Với các phát hiện trong nghiên cứu này, luận án có các giá
trị cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Về mặt lý luận luận án đã khẳng
định tác động của các hoạt động tích lũy kinh nghiệm cá nhân trong
quá trình đào tạo đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên bên cạnh
các yếu tố môi trường và kinh nghiệm cá nhân đã được khẳng định ở
các nghiên cứu trước đó. Về mặt thực tiễn, luận án giúp các nhà
hoạch định chính sách có thêm hiểu biết để đưa ra các biện pháp phù
hợp thúc đẩy KSKD ở đối tượng sinh viên. Luận án cũng làm rõ một
số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này để tiếp
tục khai phá hiểu biết trong lĩnh vực nghiên cứu về KSKD.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3256 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Khởi sự kinh doanh qua 
việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho tăng trưởng kinh 
tế và tạo việc làm cho xã hội. Chính vì vậy tìm hiểu nhân tố ảnh 
hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh trong giới trẻ, đặc biệt trong 
giới sinh viên để tiến tới có các biện pháp thúc đẩy tinh thần doanh 
nhân và lập nghiệp của sinh viên là nhu cầu đang được đặt ra. Lý do 
cần có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy khởi sự kinh doanh ở sinh 
viên đại học là bởi vì thực tế cho thấy những doanh nhân có trình độ cao 
sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh cho nền kinh tế. 
- Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết: Lĩnh vực nghiên cứu 
về tiềm năng khởi sự kinh doanh hiện nay còn một số khoảng trống 
nghiên cứu: (a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị 
trường phát triển; (b) tác động của hoạt động đào tạo trong trường 
đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi; (c) 
thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải 
nghiệm cá nhân và trải nghiêm qua hoạt động học tập tại các trường 
đại học tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; và 
(d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các 
hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên 
đại học. 
Do vậy luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm 
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học” là có ý nghĩa cả về 
lý luận lẫn thực tiễn. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Luận giải về cơ sở lý luận của khởi sự kinh doanh và tiềm 
năng khởi sự kinh doanh. 
2
- Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về 
mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải nghiệm cá nhân với 
tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong bối cảnh 
nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam 
- Từ kết quả gợi ý một số đề xuất cho các trường đại học và 
cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tăng cường tiềm năng khởi sự kinh 
doanh của sinh viên 
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của luận án 
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: các nhân tố tác động tới 
tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học. 
- Phạm vi nghiên cứu: 
+ Về mặt nội dung: chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của một số 
yếu tố môi trường và các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân (trong đó 
có các trải nghiệm có được trong thời gian học đại học của sinh viên) 
tới tiềm năng khởi sự. 
+ Khách thể nghiên cứu: sinh viên đại học chính quy năm 
cuối của 2 ngành học là ngành kinh tế và quản trị kinh doanh và 
ngành kỹ thuật 
+ Không gian nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học trên 
địa bàn Hà Nội. 
4. Kết cấu luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, 
các nội dung chủ yếu của luận án được trình bày ở 4 chương: 
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về khởi sự kinh doanh và 
tiềm năng khởi sự kinh doanh 
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu 
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 
Chương 4: Bình luận, kiến nghị 
 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG 
KHỞI SỰ KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT 
NGHIÊN CỨU 
1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự 
kinh doanh 
Khởi sự kinh doanh (KSKD): là việc một cá nhân (một 
mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh 
mới. 
Tiềm năng khởi sự kinh doanh 
Có nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau về KSKD nhưng 
luận án kế thừa cách thức tiếp cận theo lý thuyết về hành vi hợp lý và 
các mô hình dự định. Theo đó, KSKD là một quá trình, một cá nhân 
trước khi có hành vi KSKD cần phải có tiềm năng khởi sự kinh 
doanh, tiềm năng KSKD sẽ dẫn tới dự định KSKD và tiếp đó một 
người có dự định KSKD sẽ tiến hành xúc tiến các hoạt động KSKD. 
Muốn thúc đẩy KSKD cần có tác động từ giai đoạn tiềm năng. 
 Các cá nhân có tiềm năng khởi sự kinh doanh là những 
người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hành động cần thiết khi họ 
nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh (Krueger và Brazeal, 
1994). 
Tiềm năng KSKD được thể hiện bằng 2 chỉ báo (a) cảm 
nhận về mong muốn KSKD của một cá nhân, (b) cảm nhận về tính 
khả thi (hay sự tự tin) của cá nhân đó về hoạt động KSKD: 
(a) Cảm nhận về mong muốn KSKD (perceived 
entrepreneurhip desirability): thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về 
tính hấp dẫn của việc KSKD, thể hiện mơ ước, mục đích cá nhân và là 
nguồn gốc của sự hài lòng. Mong muốn KSKD sẽ lôi kéo cá nhân mở 
4
doanh nghiệp và “đẩy” cá nhân đó ra xa các sự lựa chọn nghề nghiệp 
khác. 
