Luận án “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2030”
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá, kinh nghiệm của quốc tế về nâng cao
hiệu quả xuất khẩu hàng hoá, từ các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan tới xuất khẩu
hàng hoá và các khoảng trống nghiên cứu cần tiếp tục được thực hiện, luận án lựa chọn ra 03 nhóm
tiêu chí sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở cấp quốc gia là: (i) tiêu chí hiệu quả về
kinh tế; (i) tiêu chí hiệu quả về xã hội; và (iii) tiêu chí hiệu quả về môi trường. Luận án khái quát
kinh nghiệm của một số nước lân cận là Thái Lan và Trung Quốc trong việc nâng cao hiệu quả xuất
khẩu, rút ra các bài học thành công có thể học tập và những bài học thất bại nên tránh, làm căn cứ
cho việc vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
Từ bộ 03 tiêu chí về hiệu quả xuất khẩu được luận chứng lựa chọn, luận án đã thực hiện đánh
giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2006-2017. Kết quả cho thấy nếu chỉ xét về
kim ngạch, tốc độ tăng trưởng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, sự tham gia của khu vực FDI,
chuyển dịch cơ cấu và tạo việc làm thì xuất khẩu ở Việt Nam đạt hiệu quả, tuy nhiên nếu xem xét kỹ
hơn, ở các chỉ tiêu bổ trợ như giá trị gia tăng mang lại cho nền kinh tế, sự tham gia của khu vực kinh
tế trong nước vào xuất khẩu, khả năng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường
hay mức độ hàng hoá tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ta thấy hiệu quả còn thấp; xuất khẩu tăng
cao nhưng giá trị gia tăng nền kinh tế thu được thấp so với kim ngạch đạt được, sự tăng trưởng mạnh
mẽ của khu vực FDI đối ngược với sự suy giảm của doanh nghiệp trong nước, tình trạng ô nhiễm
môi trường gia tăng Điều này dẫn tới yêu cầu cần có sự can thiệp, điều chỉnh đối với hoạt động
xuất khẩu nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao, huy động thêm nhiều
sự tham gia của khu vực kinh tế trong nước vào hoạt động xuất khẩu, giảm dần sự phụ thuộc của
hàng hoá xuất khẩu vào nguyên vật liệu nhập khẩu
Từ các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở dự báo bối cảnh trong nước và trên thế giới giai đoạn
tới có nhiều thay đổi lớn (cách mạng 4.0, sự xoay trục của nền kinh tế thế giới, biến đổi khí hậu gia
tăng ) và thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hoá Việt Nam giai đoạn 2006-2017, luận án xác định
quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021- 2030; đồng thời đề xuất nhóm các giải
pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu giai đoạn tới năm 2030, tập trung vào cơ chế, chính sách; bộ máy,
nhân lực liên quan đến xuất khẩu; năng lực sản xuất trong nước; cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu;
khu vực kinh tế trong nước; và phát huy lợi thế của quá trình mở cửa, hội nhập thúc đẩy xuất khẩu.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, lần đầu tiên luận án luận chứng xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia, hỗ trợ đắc lực cho công tác hoạch định chính
sách thương mại quốc tế của quốc gia trong tương lai. Tuy nhiên, do giới hạn của phạm vi và quy
mô, tại nghiên cứu này, luận án chưa dành thời gian để xem xét, đánh giá hiệu quả đối với từng
nhóm mặt hàng xuất khẩu riêng biệt. Thông qua nghiên cứu và xây dựng một bộ các tiêu chí đánh
giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm vĩ mô, luận án cung cấp cơ sở lý thuyết hữu hiệu để đánh giá
thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của quốc gia, với các góc nhìn đa chiều hơn các nghiên cứu
trước đây, thông qua đó, luận án cung cấp thêm một kênh thông tin hữu hiệu cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu và hoạch định chính sách thương mại quốc tế trong tương lai, đồng thời, mở ra hướng
nghiên cứu mới về các vấn đề liên quan tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa một cách cụ thể hơn, như
hiệu quả xuất khẩu ở quy mô cấp tỉnh; theo nhóm hàng/mặt hàng; khả năng điều chỉnh các chỉ tiêu30
đánh giá phù hợp với tính chất mặt hàng và hệ thống số liệu thống kê hiện có và thu thập được để
tiếp tục hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm vĩ mô./.
31 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam hầu như có mối quan hệ cùng chiều. Xuất khẩu tăng có xu hướng kéo GDP tăng theo và tỷ
lệ xuất khẩu/GDP thì hầu như biến động có cùng xu hướng với tăng trưởng xuất khẩu. Việt Nam đã
tranh thủ tác dụng của quá trình mở cửa để đẩy mạnh sản xuất trong nước, gia tăng nhanh chóng kim
ngạch xuất khẩu, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là
nhóm dân cư yếu thế (người lao động trình độ thấp, nông dân), qua đó đóng góp tích cực vào tăng
trưởng GDP.
3.2.1.4. Giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu
Khi phân tích hiệu quả hàng hóa xuất khẩu Việt Nam qua mô hình chuỗi giá trị toàn cầu
(GVC), có thể thấy giá trị gia tăng nền kinh tế thu được còn thấp trên tất cả các sản phẩm xuất khẩu,
kể cả các sản phẩm đứng ở nhóm đầu và các sản phẩm gắn với đặc thù nông nghiệp Việt Nam. Hàng
hoá Việt Nam mới tham gia GVC ở các công đoạn đơn giản như lắp ráp, gia công (đối với hàng dệt
may, điện tử, da giày), chế biến sơ (đối với hàng nông, thủy sản) - đây là công đoạn thâm dụng lao
động, yêu cầu về tri thức ở mức thấp và giá trị gia tăng thu được cũng ở mức thấp nhất trong toàn bộ
chuỗi GVC. Các công đoạn thu được giá trị gia tăng cao, thâm dụng tri thức như nguồn nguyên liệu,
thiết kế mẫu mã, thương hiệu, nhãn hiệu, xuất khẩu/phân phối hàng hóa hầu hết do các nhà trung
gian mà chủ yếu là doanh nghiệp nước ngoài đảm nhận.
3.2.1.5. Cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
(i) Cơ cấu xuất khẩu theo tính chất hàng hóa
Theo phân loại của SITC, giai đoạn 2000-2015, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có sự chuyển
dịch tích cực, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế giảm đáng kể, từ mức 55,8% năm
-20.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
1
9
9
5
1
9
9
6
1
9
9
7
1
9
9
8
1
9
9
9
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5
2
0
0
6
2
0
0
7
2
0
0
8
2
0
0
9
2
0
1
0
2
0
1
1
2
0
1
2
2
0
1
3
2
0
1
4
2
0
1
5
2
0
1
6
2
0
1
7
Tốc độ tăng XK (%) Tốc độ tăng GDP (%) Tỷ lệ XK/GDP (%)
16
2000, xuống mức 34,2% vào năm 2010 và đến năm 2015, chỉ còn 18,7%. Tương ứng với sự suy
giảm của nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế là sự gia tăng xuất khẩu của nhóm hàng chế biến hoặc đã
tinh chế, từ 44,2% năm 2000 lên 65,1% năm 2010 và đạt mức cao 81,3% năm 2015.
