[Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính

Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương ĐMV với một số YTNC, nồng độ marker viêm huyết tương ở bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013 cho phép rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch và marker viêm trong bệnh động mạch vành mạn tính Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có tỷ lệ các YTNC cao hơn nhóm chứng: nam giới (85,9%; 64,5%), THA (70,5%; 45,2%), hút thuốc lá (55,13%; 29,03%), RLLM (76,9%; 54,8%), thừa cân (57,69%; 19,4%), ĐTĐ (42,3%; 19,4%), kết hợp nhiều YTNC (79,5%; 38,7%), p < 0,05.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THANH XUÂN NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, MARKER VIÊM Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH Chuyên ngành: Nội Tim mạch Mã số: 62 72 01 41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2014 Công trình được hoàn thành tại Học viện Quân y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Oanh oanh 2. PGS.TS. Lê Văn Đông Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Học viện Quân y vao hồi......giờ.....ngày....tháng...năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân y DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Oanh Oanh, Lê Văn Đông, “Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 39 (1), tr. 88-93. 2. Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Oanh Oanh, Đỗ Khắc Đại, Lê Văn Đông, “Nghiên cứu nồng độ và mối liên quan của interleukin 6, interleukin 10 với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 39 (2), tr. 222-226. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các yêú tố nguy cơ bao gồm: tuổi cao, nam giới, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo đường. Các yếu tố này tăng trong máu, chúng tác động vào lớp nội mạc mạch máu, gây rối loạn chức năng nội mạc, kích hoạt các tế bào viêm giải phóng ra các marker viêm. Chính nó kích hoạt giải phóng hàng loạt các marker viêm khác và gây phản ứng viêm tại chỗ hình thành vữa xơ thành động mạch. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu đề cập đến vai trò các marker viêm với các YTNC bệnh ĐMV. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến bức tranh toàn cảnh của các marker tiền viêm, chống viêm với tổn thương vữa xơ ĐMV. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là liệu có mối liên quan nào giữa các marker viêm với mức độ tổn thương khác nhau của bệnh ĐMV, có mối liên hệ gì giữa các YTNC và marker viêm trong bệnh ĐMV? Để giải quyết câu hỏi này, cần tiến hành nghiên cứu cùng lúc nhiều marker viêm (tiền viêm và chống viêm), đánh giá mối liên quan giữa các marker viêm và YTNC truyền thống trong tổn thương ĐMV. Từ đó đề tài “Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính” được thực hiện với hai mục tiêu: 1) Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch, nồng độ một số marker viêm huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103. 2 2) Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành trên hình ảnh chụp động mạch với một số yếu tố nguy cơ tim mạch và marker viêm. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Xác định được đặc điểm và mối liên quan của các yếu tố nguy cơ, các marker tiền viêm (IL-2, IL6, IL-8) và chống viêm (IL-10). Những kết luận của luận án là những đóng góp mới cho thực tiễn tim mạch học Việt nam, giúp cho các nhà lâm sàng nắm rõ hơn về cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch, giúp cho chẩn đoán và điều trị, dự phòng bệnh động mạch vành nói riêng, bệnh tim mạch nói chung. * Cấu trúc của luận án Luận án có 119 trang, đặt vấn đề 2 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang, và gồm 4 chương: chương 1 Tổng quan 31 trang, chương 2 Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu 20 trang, chương 3 Kết quả nghiên cứu 30 trang, chương 4 Bàn luận 33 trang. Luận án có 45 bảng, 10 hình, 9 biểu đồ và 131 tài liệu tham khảo (23 tiếng Việt, 108 tiếng Anh). CHỮ VIẾT TẮT AHA: American Heart Association BMI: Body mass index ĐMV: động mạch vành ĐTĐ: đái tháo đường CRP: C- Reactive Protein IL:interleukin HDL-c: High density lipoprotein cholesterol LDL-c: Low density lipoprotein cholesterol RLLM: rối loạn lipid máu THA: tăng huyết áp TNF: Tumor Necrosis Factor Th: helper T cell VXĐM: vữa xơ động mạch YTNC: yếu tố nguy cơ 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH 1.1.1. Khái niệm bệnh động mạch vành mạn tính Bệnh động mạch vành mạn tính hay còn gọi là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, bệnh vữa xơ động mạch vành. Chia làm hai nhóm: (1) Cơn đau thắt ngực ổn định là dạng thường gặp nhất. (2) Thiếu máu cơ tim cục bộ thể thầm lặng. 1.1.2.