Việc khai thác các loại tài nguyên trong mối quan hệ với các lĩnh
vực khác, cần đánh giá tác động môi trường của hoạt động du lịch. Đối
với mỗi dạng tài nguyên cần có những giải pháp khai thác hợp lý. Đối
với tài nguyên SKH, cần khai thác những mặt thuận lợi và hạn chế
những mặt không thuận lợi bằng việc lựa không gian, kiến trúc xây dựng
hợp lý, trồng cây xanh, liên kết giữa các ngành, đa dạng hóa các LHDL,
sản phẩm du lịch và phát triển LHDL mới để giảm tính thời vụ du lịch,
giảm nhẹ và thích ứng với xu thế BĐKH.
31 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần đất
liền và khu vực biển-đảo ven bờ.
- Phạm vị khoa học: Luận án kết hợp giữa phân vùng ĐLTN và phân
loại SKH (tỷ lệ 1/100.000) trong phân tích đặc điểm tự nhiên, SKH phục vụ
đánh giá TNDL và điều kiện SKH cho các LHDL, điểm du lịch trên quan
điểm phát triển DLBV; Định hướng khai thác tài nguyên và tổ chức không
gian lãnh thổ hợp lý trên cơ sở kết quả đánh giá TNDL và điều kiện SKH;
Phát triển DLBV là phạm trù rất rộng, tuy nhiên trong phạm vi luận án chỉ
giới hạn ở nội dung khai thác hợp lý tài nguyên và không gian lãnh thổ.
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: ĐKTN, SKH khu vực QN-HP phân hóa đa dạng, được
xác định bởi sự phân hóa thành các thể tổng hợp ĐLTN, các loại SKH và
đặc điểm nhân văn tạo nên những nét đặc thù - là tiềm năng và những lợi
thế so sánh trong PTDL trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Luận điểm 2: Khu vực QN - HP thuận lợi khai thác nhiều LHDL và
khả năng phát triển nhiều điểm du lịch dựa trên sự đa dạng, tính đặc
trưng, mức độ tập trung của TNDL và mức độ thuận lợi của điều kiện
SKH. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các LHDL, điểm du lịch là
3
cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất các định hướng và giải pháp khai
thác hợp lý tài nguyên nhằm phát triển DLBV.
5. Những điểm mới của đề tài
- Phân vùng ĐLTN và phân loại SKH khu vực QN - HP, kết quả
thành lập bản đồ phân vùng ĐLTN và bản đồ phân loại SKH khu vực
QN - HP ở tỷ lệ 1/100.000. Đây là cơ sở khoa học cho đánh giá
TNDL và điều kiện SKH cho PTDL.
- Xác định các mức độ thuận lợi đối với từng LHDL và điểm du
lịch dựa trên hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá TNDL và điều
kiện SKH. Kết quả đánh giá là cơ sở đưa ra những định hướng và đề
xuất các số giải pháp, mô hình (tổ chức không gian du lịch) phát triển
phù hợp nhất với các ĐKTN, SKH, môi trường sinh thái và các điều
kiện KT - XH của khu vực nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ những mặt
thuận lợi và hạn chế của điền kiện tự nhiên, nhân văn và điều kiện SKH
cho việc triển khai các hoạt động du lịch và từng LHDL phục vụ PTDL
trên quan điểm PTBV. Đồng thời, những vấn đề lý luận, thực tiễn nghiên
cứu sẽ góp phần hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu của việc đánh giá ĐKTN, nhân văn và SKH phục vụ mục đích của
con người trong đó có hoạt động du lịch.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và tài
liệu tham khảo có giá trị cho việc hoạch định chiến lược và thiết kế tổ chức
không gian PTDL trong tổng thể phát triển KT - XH chung của khu vực QN
- HP. Đồng thời kết quả này là tài liệu chỉ dẫn cho các cấp chính quyền địa
phương cụ thể hóa kế hoạch, tổ chức hoạt động du lịch, thực thi các giải
pháp cho PTDL bền vững tại địa phương.
7. Cơ sở tài liệu
- Tài liệu thực địa liên quan đến đề tài được thu thập từ 2009 đến 2014.
- Tài liệu, số liệu thuộc đề tài NAFOSTED (2012-2014) do PGS.TS
Nguyễn Khanh Vân chủ trì, NCS là thành viên.
- Tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo du lịch và số liệu thống kê của
các trạm khí tượng và thủy văn trong khu vực nghiên cứu.
4
- Tài liệu bản đồ gồm: Bản đồ Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tỷ lệ
1/200.000; Bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển QN - HP tỷ
lệ 1/100.000; Bản đồ địa mạo tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ 1/50.000; Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/50.000; Bản đồ thảm thực vật khu vực Quảng Ninh tỷ lệ
1/100.000 và Bản đồ thảm thực vật thành phố Hải Phòng tỷ lệ 1/50.000.
- Kết quả điều tra xã hội học trong khuôn khổ luận án.
8. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 150 trang, gồm 17 bản đồ, 37 bảng
biểu, 7 hình sơ đồ, 172 tài liệu tham khảo và 13 phụ lục. Ngoài phần mở
đầu và kết luận, nội dung chúng được kết cấu thành 4 chương.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ
TNDL VÀ ĐIỀU KIỆN SKH PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Đánh giá tổng hợp tài nguyên cho PTDL đã được nhiều nhà nghiên
cứu thực hiện ở các quy mô khác nhau. Điển hình có các công trình nghiên
cứu của một số tác giả Liên Xô cũ: I.A Vedenhin, N.N Misônhitsenko
(1969), Mukhina (1973), I.I Pirôjnhic (1985), Kadanxkaia (1972), A.G
Ixatsenko (1985). Đối với đánh giá điều kiện SKH cho PTDL, một số tác
giả tiêu biểu như: E.E Phêđerôp; Mieczkowski (1985); A. Matzarakis, C.
R. de Freitas v.vGần đây, Tổ chức Du lịch Thế giới cũng đã nghiên cứu
điều kiện khí hậu, sự tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) với du lịch và
vấn đề phát triển DLBV.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu đánh giá tổng hợp cho KT-XH trong đó có du lịch, tiêu
biển có các công trình phân vùng, đánh giá cảnh quan và các ĐKTN, tài
nguyên thiên nhiên. Một số tác giả tiêu biểu như: Vũ Tự Lập (1946), Đặng
Duy Lợi (1999), Nguyên Văn Nhưng, Nguyễn Văn Vinh (1998), Lê Đức
An (1993,1995, 1998)Trong đánh giá tổng hợp tài nguyên phục vụ PTDL
có nhiều công trình được thực hiện với quy mô khác nhau của các tác giả:
Vũ Tuấn Cảnh (1991); Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi (2000); Nguyễn
Minh Tuệ (1997); Đặng Duy Lợi (1992); Vũ Thị Hạnh (2012); Đỗ Trọng
5
Dũng (2009); Nguyễn Hữu Xuân (2009) và các công trình của Tổng cục Du
lịch Việt Nam (2012) v.vTheo hướng nghiên cứu khí hậu ứng dụng, có
nghiên cứu SKH thảm thực vật của Lâm Công Định (1992), SKH người
phục vụ dân sinh, nghỉ ngơi của Đào Ngọc Phong, Trịnh Bỉnh Di (1972
,1979, 1984, 1987), Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1980,1988), SKH
người trong kiến trúc của Trần Việt Liễn (1990, 1993), Phạm Đức Nguyên
(2006,2011). Nghiên cứu SKH người phục vụ PTDL, một số tác giả đi sâu
vào nghiêu cứu như Vũ Bội Kiếm (1990), Trần Việt Liễn (1993), Nguyễn
Khanh Vân (2006,2000,1992,2001,2008,2007,2008). Vấn đề phát triển
DLBV, tiêu biểu có công trình của Phạm Trung Lương (2002).
1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ QN-HP
Đầu tiên phải điểm đến các công trình của Viện NCPT du lịch Việt
Nam và của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương. Ngoài ra,
một số công trình là các luận án tiến sĩ nghiên cứu trên lãnh thổ của Quảng
Ninh và Hải Phòng đã được thực hiện: Phạm Văn Luân (2006); Lê Văn
Minh (2008); Nguyễn Văn Thái (2009); Vũ Thị Hạnh (2012) v.v
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm về du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoã mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. LHDL được hiểu là một tập hợp
các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc chúng thỏa mãn
những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một
nhóm khách hàng, hoặc chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ
chức như nhau, hoặc được xếp chúng theo một mức giá bán nào đó.
