Giảm sự khác biệt, tăng cường sự hài hòa giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế về BCTC của các DN FDI góp phần nâng cao CLTT nói chung
và thông tin tài chính nói riêng cho các DN cũng như sự phát triển, mở rộng
quy mô của các DN FDI. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố, qua đó đề xuất các khuyến nghị thích hợp
để góp phần giảm sự khác biệt, tăng cường sự hài hòa giữa chuẩn mực
KTVN và quốc tế về BCTC của DN FDI là một trong những yêu cầu bức
thiết và là mục tiêu chính của nghiên cứu này.
Dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết về BCTC, chuẩn mực KTVN
và quốc tế, kết hợp với việc tổng hợp các công trình có liên quan, luận án
đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận về BCTC, sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và
tiêu chí đo lường.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định
lượng, trong đó kết quả khám phá của nghiên cứu định tính là cơ sở để xác
định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế và đo lường mức độ ảnh hưởng của26
các nhân tố đó tới sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất những khuyến
nghị để giảm sự khác biệt, tăng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế về BCTC nhằm hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng cũng như mở
rộng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Qua việc hệ thống hóa lý luận BCTC,
sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế đã
tạo nên một bức tranh tổng thể đối với các đối tượng quan tâm nghiên cứu
đến các vấn đề có liên quan đến đề tài. Kết quả của nghiên cứu còn mở ra
các hướng nghiên cứu mới mà các tác giả khác có thể hướng đến. Về thực
tiễn, kết quả của nghiên cứu góp phần vào việc định hướng bổ sung, chỉnh
sửa các chính sách, cơ chế cho các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán,
kiểm toán, nâng cao hiệu quả đào tạo của các cơ sở đào tạo kế toán và các
trường đại học đào tạo kế toán, kiểm toán. Kết quả nghiên cứu còn góp phần
làm minh bạch thông tin trong lĩnh vực tài chính của DN FDI để thu hút đầu
tư nước ngoài.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế về phạm vi, không
gian và thời gian nghiên cứu. Những hạn chế này cũng là những gợi ý cho
các hướng nghiên cứu theo theo sau. Với xu hướng phát triển của nền
kinh tế và lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, với sự quyết tâm
của toàn bộ hệ thống chính trị, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, sự
đồng lòng chung sức của toàn bộ đội ngũ nhân viên kế toán, kiểm toán
trong hệ thống các DN FDI, công ty kiểm toán độc lập, hy vọng trong thời
gian tới các DN FDI sẽ có những bước đột phá và không ngừng lớn mạnh
cả về chất và lượng nhằm khẳng định vai trò của mình trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
28 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế của các doanh nghiệp FDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nghị cụ thể về BCTC của các DN FDI theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về BCTC doanh nghiệp và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu sự khác biệt về BCTC
Các nghiên cứu tập trung vào ba khía cạnh: (i) Mức độ hòa hợp của
IAS/IFRS, mức độ hội tụ kế toán; (ii) sự khác biệt về BCTC, (iii) thực trạng
BCTC của một số nước và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện BCTC.
6
Mức độ hòa hợp của IAS/IFRS, mức độ hội tụ kế toán
Các nghiên cứu về mức độ hòa hợp của IAS/IFRS, mức độ hội tụ kế
toán đã đưa ra mô hình giải thích khái niệm “hòa hợp”, theo đó hai dạng
hòa hợp là “quy định” (de jure) và “thực tế” (de facto). Mặt khác các nghiên
cứu còn xác định rõ các CMKT là các yếu tố quyết định chính đối với giá trị
của số liệu kế toán giữa các nước; đề cập đến quá trình hòa hợp kế toán quốc
tế. Song các nghiên cứu đều được thực hiện trong giai đoạn kinh tế thế giới
chưa phát triển mạnh, mặt khác các nghiên cứu còn hạn chế về phương pháp
nghiên cứu, mẫu nghiên cứu nhỏ.
IASB sử dụng thuật ngữ “hội tụ” thay thế cho thuật ngữ “hòa hợp”
trong mục tiêu hoạt động của mình. Các nghiên cứu chuyển sang sử dụng
khái niệm hội tụ nhằm gia tĕng tính so sánh của các chuẩn mực ở một mức
chất lượng cao, cho rằng hòa hợp và hội tụ không đối lập với nhau, cả hai
thuật ngữ này phản ảnh quá trình phát triển của CMKT ở những mức độ
khác nhau. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác tập trung vào khảo sát tác
động của IAS/IFRS về đo lường và khai báo thông tin, xem xét mối quan hệ
giữa quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam và cải cách kế toán Việt Nam để
nhận định các kết quả đạt được cũng như trở ngại của quá trình hòa hợp kế
toán (Nguyen & Tran, 2012, Nguyen & Richard, 2011). Pham và cộng sự
(2011) đánh giá mức độ hòa hợp của chuẩn mực KTVN với IAS/IFRS, xem
xét mức độ hội tụ trên cơ sở các quy định (de jure) của các chuẩn mực
KTVN với IAS/IFRS.
Sự khác biệt về BCTC
Ta và cộng sự (2018) đánh giá mức độ hòa hợp của chuẩn mực
KTVN với IAS/IFRS về lập và trình bày BCTC hợp nhất là thấp và mức độ
hòa hợp này cũng giảm trong thời gian tới...
Thực trạng BCTC của một số nước và các giải pháp nhằm hoàn
thiện BCTC
Các nghiên cứu đã đề cập đến việc áp dụng IAS/IFRS đối với hệ
thống BCTC tại các quốc gia, chỉ ra những tác dụng mà việc áp dụng
IAS/IFRS mang lại. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho rằng IAS/IFRS có
thể không phù hợp với các nước đang phát triển do có sự khác biệt về vĕn
hóa và môi trường kinh tế với các nước phát triển, có thể khó vận dụng vào
các nước đang phát triển, các DN ở các quốc gia khi áp dụng IAS/IFRS
cũng gặp không ít khó khĕn, trở ngại.
