Các kết quảchính của luận án là: 
1. Tính chất nhạy khí của các cảm biến độdẫn điện LaFe1-xCoxO3
và LnFeO3(Ln= La, Nd và Sm) đối với khí CO, HC (CH4, C3H8
và C6H14) được nghiên cứu và thểhiện nhưsau: 
25
• Khi thay thếmột lượng nhỏFe bằng Co đã tăng cường độ
nhạy, độchọn lọc, giảm nhiệt độhoạt động và giảm thời gian 
hồi đáp của cảm biến LaFe1-xCoxO3 đối với các khí khửCO 
và HC. Đặc trưng nhạy khí này được giải thích dựa trên cơ
sởcủa sựtồn tại hai trạng thái hóa trịCo
2+
và Co
3+
trong 
LaFe1-xCoxO3. Vật liệu LaFe1-xCoxO3 (với xlân cận 0,1) có độ
nhạy, độchọn lọc cao phù hợp cho thiết kếcảm biến đo khí 
CO. 
• Tính chất nhạy khí HC và CO của LnFeO3 được tăng cường 
về độnhạy, thời gian hồi đáp và độ ổn định bằng cách giảm 
bán kính ion đất hiếm từLa đến Sm. Đặc trưng nhạy khí của 
LnFeO3này được giải thích trên cơsởtối ưu nồng độoxy 
hấp phụtheo sựgiảm bán kính ion đất hiếm. Cảm biến 
LnFeO3 có độnhạy tốt đối với các khí HC. 
2. Nghiên cứu chếtạo cảm biến độdẫn điện trên cơsởlớp màng 
nhạy khí LaFe0,9Co0,1O3và một số điện cực Pt, LaNiO3và 
LaFe0,2Co0,8O3cho ứng dụng thiết bị đo và phát hiện khí CO 
trong môi trường không khí cho thấy: 
• Độ ổn định của cảm biến CO được tăng cường khi có thêm 
lớp điện cực chuyển tiếp LaFe0,2Co0,8O3. 
• Điện cực oxit LaNiO3 và LaFe0,2Co0,8O3 có thểthay thếPt 
trong thiết kếcảm biến khí kiểu độdẫn. 
• Độchọn lọc cảm biến CO này được tăng cường bằng việc 
lựa chọn nhiệt độhoạt động và sửdụng bộlọc than hoạt tính. 
3. Đã nghiên cứu chếtạo cảm biến nhiệt xúc tác kiểu pellistor trên 
cơsởvật liệu SmFeO3phù hợp cho ứng dụng thiết bị đo và phát 
hiện nồng độkhí cháy nổHC trong môi trường không khí.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2638 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu chế tạo cảm biến khí Monoxit Cacbon và Hydrocacbon trên cơ sở oxit perovskite ABO3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU 
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CẢM BIẾN 
KHÍ MONOXIT CACBON VÀ HYDROCACBON 
TRÊN CƠ SỞ OXIT PEROVSKITE ABO3 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU 
Chuyên ngành: Khoa học Vật liệu 
Mã số: 62.44.50.01 
Nghiên cứu sinh: Hồ Trường Giang 
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Toàn 
 GS. TS. Phan Hồng Khôi 
Hà Nội, 2012
 2
MỞ ĐẦU 
Khí CO và HC là các khí độc và khí có khả năng gây cháy 
nổ có mặt thường xuyên trong môi trường không khí. Vì vậy, việc 
phân tích định tính hay định lượng các loại khí này trong môi trường 
không khí là cần thiết và quan trọng. Luận án này tập trung nghiên 
cứu, chế tạo hai loại cảm biến khí đó là: cảm biến độ dẫn cho khí CO 
và cảm biến nhiệt xúc tác cho khí HC. Hai loại cảm biến này đều trên 
cơ sở vật liệu oxit kim loại và có ưu điểm về: nguyên lý đơn giản, dải 
đo rộng, độ bền và ổn định cao, thiết kế đơn giản, giá thành rẻ, có 
khả năng chế tạo hàng loạt, thời gian thực hiện phép đo nhanh, có thể 
thực hiện đo trực tiếp và trực tuyến trong môi trường cần phân tích 
khí và dễ ứng dụng cho thiết kế thiết bị đo. Vật liệu Perovskite 
LnMO3 (với Ln = La, Nd, Sm, Gd, v.v.; M là kim loại chuyển tiếp 
như V, Cr, Mn, Fe, Co, Ni, v.v.) được quan tâm nhiều cho cảm biến 
khí. Đây là các vật liệu nhạy khí có ưu điểm về khả năng điều khiển 
được: tính chất dẫn điện và tính chất nhạy khí. 
Mục tiêu luận án: (i) Nghiên cứu tính chất nhạy khí của oxit đa kim 
loại trên cơ sở đất hiếm và kim loại chuyển tiếp 3d (LnMO3). (ii) 
Nghiên cứu chế tạo cảm biến độ dẫn điện cho khí CO và cảm biến 
nhiệt xúc tác cho khí HC dựa trên hệ vật liệu (LnFe1-xCoxO3). Nghiên 
cứu ứng dụng các cảm biến CO và HC trong các thiết bị đo khí. 
Phương pháp nghiên cứu: Luận án được tiến hành dựa trên các quá 
trình nghiên cứu thực nghiệm cùng với phân tích và hệ thống các kết 
quả đã được công bố. Tính chất nhạy khí của LnFe1-xCoxO3 được 
nghiên cứu qua các phép đo điện trở của lớp vật liệu nhạy khí dạng 
màng dầy. Ở đó, lớp màng nhạy khí LnFe1-xCoxO3 và các điện cực 
được chế tạo theo công nghệ in lưới trên đế Al2O3. Dựa trên các phân 
 3
tích kết quả nhạy khí của hệ vật liệu để tìm ra vật liệu tối ưu cho thiết 
kế cảm biến khí CO và HC. Ở đây, các nồng độ khí chuẩn dùng cho 
nghiên cứu được tạo ra theo nguyên lý trộn thể tích. 
Nội dung: 
1. Tổng quan về cảm biến độ dẫn điện và cảm biến nhiệt xúc 
tác, bao gồm: nguyên lý, cấu tạo và các tham số ảnh hưởng. 
2. Sử dụng các bột oxit đa tinh thể có cấu trúc perovskite là 
LaFe1-xCoxO3 (với x = 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,6; 0,8 và 1,0) 
và LnFeO3 (với Ln = La, Nd và Sm) để chế tạo các cảm biến 
dạng màng dầy bằng phương pháp in lưới. Ở đó, các bột oxit 
này được tổng hợp theo phương pháp sol-gel citrate với kích 
thước hạt trong khoảng 30÷50 nm. 