6
1.2.2. Tài nguyên du lịch
TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ
bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch. TNDL được chia làm: TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn.
1.2.3. Điều kiện và tài nguyên Sinh khí hậu
Sinh khí hậu là những điều kiện khí hậu, thời tiết - các yếu tố sinh
thái cảnh tác động lên tất cả thế giới sinh vật và cả con người.
Nghiên cứu SKH người cho mục đích du lịch là việc nghiên cứu điều
kiện khí hậu, thời tiết tác động đến sức khỏe con người, việc tổ chức, triển
khai các hoạt động du lịch và cần chỉ ra những thời kỳ thuận lợi của điều kiện
SKH cho sức khỏe con người, cho từng LHDL trên từng lãnh thổ nhất định.
1.2.4. Vai trò của TNDL và SKH trong phát triển du lịch
TNDL là nhân tố quyết định đối với sự PTDL bởi TNDL là cơ sở,
yếu tố cơ bản để hình thành các loại hình, sản phẩm du lịch và là bộ phận
cấu thành trong tổ chức không gian du lịch
1.2.5. Phát triển du lịch bền vững
Phát triển DLBV là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo
sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được
sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.
Để đánh giá và nhận biết phát triển DLBV cần dựa trên các nguyên
tắc và những dấu hiệu, những tiêu chí đánh giá nhất định.
1.2.6. Phân vùng địa lí tự nhiên với phát triển du lịch bền vững
Kết quả phân vùng là tư liệu, cơ sở khoa học nền tảng; Phân vùng
ĐLTN tìm ra mức độ đa dạng và đặc trưng của tài nguyên du lịch; Đơn
vị phân vùng là các đơn vị cơ sở cho đánh giá TNDL và là sơ sở xác lập
những quy hoạch, định hướng mang tính chiến lược trong PTDL.
1.2.7. Hệ thống các quan điểm nghiên cứu: Quan điểm hệ thống-
tổng hợp; Quan điểm lãnh thổ; Quan điểm lịch sử; Quan điểm phát triển
bền vững. Trong đó, quan điểm hệ thống-tổng hợp giữ vai trò chủ đạo.
7
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Hệ phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp thu thập,
phân tích và xử lí số liệu; Phương pháp bản đồ và GIS; Phương pháp
thực địa; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp SWOT.
1.3.2. Phương pháp đánh giá TNDL và điều kiện SKH
- Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái: sử dụng để xác định
mức độ thích nghi sinh thái của TNDL và điều kiện SKH theo các tiểu
vùng cho các LHDL và điểm du lịch. Phương pháp được thực hiện theo 3
bước: Xây dựng thang đánh giá gồm xác định các tiêu chí và bậc đánh giá.
Các tiêu chí được lựa chọn dựa vào đặc điểm, yêu cầu của từng LHDL.
Mỗi tiêu chí xác định 4 mức đánh giá: Rất thuận lợi (RTL), Thuận lợi (TL),
Tương đối thuận lợi (TĐTL) và ít thuận lợi (ITL) tương ứng với điểm số từ
4 đến 1; Tiến hành đánh giá: nhằm xác định được điểm đánh giá bằng
điểm trung bình cộng (Công thức CT1) ; Đánh giá kết quả: phân cấp các
mức độ đánh giá từ rất thuận lợi đến ít thuận lợi (Công thức CT2)
n
i
ii Xk
n
X
1
1
(CT1)
m
XX
X minmax
(CT2)
(X: Điểm trung bình cộng đánh giá; ki : Trọng số của tiêu chí thứ i; Xi : Điểm đánh
giá của tiêu chí thứ i; i: Tiêu chí đánh giá, i = 1,2,3n; m: Số cấp đánh giá)
- Phương pháp phân loại khí hậu và sinh khi hậu
Đánh giá phân loại SKH cho PTDL là việc xem xét mối quan hệ
mật thiết giữa điều kiện khí hậu của lãnh thổ với điều kiện sinh lý người
và các điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch. Dựa trên đặc điểm khí
hậu khu vực QN-HP và các chỉ tiêu đã nghiên cứu, NCS đã lựa chọn một
số tiêu chí và xác định các chỉ tiêu để phân loại và thành lập bản đồ
SKH. Việc phân loại SKH để xác định các đơn vị SKH là cơ sở cho đánh
giá tài nguyên, điều kiện SKH cho PTDL.
1.3.3.Phương pháp luận phân vùng địa lí tự nhiên: Dựa trên cơ sở
lý luận phân vùng ĐLTN và đặc điểm phân hóa về ĐKTN khu vực. Các
phương pháp áp dụng trong phân vùng ĐLTN khu vực QN-HP được sử
dụng gồm: Phương pháp thực địa; phân tích yếu tố trội; phân tích tổng
hợp các thành phần tự nhiên; phân tích, so sánh các bản đồ bộ phận. Các
nguyên tắc gồm: Nguyên tắc phát sinh; tổng hợp; toàn vẹn lãnh thổ; yếu
8
tố trội và nguyên tắc đồng nhất tương đối. Hệ thống phân vị phân vùng
gồm 3 cấp: Vùng ↔ Á vùng ↔ Tiểu vùng
1.3.4. Các bước tiến hành nghiên cứu luận án
Trong thực hiện luận án, NCS thực hiện theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị;
nghiên cứu lãnh thổ, đánh giá; kết quả đánh giá.
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU
LỊCH VÀ SINH KHÍ HẬU KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên và TNDL tự nhiên khu vực QN-HP
2.1.1. Điều kiệu tự nhiên và TNDL tự nhiên
- Vị trí địa lý - tài nguyên vị thế của khu vực: Vị trí cửa ngõ trong
giao lưu kinh tế các nước trên thế giới, nơi hội tụ đầy đủ những lợi thế về
tự nhiên, kinh tế, văn hóa và chính trị. Với vị trí địa lí đặc biệt này QN -
HP có nhiều thuận lợi trong PTDL.
- Đặc điểm địa chất: Khu vực có mặt các thành tạo địa chất có tuổi
từ Paleozoi đến Kainozoi. Thành phần chủ yếu là các đá trầm tích lục
nguyên, lục nguyên cacbonat và cacbonat. Cấu trúc cơ bản của vùng
thuộc miền núi uốn nếp Kaledonit Katazia rìa nam địa khối cổ Hoa Nam
được chia làm 2 khu vực: khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng
- Đặc điểm địa hình, địa mạo: Nổi bật là dãy núi cánh cung Đông
Triều được phát triển trên vùng nâng kiến tạo. Dải đồi thấp lượn sóng,
sườn thoải ở phía đông và đồng bằng ở phía nam phát triển trên vùng
bình ổn tân kiến tạo. Khu vực bờ và bãi biển bị chia cắt khá mạnh bởi
các nhánh núi, đồi ăn sát ra biển, và các vịnh đảo, cửa sông.
- Thủy văn: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phía bắc các sông thường
nhỏ, hẹn, độ dốc lớn và ít chịu ảnh hưởng của biển. Phía nam sông thường
lớn, độ uốn khúc mạnh và chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều. Hồ trong
khu vực chủ yếu là hộ nhân tạo như hồ Yên Trung, Yên Lập, Khe Chè,
Đoan Tinh, Tràng Vinh. Một số điểm nước khoáng đã được khai thác như
Quang Hanh, Khe Lạc, Đồng Long, Tiên Lãng, Thuồng Luồng.
- Hải văn: Thủy triều khu vực có chế độ nhật triều thuần nhất, độ
lớn trung bình 3-4m lúc triều cường. Nhiệt độ nước biển trung bình tầng
mặt 27,30C, tăng dần ra ngoài khơi và xuống phía nam. Nhiệt độ cao vào
9
mùa hè và thấp vào mùa đông. Độ mặn cao vào các tháng mùa khô, giảm
dần vào các tháng mùa mưa, tăng dần từ ven bờ ra ngoài khơi. Hoàn lưu
và sóng biển không lớn do có sự che chắn của hệ thống các đảo.