Ngoài ra, các nghiên cứu đề cập đến chất lượng thông tin BCTC:
BCTC còn thể hiện chất lượng thấp vì vậy cần phải tĕng cường cải thiện
chất lượng BCTC của DN nhằm gia tĕng nguồn vốn từ nước ngoài. Mặt
7
khác Lyle (2008) đánh giá chất lượng thông tin BCTC thông qua chuỗi
cung ứng BCTC. Theo tác giả, chuỗi cung ứng BCTC liên quan đến nhiều
người, nhiều quy trình thông qua quá trình lập, xác nhận, kiểm tra và sử
dụng BCTC. Tất cả chuỗi quá trình đạt được chất lượng cao sẽ tạo ra BCTC
có chất lượng cao.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về
BCTC
Các nghiên cứu trước đây (Hopwood (2000); Boolaky (2003), Zhang
(2005); Chand và cộng sự (2008), Choi và Meek (2011); Olajumoke
(2012)... trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt ở cấp quốc gia
về thực hành kế toán nói chung và lập và trình bày BCTC nói riêng ở cấp
độ vĩ mô (nhân tố chính trị, pháp luật, vĕn hoá và kinh tế) hoặc ở cấp độ
vi mô (nhân tố thuộc về các DN, các ngành công nghiệp và vĕn hoá của tổ
chức) hoặc liên quan đến sự khác biệt về thuộc tính của người kế toán (kinh
nghiệm, trình độ học vấn, khả nĕng và động lực). Các nghiên cứu đã phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC của quốc gia với
IAS/IFRS. Song các nghiên cứu này còn hạn chế về phạm vi nghiên cứu,
mẫu nghiên cứu; nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm để trình
bày, phân tích và tổng hợp một cách đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến sự
khác biệt ở cấp quốc gia về thực hành kế toán nói chung và BCTC nói
riêng. Ngoài ra, phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào giai đoạn tiền
hội tụ đã lỗi thời, bất chấp những nỗ lực gần đây về hội tụ cũng như sự phát
triển và cập nhật của IAS/IFRS.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN và quốc tế
Sự hòa hợp của chuẩn mực KTVN với IAS/IFRS, mức độ hội tụ
của kế toán
Sự hòa hợp của chuẩn mực KTVN với IAS/IFRS, mức độ hội tụ của
kế toán và các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán, xây dựng CSKT,
trong đó có liên quan đến trình bày BCTC và các khoản mục trên BCTC
cũng đã được một số tác giả nghiên cứu: Trần Thị Giang Tân (1999), Adam
và Đỗ Thùy Linh (2005), World Bank (2006), Vũ Hữu Đức và Trình Quốc
Việt (2008); Đoàn Xuân Tiên (2008)... Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực
nghiệm bước đầu đánh giá hệ thống kế toán Việt Nam cũng như mức độ hội
tụ của các chuẩn mực KTVN: Phạm Hoài Hương (2010), Trần Quốc Thịnh
(2013), Trần Hồng Vân (2014). Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu còn nhỏ, mặt
khác có nghiên cứu được thực hiện tại thời điểm chuẩn mực KTVN chưa có
nhiều đổi mới, kinh tế Việt Nam chưa phát triển mạnh như hiện nay.
Sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN và quốc tế
8
Một số công trình nghiên cứu về sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế trong đó bao gồm các CSKT, sự phát triển của kế toán tại Việt
Nam trong đó bao gồm các quy định về trình bày BCTC, các khoản mục trên
BCTC... đã được nghiên cứu: Lê Mạnh Hùng (2007), Trương Thị Thủy và
Chúc Anh Tú (2008), Trần Xuân Nam (2011), Trần Hải Long (2012), Trần
Mạnh Dũng và Nguyễn Thị Xuân Hồng, (2015). Ngoài ra, các nghiên cứu
còn đề cập đến ảnh hưởng của sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN với quốc
tế đến quyết định đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hội nhập quốc tế: Võ
Thị Quý và Nguyễn Thị Liên Hương (2010), Hà Xuân Thạch, Nguyễn Ngọc
Hiệp (2011), Vũ Mạnh Chiến và Lê Như Tuyền (2014). Các nghiên cứu cũng
nhấn mạnh việc nghiên cứu, biên soạn và ban hành các chuẩn mực KTVN
tiếp theo gặp rất nhiều khó khĕn do có nhiều tranh luận trái chiều về việc thừa
nhận áp dụng toàn bộ hay ở một mức độ nào đó các IAS/IFRS, đặc biệt khía
cạnh liên quan đến FV cũng như các công cụ tài chính trong thời gian gần
đây thực sự rất đáng được quan tâm: Đặng Ngọc Hùng (2016). Theo Nguyễn
Công Phương (2017), những khác biệt cơ bản của hệ thống kế toán hiện hành
so với hệ thống kế toán theo IFRS bao gồm: Mục tiêu của hệ thống kế toán
Việt Nam nhấn mạnh đến yếu tố kinh tế vĩ mô của thông tin kế toán; cùng tồn
tại chuẩn mực và chế độ kế toán; duy trì nguyên tắc giá gốc cùng với ứng
dụng từng phần nguyên tắc thận trọng cũng là một đặc thù của hệ thống kế
toán hiện hành; ảnh hưởng ngự trị của thuế đối với kế toán cũng là một
truyền thống của thực tế kế toán Việt Nam.
Như vậy, kết quả các nghiên cứu trên có nhiều điểm giống nhau:
trình bày sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN với IAS/IFRS trong đó bao
gồm BCTC. Song, các nghiên cứu trên chỉ sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính để phân tích và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp.
Điều kiện để Việt Nam áp dụng IAS/IFRS
Các nghiên cứu cho rằng: việc áp dụng IAS/IFRS không phải là hoàn
toàn dễ dàng đối với các DN ở các quốc gia: Lê Hoàng Phúc (2011); Đỗ
Thị Lan Hương (2013), Thái Bá Công (2014). Phạm Hoài Hương (2014)
khẳng định: Môi trường Việt Nam có nhiều yếu tố khó khĕn hơn là thuận
lợi đối với việc áp dụng IAS/IFRS.
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt
về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế bao gồm: Các nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC: 17 nhân tố có tác động đến chất lượng BCTC được chia thành bốn
nhóm: Cơ cấu sở hữu vốn, quản trị công ty, cơ cấu vốn, đặc điểm thị trường và
hiệu quả công ty: Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Phạm Quốc Thuần
9
(2016). Các nhân tố tác động đến chuẩn mực KTVN nói chung, BCTC nói
riêng: Nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân thuộc về môi trường kế toán; đặc
điểm nền kinh tế Việt Nam; DN sẽ có tâm lý ngại khó: Lê Mạnh Hùng (2007),
Lê Hoàng Phúc (2011). 4 nhân tố kinh tế, chính trị, pháp lý, vĕn hóa đều được
các tác giả lập luận là các nhân tố tác động đến BCTC: Vũ Hữu Đức (1999),
Tĕng Thị Thanh Thủy (2009), Trịnh Quốc Việt (2009), Phạm Thị Thanh Hà
(2009), Trần Quốc Thịnh (2013), Lê Hoàng Phúc (2014)
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Chưa có một nghiên cứu có hệ thống liên quan trực tiếp đến việc
đánh giá, đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC tại
DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế trong điều kiện ở các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
Kế thừa các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này tập trung vào: (i)
Làm rõ sự khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế: Đo lường sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
bằng phương pháp gián tiếp, đó là: Đo lường thông qua nhận thức, hiểu biết
của người được hỏi về sự khác biệt về trình bày BCTC, khoản mục trên
BCTC, đo lường sự khác biệt thông qua phỏng vấn, minh họa sự khác biệt
này bằng nghiên cứu điển hình (case study)... Sự khác biệt về BCTC của
DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế được xác định thông qua thang
đo Likert 5 điểm: Từ 1 “không khác biệt” đến 5 “rất khác biệt” và dựa vào
nhiều thuộc tính trong biến phụ thuộc. (ii) Xây dựng mô hình nghiên cứu
nhằm phân tích, đo lường, kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. (iii)
Đề xuất các khuyến nghị đối với BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
KHÁC BIỆT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
2.1. Giới thiệu về báo cáo tài chính
Giới thiệu về BCTC bao gồm: Khái niệm, mục đích, vai trò, nội dung
của BCTC.