Theo ngành hàng của kế hoạch Nhà nước, giai đoạn 2006-2015, xuất khẩu nhóm hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản tăng nhanh về giá trị tuyệt đối, từ 11,7 tỷ USD năm 2005 tăng gần gấp 2
lần vào năm 2010, đạt 22,4 tỷ USD và tăng gấp 3,3 lần vào năm 2015, tương đương kim ngạch 73,3
tỷ USD. Đối với nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, giá trị xuất khẩu liên tục tăng,
năm 2005 đạt 13,3 tỷ USD, năm 2010 đạt 33,3 tỷ USD, tăng gấp 2,5 lần và năm 2015 đạt 65,1 tỷ
USD, tăng gấp gần 2 lần. Giá trị xuất khẩu của nhóm hàng thủy sản và nông, lâm sản tiếp tục tăng; từ
4,7 tỷ USD năm 2005 lên 11,4 tỷ USD năm 2010 và đạt 17 tỷ USD năm 2015 với nhóm hàng nông,
lâm sản; và từ mức 2,7 tỷ USD năm 2005 lên 5 tỷ USD năm 2010 và 6,6 tỷ USD trong năm 2015 với
nhóm hàng thủy sản.
Giai đoạn 2006-2017, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã chuyển dịch mạnh mẽ, tích cực
theo hướng giảm dần xuất khẩu các mặt hàng thô và khoáng sản; củng cố và khẳng định tầm quan
trọng của các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, thế mạnh như dệt may, giày dép, thủy sản; tăng đóng
góp của các mặt hàng đặc trưng, đặc thù của quốc gia nông nghiệp là nông sản; và đặc biệt là vai trò
tiên phong của nhóm mặt hàng mới, có hàm lượng công nghệ cao.
(ii) Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường
Châu Á là thị trường xuất khẩu truyền thống và giữ vị trí lớn nhất, giai đoạn 2006-2016 trị
giá xuất khẩu đạt 551,5 tỷ USD, chiếm 49,6% tổng kim ngạch, tăng trưởng bình quân 2006-2010 đạt
17,2%/năm và 2011-2015 đạt 17,8%/năm; trong đó chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, ASEAN,
Nhật Bản và Hàn Quốc, chiếm 75-80%. Tuy nhiên, xét trong tương quan với nhập khẩu, Việt Nam
lại nhập siêu từ châu Á mà chủ yếu là từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Châu Mỹ đứng ở vị trí thứ hai,
giá trị xuất khẩu giai đoạn 2006-2016 là 261,5 tỷ USD, chiếm 23,3%, tăng trưởng bình quân 2006-
2010 đạt 19,3%/năm và 2011-2015 đạt 19,6%; trong đó Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất, chiếm khoảng
83-85% tổng kim ngạch; thặng dư thương mại với Mỹ năm 2017 đạt 32,4 tỷ USD, bằng 15,1% tổng
kim ngạch cả nước. Châu Âu giữ vị trí thứ ba với trị giá xuất khẩu giai đoạn 2006-2016 là 229,2 tỷ
USD, chiếm 20,6% tổng kim ngạch, tăng trưởng bình quân 2006-2010 đạt 19,5%/năm, 2011-2015 là
17,8%.
Trong giai đoạn 2005-2016, bên cạnh việc duy trì tăng trưởng xuất khẩu ổn định tại thị
trường truyền thống châu Á thì Mỹ và EU là hai thị trường chủ lực, tạo ra thặng dư thương mại lớn
nhất cho Việt Nam; điểm đáng chú ý trong giai đoạn này là sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất
khẩu theo hướng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang châu Mỹ và châu Âu tăng nhanh hơn sang châu
Á.
(iii) Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế
Khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nếu
năm 2001, tỷ trọng khu vực FDI tham gia xuất khẩu là 45,2% thì tới năm 2016 con số này đạt tới
71,5%, tương đương 126,3 tỷ USD. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước ngày càng tăng cho thấy cùng một hiệu ứng chính sách nhưng các doanh nghiệp FDI đã
tận dụng tốt hơn những ưu đãi của quá trình mở cửa, hội nhập, ký kết các FTAs, hơn hẳn so với khu
vực kinh tế trong nước.
17
Khi xem xét cán cân thương mại, có thể thấy hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của khu vực FDI
hơn hẳn khu vực kinh tế trong nước. Số liệu giai đoạn 2005-2017 cho thấy khu vực kinh tế trong
nước luôn ở trạng thái nhập siêu cao và chưa có dấu hiệu giảm, trong khi ở chiều ngược lại khu vực
FDI luôn xuất siêu và có xu thế tăng cao. Năm 2005, khu vực FDI xuất siêu 5 tỷ USD; tới năm 2015,
con số này là 17,2 tỷ USD, tương đương 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2016, các con số lần
lượt là 23,8 tỷ USD và 13,5%; và năm 2017 là 25,8 tỷ USD và 12,1%. Sự gia tăng giá trị xuất khẩu của
khu vực FDI chủ yếu đến từ các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như: điện thoại các loại và linh
kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.
3.2.2. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt xã hội
3.2.2.1. Tạo thêm được nhiều việc làm
Sau hơn 30 năm Đổi mới, cơ cấu ngành kinh tế nước ta đã có sự thay đổi theo hướng tích
cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm và tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh dẫn tới cơ cấu lao
động trong các ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch tương ứng. Sự ra đời của các nhà máy, doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong các lĩnh vực của đời sống xã hội kéo theo gia tăng nhu cầu lao
động trong khu vực công nghiệp; mở ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động khu vực nông thôn.
Chính sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu đã tạo thêm nhiều việc
làm mới trong khu vực công nghiệp, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống,
hạn chế được các tác động tiêu cực của thất nghiệp gây ra, đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội. Vấn
đề đặt ra trong dài hạn là các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu của ta hiện là các ngành thâm
dụng lao động, trình độ lao động thấp, nghĩa là lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ đang trở
thành lực cản trong tương lai, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 hiện nay.
3.2.2.2. Tăng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước
Số liệu cho thấy khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006-2017. Trong tổng trị giá 214 tỷ USD xuất
khẩu năm 2017, chỉ có 61,8 tỷ USD đến từ khu vực kinh tế trong nước, chiếm tỷ trọng 28,9% tổng
kim ngạch. Như vậy, xem xét ở chỉ tiêu này, có thể thấy xuất khẩu chưa đạt hiệu quả, nó phản ánh sự
phụ thuộc ngày càng lớn của nền kinh tế Việt Nam vào doanh nghiệp FDI và cũng chỉ ra việc đầu tư
nguồn lực cải cách khu vực kinh tế trong nước thời gian qua chưa mang lại thay đổi đáng kể. Khi
tăng trưởng kinh tế trong nước quá phụ thuộc vào khu vực FDI sẽ tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, có thể thay
đổi rất nhanh khi ưu đãi của chính sách thay đổi, hoặc nhà đầu tư chuyển hướng, hoặc khi có biến
động kinh tế, chính trị. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa đối với quốc gia cần được bắt đầu từ
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, tạo ra động lực cạnh tranh giữa khu vực
FDI và khu vực trong nước, hạn chế thấp nhất sự phụ thuộc.