3. Nghiên cứu tính chất nhạy khí CO và HC của các cảm biến 
độ dẫn điện trên cơ sở lớp nhạy khí là LaFe1-xCoxO3 và 
LnFeO3. Từ các kết quả này tìm ra vật liệu tối ưu cho thiết kế 
cảm khí CO và HC. 
4. Nghiên cứu chế tạo cảm biến độ dẫn điện khí CO và cảm 
biến nhiệt xúc tác khí HC cho mục đích ứng dụng trong các 
thiết bị đo khí. 
5. Ứng dụng các cảm biến đã nghiên cứu chế tạo trong thiết bị 
đo khí. 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 
1.1. Cảm biến khí 
1.1.2. Cảm biến khí CO trên cơ sở độ dẫn điện 
1.1.2.1. Nguyên lý và cấu tạo 
 4
 Hình 1.1 là mô hình về 
nguyên lý thay đổi độ dẫn 
điện. Các hạt oxit kim loại 
(bán dẫn loại n) hấp phụ 
oxy trên bề mặt. Điện tử 
dẫn hạt tải phải vượt hoặc 
xuyên hầm qua lớp điện 
môi (vùng nghèo) tiếp giáp 
giữa hai hạt với hàng rào 
năng lượng (qVS) để di 
chuyển từ hạt này sang hạt 
kia. Độ dẫn điện tổng cộng 
(G) của lớp nhạy khí có 
dạng công thức sau: 
G=G0exp(-qVs/kT). Trong 
đó, G0 là một hằng số tùy 
thuộc vật liệu nhạy khí, k là 
hằng số Boltzman và T là 
nhiệt độ tuyệt đối. Ví dụ, khí khử CO tương tác với ion oxy hấp phụ 
(O-add ) để tạo thành CO2 và điện tử tự do theo phương trình sau: 
CO+O-add=CO2+e-. Quá trình này sẽ bơm điện tử trở lại vùng dẫn và 
làm giảm vùng nghèo do đó làm thay đổi độ dẫn điện G của lớp vật 
liệu nhạy khí. Hình 1.2 là cấu tạo cơ bản của cảm biến khí độ dẫn 
điện gồm: lớp nhạy khí, điện cực, bếp vi nhiệt và đế. 
1.1.2.2. Các tham số ảnh hưởng tới tính chất nhạy khí 
1.1.2.2.1. Điện cực 
Hình 1.3 là các cấu hình điện cực cảm biến độ dẫn điện. L là khoảng 
cách giữa hai điện cực và W là độ rộng của điện cực. Vật liệu điện 
Hình 1.1: Mô hình về nguyên lý về 
thay đổi độ dẫn điện khi các hạt oxit 
hấp phụ oxy trên bề mặt. 
Hình 1.2: Cấu hình cơ bản cảm biến 
khí độ dẫn.
 5
cực cần có tính bền 
nhiệt và hóa học 
(như Pt, Pd, Au và 
Ni). Điện cực đóng 
vai trò lấy tín hiệu 
điện và ảnh hưởng 
đến tính chất nhạy 
khí của cảm biến. 
Lựa chọn điện cực 
cảm biến cần có sự 
phù hợp về hệ số 
dãn nở nhiệt với lớp vật liệu nhạy khí. 
1.1.2.2.2. Lớp nhạy khí 
a) Độ dầy màng nhạy khí 
Các khí có tính oxy hóa mạnh như O3 hoặc NO2 thường hoạt động 
trên lớp bề mặt trên của màng nhạy khí. Trong khi đó, khí khử, ví dụ 
H2 và CO, có tính thẩm thấu và khuếch tán tốt nên có khả năng tương 
tác được với lớp bên trong của màng nhạy khí. Chiều dầy lớp màng 
nhạy khí ảnh hưởng độ nhạy, 
độ ổn định và thời gian hồi 
đáp của cảm biến. 
b) Ảnh hưởng kích thước hạt 
Kích thước hạt lớn: độ nhạy 
ít phụ thuộc vào kích thước 
hạt. Kích thước hạt nhỏ: ảnh 
hưởng mạnh đến độ nhạy 
khí. Kích thước hạt rất nhỏ: 
toàn bộ độ dẫn điện là bị điều khiển bởi vùng điện tích không gian, 
Hình 1.4: Mô hình các điện trở của 
lớp màng nhạy khí. 
Hình 1.3: Các dạng cấu trúc điện cực của 
cảm biến khí độ dẫn điện. 
 6
độ nhạy đạt đến giá trị cực đại. Kích thước hạt càng nhỏ thì ảnh 
hưởng độ ẩm của cảm biến càng lớn. Thông thường, tính ổn định của 
cảm biến tăng khi kích thước hạt tăng. 
c) Ảnh hưởng dạng hạt 
Mỗi mặt tinh thể liên quan đến tham số về: diện tích bề mặt; mặt độ 
trạng thái; ví trí các mức năng lượng; phân tử hấp phụ; năng lượng 
hoạt hóa, vv.. Do vậy, tính chất tương tác khí phụ thuộc mạnh vào 
hình dáng hạt tinh thể. 
d) Ảnh hưởng hình thái bề mặt lớp màng nhạy khí 
Lớp màng nhạy khí là tập hợp liên kết của hạt tinh thể. Điện trở lớp 
màng nhạy khí khi đó như mô hình chỉ trên hình 1.4 bao gồm: Điện 
trở của tiếp xúc giữa các hạt (Rc); Điện trở của tiếp xúc giữa các đám 
hạt (Ra-a); Điện trở tổng cộng của đám hạt (Ragl); Điện trở trong từng 
nội hạt (Rb). Do vậy, điện trở tổng cộng của cảm biến phụ thuộc vào 
hình thái của lớp màng nhạy khí và biến đổi theo thời gian hoạt động 
của cảm biến. 
e) Chất xúc tác 
Vật liệu có hoạt tính xúc tác khí 
tốt thì có tính chất nhạy khí tốt. 
Tuy nhiên đây không phải là yếu 
tố quyết định cho lựa chọn ứng 
dụng cảm biến khí. 
1.1.2.2.3. Đế 
Đế được chọn là các vật liệu điện môi, ví dụ: Al2O3, Si-SiO2, MgO, 
ZrO2, v.v.. Đế cần được lựa chọn theo các tiêu chuẩn sau: phù hợp 
độ dãn nở nhiệt với lớp vật liệu nhạy khí. Hình 1.5 cho thấy giữa lớp 
vật liệu nhạy khí và đế luôn tồn tại một lớp chuyển tiếp có định 
Hình 1.5: Lớp chuyển tiếp giữa 
lớp vật liệu nhạy khí và đế. 