2.2. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.2.1. Quá trình phát triển của hệ thống BCTC tại Việt Nam
Quá trình phát triển của hệ thống BCTC DN Việt Nam bao gồm các
giai đoạn: Giai đoạn trước nĕm 1995, giai đoạn từ nĕm 1995 đến nay.
10
2.2.2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc soạn thảo BCTC
Luận án trình bày các nội dung chi tiết về mục đích, yêu cầu, nguyên
tắc lập và trình bày, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố.
2.2.3. Kết cấu và nội dung hệ thống BCTC
Theo quy định của chuẩn mực KTVN, hệ thống BCTC gồm BCTC
nĕm và BCTC giữa niên độ.
2.3. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế
2.3.1. Chuẩn mực kế toán đối với báo cáo tài chính
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 41 IAS được ban hành, sửa đổi, bổ
sung. Trong đó, có những chuẩn mực đã được thay thế. 17 IFRS tính đến
thời điểm hiện tại đã được ban hành.
CMKT đối với BCTC trường hợp của Hoa Kỳ, Pháp và EU, Trung
Quốc và một số quốc gia Đông Nam Á.
2.3.2. BCTC của doanh nghiệp FDI theo chuẩn mực kế toán quốc tế
DN FDI hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đang lập 2 bộ BCTC:
Một bộ tuân thủ chuẩn mực KTVN và một bộ tuân theo IAS/IFRS hoặc
tuân theo chuẩn mực mà công ty mẹ áp dụng. Bộ BCTC tuân thủ chuẩn
mực KTVN được bộ phận kế toán của các DN FDI lập, còn bộ BCTC tuân
theo IAS/IFRS hoặc tuân theo chuẩn mực mà công ty mẹ áp dụng do bộ
phận kế toán của các DN FDI lập hoặc do công ty kiểm toán có uy tín lập
trên cơ sở ký hợp động với công ty mẹ.
2.4. Sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam và quốc tế
Sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế bao gồm
khác biệt về trình bày BCTC và khác biệt về các khoản mục trên BCTC
(Deloitte, 2016).
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế về báo cáo tài chính
Dựa trên tổng hợp các nghiên cứu cả trong và ngoài nước, tác giả
tổng hợp thành các nhân tố gồm: (i) nhân tố kinh tế; (ii) nhân tố chính trị,
(iii) nhân tố pháp lý, (iv) nhân tố vĕn hóa, (v) nhân tố CMKT quốc tế, (vi)
nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện, (vii) nhân tố kỹ thuật nghiệp vụ; (viii)
giáo dục, tính chuyên nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng đến IAS/IFRS, kế
toán tại các quốc gia nói chung trong đó có Việt Nam. BCTC là một trong
những sản phẩm đầu ra của kế toán, vì vậy, nó có ảnh hưởng đến BCTC.
11
2.6. Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu
Trong phần này, nghiên cứu trình bày bốn lý thuyết, mỗi lý thuyết trình bày
nội dung và ứng dụng của lý thuyết vào đề tài nghiên cứu.
2.6.1. Lý thuyết ngẫu nhiên
2.6.2. Lý thuyết Kế toán và Kiểm soát
2.6.3. Lý thuyết thông tin hữu ích
2.6.4. Lý thuyết hành vi quản lý
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu định tính
Bảng câu
hỏi phỏng
vấn
Chọn mẫu
nghiên cứu Thu thập dữ liệu
Phân tích
dữ liệu
Tổng hợp, phân
tích, so sánh để tìm
ra quan điểm mới
Phỏng
vấn thử
Phỏng vấn
chính thức
Mô tả
hiện tượng
Phân loại, nhóm
các hiện tượng
giống nhau
Kết nối các hiện
tượng
12
Quy trình nghiên cứu định lượng
3.2. Thu thập dữ liệu
3.2.1. Thu thập dữ liệu và nội dung khảo sát
Tác giả tiến hành xây dựng thang đo nháp. Sau đó, tác giả tiến hành
phỏng vấn để hiệu chỉnh thang đo, rồi xây dựng thang đo chính thức. Bảng
khảo sát được thiết kế được gửi tới các đối tượng khảo sát. Phương pháp
thu thập dữ liệu được thông qua cách phát trực tiếp, gửi email và gửi bảng
câu hỏi online, thông qua công cụ Google Document
Nội dung khảo sát
- Sự khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế
- Nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của các DN FDI
theo chuẩn mực KTVN và quốc tế;
- Cách thức giải quyết để làm giảm sự khác biệt nhằm tĕng cường
sự hòa hợp giữa chuẩn mực KTVN và quốc tế về BCTC của DN FDI.
3.2.2. Mô tả mẫu
Mẫu khảo sát là các DN FDI tại Việt Nam được trình bày trong phạm vi
nghiên cứu.
Mục tiêu
nghiên cứu Bảng câu hỏi
Chọn mẫu
nghiên cứu Thu thập dữ
liệu
Phân tích
dữ liệu
Kết luận
Kiểm tra
Điều tra
sơ bộ
Bảng câu hỏi
hoàn chỉnh
Thống kê mô tả
Phân tích Cronbach’s
Alpha
Phân tích nhân
tố EFA
Hệ số tải nhân tố
Factor Loading
Kiểm định sự khác
biệt (T Test,
ANOVA)
Hổi quy tuyến
tính đa biến
13
Bảng 3.1: Thống kê mẫu khảo sát định lượng
STT Vị trí công tác
Phiếu khảo sát
thu về
Phiếu khảo sát
đã làm sạch
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 Kế toán DN FDI 224 57,9% 165 54,1%
2 Kiểm toán 163 42,1 140 45,9%
Tổng cộng 387 100% 305 100%
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
3.2.3. Phỏng vấn điều tra
Quá trình phỏng vấn được tác giả sử dụng chủ yếu là phỏng vấn bán cấu
trúc và phỏng vấn sâu. Nội dung phỏng vấn tập trung vào các nội dung: Sự
khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, các
nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc
tế và cách thức giải quyết sự khác biệt nhằm tĕng cường sự hòa hợp giữa chuẩn
mực KTVN và quốc tế về BCTC của DN FDI. Phương pháp phỏng vấn được
tác giả sử dụng là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại.
3.2.4. Điều tra chọn mẫu
Tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp chọn mẫu phổ biến hiện
nay là phương pháp chọn mẫu mở rộng dần và phương pháp chọn mẫu phần
tử tới hạn (Critical case).
3.3. Mô hình nghiên cứu
Giải thích mô hình và mô tả các biến
Các biến độc lập: kinh tế (KT), hệ thống pháp lý (HTPL), vĕn hóa
(VH), hệ thống chính trị (HTCT), kỹ thuật nghiệp vụ (KTNV), điều kiện tổ
KT
HTPL
VH
HTCT
KTNV
DKTC
GD
Sự khác biệt về BCTC của
các DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế
QT
14
chức (ĐKTC); giáo dục, tính chuyên nghiệp (GD); chuẩn mực kế toán quốc
tế (QT); biến phụ thuộc (KB): sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế là các biến tiềm ẩn được xây dựng từ các biến
đo lường cho mỗi một nhân tố thông qua quá trình phân tích nhân tố EFA
cho mỗi nhân tố đó.
