Tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
các dịch chiết khác từ cây cọ hạ long và các loài cọ khác ở Việt Nam.
Đặc biệt phân lập và thử hoạt tính các chất từ dịch chiết diclometan của
rễ cây cọ hạ long (LHRd) vì dịch chiết của chúng có hoạt tính ức chế
sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB (tế bào ung
thư biểu mô), LU (tế bào ung thư phổi), và HepG2 (tế bào ung thư gan)
ở một mức độ đáng quan tâm, đồng thời dịch chiết này cũng thể hiện
khả năng kháng các chủng vi khuẩn Gram (+) với giá trị IC50 trong
khoảng từ 12,57 – 155,83 μg/ml.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập từ cây cọ hạ long (Livistona halongensis T.H. Nguyen & Kiew) và cây rau má [Centella asiatica (Linn.) Urban], để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
I.1. Ý nghĩa của luận án 
Cuộc sống ngày càng đối mặt với nhiều nguy cơ: thảm họa môi 
trường, các chứng bệnh nan y như ung thư, HIV/AIDS, bệnh tim mạch 
hay là những dịch bệnh phức tạp, nguy hiểm mới xuất hiện gần đây: 
dịch SARS, cúm H5N1, H1N1, v.v....một số loài động, thực vật bị đưa 
vào sách đỏ và tuyệt chủng. Điều đó thúc đẩy các nhà khoa học phải tìm 
ra thuốc chữa bệnh có tác dụng chọn lọc, hiệu quả cao và giá thành rẻ để 
trị bệnh cũng như nghiên cứu tìm cách bảo vệ, bảo tồn các loài động 
thực vật quý hiếm. Một trong những con đường hữu hiệu để phát hiện ra 
các chất có hoạt tính tiềm năng, phát triển thành thuốc chữa bệnh cho 
con người, gia súc và cây trồng là đi từ các hợp chất thiên nhiên. Các 
hợp chất thiên nhiên có hoạt tính được sử dụng trực tiếp để làm thuốc 
hoặc dùng làm "Mô hình" cho các nghiên cứu tổng hợp và bán tổng hợp 
các loại thuốc mới. Họ Cau là họ thực vật lớn, có rất nhiều cây đã gắn 
liền với đời sống của nhân dân ta cũng như một số nơi trên thế giới như 
Trung Quốc, Australia, . . . tuy nhiên hầu như có rất ít công trình nghiên 
cứu về cấu trúc hoá học và hoạt tính sinh học của các cây trong họ Cau 
của Việt Nam được công bố. Cây rau má, trong dân gian được sử dụng 
để làm rau ăn, nước giải khát và được sử dụng trong nhiều bài thuốc để 
trị một số các chứng bệnh thường gặp ở người và gia súc và rất quen 
thuộc với chúng ta. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề 
tài “Nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính sinh học một số hợp chất phân 
lập từ cây cọ hạ long (Livistona halongensis T.H. Nguyen & Kiew) 
và cây rau má [Centella asiatica (Linn.) Urban]”. 
 2 
I.2. Mục tiêu của luận án 
Nghiên cứu, phát hiện các chất có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh 
học lý thú từ các loài thuộc chi Cọ (Livistona R.Br.), họ Cau 
(Arecaceae) và cây rau má ở Việt Nam, cụ thể là cây cọ hạ long và cây 
rau má tại Ba vì Hà Nội. 
I.3. Những đóng góp mới của luận án 
- Đây là lần đầu tiên thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học 
của dịch chiết và các hợp chất phân lập từ cây cọ hạ long (Livistona 
halongensis) được nghiên cứu. 
- Đã phân lập và xác định cấu trúc 12 hợp chất từ cây cọ hạ long, trong 
đó có 3 hợp chất mới và 6 hợp chất lần đầu phân lập từ chi Cọ. 
- Từ cây rau má thu hái tại Ba Vì - Hà nội đã phân lập được 2 hợp chất 
là 2 chất triterpen chính với hàm lượng khá cao và 1 hỗn hợp 2 chất 
stigmasterol glucosid + β-sitosterol glucosid. 
- Công bố về hoạt tính gây độc tế bào, kháng vi sinh vật kiểm định, 
kháng oxy hóa của các dịch chiết và một số hợp chất phân lập từ cây cọ 
hạ long (Livistona halongensis) và cây rau má. (Centella asiatica) 
I.4. Bố cục của luận án 
Luận án gồm 195 trang với 3 chương, 18 bảng, 39 hình, 3 sơ đồ, 
81 tài liệu tham khảo và 3 phụ lục. Luận án được bố cục như sau: Mở 
đầu: 3 trang; Tổng quan: 29 trang; Thực nghiệm: 25 trang; Kết quả và 
thảo luận: 55 trang, Kết luận và kiến nghị: 3 trang, Danh mục công trình 
liên quan đến luận án: 1 trang, Tài liệu tham khảo: 8 trang, phụ lục 71 
trang. 
II. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN 
Mở đầu: Đề cập tính thực tiễn, ý nghĩa khoa học, đối tượng, mục tiêu 
và nhiệm vụ của luận án. 
 3 
Chương 1: Tổng quan 
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, chương tổng quan đề cập đến đặc điểm 
thực vật, ứng dụng trong y học cổ truyền và tình hình nghiên cứu về hóa 
học, hoạt tính sinh học của một số loài trong chi Cọ (Livistona R.Br.), 
và chi Rau má (Hydrocotyle; Centella). 
Chương 2: Thực nghiệm 
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Quy trình chiết: Mẫu thực vật được làm sạch, sấy khô ở nhiệt độ 
400C, xay nhỏ và ngâm chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực 
tăng dần hoặc chiết bằng hỗn hợp dung môi MeOH-H2O ở nhiệt độ 
phòng sau đó chiết lần lượt với các dung môi n-hexan, diclometen, 
metanol. Cất loại dung môi thu được các cao chiết tương ứng. 
Phân lập các chất: Tinh chế các cao chiết thu được bằng các 
phương pháp sắc ký: sắc ký cột thường, sắc ký cột nhanh với các chất 
hấp phụ và các hệ dung môi thích hợp. 
Xác định cấu trúc hóa học: Cấu trúc của các hợp chất được xác 
định bằng sự kết hợp các phương pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại 
(FT-IR), phổ khối (ESI-, HR-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một 
chiều và hai chiều (COSY, HSQC, HMBC). 
