ua nghiên cứu này, chúng tôi có một sốkiến nghịnhưsau:
1. Xét vềhiệu quảthắt triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản, dự
phòng xuất huyết tái phát do vỡgiãn tĩnh mạch thực quản cũng nhưxuất
huyết do các nguyên nhân khác, phương pháp điều trịthắt giãn tĩnh mạch
thực quản kết hợp propranolol là phương pháp được lựa chọn so với
phương pháp điều trịpropranolol đơn thuần.
2. Thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp propranolol không
làm xấu đi tình trạng bệnh dạdày tăng áp cửa cũng nhưgia tăng xuất hiện
giãn tĩnh mạch dạdày trong khoảng thời gian 6 tháng. Tuy nhiên, cần tiếp
tục theo dõi diễn tiến của những tổn thương này trên những nghiên cứu
khác đểcó thể đánh giá toàn diện hơn vềhiệu quảcủa phương pháp điều
trịkết hợp này.
26 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2243 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu hiệu quả thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp Propranolol trong dự phòng xuất huyết tái phát và tác động lên bệnh dạ dày tăng áp cửa do xơ gan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ence was significant (p < 0.01). Lymphocytes
infiltration, hyperplasia, and hyperfibrosis on the antrum were more
than those on the corpus (p > 0.05).
11
Vết trợt dạ dày tập trung chủ yếu ở hang vị: 16,7% so với thân vị:
2,0% và phình vị: 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
3.2.1.3. Liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa, vết trợt dạ dày và
phân độ giãn tĩnh mạch thực quản
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa, vết trợt dạ dày
và phân độ giãn tĩnh mạch thực quản
Độ II Độ III
Phân độ GTMTQ
n % n %
p
Không có 0 0 10 10,4 -
Nhẹ 6 100 81 84,4 0,650 BDDTAC
Nặng 0 0 5 5,2 -
Không 6 100 79 82,3 0,572 Vết trợt dạ
dày Có 0 0 17 17,7 -
Không có mối liên quan giữa sự xuất hiện BDDTAC, vết trợt dạ
dày và phân độ GTMTQ (p > 0,05).
3.2.1.4. Mối liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa, vết trợt dạ dày và
nguyên nhân xơ gan
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa, vết trợt dạ
dày và nguyên nhân xơ gan
Nguyên nhân VG B n (%)
VG C
n (%)
Rượu
n (%)
VG B
&Rượu
n (%)
VG C
&Rượu
n (%)
Khác
(%)
Không có 2 (28,6) 0 (0,0) 6(8,5) 2(13,3) 0 (0,0) 0 (0,0) BDDTAC Có 5 (71,4) 2(100,0) 65(91,5) 13(86,7) 4(100,0) 3(100,0)
p > 0,05 - < 0,001 < 0,001 - -
Không 5(71,4) 2(100,0) 62(87,3) 10(66,7) 3(75,0) 3(100,0) Vết trợt dạ
dày Có 2(28,6) 0(0,0) 9(12,7) 5(33,3) 1(25,0) 0(0,0)
p > 0,05 - 0,05 > 0,05 -
Có mối liên quan giữa sự xuất hiện BDDTAC và nguyên nhân xơ
gan do rượu và viêm gan B kết hợp rượu (p < 0,001).
Có mối liên quan giữa sự xuất hiện vết trợt dạ dày và nguyên
nhân xơ gan do rượu (p < 0,001).
12
3.2.1.5. Liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa, vết trợt dạ dày và
phân độ Child - Pugh
Bảng 3.9. Liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa, vết trợt dạ dày
và phân độ Child - Pugh
Child A Child B Child C
Phân độ Child - Pugh
n % n % n %
p
(A&B)
p
(A&C)
Không có 3 12,0 3 6,0 4 14,8 BDDTAC
Có 22 88,0 47 94,0 23 85,2
> 0,05 > 0,05
Không 23 92,0 41 82,0 21 77,8 Vết trợt dạ
dày Có 2 8,0 9 18,0 6 22,2
> 0,05 > 0,05
Không có mối liên quan giữa sự xuất hiện BDDTAC vết trợt dạ
dày và phân độ Child - Pugh (p > 0,05).
3.2.2. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh bệnh dạ dày tăng áp cửa
Bảng 3.11. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh
Hang vị Thân vị Tổng cộng Vị trí
Hình ảnh GPB n % n % n %
p
(hang vị
&thân vị)
Không có 50 49,0 39 38,2 19 18,6 Phù nề
niêm mạc Có 52 51,0 63 61,8 83 81,4
> 0,05
Không có 85 83,3 36 35,3 33 32,4 Giãn mạch Có 17 16,7 66 64,7 69 67,6 < 0,001
Không có 85 83,3 64 62,7 55 53,9 Mạch máu
tân tạo Có 17 16,7 38 37,3 47 46,1
0,002
Không có 88 86,3 95 93,1 86 84,3 Xâm nhập
tế bào
lympho Có 14 13,7 7 6,9 16 15,7
> 0,05
Không có 90 88,2 95 93,1 88 86,3 Quá sản Có 12 11,8 7 6,9 14 13,7 > 0,05
Không có 90 88,2 95 93,1 85 83,3 Tăng sinh
xơ Có 12 11,8 7 6,9 17 16,7 > 0,05
Tỉ lệ xuất hiện hình ảnh niêm mạc phù nề: 81,4%, giãn mạch:
67,6%, mạch máu tân tạo: 46,1%. Hình ảnh phù nề và giãn mạch, mạch
máu tân tạo xuất hiện nhiều ở thân vị hơn ở hang vị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01). Hình ảnh xâm nhập tế bào lympho, quá sản
biểu mô tuyến và tăng sinh xơ xuất hiện nhiều hơn ở hang vị so với thân
vị (p > 0,05).
11
The gastric erosions have been seen mostly on antrum: 16.7%,
less on corpus: 2.0% and fundus: 0%. The difference is significant:
p < 0.05.
3.2.1.3. Relation between portal hypertensive gastropathy, gastric
erosions and grade of esophageal varices
Table 3.7. Relation between portal hypertensive gastropathy, gastric
erosions and esophageal variceal grade
Grade II Grade III
Grade of EV
n % n %
p
No 0 0.0 10 10.4 -
Mild 6 100.0 81 84.4 0.650 PHG
Severe 0 0.00 5 5.2 -
No 6 100.00 79 82.3 0.572 Gastric
erosions Present 0 0.00 17 17.7 -
There was no significant relation between PHG, gastric erosions
and grade of esophageal varices.
3.2.1.4. Relation between portal hypertensive gastropathy, gastric
erosions and cirrhotic etiology
Table 3.8. Relation between portal hypertensive gastropathy, gastric
erosions and cirrhotic etiology
Etiologies Hep B n (%)
Hep C
n (%)
Alcohol
n (%)
Hep B
&Alcohol
n (%)
Hep C
&Alcohol
n (%)
Others
(%)
No 2 (28.6) 0 6(8.5) 2(13.3) 0 (0.0) 0 (0.0) PHG Present 5 (71.4) 2(100.0) 65(91.5) 13(86.7) 4(100.0) 3(100.0)
p > 0.05 - < 0.001 < 0.001 - -
No 5(71.4) 2(100.0) 62(87.3) 10(66.7) 3(75.0) 3(100.0) Gastric
erosions Present 2(28.6) 0(0.0) 9(12.7) 5(33.3) 1(25.0) 0(0.0)
p > 0.05 - 0.05 > 0.05 -
There was a significant relation between PHG and the alcoholic
cirrhosis, and hepatitis B combined alcoholic cirrhosis (p < 0.001).
There was a significant relation between gastric erosions and
alcoholic cirrhosis (p < 0.001).
10
The average Child-Pugh Score was 8.00 ± 1.83, serum albumin
level: 28.85 ± 6.94 mg/L, bilirubin: 34.24 ± 33.12 µmol/L, INR: 1.72 ±
0.57, platelets: 89.44 ± 51.40 x 109/L. There was no EV grade I, grade II:
4.9%, grade III: 94.1%. The red signs were in majority of EV grade III
(95/96 patients) much higher than in EV grade II (4/6 patients), p < 0.05.