Phương trình hồi quy tuyến tính đề xuất như sau:
KB = α +β1xKT + β2xHTPL+ β3xVH + β4xHTCT + β5xKTNV + β6xDKTC + β7xGD + β8xQT Phương trình hồi quy tuyến tính được giải thích với nội dung của:
(i) hệ số hồi quy; (ii) biến phụ thuộc và (iii) các biến độc lập.
3.4. Giả thuyết nghiên cứu
3.4.1. Đánh giá về sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Đánh giá về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế.
3.4.2. Giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC
của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Tác giả đưa ra các giả thuyết H1 đến H8 về ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
4.1.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tĕng từ 1988 đến 2016.
4.1.2. Vai trò của khu vực FDI
Vai trò của khu vực FDI ngày càng lớn, thể hiện ở các nội dung sau:
(i) đóng góp vào tĕng trưởng kinh tế; (ii) tạo việc làm và cải thiện nĕng suất
lao động; (iii) thúc đẩy đầu tư; (iv) đóng góp vào thu ngân sách nhà nước.
4.1.3. Cơ cấu FDI tại Việt Nam
4.1.3.1. Cơ cấu theo ngành kinh tế
Các DN FDI chủ yếu đầu tư vào ngành chế biến, chế tạo; tiếp theo là ngành
kinh doanh ô tô, xe mày; sau đó đến kinh doanh bất động sản.
4.1.3.2. Cơ cấu theo đối tác đầu tư
Hàn Quốc là quốc gia chiếm tỷ trọng đầu tư lớn nhất (28,8%), tiếp
đến là Nhật Bản (10,62%), sau đó đến Singapore (9,9%), còn lại là các
nước khác.
4.1.4. Khái quát về doanh nghiệp FDI
Một số đặc điểm về kết quả chủ yếu của các DN FDI giai đoạn 2000-
2016 được Tổng cục Thống kê (2017) cung cấp như sau: DN FDI tĕng
15
trưởng nhanh cả về số lượng, quy mô và kết quả kinh doanh, DN FDI chủ
yếu tập trung vào khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực FDI là khu
vực sản xuất kinh doanh nĕng động, ổn định và hiệu quả, quy mô đầu tư
phát triển nhanh, khu vực FDI đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước và một số hạn chế của các DN FDI.
4.1.5. Những thuận lợi và khó khĕn đối với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Bên cạnh những thuận lợi có được thì DN FDI tại Việt Nam cũng
gặp phải những khó khĕn, trong đó có những khó khĕn nhất định về lập và
trình bày BCTC.
4.2. Kết quả nghiên cứu định tính
4.2.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng
Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu, tác giả đã lập bảng tổng hợp
các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa kế toán tại các quốc gia với
IAS/IFRS [bảng 3.3]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện tại
nhiều quốc gia với bối cảnh nền kinh tế, chính trị, điều kiện khác biệt
nhau, chưa thật sự là các nhân tố ảnh hưởng phù hợp với điều kiện thực tiễn
tại Việt Nam. Do đó, các nhân tố này cần phải được xem xét trong bối cảnh
thực trạng tại Việt Nam, vì thế tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn với chuyên
gia – những người tham gia trong quá trình xây dựng và vận dụng chuẩn
mực KTVN để có cơ sở đánh giá từng nhân tố bao gồm: kinh tế, hệ thống
pháp lý, vĕn hóa, hệ thống chính trị, kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ chức
thực hiện; giáo dục, tính chuyên nghiệp và nhân tố chuẩn mực kế toán quốc
tế. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN và quốc
tế về BCTC trong các DN FDI chủ yếu nhằm đáp ứng các yêu cầu cơ bản.
4.2.2. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia
4.2.2.1. Kết quả phỏng vấn bán cấu trúc
Kết quả phỏng vấn bán cấu trúc nhằm củng cố nhận định ban đầu của
mình về những nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của các DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên
gia để xây dựng Bảng câu hỏi chính thức.
4.2.2.2. Kết quả phỏng vấn sâu
Câu trả lời của chuyên gia được ghi âm kết hợp với ghi chép sau đó
được sắp xếp lại, lập thành phiếu phỏng vấn chuyên gia được đánh số thứ tự
và mã hóa theo từng nhóm. Các bảng phỏng vấn chuyên gia được tổng hợp
theo nhóm để sử dụng vào việc rút trích nhân tố và được lưu hồ sơ.
Tác giả thu được khá nhiều dữ liệu cho việc phân tích đối với các
nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế. Các dữ liệu thu được từ các cuộc thảo luận tay đôi được
ghi chép, mã hóa theo 2 cấp độ từ thấp đến cao: Các yếu tố cấu thành nhân
tố (cấp độ 2), nhân tố (cấp độ 1).
16
4.2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính
Bảng 4.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC
của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
TT Ký hiệu Tên nhân tố Tính chất nhân tố
1 KT Kinh tế Kế thừa
2 HTPL Hệ thống pháp lý Kế thừa
3 HTCT Hệ thống chính trị Kế thừa
4 VH Vĕn hóa Kế thừa
5 KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ Kế thừa
6 ĐKTC Điều kiện tổ chức thực hiện Kế thừa
7 GD Giáo dục, tính chuyên nghiệp Kế thừa
8 QT Chuẩn mực kế toán quốc tế Kế thừa
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.2.4. Đánh giá sự phù hợp kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế
Kết quả thống kê từ khảo sát cho thấy, mức độ đánh giá về các
nhân tố ảnh hưởng đến sự sự khác biệt về BCTC của DN FDI chuẩn mực
KTVN và quốc tế với thang đo từ mức 3 trở lên đều đạt trên 85% trở lên, cụ
thể: Các ý kiến đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế được sắp xếp từ cao
xuống thấp như sau: (1): Hệ thống chính trị, (2): Vĕn hóa, (3): kinh tế, (4):
điều kiện tổ chức thực hiện, (5): Giáo dục và tính chuyên nghiệp, (6): Hệ
thống pháp lý, (7): Kỹ thuật nghiệp vụ, (8): Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Đối với tiêu chí sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế, các chuyên gia được khảo sát đánh giá từ mức 3
trở lên đạt trên 90%.
4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng
Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu theo những nội dung chủ yếu
sau: (i) thống kê mô tả về kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi; (ii) Kết quả
đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI
theo chuẩn mực KTVN và quốc tế; (iii) Kết quả phân tích các nhân tố khám
phá; (iv) sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế; (v) phân tích hồi quy đa biến.
4.3.1. Thống kê mô tả về kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi
4.3.1.1. Mô tả các biến khảo sát: Theo đối tượng khảo sát, theo lĩnh vực sản
xuất kinh doanh các đơn vị được khảo sát, theo thời gian hoạt động của các
đơn vị được khảo sát.