(b) Cảm nhận về tự tin KSKD (perceived entrepreneurhip 
feasibility): phản ánh niềm tin của cá nhân về khả năng thực hiện các 
hành vi KSKD cụ thể hoặc niềm tin về khả năng đạt tới mục tiêu đã 
định. Cảm nhận về tính khả thi KSKD thể hiện sự tự tin về khả năng 
thành công khi KSKD. 
Một người có tiềm năng KSKD phải cảm nhận thấy họ có đủ 
tự tin và mong muốn KSKD. Cá nhân có mong ước, ý nguyện KSKD 
có thể sẽ không bao giờ KSKD vì họ nghĩ rằng họ không đủ khả 
năng KSKD. Ngược lại, cá nhân có đủ tự tin về khả năng thực hiện 
các hoạt động mở công ty sẽ có thể không bao giờ mở công ty vì 
không thích hoặc không có ý định. 
1.2. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết được xây dựng 
dựa trên cơ sở phân tích tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh 
hưởng tới tiềm năng KSKD. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào khám phá 
mối quan hệ giữa các trải nghiệm cá nhân kết hợp yếu tố môi trường 
cảm xúc với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học chính quy. 
Định nghĩa các biến trong mô hình: 
Ý kiến người xung quanh: thể hiện sự phản đối/ ủng hộ của 
những người quan trọng nhất đối với một cá nhân (người thân, bạn 
bè, và những người họ cho là quan trọng) với việc KSKD. 
Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp: cảm nhận của một cá 
nhân về việc doanh nhân sẽ được những người khác trong xã hội 
đánh giá cao hay thấp khi lựa chọn nghề tự kinh doanh. 
 5
Hình mẫu chủ doanh nghiệp: trong các nghiên cứu lĩnh vực 
KSKD là những chủ doanh nghiệp được các cá nhân biết tới và hành 
vi của họ được những người khác bắt chước. 
Kinh nghiệm thương mại: là những trải nghiệm của một cá 
nhân về hoạt động thương mại trong quá khứ. 
Kinh nghiệm lãnh đạo: là sự từng trải nghiệm của cá nhân 
trong vai trò lãnh đạo. 
Truyền cảm hứng KSKD: sự thay đổi cảm xúc và suy nghĩ 
của cá nhân do bị tác động bởi sự kiện hoặc nhân tố nào đó của 
chương trình học KSKD hướng tới cân nhắc về việc có KSKD hay 
không 
Phương thức học qua thực tế: phương pháp học mà kiến 
thức sinh viên được tiếp nhận qua các hoạt động làm việc thực tế. 
Các hoạt động ngoại khóa định hướng KSKD: bao gồm các 
hoạt động ngoài chương trình đào tạo chính thức của trường đại học 
có liên quan tới kinh doanh hoặc KSKD. 
Học môn KSKD: Sinh viên được học môn học KSKD trong 
chương trình đào tạo đại học (đối với sinh viên kỹ thuật chỉ cần được 
học các môn học về kinh doanh) 
Ngành học: luận án so sánh sinh viên hai nhóm ngành kinh 
tế -quản trị kinh doanh và nhóm ngành kỹ thuật 
Các biến kiểm soát gồm giới tính (nam hay nữ), nghề nghiệp 
bố mẹ( bố mẹ có tự kinh doanh hay làm nghề khác) và hoạt động 
KSKD (đã từng KSKD hay góp vốn mở công ty chưa) 
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa 
ra 16 giả thuyết chia thành 2 nhóm thể hiện tác động thuận chiều của 
các biến trong mô hình tới 2 khía cạnh của tiềm năng KSKD là cảm 
nhận về mong muốn KSKD và cảm nhận về tự tin KSKD. 
6
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu 
 (Nguồn: tác giả tổng hợp và đề xuất) 
Các biến kiểm soát: giới 
tính, nghề bố mẹ, hoạt 
động KSKD 
Tiềm năng khởi sự 
Cảm nhận về 
mong muốn 
KSKD 
Cảm nhận tự tin 
KSKD 
Hình mẫu chủ danh nghiệp 
Kinh nghiệm lãnh đạo 
Ý kiến người xung quanh 
Vị trí xã hội chủ doanh 
nghiệp 
Kinh nghiệm kinh doanh 
thương mại 
Học môn KSKD 
Phương thức học qua thực tế 
Hoạt động truyền cảm hứng 
Tham gia hoạt động ngoại 
khóa 
Ngành học 
 7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu này đặt trọng tâm là nghiên cứu định lượng với 
mục tiêu để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tuy 
nhiên, trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả 
thực hiện thêm nghiên cứu sơ bộ. Quy trình nghiên cứu cụ thể được 
thực hiện qua hai bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính 
thức thể hiện ở hình 2.1. 