3.2. ENDOSCOPIC AND HISTOLOGIC CHARACTERISTICS
OF PORTAL HYPERTENSIVE GASTROPATHY
3.2.1. Endoscopic characteristics of portal hypertensive
gastropathy and gastric erosions
3.2.1.1. Endoscopic distribution and severity of portal hypertensive
gastropathy
Table 3.5. Endoscopic distribution and severity of portal hypertensive
gastropathy
Study
group
(n = 55)
Compared
group
(n = 47)
Total
(n = 102) Location Degree
n % n % n %
p
No 53 96.4 44 93.6 97 95.1
Mild 2 3.6 2 4.3 4 3.9 Antrum
Severe 0 0.0 1 2.1 1 1.0
> 0.05
No 5 9.1 6 12.8 11 10.8
Mild 47 85.5 36 76.6 83 81.4 Corpus
Severe 3 5.5 5 10.6 8 7.8
> 0.05
No 4 7.3 6 12.8 10 9.8
Mild 47 85.5 35 74.5 82 80.4 Fundus
Severe 4 7.3 6 12.8 10 9.8
> 0.05
No 4 7.3 6 12.8 10 9.8
Mild 47 85.5 35 74.5 82 80.4 Total
Severe 4 7.3 6 12.8 10 9.8
> 0.05
PHG was less in antrum: 5/102= 4.9%, much in corpus: 89.2%
and fundus: 90.2%. The ratio of mild/severe PHG: 89.1%/10.9%
3.2.1.2. Endoscopic distribution of gastric erosions
Table 3.6. Endoscopic distribution of gastric erosions
Study group
(n = 55)
Compared
group
(n = 47)
Total
(n = 102) Location
n % n % n %
p
Antrum present 8 14.6 8 17.0 16 15.7 0.944
Corpus present 1 1.8 1 2.1 2 2.0 0.546
Fundus present 0 0 0 0 0 0 -
Total present 9 16.4 8 17.0 17 16.7 0.859
13
3.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
3.3.1. Đặc điểm các phương pháp điều trị
3.3.1.1. Thắt giãn tĩnh mạch thực quản
Số lần thắt trung bình: 2,71 ± 0,81 với tổng số vòng: 13,31 ± 4,16
3.3.1.2. Liều propranolol:
Liều propranolol trung bình: 68,43 ± 16,99 mg/ngày
3.3.1.3. Biến chứng do thắt giãn tĩnh mạch thực quản
Bảng 3.14. Biến chứng do thắt giãn tĩnh mạch thực quản
Nhóm nghiên cứu
(n = 55)
Nhóm so sánh
(n = 47) Biến chứng
n % n %
Loét 1 1,8 0 0
Khó nuốt 16 29,1 0 0
Đau ngực 12 21,8 0 0
Có 16/55 bệnh nhân (29,1%) khó nuốt, 12/55 (21,8%) bệnh nhân
đau ngực thoáng qua sau thắt, 1,8% bệnh nhân loét lớn thực quản.
3.3.1.4. Tác dụng phụ do điều trị propranolol
Bảng 3.15. Tác dụng phụ do điều trị propranolol
Nhóm nghiên cứu
(n = 55)
Nhóm so sánh
(n = 47) Tác dụng phụ
n % n %
p
Mệt 0 0 1 2,1 -
Nhịp chậm 2 3,6 2 4,2 > 0,05
Đau đầu 0 0 1 2,1 -
Hạ huyết áp 0 0 1 2,1 -
Nhóm nghiên cứu: 3,6% có nhịp chậm. Nhóm so sánh có 4,2%
có nhịp chậm, 2,1% ngưng điều trị propranolol. Không có sự khác biệt có
về tác dụng phụ của propranolol giữa 2 nhóm (p > 0,05).
3.3.2. Hiệu quả phương pháp điều trị
3..3.2.1 Tỉ lệ triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản
Bảng 3.17. Tỷ lệ triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản
Nhóm nghiên
cứu
(n = 55)
Nhóm so
sánh
(n = 47)
Tổng cộng
(n = 102) Phân độ GTMTQ
n % n % n %
p
Triệt tiêu hoặc độ I
43 78,2 4 8,5 47 46,1
Độ II & III 12 21,8 43 91,5 55 53,9
< 0,001
14
Tỉ lệ triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản hay trở về độ I ở nhóm nghiên
cứu đạt: 78,2%. Có 8,5% bệnh nhân nhóm so sánh có GTMTQ trở về độ I. Có
sự khác biệt giữa 2 nhóm về tỉ lệ có triệt tiêu GTMTQ hay về độ I (p < 0,001).
3.3.2.5. Tỷ lệ xuất huyết sau thắt
Bảng 3.21. Tỷ lệ xuất huyết sau thắt
Nhóm
nghiên cứu Nhóm so sánhBiến chứng
xuất huyết
n % n %
p RR (95%CI)
Do vỡ GTMTQ
tái phát 3 5,5 14 29,8 < 0,01
5,07
(1,54-16,73)
Do BDDTAC 1 1,8 0 0 -
Do GTMDD 2 3,6 0 0 -
Tổng cộng 6 10,9 14 29,8 < 0,05 2,731 (1,14 - 6,54)
Tỉ lệ xuất huyết tái phát ở nhóm so sánh nhiều hơn so với nhóm
nghiên cứu (p < 0,01, RR = 5,07, với 95% CI = 1,54 - 16,73). Tỉ lệ xuất
huyết sau thắt do các nguyên nhân ở nhóm nghiên cứu vẫn ít hơn có ý
nghĩa so với nhóm so sánh (p < 0,05, RR = 2,7 với 95% CI = 1,14-6,54).
3.3.2.6. Tần suất sống còn
Biểu đồ 3.3: Tần suất sống còn theo thời gian
Không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm so sánh
về tần suất sống còn trong thời gian theo dõi 6 tháng (p > 0,05).
3.4. TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ LÊN BỆNH
DẠ DÀY TĂNG ÁP CỬA VÀ GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY
3.4.1. Tác động của phương pháp điều trị lên hình ảnh nội soi
3.4.1.1. Phân bố bệnh dạ dày tăng áp cửa trên nội soi theo thời gian
9
Age average: 48.96 ± 10.57, the ages most affected were 40 – 59
with 71.6%.
3.1.1.3. Etiology
Table 3.2. Etiologies of cirrhosis
Study group
(n = 55)
Compared
group
(n = 47)
Total
(n = 102) Etiologies
n % n % n %
p
Hepatitis B 3 5.5 4 8.5 7 6.9
Hepatitis C 1 1.8 1 2.1 2 2.0
Alcohol 41 74.6 30 63.8 71 69.6
Hep B + Alcohol 8 14.6 7 14.9 15 14.7
Hep B + Alcohol 1 1.8 3 6.4 4 3.9
Others 1 1.8 2 4.3 3 2.9
> 0.05
Total 55 100 47 100 102 100
The ratio of alcohol was 69.6%. This ratio could increase to
88.2% if combined with hepatitis B and C. 1/6 females and 89/96 males
are alcoholics.
3.1.2. Clinical and paraclinical characteristics
Table 3.4. Clinical and paraclinical characteristics
Study group
(n = 55)
Compared
group
(n = 47)
Total
(n = 102)
Group
Characteristic n % n % n %
p
No 31 56.4 26 55.3 57 55.9
Mild.