17
4.3.1.2. Thống kê mô tả với các biến trong từng nhóm nhân tố: Kinh tế: Phụ
lục số 21; chuẩn mức kế toán quốc tế”: Phụ lục số 22; hệ thống pháp lý:
Phụ lục số 23; kỹ thuật nghiệp vụ: Phụ lục số 24; hệ thống chính trị: Phụ lục
số 25; điều kiện tổ chức thực hiện”: Phụ lục số 26; giáo dục, tính chuyên
nghiệp: Phụ lục số 27; vĕn hóa: Phụ lục số 28.
4.3.2. Kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Trong mục này, tác giả thực hiện (i) đánh giá độ tin cậy thang đo và
dữ liệu khảo sát, (ii) phân tích Cronbach’s Alpha.
4.3.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo và dữ liệu khảo sát
Biến phụ thuộc “Sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế”:
Thành phần nhân tố “Sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế” có 13 nhóm biến quan sát, có 3 nhóm biến quan sát
trong đó mỗi nhóm có một biến thành phần còn lại 10 nhóm trong đó mỗi
nhóm có 3 biến thành phần. Với các nhóm biến chỉ có 1 biến thành phần thì
không thể kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha được [phụ lục
số 30]. Còn lại các nhóm biến quan sát, biến thành phần đều có hệ số tương
quan biến lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Như vậy, tất
cả các nhóm biến quan sát, biến thành phần đều đạt độ tin cậy và có ý nghĩa
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Các biến độc lập:
Các biến quan sát đều có hệ số tương quan lớn hơn 0,3 và có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Do đó, tất cả các biến đều có độ tin cậy và
có ý nghĩa (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
4.3.2.2. Kết luận phân tích Cronbach’s Alpha
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo và dữ liệu khảo sát cho thấy,
các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và các biến quan sát
đều có hệ số tương quan lơn hơn 0,3. Do đó, tất cả các nhân tố với các biến
đều có độ tin cậy và có ý nghĩa.
4.3.3. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá
Phân tích tính thích hợp của EFA
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,910
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 16.718,545
Df 1.953
Sig. 0,000
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
Hệ số KMO = 0,910, thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, phân tích
nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
18
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện
Kiểm định Barlett có Sig.=0,000 <= 0,05, nghĩa là nhân tố đại diện
và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhau, chứng tỏ các biến
trong tổng thể có mối liên quan với nhau.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
[Phụ lục số 40]: Cột Cumulative (phụ lục số 40) cho biết trị số
phương sai trích là 68,580%, điều này có nghĩa là các biến quan sát giải
thích được 68,580% sự thay đổi của các nhân tố. Chứng tỏ dữ liệu nghiên
cứu phân tích khám phá nhân tố là phù hợp. Phục lục số 40, dòng 8, cho
thấy có 8 nhân tố có giá trị Eigenvalues lớn hơn 1.
Kết quả của mô hình EFA
Sử dụng phương pháp xoay nguyên góc (Varimax) các nhân tố. Kết
quả các lần xoay nhân tố được thể hiện ở [Phụ lục số 41]: Kết quả nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế theo mức độ giảm dần.
Ma trận nhân tố xoay
[Phụ lục số 42]: Kết quả từ phụ lục số 42 cho thấy, hệ số nhân tố tải ≥
0,5, chứng tỏ tất cả các biến thành phần của các nhân tố đều có xu hướng
hội tụ (Hair & cộng sự, 2010).
4.3.4. Sự khác biệt về BCTC của doanh nghiệp FDI theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế
Liên quan đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế, như đã trình bày trong phần cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu, tác giả trình bày chi tiết hai sự khác biệt đó là: (i) khác
biệt về trình bày BCTC và (ii) khác biệt về các khoản mục trên BCTC.
Cũng trong phần này, tác giả trình bày (iii) sự khác biệt về BCTC theo
ngành kinh tế; (iv) sự khác biệt về BCTC theo Big 4 và Non Big 4 auditors
tại Việt Nam.
4.3.4.1. Khác biệt về trình bày BCTC
Sự khác biệt về trình bày BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế được nghiên cứu này tiến hành khảo sát, phân tích bằng
kết quả thống kê mô tả và kiểm định T-test. Nghiên cứu thực hiện kiểm
định Independent Samples Test với các biến có hai giá trị, trường hợp này
là có sự khác nhau về đánh giá sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế giữa kế toán tại DN FDI với kiểm toán viên
tại các công ty kiểm toán độc lập hay không.
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về sự khác biệt
về trình bày BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
[Phụ lục số 43]
19
Kết quả kiểm định về sự khác biệt về trình bày BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế [Phụ lục số 44]
Kết quả từ phục lục số 43 và phụ lục số 44 cho biết các đối tượng
khảo sát đều đánh giá có sự khác biệt đáng kể về trình bày BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế.
4.3.4.2. Khác biệt về các khoản mục trên BCTC
Sự khác biệt về khoản mục trên BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế được nghiên cứu này tiến hành khảo sát, phân tích và đo
lường bằng kết quả thống kê mô tả, so sánh về đánh giá sự khác biệt giữa
hai nhóm đối tượng khảo sát bằng kiểm định Independent T-test trong
SPSS20.
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về sự khác biệt
về khoản mục trên BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc
tế [Phụ lục số 45].
Kết quả kiểm định về sự khác biệt về khoản mục trên BCTC của
DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế [Phụ lục số 46]
Kết quả từ Phụ lục số 45 và Phụ lục số 46 cho biết các đối tượng
khảo sát đều đánh giá có sự khác biệt đáng kể về khoản mục trên BCTC của
DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế.
Giải thích kết quả
Như vậy, có thể khẳng định rằng, có sự khác biệt đáng kể về BCTC
của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. Điều này được giải thích
cụ thể như: (i) Tính phù hợp giữa chuẩn mực KTVN và IASs/ IFRSs là rất
khiêm tốn; (ii) Sử dụng phán xét nghề nghiệp.
4.3.4.3. Sự khác biệt về BCTC theo ngành kinh tế
Đánh giá sự khác biệt về trình bày BCTC: Phân tích ANOVA về
sự khác biệt về trình bày BCTC [Phụ lục số 47]
Kết quả từ Phụ lục số 47 cho biết, Sig của các nội dung về trình bày
BCTC đều lớn hơn 0,05 (> 0,05); kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về kết quả đánh giá của kế toán trưởng, kế toán tổng hợp làm việc
tại 3 nhóm DN FDI với ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Đánh giá sự khác biệt về các khoản mục trên BCTC: Phân tích
ANOVA về sự khác biệt về các khoản mục trên BCTC [Phụ lục số 48]
Kết quả từ Phụ lục số 48 cho biết, Sig các nội dung của khoảm mục
trên BCTC đều lớn hơn 0,05 (> 0,05); kết luận không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về kết quả đánh giá của kế toán trưởng, kế toán tổng hợp
làm việc tại 3 nhóm DN FDI với ngành nghề kinh doanh khác nhau.
