Nghiên cứu khả năng phản ứng HDC xử lý 17 chất
dioxin/furan bằng lý thuyết và thực nghiệm cho thấy: về lý thuyết,
bằng phần mềm Gaussian 09 đã xác định được hydrodeclo hóa xảy
ra từng bước để tạo thành sản phẩm chứa ít nguyên tử clo hơn. Đối
với nhóm dioxin, thứ tự ưu tiên xảy ra phản ứng HDC tại các nguyên
tử clo đính với cacbon lần lượt ở các vị trí số 9, số 8, số 7, số 6.
Kiểm chứng bằng thực nghiệm cho thấy sau 60 phút phản ứng, sản
phẩm cuối cùng được tạo thành của quá trình HDC dioxin là
dibenzodioxin đã hết độc tính. Đối với nhóm furan, mặc dù quá trình
HDC tạo ra sản phẩm trung gian là 2,3,7,8-TCDF có độc tính cao
hơn nguyên liệu ban đầu nhưng hợp chất này nhanh chóng bị HDC
tiếp để tạo ra TriCDF, DCDF, MCDF và sau 60 phút phản ứng, các
sản phẩm trung gian và nguyên liệu đã chuyển hóa hết thành sản
phẩm cuối cùng là dibenzofuran không có chứa clo, không còn độc
tính. Như vậy, tuy quá trình HDC các chất dioxin có khác nhau
nhưng sản phẩm cuối cùng đã loại bỏ hoàn toàn độc tính, tương đối
an toàn với môi trường và con người.
27 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu quá trình hydrodeclo hóa các chất dioxin / furan sừ dụng xúc tác trên cơ sờ Pd / c, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
!"#
$$$$$$
%&'
()*+,(-./0/1234(**563768-97*:;
-1--*?/3;(@AB6C()
=D-21-23,(-EAFGH>-
I
JKLMNNOPNJQRSTJKUTVWXJYZ
[\]^Q_`a`bcbd
e[fghijjkjlmRnVhiVVo
VPjpqr`bds
tNOTuvNJwxyZJzPNTJPNJT{qQ
ux|NO
{qJYZ}ZJ~JzXVPjpq
jOx|qJxNON~JzXJYZQ
dlljOKLNV
NOgqMN
`ll
qNJjOYZN
JNqNdQllNJKN
JNqN` QllvNJ[qNJ
JNqNcQllgM[qNJ
gKUN}NwxyZzTuxZVpqw
NOw}NJOq}KUN}NTqN]
Zux|NOJYT{qux|NO
{qJYZ}ZJ~JzXVPjpq
PzJ
qOq|NOPLTJ}NON
WTJTvJqKKUN}NT{qTJxqNQ
dJxqN{KXNOKrux|NO
VRVPjpq
`JxqNK^ZOqXqTjX
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Policlodibenzodioxin (PCDD) và policlodibenzofuran (PCDF) là
tên của 2 nhóm gồm 210 chất, trong đó chỉ 17 chất có độc tính rất
cao, hệ số độc hại tương đương TEF > 0 (193 chất còn lại có TEF =
0), được gọi tên chung là dioxin hoặc dioxin/furan. Chúng có độc tố
cực cao (LD50 = 1-10 µg/kg), có thể gây biến đổi gen ADN làm ảnh
hưởng đến nhiều thế hệ. Có nhiều nguồn phát thải dioxin nhưng chủ
yếu do các hoạt động thiêu đốt, sản xuất công nghiệp...
Việt Nam là một trong những nước bị ô nhiễm dioxin cao nhất thế
giới, chủ yếu do hậu quả chiến tranh hóa học trong thập niên 70, gần
80 triệu lít chất diệt cỏ chứa khoảng 650 kg dioxin đã được sử dụng,
gây ô nhiễm nặng nề, nhất là một số sân bay quân sự ở miền Nam.
Hiện tại chưa có công nghệ loại bỏ hoàn toàn độc tính của dioxin
một cách an toàn, kiểm soát tốt ô nhiễm thứ cấp mà chủ yếu chỉ sử
dụng các giải pháp chống ô nhiễm lan tỏa. Công nghệ giải hấp nhiệt
của Terra Therm (Mỹ) đang được áp dụng để xử lý bùn/đất nhiễm
dioxin tại sân bay Đà Nẵng, hiện tại, chưa đủ cơ sở để kết luận về hiệu
quả tiêu hủy dioxin trong quá trình giải hấp nhiệt của công nghệ này.
Gần đây, xu hướng xử lý các chất hữu cơ độc hại có chứa clo bằng
phản ứng hydrodeclo hóa (HDC) có kết quả rất khả quan. Đã có một
số công bố có thể xử lý loại bỏ độc tính một số chất hữu cơ ô nhiễm
bền (POPs) đạt mức chuyển hóa trên 99%, sử dụng xúc tác dị thể dùng
kim loại chuyển tiếp (đặc biệt là Pd), đã mở ra một hướng nghiên cứu
xử lý dioxin đầy triển vọng.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
Với mục tiêu nghiên cứu ứng dụng quá trình HDC để xử lý các
chất độc dioxin, luận án đã lựa chọn 2,3,7,8-Tetraclodibenzodoxin
(2,3,7,8-TCDD) là chất độc hại và bền nhất trong nhóm dioxin/furan
để tập trung nghiên cứu các vấn đề chính như: khả năng HDC
2,3,7,8-TCDD trên xúc tác đơn kim loại Pd/C*, xác định loại than
hoạt tính phù hợp làm chất mang cho xúc tác, nghiên cứu tổng hợp
xúc tác Pd-Cu/C* và xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình
HDC 2,3,7,8-TCDD, quá trình HDC dioxin/furan và khả năng duy trì
hoạt tính xúc tác bằng mẫu thực tế.