3.2.3. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt môi trường
3.2.3.1. Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về môi trường
Với thế mạnh là một nước nông nghiệp, tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản của Việt Nam lớn. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng đóng góp của nhóm hàng này
đang có xu hướng giảm. Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đang vấp phải rào
cản lớn từ các tiêu chuẩn kỹ thuật do các nước nhập khẩu đặt ra. Gần đây, một tỷ lệ cao hàng nông,
thủy sản xuất khẩu Việt Nam bị giữ lại để kiểm tra biên giới hoặc bị từ chối và trả lại do không đáp
ứng các tiêu chuẩn về môi trường của nước nhập khẩu, dẫn đến uy tín của hàng hóa nông, thủy sản
Việt Nam trên thị trường quốc tế bị ảnh hưởng, gây thiệt hại kinh tế. Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về
18
môi trường là một kênh quan trọng nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa. Để mở rộng thị phần,
nâng cao giá trị cũng như uy tín trên thị trường thế giới, yêu cầu tất yếu đối với hàng hóa xuất khẩu
là phải đáp ứng ngày càng tốt các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, qua đó góp phần quản lý và khai
thác phù hợp, hiệu quả nguồn lợi từ thiên nhiên vào phát triển xuất khẩu bền vững và lâu dài.
3.2.3.2. Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa
Tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa là yếu tố quan trọng hỗ trợ tích cực
cho tăng trưởng xuất khẩu. Đối với các mặt hàng chủ lực như dệt may, thủy sản, da giày, cơ bản các
doanh nghiệp Việt Nam tham gia sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam đã tuân thủ nghiêm chỉnh
quy trình, kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, cách thức
bảo quản nguyên phụ liệu tránh xuống phẩm cấp, quá trình sản xuất “xanh”,... Tuy vậy, đối với các
mặt hàng nông, thủy sản, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được tầm quan trọng của việc đáp
ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường trong quá trình sản xuất dẫn tới tình trạng tỷ
lệ hàng hóa bị trả về do không đáp ứng tiêu chuẩn còn cao. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng
hóa, nhất là hàng nông, thủy sản, tăng giá giá trị thu được cho nền kinh tế, phải nâng cao khả năng
tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa, trong đó quan tâm, nhấn mạnh yếu tố quy
trình sản xuất “xanh” để gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
3.3. Chính sách chủ yếu tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
Chính sách là nhân tố quan trọng tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa và luận án đề cập
tới một số chính sách chủ yếu tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn vừa qua là:
(i) Chính sách tỷ giá hối đoái; (ii) Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia
xuất nhập khẩu; và (iii) Chính sách đối với công nghiệp hỗ trợ.
3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Những kết quả tích cực
Thứ nhất là, hiệu quả xuất khẩu về quy mô và tốc độ tăng trưởng đạt mức cao so với các
nước trong khu vực và trên thế giới và là động lực chính đối với tăng trưởng GDP.
Thứ hai là, bắt đầu có sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng
nhóm hàng thâm dụng kỹ năng và giảm dần tỷ trọng nhóm hàng thô và sơ chế.
Thứ ba là, với sự cải thiện tích cực trong cán cân thương mại, hiệu quả xuất khẩu được nâng
cao, sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam có nhiều chuyển biến, thu được ngày càng nhiều nguồn
vốn cho phát triển kinh tế.
Thứ tư là, xuất khẩu góp phần tạo việc làm cho hàng triệu lao động, cải thiện và nâng cao thu
nhập; giải quyết vấn đề việc làm là một trong những hiệu quả tích cực và nổi bật của xuất khẩu hàng
hóa bên cạnh đóng góp vào tăng trưởng GDP.
Thứ năm là, đã bước đầu dành sự quan tâm nhiều hơn đối với việc chủ động nguồn nguyên
vật liệu đầu vào, công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tham gia các công đoạn
cao hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, đem lại nhiều hơn giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
Thứ sáu là, hàng hóa Việt Nam có mặt tại 250 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó chiếm thị
phần lớn tại các thị trường phát triển, có yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, môi trường
như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Australia.
Thứ bảy là, có sự gia tăng đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, nhờ cơ chế mở rộng "danh
mục xuất khẩu” của quá trình đa dạng hóa, nền kinh tế hạn chế được các “cú sốc”, góp phần ổn
định vĩ mô và duy trì tăng trưởng kinh tế.
19
3.4.2. Những hạn chế
Một là, giá trị gia tăng của xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhỏ hơn nhiều so với
doanh số xuất khẩu danh nghĩa. Do tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nên Việt Nam hiện đang cố gắng duy
trì tăng trưởng xuất khẩu ở hai khía cạnh là số mặt hàng xuất khẩu và số lượng hàng hóa xuất khẩu;
điều này tiềm ẩn nguy cơ đối mặt với hàng rào tự vệ thương mại của các nước nhập khẩu.
Hai là, tỷ trọng nguyên, phụ liệu nhập khẩu còn cao cho thấy sản xuất hàng xuất khẩu còn
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, trong khi các ngành công nghiệp phụ trợ của ta chưa phát triển theo
kịp tương ứng.
Ba là, sự chuyển dịch trong cơ cấu hàng xuất khẩu chưa thật bền vững, còn chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro, quá trình chuyển dịch chủ yếu mới diễn ra từ khu vực sản xuất sản phẩm thô và sơ chế
sang khu vực hàng chế biến thâm dụng lao động; hàm lượng công nghệ, mức độ phức tạp của sản
phẩm chưa cao.
Bốn là, cơ sở hạ tầng hỗ trợ xuất khẩu tuy có cải thiện nhưng chưa tương xứng với yêu cầu
của tạo thuận lợi hóa thương mại.
Năm là, Việt Nam chưa tận dụng hiệu quả quá trình mở cửa theo các cam kết tại ATIGA,
AKFTA, ACFTA, AANZFTA để đẩy mạnh xuất khẩu.
Sáu là, chưa huy động được sự tham gia tích cực và hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước
vào hoạt động xuất khẩu hoàng hóa, thặng dư thương mại đến chủ yếu nhờ đóng góp của các doanh
nghiệp FDI.
Bảy là, hiệu quả xuất khẩu bị cản trở bởi tăng trưởng xuất khẩu hiện chủ yếu theo chiều
rộng, dựa vào khai thác các nguồn lợi tự nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố làm tăng áp
lực gây ô nhiễm môi trường.