4.3.4.4. Sự khác biệt về BCTC theo Big 4 và Non Big 4 Auditors tại Việt Nam
Kiểm định 2 mẫu độc lập về trình bày BCTC [Phụ lục số 49]
20
Kết quả từ Phụ lục số 49 cho biết: Mức độ đánh giá sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế giữa hai đối tượng
kiểm toán viên tại Big 4 với kiểm toán viên tại Non Big 4 là không khác
nhau. Có sự khác biệt hoặc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức
độ đánh giá sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế giữa đối tượng là kiểm toán viên tại Big 4 với kiểm toán viên tại
Non Big 4 đối với từng nội dung TB1; TB2; TB3; TB 4 và TB5.
Kiểm định 2 mẫu độc lập về khoản mục trên BCTC [Phụ lục số 50]
Kết quả từ Phụ lục số 50 cho biết: Mức độ đánh giá sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế của hai đối tượng
kiểm toán viên tại Big 4 với kiểm toán viên tại Non Big 4 là không hoặc
khác nhau tùy từng khoản mục trên BCTC. Có sự khác biệt hoặc không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế của đối tượng là kiểm toán viên tại Big 4 với
kiểm toán viên tại Non Big 4 tùy từng khoản mục trên BCTC.
Kết quả trên được giải thích cụ thể.
4.3.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Ma trận tương quan của các nhân tố
Kết quả của bảng 4.9 cho thấy, 8 nhân tố là “kinh tế” (A), “Chuẩn
mực kế toán quốc tế” (B), “hệ thống pháp lý” (C), “kỹ thuật nghiệp vụ” (D),
“hệ thống chính trị” (E), “điều kiện tổ chức thực hiện” (F), “giáo dục, tính
chuyên nghiệp” (G), vĕn hóa (J) có mối tương quan chặt chẽ đối với sự
khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế.
4.3.6. Phân tích hồi quy tuyến tính
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Mức độ giải thích của mô hình
Bảng 4.10: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình Model Summaryb
Model
(Mô hình
hồi quy)
R
(Hệ số
tương
quan)
R Square
(Hệ số giải
thích)
Adjusted R
Square
(Hệ số giải thích
điều chỉnh)
Std. Error of
the Estimate
(Sai số ước
lượng)
Durbin-
Watson
(Hệ số
Durbin-
Watson)
1 ,720a ,519 ,517 11,462
2 ,817b ,667 ,665 9,544
3 ,866c ,750 ,748 8,284
4 ,888d ,789 ,786 7,637
5 ,900e ,810 ,807 7,251
6 ,903f ,816 ,812 7,154
7 ,905g ,818 ,814 7,117 1,360
a. Predictors: (Constant), KT, HTCT, VH, DKTC, GD, HTPL, KTNV
b. Dependent Variable: KB
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
21
Bảng 4.10 cho thấy, R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2) là 0,814. Như vậy,
trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc (sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế) thì có 81,4% sự biến động là do tác
động từ 7 biến độc lập, còn lại 18,6% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố
khác ngoài mô hình.
Mức độ phù hợp (kiểm định F)
Bảng 4.11: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
(phân tích phương sai - ANOVA)
Anovaa
Model
(Mô hình hồi quy)
Sum of
Squares
(Tổng bình
phương)
Df
(Số bậc
tự do)
Mean
Square
(Trung bình
bình phương)
F
(Giá trị
kiểm
định F)
Sig. (Mức
ý nghĩa
kiểm định)
1 Regression (hồi quy)
Residual (phần dư)
Total (Tổng)
42.912,809
39.808,909
82.721,718
1
303
304
42.912,809
131,383
326,625 ,000b
2 Regression
Residual
Total
55.212,559
27.509,159
82.721,718
2
302
304
27.606,280
91,090
303,066 ,000c
3 Regression
Residual
Total
62.066,323
20.655,395
82.721,718
3
301
304
20.688,774
68,623
301,486 ,000d
4 Regression
Residual
Total
65.226,346
17.495,372
82.721,718
4
300
304
16.306,587
58,318
279,615 ,000e
5 Regression
Residual
Total
67.000,948
15.720,770
82.721,718
5
299
304
13.400,190
52,578
254,864 ,000f
6 Regression
Residual
Total
67.469,130
15.252,588
82.721,718
6
298
304
11.244,855
51,183
219,698 ,000g
7 Regression
Residual
Total
67.677,778
15.043,940
82.721,718
7
297
304
9.668,254
50,653
190,872 ,000h
a. Dependent Variable: KB
b. Predictors: (Constant), KT, HTCT, VH, DKTC, GD, HTPL, KTNV
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
Bảng 4.11 cho thấy, Sig<0,01, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra
phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%.
Kiểm định sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy
tuyến tính
22
Từ kết quả ở bảng 4.10, ta có 1< d =1,36 < 3, như vậy ta có thể kết
luận các phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được
bảo đảm (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy (hồi quy
mô hình)
Bảng 4.12: Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy
Coefficientsa
Model
(Các biến trong
mô hình)
Unstandardized
Coefficients (hệ số
hồi quy chưa
chuẩn hóa)
Standardized
Coefficients
(hệ số hồi
quy chuẩn
hóa)
T
(Giá trị
kiểm
định T)
Sig.
(Mức ý
nghĩa
kiểm
định T)
Collinearity
Statistics (đo lường đa
cộng tuyến)
B Std. Error Beta
Tolerance
(Tự
tương
quan)
VIF
(Hệ số
phóng đại
phương
sai)
(Constant) -109,823 3,747 -29,309 ,000
Kinh tế 6,152 1,058 ,208 5,814 ,000 ,479 2,086
Hệ thống chính trị 9,803 ,944 ,314 10,380 ,000 ,668 1,498
Vĕn hóa 5,906 ,780 ,237 7,569 ,000 ,623 1,605
Điều kiện tổ chức 4,406 ,751 ,165 5,870 ,000 ,772 1,296
Giáo dục 4,552 ,981 ,157 4,641 ,000 ,533 1,875
Hệ thống pháp lý 3,453 1,192 ,107 2,897 ,004 ,445 2,245
Kỹ thuật nghiệp vụ 1,347 ,664 ,062 2,030 ,043 ,652 1,534
a. Dependent Variable: KB
b. Predictors: (Constant), KT, HTCT, VH, DKTC, GD, HTPL, KTNV
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
Bảng 4.12, cột mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy: Tất cả các biến đều có
Sig.<0,05. Như vậy, kinh tế (X1), hệ thống pháp lý (X2), vĕn hóa (X3), hệ
thống chính trị (X4), kỹ thuật nghiệp vụ (X5), điều kiện tổ chức thực hiện
(X6), giáo dục, tính chuyên nghiệp (X7) tương quan có ý nghĩa với sự khác
biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế với độ tin cậy
95%. Riêng nhân tố “Chuẩn mực kế toán quốc tế” (X8) không được dùng
để phân tích cho mô hình này vì nó có tương quan với các biến độc lập như
nhân tố kỹ thuật nghiệp vụ, hệ thống pháp lý, điều kiện tổ chức thực hiện.
Ngoài ra, nội dung giải thích cho nhân tố này được trình bày cụ thể ở phụ
lục số 51.