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án đã nghiên cứu bài bản về quá trình HDC các chất
dioxin/furan, sử dụng xúc tác trên cơ sở Pd/C*. Ứng dụng phần mềm
tin học để tính toán các chỉ số HOMO LUMO GAP, điện tích
Mulliken, so sánh với kết quả thực nghiệm, từ đó nghiên cứu các sản
phẩm trung gian và xu hướng quá trình HDC các chất dioxin/furan.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án đã cung cấp những kết quả nghiên
cứu quan trọng với cơ sở khoa học vững chắc, từ đó mở ra hướng
nghiên cứu, ứng dụng xử lý dioxin triệt để tại Việt Nam.
4. Điểm mới của luận án
Đã xác định được ảnh hưởng và tầm quan trọng của hệ mao quản
trung bình và mao quản lớn trong than hoạt tính tới khả năng hấp phụ
các chất có kích thước động học lớn, từ đó lựa chọn được loại than
hoạt tính phù hợp (Norit) làm chất mang xúc tác cho quá trình
hydrodeclo hóa (HDC) 2,3,7,8- tetraclo dibenzodioxin (TCDD).
Đã xác định được tổng hàm lượng kim loại và điều kiện hoạt hóa
thích hợp cho xúc tác lưỡng kim loại Pd-Cu/C*Norit, cho phép xúc tiến
tốt quá trình HDC 2,3,7,8-TCDD và duy trì được độ bền hoạt tính tới
96 giờ.
Xác định được các điều kiện phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD phù
hợp nhất trên xúc tác 5% Pd-Cu/C*Norit giúp tách loại hoàn toàn clo ra
khỏi nguyên liệu đầu, thu sản phẩm dibenzodioxin (DD) với hiệu
suất 99,7%. Sản phẩm DD không chứa clo có độ độc giảm hơn
500.000 lần so với 2,3,7,8-TCDD nên được xem là an toàn với môi
trường.
Đã ứng dụng phần mềm Gaussian để tính toán chỉ số HOMO
LUMO GAP và điện tích Mulliken, xác định được xu hướng tách
loại dần các nguyên tử clo, sự hình thành các hợp chất trung gian và
sản phẩm cuối trong quá trình HDC octaclo dibenzodioxin (OCDD)
và octaclo dibenzofuran (OCDF). Kiểm chứng bằng thực nghiệm cho
thấy có thể xử lý 17 chất dioxin/furan nguy hại nhất bằng cách ứng
dụng quá trình HDC để tách loại hoàn toàn clo khỏi nguyên liệu đầu.
5. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 123 trang: Mở đầu 02 trang; Chương 1 - Tổng quan
27 trang; Chương 2 - Thực nghiệm 19 trang; Chương 3 - Kết quả và
thảo luận 54 trang; Kết luận 02 trang; Tài liệu tham khảo 13 trang
3
gồm 177 tài liệu; Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến
luận án 1 trang; 14 bảng, 49 hình vẽ và đồ thị.
1. TỔNG QUAN
Đã tổng quan về các chất dioxin, hiện trạng ô nhiễm trong nước,
các phương pháp xử lý và mức độ áp dụng. Tổng quan cũng đã đề
cập đến quá trình, cơ chế phản ứng, xúc tác, các yếu tố ảnh hưởng
cho quá trình HDC. Đưa ra mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của luận
án là nghiên cứu quá trình HDC dioxin/furan sử dụng xúc tác trên cơ
sở Pd/C*, thử nghiệm trên mẫu thực tế.
2. THỰC NGHIỆM
2.1 Vật tư, hóa chất, thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Vật tư, hóa chất
Sử dụng chất đại diện trong nhóm dioxin/furan là 2,3,7,8-TCDD
từ nguồn đất nhiễm chất da cam/dioxin làm đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra dùng các hóa chất khác cho tổng hợp xúc tác, phân tích...
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
Sử dụng các thiết bị phân tích hóa lý hiện đại, độ tin cậy cao như:
GC/MS; ICP-MS; ASAP 2020; TriStar 3000 và các thiết bị khác.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp phân tích đánh giá.
Sử dụng các phương pháp đánh giá đặc trưng xúc tác như: BET,
SEM, TEM, hấp phụ xung CO để tính toán độ phân tán và kích
thước hạt kim loại; phân tích kim loại bằng ICP-MS; phân tích
PCDD/PCDF theo phương pháp EPA 8280b bằng máy GC/MS.
Sử dụng phần mềm Gaussian với phương pháp lý thuyết phiếm
hàm mật độ (DFT) 3 thông số loại Becke (B3LYP) và hệ hàm cơ sở
phân cực khuếch tán 6-31++G(d,p) để nghiên cứu quá trình HDC các
chất PCDD/PCDF thông qua chất mô hình là octaclodibenzodioxin
(OCDD) và octaclodibenzofuran (OCDF). Thực nghiệm phản ứng
HDC OCDD và OCDF, xác định các sản phẩm trung gian để kiểm
chứng kết quả nghiên cứu lý thuyết.
2.2.2. Tổng hợp xúc tác
Tổng hợp xúc tác bằng ngâm tẩm theo sơ đồ hình 2.1 dưới đây:
4
Hình 2.1. Quy trình tổng hợp xúc tác Pd-Cu/C*
2.2.3. Phương pháp xác định hoạt tính xúc tác
Phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD được thực hiện trên hệ phản ứng
pha lỏng, gián đoạn có khuấy trộn, sơ đồ hệ phản ứng trên hình 2.2.
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống phản ứng HDC
Hệ phản ứng này được dùng để nghiên cứu hoạt tính xúc tác quá
trình HDC thông qua độ chuyển hóa của 2,3,7,8-TCDD, các sản
phẩm cũng như các yếu tố ảnh hưởng của quá trình HDC
dioxin/furan, nghiên cứu khả năng duy trì hoạt tính xúc tác cho phản
ứng HDC 2,3,7,8-TCDD và các chất dioxin/furan trong mẫu thực tế.
5
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu hoạt tính xúc tác Pd/C* và quá trình hydrodeclo
hóa 2,3,7,8-TCDD.