Phương pháp thăm dò hoạt tính sinh học 
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 
 Hoạt tính gây độc tế bào 
 Hoạt tính chống oxy hóa 
2.3. Phân lập các hợp chất từ cây cọ hạ long: (Sơ đồ 2.1, Sơ đồ 2.2 ) 
2.4. Phân lập các hợp chất từ cây rau má: (Sơ đồ 2.3) 
 4 
Sơ đồ 2.1. Phân lập các chất từ vỏ cây cọ hạ long (L. halongensis) 
Sơ đồ 2.2. Phân lập các chất từ rễ cây cọ hạ long (L. halongensis) 
Vỏ thân cọ khô 
xay nhỏ (900g) 
LHVn7 
36 mg 
70 
Sắc ký silicagen: n-hexan/ EtOAc 
LHVn6 
30 mg 
67 
LHVn5a 
50 mg 
68 
LHVn4 
28 mg 
69 
CT1 
50 mg 
71 
LHVH2 
650 mg 
72 
Cao diclometan 
3,1 g (LHV.d) 
Cao n-hexan 
4,9 g (LHV.n) 
Cao MeOH 
24,9 g (LHV.m) 
Chiết lần lượt: n-hexan, diclometan, MeOH 
Cất loại dung môi 
Kết tinh: n-hexan/ EtOAc(1:1) 
Pđ4 
 56 mg 
Pđ6 
1260 mg 
Pđ5 
 360 mg 
Pđ 3 
40 mg 
Pđ 2 
62 mg 
Pđ 1 
100 mg 
Sắc ký silicagen: n-hexan/ EtOAc 
Sắc ký silicagen 
Rễ cọ hạ long khô 
xay nhỏ (900g) 
Pđ 16-40 
60 mg 
F6 
100 mg 
F9 
156 mg 
F4 
660 mg 
LHRm1 
40 mg 
75 
Chiết lần lượt: n-hexan, diclometan, MeOH 
Cất loại dung môi 
Sắc ký silicagen 
Sắc ký silicagen 
Acetyl hóa, SKC 
Sắc ký silicagen 
Sắc ký silicagen 
Acetyl hóa, SKC 
Cao diclomêtan 
2,0 g (LHR.d) 
Cao n-hexan 
2,1 g (LHR.n) 
Cao MeOH 
38 g (LHR.m) 
LHRm2 
30 mg 
76 
LHRm3 
25 mg 
77 
LHRm4 
32 mg 
78 
LHRm6 
40 mg 
79 
LHRn3 
15 mg 
74 
LHRn2 
10 mg 
73 
Pđ 4 
150 mg 
 5 
Sơ đồ 2.3. Phân lập các chất từ cây rau má [C. asiatica (L.) Urban.] 
Chương 3: Kết quả và thảo luận 
3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây cọ hạ long (Livistona 
halongensis) 
3.1.1. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ vỏ 
thân cây cọ hạ long 
*). Chất 67 (LHVn6): Cyclomusalenon. 
Dịch chiết MeOH 
Rau má khô 
xay nhỏ (900g) 
Chiết với CH2Cl2 Chiết với n-hexan Cất loại MeOH 
Chiết MeOH 3 lần, t=800C, 2h, thêm H2O 
Dịch nước Dịch CH2Cl2 
RM1 
3,4 g 
82 
RM3 
0,85 g 
84 
Sắc ký silicagen 
RM2 
3,95 g 
83 
Dung dịch muối 
Cặn tủa 12,5 g 
Dịch n- hexan 
Cao n-hexan(20g) Cao CH2Cl2 (25 g) 
Cất loại dung môi 
Thủy phân NaOH 10%, 2h, t=800C 
Trung hòa bằng HCl 5%, lọc kết tủa 
Cao nước (120g) 
Cất loại dung môi 
 6 
Phổ hồng ngoại của chất 67 có đỉnh hấp thụ của nhóm = CH2 
(3067 và 885 cm-1), vòng cyclopropyl (3030 cm-1) và nhóm carbonyl 
(1712 cm-1) bên cạnh các dao động của nhóm –CH2 và –CH3 (2920, 
2867, 1457 và 1373 cm-1). Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) (xem 
hình 4.2) cho pic ion phân tử tại m/z = 425,38078 [M+H]+, theo tính 
toán cho C30H49O là 425,3783. Như vậy công thức phân tử của chất 67 
sẽ là C30H48O. Theo số liệu phổ hồng ngoại và phổ khối thì chất 67 có 
thể là một triterpen xêtôn có chứa vòng cyclopropan và nhóm (=CH2). 
Dự đoán này đã được chứng minh qua phổ 1H- và 13C-NMR. Phổ 1H-
NMR có tín hiệu cộng hưởng của hai proton vòng cyclopropan tại  = 
0,324 (1H, d, J = 3,8 Hz, H-19A) và 0,553 (1H, d, J = 4,0 Hz, H-19B); 
4,60 ( 2H, s, =CH2) và tín hiệu của 6 nhóm methyl, trong đó có 3 x d và 
3 x s. Các số liệu trên cho phép dự đoán chất 67 là cyclomusalenon. Phổ 
13C-NMR và phổ DEPT của chất 67 cho thấy có tín hiệu của 30 nguyên 
tử carbon, trong đó có 6 nhóm CH3, 12 nhóm CH2, 6 nhóm CH và 6 
carbon bậc 4. Phổ H-H-COSY của chất 67 cho thấy có tương tác giữa 
H2-26 (4,60 ppm) và H3-27 (1,573 ppm) chứng minh sự có mặt của 
nhóm isopropenyl (-C(CH3) =CH2) trong phân tử chất 67. Vòng 
cyclopropan cũng được thấy rõ qua tương tác của H19A (0,324 ppm) và 
H19B (0,553 ppm). Những tín hiệu khác bị trùng lặp nhiều. Phổ HSQC 
cho phép chúng ta xác định được độ chuyển dịch hoá học của 13C và 1H 
của một số nhóm trong phân tử chất 67 cũng như nhóm CH2 đứng bên 
cạnh nhóm cacbonyl (C3). Ta thấy rõ tương tác của H2-2 (2,33 ppm) và 
C-2 (41,0 ppm), tương tác giữa C19 (27,0 ppm) và H19A (0,324 ppm) 
và H19B (0,553 ppm). Phổ HMBC cho thấy tương tác của C-3 (213,4 
ppm) với H2-2 (2,33 ppm), điều này chứng minh cho nhóm carbonyl ở 
vị trí C3 là đúng. Ngoài ra còn thấy rõ tương tác giữa H3-27 (1,573 
ppm) với C24 (41,6 ppm); C25 (150,2 ppm); C26 (109,4 ppm).Tổng 
hợp các dữ liệu trên và sau khi so sánh phổ 13C-NMR của chất 67 với 
phổ của 4-epicyclomusalenon ghi trong cùng điều kiện và của 
 7 
cyclomusalenon đã kết luận được rằng chất 67 là cyclomusalenon 
[(24S)-24-methyl-29-norcycloart-25-en-3-on]. 
*). Chất 68 (LHVn5a): Cycloleucadenon. 
