Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định

- IQ có mối tương quan thuận với tình trạng dinh dưỡng, vòng đầu, trí nhớ thị và trí nhớ thính giác. - Tình trạng dinh dưỡng có mối tương quan thuận với vòng đầu, trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác. - Kích thước vòng đầu có mối tương quan thuận với trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác. - Trí nhớ thị giác có mối tương quan thuận với trí nhớ thính giác. - Dung tích sống có mối tương quan thuận với chiều cao, cân nặng và vòng ngực. Ở trẻ có thể xác định dung tích sống theo chiều cao, cân nặng, tuổi và giới tính bằng phương trình hồi quy tuyến tính. Vậy giữa các đặc điểm sinh học có mối tương quan thuận từ mức yếu đến mức chặt chẽ, sự tương quan giữa các đặc điểm sinh học trên cơ thể trẻ có thể được biểu diễn bằng các phương trình hồi quy tuyến tính. Do đó, các biện pháp chăm sóc và giáo dục nhằm nâng cao thể chất và tinh thần ở trẻ cần được thực hiện đồng bộ, giúp trẻ phát triển cân đối, toàn diện và tối ưu.

doc26 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển xã hội, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trẻ em - những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự sinh trưởng và phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn, trong đó thời kỳ trẻ em có ý nghĩa quan trọng nhất. Đây là giai đoạn nền tảng cho sự phát triển sau này. Sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ được đánh giá qua các chỉ số hình thái như chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu, vòng đùi, vòng cánh tay, chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số Pignet,v.v., chỉ số trí tuệ (IQ) hoặc các chỉ số sinh lý như huyết áp, dung tích sống... Các chỉ tiêu sinh học, nhất là những chỉ tiêu nhân trắc thường được tiến hành nghiên cứu theo chu kỳ 10 năm một lần. Từ 1975 đến nay, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi nên đã ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ em. Do đó, để góp phần tìm hiểu thực trạng phát triển của trẻ em Bình Định, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định” 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá thực trạng tăng trưởng một số đặc điểm sinh học của học sinh lứa tuổi tiểu học tại một số địa bàn đặc trưng thuộc tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái, sinh lý, dinh dưỡng và hoạt động thần kinh cấp cao, thông qua các chỉ số xác định năng lực trí tuệ ở học sinh lứa tuổi tiểu học tỉnh Bình Định. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực và sinh lý của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định (cân nặng, chiều cao, vòng ngực, vòng đầu, BMI và Pignet, tần số tim, huyết áp, dung tích sống, thị lực và thính lực). - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI của trẻ em lứa tuổi tiểu học tại tỉnh Bình Định. - Nghiên cứu một số hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học tỉnh Bình Định (IQ, trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác). - Xác định mối tương quan giữa các chỉ số sinh học của học sinh tiểu học và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực, năng lực trí tuệ của học sinh lứa tuổi tiểu học tại tỉnh Bình Định. 4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Bổ sung các chỉ số về hình thái, sinh lý và trí tuệ của trẻ từ 6 - 10 tuổi ở khu vực Miền trung - Tây nguyên, góp phần làm phong phú kho dữ liệu về giá trị sinh học người Việt Nam. - Các kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức chăm sóc sức khỏe đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực và năng lực trí tuệ của trẻ em. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN Với 132 trang, có 51 bảng và 39 hình, đề tài góp phần đánh giá các chỉ số hình thái, chức năng của học sinh tiểu học Bình Định. Các dẫn liệu trong luận án có thể được sử dụng làm thông số tham chiếu trong các nghiên cứu và giảng dạy về đặc điểm phát triển của trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực trạng thể lực, sự tăng trưởng thể lực cũng như năng lực trí tuệ của học sinh tiểu học ở mỗi vùng miền khác nhau trong tỉnh, từ đó giúp các trường vận dụng sư phạm tương tác và dạy học cá thể hóa học sinh đạt hiệu quả hơn. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 1.1.1. Sự sinh trưởng và phát triển của trẻ 6 - 10 tuổi 1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của trẻ 6 - 10 tuổi 1.1.2.1. Các đặc điểm về hình thái 1.1.2.2. Các đặc điểm về sinh lý 1.1.2.3. Các đặc điểm về dinh dưỡng 1.1.2.4. Các đặc điểm về hoạt động thần kinh cấp cao 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TIỂU HỌC 1.2.1. Các nghiên cứu về hình thái trên thế giới và ở Việt nam 1.2.2. Các nghiên cứu về sinh lý trên thế giới và ở Việt nam 1.2.3. Các nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và ở Việt nam 1.2.4. Các nghiên cứu về hoạt động thần kinh cấp cao trên thế giới và ở Việt nam 1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh từ 6 - 10 tuổi có hình thái, tâm sinh lý bình thường và đúng độ tuổi ở một số trường tiểu học tại tỉnh Bình Định. 2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2017. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có so sánh. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu: Cân đo trực tiếp, sử dụng phiếu điều tra và test trí tuệ. 2.3.3. Cỡ mẫu: 6.514 học sinh ở ba vùng là thành thị (2.335 em), nông thôn (2.139 em) và miền núi (2.040 em), gồm có 3.298 nam và 3.216 nữ. Vì điều kiện nghiên cứu, chỉ tiêu dung tích sống tiến hành trên 250 em và thính lực trên 902 em tại thành phố Quy Nhơn. 2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng và mẫu chùm. 2.4. ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH - Chiều cao: Dùng thước gỗ của UNICEF, chính xác đến 0,1 cm. - Cân nặng: Dùng cân TANITA của Nhật Bản, chính xác đến 0,1 kg - Vòng ngực, vòng đầu: Dùng thước dây không giãn của Trung Quốc có độ chính xác đến 0,1 cm. - Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index) BMI = Cân nặng (kg)/[Chiều cao (mét)]2. - Chỉ số Pignet: Chỉ số Pignet = Cao đứng (cm) - [cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình (cm)] - Tần số tim và huyết áp động mạch: Được xác định bằng máy đo huyết áp Omron hiệu HEM 8712. - Dung tích sống (Vital capacity: VC): Được xác định bằng máy đo dung tích kế hiệu SPIROLAB III của Ý. - Thị lực: Thị lực được xác định bằng bảng LANDOLT với vòng hở chữ C. - Thính lực: Kiểm tra sàng lọc 902 em bằng phiếu điều tra thính lực. Tiếp tục đo nhĩ lượng đồ đối với những trường hợp nghi ngờ khiếm thính. - Tình trạng dinh dưỡng: Dựa vào BMI. - Chỉ số trí tuệ (IQ): IQ được xác định qua điểm test Raven. - Trí nhớ: Được xác định bằng phương pháp Nechaiev. 2.5. SAI SỐ VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ 2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu thu thập được xử lý dựa vào phần mềm nhập liệu Epi Data 3.1 và chuyển sang phần mềm Stata 10.0 để phân tích. 2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BÌNH ĐỊNH 3.1.1. Các đặc điểm hình thái 3.1.1.1. Chiều cao của học sinh tiểu học Bảng 3.1. Chiều cao của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Chiều cao (cm) 1-2 p Chung(n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ±SD Tăng ±SD Tăng ±SD Tăng 6 117,09±6,06 - 117,31± 6,07 - 116,87 ± 6,04 - 0,44 > 0,05 7 122,34±6,13 5,25 123,06 ± 6,09 5,75 121,51 ± 6,08 4,64 1,55 < 0,05 8 127,84± 6,09 5,50 127,84 ± 6,02 4,78 127,84 ± 6,16 6,33 0,00 > 0,05 9 132,76± 6,47 4,92 133,22 ± 6,21 5,38 132,28 ± 6,71 4,44 0,94 < 0,05 10 138,16± 7,16 5,40 137,70 ± 6,79 4,48 138,61 ± 7,47 6,33 -0,91 < 0,05 Tăng trung bình/năm 5,27 5,10 5,44 Bảng 3.3.. Bách phân vị về chiều cao của học sinh tiểu học Bình Định Điểm bách phân vị thứ 6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 1 103 103 110 108 114 115 120 117 122 123 5 108 107 113 112 118 118 124 122 127 126 10 110 109 115 114 120 120 126 124 130 128 25 113 113 119 117 124 123 129 128 133 133 50 117 117 123 121 128 128 133 132 137 138 75 121 121 127 125,5 132 132 137 136 142 144 90 125 124 131 129 135 136 141 141 147 148 95 127 126 134 131 138 138 144 144 150 151 99 132 131 137 137 143 143 148 150 155 156 * Ghi chú: điểm bách phân vị tính theo cm. Kết quả cho thấy, chiều cao của học sinh tăng dần từ 6 -10 tuổi. Ở các độ tuổi nam cao hơn nữ, nhưng lúc 10 tuổi học sinh nữ cao hơn học sinh nam (p< 0,05). Học sinh ở thành thị cao hơn học sinh nông thôn, học sinh nông thôn cao hơn học sinh miền núi (p<0,05). Học sinh tiểu học Bình Định có chiều cao tăng nhanh lúc 8 tuổi, sớm hơn các nghiên cứu trước (9 hoặc 10 tuổi). Nữ có tốc độ tăng nhanh và diễn ra sớm hơn nam. Điều này cho thấy nữ dậy thì sớm hơn nam và gia tốc phát triển của trẻ em ngày nay. Chuẩn chiều cao của học sinh được thể hiện qua bảng bách phân vị. 3.1.1.2. Cân nặng của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.4. Cân nặng của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Cân nặng (kg) 1 - 2 p Chung (n= 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng 1±SD Tăng 2±SD Tăng 6 22,18 ± 5,45 - 22,63 ± 5,84 - 21,72 ± 4,99 - 0,91 < 0,05 7 24,49 ± 6,18 2,31 25,47 ± 6,74 2,84 23,38 ± 5,25 1,66 2,09 < 0,05 8 27,88 ±7,23 3,39 27,58 ± 7,21 2,11 28,18 ± 7,25 4,80 -0,6 > 0,05 9 30,17 ± 7,49 2,29 31,03 ± 7,81 3,45 29,27 ± 7,05 1,76 2,10 < 0,05 10 33,71 ± 9,56 3,54 34,67 ± 10,67 3,64 32,77 ± 8,25 3,50 1,90 < 0,05 Tăng trung bình/năm 2,88 2,91 2,76 Bảng 3.6. Bách phân vị về cân nặng của học sinh tiểu học Bình Định Điểm bách phân vị thứ 6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 1 14 13,5 15 15 17 18 19 18 20 20 5 15 15 17 16 19 19 21 20 23 22 10 16 16 18 18 20 20 23 22 24 24 25 18 18 20 19 22 22 25 24 27 26 50 21 21 24 22 26 27 29 28 32 31 75 26 25 30 27 32 33 36 34 40 39 90 31 29 35 30 39 38 42 40 49 44,5 95 34 31 39 34 41 42 45 42 59 47 99 37 35 44 37 46 47 51 47 69 54,5 * Ghi chú: điểm bách phân vị tính theo kg. Cân nặng của học sinh tăng dần theo tuổi. Học sinh thành thị có cân nặng cao nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p <0,05). Mức tăng trung bình 2,88 kg/năm. Mức tăng nhiều nhất ở nữ lúc 8 tuổi và ở nam lúc 10 tuổi. Vậy điều kiện sống, đặc biệt là chế độ dinh dưỡng đã tác động đến sự tăng cân của trẻ em. 3.1.1.3. Vòng ngực của học sinh tiểu học Bình Định. Bảng 3.7. Vòng ngực của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Vòng ngực (cm) 1-2 p Chung(n= 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 59,91 ± 6,64 - 60,34 ± 6,97 - 59,47 ± 6,27 - 0,87 < 0,05 7 61,77 ± 6,87 1,86 62,56 ± 7,15 2,22 60,89 ± 6,44 1,42 1,67 < 0,05 8 64,14 ± 7,42 2,37 64,11 ± 7,71 1,55 64,16 ± 7,12 3,27 -0,05 > 0,05 9 65,76 ± 6,68 1,62 67,04 ± 6,46 2,93 64,44 ± 6,64 0,28 2,60 < 0,05 10 68,71 ± 8,10 2,95 68,87 ± 8,14 1,83 68,55 ± 8,06 4,11 0,32 > 0,05 Tăng trung bình/năm 2,20 2,13 2,27 Vòng ngực của học sinh tăng dần theo tuổi. Nam có số đo vòng ngực lớn hơn nữ lúc 6, 7, 9 và 10 tuổi ( p 0,05). Vòng ngực mỗi năm tăng trung bình 2,20 cm, trong đó nam có tốc độ tăng ít hơn nữ. Học sinh thành thị có số đo vòng ngực lớn nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p < 0,05). 