 7
hướng tinh thể ngẫu nhiên, ở đó luôn tồn tại một ứng lực làm phá 
hỏng liên kết vật liệu nhạy khí và đế. 
1.1.3. Cảm biến khí nhiệt xúc tác 
1.1.3.1. Nguyên lý và cấu tạo 
Nguyên lý: Cảm 
biến nhiệt xúc tác 
dựa trên nguyên lý 
nhiệt lượng sinh ra 
của phản ứng xúc 
tác giữa oxy hấp phụ 
(O-add) trên bề mặt 
vật liệu oxit kim loại 
và khí cháy: HC + 
O-add → H2O + CO2 
+ Q. Ở đây, Q là nhiệt lượng sinh ra của phản ứng cháy. Nhiệt lượng 
sinh ra tỷ lệ nồng độ khí cháy. 
Cấu tạo: Cảm biến loại pellistor gồm hai cuận dây platin. Một cuộn 
dây đóng vai trò nhạy khí được phủ vật liệu xúc tác nhạy khí. Cuộn 
thứ hai phủ vật liệu trơ 
không có hoạt tính xúc 
tác khí đóng vài trò bù 
lại sự thay đổi nhiệt độ 
và độ ẩm. Hình 1.6 
minh họa cấu tạo bộ 
phận nhạy khí và sơ đồ 
mạch điện cầu của cảm 
biến nhiệt xúc tác. Cuộn 
dây Pt đóng vai trò bếp 
Hình 1.6: Cấu trúc của cảm biến nhiệt xúc 
tác kiểu pellistor. 
Hình 1.7: Đặc tuyến điện áp tín hiệu ra 
phụ thuộc vào nồng độ khí cháy của cảm 
biến nhiệt xúc tác. 
 8
vi nhiệt cung cấp nhiệt lượng cho phản ứng xúc tác xảy ra và vai trò 
thứ hai của bếp vi nhiệt là ghi nhận sự thay đổi nhiệt lượng. Hình 
1.6c sơ đồ mạch cầu Wheatstone lấy tín hiệu đầu ra của cảm biến 
nhiệt xúc tác. Ở đó, Vin là nguồn điện thế cung cấp, Vout là điện thế 
đầu ra, R là điện trở thuần, phần nhạy khí và phần bù. Đặc trưng điện 
áp ra Vout phụ thuộc vào nồng độ khí cháy trong môi trường không 
khí được trình bày trên hình 1.7. Vùng nồng độ từ 0 đến LEL là vùng 
nồng độ giới hạn cháy nổ mức thấp. UEL là ngưỡng giới hạn cháy nổ 
trên. Mỗi loại khí cháy có nồng độ LEL÷UEL riêng, ví dụ của 
methane (CH4) là 5÷15%tt, propane (C3H8) là 2÷9%tt và hydro (H2) 
là 4÷75%tt. Cảm biến nhiệt xúc tác có thể hoạt động trong môi 
trường có nhiệt độ từ -20 đến 70 oC, độ ẩm 5÷95 %RH và áp xuất 
70÷130 kPa. Cảm biến nhiệt xúc tác có độ chính xác phép đo <±5% 
giá trị đo, thời gian hồi đáp cỡ 10 s và thời gian sống 3÷5 năm. 
1.1.3.2. Các tham số ảnh hưởng đến cảm biến khí nhiệt xúc tác 
Yếu tố quyết định đến sự hoạt động ổn định là: phần bù và phần 
nhạy khí càng giống nhau càng tốt. Vật liệu xúc tác được lựa chọn có 
tính chất ổn định: độ thuận nghịch của phản ứng xúc tác, ảnh hưởng 
của sự nhiễm độc của oxit kim loại đối một số khí (SO2, NOx, HCl, 
v.v.). Cấu hình và kích thước của bếp vi nhiệt ảnh hưởng đến độ 
nhạy và độ bền của cảm biến. 
1.2. Vật liệu nhạy khí oxit kim loại 
1.2.1. Tính chất nhạy khí của vật liệu bán dẫn 
Vật liệu nhạy khí gồm: bán dẫn cộng hóa trị (Si, Ge, và GaAs); và 
bán dẫn liên kết ion (ZnO, SiO2, SnO2, CdS, và ZnS). Vật liệu bán 
dẫn oxit kim loại được ứng dụng nhiều cho cảm biến khí do thể hiện 
ưu điểm: bền nhiệt; bền hóa học; đa dạng về độ dẫn điện; dễ chế tạo 
 9
để có được kích thước hạt nhỏ và có các dạng hạt khác nhau; giá 
thành rẻ. 
1.2.2. Tính chất nhạy khí phụ thuộc vào cấu hình điện tử 
Tính chất nhạy khí của vật liệu phụ thuộc nguyên tố kim loại trong 
hợp chất oxit. Vật liệu oxit kim loại theo cấu hình điện tử ion kim 
loại dn (với 0≤n≤10) được quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực vật 
liệu nhạy khí. Với dn (với 0<n<10), ví dụ như các oxit Fe2O3, Co3O4, 
NiO, Cr2O3, v.v.. có tính chất nhạy khí đa dạng và phức tạp, đây là 
vật liệu tiềm năng cho cảm biến khí. Nhược điểm lớn của oxit kim 
loại với cấu hình dn (với 0<n<10) là có nhiều mức năng lượng khác 
nhau, dễ có sai hỏng dẫn đến tính ổn định kém. Oxit kim loại d0, ví 
dụ như Al2O3, và oxit kim loại sau chuyển tiếp d10, ví dụ như ZnO và 
SnO2, thường ưu tiên có một trạng thái oxy hóa và có độ ổn định cao. 
Do đó, các vật liệu được ứng dụng nhiều cho cảm biến khí. 
1.2.3. Tính chất nhạy khí theo tính chất dẫn điện 
Độ rộng vùng cấm nhỏ phù hợp cho ứng dụng cảm biến nhiệt độ 
thấp và ngược lại độ rộng vùng cấm lớn phù hợp cho ứng dụng cảm 
biến hoạt động ở nhiệt độ cao. 
1.2.4. Tổng quan về vật liệu nhạy khí có cấu trúc kiểu perovskite 
1.2.4.2. Cấu trúc tinh thể 
Hình 1.8 minh họa cấu trúc tinh 
thể: Cation B chiếm vị trí tại tâm 
của bát diện bao quanh bởi anion 
oxy hay là tâm của khối lập 
phương. Cation A chiếm tại vị trí 
các đỉnh của hình lập phương. 
Anion oxy chiếm vị trí tâm các 
mặt của hình lập phương. Khi 
Hình 1.8: Cấu trúc tinh thể 
của perovskite ABO3. 