Quy trình nghiên cứu Kết quả 
 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 
(Nguồn: tác giả) 
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ 
+ Nghiên cứu định tính: để kiểm tra, sàng lọc và xác định 
mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu và hiệu 
chỉnh các thang đo đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng 
trước. Tác giả đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu và 1 thảo luận 
nhóm với các sinh viên đang chuẩn bị kết thúc năm học cuối cùng ở 
1. Nghiên cứu tổng quan Khuôn khổ khái niệm 
2. Nghiên cứu sơ bộ khám phá Hiệu chỉnh thang đo 
Kiểm tra mô hình 
3. Nghiên cứu định lượng 
chính thức 
Đánh giá thang đo 
Kiểm định giả thuyết 
4. Kết quả và giải pháp 
8
các trường đại học trên địa bàn Hà Nội thời gian thực hiện từ tháng 
8/2012 đến 3/2013. 
+ Nghiên cứu sơ bộ định lượng: thực hiện bằng bảng hỏi chi 
tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (154 sinh viên). Dữ liệu 
này nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo, 
cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp bối 
cảnh và điều kiện Việt Nam để kiểm tra lại một lần trước khi sử dụng 
thang đo và bảng hỏi cho điều tra chính thức. 
Bước 2: Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu định lượng để 
kiểm định mô hình và giả thuyết mô tả kỹ hơn ở phần 2.2. 
2.2. Nghiên cứu định lượng 
Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các giả 
thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được ủng hộ, các thang đo 
được kiểm tra lại một lần bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ, nghiên 
cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng phiếu điều tra với 
bảng hỏi chi tiết thực hiện từ tháng 6 tới tháng 8 năm 2013 và tháng 
11 tới tháng 12 năm 2013. 
Mục đích để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các 
dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình 
và các giả thuyết nghiên cứu. 
Bảng hỏi trong nghiên cứu này được hình thành dựa trên cơ 
sở kế thừa thang đo các biến đã được sử dụng trong các nghiên cứu 
trước đây trừ thang đo “tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD’’ 
được tự phát triển cho nghiên cứu. 
Đối tượng điều tra là sinh viên đại học năm cuối ở 2 ngành 
học: ngành kỹ thuật, ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên 11 
trường trong đó 6 trường thuộc khối kinh tế và quản trị kinh doanh 
và 5 trường thuộc khối kỹ thuật. 
 9
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua 2 cách 
Cách 1: gửi bảng hỏi trực tuyến trên google docs qua khoảng 
800 địa chỉ email (các địa chỉ này được lấy từ giáo viên giảng dạy 
của lớp, giáo viên chủ nhiệm quản lý lớp) có đề nghị/ nhắc nhở sinh 
viên trả lời bảng hỏi trước và sau khi gửi; đặt câu hỏi lên facebook 
của một số nhóm, hội và trường đại học. Cuối cùng có tất cả 229 sinh 
viên đã trả lời câu hỏi (tỷ lệ phản hồi 28,6%), trong đó có 72 sinh 
viên ngành kinh tế - quản trị kinh doanh và 157 sinh viên thuộc các 
ngành kỹ thuật. 
Cách 2: Bảng hỏi giấy được phát ngẫu nhiên cho sinh viên 
trên lớp kỳ cuối đi học, ở các buổi phát bằng, và nhận đoàn thực tập. 
750 phiếu câu hỏi đã được tác giả gửi tới sinh viên của 11 trường đại 
học, trong đó 400 phiếu gửi cho sinh viên kinh tế và 350 phiếu gửi 
tới sinh viên kỹ thuật để sinh viên tự điền trên lớp. Mỗi lớp tác giả 
gửi khoảng 20-30 phiếu. Kết quả thu được 561 bảng hỏi (tỷ lệ trả lời 
74,8%). Các bảng câu hỏi thu thập về đầu tiên được kiểm tra thông 
tin để đảm bảo đúng đối tượng điều tra theo thiết kế. Kết quả có 74 
bảng hỏi bị loại do không đúng đối tượng điều tra. Cuối cùng 487 
bảng câu hỏi được hoàn tất được sử dụng, sau này tác giả tiếp tục 
loại tiếp 23 bảng hỏi do các bảng hỏi này bị điền thiếu các thông tin 
quan trọng, hoặc các bảng hỏi mà đối tượng trả lời không suy nghĩ 
hoặc trả lời cố tình không hợp tác. 
Tác giả xử lý số liệu qua sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 
16 để phân tích đánh giá giá trị, độ tin cậy của thang đo, kiểm định 
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. 
10
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Thống kê mô tả mẫu 
Kết quả thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi đã có 716 phiếu trả 
lời hợp lệ, trong đó có 487 phiếu trả lời bằng bản cứng và 229 phiếu 
trả lời trực tuyến. Sau khi sơ loại, có 693 phiếu được sử dụng để đưa 
vào phân tích dữ liệu. 
Về giới tính của người trả lời 63,9% phiếu là có đối tượng 
trả lời là nam giới, 36,1% phiếu là nữ giới. 