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành Cùng với sự phát triển của bệnh động mạch vành, các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành được phát hiện và danh sách các yếu tố nguy cơ của bệnh ngày càng dài. Các yếu tố nguy cơ không thể can thiệp được: tuổi, giới, Yếu tố di truyền Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường và kháng insulin 1.2. QUÁ TRÌNH VIÊM VÀ VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH 1.2.2. Vai trò của viêm trong hình thành vữa xơ động mạch * Vai trò các đại thực bào trong sự phát triển mảng vữa xơ Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu, lượng LDL-c tăng xâm lấn và tích tụ ở lớp nội mạc động mạch, các sản phẩm chuyển hóa, các yếu tố khác tác động làm tổn thương thành mạch gây phá hủy lớp tế bào nội mô. Các đại thực bào, các bạch cầu đơn nhân di chuyển đến, thực bào các mảnh vụn, giọt cholesterol và chuyển thành các tế bào bọt, kích hoạt phản ứng viêm và phá hủy mô (Goran K, Hansson, 2005). 4 * Vai trò tế bào lympho T và quá trình viêm thành mạch máu Trong thành phần tổn thương vữa xơ thấy các tế bào miễn dịch, bao gồm tế bào T, tế bào tua, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào mast, các tế bào bạch cầu khác. Trong đó loại tế bào Th1 chế tiết các cytokine tiền viêm, kích hoạt các đại thực bào, gây ra phản ứng viêm (Elisabetta Profumo, 2012). * Các yếu tố chống viêm Tế bào Th2 chế tiết các cytokine chống viêm, ức chế quá trình viêmcó thể thúc đẩy quá trình miễn dịch chống vữa xơ động mạch, sự cân bằng các cytokine viêm và chống viêm có thể quyết định đến sự phát triển của mảng xữa xơ (Frostegard J, 1999; Shimizu K, Shichiri M, 2004; Uyemura K, Demer LL, 1996). Đại diện cho marker chống viêm là IL(interleukin)-10, yếu tố kích thích tăng trưởng β (TGF-β). Larisa (2009), tỷ lệ IL- 6/IL-10 cao trong nhóm bệnh động mạch vành có biến chứng nhồi máu cơ tim so với nhóm bệnh động mạch vành mạn tính. * Mối liên quan giữa viêm và các yếu tố nguy cơ Sự xâm nhập của LDL-c, các cytokine của mô mỡ, bao gồm leptin, adiponectin, và resistin có thể gây tổn thương lớp nội bào và kích hoạt tăng sản xuất các marker tiền viêm và gây phản ứng viêm lớp dưới nội mạc và hình thành vữa xơ động mạch (Antonino Tuttolomondo, 2010). Nhiều nghiên cứu, cho thấy mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ truyền thống (béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tăng glucose máu) với các marker viêm, chúng có liên quan, tương quan có ý nghĩa lâm sàng trong bệnh động mạch vành do vữa xơ (Raul Altman, 2003). Mahinda Y (2009), Peter Libby (2002), Ying Yin (2013). Việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể làm cho 5 giảm các marker viêm trong huyết tương, và làm giảm các biến chứng của bệnh động mạch vành (Esposito K, 2003; Weihong Tang, 2007). * Nhóm marker tiền viêm: IL-1, IL-2, IL-6, IL-7, IL-8, IL-15, IL-17, IL-18, TNF-α, GM-CFS, IFN-γ (Enrique Z Fisman, 2003). * Nhóm marker chống viêm: IL-4, IL-10, IL-11, IL-12, Il-13. 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ MARKER VIÊM TRONG BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Tchernof A (2002), nghiên cứu 61 bệnh nhân nữ béo phì (BMI: 35,6 ± 5 kg/m2), trọng lượng cơ thể giảm 15,6% thì nồng độ CRP huyết tương giảm 32,3% (từ 3,06 ± 0,69 mg/ml xuống còn 1,63 ±0,75 mg/ml), p< 0,0001. Alan D. Simon, M.D (2001). Kết quả nhóm bệnh động mạch vành có nồng độ IL-2 huyết tương cao hơn nhóm chứng, với p< 0,05. Hassanzadeh Mehdi và cộng sự (2006) nhóm bệnh mạch vành mạn tính có nồng độ IL-6, TNF-α huyết tương cao hơn nhóm chứng p<0,05. Larisa (2009), cho thấy IL-10 thấp hơn đáng kể trong nhồi máu cơ tim so với đau thắt ngực ổn định. Có sự tương quan thuận giữa IL-6 và IL-10 Mustafa Aydin (2009), tại thổ nhĩ kỳ bệnh nhân bệnh động mạch vành có nồng độ TNFα huyết