3.1.1. Khả năng xúc tác của Pd/C* cho quá trình hydrodeclo hóa
2,3,7,8-TCDD
Kết quả phân tích lượng nguyên liệu còn lại trong mẫu sau 120
phút phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD, sử dụng xúc tác thương mại
Pd/C* thể hiện trên hình 3.1 với các đối tượng mẫu: mẫu trước phản
ứng (3.1a), mẫu trắng (3.1b) và mẫu sau phản ứng (3.1c).
Hình 3.1. Sắc đồ GC-MS của 2,3,7,8-TCDD sau 120 phút
phản ứng HDC trên xúc tác Pd/C*
Kết quả cho thấy, không xuất hiện pic đặc trưng (tại 19,6 phút) của
2,3,7,8-TCDD trong mẫu sau phản ứng (3.1c). Chứng tỏ, xúc tác thương
mại 10% Pd/C* có thể chuyển hóa hết 2,3,7,8-TCDD sau 120 phút.
3.1.2. Sản phẩm quá trình hydrodeclo hóa 2,3,7,8-TCDD trên xúc
tác Pd/C*
Để nghiên cứu các sản phẩm hình thành trong quá trình HDC
2,3,7,8-TCDD trên xúc tác Pd/C*. Mẫu dung dịch sau 10 phút phản
ứng được phân tích trên GC/MS, kết quả trên hình 3.2 dưới đây.
Hình 3.2. Sắc ký đồ của mẫu dung dịch sau phản ứng 10 phút
6
Hình 3.2 cho thấy, dung dịch sau 10 phút phản ứng tồn tại 6 chất
tương ứng với 6 pic. Định danh các pic bằng cách so sánh phổ mỗi pic
với thư viện phổ chuẩn NIST 08, kết quả được đưa ra tại hình 3.3.
Hình 3.3. Kết quả định danh các chất theo khối phổ
Như vậy trong dung dịch sau 10 phút phản ứng, tồn tại đồng thời
6 chất là: nguyên liệu 2,3,7,8-TCDD (19,59 phút) và các sản phẩm
hydrodeclo hóa gồm: 2,3,7- TriCDD (17,46 phút); 2,7-DCDD
(16,32 phút) và 2,3-DCDD (16,10 phút); 2-MCDD (13,84 phút) và
sản phẩm cuối cùng không chứa clo là DD tại 12,49 phút.
Kết quả định lượng các chất được mô tả trên hình 3.4.
Hình 3.4. Sự thay đổi nồng độ nguyên liệu (a) và các sản phẩm(b)
theo thời gian phản ứng trên xúc tác 10%Pd/C* thương mại
Hình 3.4 cho thấy, trong 10 phút đầu, nồng độ 2,3,7,8-TCDD
giảm mạnh, trong khi, nồng độ các sản phẩm tách loại 1; 2; 3; 4
nguyên tử clo đều tăng. Sau 120 phút, nguyên liệu và các sản phẩm
trung gian được chuyển hóa hết thành dibenzodioxin (DD) đạt
26,962 ng/L tương đương hiệu suất chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD thành
DD đạt trên 99%.
7
3.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng Pd tới hiệu quả quá trình HDC
2,3,7,8-TCDD.
Các xúc tác thương mại 2%, 5% và 10% Pd/C* sau tổng hợp được
phân tích để đánh giá đặc trưng. Kết quả được đưa ra trên bảng 3.1.
Bảng 3.1. Diện tích bề mặt riêng, phân bố mao quản và độ phân tán,
kích thước hạt kim loại trong các mẫu xúc tác 2; 5 và 10% Pd/C*
Mẫu SBET (m2/g)
Smicro
(m2/g)
SB - Sm
(m2/g)
ĐK MQ
(Å)
Độ phân
tán (%)
KT hạt
(nm)
2%Pd/C* 673 456 217 41,8 10,5 9,9
5%Pd/C* 665 463 202 41,5 10,1 10,3
10%Pd/C* 661 464 197 41,3 8,4 13,3
Bảng 3.1 cho thấy, độ phân tán kim loại hoạt động giảm, kích
thước tăng khi tăng hàm lượng Pd trên chất mang tăng từ 2 đến 10%
kl. Kết quả ảnh TEM (hình 3.5) cũng minh chứng điều này.
Hình 3.5. Ảnh TEM của mẫu 10%Pd/C* (a) và 5% Pd/C* (b)
Thực hiện quá trình HDC
2,3,7,8-TCDD với 3 loại xúc tác
cho thấy độ chuyển hóa 2,3,7,8-
TCDD tăng nhanh, đạt trên 85%
sau 60 phút đầu sau đó tăng
chậm, đạt 92% với xúc tác 2%
Pd/C* và 99% với 2 xúc tác còn
lại (hình 3.6).
Kết quả đánh giá độ bền hoạt
tính của 3 loại xúc tác (hình 3.7)
có thể thấy rõ sự suy giảm độ
chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD trong
các lần phản ứng liên tiếp. Xúc
tác 10%Pd/C* và 5%Pd/C* bị suy
giảm độ chuyển hóa tương Hình 3.7. Độ chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD trong 4 lần liên tiếp
Hình 3.6. Độ chuyển hóa 2,3,7,8-
TCDD trên xúc tác nghiên cứu
8
đương nhau và bền hoạt tính hơn hẳn xúc tác 2%Pd/C*. Như vậy, xúc
tác Pd/C* thể hiện hoạt tính cao trong phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD
(độ chuyển hóa đạt 99%) nhưng độ bền hoạt tính thấp.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn loại than hoạt tính làm chất mang xúc tác
3.2.1. Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của một số loại than hoạt tính
Các đặc trưng của 4 loại than nghiên cứu được nêu trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thông số cấu trúc mao quản của 4 loại than hoạt tính
Loại
than
SBET
(m2/g)
Smicro
(m2/g)
SBET -
Smicro
(m2/g)
Vmicro
(cm3/g)
Vmacro-
mezo
(cm3/g)
Dtrung
bình
(nm)
dtập
trung
(nm)
Norit 617 437 180 0,200 0,254 5,67 4,00
Jacobi 976 876 100 0,426 0,166 6,65 3,85
Bến Tre 871 809 62 0,375 0,074 4,85 3,75
Trà Bắc 917 877 41 0,422 0,056 5,46 3,95
Than Trà Bắc; Bến Tre và
Jacobi đều có hệ vi mao quản rất
phát triển (Smicro > 800m2/g),
trong khi, than Norit lại có hệ
mao quản cỡ trung và cỡ lớn
phát triển (180m2/g) .