Phổ hồng ngoại của chất 68 cho các tín hiệu hấp thụ của nhóm 
cyclopropyl ở 3030cm-1, nhóm =CH2 ở 3072; 890 cm-1 và của nhóm 
carbonyl ở 1715 cm-- - Phù hợp với phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR của 
68 cho các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho vòng cyclopropan tại  = 
0,566 (1H, d, J= 3,9 Hz, H-19A), 0,791 (1H, br s, H-19B), 4,66 (2H, m, 
=CH2) và tín hiệu của 7 nhóm methyl trong đó có hai tín hiệu methyl 
doublet. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của chất 68 cho thấy có tín hiệu 
của 31 nguyên tử carbon, trong đó có 7 nhóm CH3, 12 nhóm CH2, 5 
nhóm CH và 7 carbon bậc 4. Từ các số liệu phổ thu được cho thấy 68 và 
67 là hai chất có cùng một cấu trúc khung, tuy vậy 68 có nhiều hơn một 
nhóm CH3. Điều này cũng được khẳng định thêm qua phổ ESI-MS phân 
giải cao với pic ion giả phân tử tại m/z =439,39012 (C31H51O) [M+H]+. 
Như vậy chất 68 có công thức phân tử là C31H50O (M= 438). So sánh 
các dữ liệu của phổ 1H- và 13C-NMR của chất 68 với phổ của 
cycloleucadenone ghi cùng dung môi cho thấy chúng hoàn toàn giống 
nhau. Vậy kết luận, chất 68 chính là cycloleucadenon. 
*). Chất 69 (LHVn4): 3β- Cyclomusalenol . 
 8 
Phổ hồng ngoại của chất 69 cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm 
hydroxyl (3341 cm-1), nhóm =CH2 (3076 và 887 cm-1), nhóm 
cyclopropyl (3030cm-1). Phổ 1H- và 13C-NMR của chất 69 gợi ý chất 69 
có cùng khung carbon với chất 67. Sự có mặt của nhóm isopropenyl thể 
hiện qua các tín hiệu ở: H = 4,66 (2H, s) và C = 109,3 (t) và 150,2 ppm 
(s). So với phổ của chất 67 thì phổ của chất 69 không chứa nhóm 
carbonyl ở vị trí C-3 mà chứa nhóm hydroxyl [H: 3,20 (1H, dt, J=10,9, 
4,8 Hz, H-3α, C: 77,0 (d), C-3]. Nhóm hydroxyl ở C-3 được xác định 
là ở vị trí β (3β-OH) dựa vào sự tách vạch của tín hiệu của H-3 là một 
dt. Trong trường hợp 3α-OH thì tín hiệu của H-3 sẽ là một singlet (s). 
Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của chất 69 cho thấy có tín hiệu của 30 
nguyên tử carbon, trong đó có 6 nhóm CH3, 12 nhóm CH2, 7 nhóm CH 
và 5 carbon bậc 4. Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) cho pic ion giả 
phân tử tại m/z = 427,36355 phù hợp với công thức phân tử là 
(C30H51O) [M+H]+. Như vậy công thức phân tử của chất 69 sẽ là 
C30H50O. Từ các số liệu phổ ở trên, kết hợp so sánh với số liệu phổ 1H-
NMR của 3β- Cyclomusalenol phân lập được từ cây chuối hột (Musa 
balbisiana colla), có thể kết luận chất 69 là 3β-cyclomusalenol 
[(24S),14α, 24-dimethyl-9β,19-cyclo-5α-cholest-25-en- 3β-ol]. 
*). Chất 70 (LHVn7 = LHRn3): Stigmast-4-en-3-on. 
Phổ hồng ngoại của chất 70 cho đỉnh hấp thụ của nhóm carbonyl 
liên hợp (1678 cm-1). Phổ 1H-NMR (Hình 4.10, 4.11, 4.12) cho thấy có 
hai nhóm metyl với các tín hiệu singlet tại H = 0,71 (3H, s, CH3-18) và 
H = 1,18 (3H, s, CH3-19), ba nhóm metyl gắn với –CH với các tín hiệu 
doublet tại: H = 0,82 (3H, d, J = 6,7 Hz, CH3-26); 0,84 (3H, d, J = 7,0 
 9 
Hz, CH3-27), 0,86 (3H, d, J = 7,4 Hz, CH3-21) và nhóm metyl gắn với 
– CH2 với tín hiệu triplet tại : H = 0,92 (3H, t, J = 6,3 Hz, H-29). Sự có 
mặt của nhóm carbonyl liên hợp cũng được thấy rõ trong phổ 13C-NMR 
(Hình 4.13) với các tín hiệu C =199,598 (s, C-3), 171,653 (s, C-5) và 
123,754 (d, C-4) cũng như tín hiệu H = 5,72 (1H, br s, H-4). Phổ 13C-
NMR và phổ DEPT của chất 70 có tín hiệu của 29 nguyên tử carbon, 
trong đó có 6 nhóm CH3, 11 nhóm CH2, 8 nhóm CH và 4 nguyên tử 
carbon bậc 4. Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) cho pic ion phân tử 
tại m/z = 413,37162 [M+H]+. Như vậy công thức phân tử của chất 70 sẽ 
là C29H48O (M=412). Phổ 1H- và 13C-NMR của chất 70 hoàn toàn phù 
hợp với phổ của chất stigmast-4-en-3-on trong tài liệu. Như vậy chất 70 
chính là stigmast-4-en-3-on. 
*). Chất 71 (CT1): Stigmasterol 
Chất 71: Được phân lập dưới dạng tinh thể màu trắng, điểm nóng 
chảy 169-171oC. Phổ 13C-NMR và DEPT cho tín hiệu cộng hưởng của 
29 cacbon, trong đó có 3 cacbon bậc bốn, 11 cacbon bậc ba, 9 cacbon 
bậc hai và 6 nhóm metyl. Phổ 13CNMR cũng cho tín hiệu cộng hưởng 
của hai liên kết đôi ở vị trí C5 = C6: ( = 140,8 và 121,7) và vị trí C22 = 
C23: ( = 138,3 và 129,3). Phổ 1H-NMR cho thấy có hai nhóm metyl với 
các tín hiệu singlet tại H = 0,70 (3H, s, H-18) và H = 1,01 (3H, s, H-
19), ba nhóm metyl gắn với –CH với các tín hiệu doublet tại: H = 
0,798 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-26), 0,848 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-27), 1,02 
(3H, d, J = 6,7 Hz, H-21) và một nhóm metyl gắn với – CH2 với tín hiệu 
triplet tại : H = 0,807 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-29). Ở vùng trường thấp cho 
tín hiệu cộng hưởng của một olefin proton ( = 5,35 (1H, br s, H-6) và 
hai olefin proton ( = 5,02 (1H, dd, J = 8,7, 15.2 Hz, H-22) và 5,16 (1H, 
 10 
dd, J = 8,6, 15,2Hz, H-23) ; một proton carbinol:  = 3,51 (1H, m, H-
3) chứng minh cho nhóm β-OH ở vị trí C3. Phổ khối ESI-MS cho pic 
ion phân tử tại m/z = 414,8 phù hợp với công thức phân tử là (C29H50O) 
[M+2H]+. Như vậy công thức phân tử của chất 71 sẽ là (C29H48O) với M 
= 412. Ngoài ra ta còn thấy pic ở m/z = 395,8 [M- H2O +1]. Pic này là 
pic cơ bản, hình thành do tạo thành dẫn xuất dien liên hợp (3,5-dien) sau 
khi phân tử 71 bị tách một phân tử nước. Kết hợp các dữ kiện phổ ESI-
MS, phổ 1HNMR, 13C-NMR và phổ DEPT cho phép xác định cấu trúc 
của chất 71 là stigmasterol. 