 10
thay thế các nguyên tố A và B có bán kính cation thay đổi thì cấu trúc 
mạng tinh thể lập phương bị méo theo các dạng: trực thoi, mặt thoi, 
tứ giác, đơn tà và tam tà. Bằng cách kết hợp nhiều kim loại để tạo ra 
các vật liệu oxit đa kim loại với nhiều tính chất quý báu khác nhau. 
1.2.4.3. Tính chất dẫn điện: 
Cấu trúc điện tử của hệ vật liệu perovskite đất hiếm kim loại chuyển 
tiếp (LnMO3) phụ thuộc chính vào tương tác ion kim loại chuyển tiếp 
3d (M) và ion O2-. Độ dẫn điện được điều khiển: một là, lựa chọn 
kim loại chuyển tiếp 3d (M) khác nhau để thay đổi cấu hình điện tử 
dn (n thay đổi) của ion kim loại; hai là, pha tạp (ví dụ, thay thế một 
phần kim loại hóa trị 2 vào ví trí Ln hoặc M) dẫn đến thay đổi hóa trị 
ion kim loại chuyển tiếp 3d tức là thay đổi cấu hình điện tử 3d hoặc 
làm tăng thêm nồng độ hạt tải. 
1.2.4.4. Tính chất hấp thụ khí 
Vật liệu perovskite thể hiện tính hấp thụ khí trên bề mặt, ví dụ như 
một số khí CO, NOx và O2. Tính chất hấp thụ khí O2 của vật liệu oxit 
perovskite là quan trọng vì liên quan đến tính chất xúc tác và tính 
chất nhạy khí. Vật liệu LaMO3 (M = Cr, Mn, Fe, Co, Ni) có tính chất 
hấp thụ khí oxy cực đại với vật liệu có Mn và Co. LaFeO3 có tính 
hấp thụ thuận nghịch tốt hơn so với các hợp chất của kim loại chuyển 
tiếp 3d khác. Hệ LnFeO3 (Ln = La, Nd, Sm, Gd và Dy) nhận thấy 
rằng oxy hấp thụ có xu hướng tăng theo số hiệu nguyên tử đất hiếm 
và có giá trị cực đại ở mẫu SmFeO3. 
1.2.4.5. Tính ổn định 
Hệ vật liệu LaMO3 (M = V, Cr, Mn, Fe, Co, Ni) trong môi trường khí 
khử ở vùng nhiệt độ cao nhận thấy rằng tính ổn của hệ vật liệu này 
tuân theo trật tự LaNiO3<LaCoO3<LaMnO3<LaFeO3<LaCrO3≈ 
 11
Hình 2.1: Cấu trúc điện cực và lớp màng nhạy khí 
của cảm biến. 
LaVO3. Trong khi đó hệ LnFeO3 độ ổn định giảm theo sự giảm bán 
ion đất hiếm Ln. 
1.2.4.7. Tính chất xúc tác 
Trong hệ vật liệu đất hiếm-kim loại chuyển tiếp 3d, LnMO3, tính oxy 
hóa khử ít phụ thuộc vào nguyên tố đất hiếm (Ln) mà phụ thuộc 
chính vào kim loại chuyển tiếp 3d (M). Hệ LaMO3 (M = Cr, Mn, Fe, 
Co, Ni) tính chất xúc tác khí thể hiện đa dạng và phức tạp. Mức độ 
mạnh yếu của hoạt tính xúc tác khí tuân theo quy luật là phụ thuộc 
vào mức độ linh hoạt trong việc chuyển các trạng thái hóa trị của ion 
kim loại 3d. 
1.2.4.8. Cảm biến khí 
Cảm biến khí trên cơ sở vật liệu oxit perovskite tập trung vào một số 
loại sau: cảm biến dạng điện hóa; cảm biến dạng độ dẫn và cảm biến 
dạng nhiệt xúc tác. Cảm biến bán dẫn sử dụng các vật liệu perovskite 
như: cảm biến hơi cồn, cảm biến CO, NOx, v.v. Có rất nhiều vật liệu 
perovskite có tính nhạy khí tốt nhưng chỉ ít trong số chúng được lựa 
chọn để thiết kế cảm biến. Hệ LnMO3 (Ln là kim loại đất hiếm như 
La, Nd, Sm, Gd, v.v.; M là kim loại 3d như V, Cr, Mn, Fe, Co, Ni) 
thì LnFeO3 được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. 
 CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM 
2.1. Vật liệu 
nhạy khí 
Các bột oxit 
nano (kích 
thước hạt trong 
khoảng 30÷50 
nm) có cấu trúc 
kiểu 
 12
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý hệ trộn khí. 
perovskite: LaFe1-xCoxO3 (với x = 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,6; 0,8 và 
1,0) và LnFeO3 (với Ln = La, Nd và Sm) được sử dụng cho các 
nghiên cứu về tính chất nhạy khí, chế tạo cảm biến ứng dụng trong 
thiết bị đo khí CO và HC. 
2.2. Chế tạo cảm biến khí kiểu độ dẫn điện 
Lớp màng nhạy khí, điện cực và 
bếp vi nhiệt được chế tạo ở dạng 
màng dầy bằng phương pháp in 
lưới. Các bột nano LaFe1-xCoxO3 
và LnFeO3 trộn với dung môi 
hưu cơ để tạo các hồ (keo) dùng 
cho tạo màng nhạy khí trên đế. 
Điện cực sử dụng là 
Pt và đế là Al2O3. Cấu 
trúc cảm biến được 
chế tạo theo cấu hình 
trên hình 2.1. Ở đó, 
điện cực Pt được phủ 
mặt trên và mặt dưới 
của lớp màng nhạy 
khí. Bếp vi nhiệt Pt 
được in trên mặt còn lại của đế Al2O3. Các cảm biến sau khi chế tạo 
được ủ trong môi trường không khí tại nhiệt độ 300 oC trong thời 
gian 200 giờ. Hình 2.2 ảnh chụp điện cực Pt và bếp vi nhiệt Pt trên 
đế Al2O3. 
Nhiệt độ hoạt động của cảm biến được xác định qua cảm biến nhiệt 
độ Pt100. Các cảm biến được đặt đồng thời trong buồng đo hình trụ 
có thể tích 1 lít và lưu lượng là 500 mL/phút. 