Hình 3.8 cho thấy, than Norit
và than Trà Bắc có phân bố mao
quản tập trung hơn so với than
Jacobi và than Bến Tre. Trong đó
các mao quản có kích thước lớn
hơn 5 nm trên than Norit rất phát
triển, (150m2/g), Jacobi xấp xỉ
80m2/g và các loại than khác nhỏ
hơn 50m2/g. Quan sát đường
đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp
phụ (hình 3.9) có thể thấy,
khoảng cách vòng trễ của than
Norit lớn hơn nhiều so với 3 loại
than còn lại, chứng tỏ sự tồn tại
của một lượng lớn mao quản
trung bình trong than Norit.
Hình 3.8. Phân bố mao quản của
4 loại than
Hình 3.9. Đường hấp phụ và giải
hấp phụ đẳng nhiệt của 4 loại than
9
3.2.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của than hoạt tính
Than Trà Bắc (đại diện cho nhóm có hệ vi mao quản phát triển) và
Norit (đại diện cho nhóm có mao quản trung bình và lớn phát triển) được
chọn để tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp phụ trên monoclobenzen và
2,3,7,8-TCDD là 2 chất có kích thước động học khác nhau.
Kết quả tại
hình 3.10 cho
thấy, than Trà Bắc
có thể hấp phụ
monoclobenzen
tốt hơn (3.10 a).
Nhưng, với chất bị
hấp phụ có kích
thước động học lớn
như 2,3,7,8-TCDD thì than Norit lại thể hiện khả năng hấp phụ vượt
trội (hình 3.10b) so với than Trà Bắc.
3.2.3. Khả năng ứng dụng làm chất mang của than hoạt tính
Tổng hợp xúc tác 5%Pd trên than Norit và than Trà Bắc, kết quả phân
tích đặc trưng xúc tác 5%Pd/C*Trà Bắc và 5%Pd/C*Norit trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các đặc trưng xúc tác Pd trên các loại than hoạt tính
Mẫu xúc tác
SBET
(m2/g)
Smicro
(m2/g)
SBET - Smicro
(m2/g)
Độ phân
tán Pd (%)
Kích thước hạt Pd
(nm)
Pd/C*Norit 602 430 172 9,6 11,5
Pd/C*Trà Bắc 841 809 32 6,2 18,7
Bảng 3.3 cho
thấy, độ phân
tán Pd trên than
Norit cao hơn
rất nhiều so với
than Trà Bắc.
Ảnh chụp TEM
trên hình 3.11
cũng đã minh
chứng cho nhận
định này.
Hình 3.11. Ảnh TEM của các mẫu xúc tác
Hình 3.10. Dung lượng hấp phụ của 2 loại than
10
Đã thực hiện phản ứng
HDC 2,3,7,8-TCDD trên
Pd/C*Norit và Pd/C*Trà Bắc, xác
định độ chuyển hóa 2,3,7,8-
TCDD. Kết quả tại hình
3.12 cho thấy, độ chuyển
hóa 2,3,7,8-TCDD khi dùng
xúc tác Pd/C*Norit cao vượt
trội (từ 2 - 2,5 lần) so với
xúc tác Pd/C*Trà Bắc. Điều đó
minh chứng rõ vai trò của
mao quản lớn và trung bình giúp phân tán tốt các tâm kim loại, hấp phụ
tốt các phân tử lớn như 2,3,7,8-TCDD và thực hiện phản ứng HDC. Như
vậy trong 4 loại than đã nghiên cứu, than Norit phù hợp nhất để chế tạo
xúc tác cho quá trình HDC 2,3,7,8-TCDD.
3.3. Nghiên cứu chế tạo xúc tác Pd-Cu/C*
3.3.1 Nghiên cứu xác định tổng hàm lượng kim loại Pd và Cu
thích hợp cho xúc tác HDC 2,3,7,8-TCDD
Chế tạo hệ xúc tác Pd-Cu/C*Norit, tổng tỷ lệ kim loại là 4%, 5%,
6%, 7%; 8%; 9% 10% và 11% (ký hiệu tương ứng là XT4, XT5,
XT6, XT7, XT8, XT9, XT10 và XT11). Kết quả phân tích hàm
lượng thực tế
của Pd và Cu
trong mỗi
mẫu xúc tác
(2g) trên được
so sánh với
giá trị lý
thuyết và biểu
diễn trên hình
3.13.
Kết quả đã
minh chứng, lượng kim loại Pd và Cu thực tế trong 8 loại xúc tác đạt
từ 94% đến xấp xỉ 96,5% so với giá trị lý thuyết. Kết quả phân tích
bằng phương háp hấp phụ xung CO để xác định độ phân tán kim loại
với cả 8 loại xúc tác được thể hiện trên bảng 3.4.
Hình 3.12. Độ chuyển hóa 2,3,7,8-
TCDD trên các loại xúc tác
Hình 3.13. Tỷ lệ kim loại Pd và Cu thực tế trên xúc tác
11
Bảng 3.4. Độ phân tán và kích thước hạt kim loại với các mẫu xúc tác
Mẫu mCu (g) mPd (g)
% kim
loại
Độ phân
tán (%)
Kích thước
hạt (nm)
XT 4 0,0414 0,0344 3,8 25,3 5,1
XT 5 0,0519 0,0432 4,8 25,6 5
XT 6 0,0621 0,0516 5,7 22,2 6,3
XT7 0,0732 0,0603 6,7 15,7 12,9
XT 8 0,0826 0,0689 7,6 8,7 20,6
XT9 0,0941 0,0777 8,6 7,4 24,8
XT 10 0,1041 0,0860 9,5 6,2 27,5
XT11 0,1156 0,0960 10,6 4,5 32,1
Bảng 3.4 cho thấy, mẫu XT5 có độ phân tán cao nhất, kích thước tâm
kim loại nhỏ nhất. Ảnh TEM hình 3.14 cũng đã minh chứng điều này.