tương cao hơn so với nhóm không mắc bệnh mạch vành, p<0,05. Thomas B. Martins (2006). Tác giả nghiên cứu phức bộ 8 cytokine với kết quả giữa nhóm bệnh động mạch vành và nhóm chứng, IL-2 (p0,05), IL- 6 10 (p>0,05), và TNF-α (p>0,05), IFN-γ (p>0,05) và CRP (p>0,05). Nguyễn Kim Lưu (2012), Kết quả cho thấy nhóm chứng có nồng độ IL-10 huyết tương cao hơn, nồng độ TNF-α thấp hơn so với người béo phì và nhóm bệnh nhân đái tháo đường (p<0,05). Lê Thị Bích Thuận (2005), có sự tương quan thuận giữa CRP với các yếu tố nguy cơ truyền thống khác như cholesterol, đường máu, huyết áp trung bình. Lê Thị Thu Trang, năm 2011, thấy răng nồng độ trung bình của CRP (mg/l) và IL-6 (pg/ml) ở người tăng huyết áp cao hơn hẳn người không tăng huyết áp, p< 0,0001. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 109 bệnh nhân, kết quả chụp động mạch vành chia làm 02 nhóm. 2.1.1. Nhóm I: 31 bệnh nhân có kết quả hẹp < 50% đường kính lòng động mạch vành (nhóm chứng). 2.1.2.Nhóm II: 78 bệnh nhân có kết quả hẹp ≥ 50% đường kính lòng động mạch vành (nhóm bệnh động mạch vành mạn tính). 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân vào viện với cơn đau thắt ngực. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, thừa cân, đái tháo đường, tuổi cao. Điện tim, siêu âm tim có hình ảnh thiếu máu cơ tim hoặc nghi ngờ thiếu máu cơ tim. Kết 7 quả chụp động mạch vành có hẹp động mạch do vữa xơ, hoặc hẹp không ý nghĩa. 2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ Nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp, loạn nhịp tim nặng. Dị tật bẩm sinh động mạch vành, cầu cơ. Do thuyên tắc ĐMV (cục máu đông, khí, mảng sùi...). Các bệnh hệ thống làm viêm động mạch (bệnh Kawasaki, Takayasu, lupus ban đỏ hệ thống...). Tổn thương động mạch vành do xạ trị. Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não dưới 3 tháng. Các bệnh nhiễm trùng, viêm khớp, bệnh ngoại khoa kèm theo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng. 2.2.2. Các bước tiến hành chọn đối tượng nghiên cứu Bước 1: Khám lâm sàng, làm bệnh án, chẩn đoán sơ bộ là bệnh động mạch vành mạn tính (cơn đau thắt ngực ổn định). Bước 2: Xét nghiệm sinh hóa, điện tim, siêu âm tim. Bước 3: Lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu. Bước 4: những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lấy máu, tách huyết tương và bảo quản mẫu ở âm 70ºC cho đến khi xét nghiệm. Bước 5: Chụp động mạch vành chọn lọc theo chỉ định 2.2.4. Phương pháp khám cận lâm sàng * Phương pháp thực hiện một số xét nghiệm sinh hóa + Định lương các thành phần lipid máu: Định lượng triglycerid, cholesterol LDL-c, huyết tương theo phương pháp enzym. Định lượng HDL-c theo phương pháp miễn dịch huỳnh quang. 8 + Định lượng glucose máu: theo phương pháp enzym quang học (GOD- PAP) + Định lượng nồng độ các cytokines: tiến hành xét nghiệm phát hiện 8 cytokines bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang kiểu sandwich (interferon [INF-γ], IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, TNF-α, GM-CFS). Đơn vị tính: pg/ml. + Định lượng nồng độ CRP: tại khoa Sinh hóa bệnh viện Quân y 103. Đơn vị tính: mg/l 2.3. Một số tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu 2.3.1. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực: theo AHA/ACC xác định CĐTN điển hình do bệnh ĐMV bao gồm cả 3 yếu tố: (1) Đau thắt, chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình. (2) Xảy ra khi gắng sức hoặc xúc cảm. (3) Đỡ đau khi nghỉ hoặc dùng nitrat. 2.3.2. Chẩn đoán tăng huyết áp: Theo JNC VII (Joint National Committee – 2003). Bệnh nhân có tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg, và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. 2.3.3. Chẩn đoán thừa cân: Theo đánh giá BMI áp dụng cho người Châu Á, thừa cân được tính BMI ≥ 23 kg/m2. 2.3.4. Chẩn đoán đái tháo đường: theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006: (1) Glucose máu lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau ăn) > 7 mmol/L, ít nhất 2 lần làm xét nghiệm liên tiếp. (2) Xét nghiệm một mẫu glucose máu bất kỳ trong ngày > 11 mmol/L. (3) Xét nghiệm glucose máu 2 giờ sau khi uống 75 gam glucose ≥ 11 mmol/L (nghiệm pháp dung nạp glucose). 2.3.5. Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo hội Tim mạch Việt Nam. 9 2.3.6. Tiêu chuẩn phân tầng nguy cơ nồng độ CRP huyết tương với bệnh tim mạch: theo hướng dẫn của hội Tim mạch Mỹ 2003: Nồng độ CRP huyết tương < 1 mg/l nguy cơ thấp, từ 1-3 mg/l nguy cơ vừa, > 3 mg/l nguy cơ cao với bệnh tim mạch. 2.3.7. Chẩn đoán thiếu máu cơ tim bằng điện tim: Thiếu máu dưới nội tâm mạc với đoạn ST chênh xuống, đi ngang hoặc chếch xuống ≥ 1mm, kéo dài 0,06-0,08s. 2.3.8. Một số tiêu chuẩn khác * Chẩn đoán rối loạn nhịp: bắt mạch không đều, điện tim thấy rối loạn nhịp các mức độ. * Chẩn đoán Suy tim: theo NYHA * Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau ngực, điện tim, men tim, kết quả chụp động mạch vành. * Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cũ: điện tim dạng sóng Q sâu, rộng. Kết quả chụp động mạch vành có hình ảnh tắc động mạch mạn tính, có tuần hoàn bàng hệ. 2.3.9. Chẩn đoán tổn thương động mạch vành qua chụp mạch chọn lọc * Nhóm hẹp 50-74% và nhóm hẹp ≥ 75% đường kính ĐMV. * Bệnh nhân hẹp (≥ 50% đường kính) một nhánh hoặc nhiều nhánh động mạch vành * Theo tính chất tổn thương động mạch vành theo ACC/AHA năm 1988 : (1) Type A; (2) Type B; (3) Type C. 2.5. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được, mã hóa và quản lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003, và xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 15.0 (Statistical Package for Science software). 10 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm chung Bảng 3.1. Đặc điểm giới, tuổi của đối tượng nghiên cứu Giới, Tuổi (năm) Nhóm I (n=31) Nhóm II (n=78) p Nam giới 20 64,5% 67 85,9% p <0,05 Nhóm bệnh động mạch vành có tỷ lệ nam giới cao hơn so với nhóm chứng (p<0,05). 3.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, NỒNG ĐỘ CRP VÀ CÁC MARKER VIÊM NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bảng 3.10. Bảng 3.11. Tỷ các yếu tố nguy cơ giữa nhóm bệnh động mạch vành mạn tính và nhóm chứng Yếu tố nguy cơ Nhóm I (n=31) Nhóm II (n= 78) p Nam giới 20 64,5% 67 85,9% p<0,05 BMI (kg/m2) ≥ 23 6 19,4% 45 57,7% p<0,05 Hút thuốc lá 9 29,0% 43 55,1% p<0,05 THA 14 45,2% 55 70,5% p<0,05 RLLM 17 54,8% 60 76,9% p<0,05 ĐTĐ 6 19,4% 33 42,3% p<0,05 ≥ 4 YTNC 12 38,7% 62 79,5% p<0,05 Bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ nam giới, RLLM, tăng BMI, hút thuốc lá, THA, ĐTĐ, tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ cao hơn nhóm chứng (p<0,05). 11 Bảng 3.14. Nồng độ các marker viêm huyết tương giữa nhóm bệnh động mạch vành mạn tính và nhóm chứng Marker Nhóm I (n=31) Nhóm II (n= 78) p IL-6 pg/ml 3,6 ± 3,3 9,3 ± 13,9 p<0,05 IL-10 pg/ml 14,7 ± 42,4 4,3 ± 1,8 p<0,05 IL6/IL10 0,7 ± 0,3 2,5 ± 3,8 p<0,01 Bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính có nồng độ IL-6 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương cao hơn, nồng độ IL-10 huyết tương thấp hơn nhóm chứng p<0,05. Bảng 3.15. Điểm cắt tỷ lệ nồng độ IL-6/IL-10 huyết tương giữa nhóm bệnh động mạch vành mạn tính và nhóm chứng Các chỉ số AUC (95% CI) Điểm cắt Độ nhạy % Độ đặc hiệu % p IL-6/IL-10 0,897 0,870 82,05 93,55 p<0,0001 AUC: diện tích dưới đường cong; 95% CI: độ tin cậy 95%. Điểm cắt được đề nghị đối với tỷ lệ IL-6/IL-10 có độ nhạy, độ đặc hiệu cao, p<0,0001 Bảng 3.16. Bảng 3.17. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ giữa các nhóm theo mức độ hẹp vừa và hẹp nặng YTNC 50 -74%(n = 16) ≥ 75% (n = 62) p Nam giới 11 68,8% 56 90,3% p< 0,05 ĐTĐ 3 18,8% 30 48,4% p< 0,05 ≥ 4 YTNC 9 56,3% 53 85,5% p< 0,05 Nhóm hẹp động mạch vành ≥ 75% đường kính có tỷ lệ nam giới, tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ cao hơn nhóm hẹp từ 50-74% đường kính, với p<0,05. 12 Bảng 3.18. Bảng 3.19. So sánh một số yếu tố nguy cơ giữa các nhóm hẹp một hay nhiều nhánh chính động mạch vành YTNC Một nhánh (n=30) Nhiều nhánh (n=48) p Tuổi ≥ 60 14 46,7% 35 72,9% p < 0,05 ĐTĐ 7 23,3% 26 54,2% p < 0,05 ≥ 4 YTNC 18 60,0% 44 91,7% p < 0,05 Nhóm hẹp nhiều nhánh chính ĐMV có tỷ lệ tuổi ≥ 60 tuổi, đái tháo đường, tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ cao hơn hẹp một nhánh, với p<0,05. Bảng 3.20. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ với tính chất tổn thương động mạch vành Yếu tố nguy cơ Type A (n=22) (1) Type B (n=35) (2) Type C (n=21) (3) p (χ2) n % n % n % thuốc lá 10 45,5 19 54,3 14 66,7 p1-3< 0,05 ĐTĐ 6 27,3 17 48,6 10 47,6 p1-2,3< 0,05 Nhóm type C có tỷ lệ người hút thuốc, đái tháo đường cao hơn nhóm type A, p<0,05. Bảng 3.21. So sánh nồng độ marker viêm huyết tương với mức độ hẹp động mạch vành Marker Hẹp 50 -74% Hẹp ≥ 75% p ( X ± SD) ( X ± SD) CRP (mg/l) 2,3 ± 1,7 4,9 ± 5,0 p < 0,05 IL-8 (pg/ml) 4,6 ± 2,8 24,6 ± 60,1 p < 0,05 Nhóm hẹp ≥ 75% đường kính lòng ĐMV có nồng độ CRP, IL-6 huyết tương cao hơn nhóm hẹp 50-74%, p<0,05). 13 Bảng 3.22. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm huyết tương theo mức độ hẹp động mạch vành Giá trị so sánh Hẹp 50 -74% Hẹp ≥ 75% p CRP > 3** (mg/l) 3 18,8% 33 53,2% p <0,05 IL-2 ≥ 1,3* (pg/ml) 0 0% 16 25,8% p <0,05 IL-6 ≥ 3,6 * (pg/ml) 3 18,8% 53 85,5% p <0,01 * Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành. ** Giá trị nồng độ CRP huyết tương mức nguy cơ cao đối với bệnh động mạch vành. Hẹp động mạch vành mức độ nặng có tỷ lệ nồng độ CRP, IL-2, IL-6 huyết tương cao hơn hẹp mức độ vừa, p<0,05. Bảng 3.25. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm huyết tương theo số lượng nhánh động mạch vành tổn thương Giá trị so sánh Một nhánh (n=30) Nhiều nhánh (n=48) p IL-2 ≥ 1,3*(pg/ml) 2 6,7% 14 29,2% p<0,05 Nhóm hẹp nhiều nhánh động mạch vành có tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ IL-2 huyết tương cao hơn so với nhóm hẹp một nhánh động mạch vành, p<0,05. Bảng 3.26. Bảng 3.27. So sánh một số nồng độ marker viêm huyết tương theo phân type tổn thương động mạch vành (pg/ml) Marker viêm Type A (n=22) Type B (n=35) Type C (n=21) p IL-6 4,4±2,8 10,6±18,2 12,1±11,7 p1-3<0,05 IL-6 ≥ 3,6 * 9 40,9 % 26 74,3 % 21 100 % p1-2<0,05 p1,2-3<0,05 * Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành. 14 Nhóm tổn thuơng động mạch vành type C có nồng độ IL-6 huyết tương, tỷ lệ tăng cao hơn tổn thương động mạch vành type A (p<0,05). 3.3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với nồng độ marker viêm huyết tương trong nhóm bệnh động mạch vành mạn tính Bảng 3.30. Liên quan giữa nồng độ marker viêm huyết tương theo nhóm hút thuốc lá Marker viêm Không hút (n= 35) Hút thuốc (n= 43) p X ± SD X ± SD IL- 8 (pg/ml) 7,3 ± 11,0 31,2 ± 70,8 p<0,05 Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá có nồng độ IL-8 huyết tương cao hơn so với nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá, với p<0,05. Bảng 3.32. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo nhóm tăng chỉ số khối cơ thể (kg/m2 ) Marker viêm BMI < 23 (n=33) BMI ≥ 23 (n=45) p IL-6 ≥ 3,6* pg/ml 16 48,5% 33 73,3% p <0,05 * Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành. Nhóm bệnh nhân thừa cân có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn nhóm bệnh nhân BMI < 23 kg/m2, với p< 0,05. 15 Bảng 3.34. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo nhóm tăng huyết áp Marker viêm Không THA (n=23) THA (n=55) p IL-2 ≥ 1,3 pg/ml 1 4,3% 15 27,3% p <0,05 IL-6 ≥ 3,6 pg/ml 13 56,5% 43 78,2% p <0,05 Nhóm bệnh nhân THA có tỷ lệ tăng nồng độ IL-2, IL-6 huyết tương cao hơn nhóm bệnh nhân không THA, p< 0,05. Bảng 3.36. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo nhóm đái tháo đường Marker viêm Không ĐTĐ (n=45) ĐTĐ (n=33) p TNF-α ≥ 1,8pg/ml 16 35,6% 21 63,6% p <0,05 Nhóm bệnh nhân đái tháo đường có tỷ lệ tăng nồng độ TNF-α huyết tương cao hơn nhóm không có đái tháo đường, với p< 0,05. Bảng 3.37. Bảng 3.38. Liên quan giữa nồng độ marker viêm huyết tương theo nhóm rối loạn lipid máu Marker viêm Không RLLM (n=18) RLLM (n=60) p IL- 8 pg/ml 6,4 ± 6,4 24,7 ± 61,1 p<0,05 IL-6 ≥ 3,6* pg/ml 8 44,4% 43 71,7% p <0,05 * Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành. Bệnh nhân rối loạn lipid máu có nồng độ IL-8 huyết tương, có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn so với nhóm bệnh nhân không rối loạn lipid máu, p<0,05. 16 BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4.1.1. Đặc điểm giới, tuổi của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nghiên cứu là 109, bao gồm 87 bệnh nhân bệnh động mạch vành, 31 bệnh nhân nhóm chứng (hẹp động mạch vành không ý nghĩa qua chụp động mạch chọn lọc). Nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ nam giới cao hơn so với nhóm chứng (85,9%; 64,5%, p<0,05), không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm (bảng 3.1). Tương tự với các nghiên cứu khác. Đỗ Thị Thu Hà (2010), nhóm bệnh động mạch vành có nam giới chiếm tới 75,3%. Phạm Vũ Thu Hà (2012), nam giới chiếm 75,3%, nữ giới chiếm 24,7%. Radoslaw Krecki (2010), tỷ lệ nam giới ở nhóm bệnh động mạch vành cao hơn so nhóm chứng (74%, 53%, p<0,05). 