3.4.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất là, việc sử dụng lợi thế so sánh tự nhiên (lợi thế so sánh bậc thấp) trong cạnh tranh
quốc tế không còn phù hợp, chúng ta xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô, chế biến giản đơn, gia công, lắp
ráp nên mặc dù lượng xuất khẩu lớn nhưng giá trị mang lại cho nền kinh tế không cao.
Thứ hai là, rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế gia tăng và xu hướng bảo hộ thương
mại quay trở lại gây tác động tiêu cực tới khả năng mở rộng và tăng cường xuất khẩu hàng hóa.
Thứ ba là, quá trình mở cửa và hội nhập theo các FTAs song phương và đa phương tác động
không mong muốn, bất lợi đến cán cân thương mại.
Thứ tư là, hoạt động xuất khẩu còn thiếu sự tham gia tích cực của yếu tố khoa học công nghệ -
là nhân tố quan trọng giúp nâng cao giá trị gia tăng của xuất khẩu hàng hóa.
Thứ năm là, hiệu ứng lan tỏa từ khu vực xuất khẩu sang các khu vực khác của nền kinh tế
chưa rõ nét, điển hình là sự phát triển chậm chạp của công nghiệp hỗ trợ và các chuỗi cung ứng hàng
hóa.
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là, chính sách pháp luật trong đầu tư, kinh doanh chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán,
còn chồng chéo giữa các lĩnh vực, tạo ra cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng ở các cấp,
thiếu sự ổn định, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Chính sách ưu đãi được ban hành nhiều nhưng
bị dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào những ngành, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút đầu tư.
20
Thứ hai là, sản xuất hàng xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu
khiến hầu hết các nhà sản xuất không chủ động được chiến lược kinh doanh, phụ thuộc vào biến
động của giá quốc tế, dẫn tới không chủ động được đơn hàng, huỷ, hoãn đơn hàng, ảnh hưởng tới uy
tín, hiệu quả xuất khẩu.
Thứ ba là, nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp,
nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu lao động của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp FDI nói riêng; lợi thế nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ đang giảm nhanh, trong
khi chất lượng nguồn nhân lực chưa kịp phát triển thay thế tương ứng.
Thứ tư là, hệ thống cơ sở hạ tầng, mặc dù đã được tập trung đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cảng biển, cơ
sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cơ sở xử lý môi trường; quá trình chậm đổi mới, cải cách
trong vận chuyển, trung chuyển hàng hóa cũng như các dịch vụ logistics liên quan...
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đến năm 2030
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Trong hơn 10 năm qua, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp mà nổi lên là cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008 khiến cho lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm
2009 âm. Nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện chính sách kích cầu để phục hồi tăng trưởng nhưng
hệ quả là làm nợ công tăng cao, thậm chí đã xảy ra khủng hoảng nợ công ở một số nước. Bên cạnh đó,
với việc giá hàng hóa bước vào chu kỳ giảm giá từ năm 2014, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của
nhiều nền kinh tế đã chịu những ảnh hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, từ năm 2016, kinh tế thế giới đã phục
hồi và cải thiện rõ rệt vào năm 2017 với sự khởi sắc được ghi nhận ở hầu hết các nước đang phát triển và
các nền kinh tế chủ chốt. Theo WB, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2018-2019 ước đạt 2,9-
3%. Tuy vậy, rủi ro đối với kinh tế toàn cầu được dự báo có thể đến từ việc tăng cường chủ nghĩa bảo
hộ, sự bất ổn trong chính sách kinh tế, căng thẳng địa chính trị và khả năng xảy ra biến động trên thị
trường tài chính khi các nước phát triển tăng tốc bình thường hóa chính sách tiền tệ. Đóng góp chủ yếu
vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu đến từ các nước phát triển, đứng đầu là Mỹ, tiếp theo châu Âu và
Nhật Bản.
Năm 2018, giá cả hàng hóa cơ bản trên thế giới dự báo biến động nhẹ so với 2017, giá dầu
thô dự báo tiếp tục tăng do xu hướng phục hồi của nền kinh tế sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ
toàn cầu trong năm 2018, tuy nhiên giá dầu dự kiến khó tăng mạnh. Do việc thắt chặt chính sách tiền
tệ tại Mỹ, tăng trưởng thương mại năm 2018 có thể không duy trì được mức cao của năm 2017.
Nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ tăng trưởng ở mức bình quân 3,2%/năm trong giai đoạn từ
nay tới năm 2035, những tiến bộ về hội nhập thương mại, đô thị hóa và công nghệ (cách mạng công
nghiệp 4.0) tiếp tục là động lực chính. Sự nổi lên của Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thành viên
ASEAN được dự báo là sự thay đổi đáng kể nhất trong cơ cấu kinh tế toàn cầu thập kỷ tới.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Sau hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã
hội, thế và lực của đất nước đã lớn mạnh hơn nhiều, chúng ta tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
lãnh đạo, quản lý và điều hành nền triển kinh tế, đặc biệt là từ năm 1996 đến nay. Có thể nói Việt
21
Nam đã hoàn thành tốt một chu kỳ dài tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng là vốn tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lao động trẻ, rẻ, dồi dào, nguồn hỗ trợ phát triển và đầu tư nước ngoài lớn.
Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế thời gian gần đây cũng cho thấy những dư địa để Đổi
mới từ năm 1986 đến nay đang cạn dần, các rào cản lớn xuất hiện nhiều như: năng suất lao động thấp
và ít có cải thiện trong khi lao động giản đơn vẫn chiếm tỷ trọng lớn; hàng hóa sản xuất chủ yếu là
gia công, hàm lượng chất xám trong sản phẩm thấp nên chưa đem lại nhiều giá trị gia tăng cho nền
kinh tế; thủ tục hành chính chưa có nhiều cải thiện; quá trình tái cơ cấu nền kinh tế diễn ra chậm so
với yêu cầu; chất lượng tăng trưởng còn thấp; cơ sở hạ tầng thiết yếu tuy đã được đầu tư nhưng chưa
đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh giao thương; tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt dần trong khi ô nhiễm môi
trường gia tăng; thể chế kinh tế hiện hành chưa theo kịp yêu cầu phát triển; viện trợ ODA giảm và
không còn nhiều ưu đãi khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình; dòng vốn đầu tư FDI
không có sự tăng trưởng đột biến. Những khác biệt đó đang cản trở sự phát triển kinh tế đất nước,
gây méo mó và kém hiệu quả trong phân bổ nguồn lực; lãng phí tài nguyên thiên nhiên, con người;
làm cho thị trường không phát huy được đầy đủ các chức năng vốn có của nó... Thực tế trên đòi hỏi
Việt Nam cần tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn, đổi mới vai trò của Nhà nước và thị trường, nâng cấp
thể chế kinh tế thị trường, tạo động lực khuyến khích phát triển kinh tế mới theo chuẩn mực kinh tế
thị trường phổ biến và hiện đại, qua đó phân bổ và sử dụng nguồn lực quốc gia đạt hiệu quả cao hơn.