Average 23 41.8 20 42.6 43 42.2 Ascites
Intense 1 1.8 1 2.1 2 2.0
> 0.05
Grade I 0 0 0 0 0 0 -
Grade II 1 1.8 5 10.6 6 5.9 EV
Grade III 54 98.2 42 89.4 96 94.1 > 0.05
Grade I 0 0 0 0 0 0 -
Grade II 1/1 1.8 3/5 6.4 4/6 3.9 Red signs
Grade III 54/54 98.2 41/42 87.2 95/96 93.1 > 0.05
A 15 27.3 10 21.3 25 24.5
B 25 45.5 25 53.2 50 49.0 Child -Pugh C 15 27.3 12 25.5 27 26.5
> 0.05
Child - Pugh Score 7.95 ± 1.90 8.06 ± 1.77 8.00 ±1.83 > 0.05
Albumin (mg/L) 28.36 ± 4.78 29.43 ± 8.85 28.85 ± 6.94 > 0.05
Bilirubin (µmol/L) 36.34 ± 34.42 31.77 ± 31.73 34.24 ± 33.12 > 0.05
INR 1.65 ± 0.49 1.80 ± 0.65 1.72 ± 0.57 > 0.05
Hemoglobin 9.42 ± 2.10 9.22 ± 2.37 9.32 ± 2.22 > 0.05
Platelets (x 109/L) 86.61 ± 37.73 92.73 ± 64.03 89.44 ± 51.40 > 0.05
8
2.2.9. Patients follow – up
2.2.9.1. Regular follow - up
2.2.9.2. Irregular follow - up
2.2.9.3. Esophageal variceal eradication follow - up
Esophageal variceal eradication: Esophageal varices were ligated every
7 – 14 days until eradication or the varices downgraded to grade I.
Esophageal varices were considered as not eradicated if the size of
varices did not change after 3 sessions of ligation.
2.2.9.4. Bleeding follow - up
Causes of bleeding: Esophageal varices, gastric varices, PHG.
2.2.9.5. Esophageal variceal ligation complications follow up
Esophageal ulcer, bleeding from esophageal ulcer, dysphagia,
prolonged chest pain.
2.2.9.5. Propranolol side effects
Fatigue, abdominal cramp, headache, bradycardia, hypotension.
2.2.10. Statistics and data analysis
The data analysis was based on intention - to - treat principle. All data
was assessed by Excel -2000 and SPSS version 19.0.
2.3. Ethics in the study
Chapter 3
RESULTS
3.1. PATIENTS COMMON CHARACTERISTICS
3.1.1. Epidemiology
3.1.1.1 Age
Table 3.1. Age
Study group
(n = 55)
Compared
group
(n = 47)
Total
(n = 102) Age
n % n % n %
p
< 30 1 1.8 1 2.1 2 2.0
30-39 10 18.2 4 8.5 14 13.7
40-49 21 38.2 22 46.8 43 42.2
50-59 16 29.1 14 29.8 30 29.4
≥ 60 7 12.7 6 12.8 13 12.7
> 0.05
Total 55 47 102
Age
average
X S D
48.62 ± 10.89 49.36 ± 10.29 48.96 ± 10.57 > 0.05
15
Bảng 3.22. Phân bố bệnh dạ dày tăng áp cửa trên nội soi theo thời gian
Nhóm
nghiên cứu
(n = 55)
Nhóm so sánh
(n = 47)
Tổng cộng
(n = 102) Vị trí Thời điểm
n % n % n %
p
T0 2 3,6 3 6,4 5 4,9 > 0,05
T1 6 10,9 4 8,5 10 9,8 > 0,05 Hang vị
T2 4 7,3 3 6,4 7 6,9 > 0,05
T0 50 90,9 41 87,2 91 89,2 > 0,05
T1 50 90,9 38 80,9 88 86,3 > 0,05 Thân vị
T2 43 78,2 36 76,6 79 77,5 > 0,05
T0 51 92,7 41 87,2 92 90,2 > 0,05
T1 51 92,7 37 78,7 88 86,3 > 0,05 Phình vị
T2 44 80,0 36 76,6 80 78,4 > 0,05
T0 51 92,7 41 87,2 92 90,2 > 0,05
T1 51 92,7 38 80,9 89 87,3 > 0,05 Tổng cộng T2 44 80,0 36 76,6 80 78,4 > 0,05
BDDTAC xuất hiện nhiều ở thân và phình vị, rất ít ở hang vị ở nhóm
nghiên cứu, nhóm so sánh cũng như cả 2 nhóm < 0,001 ở cả 3 thời điểm T0,
T1, T2. Không có sự khác biệt về tỉ lệ BDDTAC ở các thời điểm T0 với T1 và
T2 tại cùng vị trí hang vị, thân vị hay phình vị giữa 2 nhóm.
3.4.1.2. Mức độ nặng bệnh dạ dày tăng áp cửa theo thời gian
Bảng 3.23. Mức độ nặng bệnh dạ dày tăng áp cửa theo thời gian
Vị trí Thời điểm
Nhóm
nghiên cứu
X SD
Nhóm so
sánh
X S D
Tổng cộng
X SD p
T0 0,04 ± 0,19 0,09 ± 0,35 0,06 ± 0,28 0,363
T1 0,13 ± 0,40 0,12 ± 0,39 0,13 ± 0,39 0,899 Hang vị
T2 0,11 ± 0,38 0,10 ± 0,38 0,11 ± 0,38 0,895
T0 0,96 ± 0,38 0,98 ± 0,49 0,97 ± 0,43 0,817
T1 1,06 ± 0,37 1,00 ± 0,49 1,03 ± 0,42 0,483 Thân vị
T2 1,11 ± 0,44 1,00 ± 0,45 1,06 ± 0,45 0,216
T0 1,00 ± 0,38 1,00 ± 0,51 1,00 ± 0,44 1,000
T1 1,08 ± 0,33 1,00 ± 0,53 1,04 ± 0,44 0,355 Phình vị
T2 1,11 ± 0,38 1,03 ± 0,48 1,07 ± 0,43 0,350
T0 1,00 ± 0,38 1,00 ± 0,51 1,00 ± 0,44 1,000
T1 1,08 ± 0,33 1,02 ± 0,51 1,05 ± 0,42 0,476 Tổng cộng T2 1,13 ± 0,40 1,03 ± 0,48 1,08 ± 0,44 0,254
T0 < 0,001 < 0,001 < 0,001
T1 < 0,001 < 0,001 < 0,001 p
T2 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Không có sự khác biệt về mức độ nặng giữa 2 nhóm tại các thời
điểm T0, T1 hay T2 ở cùng vị trí hang vị, thân vị hay phình vị. Độ nặng
BDDTAC vùng thân vị và phình vị cao hơn so với hang vị ở nhóm nghiên
cứu, nhóm so sánh và cả 2 nhóm ở cả 3 thời điểm T0, T1, T2 (p < 0,001).
16
3.4.1.4. Sự xuất hiện giãn tĩnh mạch dạ dày sau 3 tháng
3.4.1.5. Sự xuất hiện giãn tĩnh mạch dạ dày sau 6 tháng
Bảng 3.25. Giãn tĩnh mạch dạ dày sau 6 tháng
Nhóm
nghiên cứu
(n = 55)
Nhóm so
sánh
(n = 47)
Tổng cộng
(n = 102) p Vị trí Mức độ
n % n % n %
Nhỏ 0 0 1 2,1 1 1,0
TB 0 0 1 2,1 1 1,0 GOV1
Lớn 0 0 0 0 0 0
-
Nhỏ 4 7,3 0 0 4 3,9
TB 0 0 1 2,1 1 1,0 GOV2
Lớn 1 1,8 0 0 1 1,0
> 0,05
Có 5 bệnh nhân nhóm nghiên cứu xuất hiện GTM dạ dày phía
phình vị (GOV2). Ở nhóm so sánh có 2 bệnh nhân xuất hiện GTM dạ dày
phía bờ cong nhỏ (GOV1), 1 xuất hiện GTM dạ dày phía phình vị
(GOV2), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.4.2. Tác động của phương pháp điều trị lên hình ảnh giải phẫu bệnh
3.4.2.2. Phân bố hình ảnh giãn mạch trên giải phẫu bệnh theo thời gian
3.4.2.3. Phân bố hình ảnh mạch máu tân tạo trên giải phẫu bệnh theo
thời gian
Bảng 3.29. Phân bố hình ảnh mạch máu tân tạo trên giải phẫu
bệnh theo thời gian
Nhóm
nghiên cứu
(n = 55)
Nhóm so
sánh
(n = 47)
Tổng
cộng
(n =
102)
Vị trí Thời điểm
n % n % n %
p
T0 12 21,8 5 10,6 17 16,7 > 0,05Hang vị
T2 8 14,5 13 27,7 21 20,6 > 0,05
T0 22 40,0 16 34,0 38 37,3 > 0,05Thân vị T2 13 23,6 12 25,5 25 24,5 > 0,05
T0 28 50,9 19 40,4 47 46,1 > 0,05Tổng cộng T2 18 32,7 23 48,9 41 40,2 > 0,05
T0 > 0,05 < 0,05 < 0,01 p (hang vị
& thân vị) T2 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Hình ảnh mạch máu tân tạo xuất hiện nhiều hơn ở thân vị so
với hang vị ở cả 2 nhóm nghiên cứu và nhóm so sánh cũng như
chung cả 2 nhóm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm so sánh
7
2.2.4. Gastroscopy
The gastroscopy was implemented in Hue Central Hospital by the
researcher and the staff of Endoscopy Unit.