4.2.1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ trong nhóm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ các yếu tố nguy cơ cao hơn nhóm chứng: nam giới (85,9%, 64,5%), tăng huyết áp (70,5%, 45,2%), hút thuốc lá (55,13%, 29,03%), rối loạn lipid máu (76,9%, 54,8%), BMI tăng (57,69%, 19,4%), đái tháo đường (42,3%, 19,4%) (p<0,05) (bảng 3.10). Nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ (79,5% so với 38,7%) cao hơn so với nhóm chứng, p<0,0001(bảng 3.11). Tương tự với các nghiên cứu khác, Jennifer K. Pai (2004), K Tanaka (2001), Michael Miller (2011), Paul M. Ridker (2000), Thomas B. Martins (2006), Vladimira Muzakova (2010). 17 4.2.2. Đặc điểm các marker trong nhóm nghiên cứu Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính có nồng độ các marker viêm huyết tương cao hơn nhóm chứng: IL-6 (9,3 ± 13,9 pg/ml;3,6 ± 3,3 pg/ml), tỷ lệ nồng độ IL-6/IL-10 huyết tương (2,5±3,8; 0,7 ± 0,3). Ngược lại bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính có nồng độ IL-10 huyết tương (4,3 ± 1,8 pg/ml; 14,7 ± 42,4, pg/ml) thấp hơn nhóm chứng, với p<0,05 (bảng 3.14). Lê Thị Bích Thuận (2005), Barbara J.M.H. Jefferis (2011). Hem C. Jha (2010), Santanu Biswas (2010), Thomas B. Martins (2006). 4.3.1. Liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch * Tăng huyết áp: tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp ở nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng (74,2%), hẹp nhiều động mạch vành (77,1%), nhóm tổn thương type B (80,0%) cao hơn nhóm hẹp động mạch vành mức độ vừa (56,3%), hẹp một nhánh (60,0%), tổn thương type A (59,1%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05; bảng 3.16, bảng 3.18; bảng 3.20). Tương tự với kết quả của các tác giả James S.Zebrack (2002), K NaKaJima (2004). * Rối loạn lipid máu: tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipd máu ở nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng (79,0%) và hẹp nhiều động mạch vành (81,3%) cao hơn nhóm hẹp động mạch vành mức độ vừa (68,8%), hẹp một nhánh (70,0%) (p > 0,05; bảng 3.16, bảng 3.18). Kết quả của các nghiên cứu khác, A M Gotto (1977), Basil N. Saeed (2011), Gosta (1986), Radoslaw Krecki (2010), Yasar Kucukardali (2008). 18 * Đái tháo đường: tỷ lệ đái tháo đường trong các nhóm hẹp mức độ nặng (48,4%), hẹp nhiều động mạch vành (54,2%) , nhóm tổn thương type C (47,6%), type B (60,9%) cao hơn nhóm hẹp mức độ vừa (18,8%), nhóm hẹp một động mạch vành (23,3%), nhóm tổn thương type A (27,3%), p<0,05, (bảng 3.16, bảng 3.18; bảng 3.20). Nghiên cứu của các tác giả khác. A. Natali et al (2000), Kae-Woei Liang (2008). MJ Zibaee Nezhad (2009). Yasar Kucukardali (2008). * Thừa cân: trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tăng BMI trong các nhóm hẹp mức độ nặng (58,06%), hẹp nhiều động mạch vành (66,7%), nhóm tổn thương type C (66,7%) đều cao hơn nhóm hẹp mức độ vừa (56,3%), nhóm hẹp một động mạch vành (43,3%), nhóm tổn thương type A (54,4%%), p>0,05, (bảng 3.16, bảng 3.18; bảng 3.20). Kết quả tương tự với các nghiên cứu, của Lê Thị Bích Thuận (2005), Vladimira Muzakova (2010), Radoslaw Krecki (2010), K Tanaka (2001). * Hút thuốc lá: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng (58,1%), nhóm hẹp nhiều nhánh chính động mạch vành (58,3%), nhóm tổn thương type C (66,7%) cao hơn mức độ hẹp vừa (43,8%, p>0,05,bảng 3.16), hẹp một nhánh động mạch vành (50%, p>0,05, bảng 3.18), type A (45,5%, p<0,05) (bảng 3.20). Tương tự Radoslaw Krecki (2010), Nader Rifai (2012), Wenwei Liu (2013). * Tuổi: nhóm bệnh nhân hẹp nhiều động mạch vành có tỷ lệ tuổi ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm hẹp một nhánh động mạch vành (72,9%; 46,7%), p<0,05, (bảng 3.18). Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, Ar.Khan (2009). Vikas Veeranna, MD (2010). 19 * Giới: nhóm bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng có tỷ lệ nam giới cao hơn nhóm hẹp vừa (90,3%; 68,8%), (p<0,05) (bảng 3.16). Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh nam giới có tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành cao hơn nữ giới, Radoslaw krecki (2010), K Tanaka (2001), Kae- Woei Liang (2008). * Sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ: tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ ở nhóm hẹp nặng (85,5%), nhóm hẹp nhiều động mạch vành (91,7%) cao hơn nhóm hẹp vừa (56,3%, p<0,05, bảng 3.17) nhóm hẹp một động mạch vành (so với 60%, p<0,001, bảng 3.19). Sự kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng mức độ tổn thương vữa xơ, tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành trong nhiều nghiên cứu và thực nghiệm lâm sàng. 4.3.2. Mối liên quan giữa các marker với mức độ tổn thương động mạch vành 4.3.2.1. Mối liên quan giữa các marker tiền viêm và tổn thương động mạch vành * Interleukin 6 (IL-6): trong kết quả nghiên cứu, nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng có nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn nhóm hẹp động mạch vành mức độ vừa (10,8 ± 15,2pg/ml; 3,3 ± 1,5pg/ml, p<0,05) (bảng 3.20). Nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn nhóm hẹp vừa (85,5% so với 18,8%, p<0,0001), (bảng 3.21). Nhóm hẹp type C cao hơn type B có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn nhóm type A (100%, 74,3%, 40,9%, p<0,05), (bảng 3.27). Tương tự kết quả khác, Lê Thị Thu Trang (2011), Fuat Gundogdu (2007), Nader Rifai (2012). Shenghan Lai (2009), Vladimira Muzkova (2010). 20 * C-reactive protein (CRP): Kết quả, nhóm bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng có nồng độ CRP huyết tương cao hơn so với nhóm hẹp vừa (4,9 ± 5,0mg/l, 2,3 ± 1,7mg/l, p< 0,05) (bảng 3.21). Nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng (53,2%), nhóm hẹp nhiều động mạch vành (54,2%) có tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ CRP huyết tương cao hơn nhóm hẹp vừa (18,8%, p<0,05; bảng 3.22), nhóm hẹp một động mạch vành (33,3%, p<0,05; Bảng 3.25). Tương tự kết quả các tác giả khác, Mevlut Koc (2010), Nader Rifai (2012), Radoslaw Krecki (2007). * Interleukin 2 (IL-2): kết quả, tỷ lệ tăng nồng độ IL-2 huyết tương ở bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng (25,8%; bảng 3.21), hẹp nhiều nhánh động mạch vành (29,2%, bảng 3.24) cao hơn bệnh nhân hẹp mức độ vừa (0%), hẹp một nhánh động mạch vành (6,7%), p<0,05. Tương tự các tác giả khác, Theo Antonino Mazzone (1999), Thomas B. Martins (2006). 4.3.2.2. Mối liên quan giữa các marker chống viêm và tổn thương động mạch vành Phân tích tỷ lệ nồng độ IL-6 (marker tiền viêm) với IL- 10 (marker chống viêm) trong huyết tương, chúng tôi thấy nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương cao hơn nhóm chứng (2,51±3,84 so với 0,65±0,25, p<0,01; bảng 3.14). Điểm cắt được đề nghị giữa nhóm bệnh động mạch vành mạn tính và nhóm chứng đối với tỷ lệ IL-6/IL- 10 là 0,870, với diện tích dưới đường cong 0,897 ở mức ý nghĩa rất tốt, độ nhạy 82,05%, độ đặc hiệu 93,55% (bảng 3.15). Như vậy với điểm cắt với tỷ lệ IL-6/IL-10 là 0,870 có thể được lựa chọn và ứng dụng trong phân biệt giữa nhóm hẹp động mạch 21 vành có ý nghĩa và không ý nghĩa. Tương tự với Qiaowen Li (2013), Wenwei Liu (2013), Larisa (2009). 4.3.3. Mối liên quan giữa các marker viêm với các yếu tố nguy cơ truyền thống trong bệnh động mạch vành Trong kết quả nghiên cứu, bệnh nhân bệnh động mạch vành kèm yếu tố nguy cơ có nồng độ IL-8 huyết tương cao hơn bệnh nhân bệnh động mạch vành không có yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá (31,2 ± 70,8 pg/ml; 7,3 ± 11,0 pg/ml; bảng 3.30), bệnh nhân rối loạn lipid máu (24,7 ± 61,1 pg/ml so với 6,4 ± 6,4 pg/ml; bảng 3.37), p<0,05. Nhóm bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính kèm yếu tố nguy cơ có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn so với nhóm bệnh nhân bệnh động mạch vành không có yếu tố nguy cơ: có BMI ≥ 23 kg/m2 (73,3%, 48,5%; bảng 3.32), ở nhóm tăng huyết áp (78,2%, 56,5%; bảng 3.34), ở nhóm rối loạn lipid máu (71,7%, 44,4%; bảng 3.38) có BMI<23kg/m2, p<0,05. Nhóm bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính có tăng huyết áp có tỷ lệ tăng nồng độ IL-2 huyết tương cao hơn nhóm không tăng huyết áp (27,3%, 4,3%; p<0,05; bảng 3.34), nhóm bệnh nhân kèm đái tháo đường có tỷ lệ tăng nồng độ TNF-α huyết tương cao hơn so với nhóm không đái tháo đường (63,6%, 35,6%, p<0,05; bảng 3.36). Trong nhóm bệnh động mạch vành có tương quan thuận chặt giữa nồng độ IL-6 với nồng độ TNF-α (r=0,420, p<0,0001); tương quan thuận chặt giữa nồng độ CRP với fibrinogen huyết tương (r=0,574; p<0,0001), (bảng 3.39; biểu đồ 3.9). Tương tự với Hồ Anh Bình (2004), Nguyễn Kim Lưu (2012), Natali et al (2000), Antonino Tuttolomondo (2010), Hem C, Jha (2010), Luigi (2008), MJ Zibaee Nezhad (2009). 