*). Chất 72 ( LHVH2): β-Sitosterol 
Chất 72 được xác định là β-sitosterol qua so sánh số liệu phổ 1H-
NMR và 13C-NMR của chúng với số liệu trong tài liệu tham khảo. 
3.1.2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ rễ 
cây cọ hạ long (Livistona halongensis) 
*).Chất 73 (LHRn2): 6-O-acetyl-2R,8-dimetyl-2-(4R,8R,11-trimetyltridecence-
12)chroman 
Chất 73 thu được dưới dạng bột vô định hình, có pic ion phân tử 
trong phổ khối phân giải cao ESI-HRMS tại m/z = 457,36838 [M + H]+ 
(theo tính toán cho C30H49O3 là 457,36817). Phổ FT-IR của nó cho thấy 
các đỉnh hấp thụ ở 2936, 2857 (CH3, CH2), 1760 và 1209 cm-1 (phenyl 
axetat). Phổ 1H-NMR cho biết phân tử chất 73 có 7 nhóm metyl, trong 
đó có 3 nhóm thể hiện dưới dạng tín hiệu dublet ở H = 0,84 (J = 5,9 
Hz); 0,85 (J = 5,9 Hz); 0,99 (J = 6,8 Hz). Một tín hiệu metyl singlet ở H 
 11 
= 2,13 có thể được gán cho nhóm metyl đính vào vòng thơm; tín hiệu 
metyl của nhóm axetyl cộng hưởng ở 2,24 ppm và metyl của nhóm 
isopropenyl xuất hiện ở 1,64 ppm. Ngoài ra, các tín hiệu của hai proton 
thơm có tương tác meta ở 6,60 và 6,66 ppm (mỗi tín hiệu d, J = 2,6Hz), 
hai proton olefin (>C=CH2) ở 4,66 ppm cũng như các proton no trong 
vùng từ 0,80 – 2,80 ppm cũng được quan sát thấy trong phổ 1H-NMR. 
Chất 73 cho tín hiệu của 30 nguyên tử cacbon trong phổ 13C-NMR và 
DEPT, bao gồm 7 nhóm metyl, 8 cacbon thơm, 11 nhóm metylen, 2 
nhóm metin và 2 cacbon bậc 4. Sự có mặt của phần 2-metylchroman 
axetat trong phân tử 73 được chứng minh qua 3 nhóm tín hiệu: vòng 
thơm, aliphatic metylen và metyl. Các tương tác trong phổ HMBC đã 
khẳng định cấu trúc của phần 2-metylchroman axetat trong phân tử chất 
73. Các tương tác đó là tương tác giữa một cacbon trong cầu ete (C = 
150,37, C-8a) với hai proton thơm ở H = 6,60; 6,66 (H-5, H-7), hai 
proton ở H = 2,72 (2H-4), proton của nhóm metyl gắn với vòng thơm 
H = 2,13 (8-CH3) và tương tác của cacbon thứ 2 trong cầu ete (C = 
76,16, C-2) với bốn proton ở H = 2,72 (2H-4); 1,73; 1,79 (2H-3); 1,56 
(2H-1'); nhóm metyl ở H = 1,25. Sự nối kết của nhóm axetyl ở C-6 và 
nhóm metyl ở C-2 được xác định bằng sự dịch chuyển về phía trường 
thấp của C-6 (142,51 ppm) và các tương tác quan sát được trong phổ 
HMBC giữa C-6 và H-5, H-7 (H = 6,60; 6,66); giữa C-2 (76,16 ppm) 
và 2-CH3 (1,25 ppm). Các dữ liệu phổ đã phân tích cho phép kết luận 
cấu trúc của đơn vị 2-metylchromanol-6-axetat trong chất 73. Cấu trúc 
của mạch nhánh được chứng minh qua các tương tác giữa C-12' (C = 
149,82) và nhóm metyl bậc 3 ở H = 1,64 (s, 3H-13'), nhóm metyl bậc 
hai ở H = 1,00 (d, 3H-11') trong phổ HMBC. Vị trí nối kết của mạch 
nhánh được xác định ở C-2 là do tương tác của 2H-1' (H = 1,56) với C-
2 (C = 76,16). Cấu hình tuyệt đối tại các vị trí C-2, 4’ và 8’ được xác 
định dựa vào so sánh với tài liệu tham khảo công bố bởi Browstein và 
Brem. Theo các tài liệu này, các đồng phân quang học khác nhau của α 
và δ- tocopherol cho độ chuyển dịch khác nhau nhiều nhất ở vị trí CH3-
 12 
4’. Do đó, có thể xác định được cấu hình tuyệt đối của chất 73 dựa vào 
việc so sánh độ chuyển dịch hóa học tại vị trí CH3-4’ với một loạt các 
đồng phân quang học của δ- tocopherol đã được nghiên cứu và thống kê 
trong tài liệu. Qua đối chiếu với tài liệu tham khảo, độ chuyển dịch hóa 
học của CH3-4’ (δC 19,65) hoàn toàn phù hợp với cấu hình tuyệt đối R, 
R, R của chất 3,4-dehydrotocopherol. Do đó cấu trúc của chất 73 được 
xác định là 6-O-acetyl-2R,8-dimethyl-2-(4R,8R,11-trimethyltridecence-
12)chroman. 