2.2.5. Lesions in gastroscopy
2.2.5.1. Esophageal varices
+ Grade I (Small): Minimally elevated veins above the esophageal
mucosal surface
+ Grade II (Medium): Tortuous veins occupying less than one third
of the esophageal lumen
+ Grade III (Large): Occupying more than one-third of the
esophageal lumen.
The red signs on the varices were also recognized.
2.2.5.2. Portal hypertensive gastropathy and gastric erosions
PHG definition and classification according to Baveno III:
+ PHG: small polygonal (mosaic like pattern) areas surrounded by a
whitish yellow depressed border.
+ Mild PHG: mosaic like pattern without redness of aveola.
+ Severe PHG: mosaic like pattern is superimposed by red sign or if any
other any red sign is present.
No PHG: 0 point, Mild PHG: 1 point, Severe PHG: 2 points.
Gastric erosion definition: Gastric erosions have been described as a
defect in the mucosa with a necrotic base less than 3–5 mm in diameter.
2.2.5.3. Gastric varices
Gastric varices classification following Sarin S.K.:
Esophageal varices extend below gastroesophageal junction along the
lesser curve of the stomach: GOV1.
Esophageal varices extend beyond gastroesophageal junction into the
fundus of the stomach: GOV2
2.2.6. Stomach biopsy and histology
Stomach biopsies were made during gastroscopy at the position of
antrum and corpus. The biopsies were then prepared, stained and examined
in the department of Pathology – Hue Central Hospital.
2.2.7. Esophageal variceal ligation
The variceal ligation set included 6 rubber bands of Wilson Cook.
2.2.8. Propranolol
The initial dose of propranolol was 10 mg/day twice per day, gradually
increase every 3 days until a reduction in the resting heart of 25% but not
lower than 55 bpm.
6
Chapter II
PATIENTS AND METHODS
2.1 PATIENTS
The study recruited 102 cirrhotic patients who had the history of
esophageal variceal bleeding or hospitalization because of acute
hemorrhage due to esophageal variceal bleeding. All of them agreed to join
in the study.
Duration of the study: from August, 2009 to March, 2012.
Age of patients: 18-75.
2.1.1. Inclusion criteria
The patients included all the cirrhotic patients who had signs of
upper intestinal hemorrhage due to esophageal variceal bleeding.
2.1.2. Exclusion criteria
History of EVL, under NSBB in 1 recent month, liver cancer,
history of TIPS or shunt surgery, gastric varices, duodenal gastric ulcers,
Contraindication to NSBB, severe liver failure with Child Pugh > 12 or
serum bilirubin > 170 µmol/L, contraindication to gastroscopy.
2.2. Methods
As a prospective study, the study targets were followed during 6
months from the moment when the patients joined the study.
2.2.1. Patients sample and sample size
The recruited patients were randomly divided into 2 groups: EVL
combined propranolol and propranolol alone.
The sample size was calculated according to predetermined
formulae based on the results of Tran Van Hay’s study with the ratio of
esophageal variceal rebleeding during 6 months at 0,5%, and with the
accuracy of 0.007, a sample size N = 37 was obtained. In reality, we have
55 patients in the studied group and 47 patients in the compared group.
2.2.2. Etiology
Etiologies of cirrhosis: Hepatitis B, C, alcohol, hepatitis B and
alcohol, hepatitis C and alcohol, others.
2.2.3. Child – Pugh Score
Hepatic function was evaluated by Child – Pugh Score or
abbreviated as Child. The Child – Pugh Score varied from 5 to 15 points.
Mild hepatic failure, Child A: 5 – 6 points
Average heptic failure, Child B: 7 – 9 points
Severe hepatic failure, Child C: 10 – 15 points.
17
và chung cả 2 nhóm tại thời điểm T0 (p < 0,05). Không có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hang và thân vị ở thời điểm T2 (p > 0,05).
3.4.2.4. Phân bố hình ảnh xâm nhập tế bào lympho trên giải phẫu bệnh
theo thời gian
Bảng 3.30. Phân bố hình ảnh xâm nhập tế bào lympho
trên giải phẫu bệnh theo thời gian
Nhóm
nghiên cứu
(n = 55)
Nhóm so sánh
(n = 47)
Tổng cộng
(n = 102) Vị trí Thời điểm
n % n % n %
p
T0 7 12,7 7 14,9 14 13,7 > 0,05
Hang vị
T2 5 9,1 6 12,8 11 10,8 > 0,05
T0 5 9,1 2 4,3 7 6,9 > 0,05
Thân vị
T2 3 5,5 1 2,1 4 3,9 > 0,05
T0 8 14,5 8 17,0 16 15,7 > 0,05 Tổng
cộng T2 6 10,9 6 12,8 12 11,8 > 0,05
T0 > 0,05 > 0,05 > 0,05
p
T2 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Hình ảnh xâm nhập tế bào lympho xuất hiện nhiều ở hang vị
hơn so với thân vị ở nhóm nghiên cứu, nhóm so sánh và cả 2 nhóm.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hình ảnh xâm nhập tế bào
lympho giữa hang vị và thân vị tại các thời điểm T0 và T2 (p > 0,05).
3.4.2.5. Phân bố hình ảnh xơ hóa trên giải phẫu bệnh theo thời gian
3.4.2.6. Phân bố hình ảnh quá sản biểu mô tuyến trên giải phẫu bệnh
theo thời gian
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ học
4.1.1.1. Đặc điểm về tuổi
Bảng 3.1 cho thấy tuổi mắc bệnh dao động quanh độ tuổi 49, phù
hợp với các nghiên cứu ở Việt Nam và ở châu Á khác. Trong khi lứa tuổi
mắc bệnh của xơ gan mất bù ở các nước Âu Mỹ khoảng 60. Sự khác biệt
18
này có thể là do các yếu tố như thể trạng, kiểu gen, nguyên nhân gây
bệnh, tình trạng dinh dưỡng…
4.1.1.2. Đặc điểm về giới và nguyên nhân gây xơ gan
Theo bảng 3.2: Nguyên nhân xơ gan do rượu chiếm đa số lên
đến 69,6% trong khi xơ gan do nguyên nhân virus B giảm còn 21,6%.
Điều này chứng tỏ có thể có sự thay đổi về dịch tễ học nguyên nhân
xơ gan. Xơ gan do rượu đa số là nam giới: 89/96 so với nữ 1/6. Điều
này nói lên tình trạng nghiện bia rượu ở nam giới nước ta.
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
4.1.2.1 Thang điểm Child - Pugh
Số điểm trung bình của thang điểm Child - Pugh là 8,00±1,83
được xếp vào loại Child B, tương tự với nồng độ albumin, bilirubin
huyết thanh và INR ở mức độ 2 điểm trong thang điểm Child - Pugh.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của de la Pena J. và Lo G.H và
cũng phù hợp với nhận định của AASLD: mức độ suy gan càng nặng, tỉ
lệ xuất hiện GTMTQ càng nhiều.