- Sinh vật: Các HST điển hình như: HST rừng thường xanh nhiệt
đới; HST vùng triều và rừng ngập mặn; HST đáy cứng rạn san hô; HST
đáy mềm cỏ biển. HST hang động và tùng áng; HST nông nghiệp
v.v...Khu vực có các VQG Bái Tử Long, Cát Bà, các KBTTN Đông Sơn-
Kỳ Thượng, Yên Tử, KBTB đảo Trần, Cô Tô, Cát Bà-Long Châu, Bạch
Long Vĩ Đây cũng chính là các địa điểm có thể tổ chức tham quan du
lịch trên cơ sở TNDL sinh vật.
2.1.2. Điều kiện khí hậu và tài nguyên SKH
Khí hậu có sự phân hóa theo không gian và thời gian thể hiện ở các
yếu tố khí hậu. Tổng số giờ nắng dao động từ 1650-1850 giờ/năm. Nắng
nhiều đầu mùa hè đến đầu thu (tháng 5-10) và ít nắng vào mùa đông
(tháng 2-3), Nhiệt trung bình năm dao động từ 22,7-23,90C, cao vào các
tháng mùa hè (>28
0C), thấp vào các tháng mùa đông (<200C). Nhiệt độ trung
bình giảm dần theo độ cao địa hình. Lượng mưa lớn nhất ở khu vực phía
bắc (Móng Cái 2581mm) và giảm dần xuống phía nam (Hòn Dáu
1431mm) và ra ngoài biển. Lượng mưa tập trung vào mùa hè. Số ngày
mưa trung bình năm có khoảng 130-160 ngày/năm. Độ ẩm tương đối trung
bình năm khá cao, dao động từ 81-85% tuỳ theo từng nơi và cao nhất vào
các tháng 2-4. Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt xuất hiện ở khu vực
như bão-ATNĐ, mua phùn vào mùa đông, dông vào mùa hè.
Đánh giá chung tài nguyên khí hậu khu vực QN-HP thuận lợi cho PTDL.
2.2. Đặc điểm KT-XH và TNDL nhân văn khu vực QN-HP
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hôi
Dân cư và nguồn lao động: Dân số chiếm 3,5% dân số toàn quốc
với gần 3 triệu dân. Dân số tập trung ở đô thị và nông thôn. Khu vực
miền núi và hải đảo, dân cư thưa thớt, là nơi cư trú của các dân tộc thiểu
số như Dao, Tày, Sán Dìu và người Hoa...Nguồn lao động chiếm 51,4%
số dân, cơ cấu đồng đều trong các ngành kinh tế.
Phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao gấp 1,4 lần số
trung bình cả nước (5,4%). Quảng Ninh, tốc độ tăng trưởng 7,5%, trong
10
đó, giá trị tăng thêm ngành nông-lâm-thủy sản tăng 4,8%; ngành công
nghiệp - xây dựng tăng 5,7% và ngành dịch vụ tăng 9,8%. Hải Phòng,
mức tăng trưởng tương ứng là 7,51%; 4,32%; 5,95%; 9,11% (2013).
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Là vùng đất có bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa, nơi lưu giữ
nhiều những di tích lịch sử - văn hóa với các lễ hội đặc trưng trong đó có
nhiều di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt và quốc gia như Yên Tử,
Khu di tích nhà Trần, khu di tích nhà Mạc, đền Nguyễn Bỉnh Khiêm...và
nhiều lễ hội lớn như lễ Yên Tử, lễ hội Bạch Đằng, lễ hội Chọi
Trâu....Nghề và làng nghề truyền thống nổi tiếng như gốm sứ Đông
Triều, Hạ Long, đánh bắt hải sản Cửa Vạn, mây tre đan Chính Mỹ, tạc
tượng Đồng Minh, mộc Bảo Hà Ngoài ra, yếu tố văn hóa, phong tục
tập quán, hoạt động sản xuất ...của cư dân địa phương, các hoạt động, sự
kiện văn hóa thể thao cũng TNDL quý giá.
2.3. Phân vùng địa lý tự nhiên khu vực QN-HP phục vụ phát
triển du lịch bền vững
2.3.1. Thành lập bản đồ phân vùng ĐLTN khu vực QN - HP
- Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ
- Chỉ tiêu phân vùng địa lý tự nhiên khu vực QN-HP: Vùng: Dựa
vào nhân tố kiến tạo - địa mạo, sự phân hóa giữa biển và đất liền - là
những khu vực có sự tương đồng về cấu trúc hình thái sơn văn có cùng
nguồn gốc phát sinh (vùng núi, đồi, đồng bằng), nét đặc trưng về đặc
điểm thủy văn, sự khác biệt giữa biển và lục địa; Á vùng: Dựa vào sự
tương đồng về hướng sơn văn, theo đó tương đồng về điều kiện khí hậu
dưới tác động tương hỗ của địa hình; Tiểu vùng: Dựa vào sự thống nhất
của một kiểu địa hình (khối núi, khu vực đồi, dạng đồng bằng) trên một
nền nham thạch tương đồng về tuổi. Đối với các đảo, sự phân chia được
dựa trên tiêu chí chính là vật chất hình thành nên các đảo và vị trí phân bố
của các đảo. Ngoài ra cấu trúc của các quần hệ sinh vật (các kiểu thảm,
HST chính) cũng được xét.
2.3.2. Kết quả phân vùng địa lý tự nhiên khu vực QN - HP
Kết quả đã phân chia lãnh thổ QN-HP thành 3 vùng, trong đó có 2 á
vùng và 14 tiểu vùng (Bảng 2.2, Bản đồ 7)
11
Bảng 2.2: Hệ thống các đơn vị phân vùng địa lý tự nhiên khu vực QN - HP
Vùng Á vùng Tiểu vùng KH
I. Vùng núi
thấp và đồi
phía Bắc
A.. Á vùng Đông
1. Tiều vùng núi thấp Tiên Yên - Bình Liêu -
Quảng Hà - Móng Cái
IA.1
2. Tiểu vùng đồi Tiên Yên - Quảng Hà - Móng Cái IA.2
3. Tiểu vùng đồng bằng ven biển Tiên Yên - Hà Cối IA.3
B. Á vùng Tây 1. Tiểu vùng núi thấp Hoành Bồ - Ba Chẽ IB.1
2. Tiểu vùng núi thấp Đông Triều - Uông Bí IB.2
3. Tiểu vùng đồi Hạ Long - Cẩm Phả IB.3
4. Tiểu vùng đồng bằng ven vịnh Cửa Lục IB.4
II. Vùng đồng
bằng châu thổ
hiện đại phía
Nam
1. Tiểu vùng đồng bằng châu thổ cửa sông hình
phễu Bặch Đằng
II.1
2. Tiểu vùng đồng bằng châu thổ bồi tụ sông
Thái Bình
II.2
III. Vùng biển-
đảo phía Đông
1. Tiểu vùng biển - đảo Cái Bầu - Cái Chiên -
Vĩnh Thực
III.1
2. Tiểu vùng biển - đảo Bái Tử Long III.2
3. Tiểu vùng biển - đảo Cô Tô-Lô Chúc San III.3
4. Tiểu vùng biển - đảo Hạ Long - Cát Bà III.4
5. Tiểu vùng biển - đảo Bạch Long Vĩ III.5
2.4. Phân loại SKH khu vực QN-HP phục vụ phát triển du lịch bền vững
2.4.1. Thành lập bản đồ phân loại SKH khu vực QN - HP
- Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ phân loại SKH
- Chỉ tiêu phân loại SKH khu vực QN-HP: Dựa trên mục đích
nghiên cứu và đặc điểm phân hóa khí hậu, các tiêu chí và chỉ tiêu phân
loại SKH khu vực QN-HP được xác lập (Bảng 2.3)
Bảng 2.3: Các tiêu chí, chỉ tiêu phân loại SKH khu vực QN-HP
Tiêu chí đánh giá Chỉ tiêu đánh giá Mức đánh giá Kí hiệu
Nhiệt độ trung bình năm (T0C)
T0 ≥ 220C Hơi nóng I
220C > T0 ≥ 200C Ấm II
200C > T0 ≥ 180C Mát III
T0 < 180C Hơi lạnh IV
Số tháng lạnh/năm (N)
< 3 tháng Mùa lạnh ngắn 1
4 - 5 tháng Mùa lạnh trung bình 2
> 6 tháng Mùa lạnh dài 3
Lượng mưa năm (Rn: mm)
Rn ≥ 2500 mm Mưa rất nhiều A
2500 >Rn ≥ 2000mm Mưa nhiều B
2000 >Rn ≥ 1500mm Mưa vừa C
Rn < 1500 mm Mưa ít D
Số tháng khô/năm (n)
≤ 2 tháng Mùa khô ngắn a
3 - 4 tháng Mùa khô trung bình b
≥ 5 tháng Mùa khô dài c
12
2.4.2. Kết quả phân loại SKH khu vực QN-HP
Kết quả, trên lãnh thổ khu vực QN-HP có tất cả 13 loại SKH (Bản đồ
8). Cụ thể các loại SKH: IA1a: Loại SKH nóng, mưa rất nhiều có mùa lạnh
ngắn và mùa khô ngắn; IB1b: Loại SKH nóng, mưa nhiều, mùa lạnh ngắn và có
độ dài mùa khô trung bình; IC1c: Loại SKH nóng, mưa vừa và có mùa lạnh
ngắn, mùa khô hơi dài; ID1c: Loại SKH nóng, mưa ít và có độ dài mùa khô dài,
mùa lạnh ngắn; IIA1a: Loại SKH ấm, mưa rất nhiều, mùa lạnh và mùa khô
ngắn; IIB1b: Loại SKH ấm, mưa nhiều và có mùa lạnh ngắn, mùa khô trung
bình; IIC1c: Loại SKH ấm, mưa vừa và mùa lạnh ngắn, mùa khô hơi dài;
IIIA2a: Loại SKH mát, mưa rất nhiều, mùa lạnh trung bình và mùa khô ngắn;
IIIB2b: Loại SKH mát, mưa nhiều, mùa lạnh trung bình và mùa khô trung bình;
IIIC2c: Kiểu SKH mát, mưa vừa, mùa lạnh trung bình và mùa khô dài; IVA3a:
Loại SKH lạnh, mưa rất nhiều, mùa lạnh hơi dài và mùa khô ngắn; IVB3b: Loại
SKH lạnh, mưa nhiều có mùa lạnh hơi dài và mùa khô trung bình; IVC3c: Loại
SKH lạnh, mưa vừa có mùa lạnh hơi dài và mùa khô dài.