Về ngành học 55,8% đối tượng điều tra là sinh viên ngành 
kinh tế và quản trị kinh doanh, 44,2% là sinh viên thuộc khối ngành 
kỹ thuật. 
Về kinh nghiệm tự kinh doanh, 16,6% số sinh viên được hỏi 
đã từng tự kinh doanh hoặc góp vốn để khởi sự kinh doanh, 83,4% 
còn lại chưa bao giờ tham gia các hoạt động khởi sự kinh doanh. 
3.2. Kết quả kiểm định giả thuyết 
3.2.1. Kết quả kiểm định thang đo 
Kết quả Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và phụ thuộc 
cho thấy Cronbach’s Alpha cho các thang đo (trừ thang đo TTE) đều 
lớn hơn 0,7 (thấp nhất 0,700; cao nhất là 0,86), các thang đo đều có 
các giá trị “Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến” thấp hơn giá trị 
Cronbach’s Alpha và giá trị “Hệ số tương quan biến tổng” lớn hơn 
0.3. Như vậy đạt giá trị yêu cầu của thang đo có chất lượng. 
Kết quả phân tích EFA cùng lúc cho 9 nhóm nhân tố, thực 
hiện varimax rotation cho thấy 8 nhóm nhân tố được trích. Hầu hết 
các tiêu chí đo lường đều tải về đúng nhân tố gốc với hệ số tải thấp 
nhất là 0.569 và cao nhất là 0,877 (loại trừ 2 biến quan sát TTE 4 và 
TTE 5 tải sai nhân tố). Cân nhắc về mặt nội dung, thang đo ‘phương 
thức học qua thực tế -TTE’ bị loại 2 biến quan sát TTE4 và TTE5 do 
 11
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và bị tải sai nhân tố. Kết 
quả thang đo này còn 3 biến quan sát, sau khi bỏ biến Cronbach’s 
Alpha cho thang đo TTE là 0,7. 
Bảng 1: Các thang đo được sử dụng 
Tên biến Số biến quan sát Nguồn 
Cronbach’s 
alpha 
Kinh nghiệm kinh 
doanh thương mại 
3 biến 
quan sát 
Obschonka và 
cộng sự (2010) 
0,804 (Năng 
lực khởi sự) 
Kinh nghiệm lãnh 
đạo 
4 biến 
quan sát 
Obschonka và 
cộng sự (2010) 
Tham gia các hoạt 
động ngoại khóa 
6 biến 
quan sát 
Tự phát triển 
cho nghiên cứu 0,815 
Học qua thực tế 
3 biến 
quan sát 
Balan và 
Metcalfe 
(2012) 0,789 
Truyền cảm hứng 
4 biến 
quan sát 
Souitaris và 
cộng sự (2007) 0,704 
Hình mẫu doanh 
nhân (biến dummy) 
1 biến 
quan sát 
Krueger và 
cộng sự (2000) 
Ý kiến người xung 
quanh 
3 biến 
quan sát 
Begley và Tan 
(2001) 0,729 
Nhìn nhận của xã hội 
về doanh nhân 
3 biến 
quan sát 
Baughn và 
cộng sự (2006) 0,805 
Tự tin về khả năng 
khởi sự kinh doanh 
7 biến 
quan sát 
Begley và Tan 
(2001) 0,860 
Mong muốn khởi sự 
kinh doanh 
4 biến 
quan sát 
Begley và Tan 
(2001) 
0,766 
(Nguồn: điều tra của tác giả) 
Phân tích EFA cho thấy 3 biến quan sát của thang đo ‘kinh 
nghiệm kinh doanh thương mại’ lại tải về cùng với 4 biến quan sát 
của thang đo ‘kinh nghiệm lãnh đạo’ thành một nhân tố. Kiểm tra lại 
lý thuyết, tác giả gộp 2 biến này thành biến mới đặt tên là ‘Năng lực 
khởi sự của cá nhân’ có 7 biến quan sát. 
12
Bảng 3.6: Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến 
 Thành phần 
 1 2 3 4 5 6 7 8 
TUT1 .647 
TUT2 .580 
TUT3 .737 
TUT4 .656 
TUT5 .731 
TUT6 .742 
TUT7 .688 
MMK1 .707 
MMK2 .755 
MMK3 .704 
MMK4 .570 
SON1 .749 
SON2 .706 
SON3 .761 
ESI1 .741 
ESI2 .880 
ESI3 .869 
TCH1 .706 
TCH2 .710 
TCH3 .686 
TCH4 .692 
NGK1 .651 
NGK2 .726 
NGK3 .703 
NGK4 .720 
NGK5 .623 
NGK6 .668 
KNL1 .766 
KNL2 .781 
KNL3 .691 
KNL4 .689 
KNB1 .504 
KNB2 .381 
KNB3 .479 
TTE1 .781 
TTE2 .843 
TTE3 .812 
 Phương pháp trích: Principal Component Analysis. 
 Phương pháp quay: Varimax with Kaiser Normalization. 