*). Chất 75 (LHRm1): 3,5,3’,5’-tetrahydroxy-4-metoxystilben: 
Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz)  (ppm), J (Hz) của chất 75 cho 
các tín hiệu của một nhóm methoxy ở δH 3,83 (3H, s) cùng với năm 
proton thơm và hai proton olefin ở vị trí trans tại δH 6,80 (1H, d, J = 16,2 
Hz) và 6,85 (1H, d, J = 16,2 Hz). Các tín hiệu proton thơm thuộc hai 
vòng benzen, trong đó ba proton thuộc một vòng thơm bị thế ở vị trí C-
3’ và C-5’ tại δH 6,20 (1H, t, J = 2,1, H-4’); 6,46 (2H, d, J = 2,1, H-2’, 
H-6’) và hai proton còn lại nằm ở vị trí meta đối với nhau trên vòng A 
δH 6,55 (2H, s, H-2, H-6). Phân tử của chất 75 có tính đối xứng cao. Phổ 
13C NMR của chất 75 cho tín hiệu của 15 cacbon trong đó có 7 x CH, 1 
x OCH3 và 5 x Cq. Hai cacbon olefin xuất hiện ở δC 129,49 và 128,94 
ppm. Các số liệu phổ cho thấy chất 75 có chứa khung stilben với 5 
nhóm thế trong đó có 4 nhóm OH và một nhóm methoxy. Qua so sánh 
số liệu phổ với tài liệu tham khảo chứng tỏ chất 75 có công thức cấu tạo 
là 3,5,3’,5’-tetrahydroxy-4-metoxystilben. Từ các số liệu ESI-MS, phổ 
hồng ngoại, phổ 1H-NMR, 13C-NMR, so sánh với tài liệu tham khảo, 
chúng tôi xác định được cấu trúc của chất 75 như trên. 
*). Chất 76 (LHRm2): 2S,3S-3,5,7,3’-tetrahydroxy-5’-metoxyflavan 
 13 
Công thức phân tử của 76 là C16H16O6 được xác định qua pic ion 
ở m/z 303 [M-H]- (ion âm) và 327 [M+Na]+ (ion dương) trong phổ ESI-
MS. Để khẳng định cấu trúc của chất 76, chúng tôi đã axetyl hóa chất 76 
tạo dẫn xuất tetraaxetyl 80 của nó. Phổ HR-ESI MS của chất 80 có pic 
ion ở m/z 494,93860 ( tính toán cho C24H24NaO10 là 495,12972). Từ đó 
khẳng định chắc chắn công thức phân tử của chất 76 là C16H16O6. Phổ 
1H-NMR của 76 có singlet ở H 3,87 (C 56,5) chứng tỏ chất 76 có một 
nhóm methoxy. Phía trường thấp có các tín hiệu singlet ở H 6,93 (2H, 
H-2’ , H-6’) và 7,02 (1H, H-4’) đặc trưng cho sự có mặt của nhân phenyl 
có nhóm thế ở C-1, C-3, C-5 [74]. Tương tác HMBC của C-1’ (C 133,7) 
với H-2’/ H-6’ và H-2 khẳng định được 2 nhóm thế ở C-3’ và C-5’. Cặp 
doublet có hằng số tương tác meta (J = 2,2 Hz) ở H 5,97 và 5,95 cho 
thấy vòng A có 2 nhóm thế ở C-5 và C-7. Tín hiệu của 2 nhóm 
oxymethin ở H 4,88 (H-2), 4,21 (H-3) và cặp doublet kép ở H 2,89 và 
2,77 đặc trưng cho khung 3 hydroxyflavan. Tương tác của proton của 
nhóm metoxy với C-5’ (C 148,5) cho biết nhóm này gắn với C-5’. Phân 
tích đầy đủ tương tác trực tiếp trong phổ HSQC và tương tác qua 2 hoặc 
3 liên kết trong phổ HMBC cho phép kết luận cấu trúc của chất 76 là 
3,5,7,3’-tetrahydroxy-5’-metoxyflavan. Hằng số tương tác bé của H-2 
và H-3 cho biết 2 proton này ở vị trí cis với nhau, như vậy chất 76 sẽ có 
cấu hình tương đối là (2R, 3R) hoặc (2S, 3S). Chất 76 có năng suất quay 
cực [α]D25 = +2,7 ( c = 2,84, MeOH) so sánh với tài liệu tham khảo gợi ý 
cho biết cấu hình của chất 76 là 2S, 3S. Bằng kết hợp số liệu phổ phân 
tích ở trên đã xác định được cấu trúc của 76 là: 2S,3S-3,5,7,3’-
tetrahydroxy- 5’- metoxyflavan. Đây là một chất mới, lần đầu tiên tìm 
thấy trong thiên nhiên. 
 14 
*). Chất 77 (LHRm3): β-sitosterol-3-O-β–D-glucopyranosid (β-
sitosterol glucosid) 
Số liệu phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất 77 xuất hiện 
các tín hiệu singlet tại δH 0,65 (3H, s), 1,23 (3H, s) 0,96 (3H, s) cùng với 
các metyl dublet tại δH 0,80 (3H, d, J = 6,9), 0,81 (3H, d, J = 6,8 Hz), 
0,90 (3H, d, J = 6,5 Hz) và 1,00 (3H, d, J = 6,7Hz). Ngoài ra, trên phổ 
1H-NMR còn có thể quan sát thấy tín hiệu của một proton vinylic tại δH 
5,32 (1H, br s) và tín hiệu của một nhóm metin mang oxi tại 3,42 (1H, 
m). Các tín hiệu của các proton còn lại bị trùng lấp lên nhau trong 
khoảng δH 1,0-2,3 ppm. Chất 77 có gắn với một đường glucose được 
thấy rõ qua cụm tín hiệu của 4 metin proton tại δH 3,05-3,08 (1H, m); 
3,10-3,14 (3H, m) và tín hiệu của nhóm metilen mang oxi tại δH 3,64 
(1H, dd, J = 5,5; 10,1, H-6A-Glc) và 3,46 (1H, m, H-6B-Glc). Phổ 1H-
NMR của chất 77 còn cho tín hiệu của một proton anome tại δH 4,22 
(1H, d, J =7,8 Hz) và tín hiệu của các nhóm OH của đường tại δH 4,39 
(1H, t, J = 5,7 Hz; 6’-OH) và 4,83 (3H, m; 2’,3’,4’-OH). Trên phổ 13C-
NMR của hợp chất 77 cho thấy sự xuất hiện của 35 cacbon trong đó có 
29 cacbon của aglycon và 6 cacbon của một nhánh đường. Tín hiệu của 
liên kết olefin tại δC 121,13 và 140,42, tín hiệu của 6 nhóm metyl tại δC 
11,62; 11,73; 18,56; 18,90; 19,04 và 19,65, tín hiệu của một nhóm metin 
mang oxi của aglycon tại δC 70,09 (C-3). Ngoài ra còn có tín hiệu của 
một cacbon anome tại δC 100,75 (C-1’) cùng với 4 metin mang oxi tại δC 
73,43; 76,69; 76,74 và 76,90. Kết hợp các dữ liệu phổ cho thấy chất 77 
là một tritecpen khung prostan có gắn thêm một nhánh đường β-
glucopyranose. Qua so sánh với tài liệu tham khảo ta xác định chất 77 là 
daucosterol. 