2.5. Sự phân hóa của tự nhiên, điều kiện SKH và TNDL theo các tiểu vùng
Kết quả phân tích đặc điểm tự nhiên, điều kiện SKH và TNDL của tiểu
vùng dựa trên kết quả phân tích, tổng hợp các tài liệu, kết quả thực địa và
kết quả tích hợp, chồng xếp các bản đồ thành phần. Kết quả phân tích là cơ
sở cho việc đánh giá và xây dựng định hướng khai thác lãnh thổ cho PTDL.
2.6. Cơ sở đánh giá TNDL và điều kiện SKH khu vực QN-HP
2.6.1. Tính hấp dẫn của TNDL và điều kiện SKH khu vực QN-HP:
QN-HP có nhiều khu tập trung TNDL tư nhiên như khu vực biển-đảo,
khu vực đồi-núi trong đó có nhiều dạng TNDL đặc sắc và độc đáo như: Hạ
Long, Cát Bà, VQG Bái Tử Long v.vTNDL nhăn văn đa dạng và phong
phú với 472 di tích được xếp hạng, trong đó 171 di tich xếp hạng quốc gia.
Nhiều lễ truyền thống với nội dung độc đáo mang đặc trưng riêng.
2.6.2. QN-HP có sự thuận lợi để kết hợp các loại TNDL
Sự phong phú về các dạng TNDL, đặc điểm phân bố của chúng
trong không gian và thời gian đã tạo nên sự thuận lợi trong kết hợp theo
không gian và thời gian trong việc khai thác tài nguyên.
2.6.3. Những vấn đề phát triển du lịch bền vững khu vực QN-HP
Trên cơ sở phân tích hiện trạng PTDL và đối chiếu với dấu hiệu
nhận biết phát triển DLBV cho thấy: hoạt động du lịch khu vực QN-HP
tương đối bền vững ở nội dung về kinh tế, tuy nhiên nội dung trong sử
dụng tài nguyên và môi trường; văn hóa - xã hội còn ẩn chứa nhiều mặt
13
chưa bền vững: khai thác chưa hợp lý tài nguyên, tập trung khai thác ở
một số điểm, tính thời vụ tương đối rõ rằng, tính liên ngành chưa cao nên
môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm và suy thoái cục bộ.
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DU LỊCH,
ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG
3.1. Mục đích đánh giá: Xác định mức độ mức độ thuận lợi của
TNDL và điêu kiện SKH đối với từng LHDL, điểm du lịch theo các tiểu
vùng dựa trên các nôi dung và nguyên tắc của phát triển DLBV; Đề xuất
những định hướng, giải pháp khai thác hợp lý các TNDL, điều kiện SKH
một cách bền vững trong khu vực nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái để xác định
mức độ thuận lợi của từng LHDL và điểm du lịch.
3.2. Đánh giá cho một số loại hình du lịch
3.2.1. Cơ sở xác định một số loại hình du lịch: Tiềm năng về
TNDL và điều kiện SKH thuận lợi; Hiện trạng khai thác TNDL và các
LHDL; Định hướng PTDL của địa phương; Nhu cầu và xu hướng PTDL
trong tương lai. Những LHDL đánh giá gồm: 1) Tham quan tự nhiên; 2)
Nghỉ dưỡng: 3) Sinh thái; 4) Tắm biển và 5) Du lịch văn hóa.
3.2.2. Xây dựng thang đánh giá
- Đánh giá cho LHDL tham quan: Các tiêu chí được lựa chọn bao
gồm: thắng cảnh tự nhiên, địa hình, sinh vật và điều kiện SKH.
+ Thắng cảnh tự nhiên: RTL: Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, mật độ
tập trung cao, có giá trị cấp quốc tế. Đặc biệt có chứa các DTLS-VH có ý
nghĩa quốc gia đặc biệt. Sức chứa Trên 5000 người/ngày; TL: Thắng
cảnh đa dạng, độc đáo, có giá trị cấp quốc gia. Có chứa các DTLS-VH
cấp quốc gia. Sức chứa trên 3000 người/ngày; TĐTL: Thắng cảnh đẹp,
tương đối phong phú, mức độ tập trung ít, có giá trị cấp tỉnh. Có các di
tích cấp tỉnh. Sức chứa trên 1000 người/ngày; ITL: Dưới 2 thắng cảnh và
chỉ mang ý nghĩa địa phương. Sức chứa dưới 1000 người/ngày.
+ Địa hình: RTL: Có kiểu địa hình đặc biệt (bờ biển, Karst, địa hình
đảo) với nhiều dạng có giá trị cho PTDL và độ dốc trung bình dưới 40
14
(trừ địa hình Karst); TL: Kiểu địa hình đồng bằng, đồi có trên 3 dạng có
giá trị cho PTDL và độ dốc từ 4-80; TĐTL: Kiểu địa hình đồi, có dưới 3
dạng địa hình có giá trị cho PTDL và độ dốc từ 8-150; ITL: Kiểu địa hình
núi thấp, có dưới 3 dạng có giá trị cho PTDL và độ dốc trên 150.
+ Sinh vật: RTL: Có thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường
xanh, nơi chứa các VQG hoặc trên 2 khu bảo tồn, có trên 5 sự hiện diện
của sinh vật đặc hữu hoặc quý hiếm; TL: Thảm rừng rậm á nhiệt đới và
nhiệt đới thường xanh, có chứa 1-2 khu bảo tồn, có trên 3 sự hiện diện;
TĐTL: Các kiểu thảm là trảng cây cây bụi, trảng cỏ, rừng hỗn giao, rừng
thông, có từ 1-3 sự hiện diện; ITL: Các kiểu thảm là thảm thực vật
nông nghiệp và không có sự hiện diện.
+ Điều kiện SKH: RTL: Các loại SKH ID1c, IC1c, IIC1c, IIIC2c
chiếm trên 50% diện tích và có trên 200 ngày triển khai tốt hoạt động du
lịch; TL: Các loại SKH IIB1b, IB1b, IIIB2b, IVC3c chiếm trên 50% diện
tích và có từ 150-200 ngày; TĐTL: Các loại SKH IIA1a, IVB3b, IA1a,
IIIA2a chiếm trên 50% diện tích và có từ 100-150 ngày; ITL: Loại SKH
IVA3a chiếm trên 50% diện tích và có dưới 100 ngày.