 13
Do vậy, tác giả điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
như sau: 
Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 
(Nguồn: Tác giả) 
Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về 
mong muốn KSKD 
H1a: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm 
nhận về mong muốn KSKD 
Các biến kiểm soát: giới 
tính, nghề bố mẹ tự doanh, 
hoạt động KSKD 
Tiềm năng KSKD 
Năng lực khởi sự 
Ý kiến người xung quanh 
Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp 
Hình mẫu chủ doanh nghiệp 
Học môn KSKD 
Phương thức học qua thực tế 
Hoạt động truyền cảm hứng 
Cảm nhận về 
mong muốn 
KSKD 
Cảm nhận tự tin 
KSKD 
Tham gia hoạt động ngoại khóa 
Ngành 
14
H2 Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều 
tới cảm nhận về mong muốn KSKD 
H3a: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới 
cảm nhận về mong muốn KSKD 
H4a: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về 
mong muốn KSKD 
H5a: Hoạt động truyền cảm hứng KSKD tác động thuận 
chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD 
H6a: Được học môn học KSKD tác động thuận chiều tới 
cảm nhận về mong muốn KSKD 
H8a: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận 
chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD 
H9a: Sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm 
nhận về mong muốn KSKD ở cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật 
Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về 
tự tin KSKD 
H1b: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm 
nhận về tự tin KSKD 
H3b: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới 
cảm nhận về tự tin KSKD 
H4b: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về 
tự tin KSKD 
H5b: Hoạt động truyền cảm hứng tác động thuận chiều tới 
cảm nhận về tự tin KSKD 
H6b: Học KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin 
KSKD 
H7: Phương thức học qua thực tế ở đào tạo đại học tác động 
thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD 
 15
H8b: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận 
chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD 
H9b: Sinh viên kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm nhận 
về tự tin KSKD cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật. 
3.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 
Trước khi chạy hồi quy để kiểm định các giả thuyết trong 
mô hình nghiên cứu tác giả lập bảng tương quan để kiểm tra mối 
quan hệ tương quan giữa các biến. Sau đó tác giả chạy hai mô hình 
hồi quy tương ứng với 2 biến phụ thuộc thể hiện 2 khía cạnh của 
tiềm năng khởi sự. 
Ở hàm hồi quy thứ nhất, biến phụ thuộc là cảm nhận về 
mong muốn KSKD (bảng 3.10). Ban đầu khi 3 biến kiểm soát được 
đưa vào, mô hình có ý nghĩa (R2 điều chỉnh 0.007, F = 2.715, p < 
.05). Kinh nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty có 
mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong 
muốn KSKD (β = .014, p < .05) nhưng giới tính và bố mẹ làm nghề 
kinh doanh không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê tới cảm nhận 
về mong muốn KSKD. 
Ở mô hình 2, khi các biến độc lập được đưa vào, mô hình 
đầy đủ có ý nghĩa thống kê (R2 điều chỉnh 0.341, F của mô hình 
33.223, p < .001). Ba biến kiểm soát trong mô hình đầy đủ đều trở 
nên không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về 
mong muốn KSKD. Chỉ 7 trong 8 biến độc lập có quan hệ thuận 
chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong muốn KSKD. 
Ngành học không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với mong 
muốn KSKD (P > .1). Mức độ tác động của 7 yếu tố được xếp theo 
thứ tự giảm dần lần lượt là (1) ý kiến người xung quanh (2) tham gia 
hoạt động ngoại khóa, (3) được học KSKD hoặc được học môn quản 
16
trị kinh doanh (đối với sinh viên kỹ thuật) (4) vị trí xã hội của chủ 
doanh nghiệp (5) truyền cảm hứng trong trường (6) hình mẫu doanh 
nhân và (7) Năng lực KSKD. 
Bảng 3.10: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong 
muốn KSKD 
 Biến độc lập Mô hình 1 kiểm soát 
Mô hình 2 
đầy đủ 
 Giới tính .044 -.020 
 Nghề bố mẹ .012 -.026 
 Kinh nghiệm tự doanh .095* -.036 
1 Ngành -.016 
2 Hình mẫu doanh nhân .096** 
3 Ý kiến người xung quanh .346*** 
4 Vị trí xã hội của chủ doanh 
nghiệp 
.111** 
5 Năng lực KSKD .085* 
6 Truyền cảm hứng .111** 
7 Được học môn học về KSKD .113** 
8 Tham gia các hoạt động ngoại 
khóa 
.187*** 
 R2 điều chỉnh .007 .341 
 F của mô hình 2.715* 33.223*** 
 F đối với thay đổi R2 44.148 
(a p < .1, * p < .05, ** p < .01, *** p < .001; beta chuẩn hóa) 
(Nguồn: Điều tra tác giả) 
Như vậy các giả thuyết H1a, H2, H3a, H4a, H5a H6a, H8a 
được ủng hộ, giả thuyết H9a không được ủng hộ bởi bộ dữ liệu 
nghiên cứu. 