Theo kết quả bảng 4.12 thì tất cả các giá trị VIF < 2: Hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình.
Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng theo phương trình ở
trên là không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
23
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI
theo chuẩn mực KTVN và quốc tế được thể hiện qua phương trình hồi quy
chuẩn hóa như sau:
KB = 0,208xKT + 0,314xHTCT + 0,237xVH + 0,165xDKTC +
0,157xGD + 0,107xHTPL + 0,062xKTNV
Giải thích kết quả:
Kết quả phương trình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa như trên được giải
thích thông qua việc phân tích các nội dung của 7 nhân tố: Hệ thống chính trị,
vĕn hóa, kinh tế, điều kiện tổ chức, giáo dục tính chuyên nghiệp, hệ thống pháp
lý và kỹ thuật nghiệp vụ.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu
5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của doanh
nghiệp FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Kết quả kiểm định giả thuyết: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác
biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Kết quả phân tích nhân tố và mô hình cho thấy, các biến độc lập: Kinh
tế (X1), hệ thống pháp lý (X2), vĕn hóa (X3), hệ thống chính trị (X4), kỹ thuật
nghiệp vụ (X5), điều kiện tổ chức thực hiện (X6); giáo dục, tính chuyên nghiệp
(X7); chuẩn mực kế toán quốc tế (X8) đều tác động có ý nghĩa thống kê (do
Sig.<0,05) đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế. Giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 của mô hình nghiên cứu
được chấp nhận.
5.1.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized coefficient)
Bảng 5.2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
STT Biến độc lập Giá trị Thứ tự ảnh hưởng
1 Hệ thống chính trị (X4) 0,314 1
2 Vĕn hóa (X3) 0,237 2
3 Kinh tế (X1) 0,208 3
4 Điều kiện tổ chức thực hiện (X6) 0,165 4
5 Giáo dục, tính chuyên nghiệp (X7) 0,157 5
6 Hệ thống pháp lý (X2) 0,107 6
7 Kỹ thuật nghiệp vụ (X5) 0,062 7
24
5.1.3. Kết luận nghiên cứu thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự
khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Khảo sát thực trạng sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế bao gồm khác biệt về trình bày và khoản mục
BCTC... Khảo sát thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt bao
gồm kinh tế; hệ thống pháp lý, vĕn hóa; hệ thống chính trị; điều kiện tổ
chức thực hiện; kỹ thuật nghiệp vụ; giáo dục, tính chuyên nghiệp và chuẩn
mực kế toán quốc tế.
5.2. Các khuyến nghị nhằm tĕng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế về BCTC của các DN FDI
Nghiên cứu trình bày các khuyến nghị nhằm giảm khoảng cách sự
khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, cụ thể tập trung vào
các khía cạnh: (i) Có được BCTC có sự tương đồng lớn giữa chuẩn mực
KTVN và quốc tế; (ii) thông tin trên BCTC theo chuẩn mực KTVN thuận
tiện trong việc so sánh với BCTC theo IAS/IFRS; (iii) giảm gánh nặng cho
DN FDI, đặc biệt là bộ phận kế toán trong việc cung cấp thông tin cả theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế mà có sự khác biệt lớn; (iv) giảm chi phí
trong việc chuyển đổi từ BCTC theo chuẩn mực KTVN sang BCTC theo
IAS/IFRS, giảm chi phí thuê mướn lập BCTC theo IAS/IFRS tại nhiều DN
FDI; (v) góp phần thay đổi môi trường pháp lý thuận lợi trong đó có môi
trường pháp lý về kế toán phù hợp với IAS/IFRS, từ đó góp phần thu hút
dòng vốn FDI.
5.2.1. Các khuyến nghị theo nhân tố ảnh hưởng
Cĕn cứ vào kết quả nghiên cứu về thứ tự mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố, tác giả trình bày các khuyến nghị theo nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
(i) Khuyến nghị đối với nhân tố chính trị; (ii) khuyến nghị đối với nhân tố
vĕn hóa; (iii) khuyến nghị đối với nhân tố kinh tế; (iv) khuyến nghị đối với
nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện; (v) khuyến nghị đối với nhân tố giáo
dục, tính chuyên nghiệp; (vi) khuyến nghị đối với nhân tố hệ thống pháp lý
và (vii) khuyến nghị đối với nhân tố kỹ thuật nghiệp vụ. Các khuyến nghị
cũng dựa trên các thuộc tính trong từng nhân tố ảnh hưởng và các khuyến
nghị này cũng có mối quan hệ đến các khuyến nghị đối với từng đối tượng
có liên quan đến BCTC.
5.2.2. Các khuyến nghị đối với các đối tượng liên quan đến BCTC
Mục tiêu của sự thu hẹp khoảng cách giữa chuẩn mực KTVN với
IAS/IFRS là để nâng cao nĕng lực cạnh tranh của Việt Nam, tạo ra một môi
trường pháp lý lành mạnh, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế và từ đó
tạo điều kiện cho các DN FDI mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
cũng như thu hút thêm vốn FDI. Để từng bước làm giảm sự khác biệt, tĕng
25
cường sự hài hòa giữa chuẩn mực KTVN với quốc tế về BCTC của các DN
FDI cũng như khắc phục nhiều tồn tại về kế toán tại các DN FDI thì cần phải
có giải pháp đồng bộ ở nhiều phía bao gồm: (i) đối với người làm kế toán; (ii)
đối với DN FDI; (iii) đối với cơ quan Nhà nước; (iv) đối với các trường đại
học. Các khuyến nghị này cũng có mối quan hệ nhất định đối với các khuyến
nghị theo nhân tố ảnh hưởng và cũng được dựa vào kết quả nghiên cứu.
5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu chưa khai thác từng nội dung cụ thể của IAS/IFRS
có thể bổ sung, chỉnh sửa, vận dụng hoặc áp dụng luôn vào Việt Nam.
Thứ hai: Nghiên cứu chưa đề cập và phân tích sâu các điều kiện để
Việt Nam có thể áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS...
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo từ những hạn chế của
luận án đó là:
+ Nghiên cứu các nội dung cụ thể của IAS/IFRS để bổ sung, chỉnh
sửa hoặc vận dụng cho Việt Nam hiện nay.
+ Nghiên cứu các nội dung cụ thể của IAS/IFRS có thể áp dụng ngay vào
Việt Nam...
KẾT LUẬN
Giảm sự khác biệt, tĕng cường sự hài hòa giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế về BCTC của các DN FDI góp phần nâng cao CLTT nói chung
và thông tin tài chính nói riêng cho các DN cũng như sự phát triển, mở rộng
quy mô của các DN FDI. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố, qua đó đề xuất các khuyến nghị thích hợp
để góp phần giảm sự khác biệt, tĕng cường sự hài hòa giữa chuẩn mực
KTVN và quốc tế về BCTC của DN FDI là một trong những yêu cầu bức
thiết và là mục tiêu chính của nghiên cứu này.
Dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết về BCTC, chuẩn mực KTVN
và quốc tế, kết hợp với việc tổng hợp các công trình có liên quan, luận án
đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận về BCTC, sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và
tiêu chí đo lường.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định
lượng, trong đó kết quả khám phá của nghiên cứu định tính là cơ sở để xác
định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế và đo lường mức độ ảnh hưởng của
26
các nhân tố đó tới sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất những khuyến
nghị để giảm sự khác biệt, tĕng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế về BCTC nhằm hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng cũng như mở
rộng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Qua việc hệ thống hóa lý luận BCTC,
sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế đã
tạo nên một bức tranh tổng thể đối với các đối tượng quan tâm nghiên cứu
đến các vấn đề có liên quan đến đề tài. Kết quả của nghiên cứu còn mở ra
các hướng nghiên cứu mới mà các tác giả khác có thể hướng đến. Về thực
tiễn, kết quả của nghiên cứu góp phần vào việc định hướng bổ sung, chỉnh
sửa các chính sách, cơ chế cho các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán,
kiểm toán, nâng cao hiệu quả đào tạo của các cơ sở đào tạo kế toán và các
trường đại học đào tạo kế toán, kiểm toán. Kết quả nghiên cứu còn góp phần
làm minh bạch thông tin trong lĩnh vực tài chính của DN FDI để thu hút đầu
tư nước ngoài.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế về phạm vi, không
gian và thời gian nghiên cứu. Những hạn chế này cũng là những gợi ý cho
các hướng nghiên cứu theo theo sau. Với xu hướng phát triển của nền
kinh tế và lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, với sự quyết tâm
của toàn bộ hệ thống chính trị, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, sự
đồng lòng chung sức của toàn bộ đội ngũ nhân viên kế toán, kiểm toán
trong hệ thống các DN FDI, công ty kiểm toán độc lập, hy vọng trong thời
gian tới các DN FDI sẽ có những bước đột phá và không ngừng lớn mạnh
cả về chất và lượng nhằm khẳng định vai trò của mình trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
27
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Đức Tài và Ngọ Thị Thu Giang (2016). “Sử dụng hóa đơn GTGT và phương
pháp hạch toán đối với hàng khuyến mại, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
Những nghiệp vụ cụ thể tại các DN hiện nay đáng quan tâm”, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Học viện Ngân hàng tổ chức, 3/2016, 91-98.
2. Đỗ Đức Tài (2016). “Nghiên cứu sự hài hòa của chuẩn mực và chế độ kế toán
Việt Nam với Chuẩn mực kế toán quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Tạp
chí Kế toán và Kiểm toán tổ chức, 4/2016, 105-108.
3. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Hoài Anh (2016). “Kinh nghiệm xử lý một số nghiệp vụ
phát sinh khi quyết toán thuế TNDN”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Hùng
Vương tổ chức, 5/2016, 43-50.
4. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương (2016). “Tác động của CMKT và pháp luật thuế
đến kết quả hoàn thành công việc của chuyên viên kế toán DN tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội
thảo khoa học quốc gia, Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức, 11/2016, 319-331.
5. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương (2017). “Lập và sử dụng hóa đơn tài chính: Từ quy
định đến thực tiễn”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Ngoại thương tổ chức, 3/2017,
222-237.
6. Đỗ Đức Tài và Lê Quang Trung (2017). “Sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và
Kế toán quốc tế về hàng tồn kho”, Tạp chí Kế toán Kiểm toán, 7 (166), 28-30 và
57.
7. Đỗ Đức Tài và Trương Đức Định (2017). “Kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế trong
trình bày BCTC: Trường hợp các DN FDI tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc
gia, Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức, 7/2017, 105-118.
8. Đỗ Đức Tài và Đoàn Thị Nguyệt Ngọc (2017). “Ảnh hưởng của nhân tố giáo dục
đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế”,
Tạp chí Kế toán Kiểm toán, 10 (169), 38-41.
9. Đỗ Đức Tài và Trần Thị Dự (2017). “Ảnh hưởng của nhân tố vĕn hóa đến sự
khác biệt về BCTC của các DN FDI theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế”, Kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc gia, Đại học Quy nhơn tổ chức, 11/2017, 92-97.
10. Đỗ Đức Tài, Trương Đức Định và Nguyễn Vĕn Thụ (2017). “Ảnh hưởng của nhân
tố pháp lý đến sự khác biệt về BCTC theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế: Trường
hợp DN FDI tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội và Tạp chí Kế toán và Kiểm toán tổ chức, 11/2017, 183-194.
28
11. Duc Tai Do and Manh Dung Tran (2017). “Differences of Items in the
Financial Statements of FDI Firms under Vietnamese Accounting and International
Accounting”, Research Journal of Finance and Accounting, 8 (24), 2017, 45-53.
12. Duc Tai Do and Duc Dinh Truong (2018). “The influence of economic factor
on the differences in the financial statements under Vietnamese accounting and
international accounting: The case of FDI firms in Vietnam”; The 5th IBSM
International Conference on Business, Management and Accounting, Hanoi
University of Industry, Vietnam; 19-21 April 2018; 681-691 .
13. Duc Tai Do, Manh Dung Tran, Thi Ngoc Lan Nguyen, Duc Dinh Truong and
Duc Cuong Pham (2018). “Determinants influencing differences of financial
statements under Vietnamese accounting and international accounting: The case of
Vietnam”, Management Science Letters (SCOPUS); Volume 8 Issue 6, 2018; 555-
568,
14. Trần Mạnh Dũng và Đỗ Đức Tài (2018). “Một số khoản mục trên báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp FDI: Sự khác biệt đáng kể giữa kế toán quốc tế và kế
toán Việt Nam?”, Tạp chí Kế toán Kiểm toán, số 175, 8-10, 27.
15. Đỗ Đức Tài, Hoàng Thị Thu Trang và Mai Thị Hà (2018). “Tổng quan nghiên
cứu ảnh hưởng của nhân tố kinh tế đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo kế
toán Việt Nam và IAS/IFRS: Trường hợp doanh nghiệp FDI tại Việt Nam”; hội
thảo khoa học, “Kế toán – Kiểm toán – Tài chính Việt Nam: Thực trạng và phương
hướng hoàn thiện”, Đại học Tài chính Quản trị kinh doanh tổ chức, 5/2018, 319-
325.
16. Duc Tai Do, Duc Dinh Truong, Manh Dung Tran and Thi Ngoc Lan Nguyen
(2018). “Determinants Influencing Performance of Accountants: The Case of
Vietnam”, International Journal of Economics and Finance, Vol. 10, No. 7; 2018,
1-9. (
17. Duc Tai Do, Duc Dinh Truong, Manh Dung Tran and Thi Ngoc Lan Nguyen.
(2018). “Presentation of Financial Statements under Vietnamese Accounting and
International Accounting: Big or Small Differences?”, International Journal of
Innovative Research and Knowledge, Vol.3, Issue .8, August 2018, pp 20-31.
18. Duc Dinh Truong, Duc Tai Do and Manh Dung Tran (2018). “Evaluation of
Accountants’ Performance: The Case of Vietnam”, Research Journal of Finance
and Accounting, Vol.9 No.12, 2018, pp. 39-45.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_khac.pdf