- Đánh giá cho LHDL nghỉ dưỡng: Các tiêu chí được lựa chọn
trong đánh giá bao gồm: điều kiện SKH, địa hình và thắng cảnh. Bên
cạnh đó, các yếu tố như điểm nước khoáng, khu vực có dược liệu quý
cũng được bổ sung trong quá trình phân tích, đánh giá.
+ Điều kiện SKH: RTL: Các loại SKH IC1c, ID1c , IIB1b, IIC1c, IIIC2c
chiếm trên 50% diện tích. Trong năm có ít nhất 6 tháng có điều kiện SKH TL,
trong đó có từ 4-5 tháng RTL. Tổng số có trên 260 ngày SKH tốt và rất tốt; TL:
Các loại SKH IB1b, IIA1a, IIIB2b chiếm trên 50% diện tích. Có ít nhất 6 tháng
TL, trong đó có 3 tháng liên tục có khí hậu RTL. Tổng số có trên 240 ngày
SKH tốt và rất tốt; TĐTL: Các loại SKH IA1a, IIIA2a, IVC3c chiếm trên 50%
diện tích. Có từ 4-5 tháng có khí hậu TL, trong đó có 3 tháng không liên tục
RTL. Tổng số có từ 200 - 240 ngày có SKH tốt và rất tốt; ITL: Các loại SKH
IVB3b, IVA3a chiếm trên 50% diện tích. Có dưới 4 tháng có khí hậu TL, trong
đó có dưới 3 tháng RTL. Tổng số có dưới 200 ngày có SKH tốt và rất tốt.
- Đánh giá cho LHDL sinh thái: Các tiêu chí được lựa chọn bao
gồm: sinh vật, điều kiện SKH và địa hình. Theo ý kiến chuyên gia, các
15
chỉ tiêu, mức đánh giá và điểm số có thể sử dụng kết quả trong đánh giá
cho LHDL tham quan.
- Đánh giá cho LHDL tắm biển: đây là LHDL đặc thù phụ thuộc
chặt chẽ vào một số ĐKTN. Các tiêu chí đánh giá cho LHDL tắm biển
được xác định như sau: bãi tắm, điều kiện SKH và chế độ hải văn.
+ Tiêu chí bãi tắm: Dựa vào cấu tạo và tổng sức chứa trung bình
các bãi tắm theo các tiểu vùng, 4 mức đánh giá được xác định: RTL: Có
thành phần cát, sức chứa it nhất 2000 người/ngày; TL: Có thành phần cát
bùn, sức chứa ít nhất 1000 người/ngày; TĐTL: Có thành phần sạn, cát
bùn lẫn sạn, sức chứa ít nhất 500 người/ngày; ITL: Có thành phần cát
bùn, sức chứa ít hơn 500 người/ngày.
+ Điều kiện SKH: Do khu vực ven biển QN-HP chủ yếu thuộc các
loại SKH thuận lợi nên cần dựa vào số tháng và số giờ nắng trong năm.
Chỉ tiêu 4 mức đánh giá theo các tiểu vùng như sau: RTL: Trong năm có
6 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25-290C, trong đó 6 tháng có số giờ
nắng trung bình trên 180 giờ. Tổng số giờ nắng trên 1800 giờ/năm; TL:
Có 6 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25-290C, trong đó ít nhất 3 tháng
có số giờ nắng trung bình trên 180 giờ. Tổng số giờ nắng từ 1600 - 1800
giờ/năm; TĐTL: Có 5 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25-290C, số giờ
nắng trung bình tháng trên 160 giờ. Tổng số giờ nắng từ 1500 - 1600
giờ/năm; ITL: Có dưới 5 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25-290C.
Tổng số giờ nắng dưới 1500 giờ/năm.
+ Hải văn: Dựa vào độ mặn và cấp sóng biển trung bình tháng theo
các tiểu vùng. Chỉ tiêu 4 mức đánh giá được xác định như sau: RTL: Độ
mặn trung binh tháng trên 30‰, sóng biển cấp 2-3; TL: Độ mặn trung
bình tháng từ 20-30‰, cấp sóng biển từ 1-2; TĐTL: Độ mặn trung bình
tháng từ 10-20‰, cấp sóng biển từ 3-4; ITL: Độ mặn trung bình tháng
dưới 10‰, cấp sóng biển trên 4.
- Đánh giá cho LHDL văn hóa: Du lịch văn hóa là hình thức du
lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc, chính vì vậy các di sản văn hóa
(DSVH) là tiền đề, cơ sở hình thành LHDL này. Các chỉ tiêu lựa chọn
đánh giá gồm: DSVH vật thể, DSVH phi vật thể; điều kiện SKH.
16
+ DSVH vật thể: Chỉ tiêu xác định dựa vào mật độ và số di tích
được xếp hạng. Cụ thể 4 mức đánh giá theo các tiêu vùng như sau: RTL:
Mật độ DTLS-VH dày đặc, có ít nhất 20 di tích xếp hạng quốc gia hoặc
1-2 di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt; TL: Mật độ DTLS-VH trung bình,
có ít nhất 3 di tích xếp hạng quốc gia và phân bố tập trung; TĐTL: Mật
độ DTLS-VH thưa, có dưới 3 di tích được xếp hạng quốc gia; ITL: Mật
độ DTLS-VH rất thưa và không có di tích được xếp hạng quốc gia.
+ DSVH phi vật thể: Xác định chỉ tiêu dựa trên sự đa dạng, tính độc
đáo và ý nghĩa của các loại hình di sản phi vật thể. Cụ thể 4 mức đánh
giá theo các tiểu vùng được xác định như sau: RTL: DSVH phi vật thể
đặc sắc, độc đáo và đa dạng về loại hình, trong đó có loại hình được xếp
hạng quốc gia hoặc gắn với di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt; TL:
DSVH phi vật thể đặc sắc, độc đáo, đa dạng về loại hình và mang ý
nghĩa liên vùng; TĐTL: Đa dạng về loại hình DSVH phi vật thể và mang ý
nghĩa vùng; ITL: Chỉ có các loại hình DSVH có ý nghĩa địa phương..
3.2.3. Tiến hành và kết quả đánh giá tổng hợp
Mỗi LHDL đánh giá và cho điểm của từng tiêu chí theo các mức và
chỉ tiêu đã xác định. Điểm tổng hợp được xác định theo công thức (CT1)
và phân cấp theo 4 mức đánh giá theo công thức (CT2), kết quả (Bảng *).
Bảng *: Tổng hợp kết quả đánh giá 5 LHDL được lựa chọn
Tham quan Nghỉ dưỡng Sinh thái Tắm biển Văn hóa
IA.1 ITL ITL ITL - TĐTL
IA.2 ITL ITL ITL - ITL
IA.3 TĐTL ITL ITL TL TL
IB.1 ITL ITL TĐTL - TĐTL
IB.2 TL TL TL - RTL
IB.3 TĐTL TL ITL - TL
IB.4 - - ITL ITL ITL
II.1 TL TL TĐTL ITL RTL
II.2 TĐTL TĐTL TĐTL ITL RTL
III.1 TL TL TĐTL TĐTL ITL
III.2 RTL RTL RTL RTL TL
III.3 TĐTL ITL TL RTL TĐTL
III.4 RTL RTL RTL TĐTL TL
III.5 TL TĐTL TL ITL ITL
Bảng * là kết quả tổng hợp từ các bảng 3.7, 3.11, 3.12, 3.16, 3.19 trong luận án
LHDL
Tiểu vùng
17
3.2.4. Tổng hợp chung mức độ thuận lợi 5 LHDL theo từng tiểu vùng
Từ các kết quả mức độ thuận lợi của từng LHDL tiến hành cho điểm
và tính % số điểm so với tổng điểm tối đa của các LHDL ở từng tiểu vùng.
Dựa vào % số điểm đạt được và số LHDL có thể triển khai để đánh giá
tổng hợp 5 LHDL ở các tiểu vùng theo các chỉ tiêu (Bảng 3.21).
Bảng 3.21: Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi 5 LHDL
RTL TL TĐTL ITL
LHDL 5 5 4 5 4 3 4 3 1-2
% số điểm >75 51-75 >75 ≤50 51-75 >75 ≤50 ≤75
Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi 5 LHDL như sau (Bản đồ 16):
RTL: gồm tiểu vùng III.2, III.4; TL: các tiểu vùng IB.2, II.1, II.2, III.1, III.3; TĐTL:
gồm các tiểu vùng IA.3, IB.3, III.5; ITL: gồm các tiểu vùng IA.1, IA.2, IB.4.