 17
Hàm hồi quy thứ hai các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng 
KSKD trên khía cạnh sự tự tin khởi sự (bảng 3.12). 
Bảng 3.12: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới tự tin 
về khả năng khởi sự 
 Biến độc lập Mô hình 3- kiểm soát 
Mô hình 4-
đầy đủ 
 Giới tính .016 .002 
 Nghề bố mẹ tự doanh .107** .068* 
 Kinh nghiệm mở công ty .253*** .070* 
1 Ngành .073* 
2 Hình mẫu doanh nhân .069* 
3 Ý kiến người xung quanh .181*** 
4 Năng lực khởi sự .282*** 
5 Truyền cảm hứng .126*** 
6 Được học môn học về khởi 
sự/quản trị 
.098** 
7 Học qua thực tế .088** 
8 Tham gia các hoạt động 
ngoại khóa 
.184*** 
 R2 điều chỉnh .070 .398 
 F của mô hình 18.222*** 42.300*** 
 F đối với thay đổi R2 47.600** 
(a p<.1, * p<.05, **p<.01, ***p<.001; beta chuẩn hóa) 
(Nguồn: Điều tra tác giả) 
Trong mô hình 3, mô hình kiểm soát, mô hình có ý nghĩa (R2 
điều chỉnh 0.070, F = 18.222, p < .001). Hai biến kiểm soát kinh 
nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty (β = .107, p < 
.01) và bố mẹ làm nghề tự kinh doanh (β = .253, p < .001) có mối 
quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về tự tin 
18
KSKD. Giới tính không khẳng định có mối quan hệ có ý nghĩa thống 
kê với cảm nhận về tự tin KSKD. 
Khi tác giả đưa 8 biến độc lập vào mô hình 4 - mô hình đầy 
đủ để xem xét mối quan hệ giữa 8 biến này với biến phụ thuộc cảm 
nhận về tự tin KSKD, mô hình hồi quy đa biến có ý nghĩa thống kê, 
sự thay đổi cũng có ý nghĩa thống kê và các biến đã giải thích được 
39.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc tự tin KSKD (R2 = .398, p < 
.001; F của mô hình = 42.300, p < .001). Tất cả các biến độc lập đều 
có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê tới biến phụ thuộc là 
sự tự tin KSKD của đối tượng điều tra. Mức độ tác động của 8 yếu tố 
được xếp theo thứ tự giảm dần lần lượt là (1) năng lực khởi sự (β 
chuẩn hóa = .282, p < .001), (2) tham gia hoạt động ngoại khóa (β 
chuẩn hóa = .184, p < .001, (3) ý kiến xung quanh (β chuẩn hóa = 
.181, p < .001, (4) truyền cảm hứng trong trường (β chuẩn hóa = 
.126, p < .001) (5) được học môn học KSKD (β chuẩn hóa = .098, p 
< .01) (6) phương thức học qua thực tế (β chuẩn hóa = .088, p < .01) 
(7) ngành học (β chuẩn hóa = .073, p < .05) và (8) hình mẫu doanh 
nhân (β chuẩn hóa = .069, p < .05) 
 Như vậy tất cả các giả thuyết H1b, H3b, H4b, H5b, H6b, 
H7, H8b, H9b được ủng hộ. 
 19
CHƯƠNG 4: BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Gợi ý giải pháp 
4.1.1. Đối với các trường đại học 
Thứ nhất, các trường đại học phải nhận thức được vai trò 
quan trọng của mình trong việc tạo dựng tiềm năng KSKD cho sinh 
viên. 
Thứ hai, tổ chức các hoạt động ngoại khóa định hướng kinh 
doanh ngoài chương trình đào tạọ chính thức và khuyến khích sinh 
viên tham gia các hoạt động ngoại khóa liên quan tới KSKD và kinh 
doanh. 
Thứ ba, tăng cường hoạt động truyền cảm hứng KSKD cho 
sinh viên trong nhà trường. 
Thứ tư, đưa môn học KSKD vào dạy trong các trường đại 
học, cả khối kinh tế quản trị kinh doanh lẫn khối kỹ thuật. 
Thứ năm, tăng cường tính ứng dụng, thực tiễn trong giảng dạy. 
Thứ sáu, cần xây dựng các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp 
trong các trường đại học. 
Thứ bảy, cần tăng cường giới thiệu phổ biến hình mẫu chủ 
doanh nghiệp thành đạt trong các hoạt động đào tạo KSKD. 
4.1.2. Đề xuất với cơ quan quản lý vĩ mô 
Thúc đẩy tiềm năng KSKD ở sinh viên đại học là công việc của 
toàn xã hội khi nhận thức và hành động của sinh viên bị tác động ảnh 
hưởng lớn bởi các yếu tố môi trường. Từ kết quả nghiên cứu, có thể 
thấy các cơ quan quản lý vĩ mô cần làm những công việc sau: 
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền trong xã hội về các tấm 
gương doanh nhân tiêu biểu, thành đạt để sinh viên có khao khát làm 
giàu, có động lực để bắt chước các doanh nhân trẻ thành công. 