Hình 3.14. Ảnh TEM của 8 mẫu xúc tác với tỷ lệ kim loại khác nhau
Kết quả đánh giá độ
chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD
bằng phản ứng HDC trên 8
loại xúc tác trên hình 3.15 cho
thấy, độ chuyển hóa có sự
khác biệt rất lớn. Trong đó,
mẫu XT4; XT5 và XT6 thể
hiện độ chuyển hóa vượt trội.
Hoạt tính xúc tác của các mẫu
xúc tác tuân theo trật tự XT5>
XT4>XT6>XT7>XT8>XT9>
XT10> XT11. Như vậy, mẫu
xúc tác Pd-Cu/C*Norit (XT5)
Hình 3.15. Độ chuyển hóa
2,3,7,8-TCDD trên Pd-Cu/C* khi
thay đổi tỷ lệ kim loại
12
với tỷ lệ mol 1Pd:2Cu, tổng
lượng kim loại 5% có hoạt
tính cao nhất.
Kết quả đánh giá khả
năng duy trì hoạt tính của
xúc tác XT5 trên phản ứng
HDC 2,3,7,8-TCDD trong 4
lần phản ứng liên tiếp trên
hình hình 3.16 cho thấy,
trong lần thử nghiệm đầu tiên,
2,3,7,8-TCDD được chuyển
hóa hoàn toàn (trên 99%)
nhưng giá trị này liên tục giảm khi tái sử dụng xúc tác trong các lần
tiếp theo (lần 2 chỉ đạt 97,4%, lần 3 là 96,2% và lần 4 chỉ còn 95,4%).
3.3.2 Nghiên cứu điều kiện hoạt hóa xúc tác
3.3.2.1. Dạng tồn tại của Pd và Cu trong xúc tác Pd-Cu/C*Norit
Phân tích mẫu xúc tác Pd-
Cu/C*Norit sau tổng hợp bằng
nhiễu xạ tia X, kết quả trên
hình 3.17 thấy xuất hiện các
pic đặc trưng cho PdO và
CuO chứng tỏ, paladi và
đồng tồn tại trong xúc tác sau
tổng hợp đều ở dạng oxít.
3.3.2.2. Nghiên cứu quá
trình khử xúc tác
Kết quả phân tích TPR-H2
của chất mang (hình 3.18a)
thấy xuất hiện pic tại 572oC
đặc trưng cho quá trình khử
nhóm chức bề mặt cacbon.
Hình 3.18b cho thấy, ngoài pic
khử nhóm chức bề mặt thì pic
tại 271oC đặc trưng cho quá
trình khử PdO và CuO về
dạng kim loại.
Hình 3.16. Sắc đồ phần tích 2,3,7,8-
TCDD trong 4 lần phản ứng
Hình 3.17. Giản đồ XRD của mẫu
xúc tác XT5
Hình 3.18. Giản đồ tín hiệu TPR-H2
của C*Norit (a) và XT5 (b)
13
a) Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa xúc tác
Cố định thời gian 180
phút, lưu lượng 10%H2/N2
80 ml/phút, thay đổi nhiệt độ
hoạt hóa, kết quả được nêu
trong bảng 3.5.
Như vậy, tại nhiệt độ hoạt
hóa 300oC mẫu XT5 có độ
phân tán cao nhất (25,6%) và
kích thước hạt kim loại nhỏ
nhất (5,0 nm) ứng với số
lượng hạt kim loại sẽ lớn
nhất. Kết quả đánh giá hoạt
tính xúc tác XT5 hoạt hóa ở
các nhiệt độ khác nhau (hình
3.19) cho thấy, độ chuyển hóa
2,3,7,8-TCDD đạt được cao
nhất khi xúc tác được hoạt hóa ở 300°C (trên 99%). Chứng tỏ hoạt hóa
xúc tác tại 300oC là phù hợp nhất.
b) Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa
Duy trì nhiệt độ hoạt hóa
tại 300oC; lưu lượng khí
80ml/phút, thay đổi thời gian
hoạt hóa. Kết quả được liệt kê
trong bảng 3.6 đã minh chứng
rõ, thời gian hoạt hóa xúc tác
phù hợp nhất là 180 phút.
Kết quả đánh giá hoạt tính
xúc tác với các thời gian hoạt
hóa khác nhau trên hệ phản
ứng HDC 2,3,7,8-TCDD
cũng cho thấy, độ chuyển hóa
đối với xúc tác được hoạt hóa
trong 180 phút đạt cao nhất
(hình 3.20).
Hình 3.19 Độ chuyển hóa 2,3,7,8-
TCDD trên XT5 tại nhiệt độ hoạt hóa
Hình 3.20. Độ chuyển hóa trên XT5
khi thay đổi thời gian hoạt hóa
14
c) Ảnh hưởng của lưu lượng hydro
Duy trì điều kiện hoạt hóa
phù hợp đã xác định ở trên, thay
đổi lưu lượng 10% H2/N2. Kết
quả phân tích đặc trưng thu
được tại bảng 3.6 cho thấy, độ
phân tán Pd trên xúc tác XT5
giảm theo thứ
tự: 70ml/phút
(27,2%) > 80
ml/phút (25,6%)
> 60 ml/phút
(23,7%), còn
đường kính hạt
kim loại hoạt
động tăng tương
ứng 60 ml/phút
(5,4) > 80 ml/phút (5,0) > 70 ml/phút (4,5 nm). Kết quả xác định độ
chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD khi thay đổi lưu lượng hydro sau 45 và 60
phút phản ứng đã minh chứng cho nhận định này (hình 3.21).