Hình 2.2: Ảnh chụp điện cực dưới 
Pt (a) và bếp vi nhiệt (b) trên đế 
mặt trên đế Al2O3 
 13
2.3. Xây dựng hệ phân 
tích tính chất nhạy khí 
Hệ phân tích tính chất nhạy 
khí được thiết kế theo 
nguyên lý trộn thể tích. Cơ 
sở vật chất của hệ thống 
này gồm có: Nguồn khí 
chuẩn (CO, CO2, C3H8, 
C4H10, C6H14, H2, NO2, 
v.v.). Các bộ vi điều khiển 
lưu lượng lập trình được. 
Ống dẫn khí, van đóng mở 
và van hạ áp. Nguồn thế một chiều lập trình được; nguồn dòng lập 
trình được; bộ thu số liệu; máy đo độ ẩm; và máy tính PC. Hình 2.3 
là sơ đồ nguyên lý của hệ trôn khí dùng cho phân tính chất nhạy khí 
của cảm biến. 
2.4. Phương pháp đo điện trở của lớp màng nhạy khí 
2.4.1. Kỹ thuật đo điện trở dựa trên nguồn dòng 
Sơ đồ nguyên lý mạch điện đo điện trở của cảm biến được chỉ trên 
hình 2.4 (trên), ở đó Rsensor điện trở của lớp màng nhạy khí cần đo, 
nguồn dòng không đổi I, và điện thế đo được U. Điện trở của lớp 
màng nhạy khí Rsensor được xác định qua công thức sau: Rsensor= U/I. 
2.4.2. Kỹ thuật đo điện trở dựa trên nguồn thế 
Hình 2.4 (dưới) là mạch điện đo điện trở của lớp màng nhạy khí dựa 
trên nguồn thế. Khi đó, điện trở của lớp màng nhạy khí Rsensor được 
tính theo công thức: Rsensor=R/(U1/U2-1). 
2.5. Tham số độ nhạy 
Độ nhạy (S) của cảm biến được xác định qua điện trở của lớp màng 
nhạy khí được tính theo công thức sau: S = (RG-RA)/RA×100. Ở đó, RG 
Hình 2.4: Mạch điện đo điện trở dựa 
trên nguồn dòng (trên) và nguồn thế 
(dưới). 
 14
Hình 3.1: Điện trở của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 tại các 
nhiệt độ trong môi trường không khí.
Hình 3.2: Độ nhạy của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 tại các 
nhiệt trong 200 ppm CO. 
là điện trở lớp màng nhạy khí trong môi trường có khí tác nhân và RA 
là điện trở của lớp màng nhạy khí trong môi trường không khí. 
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT TÍNH CHẤT NHẠY KHÍ CỦA 
OXIT PROVSKITE ĐẤT HIẾM KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP 3d 
3.1. Điện trở phụ thuộc vào nhiệt độ trong môi trường không khí 
Hình 3.1 là điện trở của các cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 tại 
các nhiệt độ trong môi trường không khí. Điện trở của các cảm biến 
giảm mạnh theo nhiệt độ. Điện trở của LaFe1-xCoxO3 giảm mạnh khi 
tăng nồng độ Co. Đặc trưng điện trở của các cảm biến LnFeO3 là khá 
 15
Hình 3.3: Độ nhạy của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 phụ thuộc 
ồ o
Hình 3.4: Thời gian hồi đáp T90 của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và 
LnFeO3 tại các nhiệt trong 200 ppm CO. 
giống nhau. Điện trở oxit perovskite phụ thuộc vào sự khuyết thiếu 
của ion đất hiếm. Ngoài ra, chúng còn phụ thuộc vào kim loại 
chuyển tiếp 3d. Trong hệ LaFe1-xCoxO3, Co3+ có thể chuyển thành 
Co2+ (làm tăng lỗ trống) do đó điện trở của hệ vật liệu này giảm 
mạnh khi nồng độ Co. 
3.2. Tính chất nhạy khí CO và HC 
a) Tính chất nhạy khí CO 
 16
Hình 3.5: Độ nhạy của cảm biến LaFe1-
xCoxO3 và LnFeO3 tại các nhiệt trong 200 
ppm một số khí HC. 
Hình 3.2 là các đường độ nhạy (S) phụ thuộc vào nhiệt độ hoạt động 
tại 200ppm CO của các cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3. Vùng 
nhiệt độ hoạt động của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 đối với khí 
CO trong khoảng từ 100÷300oC. Độ nhạy của cảm biến LaFe1-
xCoxO3 đối với khí CO tăng mạnh khi Fe được thay thế bởi một phần 
nhỏ Co. Độ nhạy LaFe1-xCoxO3 giảm mạnh khi nồng độ pha tạp Co 
lớn. Vùng nhiệt độ mà cảm biến LaFe1-xCoxO3 thể hiện độ nhạy tối 
ưu có xu hướng dịch dần về phía nhiệt độ thấp khi nồng độ Co tăng. 
Cảm biến LnFeO3 thể 
hiện tính chất nhạy khí 
CO gần như nhau với 
các nguyên tố đất hiếm 
khác nhau. Hình 3.3 là 
các đường độ nhạy biến 
thiên theo các nồng độ 
khí CO (100, 200, 300, 
400 ppm) của cảm biến 
LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 
tại nhiệt độ 180 oC. Đặc 
trưng này thể hiện của 
vật liệu loại p. Hình 3.4 
là tổng hợp các thời gian 
đáp ứng T90 của cảm 
biến LaFe1-xCoxO3 và 
LnFeO3 theo các nhiệt độ khác nhau tại 200 ppm khí CO. Trong hệ 
vật liệu này, T90 của LaFeO3 lớn nhất và giảm mạnh khi Fe được thay 
thế một phần bằng Co. Cảm biến LnFeO3, T90 giảm theo bán kính ion 
đất hiếm. 
 17
Hình 3.6: Độ nạy của cảm biến 
LaFe0,9Co0,1O3 và LnFeO3 tại các nhiệt 
trong 200 ppm các khí CO, CH4, C3H8 và 
C6H14. 
b) Tính chất nhạy khí 
HC: Hình 3.5 là các 
đường độ nhạy (S) của 
cảm biến LaFe1-xCoxO3 
và LnFeO3 phụ thuộc 
vào nhiệt độ hoạt động 
tại 200 ppm các khí 
CH4, C3H8 và C6H14. 
Đối với cảm biến LaFe1-
xCoxO3: vùng nhiệt độ 
hoạt động của trong 
khoảng 150÷300oC; 
vùng nhiệt độ hoạt động 
tối ưu giảm theo sự tăng nồng độ Co; độ nhạy tăng dần theo trình tự 
khí CH4<C3H8<C6H14; độ nhạy khí giảm mạnh khi nồng độ Co tăng. 