 15 
*). Chất 78 (LHRm4): 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O--
D-glucopyranosid 
Kết hợp dữ liệu phổ 1H, 13C-DEPT NMR và pic ion m/z 
489,14618 [M+Na]+ (tính toán cho C22H26NaO11 là 489,13728), xác định 
được công thức phân tử của 78 là C22H26O11. Dữ kiện phổ MS, 1H-, 13C-
NMR cho thấy chất 78 có cùng cấu trúc khung và nhóm thế giống chất 
76 nhưng có thêm một đường hexose. Tín hiệu của 5 nhóm oxymethin 
(H 3,4 – 4,9 và C 62-103) cùng với tín hiệu của 1 nhóm oxymethylen 
(H 3,91; 3,73 và C 62,6) đặc trung cho sự hiện diện của đường glucose. 
Proton anomeric ở H 4,85(d, J = 7,5 Hz) cho thấy đây là đường β-D-
glucopyranose. Tương tác của H-1” (H 4,85) với C-5 (C 158,4) trong 
phổ HMBC cho biết đường này gắn với C-5. Tín hiệu ở C 158,4 được 
quy kết cho C-5 mà không phải là C-7 vì nếu là C7 thì phải có tương tác 
với cả 2 proton liền kề (C-7/H-6, H-8). Cấu hình cis của H-2 và H-3 
được xác định qua tín hiệu của 2 proton này là singlet ở H 4,87 và 4,21 
(br.s). Chất 78 có năng suất quay cực [α]25 D: – 2.90 (c = 1.22, MeOH) 
và ngược dấu so với chất 76, cho thấy chất này cấu hình tuyệt đối là 2R, 
3R. Từ việc phân tích số liệu phổ 1 chiều, 2 chiều và kết hợp với công 
thức phân tử đã xác định được cấu trúc của 78 là 2R,3R-3,7,3’-
trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O--D-glucopyranosid, đây là một chất 
mới. 
*). Chất 79 (LHRm6): Sacharose octaacetat 
 16 
- Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất 79 cho thấy tín hiệu của 
hai đường monosacarit đã bị acetyl hóa hoàn toàn với tín hiệu của 8 
nhóm acetoxy cho thấy trên phổ 1H-NMR tại δH 1,99 (s, 3H, CH3CO); 
2,00 (s, 3H, CH3CO), 2,10 (br s, 15H, 5 x CH3CO), 2,17 (s, 3H, 
CH3CO) và trên phổ 13C-NMR các nhóm CH3CO tại δC 169,51; 169,66; 
169,89; 170,03; 170,11; 170,48 và 170,70. Ngoài ra trên phổ 13C-NMR 
còn xuất hiện tín hiệu của cacbon anome tại C-1 (δC 89,87), một cacbon 
bậc 4 tại δC 103,95 (C-2’), 7 tín hiệu CH thuộc vùng đường cùng với sự 
có mặt của metilen gắn với oxi (3xCH2OH). Phổ 1H-NMR cho tín hiệu 
của 7 proton ở vùng đường tại δH 4,12-4,17 (m, 3H), 4,20-4,22 (m, 1H), 
4,25-4,31 (m, 3H) cùng với các tín hiệu của các proton ở nhóm CH2OH 
tại δH 4,34 (1H, dd, J = 4,3; 11,9 Hz); 4,88 (1H, dd, J = 3,7; 10,4 Hz); 
5,08 (1H, t, J = 9,8 Hz); 5,37 (1H, t, J = 5,9 Hz); 5,40 (d, 1H, J = 5,9 
Hz); 5,45 (1H, t, J = 10,4 Hz). Phân tích số liệu phổ, so sánh với tài liệu 
tham khảo cho thấy chất 79 có công thức cấu tạo của một đường 
disacarit với thành phần là α-D-glucopyranosyl (1→2)-β-D-
fructopyranosid, còn gọi là saccharose octaacetat. 
3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây rau má (Centella asiatica 
(L.) Urban.) 
*). Chất 82 (RM1): Axit asiatic 
 Chất 82 (RM1: 3,4 g, 0,37% tính theo trọng lượng mẫu rau má 
thô), được phân lập từ phân đoạn F2 của cặn chiết MeOH dưới dạng 
tinh thể màu trắng (CHCl3/MeOH), điểm nóng chảy 324-326°C. Phổ 
hồng ngoại: cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm hydroxyl (3411 cm-1), 
 17 
nhóm CH2, CH3 (2930 và 2866 cm-1). Phổ 1H-NMR cho thấy có 6 nhóm 
metyl trong đó có 4 nhóm metyl gắn với cacbon bậc 4 với các tín hiệu 
singlet tại: 0,717, 0,871; 0,992; 1,067; 1,158 và hai nhóm metyl gắn với 
CH với tín hiệu doublet tại H = 0,919 (J = 6,5 Hz) và H = 0,929 (J = 
6,5 Hz). Ngoài ra, trên phổ có tín hiệu một nhóm CH2 gắn với OH ở H 
= 3,297 (d, J = 11,0 Hz; H-23a); H = 3,535 (d; J = 11,0 Hz; H-23b), 2 
nhóm hydroxy gắn với CH ở  = 3,387 (J = 9,5 Hz; H-3) và 3,718 (m, 
H-2) và 1 tín hiệu của nối đôi ở  = 5,260 (br s, H-12). 
 Phổ 13C-NMR và DEPT của chất 82 có mặt của 30 cacbon trong đó có 
6 nhóm metyl; 9 nhóm cacbon bậc 2; 8 nhóm cacbon bậc 3 và 7 nhóm 
cacbon bậc 4, nhóm cacboxylic với  = 181,6 ppm và tín hiệu nối đôi 
C12 = C13;  = 139,8, 126,6 ppm. Phổ H-H-COSY cho thấy có sự tương 
tác giữa hai proton ở H: 3,297 (d, J = 11 Hz); 3,535 (d; J = 11 Hz) gắn 
trực tiếp với cacbon ở vị trí C-23, proton ở  = 3,387 (J = 9,5 Hz; H-3) 
tương tác với proton ở  = 3,718 (m, H-2). Phổ HSQC cho thấy rõ giữa 
H-2 (3,72 ppm) và C-2 (69,7 ppm), giữa C-3 (72,2 ppm) và H-3 (3,38 
ppm), tương tác giữa C-12 (126,6 ppm) và H-12 (5,26 ppm). Phổ khối 
(ESI-MS) cho pic ion giả phân tử tại m/z = 487,4 [M-H]-. Kết hợp với 
phổ 1H- và phổ 13C NMR dự đoán chất 82 có công thức phân tử là 
C30H48O5. So sánh các số liệu phổ MS, 1H- và 13C-NMR của chất 82 với 
số liệu của axit asiatic trong tài liệu tham khảo, thấy hoàn toàn trùng 
khớp. Vậy kết luận chất 82 chính là axit asiatic. 