3.3. Đánh giá tổng hợp theo các điểm du lịch
3.3.1. Cơ sở lựa chọn các điểm du lịch: Tiềm năng và mức độ tập
trung TNDL, điều kiện SKH thuận lợi và kết quả đánh giá TNDL và
SKH cho các LHDL; Hiện trạng khai thác tài nguyên tại các điểm du
lịch; Định hướng phát triển, khả năng khai thác và kết hợp giữa các loại
TNDL. Các điểm du lịch được lựa chọn đánh giá bao gồm: Móng Cái -
Trà Cổ, Vân Đồn, Cô Tô, Tp. Hạ Long, Hoành Bồ, Đông Triều - Uông
Bí, Yên Hưng-Thủy Nguyên, trung tâm Tp. Hải Phòng, Cát Bà, Đồ Sơn,
Vĩnh Bảo - Tiên Lãng, Bạch Long Vĩ.
3.3.2. Xây dựng thang đánh giá
Kế thừa các nghiên cứu trước và sự phù hợp với đặc điểm lãnh thổ,
các tiêu chí đánh giá các điểm du lịch bao gồm: Sức hấp dẫn; Vị trí điểm
du lịch; Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSHT-CSVCKT) phục vụ
du lịch; Thời gian hoạt động; Độ bền vững của điểm.
Sức hấp dẫn (S): Rất hấp dẫn: Trên 6 phong cảnh tự nhiên đẹp, đa
dạng, SKH thuận lợi, các DSVH vật thể và phi vật thể đa dạng về loại
hình, phong phú và đặc sắc về nội dung. TNDL có giá trị cấp quốc tế,
quốc gia đặc biệt, đáp ứng trên 6 LHDL; Hấp dẫn: Từ 3-6 phong cảnh
đẹp, đa dạng, SKH thuận lợi, DSVH vật thể, phi vật thể đa dạng, phong
phú về loại hình. TNDL có giá trị cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt, đáp
ứng được 4-6 LHDL; Tương đối hấp dẫn: Từ 1 -2 phong cảnh đẹp,
Tiêu chí
Mức đánh giá
18
DSVH vật thể, phi vật thể đa dạng và có giá trị cấp tỉnh hoặc tương
đương, đáp ứng từ 2-3 LHDL; Ít hấp dẫn: phong cảnh đơn điệu, DSVH
vật thể, phi vật thể mang giá trị địa phương và chỉ phát triển 1LHDL.
Vị trí điểm du lịch (V): Rất gần: khoảng cách 10 - 100km, thời gian
tiếp cận dưới 3 giờ, có thể đi bằng 2-3 loại phương tiện; Gần: khoảng
cách 100-200km, thời gian tiếp cận dưới 5 giờ, có thể đi bằng 2-3 loại
phương tiện thông dụng; Tương đối gần: khoảng cách trên 200km, dưới
500km, thời gian tiếp cận dưới 12 giờ, có thể đến bằng 1-2 loại phương tiện
thông dụng; Xa: khoảng cách trên 500km, thời gian tiếp cận trên 24h và
đi bằng 1-2 loại phương tiện thông dụng.
CSHT-CSVCKT phục vụ du lịch (C): Rất tốt: CSHT-CSVCKT du
lịch đồng bộ, đầy đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế; Tốt: CSHT -
CSVCKT du lịch tương đối đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc
gia; Tương đối tốt: CSHT - CSVCKT du lịch nhưng chưa đồng bộ, chưa
đầy đủ tiện nghi; Kém: CSHT - CSVCKT du lịch còn thiếu, nếu đã có thì
chất lượng thấp và có tính chất tạm thời.
Thời gian hoạt động (T): Rất dài: Có trên 200 ngày triển khai tốt
các hoạt động du lịch và trên 80 ngày có điều kiện SKH thích hợp nhất
đối với sức khỏe; Dài: Có 150 - 200 ngày triển khai tốt các hoạt động du
lịch và 70-80 ngày có điều kiện SKH thích hợp nhất đối với sức khỏe;
Tương đối dài: Có 100-150 ngày triển khai tốt hoạt động du lịch và 60-
70 ngày có điều kiện SKH thích hợp nhất đối với sức khỏe; Ngắn: Có
dưới 100 ngày triển khai tốt các hoạt động du lịch và dưới 60 ngày có
điều kiện SKH thích hợp nhất đối với sức khỏe.
Độ bền vững của điểm du lịch (B): Rất bền vững: Không có thành
phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị phá hủy, hoặc phá hủy không đánh
kể, khả năng tự phục hồi cân bằng sinh thái nhanh; giá trị DSVH được
bảo tồn tốt, không bị phá hủy bởi môi trường tự nhiên và con người, ít
nhất 50% điểm tài nguyên của điểm được đầu tư, bảo vệ hay có quy
hoạch; Bền vững: Có từ 1 - 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá
hủy ở mức độ nhẹ, khả năng tự phục hồi tương đối nhanh, giá trị DSVH
có bị phá hủy, khả năng tôn tạo và phục hồi nhanh, có trên 40% điểm tài
nguyên được bảo vệ, tôn tạo hay quy hoạch phát triển; Tương đối bền
19
vững: Có từ 1 - 2 thành phần tự hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hủy đáng
kể, khả năng phục hồi nhanh khi có sự hỗ trợ tích cực của con người,
DSVH bị phá hủy tương đối và bị mai một, khả năng tôn tạo và phục hồi
chậm, có trên 30% điểm tài nguyên được bảo vệ, tôn tạo hay quy hoạch;
Kém bền vững: Có từ 2-3 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng, khả năng
phục hồi chậm và cần có sự hỗ trợ tích cực của con người, DSVH bị phá
hủy và mất, khả năng phục hồi nguyên trạng kém.
3.3.3. Tiến hành đánh giá và kết quả đánh giá
Từ các cấp và chỉ tiêu của từng tiêu chí tiến hành đánh giá, cho điểm và
tính điểm trung bình để phân cấp đánh giá. Kết quả tổng hợp (Bảng 3.28).
Bảng 3.28: Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của các điểm du lịch
TT
Điểm
du lịch
S C B T V
Điểm
TB
Mức đánh giá
0.29 0.24 0.24 0.12 0.12
1 Móng Cái-Trà Cổ 3 3 4 2 2 3.03 TĐTL
2 Vân Đồn 3 3 4 3 3 3.27 TL
3 Cô Tô 3 2 4 3 2 2.91 TĐTL
4 Hạ Long 4 4 3 4 4 3.80 RTL
5 Hoành Bồ 2 1 4 4 3 2.62 ITL
6 Uông Bí-Đông Triều 3 2 3 4 4 3.03 TĐTL
7 Yên Hưng-Thủy Nguyên 3 2 3 4 4 3.03 TĐTL
8 TT. Hải Phòng 2 4 2 3 4 3.10 TĐTL
9 Cát Bà 4 4 4 3 4 3.92 RTL
10 Đồ Sơn 3 4 3 3 4 3.39 TL
11 Vĩnh Bảo-Tiên Lãng 2 2 3 3 4 2.62 ITL
12 Bạch Long Vĩ 2 1 4 3 2 2.38 ITL
Dựa trên kết quả điểm trung bình cộng, 4 mức đánh giá mức độ
thuận lợi của các điểm du lịch như sau: RTL: gồm các điểm du lịch Cát
Bà, Hạ Long do giá trị độc đáo của TNDL, vị trí thuận lợi và CSHT-
CSVCKT du lịch phát triển; TL: gồm các điểm du lịch Vân Đồn, Đồ
Sơn; TĐTL: gồm các điểm Móng Cái-Trà Cổ, Cô Tô, Uông Bí - Đông
Triều, Yên Hưng - Thủy Nguyên, TT. Hải Phòng; ITL: gồm các điểm
Hoành Bồ, Vĩnh Bảo-Tiên Lãng, Bạch Long Vĩ đây là những điểm có
CSHT& CSVCKT du lịch kém phát triển, TNDL không phong phú.
Tiêu chí
Trọng
số
20
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG
4.1. Cơ sở xây dựng định hướng phát triển: dựa trên kết quả đánh
giá TNDL, điều kiện SKH; Kết quả phân tích SWOT; Hiện trạng PTDL
của khu vực; Quy hoạch PTDL Hải Phòng; Dựa trên những nội dung và
nguyên tắc trong phát triển DLBV.