3.1.1.4. Vòng đầu của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.9. Vòng đầu của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Vòng đầu (cm) 1 -2 p Chung (n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ(n2 = 3.216) ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 51,48± 1,67 - 51,50± 1,65 - 51,45± 1,68 - 0,05 > 0,05 7 51,89± 1,71 0,41 51,98± 1,72 0,48 51,78± 1,68 0,33 0,20 < 0,05 8 52,16± 1,73 0,27 52,09± 1,73 0,11 52,23± 1,72 0,45 -0,14 > 0,05 9 52,65± 1,76 0,49 52,91± 1,73 0,82 52,39± 1,76 0,16 0,52 < 0,05 10 53,29± 1,82 0,64 53,47± 1,83 0,56 53,12± 1,79 0,73 0,35 > 0,05 Tăng trung bình/năm 0,45 0,49 0,42 Kết quả nghiên cứu chỉ số vòng đầu của 6.514 học sinh tiểu học Bình Định cho thấy, vòng đầu của học sinh tăng dần từ 6 đến 10 tuổi. Lúc 6 tuổi, số đo vòng đầu là 51,48 ± 1,67 cm; lúc 10 tuổi là 53,29 ± 1,82 cm. Mức tăng vòng đầu qua mỗi năm là 0,45 cm. Học sinh thành thị có số đo vòng đầu lớn nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p < 0,05). Số đo vòng đầu là chỉ tiêu hình thái thể hiện sự phát triển của não bộ. 3.1.1.5. BMI của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.11. BMI của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi BMI (kg/m2) 1 - 2 p Chung (n= 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 16,02± 2,96 - 16,26± 3,14 - 15,78± 2,75 - 0,48 < 0,05 7 16,19± 3,04 0,17 16,62± 3,30 0,36 15,71± 2,64 -0,07 0,91 < 0,05 8 16,89± 3,41 0,68 16,70± 3,34 0,08 17,08± 3,48 1,37 -0,38 < 0,05 9 16,96± 2,95 0,07 17,34± 3,47 0,64 16,57± 2,84 -0,51 0,77 < 0,05 10 17,46± 3,88 0,50 18,05± 4,42 0,71 16,88± 3,16 0,31 1,17 < 0,05 Tăng trung bình/năm 0,36 0,45 0,28 BMI ở nam học sinh lúc 6, 7, 9 và 10 tuổi cao hơn nữ (p < 0,05). Mức tăng BMI trung bình qua mỗi năm chung cho cả hai giới là 0,36. Lúc 8 tuổi BMI của trẻ nữ tăng vọt cao hơn so với nam (p < 0,05). Cũng như các chỉ số hình thái khác, BMI của học sinh ở các khu vực sinh thái cũng khác nhau. Học sinh thành thị có chỉ số BMI cao nhất, tiếp đến là học sinh nông thôn và thấp nhất là học sinh miền núi (p < 0,05). 3.1.1.6. Chỉ số Pignet của học sinh tiểu học Bình Định Chỉ số Pignet của học sinh từ 6 - 10 tuổi ở Bình Định có lúc tăng có lúc giảm. Mức giảm nhiều nhất là ở trẻ 8 tuổi. Cùng một độ tuổi chỉ số Pignet của nam thấp hơn nữ, chứng tỏ trẻ nam có thể lực tốt hơn trẻ nữ (trừ lúc 8 tuổi nhưng p > 0,05). Ở tất cả các độ tuổi, học sinh thành thị có chỉ số Pignet thấp nhất trong ba khu vực (p < 0,05). Bảng 3.13. Chỉ số Pignet của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Chỉ số Pignet 1-2 p Chung(n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng ± SD Tăng ± SD Tăng 6 35,00±8,52 - 34,33 ± 8,93 - 35,67± 8,04 - -1,34 < 0,05 7 36,37±9,06 1,37 35,04 ± 9,29 0,71 37,57± 8,48 1,90 -2,53 < 0,05 8 35,82 ± 10,70 -0,55 36,15±11,07 1,11 35,50 ± 10,31 -2,07 0,65 > 0,05 9 36,83±9,80 1,01 35,15±10,11 -1,00 38,56± 9,16 3,06 -3,41 < 0,05 10 35,74 ± 12,18 -1,09 34,16 ± 12,72 -0,99 37,28± 11,43 -1,28 -3,12 < 0,05 Tăng trung bình/năm 0,19 0,04 0,40 3.1.2. Các chỉ số chức năng sinh lý 3.1.2.1. Tần số tim của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.15. Tần số tim của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Tần số tim (nhịp/phút) 1-2 p Chung(n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 92,08±9,04 - 92,07±9,26 - 92,10±8,81 - -0,03 > 0,05 7 90,38±8,35 -1,70 90,15±8,45 -1,92 90,64±8,23 -1,46 0,49 > 0,05 8 86,50±8,68 -3,88 86,26±8,76 -3,89 86,72±8,60 -3,92 0,46 > 0,05 9 84,48±8,77 -2,02 84,37±8,96 -1,89 84,64±8,58 -2,08 0,27 > 0,05 10 83,35±8,89 -1,13 83,68±8,26 -0,69 83,03±9,46 -1,61 0,65 > 0,05 Tăng trung bình/năm -2,18 -2,10 -2,27 Tần số tim của học sinh tiểu học giảm dần theo tuổi. Trẻ 6 tuổi có tần số tim trung bình là 92,08 ± 9,04 nhịp/phút; trẻ 10 tuổi là 83,35 ± 8,89 nhịp/phút. Mức giảm trung bình mỗi năm là 2,18 nhịp/phút. Nhịp tim của học sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn và miền núi không khác nhau nhiều (p > 0,05). 3.1.2.2. Huyết áp của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.17 cho thấy, huyết áp tâm thu của trẻ tăng dần từ 6 - 10 tuổi. Huyết áp tâm thu ở trẻ 6 tuổi và 10 tuổi lần lượt là 102,58 ± 5,98 mmHg và 110,22 ± 9,77 mmHg. Trung bình mỗi năm tăng 1,91 mmHg. Không có sự khác biệt về huyết áp tâm thu ở các lứa tuổi tại các khu vực thành thị, nông thôn và miền núi (p > 0,05). Bảng 3.17. Huyết áp tâm thu của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Huyết áp tâm thu (mmHg) 1 - 2 p Chung( n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng 1 ± SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 102,58±5,98 - 102,27±6,63 - 102,90±5,23 - - 0,63 > 0,05 7 104,88 ± 8,15 2,30 104,80 ± 8,15 2,53 104,97± 8,15 2,07 - 0,17 > 0,05 8 105,76±7,99 0,88 105,77±8,34 0,97 105,75 ± 7,63 0,78 0,02 > 0,05 9 108,65±10,22 2,89 108,52±10,32 2,75 108,80±10,13 3,05 - 0,28 > 0,05 10 110,22± 9,77 1,57 110,47±10,02 1,95 109,98±9,52 1,18 0,49 > 0,05 Tăng trung bình/năm 1,91 2,05 1,27 Bảng 3.19. Huyết áp tâm trương của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Huyết áp tâm trương (mmHg) 1 - 2 p Chung(n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ± SD Tăng 1 ±SD Tăng 2 ± SD Tăng 6 63,39 ± 2,90 - 63,09 ± 1,84 - 63,68± 3,65 - - 0,59 < 0,05 7 64,33 ± 4,52 0,94 64,18 ± 4,89 1,09 64,50± 4,04 0,82 - 0,32 > 0,05 8 65,68 ± 4,21 1,35 65,79 ± 4,28 1,61 65,56± 4,14 1,06 0,23 > 0,05 9 66,61 ± 4,99 0,93 66,64 ± 4,98 0,85 66,59± 4,50 1,03 0,05 > 0,05 10 67,44 ± 4,78 0,83 67,21 ± 4,84 0,57 67,66± 4,71 1,07 - 0,45 > 0,05 Tăng trung bình/năm 1,01 1,03 1,00 Huyết áp tâm trương của học sinh tăng dần từ 6 - 10 tuổi. Không có sự khác biệt về huyết áp tâm trương của học sinh ở ba khu vực nghiên cứu (p < 0,05). 