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu đều có tiền sử xuất huyết
vỡ giãn tĩnh mạch thực quản chứng tỏ áp lực tác động lên thành
mạch và trong lòng mạch là rất lớn, gây giãn mạch và vỡ. Điều này
có thể thấy trong bảng 3.4: GTMTQ độ III chiếm 94,1%, còn lại là
GTMTQ độ II, không có GTMTQ độ I.
4.2. ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH DẠ DÀY
TĂNG ÁP CỬA
4.2.1. Đặc điểm nội soi bệnh dạ dày tăng áp cửa và vết trợt dạ dày
Bảng 3.5 cho thấy hình ảnh BDDTAC xuất hiện chủ yếu ở thân vị
(89,2%) và phình vị (90,2%) so với hang vị (4,9%), p < 0,001. Điều này có
thể là do cấu trúc hệ thống tĩnh mạch ở dạ dày: Tĩnh mạch vị trái có kích thước
khá lớn phụ trách dẫn máu từ vùng thân phình vị, tĩnh mạch thực quản đổ trực
tiếp vào tĩnh mạch cửa. Ngược lại, vùng hang môn vị chủ yếu do tĩnh mạch vị
phải - là một tĩnh mạch nhỏ phụ trách. Do đó khi có tình trạng tăng áp cửa
vùng thân và phình vị chịu nhiều áp lực hơn vùng hang môn vị, gây tình trạng
giãn mạch và hình ảnh BDDTAC ở thân và phình vị hơn hang vị.
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ BDDTAC nhẹ/nặng là
89,1%/10,9%, một tỉ lệ khá cao trong các nghiên cứu nhưng vẫn nằm trong
tỉ lệ thống kê thường gặp.
Bảng 3.6 cho thấy phân bố của vết trợt dạ dày tập trung chủ yếu ở
hang vị (15,7%) so với thân vị (2,0%), không có ở phình vị (p < 0,05). Một
số nghiên cứu gần đây cho thấy BDDTAC đi kèm với sự giảm bề dày lớp
5
AASLD recommended the interval between EVL sessions be 7-14
days until the varices are eradicated or downgraded to grade I.
Some Vietnamese and foreign studies showed that EVL is of high
efficacity in controlling variceal bleeding and fewer complications.
However, some others suggested that EVL could increase gastric varices
formation and worsen PHG.
1.3.3. Esophageal variceal ligation combined non selective beta
blockers in variceal rebleeding
The studies of Lo G.H. and de la Pena have showed that EVL
combined NSBB was more effective than EVL alone in the prevention of
esophageal variceal rebleeding. Follow these results, the hepatology
conferences have reached a consensus that this combined method be
recommended as a priority choice in the prevention of esophageal variceal
rebleeding although the scientific basis is not strong enough.
1.4. THE IMPACT OF ESOPHAGEAL VARICEAL LIGATION
ALONE OR COMBINED PROPRANOLOL ON PORTAL
HYPERTENSIVE GASTROPATHY AND GASTRIC VARICES IN
CIRRHOTIC PATIENTS
1.4.1 Anatomy of portal and gastric vein system
The left gastric vein is a big branch of portal vein distributed on
esophagus, proximal stomach while right gastric vein is a small one
distributed on antrum. In consequense, left gastric vein gets more pressure
than right gastric vein under the circumstance of portal hypertension,
facilitating the gastric varices and PHG formation.
1.4.2. The impact of edoscopic management in variceal eradication on
PHG and gastric formation
1.4.2.1. Esophageal sclerotherapy
1.4.2.2. Esophageal variceal ligation
Perez – Ayuso R.M.’s study showed that EVL increases the risk of
gastric variceal bleeding. Meanwhile, Sarwar S. indicated that EVL
worsened PHG and increases the risk of gastric varices formation more
than EST did. However, some other studies had contradictory results.
1.4.2.2. Esophageal variceal ligation combined propranolol
The study of Lo G.H. compared EVL alone with EVL combined
propranolol in the prevention of esophageal variceal rebleeding. The group
of EVL alone worsened PHG more than EVL combined propranolol did.
Propranolol could reduce the impact of EVL on PHG.
4
1.2.3.3. Gastric flow
Gastric blood flow is increased in PHG but there may be change in
following areas: decreased in blood flow to the mucosa but increased
blood flow to the submucosa, muscle, and serosal layers.
1.2.3.4. Humoral factors disorder
NO is a potential vasodilalor which is produced by the sinusoidal
endothelial cells. There is a high concentration of NO in the serum as well
as in the gastric mucosa in cirrhosis.The role of prostaglandines is not clear.
1.2.3.5. Diminution of gastric defence factors
There is a potential decreased gastric mucus layer and a relative
decrease of parietal cell mass in cirrhosis with PHG.
1.2.4. Histopathology of portal hypertensive gastropathy
Mucosal edema, ectasia are usually seen while lymphocytes
infiltration, fibrosis are not often discovered.
1.3 ESOPHAGEAL VARICES MANAGEMENT BY ESOPHAGEAL
VARICEAL LIGATION AND PROPRANOLOL IN CIRRHOTIC
PATIENTS
1.3.1 Propranolol
1.3.1.1. Chemical formula
Chemical formula: propranolol chlohydride C16 H21NO2. HCl.
1.3.1.2. Mechanism of action
Propranolol is a non-selective beta-adrenergic receptor blocking
agent possesing no other autonomic nervous system. Propranolol reduces
portal pressure by two mechanisms:
Producing splanich vasoconstriction by beta 2 receptor inhibition.
Decreasing cardiac output by beta 1 receptor inhibition.
Among the non selective beta blockers (NSBB), propranolol is the
most widely used because of its efficacity, popularity and low cost.
1.3.1.3. Pharmacodynamic
1.3.1.4. Propranolol in management of esophageal variceal bleeding
NSBB reduces the risk of primary and secondary bleeding,
increases the chance of survival. Dose of NSBB: the dose of NSBB
gradually increase until a reduction in the resting heart of 25% but not
lower than 55 beats per minute.
1.3.2. Endoscopic esophageal variceal ligation
The barrel with preloaded rubber bands is connected to the
endoscope. By aspirating the varices and firing bands, the varices are
ligated, necrotic and fall down.
19
niêm mạc, giảm số lượng tế bào tuyến tiết, suy giảm lớp màng nhầy bảo vệ
kèm sự tăng nồng độ gastrin làm tăng tiết acid. Lớp niêm mạc ở hang vị đã bị
suy yếu lại bị chính acid dịch dạ dày, acid mật tấn công tại chỗ tạo điều kiện
cho sự xuất hiện vết trợt dạ dày.
Bảng 3.7 cho thấy không có mối liên quan giữa sự xuất hiện
BDDTAC và phân độ GTMTQ và cũng không có mối liên quan giữa
phân độ BDDTAC với phân độ GTMTQ (p > 0,05). Điều này cũng phù
hợp với các nghiên cứu trước đây của Curvêlo L.A. và Gupta R.
Cũng bảng 3.7 cho thấy không có mối liên quan giữa sự xuất hiện
vết trợt dạ dày và phân độ GTMTQ. Một số nghiên cứu cho thấy vết
trợt dạ dày có liên quan đến tình trạng tăng áp lực cửa. Tuy nhiên,
chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến vấn đề này
như sự liên quan giữa vết trợt dạ dày và áp lực tĩnh mạch cửa hay phân
độ GTMTQ.
Bảng 3.8 biểu thị mối liên quan giữa BDDTAC, vết trợt dạ dày với
nguyên nhân gây xơ gan. Có mối liên quan giữa nguyên nhân xơ gan do
rượu và xơ gan do rượu kết hợp viêm gan B với BDDTAC (p < 0,001).