Đối với cảm biến LnFeO3: độ nhạy khá tốt trong vùng nhiệt độ 
100÷300oC; độ nhạy tăng theo trình tự đất hiếm Sm>Nd>La; độ 
nhạy tăng đối với các khí HC theo trình tự C6H14>C3H8>CH4; vùng 
nhiệt độ hoạt động tối ưu giảm theo trình tự đất hiếm La<Nd< Sm; 
độ nhạy tối ưu của NdFeO3 và SmFeO3 trong vùng nhiệt độ hoạt 
động hẹp hơn so với LaFeO3. 
c) So sánh tính chất nhạy khí CO và HC của LaFe1-xCoxO3 và 
LnFeO3 
Hình 3.6 tổng hợp lại các đường độ nhạy của LaFe0,9Co0,1O3, 
LaFeO3, NdFeO3 và SmFeO3 tại các nhiệt độ khác nhau trong 200 
ppm các khí CO và HC. Vùng nhiệt độ hoạt động đối với khí CO 
thấp hơn so với các khí HC. Vật liệu LaFe0,9Co0,1O3 có độ nhạy khí 
CO lớn. LnFeO3 nhìn chung có độ nhạy CO khá thấp. Hệ LnFeO3 có 
 18
Hình 3.7: Độ ổn định của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 tại 180 
oC trong 200 ppm CO. 
độ nhạy thấp nhất với khí CH4, và có độ nhạy cao hơn với C3H8 và 
C6H14. Đặc biệt là NdFeO3 và SmFeO3 có độ nhạy khá cao với khí 
C4H16, giá trị này có thế đạt đến 400 %. 
Tính chất nhạy khí của các hệ LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 có thể được 
giải thích dựa trên các cơ sở sau: (1) Nhiệt độ và năng lượng hoạt 
hóa khí giảm theo trình tự từ khí CO<C6H14<C3H8<CH4. Do đó, khi 
các khí này kết hợp với oxy hấp phụ bề mặt vật liệu sẽ có tính chất 
tối ưu khác nhau của từng loại vật liệu đối khí khác nhau; (2) Khi Fe 
thay thế Co làm giảm năng lượng hoạt hóa của oxy hấp phụ (do sự 
chuyển trạng thái hóa trị của Co). Vì vậy, tùy vào việc pha tạp Co mà 
vật liệu LaFe1-xCoxO3 sẽ có độ nhạy khác nhau; (3) Khi pha tạp Co 
độ dẫn điện giảm mạnh, điều này là không tối ưu cho cảm biến độ 
dẫn (làm tăng nồng độ hạt tải, giảm vùng nghèo hạt tải). Do vậy, độ 
nhạy của vật liệu LaFe1-xCoxO3 giảm mạnh khi pha tạp với nồng độ 
Co lớn. (4) Trong hệ vật liệu LnFeO3 đất hiếm khác nhau gây ra méo 
mạng tinh thể khác nhau. Điều này làm cho tính hấp phụ oxy bề mặt 
của vật liệu là khác nhau và làm ảnh hưởng đến tính chất nhạy khí. 
3.3. Tính chất ổn định của cảm biến LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 
Các cảm biến được hoạt động liên tục và mẫu đo được thực hiện một 
tuần một lần. Bình khí chuẩn CO với nồng độ khí 150 ppm được sử 
 19
Hình 4.1: Các đường đặc trưng I-V 
của các cảm biến tại nhiệt độ 
180oC. 
dụng để khảo sát độ ổn định về độ nhạy của các cảm biến theo thời 
gian. Hình 3.7 là độ nhạy LaFe1-xCoxO3 (với x = 0,0; 0,1 và 0,2) và 
LnFeO3 theo thứ tự số lần lấy mẫu trong môi trường 150 ppm khí CO 
tại nhiệt độ hoạt động của cảm biến 180 oC. Kết quả này thể hiện độ 
nhạy của LaFe1-xCoxO3 và LnFeO3 có xu hướng chung là giảm nhẹ 
theo thời gian hoạt động của cảm biến. Độ ổn định của LaFe1-xCoxO3 
giảm theo sự tăng nồng độ Co. Độ ổn định LnFeO3 tăng theo trình tự 
LaFeO3 < NdFeO3 < SmFeO3. Tính chất ổn định của các hệ vật liệu 
này liên quan chính đến oxy hấp phụ trên bề mặt. Đối hệ LaFe1-
xCoxO3, độ ổn định của vật liệu này giảm theo sự tăng nồng độ Co là 
do sự không ổn định và tính thuận nghịch kém của ion Co. Trong khi 
đó với hệ LnFeO3 tính ổn định liên quan sự tối ưu hấp phụ oxy do 
cấu trúc mạng tinh thể. 
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CẢM BIẾN ỨNG 
DỤNG CHO THIẾT BỊ ĐO KHÍ CO VÀ HC 
4.1. Nghiên cứu và chế tạo cảm biến khí CO 
4.1.1. Nồng độ khí CO trong môi trường không khí 
Theo viện quốc gia về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Mỹ 
(NIOSH) mức ngưỡng giới 
hạn cao nhất nồng độ CO 
trong không khí là 35 ppm mà 
con người có thể làm việc 
trong 8 giờ. Các thiết bị đo khí 
CO trong không khí được thiết 
kế trong dải nồng độ trong 
khoảng 0÷500 ppm là phù hợp 
việc phát hiện cảnh báo 
ngưỡng nồng độ cho an toàn 
 20
Hình 4.2: Điện trở của cảm biến Pt-
LFC1 và Pt-LFC8-LFC1 thay đổi theo 
thời gian hoạt động tại 150 oC trong 
không khí.
sức khỏe con người. 
4.1.2. Thiết kế cảm biến khí CO 
Bảng 4.1: Vật liệu điện cực và nhạy khí trong cấu trúc cảm biến CO. 
Các cảm biến được chế tạo theo công nghệ in lưới với các lớp: nhạy 
khí, chuyển tiếp, điện cực trên đế Al2O3. 
Bảng 4.1: Điện cực và lớp nhạy khí trong cấu trúc cảm biến CO 
Điện cực Lớp chuyển tiếp Lớp nhạy khí Ký hiệu 
Pt Pt LaFe0,9Co0,1O3 Pt-LFC1 
Pt LaFe0,2Co0,8O3 LaFe0,9Co0,1O3 Pt-LFC8-LFC1 
LaNiO3 LaNiO3 LaFe0,9Co0,1O3 LN-LFC1 
LaNiO3 LaFe0,2Co0,8O3 LaFe0,9Co0,1O3 LN-LFC8-LFC1 
4.1.3. Đặc trưng I-V của cảm biến CO trên cơ sở LaFe0,9Co0,1O3. 
