi trồng thủy sản Từ ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp Tiền làm công, làm thuê Từ bán hàng, vận chuyển ->KCN, DN Từ người thân gửi về Số tuyệt đối Triệu đồng Năm 2010 49.62 16.14 0.87 4.07 20.83 1.63 1.40 0.37 4.32 Năm 2011 54.44 17.13 0.99 4.23 22.71 1.82 2.11 0.72 4.73 Năm 2012 58.81 18.16 1.15 4.59 25.12 1.85 2.13 0.76 5.06 Cơ cấu % Năm 2010 100 32.3 1.7 8.2 41.7 3.3 2.8 0.7 8.7 Năm 2011 100 31.5 1.8 7.8 41.7 3.3 3.9 1.3 8.7 Năm 2012 100 30.9 2.0 7.8 42.7 3.1 3.6 1.3 8.6 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả 10 10 3.2.1.3. Về tốc độ tăng thu nhập bình quân. Kết quả điều tra cho thấy, năm 2011 so với năm 2010, tốc độ tăng thu nhập của các hộ điều tra là 9,71%, năm 2012 so với năm 2011 tốc độ tăng là 8,02%. Theo nguồn thu nhập cho thấy, tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp cả hai năm 2011 là 6,52%, năm 2012 đều là 6,51%, tốc độ tăng thu nhập từ nguồn phi sản xuất nông nghiệp năm 2011 là 8,19%, năm 2012 là 10,28%. Tốc độ tăng thu nhập từ phục vụ sản xuất công nghiệp năm 2011 là 29,70%, năm 2012 là 1,27%. Tốc độ tăng thu nhập từ nguồn trợ giúp, trợ cấp của chính phủ năm 2011 là 94,59%, năm 2012 là 5,55%. Tốc độ các khoản thu nhập khác năm 2011 là 9,49%, năm 2012 là 6,97%. Xem bảng 5. Bảng 5: Tốc độ gia tăng thu nhập bình quân năm của hộ nông dân Hải Phòng giai đoạn 2010-2012 TỔNG THU Từ sản xuất nông nghiệp Thu từ phi sản xuất nông nghiệp Thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp Từ trợ giúp, trợ cấp Các khoản thu khác Số tuyệt đối Triệu đồng Năm 2010 49.62 17.01 24.90 3.03 0.37 4.32 Năm 2011 54.44 18.12 26.94 3.93 0.72 4.73 Năm 2012 58.81 19.30 29.71 3.98 0.76 5.06 Tốc độ tăng % 2011/2010 9,71 6,52 8,19 29,70 94,59 9,49 2012/2011 8,02 6,51 10,28 1,27 5,55 6,97 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả 3.2.2. Thu nhập bình quân của nông hộ theo các yếu tố sản xuất và tác động của phát triển kinh tế thị trường, CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế những năm 2010-2012. Luận án đã phân tích thu nhập bình quân của nông hộ theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo quy mô nhân khẩu và lao động, theo diện tích đất đai, theo quy mô 11 11 vốn và khả năng tiếp cận tín dụng, theo trình độ khoa học công nghệ, theo tình trạng hộ có và hộ không có di chuyển lao động . Kết quả cho thấy, hộ sản xuất kinh doanh hỗn hợp, hộ có tối thiểu 3 lao động, hộ tối thiểu 5 nhân khẩu, hộ có nhiều diện tích đất đai, có quy mô vốn lớn và khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thuận lợi, chủ hộ được đào tạo, và hộ có lao động di chuyển vào làm việc tại các thành phố trong và ngoài nước đều có lợi thế về thu nhập so với các hộ còn lại. 3.2.3. Phân tích thu nhập theo năm nhóm phân vị của nông dân Hải Phòng qua tài liệu điều tra. 3.2.3.1 Thu nhập hộ nông dân theo năm nhóm phân vị. Phân tích thu nhập theo năm nhóm phân vị cho thấy thu nhập của các nhóm từ thấp nhất (nhóm 1) đến nhóm cao nhất (nhóm 5) đều tăng lên qua ba năm, trong khi đó chênh lệch giữa nhóm 5 so với nhóm 1 giảm xuống từ 4,02 lần năm 2010 xuống 3,94 lần năm 2011 và 3,79 lần năm 2012. Xem bảng 6. Bảng 6. Thu nhập theo 5 nhóm phân vị của nông dân Hải Phòng 2010-2012 2010 2011 2012 Nhóm 1 (thấp nhất) 491 531 598 Nhóm 2 811 904 925 Nhóm 3 1.089 1.209 1.273 Nhóm 4 1.392 1.546 1.690 Nhóm 5 (cao nhất) 1.981 2.093 2.273 Chênh lệch giữa nhóm cao nhất/ thấp nhất (lần) 4,03 3,94 3,85 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Kết quả trên đây cho phép nói rằng, sự bất bình đẳng về thu nhập trong nông thôn Hải Phòng có xu hướng giảm. 12 12 3.2.3.2. Cơ cấu thu nhập của các nhóm phân vị như bảng 7. Bảng 7. So sánh cơ cấu thu nhập bình quân hộ của nhóm 1 nhóm 3 và nhóm 5 Nhóm 1 Nhóm 3 Nhóm 5 2012 2011 2010 2012 2011 2010 2012 2011 2010 1.Thu nhập bình quân nhóm 21.05 20.92 20.41 46.94 47.34 44.82 102.31 95.65 84.6 1.1. Từ trồng trọt, chăn nuôi 15.38 15.78 14.60 14.60 13.49 11.16 24.99 23.16 20.7 1.2. Từ nuôi trồng thủy sản 0.94 0.00 0.00 1.64 1.33 0.98 2.33 3.07 1.9 1.3 Từ hoạt động ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp 0.00 0.00 0.00 2.13 2.48 2.61 3.65 2.31 2.3 1.4. Tiền làm công, làm thuê 0.00 0.76 1.62 23.90 23.82 24.63 50.61 48.62 43.4 1.5. Từ bán hàng, vận chuyển - >KCN, DN 0.00 0.00 0.00 0.51 1.65 2.94 7.19 8.30 6.1 1.6. Từ người thân gửi về 1.07 0.87 0.83 0.19 0.33 0.10 0.23 0.17 0.2 1.7. Từ trợ giúp, trợ cấp 0.22 0.16 0.21 1.49 1.10 1.56 2.79 1.50 0.9 1.8. Các khoản thu khác 3.11 3.06 2.90 2.50 3.14 0.85 10.22 8.18 8.3 2. Tỷ trọng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 2.1. Từ trồng trọt, chăn nuôi 73.1 75.4 71.5 31.1 28.5 24.9 24.4 24.2 24.5 2.2. Từ nuôi trồng thủy sản 4.5 0.0 0.0 3.5 2.8 2.2 2.3 3.2 2.2 2.3. Từ hoạt động ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp 0.0 0.0 0.0 4.5 5.2 5.8 3.6 2.4 2.7 2.4. Tiền làm công, làm thuê 0.0 3.6 7.9 50.9 50.3 55.0 49.5 50.8 51.3 2.5. Từ bán hàng, vận chuyển - >KCN, DN 0.0 0.0 0.0 1.1 3.5 6.6 7.0 8.7 7.2 2.6. Từ người thân 5.1 4.2 4.1 0.4 0.7 0.2 0.2 0.2 0.2 2.7. Từ trợ giúp, trợ cấp 1.0 0.8 1.0 3.2 2.3 3.5 2.7 1.6 1.1 2.8. Các khoản thu khác 14.8 14.6 14.2 5.3 6.6 1.9 10.0 8.6 9.8 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Tóm lại, tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp trong cơ cấu thu nhập ở nhóm hộ nghèo là cao nhất; tỷ lệ thu từ làm công, làm thuê là thấp nhất. Đồng thời, tỷ lệ các nguồn trợ giúp từ người thân hiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thu nhập của hộ nghèo. Tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp trong cơ cấu thu nhập giảm dần từ hộ nghèo đến hộ giàu; ngược lại ở nhóm hộ trung bình trở lên thì tỷ lệ thu từ ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp và làm công, làm thuê, từ bán hàng vận chuyển phục vụ khu công nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Riêng đối với nguồn thu trợ giúp, trợ cấp từ chính phủ thì nhóm Hộ có thu nhập trung bình chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến nhóm hộ nghèo và thấp nhất là nhóm giàu. 13 13 3.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay. 3.3.1. Những thành tựu chủ yếu. 3.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu của thu nhập nông hộ về mặt lượng. Thứ nhất, quy mô, tốc độ thu nhập của nông dân có xu hướng gia tăng. Điều này cho thấy sự tiến bộ trong phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn ở Hải Phòng đúng với xu hướng phát triển chung của kinh tế xã hội của đất nước. Thứ hai, cơ cấu nguồn thu ngày càng được đa dạng hóa, nguồn thu từ hoạt động phi sản xuất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của nông hộ và có xu hướng tăng qua các năm, trong khi đó, thu từ sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm xuống ngay cả đối với nhóm hộ thuần nông. Thứ ba, mức độ dồi dào và chất lượng của yếu tố sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu của nông hộ. 3.3.1.2. Những thành tựu chủ yếu của thu nhập nông hộ về mặt chất. Thứ nhất, mức độ phân phối thu nhập của nông hộ khá đồng đều, chênh lệch thu nhập giữa các hộ nông dân 4,03 lần không cao so với tình trạng chung của cả nước (9,2 lần) và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2010-2012 (4,03: 3,94; và 3,85 lần). Thứ hai, nhờ tăng thu nhập mà từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nông hộ ở Hải Phòng như 1) Chi tiêu của hộ gia đình tăng lên và có sự biến đổi theo hướng tăng chi tiêu cho nhu cầu cơ bản về ăn, ở đi lại, học tập, chữa bệnh; 2) Thu nhập tăng đã góp phần tăng tích lũy của nông hộ; 3) Thu nhập cũng đã tác động tích cực đến sở hữu tài sản. Thứ ba, tăng thu nhập của hộ nông dân đã góp phần giảm đói nghèo trên địa bàn. 3.3.1.3. Tác động chung của thu nhập đến xã hội nông thôn Hải Phòng. Kết quả điều tra cho biết, sự đánh giá về mức độ thay đổi trong chất lượng cuộc sống của các đối tượng được điều tra trên địa bàn thành phố chỉ dừng ở mức trung bình ( từ 2,49 ĐTB/5 đến 3,82 ĐTB/5), mặc dù nhận định của cán bộ quản lý có phần lạc quan hơn so với nhận định của người dân về vấn đề này. Xem bảng 8. 14 14 Bảng 8: Đánh giá của đối tượng điều tra về những biến đổi trong cuộc sống của họ ở khu vực nông thôn Hải Phòng Chung Hộ Nông dân Cán bộ quản lý Giá trị trung bình Giá trị phổ biến Giá trị trung bình Giá trị phổ biến Giá trị trung bình Giá trị phổ biến Môi trường sinh thái ngày càng trong lành 2.49 2 2.48 2 2.50 3 Đời sống vật chất ngày càng cao 3.33 3 3.12 3 3.60 3 Việc làm cho người lao động đầy đủ hơn 3.24 4 3.22 3 3.26 4 Điều kiện lao động được cải thiện 3.43 3 3.33 3 3.56 4 Điều kiện và phương tiện đi lại tốt hơn 3.82 4 3.50 4 4.19 5 Điều kiện học tập của trẻ em tốt hơn 3.58 4 3.32 4 3.89 4 Đời sống văn hóa, tinh thần trong nông thôn được cải thiện 3.52 4 3.48 4 3.57 3 Chăm sóc y tế người dân