Đồng thời, có mối liên quan giữa nguyên nhân xơ gan do rượu và sự xuất
hiện vết trợt dạ dày (p < 0,001). Nghiên cứu của Auroux J. cho thấy sự xuất
hiện vết trợt dạ dày trên bệnh nhân xơ gan có liên quan đến tình trạng tăng áp
cửa và rượu. Nghiên cứu của Luca A. cho thấy rượu, khác với các nguyên
nhân gây xơ gan khác, còn là tác nhân trực tiếp gây tăng áp lực cửa.
Bảng 3.9 cho thấy tần suất xuất hiện BDDTAC ở các bệnh nhân
Child B (94%) nhiều hơn so với Child A (88%) và Child C (85,2%) nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tương tự, vết trợt dạ
dày xuất hiện nhiều hơn ở bệnh nhân xơ gan Child C (22%) và Child B
(18%) so với Child A (8%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, mối liên quan giữa BDDTAC, vết trợt dạ dày với chức năng gan
vẫn chưa rõ ràng. Điều này cho thấy sinh bệnh học của BDDTAC vẫn còn
nhiều điều chưa được biết, sự hình thành nên BDDTAC có sự tham gia của
nhiều yếu tố trong đó có thể có sự góp phần của chức năng gan.
3.2.2. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh bệnh dạ dày tăng áp cửa
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy hình ảnh phù nề niêm mạc xuất hiện với
tỉ lệ rất cao: 81,4%. Trong đó, tỉ lệ phù nề niêm mạc xuất hiện nhiều hơn ở
thân vị (61,7%) so với hang vị (51,0%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Giải thích cho hiện tượng này có thể là do sự tăng lưu lượng
dòng chảy đến dạ dày dưới ảnh hưởng của tình trạng tăng áp cửa và tình
trạng ứ trệ tại niêm mạc dạ dày. Hình ảnh giãn mạch, mạch máu tân tạo trên
20
giải phẫu bệnh ở thân vị nhiều hơn so với hang vị có ý nghĩa thống kê (p <
0,01). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của McCormack T.T.: hình ảnh
giãn mạch xuất hiện chủ yếu ở vùng thân và đáy dạ dày. Ngoài nguyên nhân
do hiện tượng rối loạn tuần hoàn mạch máu dạ dày, NO được xác định là
nguyên nhân chính gây giãn mạch ở dạ dày bệnh nhân xơ gan. NO là chất
gây giãn mạch mạnh được gia tăng sản xuất ở tế bào nội mô mạch máu ngoại
biên dưới tác động của tăng áp cửa. Hơn nữa cấu trúc đặc biệt của hệ thống
tĩnh mạch niêm mạc dạ dày cũng giải thích một phần cho hiện tượng trên. Sự
gia tăng hình ảnh mạch máu tân tạo ở thân vị có thể do vai trò của VEGF
dưới ảnh hướng của tăng áp cửa.
Cũng bảng 3.11 cho thấy phân bố vị trí hình ảnh xâm nhập tế bào
lympho, quá sản biểu mô tuyến và tăng sinh xơ xuất hiện với tỉ lệ nhiều
hơn ở hang vị so với thân vị, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Nguyên nhân có thể là do tỉ lệ nhiễm H. pylori ở
Việt Nam tập trung nhiều ở hang vị so với thân vị.
4.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
4.3.1. Đặc điểm các phương pháp điều trị
Số lượt thắt trung bình để đạt triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản
hay trở về giãn tĩnh mạch thực quản độ I là 2,71 ± 0,81 với tổng số
vòng thắt trung bình: 13,31 ± 4,16. Theo đa số các nghiên cứu, số lần
thắt giãn tĩnh mạch thực quản thường là từ 2-4 lần. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, khi thắt đến lần thứ 3 mà giãn tĩnh mạch thực quản
không có dấu hiệu giảm dần kích thước hay triệt tiêu hoặc trở về độ I,
chúng tôi sẽ không tiếp tục thắt nữa và xác định đó là trường hợp thắt
giãn tĩnh mạch thực quản không triệt tiêu.
Biến chứng của thắt giãn tĩnh mạch thực quản trong nghiên cứu
của chúng tôi không nhiều (Bảng 3.14). Chỉ có 1 (1,8%) bệnh nhân bị
loét lan rộng 2 tuần sau thắt, đáp ứng tốt với điều trị kháng tiết. Có 16
(29,1%) bệnh nhân khó nuốt và 12 (21,8%) bệnh nhân đau ngực thoáng
qua. Không có các biến chứng nặng như chảy máu, hẹp, thủng. Kết quả
này tương tự như như các nghiên cứu khác của Nguyễn Mạnh Hùng,
Trần Văn Huy, Perez-Ayouso R.
Tác dụng phụ propranolol được biểu thị ở bảng 3.15. Tác dụng phụ
hay gặp nhất là nhịp chậm: 2 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu (3,6%) và 2
bệnh nhân ở nhóm so sánh (4,2%), chỉ có 1 bệnh nhân ở nhóm so sánh
phải ngưng điều trị dù đã giảm liều propranolol thấp nhất: 20 mg/ngày.
So với các nghiên cứu khác ở các nước Âu Mỹ, tác dụng phụ của
3
blood flow due to the architectural distortion of the liver through the
fibrosis and new nodules generation during the inflammation process.
1.1.1.2. Increased blood flow and hyperdynamic circulation
1.1.1.3. Increased portal vein system resistence and collaterals
The portal collaterals resistent is higher than that of normal
portal vein. So, the portal collaterals formation does not normalise
portal hypertension.
1.1.1.4. Dysfunction of sinusoidal endothelial cells
Cirrhosis creates hypoactive endothelial cells which in turns
impair the production and response to NO, causing vasoconstriction. In
reverse, the endothelial cells of peripheric vascular are hyperactive,
causing vasodilatation, aggravating portal hypertension.
1.1.2. Mechanism of variceal rupture
The most acceptable hypothesis is explosion that suggests the
main factor leading to the rupture of varices is the increased hydrostatic
pressure inside the varices and its consequences: increasing the variceal
size and decreasing the variceal wall’s thickness.
1.2. PORTAL HYPERTENSIVE GASTROPATHY IN CIRRHOSIS
According to Baveno III consensus: PHG is mosaic like pattern (small
polygonal areas surrounded by a whitish yellow depressed border)
Mild PHG: mosaic like pattern without redness of aveola.
Severe PHG: mosaic like pattern is supperimposed by red sign or if any
other any red sign is present.
Some researchers believed that gastric erosions is one kind of PHG.
Gastric erosions were found to be significantly higher in cirrhotics as
compared with non cirrhotics. Gastric erosions were considered as severe
PHG by some authers while others did not mention at all.
1.1.2. Prevalence and natural history of portal hypertension gastropathy
1.2.2.1. Prevalence of portal hypertensive gastropathy
The prevalence of PHG ranges from 4-98% depends on the studies.
1.2.2.2. Natural history
1.2.3. Pathophisiology of portal hypertension gastropathy in cirrhosis
1.2.3.1. Portal pressure
This is the most crutial factor, PHG would ameliorate or even
disappear when treated by the decreased portal pressure methods. Some
studies showed that PHG has a relation to portal pressure, esophageal
variceal classification but some others indicated contradictory results.
1.2.3.2. Hepatic failure
2
- Scientific and practical significance of the study
+ Scientific significance
The study will give a better understanding of the impact
mechanism of esophageal variceal ligation combined propranolol on
portal hypertensive gastropathy and gastric varices and the progression
of these 2 lesions. Besides, this study will help us to understand the
characteristics of gastric erosions in portal hypertensive gastropathy.
+ Practical significance
The study is to verify the ratio, distribution and classification
of portal hypertensive gastropathy, efficacity of the combined method in
the prevention of esophageal variceal rebleeding and the concrete
treatment including number of rubber bands, sessions of ligation,
propranolol dose in Vietnamese people.