Như vậy, điều kiện hoạt hóa phù hợp nhất cho xúc tác XT5 là: 300oC;
lưu lượng 10% H2:N2 70 ml/phút, thời gian hoạt hóa trong 180 phút.
3.4. Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
HDC 2,3,7,8-TCDD
3.4.1 Nguồn cấp hydro
Kết quả tại hình 3.22 đã minh
chứng rõ, khi dùng hydro phân
tử thì độ chuyển hóa 2,3,7,8-
TCDD tăng vượt trội so với 2-
propnol. Nguyên nhân có thể do,
Pd có thể hấp phụ một lượng
hydro gấp 900 lần thể tích nên
mật độ hydro nguyên tử hấp phụ
trên các tâm Pd sẽ lớn hơn rất
nhiều dẫn đến, tốc độ phản ứng
HDC cao.
Hình 3.22. Ảnh hưởng của
nguồn cấp hydro
Hình 3.21 Độ chuyển hóa trên XT5 sau 45 phút (a) và
60 phút (b) khi thay đổi lưu lượng 10%H2/N2
15
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Kết quả xác định độ chuyển
hóa 2,3,7,8-TCDD khi tiến hành
phản ứng HDC tại các nhiệt độ
là 25; 30; 40 và 50oC (hình 3.23)
cho thấy, độ chuyển hóa tỷ lệ
thuận với nhiệt độ phản ứng. Tại
40oC vẫn đạt độ chuyển hóa
99,7% sau 60 phút phản ứng.
Luận án lựa chọn nhiệt độ này
để tiếp tục nghiên cứu.
3.4.3. Nghiên cứu sự ảnh
hưởng của NaOH
Thay đổi nồng độ NaOH
trong dung dịch phản ứng từ
0; 0,1; 0,5; 5; 50; 500 đến
5.000 x 10-5 M (tương ứng với
ký hiệu mẫu M1, M2, M3,
M4, M5, M6 và M7). Kết
quả xác định độ chuyển hóa
trong 8 giờ phản ứng trên
hình 3.24 cho thấy, mẫu M4 và M5 có độ chuyển hóa cao, ổn định,
do nồng độ NaOH đủ lớn trung hòa ion Cl-, duy trì tốt hoạt tính. Mẫu
M7 có nồng độ NaOH quá lớn sẽ hòa tan các tâm kim loại Pd làm
giảm dần độ chuyển hóa.
3.4.4. Nghiên cứu xác định dung môi cho phản ứng HDC pha lỏng
Kết quả đánh giá độ
chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD
bằng phản ứng HDC khi thử
nghiệm với 5 dung môi: 0,5%
etanol/nước, metanol, etanol,
hecxan và toluen (hình 3.25)
cho thấy, dung dịch 0,5%
etanol/nước cho độ chuyển
hóa cao, ổn định do nước có
khả năng hòa tan và solvat
Hình 3.24. Ảnh hưởng của NaOH
đến độ chuyển hóa
Hình 3.25 Ảnh hưởng của dung
môi đến độ chuyển hóa
Hình 3.23. Ảnh hưởng nhiệt độ
phản ứng đến độ chuyển hóa
16
hóa NaCl được hình thành từ NaOH và HCl. N-hexan không hòa tan
NaCl nên chúng tích lũy và bịt một phần các mao quản làm giảm độ
chuyển hóa. Toluen gây mất hoạt tính nhanh chóng do vòng thơm có
electron pi tương tác với các hóa trị tự do (ô trống) của Pd, tạo liên
kết bền với tâm hoạt động Pd, gây ngộ độc xúc tác. Như vậy, dung
dịch 0,5% etanol/nước là dung môi phù hợp nhất.
3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các dung môi tan trong nước tới
phản ứng HDC
Lặp lại thí nghiệm trên nhưng bổ sung thêm 5% các chất hữu cơ
như: etanol, metanol, axeton, THF, dioxane, DMSO vào dung dịch
0,5% etanol/nước. Kết quả thể
hiện trên hình 3.26 cho thấy,
etanol, metanol không gây ảnh
hưởng nhưng axeton, THF và
dioxan làm giảm độ chuyển
hóa. Nguyên nhân do nguyên
tử oxy của 2 chất này có cặp
electron tự do kết hợp với ô
trống ở phân lớp 4d của Pd
nên các chất này hấp phụ trên
bề mặt Pd gây cản trở khả năng xúc tác. DMSO không những chứa
oxy mà còn chứa S2- là chất hấp phụ rất mạnh trên các tâm xúc tác
Pd, nhanh chóng làm mất hoạt tính các tâm xúc tác này. Vì vậy,
trong quá trình HDC cần tránh các chất trên.
3.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nguyên liệu đến độ
chuyển hóa
Kết quả xác định độ chuyển
hóa với các mẫu, trong cùng
điều kiện, chỉ thay đổi nồng độ
2,3,7,8-TCDD ban đầu là 20;
22,5; 25; 27,5; 30 và 32,5
ng/ml (hình 3.27) cho thấy, với
nồng độ ban đầu cao nhất của
2,3,7,8-TCDD mà độ chuyển
hóa vẫn đạt tối đa (99,9%) sau
60 phút phản ứng là 27,5 ng/ml.
Hình 3.26 Ảnh hưởng của các
chất hữu cơ đến độ chuyển hóa
Hình 3.27 Độ chuyển hóa và nồng
độ ban đầu của 2,3,7,8-TCDD
17
Để minh chứng rõ hơn, lấy
dung dịch sau 60 phút phản ứng
của mẫu có nồng độ 2,3,7,8-
TCDD ban đầu là 27,5 ng/ml để
phân tích định lượng 2,3,7,8-
TCDD và các sản phẩm tách loại
clo từ quá trình trên. Kết quả tại
hình 3.28 cho thấy, không xuất
hiện pic đặc trưng của 2,3,7,8-
TCDD tại 19,6 phút. Chứng tỏ,
nguyên liệu (2,3,7,8-TCDD) đã bị chuyển hóa hết sau 60 phút phản ứng.