3.1.2.3. Dung tích sống của học sinh tiểu học Bình Định Dung tích sống của học sinh tăng dần theo tuổi thể hiện qua bảng 3.21. Trẻ 6 tuổi có dung tích sống trung bình là 1,13±0,30 lít, 10 tuổi là 2,00±0,49 lít. Trung bình mỗi năm tăng 0,22 lít. Dung tích sống ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ cùng độ tuổi (p < 0,05). Dựa vào chiều cao và năm tuổi, có thể xây dựng công thức tính dung tích sống của trẻ Bình Định ngày nay theo phương trình hồi quy sau: Ở nam : VC = 2,6174 H + 0,0266 A - 2,0949 Ở nữ : VC = 3,1108 H + 0,0565 A - 2,7199 Trong đó: VC: Dung tích sống(lít), H: chiều cao (m), A: tuổi (năm). Bảng 3.21. Dung tích sống của 250 học sinh theo tuổi và giới tính Tuổi Dung tích sống (lít) 1-2 p Chung (n = 250) Nam (n1 = 126) Nữ (n2 = 124) ±SD Tăng 1± SD Tăng 2± SD Tăng 6 1,13 ± 0,30 - 1,25±0,30 - 1,00 ± 0,25 - 0,25 < 0,05 7 1,43 ± 0,37 0,30 1,47±0,31 0,22 1,40 ± 0,42 0,40 0,07 > 0,05 8 1,70 ± 0,41 0,27 1,85±0,47 0,38 1,56 ± 0,30 0,16 0,29 < 0,05 9 1,73 ± 0,36 0,03 1,86±0,27 0,01 1,60 ± 0,40 0,04 0,26 < 0,05 10 2,00 ± 0,49 0,27 2,17±0,50 0,31 1,76 ± 0,38 0,16 0,41 < 0,05 Tăng trung bình/năm 0,22 0,23 0,19 3.1.2.4. Thị lực của học sinh tiểu học Bình Định Tỷ lệ trẻ bị giảm thị lực mắt trái (17,16%) cao hơn mắt phải (16,84%). Tỷ lệ học sinh giảm thị lực mắt phải cao nhất ở thành thị (23,94%), sau đó đến nông thôn (15,05%) và thấp nhất là miền núi (10,59%) (p < 0,05). Tỷ lệ học sinh giảm thị lực mắt trái cao nhất ở thành thị (23,68%), sau đó đến miền núi (17,16%) và thấp nhất là nông thôn (16,60%) (p < 0,05). Học sinh tiểu học Bình Định có tỷ lệ giảm thị lực là 14,42%. 3.1.2.5. Thính lực của học sinh tiểu học Bình Định Học sinh có thính lực bình thường chiếm 99,67%, chỉ có 0,33% học sinh bị giảm thính lực ở các mức độ nhẹ, vừa và nặng. 3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh tiểu học Bình Định SDD gầy còm mức độ nặng là 2,66%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ 10 tuổi (3,25%). SDD gầy còm mức độ vừa chiếm 8,54%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ 7 tuổi (9,44%). Tình trạng dinh dưỡng bình thường chiếm tỷ lệ 58,70% và đạt cao nhất ở trẻ 9 tuổi (61,96%). Trẻ TC chiếm tỷ lệ 16,60%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ 10 tuổi (17,68%). BP chiếm 13,51%, trẻ 6 tuổi có tỷ lệ BP cao nhất (17,01%). Điều này không tốt cho sức khỏe cộng đồng vì làm trẻ hóa nguy cơ mắc các bệnh huyết áp, tiểu đường thậm chí ung thư ở thế hệ tương lai. SDD chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh miền núi (11,20%), TC - BP chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh thành thị (lần lượt là 27,19% và 29,89%). 3.1.4. Hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học Bình Định 3.1.4.1. Điểm IQ của học sinh tiểu học Bình Định Bảng 3.27. Điểm IQ của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính Tuổi Chỉ số IQ 1 -2 p Chung (n = 6.514) Nam (n1 = 3.298) Nữ (n2 = 3.216) ±SD Tăng ±SD Tăng ±SD Tăng 6 87,46 ± 9,57 - 87,41 ±9,38 - 87,51 ± 9,77 - - 0,10 > 0,05 7 96,77 ± 11,88 9,39 97,47±11,96 10,06 95,97 ± 11,73 8,46 1,50 < 0,05 8 102,95±11,93 6,18 102,47±12,29 5,00 103,42±11,55 7,45 - 0,95 > 0,05 9 107,54±10,67 4,59 107,94 ±9,93 5,47 107,14±11,37 3,72 0,80 > 0,05 10 110,81±10,50 3,27 110,33±10,36 2,39 111,28±10,61 4,14 - 0,95 > 0,05 Tăng trung bình/năm 5,86 5,73 5,94 Trên cơ sở điểm test Raven, tiến hành xác định điểm IQ của 6.514 học sinh Bình Định. Kết quả cho thấy, IQ của học sinh tăng dần theo tuổi, lúc 6 tuổi là 87,46 ± 9,57 điểm và 10 tuổi là 110,81 ± 10,50 điểm, mức tăng trung bình là 5,86 điểm/năm. IQ của học sinh ở ba khu vực tăng dần và có sự khác nhau (p < 0,05). 3.1.4.2. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh tiểu học Bình Định - Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh tiểu học Bình Định Qua nghiên cứu cho thấy, khả năng nhìn và nhớ được 4 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam và nữ, nhưng nam ít hơn nữ (nam: 18,68% và nữ: 19,09%). Khả năng nhìn và nhớ được 8 đến 12 số, ở nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (nữ là 44,35% và nam là 41,88%) với p > 0,05. Vậy nữ học sinh có trí nhớ thị giác tốt hơn nam học sinh. Trẻ 6 tuổi nhìn và nhớ 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (28,43%). Trẻ 7 và 8 tuổi nhìn và nhớ được 4 số chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 24,10% và 21,89%). Trẻ 9 tuổi nhìn và nhớ 5 số chiếm tỉ lệ cao nhất (20,31%). Trẻ 10 tuổi nhìn và nhớ 6 số chiếm tỉ lệ cao nhất (19,30%). Vậy trẻ càng lớn trí nhớ thị giác càng tăng. Trẻ sống ở các khu vực sinh thái khác nhau có trí nhớ thị giác khác nhau. Khả năng nhìn và nhớ từ 0 đến 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh miền núi (miền núi: 43,54%, nông thôn: 37,68%, thành thị: 33,54%). Nhìn và nhớ được 4 và 5 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh nông thôn (nông thôn: 37,82%, thành thị: 33,19%, miền núi: 31,91%). Nhìn và nhớ được từ 6 số trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh thành thị (thành thị: 33,28%, miền núi: 24,56%, nông thôn: 24,50%) với p < 0,05. Vậy trẻ càng lớn trí nhớ thị giác càng tăng. Học sinh thành thị có trí nhớ thị giác tốt nhất trong ba khu vực (p < 0,05). - Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh tiểu học Bình Định Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nam