nông thôn tốt hơn 3.19 3 3.24 3 3.13 3 An ninh trật tự ở nông thôn được tăng cường 3.19 3 3.11 3 3.29 3 Tệ nạn xã hội ở nông thôn ngày càng giảm 3.10 3 3.27 3 2.89 2 Công tác xóa đói giảm nghèo tốt hơn 3.51 3 3.35 3 3.69 3 Quan hệ cộng đồng dân cư nông thôn ngày càng chặt chẽ 3.33 4 3.36 3 3.30 4 Đánh giá chung 3.37 3 3.29 3 3.46 3 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả 3.3.2. Hạn chế trong việc tăng thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay. 3.3.2.1. Thu nhập của nông hộ còn thấp và không ổn định. 3.3.2.2. Thu nhập từ ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp, thu từ nuôi trồng thủy sản còn chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn thu của nông hộ còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Hải Phòng hiện nay. 3.3.2.3. Trợ cấp của chính phủ để hình thành nguồn thu của hộ chưa hợp lý bởi lẽ, tỷ lệ nguồn thu từ trợ cấp của chính phủ của nhóm hộ thu nhập thấp (nhóm 1) lại thấp hơn so với nhóm trung bình (nhóm 3) và nhóm có thu nhập cao ( nhóm 5); ( bảng 3.29). 15 15 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 3.3.3.1. Tác động của sự phát triển công nghiệp và thị trường lao động đến thu nhập của nông hộ chưa mạnh, chưa tương xứng với quy mô phát triển công nghiệp của thành phố. Tỷ lệ hộ sản xuất kinh doanh hỗn hợp, hộ có lao động di cư ra thành phố, đi xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số hộ điều tra. Số lượng lao động thu hút vào làm việc trong các KCN mới đạt khoảng 55.000 người, trong khi đó lực khu vực nông thôn Hải Phòng khoảng 800.000 lao động đang làm việc với thu nhập thấp. 3.3.3.. Nguồn lực cho phát triển sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp. Mặc dù kết qua điều tra của luận án cho thấy, hộ có quy mô tối thiểu 5 nhân khẩu và tối thiểu 3 lao động, hộ có diện tích nhiều, hộ có quy mô và cơ hội tiếp cận vốn thuận lợi, hộ có trình độ giáo dục tối thiểu từ trung học phổ thông trở lên và hộ tiếp cận được với KH&CN cao hơn sẽ có thu nhập bình quân cao hơn các hộ còn lại. Song thực tế, hiện nay các nguồn lực này để sản xuất kinh doanh của nông dân, kể cả nguồn lao động, đất đai và vốn của nông dân vẫn còn rất khan hiếm. 3.3.3.3. Tác động của môi trường luật pháp và cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội đến thu nhập của nông dân còn hạn chế. Đánh giá chung của đối ngũ cán bộ quản lý địa phương về mức độ ảnh hưởng từ môi trường luật pháp, tổ chức quản lý, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đến biến đổi thu nhập của người nông dân chỉ dừng lại ở mức trung bình (3,03ĐTB/5), trong đó 9/11 tiêu chí đạt ở mức thấp (<3,00). Nhiều người tỏ ra tương đối bi quan về ảnh hưởng tích cực của môi trường luật pháp và phương thức tổ chức quản lý có thể đem đến những biến đổi cho thu nhập của nông hộ trên địa bàn Hải Phòng. Do hạn chế của cơ chế, chính sách tín dụng nên làm cho lượng tiền các hộ được vay còn ít, lãi suất còn cao, nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn mở rộng phát triển sản xuất. Chính sách khoa học - công nghệ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh để thu hút tư nhân tham gia nghiên cứu khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất nông sản, đặc biệt là nông sản xuất khẩu. Trong những năm qua, Hải Phòng có nhiều chính sách để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đối với khu vực nông thôn, đặc biệt là chương trình, dự án đào tạo cho nông dân, nhưng hiệu quả của chương trình, dự án còn chưa cao, Kết quả điều tra khảo sát tại Hải Phòng cho thấy, đánh giá tác động của chính sách giáo dục đào tạo đối với nông dân cũng chỉ đạt mức mức trung bình. Chính sách đất đai và việc thực hiện chỉnh sách đất đai vẫn còn có những hạn chế nhất định. Đáng chú ý là chính sách giao đất nông nghiệp đã làm cho ruộng đất manh mún, không đủ độ lớn đến phát triển kinh tế hàng hóa. Công tác đền 16 16 bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập. Vì thế, đánh giá tác động của chính sách này đến thu nhập của nông dân Hải phòng cũng chỉ ở mức điểm trung bình khá. Chính sách cung cấp thông tin chưa được quan tâm đúng mức nên gầy khó khăn cho người sản xuất, thậm chí gây thiệt hại cho họ. Do còn nhiều hạn chế nên đánh giá tác động đối với thu nhập của nông dân tại Hải Phòng mới đạt mức điểm trung bình chung ở mức trung bình và trung bình khá. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Hải Phòng còn nhiều bất cập. Việc kiểm tra, giám sát chưa thật chặt chẽ và thường xuyên. Đánh giá tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch và thực hiện chính sách phát triển đến thu nhập của nông dân là rất thấp, chỉ đạt mức trung bình. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN HẢI PHÒNG NHỮNG NĂM TỚI 4.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới. 4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của Hải Phòng những năm tới. Luận án đã phân tích mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời đã dự báo xu hướng biến đổi cơ cấu ngành nghề trong khu vực nông thôn Hải Phòng những năm tới. 4.1.2. Quan điểm nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới. Luận án đã trình bày ba quan điểm nâng cao thu nhập đối với nông dân Hải Phòng những năm tới. 4.1.2.1. Nâng cao thu nhập của nông dân gắn với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế thị trường, tăng cường hội nhập kinh tế nhằm đa dạng hóa việc làm, đa dạng hóa sinh kế, tạo cơ hội cho nông dân có nhiều việc làm mới, sinh kế mới có thu nhập cao hơn. 4.1.2.2. Nâng cao thu nhập của nông dân không chỉ là công việc của bản thân nông dân mà còn là trách nhiệm của hệ thống chính trị, trước hết là của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hải Phòng. 4.1.3. Phương hướng nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới. 4.1.3.1. Nâng cao mức thu nhập bình quân của nông hộ nói chung, của một nhân khẩu nông nghiệp nói riêng. Theo Niên giám thống kê Việt Nam (2012) sơ bộ thu nhập bình quân đầu người một 17 17 tháng theo giá hiện hành khu vực nông thôn cả nước năm 2012 là 1.541 ngàn đồng. Trong khi đó thu nhập bình quân đầu người năm 2012 của các hộ điều tra của Hải Phòng là 16.130 ngàn đồng hay bình quân tháng là 1.344 ngàn đồng, thấp hơn so với thu nhập bình quân khu vực nông thôn cả nước. Vì thế, trong những năm tới, cần nâng cao thu nhập của nông dân của Hải Phòng, đạt được mức bình quân thu nhập của khu vực nông thôn cả nước. Điều này là hoàn toàn có tính khả thi bởi lợi thế của Thành phố Hải Phòng cho phép thực hiện được mục tiêu này. 4.1.3.2. Cải thiện cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu từ phi nông nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp và từ nuôi trồng thủy sản trong tổng nguồn thu của hộ nông dân. Theo xu hướng thay đổi cơ cấu kinh tế, mỗi năm giảm tỷ trọng nông nghiệp là 1%, luận án khuyến nghị giảm tỷ trọng thu từ nông nghiệp mỗi năm 1%, và tăng tỷ trọng thu từ phi sản xuất nông nghiệp và thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp mỗi năm 1%. Như thế đến năm 2015 tỷ trọng thu từ sản xuất nông nghiệp chỉ còn 29,9% và đến năm 2020 chỉ chiếm khoảng 24% trong tổng nguồn thu của nông hộ; đồng thời tỷ trong nguồn thu từ phi sản xuất nông nghiệp và thu từ phục vụ sản xuất công nghiệp đến năm 2015 tăng lên là 60,2% và năm 2020 là 66% trong tổng nguồn thu của nông hộ. Thêm nữa, trong hai nguồn thu chủ yếu hiện nay là thu từ sản xuất nông nghiệp và phi sản xuất nông nghiệp thì thu từ nuôi trồng thủy sản và thu từ ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì thế việc nâng cao tỷ trọng hai nguồn thu này là cần thiết. Muốn vậy những năm tới Hải Phòng cần có chính sách ưu tiên để phát triển nuôi trồng thủy sản và phát triển các ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp trong nông thôn. Đồng thời, nguồn thu từ phục vụ các KCN hiện nay vẫn còn khiêm tốn, mới chiếm khoảng 6% -7% trong tổng nguồn thu của nông hộ. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của công nghiệp Hải Phòng, cần có biện pháp tăng tỷ trọng nguồn thu này trong cơ cấu thu nhập của nông hộ.. 4.1.3.3. Tăng cường chính sách trợ giúp, tạo cơ hội cho hộ có thu nhập thấp nâng cao thu nhập, đồng thời chú ý đảm bảo tính công bằng trong thực hiện chính sách hỗ trợ cho nông dân. 4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới 4.2.1. Tạo nhiều việc làm, tạo nhiều sinh kế mới cho nông dân Xu hướng chung trong hoạt việc làm và sinh kế của nông dân hiện nay là mang tính chất tổng hợp. Hộ nông dân không còn đơn thuần sản xuất trồng trọt và chăn nuôi mà phải kết hợp ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp mới mang lại thu nhập cao hơn. Vì thế việc chuyển 18 18 hơn 50 % số hộ thuần nông ở Hải Phòng sang hộ hỗn hợp, nâng số hộ sản xuất kinh doanh hồn hợp thông qua các chương trình phát