Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của DNXD niêm yết. Luận án đã tập trung làm rõ mối quan hệ này. Mối quan hệ càng cho thấy KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Từ đó các nhà quản lý cần phải có sự quan tâm và đầu tư hơn đối với KSNB. Luận án đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB, tổng quan những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, thực hiện điều tra để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa BKS với chất lượng KSNB và khảo sát về thực trạng từng yếu tố cấu thành KSNB trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, BKS không có ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, hoạt động của BKS mang tính hình thức chưa thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định, từng yếu tố cấu thành của KSNB vẫn còn những hạn chế cần hoàn thiện. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế: Một là, nghiên cứu chưa thực hiện với các doanh nghiệp niêm yết thuộc lĩnh vực kinh doanh khác để có sự so sánh. Hơn nữa nghiên cứu cũng chỉ thực hiện đối với các DNXD niêm yết, có thể có sự khác biệt giữa DNXD niêm yết và doanh nghiệp xây dựng không niêm yết. Hai là, chất lượng KSNB trong nghiên cứu được đo theo từng yếu tố cấu thành KSNB, chưa thực hiện việc đo chất lượng KSNB bằng sự xuất hiện những vấn đề nghiêm trọng của KSNB trong doanh nghiệp. Mặc dù còn một số hạn chế nhưng kết quả nghiên cứu này vẫn làm tăng sự hiểu biết của chúng ta về vai trò của KSNB đối với việc nâng cao khả năng sinh lời, hoạt động của BKS trong việc nâng cao chất lượng KSNB trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Nghiên cứu cũng cung cấp một số hàm ý quan trọng cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách.

pdf13 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kết quả kinh doanh tốt, báo cáo tài chính đáng tin cậy và khả năng sinh lời cao là mục tiêu hướng tới của bất cứ đơn vị kinh doanh nào. Đối với doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, mục tiêu này lại càng quan trọng hơn bởi đó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư. Trong quá trình hoạt động, có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới doanh nghiệp niêm yết không đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn trong đó có nguyên nhân từ kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu KSNB là rất quan trọng để các doanh nghiệp đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đạt mục tiêu. Sự trầm lắng của thị trường bất động sản và sự cắt giảm đầu tư công cũng khiến nhiều doanh nghiệp xây dựng niêm yết gặp nhiều khó khăn. Để vượt qua khó khăn và đạt được kết quả kinh doanh tốt thì doanh nghiệp xây dựng niêm yết phải có những giải pháp bền vững để khi thị trường gặp khó khăn cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh. KSNB hiệu quả giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tình hình thực hiện chiến lược và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo tính tuân thủ các quy định, pháp luật, bảo đảm chi phí hợp lý, giảm sự mất mát tài sản và giảm được giá thành. Khả năng sinh lời là thông tin quan trọng khi phân tích hiệu quả kinh doanh. Nâng cao khả năng sinh lời là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp niêm yết nói chung cũng như các doanh nghiệp xây dựng niêm yết nói riêng. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết theo phân tích phụ thuộc vào KSNB, KSNB có chất lượng sẽ giúp cho DNXD niêm yết hạn chế các sai phạm về chi phí, tài sản, nguồn vốn, thu nhập từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời. Tuy nhiên mối quan hệ này cần được kiểm tra, chứng minh trong các DNXD niêm yết. Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức 2 độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, kiến nghị biện pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức, có quyền rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực của hệ thống KSNB. Với những quy định về quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát thì Ban kiểm soát có ảnh hưởng đến chất lượng KSNB. Tuy nhiên, đây chỉ là sự phân tích, đánh giá về mặt lý thuyết. Thực tế, ban kiểm soát có ảnh hưởng đến chất lượng KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết hay không thì cần phải kiểm tra, chứng minh. Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung của Luận án là đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội bộ và khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa ban kiểm soát và chất lượng kiểm soát nội bộ, đánh giá từng yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mục tiêu nghiên cứu chung như trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể của Luận án như sau: Kiểm định hồi quy mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội bộ với khả năng sinh lời, kiểm định mối quan hệ giữa quy mô ban kiểm soát, tính độc lập của ban kiểm soát, trình độ của ban kiểm soát với chất lượng kiểm soát nội bộ. Làm rõ lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ vào doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đánh giá thực trạng các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Từ kết quả kiểm định các mối quan hệ và thực trạng các yếu tố của kiểm soát nội bộ đề xuất các kiến nghị, giải pháp cần tập trung nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng 3 niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: • Chất lượng kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết có ảnh hưởng tới khả năng sinh lời không? • Ban kiểm soát ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết? • Đặc điểm của các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là gì? 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về KSNB vào những DNXD niêm yết; sự ảnh hưởng của các yếu tố KSNB đến khả năng sinh lời trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt nam; mối quan hệ giữa quy mô BKS, tính độc lập, trình độ của BKS và chất lượng KSNB trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam là công ty cổ phần có chứng khoán niêm yết trên TTCK Việt nam có doanh thu trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của công ty đó. - Luận án tập trung nghiên cứu KSNB của các DNXD niêm yết từ năm 2014 đến nay 5. Đóng góp mới của Luận án Luận án đã cụ thể hóa lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ vào doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án đã kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng KSNB với khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa quy mô BKS, tính độc lập của BKS, trình độ của BKS với chất lượng KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ rõ chất lượng KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Kết quả này là cơ sở để các nhà quản 4 lý nhận thấy được rõ vai trò quan trọng của KSNB trong việc nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ đó cần có sự quan tâm, đầu tư hoàn thiện KSNB. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ rõ BKS không có ảnh hưởng đến chất lượng KSNB. Kết quả này cho thấy thực chất hiệu quả hoạt động của BKS trong việc nâng cao chất lượng KSNB là thấp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để những người lãnh đạo, cơ quan quản lý nhà nước triển khai các giải pháp phù hợp để cho hoạt động của BKS đi vào thực chất hơn. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những hạn chế của các yếu tố KSNB, kết quả là cơ sở để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 6. Kết cấu của Luận án Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 1.1.1 Các quan điểm về kiểm soát nội bộ Quá trình nhận thức và nghiên cứu về KSNB đã hình thành nhiều quan điểm về KSNB. Năm 1992, COSO (Committee of Sponsoring Organization)- Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia của Mỹ về 5 việc chống gian lận trên BCTC đã đưa ra khái niệm KSNB được chấp nhận rộng rãi, báo cáo của COSO được công bố với tiêu đề “KSNB- Khuôn khổ hợp nhất” (Internal Control – Intergrated Framework). Ngay sau khi ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX), Ủy ban Giao dịch Chứng khoán của Mỹ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB và chỉ rõ khuôn khổ COSO có thể được sử dụng cho mục đích đánh giá KSNB hàng năm của quản lý. Khái niệm KSNB của COSO được sử dụng trong các tác phẩm “Kiểm toán” của Robertson (Robertson,1996,tr186-187, tác phẩm “Các nguyên tắc của Kiểm toán” của Whittington (Whittington O.R.,1995,tr218). Nhiều định nghĩa KSNB sau đó được đưa ra dựa trên định nghĩa KSNB của COSO. Năm 2003, Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán và các Dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB – The International Auditing and Assurance Standard Board) thuộc Liên đoàn Kế toán quốc tế đã ban hành một số chuẩn mực kiểm toán trong đó có Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế 315 “Hiểu biết tình hình kinh doanh, môi trường của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu”, chuẩn mực đã đưa ra định nghĩa KSNB. IFAC (2012,tr20) cho rằng KSNB có nhiều nghĩa, bao gồm: KSNB là hệ thống hoặc là quá trình: là toàn bộ hệ thống KSNB của một tổ chức; KSNB là một hoạt động hoặc biện pháp: biện pháp hiện thời để xử lý rủi ro và thực hiện ; KSNB là tình trạng hoặc kết quả đạt được: kết quả đạt được của hệ thống KSNB hoặc quá trình KSNB. IFAC đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về