khả năng nghe và nhớ được 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (21,65%). Ở nữ khả năng nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất (19,43%). Tỷ lệ nam nghe và nhớ được 0, 2, 3 và 4 số cao hơn so với nữ, các trường hợp còn lại nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Như vậy, nữ học sinh có trí nhớ thính giác tốt hơn nam. Tỷ lệ trẻ tiểu học có khả năng nghe và nhớ từ 2 đến 6 số chiếm tỷ lệ cao. Trẻ 6, 7 tuổi nghe và nhớ được 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất. Trẻ 8, 9 tuổi nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất, trẻ 10 tuổi nghe và nhớ được 5 số chiếm tỷ lệ cao nhất. Như vậy, trẻ càng lớn trí nhớ thính giác càng tốt. Trẻ sống ở các khu vực khác nhau có trí nhớ thính giác khác nhau. Khả năng nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh thành thị (19,44%) và nông thôn (23,38%). Học sinh miền núi có khả năng nghe và nhớ 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (19,46%). Khả năng nghe và nhớ từ 0 đến 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh nông thôn (48,76%), sau đó đến học sinh miền núi (37,20%) và thấp nhất là học sinh thành thị (23,64%) với p < 0,05. Khả năng nghe và nhớ từ 4 đến 12 số chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh thành thị (56,91%), sau đó đến học sinh miền núi (45,01%) và thấp nhất là học sinh nông thôn (27,85%) với p < 0,05. Như vậy, học sinh thành thị có trí nhớ ngắn hạn thính giác tốt nhất trong ba khu vực nghiên cứu. Vậy trẻ càng lớn trí nhớ thính giác càng tốt. Học sinh thành thị có khả năng ghi nhớ bằng thính giác tốt nhất (p < 0,05) trong ba khu vực thành thị, nông thôn và miền núi. - So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác của học sinh tiểu học Bình Định. Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.33 cho thấy, tỷ lệ trẻ ghi nhớ từ 0 đến 4 số bằng trí nhớ thính giác cao hơn tỷ lệ trẻ ghi nhớ bằng trí nhớ thị giác (p < 0,05). Tỷ lệ trẻ ghi nhớ từ 5 đến 12 số bằng trí nhớ thị giác cao hơn tỷ lệ trẻ ghi nhớ bằng trí nhớ thính giác (p < 0,05). Do đó, ở trẻ lứa tuổi tiểu học khả năng ghi nhớ bằng thị giác tốt hơn ghi nhớ bằng thính giác Bảng 3.33. So sánh trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh tiểu học Điểm trí nhớ Trí nhớ thị giác Trí nhớ thính giác p SL % SL % 0 80 1,23 346 5,31 < 0,05 1 305 4,68 772 11,85 < 0,05 2 949 14,57 1.236 18,97 < 0,05 3 1.143 17,55 1.317 20,22 < 0,05 4 1.230 18,88 1.032 15,84 < 0,05 5 1.005 15,43 803 12,33 < 0,05 6 748 11,48 486 7,46 < 0,05 7 454 6,97 233 3,58 < 0,05 8 294 4,51 160 2,46 < 0,05 9 153 2,35 77 1,18 < 0,05 10 73 1,12 25 0,38 < 0,05 11 46 0,71 18 0,28 < 0,05 12 34 0,52 9 0,14 < 0,05 Trên đây là một số chỉ số sinh học của học sinh tiểu học tỉnh Bình Định. Giữa các chỉ số có sự tương quan với nhau ở cơ thể trẻ. 3.2. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC Ở HỌC SINH TIỂU HỌC BÌNH ĐỊNH 3.2.1. Tương quan giữa năng lực trí tuệ và một số chỉ số sinh học 3.2.1.1 Tương quan giữa chỉ số IQ và tình trạng dinh dưỡng IQ tương quan thuận và yếu (r = 0,2138) với BMI có thể biểu diễn bằng phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,872x + 86,596. 3.2.1.2. Tương quan giữa chỉ số IQ và vòng đầu ở trẻ IQ tương quan thuận ở mức yếu (r = 0,2896) với vòng đầu với phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 2,152x -11,459. 3.2.1.3. Tương quan giữa chỉ số IQ và trí nhớ ở trẻ IQ tương quan thuận ở mức trung bình (r = 0,4732) với trí nhớ thị giác với phương trình hồi quy là: y = 2,952x + 88,171. IQ tương quan thuận ở mức trung bình (r = 0,3900) với trí nhớ thính giác và phương trình hồi quy là y = 2,567x + 92,306 3.2.2. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và một số chỉ số sinh học 3.2.2.1. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và vòng đầu ở trẻ tiểu học BMI của học sinh tương quan thuận ở mức trung bình (r = 0,3272) với vòng đầu và có thể biểu diễn bằng phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,596x - 14,483. 3.2.2.2. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng và trí nhớ ở học sinh Giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và trí nhớ thị giác có tương quan thuận với mức yếu. Hệ số tương quan r = 0,1357 và phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 0,207x + 15,794 Giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và trí nhớ thính giác có tương quan thuận ở mức yếu. Hệ số tương quan r = 0,2033. Phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 0,328x + 15,576. Vậy tình trạng dinh dưỡng theo BMI ảnh hưởng không đáng kể đến trí nhớ ngắn hạn của trẻ. 3.2.3. Tương quan giữa kích thước vòng đầu và một số chỉ số sinh học Kích thước vòng đầu tương quan thuận và yếu với trí nhớ thị giác. Hệ số tương quan r = 0,2168 và phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự tương quan là: y = 0,181x + 51,501. Kích thước vòng đầu tương quan thuận ở mức trung bình với trí nhớ thính giác ( r= 0,3029). Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn sự tương quan là: y = 0,268x + 51,377. 3.2.4. Mối tương quan giữa trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác Trí nhớ thị giác tương quan thuận ở mức trung bình với trí nhớ thính giác. Hệ số tương quan r = 0,5397 và phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,569x + 2,433. 3.2.5. Tương quan giữa dung tích sống và một số chỉ số hình thái 3.2.5.1. Tương quan giữa dung tích sống và chiều cao ở học sinh tiểu học Dung tích sống tương quan thuận chặt chẽ với chiều cao. Hệ số tương quan đạt 0,9237. Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự tương quan là: y = 0,033x - 2,704. 3.2.5.2. Tương quan giữa dung tích sống và cân nặng ở học sinh tiểu học Dung tích sống tương quan thuận chặt chẽ với cân nặng. Hệ số tương quan r = 0,7715. Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn sự tương quan là: y = 0,032x + 0,529. 3.2.5.3. Tương quan giữa dung tích sống và vòng ngực ở học sinh tiểu học Dung tích sống tương quan thuận với vòng ngực ở mức trung bình. Hệ số tương quan r = 0,6284 và phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 0,026x - 0,210. Dung tích sống là một chỉ tiêu sinh lý thể hiện thể lực của trẻ. Song muốn xác định cần có máy đo và kỷ thuật đo rất phức tạp. Vì vậy, để thuận lợi trong việc xác định dung tích sống, chúng tôi đã xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến: VC (lít) = - 2,194 + 0,025 chiều cao (cm) + 0,003 cân nặng (kg) + 0,052 tuổi + 0,066 giới (1: nam; 0: nữ). Tóm lại, có nhiều chỉ số sinh học góp phần thể hiện sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Giữa các chỉ số có mối tương quan thuận với nhau, chứng tỏ cơ thể con người là một khối thống nhất, do đó cần chăm sóc trẻ chu đáo về mọi mặt để giúp trẻ phát triển toàn diện và hợp lý. Chương 4. BÀN LUẬN “Giai đoạn học sinh tiểu học từ 6 - 10 tuổi là giai đoạn có tốc độ phát triển chậm hơn nhưng lại tích lũy các chất dinh dưỡng cho sự phát triển thể lực nhanh ở giai đoạn vị thành niên sau này” [25]. Vì vậy, để đánh giá sự phát triển của trẻ em Bình Định, chúng tôi tiến hành so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước. 4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI 4.1.1. Chiều cao của học sinh 6 - 10 tuổi 4.1.2. Cân nặng của học sinh 6 - 10 tuổi 4.1.3. Vòng ngực của học sinh 6 - 10 tuổi 4.1.4. Vòng đầu của học sinh 6 - 10 tuổi 4.1.5. BMI và chỉ số Pignet của học sinh 6 - 10 tuổi Sự tăng trưởng các chỉ số hình thái như: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu của học sinh lứa tuổi tiểu học tại Bình Định năm 2016 tốt hơn so với kết quả của nhiều nghiên cứu trước đây. Song so với trẻ em trong khu vực và một số nước trên thế giới còn thấp hơn. BMI và chỉ số Pignet cho thấy sự tăng trưởng tốt của trẻ. Tuy nhiên, nếu muốn phát triển tầm vóc người Việt Nam trong tương lai cần quan tâm ngay từ bây giờ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, có hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ là yếu tố nội sinh như di truyền, chủng tộc, nội tiết, tuổi, giới tính và yếu tố ngoại sinh như dinh dưỡng, rèn luyện, điều kiện kinh tế - xã hội, bệnh lýnên cần tác động tích cực và đồng bộ đối với tất cả các yếu tố trên để giúp trẻ phát triển tối ưu. 4.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ 4.2.1. Tần số tim của học sinh 6 - 10 tuổi 4.2.2. Huyết áp của học sinh 6 - 10 tuổi 4.2.3. Dung tích sống của học sinh 6 - 10 tuổi 4.2.4. Thị lực của học sinh 6 - 10 tuổi 4.2.5. Thính lực của học sinh 6 - 10 tuổi Các chỉ số sinh lý như tần số tim, huyết áp của học sinh tiểu học Bình Định ngày nay không có sự khác nhau nhiều so với các kết quả nghiên cứu trước đây. Dung tích sống của trẻ tăng lên đáng kể. Điều này cho thấy mối tương quan thuận giữa các chỉ số hình thái và dung tích sống. Trẻ càng lớn hoạt động thị lực tăng do áp lực của việc học tập, đọc và sử dụng các phương tiện nhìn gần nên tỷ lệ giảm thị lực tăng. Trẻ bị giảm thị lực ngày càng gia tăng ở mọi miền, mọi quốc gia, châu lục trên thế giới. Do đó, việc tuyên truyền, giáo dục ý thức giữ gìn mắt, đặc biệt là ở trẻ em cần quan tâm nhiều hơn vì đây là lứa tuổi mà mắt đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện. Trẻ khiếm thính hiện nay chưa được kiểm tra, phát hiện vẫn có ở bậc tiểu học. Có hai nguyên nhân chính dẫn tới nghe kém ở trẻ là do bẩm sinh và nguyên nhân mắc phải. Vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ việc kiểm tra thính lực nên đưa vào chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu nhằm phát hiện sớm những trẻ có vấn đề thính lực để khắc phục kịp thời 4.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG THEO BMI CỦA HỌC SINH Sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội ngày nay đã tạo thuận lợi cho các bậc phụ huynh trong việc chăm sóc trẻ, dẫn tới giảm tỷ lệ SDD chung. Tuy nhiên, sự hạn chế trong kiến thức nuôi con cũng có thể là lý do làm tỷ lệ trẻ lớn (9, 10 tuổi) SDD còn khá cao. Tỷ lệ TC - BP ở học sinh lứa tuổi nhỏ (6, 7 tuổi) ngày càng tăng. Đây là một hiện tượng không có lợi về mặt sức khỏe cộng đồng. Bởi vì tích lũy mỡ là hiện tượng tự nhiên ở lứa tuổi tiền dậy thì. Nhưng nếu hiện tượng này diễn ra càng sớm thì càng có nguy cơ BP về sau (ở trẻ lớn và người trưởng thành). Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức vì sẽ kéo theo những hậu quả như làm gia tăng các bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp, rối loạn lipit máu, xương khớp hay thậm chí là ung thư. Như vậy, BP có xu hướng trẻ hóa, không tốt cho sức khỏe của thế hệ tương lai 4.4. HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO CỦA HỌC SINH 4.4.1. IQ của học sinh 6 - 10 tuổi Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, IQ ở trẻ từ 6 - 10 tuổi tăng dần ở cả 3 vùng sinh thái là nhờ sự tích lũy tri thức sau mỗi năm học, tích lũy qua quá trình học tập. IQ ở trẻ thể hiện rõ sự ảnh hưởng của môi trường sống, trẻ thành phố có nhiều điều kiện tốt hơn (điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc, học tập) nên thuận lợi cho sự phát triển. Trẻ em vùng miền núi còn nhiều hạn chế về mọi