4.2. Định hướng phát triển DLBV khu vực QN-HP
4.2.1. Định hướng khai thác TNDL phát triển sản phẩm du lịch
Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng gồm: Du lịch biển-
đảo (III.1, III.2, III.3) và du lịch di sản thế giới Vịnh Hạ Long, Cát Bà
(III.4); Sản phẩm văn hóa: văn hóa Hạ Long (III.4), tham quan DTLS-
VH đời Ngô, Lý, Trần, Mạc (IB.2, IB.3, II.1, II.2), làng nghề truyền
thống (II.1, II.2), văn hóa dân tộc (IA.1, IB.1), văn hóa tâm linh (IB.2,
IB.3, II.1, II.2); Du lịch sinh thái (IB.2, T11, III.3, III.4); Du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh và tắm biển dựa trên các khu vực có điều kiện SKH
IC1c, ID1c , IIB1b, IIC1c, IIIC2c (IB.2, IB.3, II.1, III.1, III.2, III.4). Thời
gian khai thác từ tháng 1, 4, 5, 9 đến tháng 12 trong năm.
4.2.2. Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch
Các tiểu vùng ưu tiên phát triển: Ưu tiên tiểu vùng III.4, III.2; và
mở rộng sang các tiểu vùng IA.3, IB.2, II.1, III.1, III.3 nhằm đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch và giảm sức tải về môi trường.
Sản phẩm du lịch theo các tiểu vùng: Trên cơ sở phân tích, đánh giá
và tính đặc thù của TNDL để xác định các sản phẩm du lịch chính và đặc
trưng từng tiểu vùng: Tiểu vùng IA.1: Du lịch tham quan, sinh thái, văn
hóa, thể thao, mạo hiểm; Tiểu vùng IA.2: Tham quan thắng cảnh, văn
hóa; Tiểu vùng IA.3: Tham quan, sinh thái, tắm biển, văn hóa, biên mậu,
MICE; Tiểu vùng IB.1: Sinh thái, nghỉ dưỡng núi, văn hóa dân tộc; Tiểu
vùng IB.2: Tham quan, sinh thái, nghỉ dưỡng núi, Thể thao leo núi, văn
hóa; Tiểu vùng IB.3: Tham quan, văn hóa, nghỉ dưỡng tắm khoáng; Tiểu
vùng IB.4: Sinh thái; tắm biển; Tiểu vùng II.1: Tham quan, sinh thái,
nghỉ dưỡng-tắm biển, văn hóa; Tiểu vùng II.2: Văn hóa, sinh thái, nghỉ
dưỡng tắm khoáng; Tiểu vùng III.1: Tham quan biển-đảo, sinh thái, nghỉ
dưỡng-tắm biển, văn hóa, vui chơi, giải trí; Tiểu vùng III.2: Tham quan
21
biển - đảo, Sinh thái, nghỉ dưỡng-tắm biển, Thể thao-mạo hiểm gắn với
biển, văn hóa; Tiểu vùng III.3: Tham quan biển-đảo, sinh thái, Nghỉ
dưỡng-tắm biển, lặn biển, thể thao dưới nước, văn hóa; Tiểu vùng III.4:
Tham quan biển-đảo, di sản thế giới, Nghỉ dưỡng-tắm biển, sinh thái, thể
thao-lặn biển, văn hóa, MICE, Vui chơi giải trí cao cấp.
Các địa bàn trọng điểm: Phát triển 7 địa bàn trọng điểm gồm: Móng
Cái - Trà Cổ; Vân Đồn - Cô Tô; Hạ Long - Cát Bà; Đông Triều - Uông
Bí; Yên Hưng - Thủy Nguyên; Trung tâm Tp. Hải Phòng và phụ cận;
Kiến Thụy - Tiên Lãng - Vĩnh Bảo.
Các tuyến PTDL: Trên cơ sở sự phân bố các điểm tài nguyên, các
trung tâm đầu mối, hiện trạng CSHT, CSVCKT và vai trò phát triển các
tuyến. Hệ thống tuyến PTDL khu vực QN-HP được tổ chức gồm 12
tuyến nội vùng và các tuyến ngoại vùng (Bản đồ 17).
Luận án còn đưa ra các định hướng khác như: quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường, Phát triển hệ thống CSHT và CSVCKT phục vụ du
lịch, Phát triển nguồn nhân lực và Phát triển thị trường khách .
4.3. Giải pháp phát triển DLBV khu vực QN-HP
4.3.1. Khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên du lịch
Việc khai thác các loại tài nguyên trong mối quan hệ với các lĩnh
vực khác, cần đánh giá tác động môi trường của hoạt động du lịch. Đối
với mỗi dạng tài nguyên cần có những giải pháp khai thác hợp lý. Đối
với tài nguyên SKH, cần khai thác những mặt thuận lợi và hạn chế
những mặt không thuận lợi bằng việc lựa không gian, kiến trúc xây dựng
hợp lý, trồng cây xanh, liên kết giữa các ngành, đa dạng hóa các LHDL,
sản phẩm du lịch và phát triển LHDL mới để giảm tính thời vụ du lịch,
giảm nhẹ và thích ứng với xu thế BĐKH.
4.3.2. Triển khai các LHDL dựa trên sự đa dạng của TNDL và sự
thuận lợi của điều kiện SKH
Phát triển các LHDL nhằm khai thác tối đa thế mạnh về TNDL và điều
kiện SKH ở từng tiểu vùng. Phát triển LHDL tham quan, sinh thái ở tiểu
vùng III.4 và mở rộng sang các tiểu vùng III.1, III.2, IB.2 và II.1. Triển khai
LHDL nghỉ dưỡng: ở những khu vực có điều kiện SKH phù hợp với sức
khỏe gồm các tiểu vùng IB.2, IB.3, II.1, III.1, III.2, III.4. LHDL tắm biển
22
cần triển khai ở các tiểu vùng đảo có tiềm năng IA.3, III.2, III.3. Triển khai
LHDL văn hóa ở các tiểu vùng có tiềm năng gồm tiểu vùng IB.2, II.1, II.2,
IA.3, IB.3, III.2, III.3. Phát triển LHDL mới bằng việc đầu tư xây dựng
CSHT, CSVCKT ; tìm ra các nét văn hóa đặc sắc địa phương.
4.3.3 Phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên sự phong phú và
tính độc đáo của TNDL
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đặc biệt các sản phẩm du
lịch đặc trưng có sức cạnh tranh cao. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
nhằm giảm tính thời vụ bằng việc xây dựng các sản phẩm mới, kết hợp
giữa các sản phẩm và liên kết vùng, đầu tư CSHT-CSVCKT v.v
4.3.4. Bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch bền vững
Để bảo vệ môi trường trong PTDL nhằm phát triển bền vững cần :
Trong PTDL cần có quy hoạch và quản lý du lịch gắn với bảo vệ môi
trương; cần tính toán đến chứa và biện pháp khắc phục các sự cố môi
trường; Tăng cường giáo dục, nâng cao trách nhiệm bằng việc đào tạo,
tuyên truyền giáo dục môi trường
4.3.5. Các giải pháp khác: Giải pháp xúc tiến, phát triển thị trường;
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực; Giải pháp về cơ chế chính sách;
Giải pháp về quản lý, tổ chức hoạt đông du lịch.
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu của luận án có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Nghiên cứu, đánh giá TNDL trong đó có điều kiện SKH là hướng
nghiên cứu địa lý tổng hợp bao gồm việc đánh giá các ĐKTN, TNTN và các
điều kiện KT-XH, tài nguyên nhân văn. Đây là một hướng nghiên cứu địa lí
ứng dụng đã được nhiều nhà khoa học thực hiện ở trên thế giới và Việt Nam.