4.1.3. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
4.1.3.1. Cơ hội
Quá trình mở cửa nền kinh tế theo các FTAs song phương và đa phương tạo ra cho Việt Nam
thêm nhiều cơ hội mở rộng xuất khẩu sang các thị trường truyền thống và thị trường mới.
Thể chế kinh tế trong nước minh bạch hơn, lòng tin thị trường gia tăng và vị thế quốc tế được
củng cố, kỳ vọng tạo cho Việt Nam cơ hội phát triển kinh tế.
Nền kinh tế đang được tiếp sức bởi sự chuyển động của cả hệ thống chính trị và bộ máy quản
lý, tạo mọi điều kiện, tháo gỡ mọi rào cản cho sản xuất, kinh doanh; khuyến khích khởi nghiệp; và
thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế.
Chủ trương tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế hướng tới sự thịnh vượng, sáng tạo và phát triển
của quốc gia đã và đang tiếp tục được Chính phủ cam kết một cách mạnh mẽ và tin cậy; trong đó nỗ
lực cải thiện năng suất của toàn bộ nền kinh tế được xem là yếu tố cơ bản để thoát khỏi bẫy thu nhập
trung bình.
Cuộc cạch mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi thế giới đem lại
cho Việt Nam cơ hội bứt phá, đón đầu, công nghệ sẽ tạo ra động lực mới cho tăng trưởng.
Sự thay đổi trong trục kinh tế và địa chính trị của thế giới từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống
Nam tạo cho Việt Nam cơ hội phát huy lợi thế của mình trong đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Sự tăng trưởng bền vững và dài hạn của các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản,
EU (là các đối tác thương mại lớn, lâu dài của Việt Nam) là cơ hội tốt để Việt Nam mở rộng, gia tăng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đảm bảo mang lại lợi ích lâu dài cho quốc gia cả về kinh tế và chính
trị.
4.1.3.2. Thách thức
Sự nổi lên của Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc trong khu vực có thể làm thay
đổi trật tự thế giới theo hướng tăng cường quan hệ hợp tác nhưng cũng có thể gây nên những căng
thẳng, xung đột, mà trực tiếp liên quan tới Việt Nam là các vấn đề trên biển Đông
22
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các nước có trình độ công
nghệ cao và lao động có chuyên môn, được đào tạo bài bản hơn là các nước đang phát triển với lợi
thế về lao động giá rẻ, kỹ năng đơn giản, sản xuất thô và dựa vào tài nguyên thiên nhiên như Việt
Nam. Trong bối cảnh công nghệ mới, tự động hóa, trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế dần sản xuất thủ công,
với hiện trạng nhân lực và năng suất lao động hiện nay, Việt Nam đứng trước thách thức lớn của việc
gia tăng thất nghiệp, lao động giản đơn thừa trong khi lao động thâm dụng kỹ năng lại thiếu, tiến
trình phi công nghiệp hóa đến sớm và Việt Nam tiếp tục đứng ở vị trí thấp của phân công lao động
quốc tế và chuỗi giá trị toàn cầu.
Xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng mạnh mẽ gây cản trở quá trình tự do hóa thương mại
toàn cầu và tiềm ẩn nguy cơ dẫn tới những cuộc chiến thương mại không cần thiết cho các quốc gia
và không có lợi cho nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu và tác động tiêu
cực tới xuất khẩu Việt Nam.
Biến đổi khí hậu gia tăng trên toàn cầu dự báo sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với
nhiều quốc gia, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Sản xuất hàng xuất khẩu chịu áp lực lớn của sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Xuất khẩu dựa vào khai thác nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên quá mức mà chưa
quan tâm đến bảo tồn, tái tạo tài nguyên dẫn tới sản phẩm xuất khẩu đối mặt với việc bị hạn chế/cấm
nhập khẩu do không đáp ứng tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật do nước nhập khẩu đặt ra, trong khi đó
môi trường sinh thái trong nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế và sức
khỏe con người.
Rủi ro từ quá trình hội nhập có chiều hướng gia tăng. Độ mở của nền kinh tế ở mức cao
khiến tăng trưởng kinh tế dễ bị tổn thương do phụ thuộc lớn vào thị trường bên ngoài. Lộ trình mở
cửa, hội nhập sâu rộng hơn theo các FTAs sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp
trong nước, nhập khẩu có xu hướng tăng cao và tiềm ẩn nguy cơ làm xấu đi trạng thái của cán cân
thương mại; trong khi đó, việc mở rộng xuất khẩu chịu tác động rất lớn từ chính sách của các đối tác
lớn (Mỹ và EU) trong khi hai đối tác này lại đang có xu hướng tăng cường bảo hộ mậu dịch và hạn
chế tự do hóa thương mại.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng thấp, sức cạnh tranh của nền kinh
tế chưa cao; các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
trong khi nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn chế; khó khăn trong huy động các nguồn tài chính
từ bên ngoài cho phát triển khi là nước có thu nhập trung bình; hoạt động xúc tiến thương mại, xúc
tiến thị trường còn nhiều bất cập, thiếu tính chiến lược, tập trung trọng tâm, trọng điểm; tình trạng già
hóa dân số tăng trong khi năng suất lao động chưa có nhiều cải thiện.
4.2. Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa dưới góc độ nghiên cứu của tác giả
4.2.1. Quan điểm
(1) Khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế, tập trung vào
các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, mang lại giá trị giá tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu.
(2) Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao
khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và chất lượng hàng hóa
(3) Tăng cường ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào xuất khẩu hàng hóa;
tăng cường sự tham gia của khu vực kinh tế trong nước đối với xuất khẩu hàng hóa
23
4.2.2. Định hướng
(i) Phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, có sự cân bằng hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu,
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia
tăng lớn, có hàm lượng công nghệ cao.
(ii) ) Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế môi trường, hạn chế sử dụng năng lượng và tài nguyên không tái tạo.
(iii) Tăng cường ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tạo điều kiện để khu vực kinh tế trong nước có
vai trò quan trọng hơn trong xuất khẩu hàng hóa
(iv) Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác và tận dụng tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại
song phương và đa phương để đẩy mạnh xuất khẩu.
4.3. Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
4.3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp
(i) Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa là bộ 03 tiêu chí, gồm 9 chỉ tiêu
và một cách đơn giản nhất, muốn nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhất thiết các chỉ tiêu này phải trở nên
tốt hơn, tăng trưởng kim ngạch đạt cao so với các nước trong khu vực; cán cân thương mại cải thiện
theo hướng tích cực, giảm nhập siêu với thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc và tăng nhập khẩu công
nghệ nguồn từ Mỹ, EU; tăng tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế; tạo ra nhiều
giá trị gia tăng cho nền kinh tế; cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch tích cực; tỷ trọng đóng góp vào xuất
khẩu của doanh nghiệp trong nước tăng; tạo thêm nhiều việc làm, đồng thời nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; tiếp cận ngày càng tốt hơn với các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và chất lượng
hàng hóa.