KSNB trong đó có dựa trên định nghĩa KSNB của COSO. Nhiều nhà khoa học nước ngoài và các tổ chức thuộc về tri thức quốc tế đã phát triển khái niệm KSNB. KSNB được định nghĩa theo những cách khác nhau nhằm nhấn mạnh những khía cạnh khác nhau của nó. 6 Ở Việt Nam, Định nghĩa KSNB được quy định trong VSA 315 tương đồng với định nghĩa KSNB theo ISA 315 và COSO. VSA 315 cũng tiếp cận KSNB là quá trình và theo hướng quản lý rủi ro. Khái niệm KSNB của COSO là khái niệm được chấp nhận khá rộng rãi. Nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức đã sử dụng và dựa trên khái niệm này trong các nghiên cứu và các quy định. Chính vì thế, KSNB theo quan điểm của COSO là cơ sở lý thuyết trong nghiên cứu KSNB của tác giả. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng hợp (có tính so sánh) một số khái niệm kiểm soát nội bộ Nguồn: Tổng hợp của tác giả Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các quan điểm khác nhau về KSNB, tác giả đã đưa ra một khái niệm riêng về KSNB. 1.1.2 Mục tiêu và các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ 1.1.2.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ Là chuỗi các hoạt động xuất hiện trong mọi bộ phận của tổ chức và là nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức Kiểm soát nội bộ Hệ thống Là sự tổng hợp những quy tắc, phương tiện, chính sách và thủ tục Quy trình Nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp Nhằm đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp 7 Theo báo cáo của COSO, KSNB- Khuôn khổ hợp nhất, mục tiêu của KSNB (trích trong Rollins và Lanza, 2005, tr48-49) gồm: - Đảm bảo đạt được các mục tiêu hoạt động: liên quan đến những mục tiêu kinh doanh cơ bản của tổ chức, bao gồm những mục tiêu khả năng sinh lời, mục tiêu hiệu quả, bảo vệ nguồn lực và đạt các mục tiêu chiến lược. Mục tiêu này nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động - Đảm bảo độ tin cậy của BCTC được công bố - Đảm bảo sự tuân thủ: đề cập đến việc tuân thủ tất cả các luật liên quan và quy định có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức Mục tiêu của KSNB có liên quan đến nhau, các mục tiêu của KSNB đều hướng đến hiệu quả của doanh nghiệp, đây là mục tiêu quan trọng, ưu tiên đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp niêm yết nói riêng. Tác giả đã tổng quan, phân tích để làm rõ nội dung này. 1.1.2.2 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ Tác giả trình bày từng yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo báo cáo của COSO, KSNB- Khuôn khổ hợp nhất, gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, Giám sát, Thông tin và truyền thông, Hoạt động kiểm soát 1.1.3 Chất lượng kiểm soát nội bộ Tổng hợp từ những nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSNB cũng như sự ảnh hưởng của chất lượng KSNB đến các yếu tố khác cho thấy bên cạnh những nghiên cứu nhìn nhận chất lượng KSNB liên quan đến các hạn chế của KSNB hoặc hạn chế trọng yếu của KSNB thì chất lượng KSNB còn được nhìn nhận ở tính hiệu lực của các yếu tố cấu thành. Tiêu chí về tính hiệu lực của từng yếu tố cấu thành KSNB để đánh giá chất lượng KSNB là phù hợp khi chưa có quy định của pháp luật về việc công bố những hạn chế 8 trọng yếu của KSNB. Chất lượng KSNB là thuật ngữ dùng để mô tả tính hiệu lực của từng yếu tố cấu thành KSNB, đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý và người sử dụng thông tin. 1.2 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp xây dựng niêm yết đến kiểm soát nội bộ 1.2.1 Đặc điểm doanh nghiệp xây dựng niêm yết DNXD có những đặc điểm riêng về sản phẩm và sản xuất, những đặc điểm này ảnh hưởng đến KSNB trong DNXD. Để có thể niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn niêm yết. Theo quy định, các tiêu chuẩn niêm yết liên quan đến vốn điều lệ, kết quả kinh doanh, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán. Một đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng KSNB trong doanh nghiệp niêm yết là việc công bố thông tin tài chính. Theo quy định của Thông tư 52/2012/TT-BTC, doanh nghiệp niêm yết phải công bố BCTC năm đã được kiểm toán. 1.2.2 Sự ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp xây dựng niêm yết đến kiểm soát nội bộ Những đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng đặt ra yêu cầu đối với KSNB trong DNXD là kiểm soát chất lượng công trình, kiểm soát tiến độ thi công, kiểm soát an toàn trong thi công, kiểm soát chi phí. Những quy định về công bố thông tin đối với doanh nghiệp niêm yết đặt ra yêu cầu kiểm soát hệ thống thông tin, truyền thông cao hơn so với những doanh nghiệp không niêm yết. 9 1.