*). Chất 83 (RM2): Axit madecassic 
Phổ hồng ngoại của chất 83 cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm 
hydroxyl (3416 cm-1), nhóm CH2, CH3 (2930 và 2867 cm-1). Phổ 1H-
 18 
NMR cho thấy có 4 metyl sinlet, hai metyl doublet tại 0,92 và 1,10 ppm. 
Ngoài ra trên phổ có các tín hiệu của nhóm hydroxymetin (-CHOH) tại 
H: 3,31 (d, J = 9,5 Hz, H-3); 4,4 (m, H-6); tín hiệu ở H = 5,31 ppm đặc 
trưng cho nhóm metin olephinic (= CH) và 2 tín hiệu doublet đặc trưng 
cho nhóm CH2 gắn với OH tại H: 3,46 và 3,61ppm. 
Sự có mặt của các nhóm này được củng cố bởi các tín hiệu trên phổ 13C-
NMR ở C: 69,6 ppm (C-2), 78,2 (C-3), 68,4 (C-6), 126,9 và 139,0 ppm 
(C12 và C13) . Phổ 1H và 13C- NMR của chất 83 gợi ý rằng chất 83 có 
cùng khung cacbon với chất 83. Phổ khối cho pic ion phân tử tại m/z = 
505,35 [M+H]+ , kết hợp với phổ 1H- và 13C - NMR suy ra chất 83 phù 
hợp với công thức phân tử là C30H48O6. Các số liệu phổ MS, 1H- và 13C-
NMR của chất 83 hoàn toàn phù hợp với số liệu của axít madecassic 
trong tài liệu tham khảo. Do đó chất 83 chính là axit madecassic. 
*). Chất 84: RM3 (Hỗn hợp stigmasterol glucosid + β - sitosterol 
glucosid): So sánh các dữ kiện phổ ESI-MS, phổ 1H, 13CNMR và DEPT 
với tài liệu của hỗn hợp stigmasterol glucosid + β-sitosterol glucosid 
cho phép xác định đây chính là hỗn hợp stigmasterol glucosid + β - 
sitosterol glucosid. 
 19 
Bảng 3.8. Công thức các hợp chất phân lập được từ cây cọ hạ long và 
cây rau má 
 20 
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học 
3.3.1. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết từ cây cọ hạ 
long. 
*) Hoạt tính gây độc tế bào: Dịch chiết diclometan (LHRd) từ rễ 
có hoạt tính ức chế sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư thử 
nghiệm là KB, LU, và HepG2. 
*). Hoạt tính chống oxi hoá: Dịch chiết metanol của rễ, dịch chiết n-
hexan và dịch chiết metanol của vỏ có hoạt tính kháng oxi hoá. 
*). Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định: Dịch chiết diclometan của rễ 
thể hiện khả năng kháng các chủng vi khuẩn kiểm định Gram (+) là 
Lactobacillus fermentum, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus. 
Dịch chiết n-hexan của rễ thể hiện khả năng kháng vi khuẩn Gram (+) 
Staphylococcus aureus. 
3.3.2. Kết quả thử hoạt tính sinh học đối với các hợp chất mới: 
LHRn2 LHRm2, LHRm4 
*) Hoạt tính gây độc tế bào: Chất mới 76 (LHRm2) có hoạt tính gây độc 
với cả 4 dòng tế bào ung thư thử nghiệm KB, LU, MCF7 và HepG2.. 
Chất mới 78 (LHRm4) không thể hiện hoạt tính. Điều đáng chú ý ở đây 
là: Chất 76 và 78 chỉ khác nhau ở gốc đường β-D-glucose gắn ở vị trí 
5-OH. Ở chất 76 là gốc 5-OH tự do (aglycon), còn ở chất 78 thì gốc 5-
OH đã bị glucosid hóa. Song sự khác nhau trong hoạt tính gây độc tế 
bào thì rất rõ rệt. Aglycon thì ức chế cả 4 dòng tế bào ung thư thử 
nghiệm, còn Glucosid thì hoàn toàn không. Như vậy có thể sơ bộ kết 
luận là nhóm 5-OH tự do đóng vai trò quan trọng cho hoạt tính gây độc 
tế bào của lớp chất này. 
*). Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định: Chất mới 78 (LHRm4) thể 
hiện khả năng kháng một cách chọn lọc chủng vi khuẩn Gram (+) 
Staphylococcus aureus. Đặc biệt, hiện nay trên thế giới chủng vi khuẩn 
 21 
Gram (+) Staphylococcus aureus đã kháng lại với hầu hết các kháng 
sinh mạnh đang sử dụng, trong khi đó chất mới 78 lại thể hiện hoạt tính 
kháng sinh chọn lọc đối với loại vi khuẩn này. Đây là kết quả đáng quan 
tâm của chất mới và gợi ý việc nghiên cứu sâu rộng hơn về hoạt tính 
kháng sinh của LHRm4. Chất mới 76 (LHRm2) không thể hiện hoạt 
tính kháng vi sinh vật kiểm định. Nếu so sánh với hoạt tính gây độc tế 
bào ta thấy chất 76 ngược lại thể hiện hoạt tính với cả 4 dòng tế bào ung 
thư thử nghiệm, trong khi đó chất 78 thì không có hoạt tính với cả 4 
dòng. Ở đây có một vấn đề lý thú về tương quan giữa hoạt tính sinh học 
và cấu trúc phân tử của 78 (glucosid) và 76 (aglycon), cần tiếp tục 
nghiên cứu sâu hơn. 
*). Hoạt tính chống oxi hoá của chất mới 73: Chất mới 73 
(LHRn2) có cấu trúc phân tử tương đối giống -tocopherol (Vitamin E), 
một hợp chất thiên nhiên có tính chất chống oxy hóa mạnh. Sự khác 
nhau giữa vitamin E và chất 73 là ở mạnh nhánh và nhóm 6-OH. Mạch 
nhánh của chất 73 có chứa nhóm isopropenyl thay vì nhóm isopropyl 
trong vitamin E. Nhóm 6-OH của vitamin E đã bị acetyl hóa trong chất 
73. Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính kháng oxy hóa của chất 73, cho 
thấy: Chất mới 73 (LHRn2) không có hoạt tính chống oxi hoá. Như vậy 
mạch nhánh và nhóm 6-OH tự do đóng vai trò quan trọng đối với hoạt 
tính kháng oxy hóa của -tocopherol. 