(ii) Bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế
Cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam được xây dựng
dựa trên các bài học thành công và chưa thành công từ nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc và
Thái Lan trong xuất khẩu, đó là chính sách xuất khẩu phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể; chuyển
dịch xuất khẩu phù hợp theo từng giai đoạn; khơi thông nguồn lực; phát huy lợi thế cạnh tranh; điều
hành tỷ giá hối đoái theo tín hiệu thị trường; khai thác tốt vai trò của FDI trong xuất khẩu, đồng thời
có cơ chế định hướng, kiểm soát nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực phù hợp; phối hợp linh hoạt các
chính sách để thúc đẩy xuất khẩu; quan tâm đúng mức tới thị trường trong nước; đồng thời chú trọng
nhiều hơn tới công tác bảo vệ môi trường và phát triển nguồn nhân lực.
(iii) Nguyên nhân chủ quan gây ra các hạn chế
Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cần có giải pháp khắc phục các nguyên nhân chủ quan gây
ra hạn chế trong nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam, tập trung vào cải thiện cơ chế
chính sách; nâng cao năng lực sản xuất trong nước; chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; và cải thiện, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ hoạt động thương mại.
(iv) Bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi mà đáng kể nhất là cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 sẽ làm thay đổi nhanh chóng, sâu rộng toàn bộ chuỗi giá trị, quá trình phân công lao động trên
thế giới, sự tham gia ngày càng lớn của máy móc vào các hoạt động của đời sống sẽ dẫn tới lao động
trở nên dư thừa, điều này đặt ra thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, lợi thế so sánh đang
24
chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực dồi dào như Việt Nam và điều này đặt ra yêu cầu cần phải chủ động
có các giải pháp thay đổi, thích ứng và tận dụng lợi thế của cuộc cách mạng này vào sản xuất, xuất
khẩu hàng hoá thay vì thụ động để tụt lại phía sau.
(v) Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền sản xuất hướng về xuất khẩu là định hướng
xuyên suốt quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam và điều này được thể hiện nhất quán trong các
văn bản chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình phát triển ấy, xuất khẩu đã và
đang khẳng định vai trò quan trọng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, khi xuất
khẩu bắt đầu tiến tới ngưỡng của sự gia tăng về số lượng thì việc nghiên cứu, chuyển đổi dần chiến
lược xuất khẩu từ chiều rộng sang chiều sâu được xem là giải pháp hữu hiệu để xuất khẩu tiếp tục
duy trì vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Giải pháp cho vấn đề này được xây dựng dựa trên
cơ sở tiếp tục khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của nước ta trong phân công lao động quốc tế, lựa
chọn ngành mũi nhọn đầu tư, tham gia các công đoạn cao hơn trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu,
chú trọng tới nguồn nhân lực, cải cách bộ máy hành chính, hỗ trợ cho khu vực kinh tế trong nước
phát triển, nhất là khu vực kinh tế tư nhân; và dành sự ưu tiên, quan tâm đáng kể tới vấn đề môi
trường và biến đổi khí hậu trong mối tương quan với hiệu quả xuất khẩu hàng hóa.
4.3.2. Các giải pháp chủ yếu
4.3.2.1. Hoàn thiện, đổi mới các cơ chế, chính sách của Nhà nước
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường
hiện đại; củng cố môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch, an toàn và ổn định nhằm
thu hút các thành phần kinh tế theo nguyên tắc một chế độ pháp lý kinh doanh cho doanh nghiệp,
không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào
mà trọng tâm là vốn, đất đai và cơ hội kinh doanh.
- Ban hành chính sách thu hút đầu tư vào các khu các công nghiệp gắn với sản xuất quy mô lớn,
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đồng thời tạo thêm nhiều việc làm; ưu đãi đầu tư vào các
địa bàn khó khăn để vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế, vừa giảm áp lực về xã hội, môi trường cho
các thành phố lớn. Các chính sách này cần minh bạch, cụ thể và nhất quán nhằm tạo tâm lý an tâm cho
nhà đầu tư duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ban hành chính sách khuyến khích thành lập các trung tâm/viện nghiên cứu (thông qua giải
pháp hỗ trợ về tín dụng, thuế) nhằm cải thiện năng lực đổi mới sáng tạo của quốc gia - điều này
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
- Hoàn thiện chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tăng tính hiệu lực của luật pháp
về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu thông qua các bằng sáng
chế, thương hiệu, bản quyền và chỉ dẫn địa lý.
- Sửa đổi, hoàn thiện: luật pháp liên quan đến đất đai để khuyến khích, tạo điều kiện tích tụ
đất nông nghiệp, phát triển sản xuất lớn; luật pháp về lao động và thị trường lao động nhằm tạo thuận
lợi cho việc dịch chuyển lao động trong nước và ngoài nước, qua đó tạo động lực cải thiện và tăng
năng suất lao động; luật pháp về môi trường nhằm trang bị công cụ hữu hiệu quan trắc và cảnh bảo
môi trường, kiểm soát và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới chất
lượng hàng hóa xuất khẩu; cân bằng giữa khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhất là trong bối
cảnh biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp nước ta.
25
- Nghiên cứu, ban hành thể chế đổi mới vượt trội áp dụng cho các địa phương, vùng kinh tế
động lực để các khu vực này thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy phát triển kinh tế.
4.3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy, nhân lực liên quan đến xuất khẩu
- Quyết liệt cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến thuế và hải
quan - là hai lĩnh vực còn nhiều tiêu cực, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dẫn tới giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm. Việc đánh giá tiến bộ của cải cách thủ tục hành chính không chỉ theo chiều
dọc mà cần theo chiều ngang, có sự so sánh giữa các địa phương trong nước, với các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
- Đổi mới cơ chế sử dụng cán bộ; tăng cường công tác luân chuyển, phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn của bộ máy nhân lực phục vụ xuất khẩu, quy định cụ thể cơ chế chịu trách
nhiệm của người đứng đầu, làm việc có thưởng phạt rõ ràng, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu;
tinh giảm bộ máy đi kèm với cải cách mạnh mẽ chính sách tiền lương và thu nhập để huy động người
tài vào bộ máy; cải thiện cơ chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tập trung ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động xuất khẩu, từ đội ngũ
công nhân kỹ thuật, có trình độ để sử dụng máy móc, công nghệ hiện tại nhằm chuyển dần từ lợi thế
chi phí lao động thấp sang cạnh tranh bằng nguồn nhân lực chất lượng cao tới đội ngũ quản lý và chủ
doanh nghiệp cho phù hợp với sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng 4.0. Đối với người lao động
cần thuần thục về kỹ năng và chuyên môn hóa, đối với nhà quản lý cần có kiến thức quản trị, kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, về thị trường thế giới, về mở cửa, hội nhập, về vai trò, ứng dụng
của khoa học công nghệ...