mặt nên IQ thấp hơn so với khu vực nông thôn và thành thị, điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây. 4.4.2. Trí nhớ của học sinh 6 - 10 tuổi Trẻ từ 6 đến 10 tuổi có trí nhớ tốt dần do quá trình myelin hóa các sợi trục thần kinh tăng dần theo tuổi, các nơron ngày càng hoàn thiện về cấu trúc và chức năng nên giúp khả năng dẫn truyền và lưu thông tin tốt hơn, do đó, ghi nhớ được tăng cường, điều này đã giúp trẻ thuận lợi trong quá trình học tập, tiếp thu tri thức ngày càng nhiều và phức tạp. Học sinh nữ luôn có điểm trí nhớ cao hơn học sinh nam cùng độ tuổi. Tóm lại, nguyên nhân sự khác biệt của các đặc điểm sinh học trong nghiên cứu chúng tôi và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước là do khác nhau về môi trường sống, khu vực nghiên cứu và điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Học sinh từ 6 - 10 tuổi tại Bình Định có các chỉ số hình thái, sinh lý, dinh dưỡng và hoạt động thần kinh cấp cao phát triển phù hợp với sự tăng trưởng theo quy luật chung. Song sự chăm sóc chu đáo về mọi mặt sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện, cân đối và hợp lý hơn. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực, sinh lý, dinh dưỡng và một số hoạt động thần kinh cấp cao của 6.514 học sinh từ 6 - 10 tuổi ở khu vực thành thị, nông thôn và miền núi của tỉnh Bình Định, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Các chỉ số hình thái - Các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực và vòng đầu trung bình của học sinh lứa tuổi tiểu học tại Bình Định tăng dần theo tuổi với tốc độ tăng khác nhau, có thời điểm tăng nhanh, có thời điểm tăng chậm. + Chiều cao trung bình trẻ 6 - 10 tuổi lần lượt là 117,09 cm; 122,34 cm; 127,84 cm; 132,76 cm 138,16 cm. Mức tăng trung bình hàng năm là 5,27 cm, ở nam là 5,10 cm và nữ là 5,44 cm. Mức tăng đạt cao nhất lúc 8 tuổi. Nữ tăng trưởng chiều cao nhanh hơn nam tạo giao chéo tăng trưởng ở thời điểm 9 lên 10. Học sinh thành thị có chiều cao cao nhất và học sinh miền núi có chiều cao thấp nhất. + Trẻ 6 - 10 tuổi có cân nặng trung bình lần lượt là 22,18 kg ; 24,49 kg ; 27,88 kg ; 30,17 kg và 33,71 kg. Trung bình mỗi năm tăng 2,88 kg, trong đó nam tăng nhanh hơn nữ, nam tăng 3,01 kg và nữ tăng 2,76 kg. Mức tăng đạt cao nhất ở nữ lúc 8 tuổi và ở nam lúc 10 tuổi. Học sinh thành thị có cân nặng cao nhất, học sinh miền núi có cân nặng thấp nhất. + Vòng ngực trung bình ở trẻ 6 tuổi là 59,91 cm; 7 tuổi - 61,77 cm; 8 tuổi - 64,14 cm; 9 tuổi - 65,76 cm và 10 tuổi là 68,71 cm. Trung bình mỗi năm tăng 2,20 cm. Nữ tăng 2,27 cm nhiều hơn nam, nam tăng 2,13 cm. Vòng ngực tăng nhanh ở trẻ nữ lúc 8 và 10 tuổi, trẻ nam lúc 9 tuổi. Học sinh ở thành thị có chu vi vòng ngực lớn nhất trong ba khu vực. + Trẻ 6 - 10 tuổi có kích thước vòng đầu trung bình lần lượt là 51,48 cm; 51,89 cm; 52,16 cm; 52,65 cm và 53,29 cm. Trung bình mỗi năm tăng 0,45 cm. Vòng đầu tăng nhanh ở trẻ 9 lên 10 tuổi. Học sinh ở thành thị có số đo vòng đầu lớn hơn học sinh nông thôn và miền núi. - Trẻ 6 - 10 tuổi có BMI trung bình lần lượt là: 16,02 kg/m2; 16,19 kg/m2; 16,89 kg/m2; 16,96 kg/m2 và 17,46 kg/m2, trung bình mỗi năm tăng 0,36 kg/m2. Mức tăng BMI đạt cao nhất lúc 8 tuổi ở nữ và 10 tuổi ở nam. Trong ba khu vực, BMI của học sinh thành thị cao nhất, BMI của học sinh miền núi thấp nhất. - Trẻ 6 - 10 tuổi có chỉ số Pignet thay đổi khác nhau ở các độ tuổi. Mức tăng trung bình hàng năm là 0,19. Nữ có chỉ số Pignet cao hơn nam cùng độ tuổi. Học sinh thành thị có chỉ số Pignet thấp hơn học sinh nông thôn và miền núi. 1.2. Các chỉ số sinh lý - Tần số tim của học sinh giảm dần từ 6 đến 10 tuổi. Tần số tim trung bình ở trẻ 6 - 10 tuổi lần lượt là 92,08 nhịp/phút ; 90,38 nhịp/phút; 86,50 nhịp/phút; 84,48 nhịp/phút và 83,35 nhịp/phút. Trung bình mỗi năm giảm 2,18 nhịp/phút. Nhịp tim giảm mạnh ở trẻ 8 tuổi. - Học sinh lứa tuổi tiểu học có huyết áp tăng dần. Huyết áp tâm thu trung bình khoảng 102 - 111 mmHg, mỗi năm tăng trung bình 1,91 mmHg. Huyết áp tâm trương trung bình khoảng 63 - 68 mmHg, trung bình mỗi năm tăng 1,01 mmHg. - Dung tích sống trung bình ở trẻ 6 - 10 tuổi lần lượt là: 1,13 lít, 1,43 lít; 1,70 lít; 1,73 lít và 2,00 lít. Trung bình mỗi năm tăng 0,23 lít ở nam và 0,19 lít ở nữ. Dung tích sống ở trẻ nam cao hơn nữ cùng độ tuổi. Có thể xác định dung tích sống dựa vào chiều cao, cân nặng, vòng ngực và năm tuổi theo các phương trình hồi quy tuyến tính. Các chỉ số sinh lý như tần số tim, huyết áp ở học sinh tiểu học Bình Định không có sự khác nhau nhiều giữa các khu vực nghiên cứu. - Tỷ lệ học sinh có thị lực giảm tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ học sinh 6 - 10 ở Bình Định bị giảm thị lực là 14,42%. Học sinh ở thành thị bị giảm thị lực nhiều nhất (chiếm 23,81%); sau đó đến học sinh nông thôn (16,11%) và học sinh miền núi chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,60%). - Học sinh có thính lực bình thường chiếm 99,67%. Tỷ lệ trẻ có vấn đề về thính lực là 0,33%. Cần giáo dục trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh tai. 1.