22 KẾT LUẬN Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương ĐMV với một số YTNC, nồng độ marker viêm huyết tương ở bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013 cho phép rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch và marker viêm trong bệnh động mạch vành mạn tính Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có tỷ lệ các YTNC cao hơn nhóm chứng: nam giới (85,9%; 64,5%), THA (70,5%; 45,2%), hút thuốc lá (55,13%; 29,03%), RLLM (76,9%; 54,8%), thừa cân (57,69%; 19,4%), ĐTĐ (42,3%; 19,4%), kết hợp nhiều YTNC (79,5%; 38,7%), p < 0,05. Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có nồng độ IL-6 huyết tương, tỷ lệ IL-6/IL-10 cao hơn nhóm chứng: IL-6 (9,3 ± 13,9 pg/ml; 3,6 ± 3,3 pg/ml), tỷ lệ IL-6/IL-10 (2,51 ± 3,84; 0,65 ± 0,25), p < 0,05. Điểm cắt phân biệt giữa hai nhóm đối với tỷ lệ IL-6/IL-10 là 0,870, p < 0,0001. Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có nồng độ IL-10 huyết tương thấp hơn nhóm chứng (4,3 ± 1,8 pg/ml; 14,7 ± 42,4 pg/ml), p < 0,05. 2. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch, marker viêm 2.1. Liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với mốt số yếu tố nguy cơ tim mạch Bệnh nhân hẹp ĐMV mức độ nặng có tỷ lệ YTNC cao hơn nhóm hẹp ĐMV mức độ vừa: ĐTĐ (48,4%; 18,8%), kết hợp nhiều YTNC (85,5%; 56,3%), p < 0,05. 23 Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV có tỷ lệ các cao hơn nhóm hẹp một nhánh ĐMV: tuổi cao (72,9%; 46,7%), ĐTĐ (54,2%; 19,4%), kết hợp nhiều YTNC (91,7%; 60%), p < 0,05. Bệnh nhân hẹp ĐMV tính chất phức tạp (týp C) có tỷ lệ các YTNC cao hơn nhóm hẹp ĐMV đơn giản (týp A): hút thuốc lá (66,7%; 45,5%), ĐTĐ (47,6%; 27,3%), p < 0,05. 2.2. Liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với mốt số marker viêm Bệnh nhân hẹp ĐMV mức độ nặng có nồng độ và tỷ lệ tăng nồng độ CRP, IL-6, IL-8 huyết tươngcao hơn so với nhóm hẹp ĐMV mức độ vừa: CRP (4,9 ± 5,0 mg/l; 2,3 ± 1,7 mg/l; tỷ lệ tăng nồng độ 53,2%; 18,8%), IL-6 (10,8 ± 15,2 pg/ml; 3,3 ± 1,5 pg/ml và tỷ lệ tăng nồng độ 85,5%; 18,8%), IL-8 (24,6 ± 60,1 pg/ml; 4,6 ± 2,8 pg/ml), p < 0,05. Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV có tỷ lệ tăng nồng độ IL-2 huyết tương cao so với nhóm hẹp một nhánh ĐMV (29,2%; 6,7%), p < 0,05. Bệnh nhân hẹp ĐMV tính chất phức tạp (týp C) có nồng độ và tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn so với nhóm hẹp ĐMV tính chất đơn giản (týp A): (12,1 ± 11,7 pg/ml; 4,4 ± 2,8 pg/ml; tỷ lệ tăng nồng độ 100%; 40,9%), p < 0,05. 2.3. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với một số marker viêm Bệnh ĐMV mạn tính kèm yếu tố nguy cơ có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn nhóm không kèm yếu tố nguy cơ: thừa cân (73,3%; 48,5%), THA (78,2%; 56,5%), RLLM (71,7%; 44,4%), p < 0,05. 24 Bệnh ĐMV mạn tính kèm yếu tố nguy cơ có nồng độ IL-8 huyết tương cao hơn nhóm không kèm yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá (31,2 ± 70,8 pg/ml; 7,3 ± 11,0 pg/ml), RLLM (24,7 ± 61,1 pg/ml; 6,4 ± 6,4 pg/ml), p < 0,05. KIẾN NGHỊ - Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của các yếu tố nguy cơ, các marker tiền viêm (đại diện IL6) và chống viêm (đại diện IL-10) trong tổn thương vữa xơ động mạch vành. - Trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh ĐMV cần đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân và làm một số xét nghiệm marker viêm, đặc biệt có thể xem xét việc ứng dụng điểm cắt tỷ lệ IL-6/IL-10 để gợi ý tiên lượng trong thực hành lâm sàng, từ đó có kế hoạch điều trị, dự phòng cho bệnh nhân bệnh ĐMV.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_ton_thuong_dong_mach_vanh_voi_mot_so_yeu_to_nguy_co_marker_viem_o_benh.pdf
Luận văn liên quan