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư hoặc tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ sản xuất, xuất khẩu; áp dụng cơ chế, chính sách đặt hàng đào tạo nghề đối với các ngành nghề
thiếu hụt nguồn nhân lực hoặc nhân lực không đáp ứng yêu cầu.
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật trong khối ASEAN
và các nước khác. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo
thợ bậc cao, đầu tư vào phát triển khoa học công nghệ để tăng chất lượng và sức cạnh tranh của hàng
xuất khẩu
4.3.2.3. Nâng cao năng lực sản xuất trong nước
- Xem xét, lựa chọn danh sách các sản phẩm nguyên phụ liệu ưu tiên hỗ trợ trên cơ sở nhu
cầu và mức độ phụ thuộc/mức độ đóng góp, từ đó ban hành chính sách ưu đãi vượt trội để khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu liệu thay thế
hàng nhập khẩu để hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất hàng xuất khẩu. Chẳng hạn, nếu lựa chọn ưu tiên đầu
tư vào nguyên phụ liệu cho dệt may (nhuộm, sợi, vải giả da), cần có chính sách khuyến khích đầu
tư theo hướng tập trung trong khu công nghiệp để vừa giảm chi phí lại vừa giảm thiểu/quản lý chặt
xả thải ra môi trường, đồng thời tạo được chuyển biến lớn trong công nghiệp hỗ trợ.
- Ban hành chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia vào sản xuất nguyên
phụ liệu đầu vào; đồng thời có cơ chế ràng buộc trách nhiệm kết nối với các doanh nghiệp trong
nước trở thành vệ tinh để tham gia chuỗi cung ứng của họ trên cơ sở các bên cùng chia sẻ lợi ích.
- Lựa chọn có trọng điểm những ngành, vùng sản xuất có thể mạnh đặc trưng, vượt trội để
đặc biệt khuyến khích đầu tư, tránh tình trạng hầu như ngành, lĩnh vực nào cũng được ưu đãi dẫn tới
26
không có sự khác biệt lớn giữa các ngành, vùng dẫn tới quá trình thực thi thiếu trọng tâm, trọng điểm
và không đạt hiệu quả như mục tiêu chính sách đề ra ban đầu.
- Tập trung phát triển các cụm nhóm sản xuất theo hướng giá trị, xây dựng hệ sinh thái sản
xuất thông qua kết nối hàng ngang và hàng dọc, hình thành các cụm liên kết có lợi thế về kết cấu hạ
tầng giao thông, tài nguyên, nguồn nhân lực, logistics để trở thành động lực của tăng trưởng.
- Cập nhật hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế để vừa
là rào cản đối với những sản phẩm kém chất lượng, vừa tạo môi trường cạnh tranh cho sản phẩm có
chất lượng.
4.3.2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu
- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút nhà đầu tư trong và ngoài
nước tham gia đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu hỗ trợ trực tiếp cho xuất khẩu hàng hóa như đường
bộ, đường sắt, cảng trung chuyển, kho bãi nhằm tạo thuận lợi cho thương mại, tiết kiệm thời gian, chi
phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu; ưu tiên nâng cấp cơ sở hạ tầng, kho
tàng bến bãi tại các cảng biển lớn của Việt Nam, trong đó cần tính toán, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư
các cảng biển có ưu thế để phát triển thành trung tâm trung chuyển hàng hóa của khu vực Đông Nam
Á và châu Á.
- Ban hành chính sách thu hút đầu tư vào phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, có vai trò
quan trọng đối với sản xuất, xuất khẩu như logistics, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, phân phối để hỗ
trợ cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, trong đó lựa chọn
lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư; thúc đẩy và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành
dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu; nghiên cứu khả năng kết hợp với doanh nghiệp nước ngoài thành lập/mở
rộng cơ sở phân phối ở nước ngoài mà trước mắt là trong khu vực ASEAN để tạo kênh bán hàng chủ
động cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, nhất là hàng hóa nông, thủy sản.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào quản lý chuỗi
cung ứng hàng hóa; quản lý vận tải trên nền tảng của điện toán đám mây; hợp tác với các tập đoàn
logistics lớn của nước ngoài nhằm tận dụng cơ hội chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào
tạo nhân lực; khuyến khích xây dựng mạng lưới liên kết giữa các doanh nghiệp logistics với ngân
hàng, với các hãng công nghệ để đảm bảo an toàn, an ninh cho hàng hóa xuất khẩu.
4.3.2.5. Nâng cao giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu
- Đầu tư, áp dụng công nghệ cao để hướng tới chế biến sâu các mặt hàng nguyên liệu,
khoáng sản, hạn chế xuất khẩu quặng thô, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để
tăng giá trị xuất khẩu.
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, sản
lượng; kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; đồng thời
tăng cường đầu tư vào công nghệ bảo quản, chế biến sâu các sản phẩm từ nông nghiệp nhằm định vị
lại vị trí, thế mạnh của các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam, chủ động xây dựng thương hiệu cho hàng
hoá xuất khẩu Việt Nam, chủ động liên kết điều tiết cung cầu đối với các mặt hàng Việt Nam có thế
mạnh (tiêu, cà phê, cao su...), tăng phần giá trị gia tăng thu về cho nền kinh tế.
- Đổi mới, áp dụng máy móc, tiến bộ công nghệ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất; xây
dựng tiêu chuẩn kĩ thuật hàng hóa sản xuất đáp ứng yêu cầu của các thị trường “khó tính”; tăng
cường khả năng kiểm soát chất lượng/số lượng nông sản xuất khẩu, đảm bảo khả năng truy xuất
nguồn gốc của sản phẩm, hạn chế/tránh các vụ kiện.
27
- Nghiên cứu, lựa chọn ra sản phẩm đặc trưng, thế mạnh để có chính sách ưu tiên đầu tư, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thay vì đầu tư dàn trải nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động sản xuất, xuất khẩu.
- Nghiên cứu và triển khai các chính sách hỗ trợ nông dân phù hợp cam kết của WTO, hỗ trợ
thiết bị và kinh phí kiểm tra dư lượng kháng sinh, vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ bảo quản hàng
nông sản sau thu hoạch.