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI Trẻ 6 - 10 tuổi bị SDD thể gầy còm mức độ nặng là 2,66%; SDD thể gầy còm mức độ vừa là 8,54%; TC và BP lần lượt là 16,60% và 13,51%. Trẻ SDD chiếm tỷ lệ cao nhất ở miền núi. Trẻ TC - BP chiếm tỷ lệ cao nhất ở thành thị. Tình trạng TC - BP đang có xu hướng trẻ hóa. 1.4. Các chỉ số hoạt động thần kinh cấp cao - IQ của học sinh tăng dần theo tuổi. IQ trung bình của trẻ từ 6 - 10 tuổi lần lượt là 87,46; 96,77; 102,95; 107,54 và 110,81 điểm. Trung bình mỗi năm tăng 5,73 điểm ở nam và 5,94 điểm ở nữ. Học sinh miền núi có IQ thấp nhất trong ba khu vực thành thị, nông thôn và miền núi. - Trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác tăng dần theo tuổi. Học sinh thành thị có trí nhớ tốt hơn học sinh nông thôn và miền núi. Trẻ tiểu học khả năng ghi nhớ bằng mắt tốt hơn bằng tai nên cần tăng cường phương pháp trực quan trong dạy học ở tiểu học. 1.5. Mối tương quan giữa các chỉ số sinh học - IQ có mối tương quan thuận với tình trạng dinh dưỡng, vòng đầu, trí nhớ thị và trí nhớ thính giác. - Tình trạng dinh dưỡng có mối tương quan thuận với vòng đầu, trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác. - Kích thước vòng đầu có mối tương quan thuận với trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác. - Trí nhớ thị giác có mối tương quan thuận với trí nhớ thính giác. - Dung tích sống có mối tương quan thuận với chiều cao, cân nặng và vòng ngực. Ở trẻ có thể xác định dung tích sống theo chiều cao, cân nặng, tuổi và giới tính bằng phương trình hồi quy tuyến tính. Vậy giữa các đặc điểm sinh học có mối tương quan thuận từ mức yếu đến mức chặt chẽ, sự tương quan giữa các đặc điểm sinh học trên cơ thể trẻ có thể được biểu diễn bằng các phương trình hồi quy tuyến tính. Do đó, các biện pháp chăm sóc và giáo dục nhằm nâng cao thể chất và tinh thần ở trẻ cần được thực hiện đồng bộ, giúp trẻ phát triển cân đối, toàn diện và tối ưu. 2. KIẾN NGHỊ - Các đặc điểm sinh học ở trẻ có mối tương quan với nhau, do đó, khi xây dựng các chương trình, chiến lược phát triển con người cần được tiến hành đồng bộ trên nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, dinh dưỡng, môi trường.mới mong đạt được mục tiêu phát triển toàn diện. - Cần tiến hành hướng nghiên cứu trên ở nhiều lứa tuổi khác nhau tại tỉnh Bình Định, góp phần xây dựng chuẩn giá trị sinh học con người Bình Định. Đây sẽ là cơ sở cho các cơ quan, tổ chức hoạch định chiến lược chăm sóc con người nhằm nâng cao tầm vóc người Việt Nam và phát triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà. - Nên có nhiều nghiên cứu hơn nữa về các chỉ số sinh học ở trẻ em nói riêng và con người nói chung trên nhiều vùng miền, nhiều dân tộc của cả nước, nhằm bổ sung các giá trị sinh học con người trong thời kỳ đổi mới. Giúp các cơ quan chức năng đề ra kế hoạch cho hướng phát triển con người và xã hội hợp lý nhất, đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta trong giai đoạn hiện nay. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Tường Loan, Võ Văn Toàn (2017), Một số chỉ số sinh lý tuần hoàn của học sinh 6 - 10 tuổi tại tỉnh Bình Định, Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, Tập 21 số 3 tháng 9/2017. Tổng Hội Y học Việt Nam, Hội Sinh lý học Việt Nam, chỉ số ISSN 1859 - 2376, trang 83 - 87. 2. Nguyễn Thị Tường Loan, Võ Văn Toàn (2017), Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và mối tương quan với dung tích sống ở học sinh tiểu học thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tạp chí Giáo dục số 399 (kỳ 1-2/2017) chỉ số ISSN 2354-0753, trang 59-61. 3. Nguyễn Thị Tường Loan, Lê Thị Nam Thuận, (2017), Nghiên cứu năng lực trí tuệ của học sinh lứa tuổi tiểu học tại tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên, Vol 126, No 1A (2017), chỉ số ISSN 1859 - 1388, trang 175 - 184; DOI: 10.26459/hueuni-jns.v126i1A.4343. 4. Nguyễn Thị Tường Loan, Lê Thị Nam Thuận, Võ Văn Toàn (2016), Thực trạng thể lực và năng lực trí tuệ của học sinh tiểu học thuộc khối trường bán trú và không bán trú tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam. Hội nghị Khoa học Sinh học Quốc gia lần thứ 2, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Quyết định xuất bản số 283 LK-TN/QĐ-NXB ĐHQGHN 12/5/2016, trang 479 - 486. 5. Nguyễn Thị Tường Loan, Trương Quang Đạt (2017), Một số chỉ số nhân trắc và dinh dưỡng ở học sinh tiểu học tại các huyện đồng bằng tỉnh Bình Định năm 2016, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 28 số 8/2017. Tổng Hội Y học Việt Nam xuất bản, chỉ số ISSN 0868 - 2836, trang 322 - 328. 6. Nguyễn Thị Tường Loan, Trương Quang Đạt (2017), Thực trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học tại thành phố Quy Nhơn - Bình Định năm 2016, Tạp chí Y học Thực hành số đặc biệt Xuân Đinh Dậu 2017 do Bộ Y tế phát hành, số 1 (1032), chỉ số ISSN 1859-1663, trang 76-80. 7. Trương Quang Đat, Nguyen Thi Tương Loan, (2017), Nutritional status of primary school pupils in 2016 in moutainous districts of Binh Dinh province, Vietnam Journal of Medicine & Pharmacy, Volume 13 N01, Ha Noi tháng 4/2017, Index ISSN 0866 - 7942, pp 87 - 92. 8. Nguyễn Thị Tường Loan (2016) , Phương pháp đánh giá sự phát triển thể lực và trí tuệ của học sinh tiểu học trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc Gia “Đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, NXB Đại học Huế. QĐ xuất bản số 52/QĐ/ĐHH-NXB cấp ngày 10/5/2016. Tr 164-171. 9. Nguyễn Thị Tường Loan (2017), Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học và công nghệ - ĐH Khoa học, Đại học Huế, chỉ số ISSN 2354 - 0842. Tập 1 số 7 tháng 2/2017, trang 127 - 136. 10. Nguyễn Thị Tường Loan (2017), Sự phát triển thể lực và trí lực của học sinh lứa tuổi tiểu học tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học trường Đại học Quy Nhơn, chỉ số ISSN 1859 - 0357, tập 11 số 3/2017, trang 113 - 121.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_cua_hoc.doc
  • docxBIA TOM TAT ANH.docx
  • docxBIA TOM TAT VIET.docx
  • docTOM TAT TIENG ANH.doc