Hình 3.29 Sắc ký đồ (a) và phổ khối (b)của dibenzodioxin trong xúc
tác XT5 và dung dịch sau phản ứng
Kết quả phân tích định lượng các sản phẩm tách loại clo của quá
trình HDC 2,3,7,8-TCDD, sau 60 phút phản ứng, trong xúc tác XT5
và dung dịch sau phản ứng, trên hình 3.29 đã minh chứng, chỉ tồn tại
duy nhất sản phẩm đã bị loại hết clo là dibenzodioxin (pic tại 11,58
phút, phổ khối hình 3.29b), đạt hiệu suất chuyển hóa trên 99%. Như
vậy, với nồng độ nguyên liệu ban đầu là 27,5ng/ml, sau 60 phút phản
ứng, 50 mg xúc tác XT5, đã xúc tiến phản ứng HDC, chuyển hóa
2,3,7,8-TCDD thành dibenzodioxin, hiệu suất đạt trên 99%.
3.5. Nghiên cứu thời gian sử dụng và tính ổn định của xúc tác
Thử nghiệm quá trình HDC
2,3,7,8-TCDD trên xúc tác XT5
với các điều kiện nêu trên trong
96 lần liên tiếp (hình 3.30) đã
chứng tỏ độ chuyển hóa của
2,3,7,8-TCDD đạt xấp xỉ 99,7%
và ổn định trong toàn bộ quá
trình thử nghiệm. Kết quả phân
tích các sản phẩm trong mẫu
Hình 3.28 Sắc ký đồ phân
tích 2,3,7,8-TCDD trong XT5
và chất chuẩn 2,3,7,8-TCDD
Hình 3.30. Độ chuyển hóa của
2,3,7,8-TCDD theo thời gian
trên xúc tác XT5
18
dung dịch và xúc tác của 96 lần trên hình 3.31.
Hình 3.31. Sắc ký đồ (a) và phổ khối (b)thu được khi phân tích
định tính sản phẩm HDC trong dung dịch và xúc tác
Hình 3.31 minh chứng rõ, nguyên liệu ban đầu và các sản phẩm trung
gian đã được chuyển hóa hoàn toàn, trong dung dịch và xúc tác chỉ tồn tại
duy nhất sản phẩm cuối cùng là dibenzodioxin (pic tại 11,57 phút).
3.6. Nghiên cứu khả năng ứng dụng xử lý các chất dioxin/furan
bằng xúc tác Pd-Cu/C*Norit.
Luận án chọn 2 chất tiêu biểu đều chứa 8 nguyên tử clo là OCDD
và OCDF để nghiên cứu quá trình HDC. Ứng dụng phần mềm
Gaussian, để nghiên cứu quá trình HDC dioxin/furan.
3.6.1. Nghiên cứu ứng dụng xử lý các chất dioxin
Kết quả xác định điện tích mỗi nguyên tử cacbon trong từng chất
thuộc nhóm dioxin cụ thể được thể hiện trong bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8 Điện tích Mulliken của các nguyên tử cacbon trong nhóm dioxin
Tên chất Điện tích (eV)/vị trí nguyên tử cacbon
C số 1 C số 2 C số 3 C số 4 C số 6 C số 7 C số 8 C số 9
OCDD -0.226 -0.198 -0.200 0.225 0.225 -0.198 -0.198 -0.226
HpCDD -0.032 -0.233 -0.012 -0.173 0.273 -0.136 -0.437
HxCDD -0.020 -0.283 -0.030 -0.155 -0.010 -0.246
PeCDD 0.071 -0.406 -0.069 0.246 -0.713
TCDD 0.968 0.318 0.318 -0,257
Tri CDD -1.158 -0.309 -0.834
DCDD -0,823 -1,433
Kết quả cho thấy xu hướng HDC OCDD như sau: từ OCDD,
nguyên tử clo liên kết với nguyên tử cacbon số 9 (có điện tích âm
nhất) sẽ bị HDC tạo thành 1,2,3,4,6,7,8 HpCDD, sau đó tiếp tục bị
HDC tạo thành 1,2,3,4,6,7 HxCDD; 1,2,3,4,6 PeCDD; 1,2,3,4
TCDD, 1,2,3 Tri CDD và cuối cùng tạo thành dibenzodioxin (DD).
a b
19
Kết quả tính toán giá trị HUMO LUMO GAP của các chất nhóm
dioxin trong hình 3.32 cũng cho kết quả tương tự.
Hình 3.32. Giá trị HUMO LUMO GAP của các chất nhóm dioxin
Kiểm chứng xu hướng HDC OCDD theo lý thuyết bằng cách tiến
hành phản ứng HDC OCDD, phân tích định lượng các chất trong
dung dịch sau 5, 15, 30, 45 và 60 phút, kết quả trên hình 3.33.
Hình 3.33. Nồng độ các chất trong quá trình HDC OCDD
Kết quả cho thấy, quá trình HDC OCDD xảy ra có chọn lọc, phù
hợp với kết quả lý thuyết. Trong quá trình phản ứng, không tạo ra
các sản phẩm độc hại hơn, sản phẩm cuối cùng là dibenzodioxin, đã
loại bỏ hoàn toàn độc tính của dioxin. Có thể khái quát quá trình
HDC OCDD trong chuỗi phản ứng dưới đây (hình 3.34).
20
Hình 3.34. Chuỗi phản ứng declo hóa OCDD bằng phản ứng HDC
3.6.2. Nghiên cứu quá trình HDC các chất furan
Kết quả xác định điện tích mỗi nguyên tử cacbon trong từng chất
thuộc nhóm furan cụ thể được thể hiện trong bảng 3.9 dưới đây.