The new contribution of the study
This is one of the few studies concerning the portal
hypertensive gastropathy in Vietnam. Especially, the study clarifies the
progression of portal hypertensive gastropathy and gastric formation
under the impact of esophageal variceal ligation combined propranolol.
The study gives a thorough verification of esophageal variceal ligation
combined propranolol.
Structure of the study
The study consists of 119 pages: introduction 3 pages, review
of the liturature 32 pages, patients and methods 18 pages, results: 31
pages, discussion 32 pages, conclusions: 2 pages, suggestions 1 page.
The study has 32 tables, 20 images, 4 figures, 2 schemata, 157 reference
items: 29 articles in Vietnamese, 126 in English, 2 in French.
Chapter 1
REVIEW OF THE LITERATURE
1.1 ESOPHAGEAL VARICEAL IN CIRRHOTIC PATIENTS
1.1.1 Mechanism of gastroesophageal variceal formation
1.1.1.1. Portal hypertension
Portal hypertension is intrinsically part of an increase in the
pressure gradient between portal venous inflow and hepatic venous
outflow. Portal pressure is indirectly gauged by hepatic venous pressure
gradient. Normal value of HVPG is: 1-5 mm Hg. In cirrhosis, the first
cause which creates portal hypertension is the increased resistence to
21
propranolol trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn có lẽ là do sự khác
biệt của mẫu nghiên cứu.
4.3.2. Hiệu quả phương pháp điều trị
Theo bảng 3.17, tỉ lệ bệnh nhân đạt triệt tiêu GTMTQ hay về độ
I ở nhóm nghiên cứu là 78,2%, tương tự tỉ lệ của de la Pena, Vũ Văn
Khiên, Trần Văn Huy. Tỉ lệ thắt triệt tiêu GTMTQ có thể phụ thuộc vào
mức độ suy gan, mức độ GTMTQ và kinh nghiệm của người thực hiện.
4/47 (8,51%) bệnh nhân ở nhóm so sánh có thể giảm GTMTQ về độ I
với điều trị propranolol.
Bảng 3.21 cho thấy xuất huyết do vỡ GTMTQ tái phát ở nhóm
dùng propranolol: 14 bệnh nhân ( 29,8%) nhiều hơn so với nhóm điều trị
kết hợp thắt GTMTQ và propranolol: 3 bệnh nhân (5,5%), p < 0,01. Cho
dù nhóm thắt GTMTQ có thêm 1 trường hợp xuất huyết do BDDTAC và
2 trường hợp xuất huyết do vỡ GTM dạ dày, tổng số trường hợp xuất
huyết sau thắt ở nhóm nghiên cứu vẫn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm
so sánh (p < 0,05). Như vậy, propranolol mặc dù không có tác dụng làm
giảm hoàn toàn biến chứng xuất hiện giãn tĩnh mạch dạ dày và độ nặng
của BDDTAC nhưng vẫn có tác dụng làm giảm tỉ lệ biến chứng xuất
huyết do giãn tĩnh mạch dạ dày và BDDTAC sau thắt giãn tĩnh mạch
thực quản.
Tuy nhiên, do dù có tỉ lệ xuất huyết thấp hơn sau thắt giãn tĩnh mạch
thực quản, tỉ lệ tử vong của 2 nhóm vẫn không có gì khác biệt. Biểu đồ 3.3
cho thấy đường biểu diễn tỉ lệ sống còn theo thời gian giữa 2 nhóm nghiên
cứu và nhóm điều trị propranolol đơn thuần vẫn không có gì khác biệt.
4.4. TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ LÊN BỆNH
DẠ DÀY TĂNG ÁP CỬA VÀ GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY
4.4.1. Tác động của phương pháp điều trị lên hình ảnh nội soi
Theo bảng 3.22, tỉ lệ BDDTAC có xu hướng tăng lên ở nhóm
nghiên cứu theo thời gian mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê so với ban đầu và giữa 2 nhóm (p > 0,05).
Xét về mức độ nặng của BDDTAC (Bảng 3.23), số điểm của
BDDTAC có xu hướng tăng lên theo thời gian ở nhóm nghiên cứu
nhưng không có sự khác biệt giữa thời điểm T1, T2 so với T0.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vào thời điểm T1, T2 ở
nhóm điều trị propranolol đơn thuần so với nhóm điều trị kết hợp
propranolol và thắt giãn tĩnh mạch thực quản. Kết quả ở bảng 3.22 và
3.23 có được có thể là do tác dụng của propranolol làm giảm độ nặng
của BDDTAC gây ra sau thắt giãn tĩnh mạch thực quản.
22
Sau 3 tháng, bắt đầu có sự xuất hiện giãn tĩnh mạch dạ dày ở cả nhóm
nghiên cứu và nhóm so sánh. Số lượng giãn tĩnh mạch dạ dày tăng lên sau 6
tháng (Bảng 3.25). Nhóm nghiên cứu chỉ xuất hiện giãn tĩnh mạch dạ dày phía
phình vị (GOV2) trong khi ở nhóm so sánh xuất hiện chủ yếu giãn tĩnh mạch
dạ dày phía bờ cong nhỏ (GOV1). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Sarin S.K.
4.4.2. Tác động của phương pháp điều trị lên hình ảnh giải phẫu bệnh
Ở bảng 3.29, hình ảnh mạch máu tân tạo xuất hiện nhiều ở thân vị
so với hang vị tại thời điểm T0, T2 ở nhóm nghiên cứu, nhóm so sánh
và cả 2 nhóm. Sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê ở nhóm so sánh và
chung cả 2 nhóm tại thời điểm T0. Sự khác biệt không còn ý nghĩa
thống kê về hình ảnh mạch máu tân tạo giữa thân và hang vị vào thời
điểm T2 có thể là do tác dụng của propranolol với tác dụng giảm áp lực
cửa và giảm dòng chảy đến niêm mạc dạ dày có thể làm giảm tác động
đến phân tử VEGF, làm giảm khả năng hình thành mạch máu mới ở
thân vị. Các hình ảnh còn lại chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt
giữa nhóm nghiên cứu và nhóm so sánh về hình ảnh phù nề niêm mạc,
giãn mạch cũng có thể là do tác dụng của propranolol.
Không có sự thay đổi nhiều về hình ảnh xâm nhập tế bào
lympho (Bảng 3.30), xơ hoá và quá sản biểu mô tuyến tại thời điểm
T0 và T2. Tế bào viêm mạn thường thấy ở hang vị nhưng cũng có thể
gặp ở thân vị. Tình trạng tăng áp cửa rõ ràng không có ảnh hưởng đến
quá trình viêm. Sự xuất hiện tế bào viêm mạn nhiều ở hang vị có thể
do vùng hang vị là nơi tập trung của vi khuẩn H. pylori vốn có tỉ lệ
nhiễm cao ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân xơ gan có xuất huyết giãn tĩnh
mạch thực quản được phân chia thành nhóm điều trị thắt giãn tĩnh mạch
thực quản kết hợp propranolol và nhóm so sánh điều trị propranolol đơn
thuần, chúng tôi có một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của bệnh dạ dày tăng áp cửa
1.1. Đặc điểm nội soi của bệnh dạ dày tăng áp cửa
Bệnh dạ dày tăng áp cửa chiếm tỉ lệ 90,2%, phân bố nhiều ở
thân vị: 89,2% và phình vị: 90,2%, ít ở hang vị: 4,9% (p < 0,001). Tỉ lệ
bệnh dạ dày tăng áp cửa nhẹ: 89,1%, nặng: 10,9%.
Vết trợt dạ dày có tỉ lệ: 16,7%, nhiều ở hang vị: 15,7%, ít ở thân
vị: 2,0%, không có ở phình vị (p < 0,01).
1
INTRODUCTION
Cirrhosis is one of the increassingly common hepatointestinal
deseases in Vietnam as well as all over the world. It is also a burden for
the economy and society. Cirrhotic patients usually die because of
portal hypertensive complications of which the most common is
esophageal variceal bleeding. Therefore, prevention and treatment of
esophageal vareceal bleeding is very inportant.