Hình 4.1 là các đường đặc 
trưng I-V của các mẫu Pt-
LFC1, Pt-LFC8-LFC1, 
LN-LFC1 và LN-LFC8-
LFC1 tại các nhiệt độ 180 
oC. Các đường đặc trưng 
thể hiện là khá tuyến tính 
và đối xứng. Các cảm 
biến với lớp điện cực oxit 
LaNiO3 hay 
LaFe0.2Co0.8O3 có điện trở 
tiếp xúc giảm rõ rệt so với cảm biến chỉ có điện cực Pt. 
4.1.4. Độ ổn định và độ già hóa 
Hình 4.2 là điện trở của hai cảm biến Pt-LFC1 và Pt-LFC8-LFC1 
biến đổi theo thời gian tại nhiệt độ hoạt động 150 oC. Ở đây, các cảm 
biến được hoạt động liên tục trong môi trường không khí và tín hiệu 
 21
Hình 4.3: Cảm biến CO và cấu trúc bộ lọc 
than hoạt tính. 
Hình 4.4: Độ nhạy của cảm biến CO 
(Pt-LFC8-LFC1 đối với các khí khác 
nhau tại nhiệt độ hoạt động 150 oC 
khi không và có bộ lọc than hoạt 
tính. 
của cảm biến được ghi tự động 1giờ/1lần. Cảm biến Pt-LFC8-LFC1 
(có lớp chuyển tiếp điện cực LaFe0,2Co0,8O3) ổn định theo thời gian 
hoạt động tốt hơn so với cảm biến Pt-LFC1 (không có lớp chuyển 
tiếp LaFe0,2Co0,8O3). Do đó, LaFe0,2Co0,8O3 và LaNiO3 có thể thay 
thế điện cực Pt hoặc được dùng cho các lớp chuyển tiếp giữa vật liệu 
nhạy khí và điện cực 
Pt để tăng cường độ 
ổn định của cảm biến. 
4.1.5. Độ chọn lọc 
Phương pháp tăng 
cường độ chọn lọc 
cảm biến CO: lựa 
chọn vật liệu, chọn vùng 
nhiệt độ hoạt động tối ưu và 
bộ lọc ngoài. Ở đây, bộ lọc 
than hoạt tính được sử dụng 
để loại bỏ ảnh hưởng của các 
khí khác lên độ nhạy của 
LaFe0,9Co0,1O3 đối với khí 
CO. Trên hình 4.3 là cấu trúc 
của cảm biến CO (phải) và 
ảnh chụp (bên trái) cảm biến 
CO (Pt-LFC8-LFC1) có gắn 
bộ lọc than hoạt tính. Hình 
4.4 là kết quả đo độ nhạy của cảm biến Pt-LFC8-LFC1 tại nhiệt độ 
hoạt động 150oC trong các môi trường khí khử khác nhau khi có và 
không có bộ lọc than hoạt tính (với h=5mm và d=6mm). 
 22
Hình 4.5: Điện trở của cảm biến Pt-
LFC8-LFC1 hồi đáp trong 150 ppm 
CO tại 180 oC. 
Hình 4.6: Cấu trúc bộ phận nhạy 
khí của cảm biến nhiệt xúc tác. 
4.1.6. Thời gian hồi đáp 
Hình 4.5 là điện trở của cảm 
biến Pt-LFC8-LFC1 với bộ 
lọc than hoạt tính (d=6mm, 
h=5mm) hồi đáp trong 150 
ppm CO tại các nhiệt độ 
hoạt động 180oC. Ở đây, 
cảm biến Pt-LFC8-LFC1 
được đặt trong buồng đo có 
thể tích 50cm3, khí chuẩn (từ 
bình chuẩn 150ppm CO) qua 
buồng đo tốc độ 
500mL/phút. Cảm biến có thời gian đáp ứng và hồi phục lần lượt là 
khoảng 50 và 100 giây. 
4.2. Nghiên cứu và chế tạo cảm biến khí HC 
Cấu tạo cảm biến nhiệt xúc tác kiểu pellistor: 
Bộ phận nhạy khí của cảm biến 
xúc tác kiểu pellistor gồm cuộn 
dây Pt được phủ vật liệu xúc tác 
SmFeO3 như trên hình 4.6. Bộ 
phận bù được phủ oxit nhôm (có 
kích thước hạt 1µm). 
Đặc trưng nhạy khí cảm biến 
nhiệt xúc tác kiểu pellistor: 
Hình 4.7 là điện áp ra Vout của cảm biến nhiệt xúc tác SmFeO3 phụ 
thuộc vào điện áp nguồn Vcc trong các môi trường khí HC với nồng 
độ khí 1% (CH4, C3H8, C4H10 và C6H14). Kết quả cho thấy vùng điện 
áp Vcc tối ưu cho cảm biến hoạt động là lân cận 2,6 V. Các đường 
 23
Hình 4.7: Điện áp ra Vout của cảm biến nhiệt xúc tác SmFeO3 phụ 
thuộc vào điện áp nguồn Vcc và nồng độ khí HC. 
Hình 4.8: Đường hồi đáp của cảm 
biến nhiệt xúc tác SmFeO3 trong 
1% khí C3H8 tại Vcc=2,2 và 2,6 V.
Hình 4.9: Độ ổn định của cảm 
biến nhiệt xúc tác SmFeO3 trong 
khí và C3H8. 
đặc trưng Vout phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ khí HC. Đặc trưng 
hồi đáp của cảm biến nhiệt xúc tác trong nghiên cứu này được thực 
hiện như sau: cảm biến được hoạt động trong buồng đo có thể tích 
50cm3, khí chuẩn (từ bình khí 1%C3H8) với lưu lượng 500 mL/phút 
qua buồng đo. Hình 4.8 là thời gian hồi đáp của cảm biến SmFeO3 tại 
điện áp Vcc = 2,0 và 2,6V) với thời gian hồi đáp là 10 giây. Hình 4.9 
là độ ổn định điện áp ra Vout của cảm biến nhiệt xúc tác SmFeO3 
được đo trong môi trường không khí và môi trường 1% khí C3H8. 
 24
Hình 4.10: Ảnh thiết bị đo khí CO 
và HC dạng treo tường. 
4.3. Thiết bị đo khí CO và HC 
Thiết bị đo khí dựa trên cảm 
biến khí CO và HC gồm các 
khối: Cảm biến; Nguồn nuôi 
cảm biến; Xử lý tín hiệu; Hiển 
thị, cảnh báo; Phần kết nối; Vi 
xử lý. Đối với cả hai loại cảm 
biến, tín hiệu điện áp ra (Vout) 
được thu thập, xử lý, hiển thị 
và lưu trữ dựa trên kỹ thuật vi 
điện tử. Hình 4.10 là ảnh chụp thiết bị đo cảnh báo khí CO và HC. 