triển ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp lên khoảng 70% - 80% số hộ cũng sẽ là biện pháp hữu hiệu cho việc tăng thu nhập. Xu hướng phát triển các KCN và nhu cầu thu hút lao động vào làm việc tại các KCN cũng đang là cơ hội để lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc làm có thu nhập cao, phát triển dịch vụ KCN để tăng thu nhập. Trong khi đó, việc tăng tỷ lệ hộ có lao động di cư trong khu vực nông thôn Hải Phòng từ 13,3 % hiện nay lên khoảng 50% sẽ có ý nghĩa lớn cho cải thiện thu nhập của nông hộ. Vì thế, phát huy thế mạnh của một trong số năm thành phố công nghiệp của cả nước, với sự phát triển của 20 KCN, 10 chợ lớn và 8 siêu thị trên địa bàn, những năm tới thành phố cần gắn kết hơn nữa sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ với chuyển dịch mạnh mẽ lao động nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp, dịch vụ thực hiện quan điểm đa dạng hóa việc làm, đa dạng hóa sinh kế cho nông dân. Muốn vậy, cần thực hiện các biện pháp sau: 4.2.1.1. Đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn thành phố 4.2.1.2. Cơ cấu lại kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Cần ưu tiên nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng về hệ thông đường, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế...; hình thành hệ thống đô thị nông thôn như thị trấn, thị tứ; phát triển TTCN, các làng nghề; phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống và sản xuất nông, ngư nghiệp; khai thác tiềm năng cảnh quan vùng nông nghiệp ven đô, ven KCN, ven biển và hải đảo để phát triển du lịch...; gắn kinh tế nông thôn với kinh tế thành phố, tạo thành các vành đai, vệ tinh cho phát triển của thành phố; hình thành lên các vành đai sản xuất rau, hoa, cây cảnh, sản xuất thực phẩm - lương thực, lương thực - chăn nuôi, sản xuất lương thực - cây ăn quả, sản xuất cây lâm nghiệp - cây ăn quả. 4.2.1.2 Phát triển mạnh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nông nghiệp phục vụ đô thị và các KCN. 4.2.1.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn và các ngành nghề trong nông thôn. Tập trung phát triển các nhóm ngành nghề chủ yếu là: i) Phát triển các ngành nghề chế biến thực phẩm để từ phục vụ nhu cầu tại chỗ đến mức có sản phẩm phục vụ đô thị và xuất khẩu; ii) Phát triển các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, cơ khí nhỏ; iii) Phát triển ngành dịch vụ nông thôn. Phấn đấu để đến năm 2020 các ngành nghề nông thôn có tỷ lệ giá trị sản xuất chiếm 70 - 75% tổng giá trị sản xuất ở nông thôn; Thu hút khoảng 65 - 70% lao động nông thôn vào lĩnh vực ngành nghề nông thôn; thu nhập bình quân lao động đạt 2 - 2,4 triệu đồng/tháng; Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm ngành nghề nông thôn đạt 100 150 triệu USD.; Áp dụng công nghệ tiên tiến, vật liệu mới đối với các ngành nghề chủ lực 19 19 như: chế biến, kim khí và làng nghề. Có tỷ lệ lao động ngành nghề nông thôn qua đào tạo 60 65%. Giải quyết việc làm cho khoảng 330 nghìn lao động nông thôn, giúp phần tăng tỷ lệ sử dụng lao động nông thôn lên 90- 95%. 4.2.2. Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm làm giàu các yếu tố sản xuất của nông dân. Thực tiễn điều tra khảo sát cho thấy, việc làm giàu các nguồn lực cho sản xuất của nông hộ hiện nay là rất quan trọng. Hiện nay nhất là trình độ văn hóa, trình độ đào tạo, giá trị tài sản phục vụ sản xuất, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ hộ là rất thấp. Vì thế trong khoảng 5 năm tới cần nâng số chủ hộ có trình độ tối thiểu là phổ thông trung học. số chủ hộ được tham gia đào tạo, số chủ hộ có giá trị TLSX, số chủ hộ tiếp cận được vốn vay của ngân hàng lên từ 60-70% số chủ hộ trong nông thôn. Muốn vậy, Thành phố cần có một loạt các biện pháp như bảo đảm giáo dục tối thiểu cho nông dân, bảo đảm y tế tối thiểu, bảo đảm nhà ở tối thiểu, bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường, bảo đảm thông tin phục vụ sản xuất và đời sống cho nông dân. 4.2.3 Hoàn thiện môi trường chính sách, tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố. 4.2.