20
Thứ hai, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần tổ chức các 
hoạt động thúc đẩy tinh thần lập nghiệp trên phạm vi quốc gia và hỗ 
trợ cho các trường đại học trong các hoạt động gia tăng tiềm năng 
KSKD của sinh viên. 
4.2 Đóng góp về mặt lý thuyết 
- Luận án đã khẳng định các trải nghiệm cá nhân trong đó có 
các trải nghiệm được tiếp nhận trong quá trình học đại học có tác 
động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh 
các nhà nghiên cứu trên thế giới đang có tranh cãi mâu thuẫn về vai 
trò của đào tạo đại học với tiềm năng khởi sự kinh doanh. Các hoạt 
động định hướng KSKD sinh viên được tiếp nhận trong quá trình học 
tập đại học như truyền cảm hứng, học KSKD và tham gia ngoại khóa 
kinh doanh, đều tác động tích cực tới tự tin và mong muốn KSKD 
của sinh viên đại học Việt Nam. 
- Luận án xác định được thêm 1 yếu tố tác động tới mong 
muốn KSKD và tự tin KSKD của sinh viên bổ sung vào hệ thống các 
yếu tố đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Đó là “Mức 
độ tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD”, trong đó thước đo cho 
“Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa” được phát triển mới trong 
bối cảnh nền giáo dục Việt Nam dựa trên tổng quan tài liệu và kết 
quả nghiên cứu định tính. 
- Nghiên cứu trước đây về tác động của hoạt động truyền 
cảm hứng KSKD được thực hiện trên trong bối cảnh nghiên cứu tác 
động của chương trình giáo dục KSKD tới sinh viên, đối tượng 
nghiên cứu là các sinh viên đang học chương trình đào tạo khởi sự. 
Nghiên cứu này có đối tượng là các sinh viên thuộc 2 chuyên ngành 
kỹ thuật và ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả khẳng định 
 21
sinh viên đại học dù học chuyên ngành nào thì cũng chịu sự tác động 
của hoạt động truyền cảm hứng khởi sự. 
- Hai yếu tố riêng biệt trong lý thuyết có ảnh hưởng đến tiềm 
năng khởi sự kinh doanh là kinh nghiệm lãnh đạo và kinh nghiệm 
kinh doanh thương mại trên thực tiễn nghiên cứu ở sinh viên Việt 
Nam lại là một thành phần đơn hướng. 
- Trái với các nghiên cứu trước đây, ngành học ở bối cảnh 
sinh viên Việt Nam không có tác động tới mong muốn KSKD. 
4.3. Đóng góp về mặt thực tiễn 
- Kết quả của luận án chỉ rõ mức độ và tỷ lệ tác động cụ thể 
của từng yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh sinh 
viên đại học qua hai khía cạnh của tiềm năng khởi sự: mong muốn và 
tự tin KSKD. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính 
sách, các cơ sở giáo dục và các chương trình định hướng nghề nghiệp 
cho sinh viên biết được các yếu tố có tác động tới tiềm năng KSKD và 
mức độ tác động của các yếu tố này tới từng khía cạnh của tiềm năng 
KSKD, từ đó tập trung cải thiện các yếu tố này nhằm gia tăng tiềm 
năng KSKD của sinh viên đại học ở Việt Nam. 
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp gia 
tăng tiềm năng KSKD của sinh viên đại học ở Việt Nam trên 2 góc 
độ: với cơ sở đào tạo đại học và với các cơ quan quản lý vĩ mô. 
4.4. Hạn chế của nghiên cứu và các định hướng nghiên cứu tiếp theo 
4.4.1. Hạn chế 
- Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về tiềm năng KSKD của 
sinh viên chứ không phải hành động KSKD thực tế. Vì là nghiên cứu 
1 thời điểm (cross- sectional) nên không so sánh được sự thay đổi 
của tiềm năng KSKD theo thời gian và sự biến đổi của nó khi dẫn tới 
hành vi KSKD thực tế. 
22
- Trên thực tế có nhiều nhân tố khác có thể tác động tới 
mong muốn và tự tin KSKD nhưng chưa được xem xét trong nghiên 
cứu này. 
- Nghiên cứu này sử dụng thước đo hình mẫu chủ doanh 
nghiệp là thước đo một chỉ báo. 
- Hạn chế về phương pháp thu thập dữ liệu khi đồng thời sử 
dụng cả hai phương pháp thu thập. 
4.4.2.Các hướng nghiên cứu tiếp theo 
Thứ nhất, có thể tăng cường các nghiên cứu thực nghiệm 
làm rõ mối quan hệ giữa tiềm năng khởi sự, dự định KSKD và 
quyết định KSKD - hành động mà có thể diễn ra một thời gian dài 
sau khi đó. 