Bảng 4.2 là tổng hợp các thông số kỹ thuật của các thiết bị đo khí CO 
và HC. 
Bảng 4.2: Các thông số kỹ thuật của thiết bị đo khí CO và HC 
Thông số kỹ thuật Thiết bị đo CO Thiết bị đo HC* 
Dải đo 0÷250; 0÷1000 ppm 0÷100 %LEL** 
Độ phân giải 1 ppm 1 %LEL 
Độ chính xác ±10 ppm ±5 %LEL 
Thời gian đáp ứng >30 s ~10 s 
Màn hình LCD, LED 
Nguồn nuôi Pin Ni-MH, 220VAC - 5VDC 
Chức năng khác Chỉnh chuẩn thiết bị; Báo cảm biến hỏng, v.v 
KẾT LUẬN CHUNG 
Các kết quả chính của luận án là: 
1. Tính chất nhạy khí của các cảm biến độ dẫn điện LaFe1-xCoxO3 
và LnFeO3 (Ln = La, Nd và Sm) đối với khí CO, HC (CH4, C3H8 
và C6H14) được nghiên cứu và thể hiện như sau: 
 25
• Khi thay thế một lượng nhỏ Fe bằng Co đã tăng cường độ 
nhạy, độ chọn lọc, giảm nhiệt độ hoạt động và giảm thời gian 
hồi đáp của cảm biến LaFe1-xCoxO3 đối với các khí khử CO 
và HC. Đặc trưng nhạy khí này được giải thích dựa trên cơ 
sở của sự tồn tại hai trạng thái hóa trị Co2+ và Co3+ trong 
LaFe1-xCoxO3. Vật liệu LaFe1-xCoxO3 (với x lân cận 0,1) có độ 
nhạy, độ chọn lọc cao phù hợp cho thiết kế cảm biến đo khí 
CO. 
• Tính chất nhạy khí HC và CO của LnFeO3 được tăng cường 
về độ nhạy, thời gian hồi đáp và độ ổn định bằng cách giảm 
bán kính ion đất hiếm từ La đến Sm. Đặc trưng nhạy khí của 
LnFeO3 này được giải thích trên cơ sở tối ưu nồng độ oxy 
hấp phụ theo sự giảm bán kính ion đất hiếm. Cảm biến 
LnFeO3 có độ nhạy tốt đối với các khí HC. 
2. Nghiên cứu chế tạo cảm biến độ dẫn điện trên cơ sở lớp màng 
nhạy khí LaFe0,9Co0,1O3 và một số điện cực Pt, LaNiO3 và 
LaFe0,2Co0,8O3 cho ứng dụng thiết bị đo và phát hiện khí CO 
trong môi trường không khí cho thấy: 
• Độ ổn định của cảm biến CO được tăng cường khi có thêm 
lớp điện cực chuyển tiếp LaFe0,2Co0,8O3. 
• Điện cực oxit LaNiO3 và LaFe0,2Co0,8O3 có thể thay thế Pt 
trong thiết kế cảm biến khí kiểu độ dẫn. 
• Độ chọn lọc cảm biến CO này được tăng cường bằng việc 
lựa chọn nhiệt độ hoạt động và sử dụng bộ lọc than hoạt tính. 
3. Đã nghiên cứu chế tạo cảm biến nhiệt xúc tác kiểu pellistor trên 
cơ sở vật liệu SmFeO3 phù hợp cho ứng dụng thiết bị đo và phát 
hiện nồng độ khí cháy nổ HC trong môi trường không khí. 
 CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 
1. Ho Truong Giang, Ha Thai Duy, Pham Quang Ngan, Giang Hong 
Thai, Do Thi Anh Thu, Do Thi Thu, Nguyen Ngoc Toan, 
Hydrocarbons gas sensing of nano-cystalline perovskite oxides LnFeO3 
(Ln = La, Nd and Sm), Sensors and Actuators B 158, 246-251 (2011). 
2. Ho Truong Giang, Ha Thai Duy, Pham Quang Ngan, Giang Hong 
Thai, Do Thi Anh Thu, Nguyen Ngoc Toan, Nanosized perovskite 
oxide NdFeO3 as material for a carbon-monoxide catalytic gas sensor, 
Adv. Nat. Sci: Nanosci. Nanotechnol. 2 015012 (2011). 
3. Hồ Trường Giang, Đỗ Thị Anh Thư, Giang Hồng Thái, Phạm Quang 
Ngân, Hoàng Cao Dũng và Nguyễn Ngọc Toàn, Cảm biến khí Carbon 
monoxide (CO) trên cơ sở vật liệu LaFe1-xCoxO3, Hội nghị Vật lý chất 
rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc lần thứ 6 (SPMS-2009) - Đà Nẵng 
8-10/11, 698-701 (2009). 
4. Nguyễn Ngọc Toàn, Hồ Trường Giang, Đỗ Thị Anh Thư, Giang Hồng 
Thái, Phạm Quang Ngân, Hoàng Cao Dũng, Nghiên cứu tính chất nhạy 
khí của oxit perovskit và phát triển ứng dụng, Hội nghị Vật lý chất rắn 
và Khoa học vật liệu toàn quốc lần thứ 6 (SPMS-2009) - Đà Nẵng 8-
10/11, 975-980 (2009). 
5. Ho Truong Giang, Giang Hong Thai, Do Thi Anh Thu, Nguyen Sy 
Hieu, Phan Hong Khoi, and Nguyen Ngoc Toan, CO Gas sensor base 
on Nano-crystalline Perovskite compounds ABO3, Proc. of ICMAT 
2007, 1-6/7, Singapore, CD-014 (2007). 
6. Ho Truong Giang, Giang Hong Thai, Do Thi Anh Thu, Nguyen Sy 
Hieu, Phan Hong Khoi, Nguyen Thi Anh Minh and Nguyen Ngoc 
Toan, Study Gas Selectivity and Stability of CO/HC Sensor on basic of 
Perovskite oxides ABO3, Proc. of ICCE-15, 14-21/7, Hainan Island, 
China, CD-A-18-19 (2007). 
7. Ho Truong Giang, Giang Hong Thai, Do Thi Anh Thu, Nguyen Sy 
Hieu, Phan Hong Khoi and Nguyen Ngoc Toan, Impovment CO 
selectivity of gas sensor basic on nanocrystalline perovskite oxide 
ABO3, Proc. 1st. IWOFM& 3rd.IWONN, December 6-9, Halong, 
Vietnam, 172-174 (2006). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_ho_truong_giang_9086.pdf tom_tat_luan_an_ho_truong_giang_9086.pdf