3.3.3 Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết và các chất từ 
cây rau má 
*) Hoạt tính gây độc tế bào: Dịch chiết methanol (RM) có hoạt tính ức 
chế 2 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB (ung thư biểu mô) và 
HepG2 (ung thư gan). Chất 82 (RM1) và chất 83 (RM2) đều có hoạt tính 
ức chế sự phát triển của 2 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB và 
HepG2. Trong đó chất 82 (axit asiatic RM1) có hoạt tính tương đối 
mạnh với IC50= 30,22 và 32,0 μg/ml. 
 22 
*). Hoạt tính chống oxi hoá: Dịch chiết metanol RM của cây rau má có 
hoạt tính chống oxi hoá ở mức độ trung bình (IC50= 88 μg/ml). 
*). Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định: Dịch chiết metanol (RM) và 
axit madecassic 83 (RM2) có hoạt tính kháng vi khuẩn Gram (+) là B. 
subtilis và S. aureus ở mức độ yếu. Axit asiatic 82 (RM1) có hoạt tính 
mạnh với cả 3 loại vi khuẩn Gram (+) là L. fermentum, B. subtilis và S. 
aureus (IC50 = 54,37; 17,18 và 2,197 μg/ml tương ứng). 
KẾT LUẬN 
1./ Về hóa học 
*). Từ vỏ và rễ cây cọ hạ long (Livistona halongensis), một loài mới 
được phát hiện và là đặc hữu của Vịnh Hạ Long, đã phân lập được 12 
hợp chất, trong đó có 3 hợp chất mới lần đầu tiên phân lập được từ 
thiên nhiên là: 6-O-acetyl-2R,8-dimetyl-2-(4R,8R,11-trimetyltridecence-
12)chroman 73 (tách từ phân đoạn đã acetyl hóa), 2S,3S-3,5,7,3’-
tetrahydroxy-5’-metoxyflavan 76 và 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-
metoxyflavan 5-O--glucopyranosid 78. Đã tổng hợp được 2 dẫn xuất 
là 80 và 81 từ hai chất mới. Trong số các chất trên, có 6 chất lần đầu 
tiên được phân lập được từ chi Cọ là: Cyclomusalenon 67, 
Cycloleucadenon 68, 3β-cyclomusalenol 69, Stigmast-4-en-3-on 70, 
Stigmasterol 71, β-sitosterol 72. Đây là kết quả đầu tiên về thành phần 
hóa học của cây cọ hạ long. 
*). Từ cây rau má đã phân lập được 2 chất triterpen chính: Axit asiatic 
82 (3,4 g, 0,37% so với trọng lượng khô), axit madecassic 83 (3,95 g, 
0,43% so với trọng lượng khô) cùng với hỗn hợp stigmasterol glucosid 
+ β-sitosterol glucosid 84 (0,85 g, 0,096%). 
2./ Về hoạt tính sinh học: 
*). Các dịch chiết và các hợp chất phân lập từ cây cọ hạ long: 
 23 
- Dịch chiết diclometan LHRd từ rễ cây cọ hạ long có hoạt tính ức chế 
sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB (tế bào ung 
thư biểu mô), LU ( tế bào ung thư phổi) và HepG2 (tế bào ung thư gan) 
ở mức đáng quan tâm. Đồng thời dịch chiết này cũng thể hiện khả năng 
kháng các chủng vi khuẩn Gram (+) là Lactobacillus fermentum, 
Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus, với giá trị IC50 là 12,57; 
155,83 và 56,68 μg/ml tương ứng. 
- Các dịch chiết metanol của rễ, vỏ và dịch chiết n-hexan của vỏ cây cọ 
hạ long có hoạt tính kháng oxi hoá với giá trị IC50 : 31,47; 76,39 và 
104,0 μg/ml tương ứng. 
- Dịch chiết n-hexan của rễ cây cọ hạ long có hoạt tính kháng vi khuẩn 
Gram(+) Staphylococcus aureus với giá trị IC50 : 186,75 μg/ml. 
*). Các hợp chất mới: 73, 76 và 78: 
- Chất 76 có hoạt tính gây độc với 4 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là: 
KB, LU, MCF7, HepG2 với các giá trị IC50 tương ứng 53,0; 68,37; 85; 
72,29 g/ml. 
- Chất 78 thể hiện khả năng kháng chủng vi khuẩn Gram(+) 
Staphylococcus aureus với giá trị IC50 : 27,76 μg/ml. 
*). Các dịch chiết và hợp chất phân lập từ cây rau má: 
- Dịch chiết metanol (RM), axit asiatic 82 và axit madecassic 83 đều có 
hoạt tính ức chế sự phát triển của 2 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là 
KB (ung thư biểu mô) và HepG2 (ung thư gan). Trong đó axit asiatic có 
hoạt tính đáng chú ý, với IC50 = 30,22 và 32,0 μg/ml, tương ứng. 
- Dịch chiết metanol (RM) của cây rau má có hoạt tính chống oxi hoá ở 
mức độ trung bình (IC50= 88 μg/ml). 
- Dịch chiết metanol (RM) và axit madecassic 83 có hoạt tính kháng vi 
khuẩn Gram (+) là B.subtilis và S.aureus ở mức độ yếu (IC50= 103,2 và 
113,35 μg/ml). Axit asiatic 82 có hoạt tính mạnh với cả 3 loại vi khuẩn 
Gram(+) là L.fermentum, B.subtilis và S.aureus, với IC50 = 54,37; 17,18 
và 2,197 μg/ml tương ứng. 
 24 
KIẾN NGHỊ 
- Tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 
các dịch chiết khác từ cây cọ hạ long và các loài cọ khác ở Việt Nam. 
Đặc biệt phân lập và thử hoạt tính các chất từ dịch chiết diclometan của 
rễ cây cọ hạ long (LHRd) vì dịch chiết của chúng có hoạt tính ức chế 
sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB (tế bào ung 
thư biểu mô), LU (tế bào ung thư phổi), và HepG2 (tế bào ung thư gan) 
ở một mức độ đáng quan tâm, đồng thời dịch chiết này cũng thể hiện 
khả năng kháng các chủng vi khuẩn Gram (+) với giá trị IC50 trong 
khoảng từ 12,57 – 155,83 μg/ml. 
 - Tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 
dịch chiết n-hexan, CH2Cl2 của cây rau má [Centella asiatica (Linn) 
Urban.] ở Việt Nam. Tiếp tục thử chức năng bảo vệ gan của các dịch 
chiết cũng như các chất phân lập được. 
- Nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất từ các tritecpen phân lập được từ 
cây rau má đồng thời thử hoạt tính sinh học của chúng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 pham_duc_thang_tt_6012.pdf pham_duc_thang_tt_6012.pdf