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố của kiểm soát nội bộ với khả năng sinh lời 1.3.1 Chỉ tiêu khả năng sinh lời trong phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh (HQKD) và khả năng sinh lời là những nội dung của phân tích HQKD, điều này được thể hiện ở các quan điểm phân tích của nhiều nhà nghiên cứu. Tổng hợp các quan điểm cho thấy, các chỉ tiêu khả năng sinh lời là một nội dung không thể thiếu trong phân tích HQKD. Chỉ tiêu này càng lớn thì phản ánh HQKD càng cao và ngược lại. Khả năng sinh lời thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ các nguồn lực đầu vào, chi phí đầu vào. Đối với các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp thông tin về khả năng sinh lời là một trong những thông tin không thể bỏ qua khi phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư. 1.3.2 Mối quan hệ của kiểm soát nội bộ đến khả năng sinh lời Đã có nghiên cứu về sự ảnh hưởng của KSNB (sự công bố những hạn chế trọng yếu của KSNB liên quan đến từng thành phần của KSNB) đến khả năng sinh lời nhưng nghiên cứu sự ảnh hưởng từng thành phần KSNB đến khả năng sinh lời trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được thực hiện. KSNB được kỳ vọng giúp người quản lý đạt được mục tiêu tính hiệu quả nhưng những nghiên cứu về ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành KSNB đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp lại ở mức độ rất hạn chế. Do đó, Luận án được thực hiện để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng KSNB cũng như từng yếu tố cấu thành KSNB đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả trình bày những lập luận lý thuyết về mối quan hệ giữa từng yếu tố cấu thành KSNB với khả năng sinh lời là cơ sở để tác giả thiết lập các giả thuyết nghiên cứu. 10 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát nội bộ Để đưa ra những giả thuyết nghiên cứu ở chương 2 mục 2.3.1 về mối quan hệ giữa BKS và chất lượng KSNB, tác giả làm rõ cơ sở lý luận của mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán, ban kiểm soát đến chất lượng KSNB và thực hiện tổng quan những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSNB. 1.4.1 Mối quan hệ giữa Ủy ban kiểm toán và chất lượng KSNB Ủy ban kiểm toán là ủy ban được thành lập chính thức trực thuộc hội đồng quản trị mà mỗi năm nên có tối thiểu hai cuộc họp. Chức năng chính của ủy ban kiểm toán là hỗ trợ hội đồng quản trị hoàn thành trách nhiệm trên cương vị quản lý bằng việc đánh giá hệ thống KSNB, quá trình kiểm toán độc lập, công việc của kiểm toán nội bộ và đánh giá các thông tin tài chính cung cấp cho cổ đông (Collier, 2009, tr25). Đã có những nghiên cứu về mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán với chất lượng KSNB. Tác giả trình bày kết quả của những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán với chất lượng KSNB. 1.4.2 Mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ và chất lượng KSNB Tác giả thực hiện trình bày và phân tích về khái niệm, cách thức tổ chức của KTNB để thấy rõ mối quan hệ giữa KTNB và ủy ban kiểm toán, hai bộ phận này không phải là một. Ủy ban kiểm toán tham gia bổ nhiệm các vị trí cao nhất của KTNB; đánh giá, phê chuẩn các chương trình kế hoạch, đánh giá hoạt động của KTNB. Tác giả thực hiện tổng quan các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ. 1.4.3 Mối quan hệ giữa Ban kiểm soát và chất lượng KSNB Trong mối quan hệ với chất lượng KSNB, ủy ban kiểm toán và KTNB là những yếu tố đã được nghiên cứu còn BKS thì chưa được nghiên cứu về sự ảnh hưởng. BKS có điểm giống với ủy ban kiểm toán 11 về quyền, nhiệm vụ. Tuy nhiên đây là quy định, còn trong thực tế các công ty cổ phần, cụ thể là các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, mối quan hệ giữa BKS với chất lượng KSNB chưa được chứng minh, làm rõ. Lý thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa ban kiểm soát và chất lượng KSNB Lý thuyết đại diện (Agency Theory):Trong lý thuyết đại diện, các cổ đông là chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê những người khác thực hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động của công ty cho các giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại diện cho các cổ đông. Vấn đề đại diện xuất hiện trong mối quan hệ giữa người hưởng lợi và người được thuê hoặc ủy quyền, khi chủ sở hữu, cổ đông thuê nhà quản lý để điều hành công ty thay mình. Lý thuyết đại diện được vận dụng để xây dựng giả thuyết về mối quan hệ giữa BKS và chất lượng KSNB. 1.4.4 Sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến chất lượng kiểm soát nội bộ Trong phần này tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến chất lượng KSNB để rõ hơn về những nhân tố khác nhau được nghiên cứu về sự ảnh hưởng đến chất lượng KSNB ngoài các nhân tố liên quan đến ủy ban kiểm toán và kiểm toán nội bộ. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở Việt Nam có những điểm giống với ủy ban kiểm toán, kiểm toán nội bộ nhưng chưa được nghiên cứu sự ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, luận án được thực hiện để kiểm tra mối quan hệ giữa ban kiểm soát với chất lượng KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 12 1.5 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thế giới - Đặc điểm KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết hàng đầu tại Đức, Mỹ, Nhật Bản như Công ty Bauer AG, Công ty xây dựng Flour, Công ty xây dựng Sumitomo Mitsui - Từ phân tích về kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Đức, Mỹ, Nhật Bản có thể nhận thấy một số đặc điểm về đánh giá rủi ro, về giám sát, môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu được sử dụng để tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và các nghiên cứu trong nước về kiểm soát nội bộ, các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, mối quan hệ giữa KSNB và hiệu quả, cụ thể là khả năng sinh lời, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu tài liệu cũng nhằm xác định các thang đo cho các biến độc lập và các biến phụ thuộc, cơ sở lý luận về KSNB. Sau đó, tác giả thực hiện thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu khảo sát. Những dữ liệu thu thập được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews, SPSS, kết quả thu được sẽ được phân tích để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. 2.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu Nguồn dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các tài liệu có sẵn trong các DNXD niêm yết được khảo sát Nguồn dữ liệu sơ cấp - Thông tin về chất lượng KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết có được thông qua phương pháp nghiên cứu khảo sát và phỏng vấn (Phụ lục) 13 - Thông tin về đặc điểm các yếu tố của KSNB trong các DNXD niêm yết thu thập thông qua gửi phiếu khảo sát (Phụ lục) 2.3 Phương pháp nghiên cứu định tính 2.3.1 Nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu tài liệu là phương pháp được sử dụng để tổng hợp cơ sở lý luận, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu trước, các thang đo cho các biến số trong mô hình nghiên cứu. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả cũng xác định được thước đo cho các biến. 2.3.2 Phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin về những đặc điểm của từng yếu tố KSNB trong doanh nghiệp xây dựng; về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban kiểm soát, về ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành KSNB đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần xây dựng niêm yết. 2.3.3 Phân tích dữ liệu định tính Qua việc phỏng vấn, tác giả phân tích rõ hơn kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa KSNB với khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa BKS với chất lượng KSNB, đặc điểm của từng yếu tố cấu thành KSNB trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua việc nghiên cứu tài liệu, tác giả xác định cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, thiết lập các giả thuyết nghiên cứu. 2.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng 2.4.1 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết KSNB của COSO, lý thuyết đại diện, các nghiên cứu thực tế và những phân tích từ phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả thiết lập giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh lời; mối quan hệ giữa BKS và chất lượng KSNB. 14 2.4.2 Thước đo biến số Trong mục này tác giả xác định thang đo cho các biến độc lập, biến phụ thuộc, biến kiểm soát của mô hình nghiên cứu. Căn cứ để xây dựng, phát triển các biến. 2.4.3 Kết quả đánh giá thang đo Phương pháp Cronbach Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Căn cứ vào các dữ liệu thu thập, tác giả tính toán Cronbach Alpha dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Kết quả Cronbach Alpha cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. 2.4.4 Chọn mẫu nghiên cứu 2.4.4.1 Tổng thể nghiên cứu DNXD trên thị trường chứng khoán Việt Nam là công ty cổ phần có chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam (bao gồm sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Hà Nội) có doanh thu trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của công ty. 2.4.4.2 Mẫu nghiên cứu Tổng số doanh nghiệp xây dựng trên cả hai sàn HNX và HOSE là 107. 