Some recent researches have showed that portal hypertension
bears a relation to portal hypertensive gastropathy and gastric varices.
In addition, other researches have begun to concentrate on gastric
erosions in portal hypertension. The mechanism of portal hypertensive
gastropathy, gastric varices and gastric erosions formation is still not
elucidated.
The first method for prevention of esophageal variceal bleeding
is beta blockers which propranolol being the foremost. However, the
limit of propranolol is its possible side effects. Recently, esophageal
variceal ligation has been proved to be of high efficacity and safety.
However, some researches have showed that this method has relation to
the worsening of portal hypertensive gastropathy and gastric variceal
formation. As a results, the combination of these two methods may
increase the efficacy and decrease the complications.
Our preliminary enquiry indicates that there are still not many
studies about the efficacity of this combined method in the prevention
of esophageal variceal ligation as well as its impact on portal
hypertensive gastropathy progression and gastric variceal formation.
These reasons led to the implementation of our study:
“Efficacity of esophageal variceal ligation combined propranolol in
the prevention of rebleeding and its impact on portal hypertensive
gastropathy in cirrhosis” with the following targets:
1. Endoscopic and histologic characteristics of portal hypertensive
gastropathy cirrhotic patients with esophageal variceal bleeding.
2. Characteristics and efficacity of esophageal variceal ligation
combined propranolol compared with propranolol alone in the prevention
of esophageal variceal rebleeding.
3. Impact of esophageal variceal ligation combined propranolol
compared with propranolol alone on portal hypertensive gastropathy
and gastric varices.
HUE UNIVERSITY
COLLEGE OF MEDICINE AND PHARMACY
TRAN PHAM CHI
EFFICACITY OF ESOPHAGEAL VARICEAL
LIGATION COMBINED PROPRANOLOL IN THE
PREVENTION OF REBLEEDING AND ITS IMPACT
ON PORTAL HYPERTENSIVE GASTROPATHY IN
CIRRHOSIS
Speciality : Gastroenterology
Code : 62 72 01 43
SYNOPSIS OF DOCTORAL DISSERTATION
Supervisor:
HOANG TRONG THANG, Assoc. Prof, Ph. D
Hue - 2014
23
Không có mối liên quan giữa bệnh dạ dày tăng áp cửa và vết
trợt dạ dày với mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, phân độ Child - Pugh,
mức độ cổ trướng nhưng có mối liên quan với nguyên nhân xơ gan do
rượu (p < 0,001).
1.2. Đặc điểm mô bệnh học
Tỉ lệ hình ảnh niêm mạc phù nề: 81,4%, giãn mạch: 67,6%, mạch
máu tân tạo: 46,1%, xuất hiện nhiều hơn ở thân vị so với hang vị, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về hình ảnh giãn mạch và mạch máu tân tạo (p < 0,01).
Tỉ lệ hình ảnh xâm nhập tế bào lympho: 15,7%, quá sản biểu mô
tuyến: 13,7%, tăng sinh xơ: 16,7%, xuất hiện nhiều ở hang vị so với thân
vị, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Đặc điểm và hiệu quả của phương pháp điều trị trong dự phòng
xuất huyết tái phát
2.1. Đặc điểm phương pháp điều trị
2.1.1. Thắt giãn tĩnh mạch thực quản:
Số lần thắt trung bình: 2,71 ± 0,81 với tổng số vòng thắt: 13,31 ± 4,16.
2.1.2. Liều propranolol trung bình: 68,43 ± 16,99 mg/ngày.
2.1.3. Biến chứng của phương pháp thắt giãn tĩnh mạch thực quản
Có 29,1% bệnh nhân khó nuốt, 21,8% bệnh nhân đau ngực
thoáng qua, 1,8% loét lớn sau thắt.
2.1.4. Tác dụng phụ của propranolol
Có 3,6% ở nhóm điều trị kết hợp, 4,2% ở nhóm điều trị
propranolol đơn thuần có nhịp chậm, trong đó 2,1% phải ngưng điều trị.
2.2. Hiệu quả của phương pháp điều trị
Thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp propranolol làm giảm tỉ lệ
xuất huyết tái phát do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản có ý nghĩa so với điều
trị propranolol đơn thuần (p < 0,01, RR = 5,07, 95% CI = 1,54 - 16,73).
Tỉ lệ xuất huyết sau thắt do tất cả các nguyên nhân ở nhóm điều
trị kết hợp thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm điều trị propranolol đơn
thuần (p < 0,05, RR = 2,73, 95% CI = 1,14 - 6,54).
3. Tác động của phương pháp điều trị lên bệnh dạ dày tăng áp cửa
và giãn tĩnh mạch dạ dày
3.1. Tác động lên sự phân bố và độ nặng bệnh dạ dày tăng áp cửa
Thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp propranolol không làm thay
đổi có ý nghĩa sự phân bố, độ nặng của bệnh dạ dày tăng áp cửa và phân bố
của vết trợt dạ dày so với nhóm điều trị propranolol đơn thuần trong thời gian
theo dõi (p > 0,05).
24
Phương pháp điều trị kết hợp không làm thay đổi có ý nghĩa hình
ảnh giải phẫu bệnh ở nhóm nghiên cứu so với nhóm điều trị propranolol đơn
thuần tại thời điểm sau 6 tháng (p > 0,05).
3.2. Tác động lên sự hình thành giãn tĩnh mạch dạ dày
Thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp propranolol không làm gia
tăng có ý nghĩa sự hình thành giãn tĩnh mạch dạ dày tại thời điểm sau 3
tháng và 6 tháng so với điều trị propranolol đơn thuần (p >0,05).
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này, chúng tôi có một số kiến nghị như sau:
1. Xét về hiệu quả thắt triệt tiêu giãn tĩnh mạch thực quản, dự
phòng xuất huyết tái phát do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản cũng như xuất
huyết do các nguyên nhân khác, phương pháp điều trị thắt giãn tĩnh mạch
thực quản kết hợp propranolol là phương pháp được lựa chọn so với
phương pháp điều trị propranolol đơn thuần.
2. Thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp propranolol không
làm xấu đi tình trạng bệnh dạ dày tăng áp cửa cũng như gia tăng xuất hiện
giãn tĩnh mạch dạ dày trong khoảng thời gian 6 tháng. Tuy nhiên, cần tiếp
tục theo dõi diễn tiến của những tổn thương này trên những nghiên cứu
khác để có thể đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả của phương pháp điều
trị kết hợp này.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Phạm Chí, Trần Như Nguyên Phương, Lâm Thị Vinh
(2009), “Điều trị thắt giãn tĩnh mạch thực quản qua nội soi”, Tạp chí Y
học lâm sàng, Bệnh viện trung ương Huế, Nhà xuất bản Đại Học Huế,
1, tr. 3-8.
2. Trần Phạm Chí, Hoàng Trọng Thảng (2013), “Nghiên cứu hiệu
quả điều trị dự phòng xuất huyết tái phát bằng propranolol và
propranolol kết hợp thắt giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan”,
Tạp chí Y Dược học, Trường đại học Y Dược Huế, 15, tr. 107-114
3. Trần Phạm Chí, Hoàng Trọng Thảng, Hồ Ngọc Sang (2013),
“Khảo sát đặc điểm hình ảnh nội soi, giải phẫu bệnh của bệnh dạ dày
tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan”, Tạp chí Y Dược học, Trường đại học
Y Dược Huế, 16, tr. 62-67.
HUE UNIVERSITY
COLLEGE OF MEDICINE AND PHARMACY
TRAN PHAM CHI
EFFICACITY OF ESOPHAGEAL VARICEAL
LIGATION COMBINED PROPRANOLOL IN THE
PREVENTION OF REBLEEDING AND ITS IMPACT
ON PORTAL HYPERTENSIVE GASTROPATHY IN
CIRRHOSIS
SYNOPSIS OF DOCTORAL DISSERTATION
Hue - 2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_tranphamchi_tomtat_9562.pdf