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng cho sản xuất của nông hộ. Thực tiễn điều tra của luận án cho thấy, vốn có tác động thuận chiều với thu nhập của nông dân. Hộ nhiều vốn hoặc tiếp cận được nguồn vốn có mức thu nhập cao hơn so với hộ ít vốn hoặc không tiếp cận được nguồn vốn. Hiện nay, do suất đầu tư trên một ha đất canh tác, trên một đầu gia súc, gia cầm, hiện nay còn thấp, lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư này do đó chưa cao. Trong giai đoạn tới người dân cần được khuyến khích, tạo điều kiện để tăng mức đầu tư từ 50 đến 100 triệu đồng/ha. UBND thành phố do đó, cần có cơ chế để các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng chính sách có thể nâng mức cho vay đối với hộ nông dân có nhu cầu mở rộng sản xuất; kéo dài thời gian trả nợ để hỗ trợ những nông hộ đang gặp khó khăn, chưa trả được các khoản vay bởi các rủi ro từ thiên tai, dịch bệnh; Đối với nông hộ ở vùng ven biển, hải đảo UBND thành phố nên có biện pháp để thúc đẩy các ngân hàng mở thêm các điểm giao dịch, thậm chí cho phép hình thành thêm các tổ chức tín dụng, tạo thuận lợi cho hộ nông dân đến gửi tiền, vay vốn. Để tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 41 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông, ngành ngân hàng mà trước hết là Agribank Hải Phòng cần chú ý tuyên truyền giúp hộ nông dân hiểu rõ chính sách tín dụng của nhà nước; phối hợp với chính quyền địa phương, khảo sát lập hồ sơ kinh tế địa bàn, điều tra nhu cầu vay vốn của nông dân. Bên cạnh đó, để nâng cao chất 20 20 lượng tín dụng, bảo đảm nợ xấu ở mức thấp nhất. Các chi nhánh của Agribank trên địa bàn Hải Phòng cần tăng cường công tác tự kiểm tra tín dụng, kịp thời chấn chỉnh những sai sót; nâng cao kiến thức thẩm định các dự án vay vốn. 4.2.3.2. Tăng cường ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp. Thành phố cần có kế hoạch phát triển hệ thống thông tin KHCN phù hợp dân trí và nhu cầu của từng địa phương; tăng cường nghiên cứu ứng dụng, ưu tiên cho những nghiên cứu phục vụ đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và đổi mới kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nghiên cứu khắc phục và tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề; nghiên cứu nâng cao chất lượng và tạo dựng được thương hiệu ổn định đối với những nông sản chính, tăng hàm lượng “chất xám” trong nông sản; tăng cường nghiên cứu về bảo quản và xử lý sau thu hoạch; tăng cường liên kết “4 nhà”, triển khai trên quy mô rộng việc sản xuất theo hợp đồng, kể cả cánh đồng mẫu lớn hiện nay. Muốn vậy, cần chú trọng đến đầu tư tài chính và nguồn nhân lực cho KH&CN; tăng cường đội ngũ các nhà khoa học có trình độ phù hợp. Có biện pháp sử dụng rộng rãi các nhà khoa học tham gia vào nghiên cứu dứng dụng khoa học vào phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho nông dân Hải Phòng. Tăng cường phối hợp giữa Sở KHCN Thành phố với các sở, ngành, địa phương quận huyện trong công tác truyền thông, giúp người dân nhận thấy rõ hơn hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất kinh doanh; chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và mở rộng dịch vụ tư vấn KHCN ở nông thôn; tuyên truyền, huấn luyện và nâng cao nhận thức, trình độ của người nông dân đối với việc áp dụng KHCN vào sản xuất; đẩy mạnh xã hội hóa việc chuyển giao tiến bộ KHCN vào sản xuất dưới các hình thức đa dạng; khuyến khích việc thành lập các câu lạc bộ KHCN và các hội nghề nghiệp ở địa phương. 4.2.3.3. Tăng cường công tác giáo dục và đào tạo nghề cho nông dân. Bên cạnh quan tâm đến giáo dục cho con em nông dân, cần tăng cường công tác đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Kết hợp giữa trung tâm học tập cộng đồng với đội ngũ cán bộ khuyến nông để thu hút được nhiều người chưa biết chữ, hoặc ở trong tình trạng tái mũ chữ hứng thú đến theo học, và có khả năng áp dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất thường nhật của họ. Cần tập trung mở rộng mạng lưới cán bộ khuyến nông chuyên trách đến tận các cấp cơ sở của thôn, xã. Muốn vậy, nhà nước cần tăng chi ngân sách đối với công tác đào tạo cán bộ khuyến nông chuyên trách. Đồng thời chú trọng việc đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các KCN hoặc di chuyển lao động quốc tế. Ở đây vấn đề đặt ra là các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch nghiên cứu nhu cầu lao động trong và ngoài nước và ký kết được các hợp đồng cung cấp nhân lực để hỗ trợ tích cực cho việc di chuyển lao động. 21 21 4.2.3.4. Đối với các chính sách hỗ trợ sản xuất khác. Về chính sách đất đai, do quỹ đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm, trong giai đoạn tới Thành phố thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả, phát huy cơ chế thị trường, để quyền sử dụng đất trở thành hàng hóa trên thị trường, trở thành nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Luận án đề xuất việc giải quyết về đất đai theo xu hướng kinh tế hàng hóa là cần có chính sách tập trung ruộng đất. Để thực hiện biện pháp này, Hải Phòng có thể ứng dụng mô hình nông nghiệp-dịch vụ trong phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập của nông dân. Về chính sách thông tin. Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin thị trường dẫn đến những thiệt hại cho sản xuất của nông dân, trong giai đoạn tới cần quan tâm đầu tư thiết lập hệ thống thông tin thường xuyên và hiệu quả để kịp thời phổ biến thông tin thị trường, giá cả cho nông dân. Về chính sách phòng tránh dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho sản xuất. Trong giai đoạn tới, một mặt Thành phố cần tiếp tục hoàn thiện các biện pháp chính sách liên quan đến tuyên truyền, nhưng mặt khác cũng nên tăng thêm ngân sách cho các hoạt động chuyên môn trong việc thực hiện kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn sâu bệnh, trong đó nên dành một khoản kinh phí nhất định cho việc nâng cao nhận thức của người dân nói chung và nông dân nói riêng về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm và phòng ngừa dịch bệnh, sâu bệnh trong nông nghiệp, giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người,... Về chính sách chế biến, bảo quản. Trong giai đoạn tới UBND Thành phố nên giành kinh phí trợ cấp tiếp thị và cước phí vận tải cho nông dân vùng hải đảo là những địa bàn có điều kiện hạ tầng cơ sở lạc hậu, kém phát triển và sản xuất nông nghiệp chủ yếu để phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp, nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại vùng này. Các chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ thu nhập cho nông dân, như trợ giúp đột xuất, cứu trợ xã hội cũng cần được kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn để thực hiện cho đúng đối tượng, đúng vụ việc, đúng thời điểm, khắc phục những tỉnh trạng tiêu cực xảy ra. 4.2.3..5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế xã hội trong thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố. 1) Thành phố cần mạnh dạn phân cấp, giao nhiệm vụ thẩm quyền cho các cấp, ngành để chủ động giải quyết kịp thời những vấn đề do nhu cầu phát triển đặt ra như: đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, thực hiện công tác quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng, triển khai các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, triển khai công tác đào tạo, ứng 22 22 dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, cung ứng các dịch vụ xã hội cho người dân, tăng cường vai trò hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của thành phố. 2) Cần nghiên cứu cơ chế phối hợp giữa các ngành các cấp các tổ chức kinh tế xã hội hướng vào phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân trên địa bàn thành phố. 3). Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chính sách được thực thi trong cuộc sống. KẾT LUẬN Tăng thu nhập cho nông dân đang là vấn đề kinh tế-xã hội bức xúc hiện nay ở Việt Nam, trong đó có thành phố Hải Phòng. Những năm qua, mặc dù Thành phố Hải phòng đã có nhiều biện pháp nâng thu nhập cho nông dân, song thu nhập của nhóm đối tượng này vẫn còn thấp, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy việc nghiên cứu chủ đề Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay có ý nghĩa bức xúc về mặt lý luận và thực tiễn. Luận án dựa trên hai giả thuyết là: 1) Trong bối cảnh hiện nay, khi mà CNH, HĐH ngày càng mạnh, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng thì thu nhập của nông dân ngày càng được đa dạng với các bộ phận cấu thành như i) thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp; ii) thu nhập phi sản xuất nông nghiệp trong nông thôn; iii) thu nhập từ phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; iv) các khoản thu nhập từ trợ giúp của chính phủ và cộng đồng; v) các khoản thu nhập khác; quy mô thu nhập sẽ tăng lên, tỷ trọng thu nhập sẽ biến đổi theo hướng thu từ sản xuất nông nghiệp giảm xuống, thu nhập từ phi sản xuất nông nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động tăng lên. Và 2) Trong bối cảnh đó, việc nâng cao thu nhập của hộ nông dân sẽ thực hiện được khi đa dạng hóa