2.4.5 Phân tích dữ liệu 2.4.5.1 Phân tích thống kê mô tả Phương pháp phân tích thống kê mô tả sử dụng phần mềm Eviews, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích gồm: giá trị trung bình (Mean), giá trị trung vị (Median), giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min) của các biến CE, IC, CA, RA, M, SBSIZE, SBINDEP, SBEXP và đo lường tính biến thiên của dữ liệu sử dụng giá trị độ lệch chuẩn (Standard deviation, SD). 15 2.4.5.2 Phương pháp hồi quy tương quan Phương pháp hồi quy tương quan: mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định các mối quan hệ giữa: Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là quy mô BKS, tính độc lập, trình độ của BKS, với biến phụ thuộc là chất lượng KSNB; Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là quy mô BKS, tính độc lập, trình độ của BKS với biến phụ thuộc là từng yếu tố cấu thành KSNB; Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là chất lượng KSNB với biến phụ thuộc là ROE; Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là từng yếu tố cấu thành KSNB với biến phụ thuộc ROE 2.5 Phương pháp nghiên cứu khảo sát 2.5.1 Thiết kế phiếu khảo sát Phiếu khảo sát bao gồm các nội dung chính: thông tin cá nhân, thông tin về BKS; thông tin về các yếu tố của KSNB; thông tin về chất lượng từng yếu tố của KSNB 2.5.2 Đối tượng gửi phiếu khảo sát Phó giám đốc công ty, Trưởng, phó phòng kế toán, nhân viên kế toán Nhân viên phòng tổ chức nhân sự Trưởng, phó phòng (ban) vật tư, thiết bị, chỉ huy công trình, nhân viên phòng (ban). 2.5.3 Quy trình khảo sát Tác giả trình bày trình tự các công việc thực hiện khảo sát 16 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1 Đặc điểm của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ Tác giả trình bày đặc điểm phát triển của công ty xây dựng niêm yết và các quy định niêm yết hiện hành ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ. 3.2 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội bộ với khả năng sinh lời 3.2.1 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội bộ với khả năng sinh lời bằng phương pháp nghiên cứu định tính Theo kết quả nghiên cứu, các đối tượng được phỏng vấn đều cho rằng KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, KSNB có chất lượng thì ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời. 3.2.2 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội bộ với khả năng sinh lời bằng phương pháp nghiên cứu định lượng Kết quả thống kê mô tả: Dựa vào số liệu thu thập, thống kê mô tả được thực hiện qua sự hỗ trợ của phần mềm Eviews, các chỉ tiêu về trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ phân tán được tính toán cho từng yếu tố của KSNB. Kết quả hồi quy Với dữ liệu thu thập qua điều tra, tác giả sử dụng phần mềm Eviews để thực hiện hồi quy với khả năng sinh lời là biến phụ thuộc và chất lượng KSNB là biến độc lập, quy mô doanh nghiệp, tỷ suất nợ và thời gian niêm yết của doanh nghiệp là các biến kiểm soát. Kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng sau: 17 Bảng 3.6: Kết quả lượng hóa mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh lời của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 54 Included observations: 54 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -40.80260 12.69375 -3.214385 0.0023 ICQ 10.92986 1.838680 5.944407 0.0000 SIZE 0.602275 0.702140 0.857770 0.3952 LEV 0.055776 0.048358 1.153390 0.2543 T -0.718284 0.609361 -1.178748 0.2442 R-squared 0.462107 Mean dependent var 7.049778 Adjusted R-squared 0.418198 S.D. dependent var 8.470330 S.E. of regression 6.460827 Akaike info criterion 6.657413 Sum squared resid 2045.372 Schwarz criterion 6.841578 Log likelihood -174.7502 Hannan-Quinn criter. 6.728438 F-statistic 10.52405 Durbin-Watson stat 1.682198 Prob(F-statistic) 0.000003 Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả khảo sát Kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê, R2 = 0.462, p<0.05, mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh lời có ý nghĩa thống kê (Prob=0.0000<0.05). Điều này cho thấy với độ tin cậy 18 lớn hơn 95% thì chất lượng KSNB có tác động đến khả năng sinh lời trong các DNXD niêm yết ở Việt Nam. Để phân tích mối quan hệ giữa chất lượng KSNB với khả năng sinh lời, tác giả thực hiện hồi quy riêng biệt từng yếu tố của KSNB với khả năng sinh lời. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa môi trường kiểm soát và khả năng sinh lời có ý nghĩa thống kê, mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, đánh giá rủi ro, giám sát và khả năng sinh lời có ý nghĩa thống kê. 3.3 Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với chất lượng kiểm soát nội bộ Kết quả thống kê mô tả Dựa vào số liệu thu thập, thống kê mô tả được thực hiện qua sự hỗ trợ của phần mềm Eviews, các chỉ tiêu về trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ phân tán được tính toán cho từng yếu tố của KSNB. Kết quả hồi quy Với dữ liệu thu thập qua điều tra, tác giả sử dụng phần mềm Eviews để thực hiện hồi quy với chất lượng KSNB là biến phụ thuộc và quy mô BKS, tính độc lập của BKS, trình độ BKS là các biến độc lập, quy mô doanh nghiệpvà thời gian niêm yết của doanh nghiệp là các biến kiểm soát. Kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng sau: 19 Bảng 3.13: Kết quả lượng hóa mối quan hệ giữa ban kiểm soát và chất lượng kiểm soát nội bộ của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dependent Variable: ICQ Method: Least Squares Sample: 1 54 Included observations: 54 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1.379121 0.993546 1.388079 0.1715 SBSIZE 0.289072 0.273622 1.056464 0.2960 SBINDEP 0.098398 0.119505 0.823382 0.4144 SBEXP 0.115429 0.106134 1.087583 0.2822 SIZE 0.031540 0.059431 0.530705 0.5981 T -0.016400 0.047821 -0.342941 0.7331 R-squared 0.105844 Mean dependent var 3.389153 Adjusted R-squared 0.012703 S.D. dependent var 0.494246 S.E. of regression 0.491097 Akaike info criterion 1.520087 Sum squared resid 11.57644 Schwarz criterion 1.741085 Log likelihood -35.04235 Hannan-Quinn criter. 1.605317 F-statistic 1.136381 Durbin-Watson stat 2.327479 Prob(F-statistic) 0.354203 Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả khảo sát Kết quả hồi quy cho thấy mô hình không có ý nghĩa thống kê, Prob(F-statistic)=0.354>0.05. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của BKS đến chất lượng KSNB không có ý nghĩa thống kê, không đáng kể. 20 Số liệu kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa ban kiểm soát với từng yếu tố của KSNB cho thấy mối quan hệ giữa quy mô BKS, tính độc lập BKS và trình độ BKS với từng yếu tố của KSNB không có ý nghĩa thống kê. Phân tích kết quả nghiên cứu: Tác giả phân tích rõ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa Ban kiểm soát và chất lượng KSNB 3.4 Thực trạng các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trong phần này tác giả trình bày kết quả khảo sát thực tế của từng yếu tố của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết và đánh giá thực trạng của từng yếu tố đó bao gồm: môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1 Sự cần thiết và quan điểm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.1.1 Sự cần thiết hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Tác giả trình bày sự cần thiết hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong đó có lý do từ kết quả nghiên cứu của Luận án. 21 4.1.2 Chiến lược phát triển ngành xây dựng, thị trường chứng khoán và các quan điểm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả nêu các quan điểm hoàn thiện KSNB trong các DNXD niêm yết trên TTCK. 4.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát Tác giả trình bày các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát, bao gồm giải pháp về nâng cao nhận thức và quan điểm của nhà quản lý về xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phong cách của nhà quản lý, chính sách nhân sự, cơ cấu tổ chức, về tính trung thực và các giá trị đạo đức như: Ban hành hướng dẫn “Làm những việc đúng” Trong quy tắc ứng xử hoặc các quy định về đạo đức cần bổ sung thêm quy định về giữ bí mật thông tin, sự quan trọng của thông tin bí mật và xác định những thông tin như thế nào được xem là thông tin bí mật. 4.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin và truyền thông Thiết lập kênh liên lạc để nhân viên sẵn sàng báo cáo về những vấn đề bất thường, những sai phạm trong sản xuất kinh doanh, trong quá trình lập chứng từ kế toán là cần thiết, bao gồm số điện thoại để báo cáo, hòm thư góp ý, địa chỉ email, tạo ra sự yên tâm cho những người báo cáo để họ sẵn sàng báo cáo những thông tin bất lợi đến hoạt động kinh doanh, đến việc lập BCTC, thông tin về vi phạm đạo đức và tính trung thực, thông tin bất thường về địa chất nơi đang thi công công trình. 