2. Khu vực QN-HP có ĐKTN, điều kiện SKH phân hóa đa dạng, kết
quả có thể vạch ra được nhiều những thể tổng hợp tương đối đồng nhất
về tự nhiên và các loại SKH có đặc điểm khác nhau. Mặt khác, tính đa
dạng trong tự nhiên có sự tương đồng trong đa dạng văn hóa. Vị vậy, sự
phân hóa này đã tạo nên tính đa dạng, phong phú về tài nguyên nói
chung và TNDL nói riêng (TNDL tự nhiên, TNDL nhân văn), các mức
độ thuận lợi khác nhau của điều kiện SKH. Tính tương đối đồng nhất của
23
mỗi thể tổng hợp ĐLTN phần nào góp phần tạo nên tính đặc thù, đặc
trưng của cả TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn. Từ đó có thể tìm ra sự
độc đáo của tài nguyên là yếu tố làm nên sức hấp dẫn đối với hoạt động
du lịch. Bằng các phương pháp phân vùng ĐLTN và phân loại SKH, khu
vực QN-HP đã xác định được 3 vùng, 2 á vùng, 14 tiểu vùng tương đối
đồng nhất về tự nhiên và 13 loại SKH có đặc điểm khác nhau. Kết quả
phân vùng và phân loại SKH này đã xác định tiềm năng và đã khảng
định những lợi thế vượt trội của TNDL, tài nguyên SKH. Đặc biệt, trong
đó có nhiều tài nguyên độc đáo với giá trị ngoại hạng như Di sản thiên
nhiên Thế giới vịnh Hạ Long, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà và
là nơi tập trung nhiều DSVH có ý nghĩa quốc gia và quốc gia đặc biệt.
Kết quả này cũng là cơ sở để đánh giá thích nghi sinh thái TNDL, điều
kiện SKH cho một số LHDL, các điểm du lịch và là cơ sở định hướng tổ
chức không gian lãnh thổ trong PTDL theo hướng PTBV..
3. Hiện nay, khu vực QN-HP mặc dù hoạt động du lịch tương đối
phát triển. Tuy nhiên, sự PTDL đã bộc lộ những dấu hiệu chưa bền vững.
Việc nghiên cứu, đánh giá TNDL một cách tổng hợp, đặc biệt việc kết
nối các tuyến điểm du lịch một cách đồng bộ dựa trên những căn cứ khoa
học địa lý về không gian lãnh thổ chưa được xem xét đầy đủ nên chưa
phát huy hết những lợi thế và tiềm năng du lịch của vùng. Chính vì vậy,
việc đánh giá TNDL và điều kiện SKH cho các LHDL cụ thể và các
điểm du lịch trọng điểm ở đây là yêu cầu cấp thiết.
4. Khu vực QN-HP thuận lợi phát triển nhiều LHDL dựa trên tính đa
dạng, đặc trưng của TNDL và mức độ thuận lợi của điều kiện SKH. Tuy
nhiên ở mỗi tiểu vùng, mức độ thuận lợi đối với từng LHDL có sự khác
nhau do đặc điểm TNDL và điều kiện SKH có sự khác nhau. Kết quả đánh
giá thích nghi sinh thái cho từng LHDL (du lịch tham quan tự nhiên, nghỉ
dưỡng, sinh thái, tắm biển và văn hóa- những LHDL phụ thuộc nhiều vào
yếu tố tài nguyên) và đánh giá tổng hợp cả 5LHDL cho thấy: Các tiểu
vùng III.2, III.3 rất thuận lợi cho triển khai cả 5LHDL bởi mức độ đa dạng
và phong phú về TNDL. Đặc biệt có những tài nguyên có giá trị ngoại
hạng; Các tiểu vùng IB.2, II.1, II.2, III.1, III.3 đạt mức thuận lợi; các tiểu
vùng IA.3, IB.3, III.5 và các tiểu vùng IA.1, IA.2, IB.4 ít thuận lợi.
24
5. Trên mỗi lãnh thổ, hoạt động du lịch không phát triển theo diện
mà thường phát triển theo điểm. Với những đặc điểm, mức độ tập trung
TNDL và các LHDL có thể triển khai, khu vực QN-HP xác định được 12
điểm du lịch. Dựa trên sức hấp dẫn, vị trí, thời gian khai thác, độ bền
vững và CSHT-CSVCKT phục vụ du lịch cho thấy mức độ thuận lợi
khác nhau giữa các điểm. Kết quả đánh giá tổng hợp 12 điểm du lịch đã
xác định: Mức rất thuân lợi gồm các điểm Hạ Long, Cát Bà; Thuận lợi
gồm các điểm Vân Đồn, Đồ Sơn; Tương đối thuận lợi gồm các
điểm Móng Cái-Trà Cổ, Cô Tô, Uông Bí - Đông Triều, Yên Hưng -
Thủy Nguyên, TT. Hải Phòng; và các điểm ở mức ít thuận lợi gồm điểm
Hoành Bồ, Vĩnh Bảo-Tiên Lãng, Bạch Long Vĩ đây là những điểm có
CSHT& CSVCKT du lịch kém phát triển, TNDL không phong phú.
6. Kết quả phân vùng ĐLTN, phân loại SKH và kết quả đánh giá
TNDL, điều kiện SKH cho 5LHDL, 12 điểm du lịch xác lập cơ sở khoa học,
xây dựng các định hướng PTDL QN-HP. Định hướng về sản phẩm du lịch
Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng gồm: Du lịch biển-đảo (III.1,
III.2, III.3) và du lịch di sản thế giới Vịnh Hạ Long, Cát Bà (III.4); Du lịch
văn hóa: văn hóa Hạ Long (III.4), tham quan DTLS-VH gắn với triều đại
Ngô, Lý, Trần, Mạc (IB.2, IB.3, II.1, II.2), làng nghề truyền thống (II.1,
II.2), văn hóa dân tộc (IA.1, IB.1), văn hóa tâm linh (IB.2, IB.3, II.1, II.2);
Du lịch sinh thái (IB.2, T11, III.3, III.4); Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và
tắm biển dựa trên các khu vực có điều kiện SKH IC1c, ID1c , IIB1b, IIC1c,
IIIC2c (IB.2, IB.3, II.1, III.1, III.2, III.4). Thời gian khai thác từ tháng 1, 4,
5, 9 đến tháng 12 trong năm. Định hướng không gian phát triển: Ưu tiên
phát triển các tiểu vùng III.4, III.2; và mở rộng sang các tiểu vùng IA.3,
IB.2, II.1, III.1, III.3 nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và giảm sức tải
về môi trường. Phát triển 7 địa bàn trọng điểm gồm: Móng Cái - Trà Cổ;
Vân Đồn - Cô Tô; Hạ Long - Cát Bà; Đông Triều - Uông Bí; Yên Hưng -
Thủy Nguyên; Trung tâm Tp. Hải Phòng và phụ cận; Kiến Thụy-Tiên Lãng
- Vĩnh Bảo. Tổ chức 12 tuyến PTDL nội vùng và các tuyến ngoại vùng. Và
để khai thác hợp lý TNDL, điều kiện SKH cần có các giải pháp khai thác
hợp lý và bảo vệ tài nguyên, các giải pháp để triển khai cho từng LHDL và
các sản phẩm du lịch dựa trên sự phân hóa về TNDL và điều kiện SKH.
DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đăng Tiến (2009), Đặc điểm khí hậu vùng ven biển Việt
Nam, thuận lợi và hạn chế với phát triển du lịch, Tạp chí khoa
học số 3/2009, Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Thị Liễu (2010), Ảnh hưởng của đặc điểm
khí hậu đến tính thời vụ trong hoạt động du lịch biển ở Việt Nam,
Tạp chí Kinh tế Sinh thái, số 39/2011, Viện Kinh tế Sinh thái Việt
Nam.
3. Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Khanh Vân (2012), Du lịch Quảng
Ninh - Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển biền vững,
Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VI/2012, NXB Khoa
học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Khanh Vân (2013), Nghiên cứu thành
lập bản đồ sinh khí hậu sức khỏe con người khu vực Quảng
Ninh - Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch bền vững, Kỷ yếu
Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VII/2013, NXB Đại học Thái
Nguyên.
5. Nguyễn Đăng Tiến (2014), Phân vùng địa lý tự nhiên khu vực Quảng
Ninh - Hải Phòng phục vụ công tác đánh giá tài nguyên cho phát
triển du lịch. Tập báo cáo Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ
VIII/2014, NXB Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Đăng Tiến (2014), Đánh giá tổng
hợp tài nguyên du lịch, điều kiện sinh khí hậu và định hướng
khai thác phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh -
Hải Phòng, Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ
VIII/2014, NXB Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Khanh Vân (2014), Du lịch Quảng
Ninh - Hải Phòng thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển
bền vững, Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VIII/2014,
NXB Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_danh_gia_tai_nguyen_du_lich_va_di.pdf