việc làm, đa dang hóa sinh kế gắn với sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ; tăng cường năng lực các yếu tố sản xuất của nông dân, trong một môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước ngày càng hoàn thiện. Kết quả cụ thể là: 1) Luận án đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về thu nhập và sự biến đổi thu nhập của nông dân như đặc điểm thu nhập và các bộ phận cấu thành thu nhập của nông dân; các nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập của người nông dân hiện nay. Đồng thời từ kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân của một số nước, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng. 2) Thông qua các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 203 hộ nông dân và 168 cán bộ quản lý nhà nước các cấp tại 9 xã phường thuộc ba quận huyện của Thành phố 23 23 Hải Phòng, luận án đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của thu nhập hộ nông dân ở Hải Phòng hiện nay như: đã chỉ rõ quy mô, tốc độ tăng thu nhập của nông hộ tăng lên qua các năm, nhưng thu nhập bình quân của nông dân còn thấp và không ổn định; cơ cấu thu nhập đã được đa dạng hóa nhưng tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề phi sản xuất nông nghiệp, thu từ nuôi trồng thủy sản trong tổng nguồn thu còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Hải Phòng; mức độ bất bình đẳng trong thu nhập thấp hơn so với cả nước, song tỷ lệ thu nhập từ trợ cấp của chính phủ của nhóm có thu nhập thấp nhất lại thấp hơn so với nhóm có thu nhập trung bình và nhóm có thu nhập cao nhất; tác động của thu nhập đến chất lượng cuộc sống của các đối tượng nông dân được điều tra chỉ dừng ở mức trung bình. Đây cũng chính là những vấn đề này cần được hoàn thiện trong những năm tới. 3). Để nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới, luận án đề xuất: i) Phát huy thế mạnh của thành phố công nghiệp, đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp và thị trường lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố nói chung, khu vực nông thôn nói riêng, tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận được ngày càng nhiều hơn với việc làm mới, sinh kế mới có thu nhập cao thông qua các biện pháp chủ yếu như cơ cấu lại kinh tế nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với chương trình phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ đô thị, gắn với chương trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn; ii) Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm làm giàu các yếu tố sản xuất của nông dân; iii) Hoàn thiện môi trường chính sách, tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý và phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội trong tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố. 24 24 CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Phạm Minh Đức (2008). Nghiên cứu vấn đề tách biệt xã hội và cách giải quyết vấn đề này ở nước Anh. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số tháng 8 năm 2008. 2. Phạm Minh Đức (2008) Giảm tách biệt xã hội về kinh tế nhằm tăng cường khả năng tham gia vào hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số đặc san tháng 10 năm 2008. 3. Phạm Minh Đức (10/2008). Điểm lại một số chính sách cơ bản tác động tới giảm tách biệt xã hội ở nông thôn hiện nay, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số 97(133) tháng 10 năm 2008, 4. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức (2013). Thu nhập của nông dân Hải Phòng qua khảo sát thực tế: Thực trạng và vấn đề. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 192(II) tháng 6 năm 2013, tr50-55 5. Mai Ngọc Anh, Phạm Minh Đức (2013) Thu nhập của nông hộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa- nhìn từ góc độ các yếu tố đầu vào của sản xuất. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 195 tháng 9 năm 2013, tr 71-78 6. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức và các cộng sự (2013): Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn –thành thị ở Việt Nam hiện nay. NXB CTQG. 7. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức và các cộng sự (2013): Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay. NXB CTQG. 8. Mai Ngọc Cường, Phạm Minh Đức và cộng sự (2015) An sinh xã hội cho người dân Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_phamminhduc_tt_2909.pdf
Luận văn liên quan