4.3.2.6. Phát huy vai trò của khu vực kinh tế trong nước trong xuất khẩu
- Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, phân định rõ những ngành nào Nhà nước
cần nắm giữ 100% vốn, ngành nào cần nắm cổ phần chi phối để nâng cao tính tự chủ, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
- Nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Nhà nước, đặt doanh nghiệp Nhà nước vào môi
trường cạnh tranh; đổi mới quản trị doanh nghiệp Nhà nước theo nguyên tắc thị trường và phù hợp
với thông lệ quốc tế; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ kết quả hoạt động
của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện chức năng quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước, bảo đảm quyền tự chủ của
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thị trường; khẩn trương hoàn thiện mô hình quản
lý, giám sát doanh nghiệp và vốn, tài sản của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thành lập một cơ
quan chuyên trách của Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tư nhân theo hướng kết hợp hài hòa
giữa số lượng và chất lượng, tái cơ cấu hệ thống sản xuất và dịch vụ ở khu vực này, thích ứng mô
hình hình tăng trưởng mới của nền kinh tế theo hướng phát triển dựa vào khoa học và công nghệ cao,
nguồn nhân lực chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tạo bước đột phá và có cơ chế chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn
kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại để làm nòng cốt, mũi nhọn phát triển kinh tế, cùng với
sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh với doanh nghiệp
nước ngoài.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng tạo điều kiện thuận lợi
trong tiếp cận tài chính, tín dụng; hỗ trợ công nghệ và khoa học kỹ thuật; tăng cường liên kết giữa
các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường công tác thông tin và xúc tiến hỗ trợ họ trong tìm và mở
rộng thị trường; cải thiện năng lực quản trị để nâng cao hiệu quả và kiểm soát tốt rủi ro kinh doanh.
4.3.2.7. Phát huy lợi thế của quá trình mở cửa, hội nhập thúc đẩy xuất khẩu
- Củng cố vững chắc thị trường truyền thống, thị trường của các đối tác lớn; đẩy mạnh đàm
phán song phương, đa phương nhằm mở rộng kênh phân phối hàng hóa Việt Nam; rà soát các cơ chế,
chính sách và cam kết quốc tế để bảo đảm sự đồng bộ trong quá trình thực hiện các cam kết.
- Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công
nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất
khẩu.
- Tăng cường tuân thủ các chuẩn mực về kiểm dịch động thực vật nhằm nâng cao mức độ an
toàn của các sản phẩm nông sản và thực phẩm của Việt Nam trong giai đoạn thực thi EVFTA và
CPTPP để khai thác tối đa lợi ích của hai hiệp định này mang lại.
28
- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong
nước và thế giới, luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Tăng cường hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến thương mại ở nước ngoài; nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung giới thiệu, quảng bá các mặt hàng
xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, các mặt hàng mới có tiềm năng với thị trường nước sở tại; đẩy mạnh
xây dựng và bảo vệ thương hiệu các mặt hàng, sản phẩm xuất khẩu của nước ta tại các thị trường
xuất khẩu, nhất là thị trường trọng điểm.
- Có cơ chế khuyến khích sự tham gia cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong tổ
chức giới thiệu, phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống bán buôn, bán lẻ tại nhập khẩu; tổ chức
xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng của Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
29
KẾT LUẬN
Luận án “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2030”
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá, kinh nghiệm của quốc tế về nâng cao
hiệu quả xuất khẩu hàng hoá, từ các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan tới xuất khẩu
hàng hoá và các khoảng trống nghiên cứu cần tiếp tục được thực hiện, luận án lựa chọn ra 03 nhóm
tiêu chí sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở cấp quốc gia là: (i) tiêu chí hiệu quả về
kinh tế; (i) tiêu chí hiệu quả về xã hội; và (iii) tiêu chí hiệu quả về môi trường. Luận án khái quát
kinh nghiệm của một số nước lân cận là Thái Lan và Trung Quốc trong việc nâng cao hiệu quả xuất
khẩu, rút ra các bài học thành công có thể học tập và những bài học thất bại nên tránh, làm căn cứ
cho việc vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
Từ bộ 03 tiêu chí về hiệu quả xuất khẩu được luận chứng lựa chọn, luận án đã thực hiện đánh
giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2006-2017. Kết quả cho thấy nếu chỉ xét về
kim ngạch, tốc độ tăng trưởng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, sự tham gia của khu vực FDI,
chuyển dịch cơ cấu và tạo việc làm thì xuất khẩu ở Việt Nam đạt hiệu quả, tuy nhiên nếu xem xét kỹ
hơn, ở các chỉ tiêu bổ trợ như giá trị gia tăng mang lại cho nền kinh tế, sự tham gia của khu vực kinh
tế trong nước vào xuất khẩu, khả năng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường
hay mức độ hàng hoá tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ta thấy hiệu quả còn thấp; xuất khẩu tăng
cao nhưng giá trị gia tăng nền kinh tế thu được thấp so với kim ngạch đạt được, sự tăng trưởng mạnh
mẽ của khu vực FDI đối ngược với sự suy giảm của doanh nghiệp trong nước, tình trạng ô nhiễm
môi trường gia tăng Điều này dẫn tới yêu cầu cần có sự can thiệp, điều chỉnh đối với hoạt động
xuất khẩu nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao, huy động thêm nhiều
sự tham gia của khu vực kinh tế trong nước vào hoạt động xuất khẩu, giảm dần sự phụ thuộc của
hàng hoá xuất khẩu vào nguyên vật liệu nhập khẩu
Từ các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở dự báo bối cảnh trong nước và trên thế giới giai đoạn
tới có nhiều thay đổi lớn (cách mạng 4.0, sự xoay trục của nền kinh tế thế giới, biến đổi khí hậu gia
tăng) và thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hoá Việt Nam giai đoạn 2006-2017, luận án xác định
quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021- 2030; đồng thời đề xuất nhóm các giải
pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu giai đoạn tới năm 2030, tập trung vào cơ chế, chính sách; bộ máy,
nhân lực liên quan đến xuất khẩu; năng lực sản xuất trong nước; cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu;
khu vực kinh tế trong nước; và phát huy lợi thế của quá trình mở cửa, hội nhập thúc đẩy xuất khẩu.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, lần đầu tiên luận án luận chứng xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia, hỗ trợ đắc lực cho công tác hoạch định chính
sách thương mại quốc tế của quốc gia trong tương lai. Tuy nhiên, do giới hạn của phạm vi và quy
mô, tại nghiên cứu này, luận án chưa dành thời gian để xem xét, đánh giá hiệu quả đối với từng
nhóm mặt hàng xuất khẩu riêng biệt. Thông qua nghiên cứu và xây dựng một bộ các tiêu chí đánh
giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm vĩ mô, luận án cung cấp cơ sở lý thuyết hữu hiệu để đánh giá
thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của quốc gia, với các góc nhìn đa chiều hơn các nghiên cứu
trước đây, thông qua đó, luận án cung cấp thêm một kênh thông tin hữu hiệu cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu và hoạch định chính sách thương mại quốc tế trong tương lai, đồng thời, mở ra hướng
nghiên cứu mới về các vấn đề liên quan tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa một cách cụ thể hơn, như
hiệu quả xuất khẩu ở quy mô cấp tỉnh; theo nhóm hàng/mặt hàng; khả năng điều chỉnh các chỉ tiêu
30
đánh giá phù hợp với tính chất mặt hàng và hệ thống số liệu thống kê hiện có và thu thập được để
tiếp tục hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm vĩ mô./.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
1. “Làm gì để tăng cường xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Trung Quốc”, Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, số 11, tr.47-49.
2. “Để nâng cao năng lực xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
số 13, tr.25-27.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_nang_cao_hieu_qua_xuat_khau_hang.pdf