Thứ hai, kết hợp các cách tiếp cận khác nhau trong một mô hình. 
Thứ ba, cũng có thể nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm 
người có động cơ, mục đích khởi sự khác nhau. 
Thứ tư, có thể mở rộng các nghiên cứu về tiềm năng KSKD 
của sinh viên và tác động của đào tạo đại học tới tiềm năng, dự định 
KSKD của sinh viên như nghiên cứu về tiềm năng KSKD theo các 
ngành học khác nhau, các bậc học khác nhau, lứa tuổi khác nhau. 
Các nghiên cứu mới cũng có thể tiếp tục kiểm định thang đo đã phát 
triển trong nghiên cứu này trong các nghiên cứu ở các bối cảnh môi 
trường khác. 
Cuối cùng, nghiên cứu sau này có thể khai thác sự khác biệt 
về bối cảnh KSKD, để tìm ra các tri thức mới trong lĩnh vực này. 
 23
KẾT LUẬN 
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thúc đẩy tinh thần doanh 
nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia 
trên thế giới (như Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ) đều có kế 
hoạch quốc gia và các hỗ trợ chính sách thúc đẩy hình thành các 
doanh nghiệp nhỏ đặc biệt đều có chính sách khuyến khích sinh 
viên KSKD. Lý do có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy tinh thần 
doanh nhân trong giới sinh viên bởi vì các nhà nghiên cứu hy vọng 
rằng những doanh nhân được đào tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp 
tăng trưởng nhanh và mạnh hơn doanh nghiệp của những người có 
trình độ thấp. Để khuyến khích sinh viên sau khi ra trường sẽ 
KSKD, các nhà nghiên cứu tin rằng cần phải có các tác động ngay 
từ khi còn ngồi ghế nhà trường. 
Tiếp nối các nghiên cứu theo lý thuyết hành vi hợp lý và dự 
định khởi sự, luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu là xây dựng và kiểm 
định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng (bao gồm các yếu tố 
môi trường và các yếu tố trải nghiệm cá nhân) tới tiềm năng KSKD 
của 2 nhóm sinh viên học ngành kinh tế- quản trị kinh doanh và 
nhóm sinh viên học ngành kỹ thuật ở bối cảnh Việt Nam. 
Trong luận án, tác giả đã làm rõ các khái niệm KSKD, các 
loại hình KSKD, tiềm năng KSKD và các mô hình lý thuyết về chỉ 
báo của tiềm năng KSKD; xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết 
và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải 
nghiệm cá nhân (bao gồm kinh nghiệm cá nhân và kinh nghiệm qua 
quá trình đào tạo đại học) với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học 
trong bối cảnh Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để 
kiểm định mô hình gồm 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ (gồm 
24
nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ) và nghiên cứu định lượng 
chính thức trên mẫu điều tra 693 sinh viên thuộc 2 ngành học kỹ 
thuật và kinh tế - quản trị kinh doanh. 
 Kết quả luận án xác định được các yếu tố tác động tới tiềm 
năng KSKD của sinh viên. Cụ thể, luận án cho thấy các yếu tố tác 
động thuận chiều tới mong muốn KSKD (khía cạnh thứ nhất của 
tiềm năng khởi sự) là ý kiến người xung quanh, vị trí xã hội của 
doanh nhân, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực KSKD, truyền 
cảm hứng của nhà trường, học môn KSKD, ngành học và tham gia 
hoạt động ngoại khóa KSKD. Các yếu tố tác động thuận chiều tới tự 
tin KSKD (khía cạnh thứ hai của tiềm năng khởi sự) là ý kiến người 
xung quanh, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực KSKD, ngành 
học, truyền cảm hứng của nhà trường, học môn KSKD, ngành học, 
phương thức học qua thực tế và tham gia hoạt động ngoại khóa 
KSKD. Trong đó, ý kiến người xung quanh là nhân tố tác động mạnh 
nhất tới mong muốn KSKD trong khi năng lực KSKD là yếu tố tác 
động mạnh nhất tới cảm nhận về tự tin KSKD. 
Với các phát hiện trong nghiên cứu này, luận án có các giá 
trị cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Về mặt lý luận luận án đã khẳng 
định tác động của các hoạt động tích lũy kinh nghiệm cá nhân trong 
quá trình đào tạo đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên bên cạnh 
các yếu tố môi trường và kinh nghiệm cá nhân đã được khẳng định ở 
các nghiên cứu trước đó. Về mặt thực tiễn, luận án giúp các nhà 
hoạch định chính sách có thêm hiểu biết để đưa ra các biện pháp phù 
hợp thúc đẩy KSKD ở đối tượng sinh viên. Luận án cũng làm rõ một 
số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này để tiếp 
tục khai phá hiểu biết trong lĩnh vực nghiên cứu về KSKD. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_nguyenthuthuy_tt_5584.pdf la_nguyenthuthuy_tt_5584.pdf