4.2.3 Giải pháp hoàn thiện giám sát Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và lĩnh vực, nội dung giám sát của bộ phận thực hiện giám sát. Trong các 22 nội dung giám sát cụ thể của từng lĩnh vực cần bổ sung nội dung giám sát đối với vấn đề kiểm soát và rủi ro; giám sát việc đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh kiểm soát có phù hợp với những thay đổi mục tiêu kinh doanh và môi trường bên ngoài của công ty. 4.2.4 Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro Các DNXD niêm yết cần phải quan tâm đến đánh giá rủi ro bằng việc doanh nghiệp cần bố trí nhân viên chuyên thực hiện công việc phân tích và đánh giá rủi ro để tư vấn cho nhà quản lý thiết kế những hoạt động kiểm soát phù hợp. Công ty cần có chế độ khen thưởng hay xét danh hiệu lao động trong năm cho phù hợp với những đóng góp của từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trong việc nhận diện rủi ro và đề xuất các giải pháp, hoạt động, quy định để hạn chế rủi ro 4.2.5 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát Kiểm tra việc ký duyệt vật tư ở các thời điểm khác nhau và đối với các loại vật tư khác nhau; bổ sung thêm các quy định về quản lý chi phí giao khoán; xây dựng các kho bãi vật tư phù hợp; quy định đầy đủ hơn các hoạt động kiểm soát; hoạt động kiểm soát nên được thực hiện theo cách kịp thời và bất cứ hành động sửa chữa cần thiết nào nên được thực hiện. 4.3 Kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan quản lý nhà nước cần quy định báo cáo KSNB có chứng thực của công ty kiểm toán là một trong những báo cáo cần phải công bố ngoài báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Nhà nước cần quy định những nội dung trong báo cáo. Tác giả trình bày cụ thể các nội dung cần quy định trong báo cáo. Ngoài ra, cơ quan nhà nước cũng cần ban hành hướng dẫn để đánh giá KSNB. Liên 23 quan đến ban kiểm soát, các nhà hoạch định chính sách cần phải có những quy định để tăng tính độc lập của Ban kiểm soát nhằm phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ của ban này trong thực tế. Đối với doanh nghiệp Các nhà quản lý cần hiểu rõ được KSNB để đánh giá KSNB hiện tại doanh nghiệp đồng thời nhận thấy việc hoàn thiện KSNB là thường xuyên, không được luôn thỏa mãn với KSNB đã được thiết lập. Ngoài năng lực, kiến thức về KSNB những người lãnh đạo cần phải có sự quyết tâm, quyết tâm làm tới cùng. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần hướng dẫn cho nhân viên hiểu được về KSNB để khi nghe đến “kiểm soát” họ không cảm thấy e ngại và có những phản ứng tiêu cực. Đối với Công ty kiểm toán Công ty kiểm toán thực hiện đào tạo và hướng dẫn nhân viên kiểm toán đánh giá KSNB doanh nghiệp 24 KẾT LUẬN KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của DNXD niêm yết. Luận án đã tập trung làm rõ mối quan hệ này. Mối quan hệ càng cho thấy KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Từ đó các nhà quản lý cần phải có sự quan tâm và đầu tư hơn đối với KSNB. Luận án đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB, tổng quan những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, thực hiện điều tra để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa BKS với chất lượng KSNB và khảo sát về thực trạng từng yếu tố cấu thành KSNB trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, BKS không có ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, hoạt động của BKS mang tính hình thức chưa thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định, từng yếu tố cấu thành của KSNB vẫn còn những hạn chế cần hoàn thiện. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế: Một là, nghiên cứu chưa thực hiện với các doanh nghiệp niêm yết thuộc lĩnh vực kinh doanh khác để có sự so sánh. Hơn nữa nghiên cứu cũng chỉ thực hiện đối với các DNXD niêm yết, có thể có sự khác biệt giữa DNXD niêm yết và doanh nghiệp xây dựng không niêm yết. Hai là, chất lượng KSNB trong nghiên cứu được đo theo từng yếu tố cấu thành KSNB, chưa thực hiện việc đo chất lượng KSNB bằng sự xuất hiện những vấn đề nghiêm trọng của KSNB trong doanh nghiệp. Mặc dù còn một số hạn chế nhưng kết quả nghiên cứu này vẫn làm tăng sự hiểu biết của chúng ta về vai trò của KSNB đối với việc nâng cao khả năng sinh lời, hoạt động của BKS trong việc nâng cao chất lượng KSNB trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Nghiên cứu cũng cung cấp một số hàm ý quan trọng cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách. DANH MôC C¸C C¤NG TR×NH NGHI£N CøU CñA T¸C GI¶ LI£N QUAN §ÕN §Ò TµI LUËN ¸N 1. Đặng Thuý Anh (2016), “Ban kiểm soát và chất lượng kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 97/2016, trang 50-57. 2. Đặng Thuý Anh (2016), “Ảnh hưởng của chất lượng kiểm soát nội bộ đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 10/2016, trang 59-63. 3. Đặng Thuý Anh (2015), “Thông tin và truyền thông trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Vai trò của hệ thống thông tin quản lý đối với sự phát triển của các tổ chức, doanh nghiệp”, tháng 11/2015, trang 247-256. 4. Đặng Thuý Anh, Nguyễn Thị Phương Hoa (2015), “Yếu tố giám sát của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh lần thứ nhất: “Kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa”, tháng 12/2015, trang 195-204.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_kiem_soat_noi_bo_trong_cac_doanh.pdf
Luận văn liên quan