Bảng 3.9 Điện tích Mulliken của các nguyên tử cacbon trong nhóm furan
Tên
chất
Điện tích (eV)/vị trí nguyên tử cacbon
C số 1 C số 2 C số 3 C số 4 C số 6 C số 7 C số 8 C số 9
OCDF -0,170 -0,089 -0,091 -0,158 -0,158 -0,091 -0,089 -0,170
HpCDF -0,168 -0,089 -0,091 -0,158 -0,159 -0,093 -0,094
HxCDF -0,094 -0,094 -0,160 -0,160 -0,094 -0,094
PeCDF -0,098 -0,103 -0,143 -0,109 -0,100
TCDF -0,101 -0,108 -0,108 -0,101
Tri CDF -0,101 -0,108 -0,106
DCDF -0,106 -0,106
Bảng 3.9 cho thấy, các nguyên tử clo đính vào cacbon số 1, số 9 dễ
bị hydrodeclo hóa trước sau đó đến vị trí 4 và 6 để tạo thành 2,3,7,8-
TCDF và tiếp tục bị HDC
để tạo thành 2,3,8-Tri CDF,
2,8-DCDF, 2-MCDF. Kết
quả xác định các chỉ số
HUMO LUMO GAP của
các chất nhóm furan trên
hình 3.35 cũng cho kết quả
tương tự. Kiểm chứng bằng
thực nghiệm, nồng độ các
sản phẩm trung gian trong
quá trình chuyển hóa OCDF
Hình 3.35. Giá trị HUMO LUMO
Gap với mỗi chất thuộc nhóm furan
21
bằng phản ứng HDC theo thời gian được biểu diễn trên hình 3.36.
Hình 3.36 Nồng độ các chất trong quá trình declo hóa OCDF
Hình 3.35 cho thấy, xu hướng tạo thành các sản phẩm chính là
1,2,3,4,6,7,8 HpCDF; 2,3,4,6,7,8 HxCDF; 2,3,4,7,8PeCDF; 2,3,7,8-
TCDF; 2,3,7 và 2,3,8-TriCDF; 2,3 DCDF; 3 MCDF và cuối cùng là
DF không còn chứa clo. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu lý
thuyết. Từ đó, có thể khái quát quá trình HDC OCDF trên hình 3.37.
Như vậy, có thể
khẳng định: quá
trình HDC
dioxin/furan, xúc
tác 5% Pd-Cu/C*norit
thì quá trình xảy ra
từng bước để tạo
thành sản phẩm
chứa ít nguyên tử
clo hơn, sản phẩm
cuối cùng là
Dibenzodioxin và
dibenzofuran an
toàn với môi trường
và con người.
Phần mềm
Gaussion để tính
toán chỉ số điện tích
riêng của các
nguyên tử cacbon, Hình 3.37 Quá trình Hydrodeclo hóa OCDF
22
chỉ số HUMO LUMO GAP để dự đoán quá trình HDC có độ tin cậy
và có thể ứng dụng trong thực tế.
3.6.3. Nghiên cứu độ bền hoạt tính xúc tác xử lý 17 chất
dioxin/furan
Thực nghiệm xác định độ bền hoạt hóa của xúc tác XT5 trong quá
trình HDC dioxin/furan, tổng nồng độ ban đầu là 27,48 ng/ml với các điều
kiện nêu trên, kết quả thử nghiệm trong 96 lần liên tiếp tại hình 3.38.
Hình 3.38 cho thấy, xúc tác có hoạt tính cao (độ chuyển hóa đạt
99%) và ổn định trong suốt 66 giờ thử nghiệm. Sau 66 giờ, bắt đầu
có sự suy giảm độ chuyển hóa, nhưng khác biệt đối với mỗi chất.
Kết quả phân tích định tính các sản phẩm tách loại clo từ quá
trình HDC dioxin/furan trong mẫu gộp các dung dịch và xúc tác sau
phản ứng của 66 lần được thể hiện trên hình 3.39.
Hình 3.39 Sắc ký đồ (a), phổ khối của DF (b) và DD (c) thu được khi
phân tích các sản phẩm HDC trong dung dịch và xúc tác
Hình 3.38 Độ chuyển hóa của dioxin(a), furan (b) theo thời gian
a
b
a b
c
23
Quan sát hình 3.39 có thể thấy, sản phẩm sau phản ứng chỉ gồm
dibenzodioxin (12,828 phút) và dibenzofuran (11,672 phút), các sản
phẩm trung gian còn chứa clo và nguyên liệu ban đầu (17 chất
dioxin/furan) không còn tồn tại trong mẫu sau phản ứng, hoặc nồng
độ nhỏ dưới ngưỡng phát hiện của phương pháp.
Như vậy có thể kết luận, xúc tác tổng hợp được có thể xúc tiến
cho quá trình HDC các chất dioxin/furan (tổng nồng độ ban đầu là
27,48 ng/ml) thành sản phẩm không chứa clo, đạt độ chuyển hóa trên
99%, hoạt tính ổn định trong 66 giờ phản ứng.
CÁC KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Từ những kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra một số kết
luận như sau:
1. Xúc tác 5% Pd/C* và 10% Pd/C* thương mại có khả năng xúc
tiến tốt cho quá trình hydrodeclo hóa 2,3,7,8-TCDD với độ chuyển
hóa đạt 99% sau 120 phút phản ứng, sản phẩm cuối cùng tạo thành là
dibenzodioxin, không chứa clo, an toàn với môi trường. Tuy nhiên,
độ bền hoạt tính của xúc tác thấp: độ chuyển hóa giảm còn 10% sau
4 lần thử nghiệm.
2. Trong 4 loại than hoạt tính thử nghiệm làm chất mang xúc tác
(Trà Bắc, Bến Tre, Jacobi và Norit), đã xác định được các hệ mao
quản lớn và trung bình của than hoạt tính đóng vai trò quyết định về
dung lượng hấp phụ cũng như hoạt tính xúc tác HDC đối với các
chất có kích thước động học lớn như 2,3,7,8-TCDD. Than Norit với
30% diện tích bề mặt riêng thuộc về phần mao quản trung bình và
mao quản lớn là vật liệu phù hợp nhất làm chất mang chế tạo xúc tác
Pd cho quá trình HDC 2,3,7,8-TCDD.
3. Trong khoảng giá trị nghiên cứu, tổng hàm lượng Pd và Cu đạt
5% khối lượng là thích hợp nhất để chế tạo xúc tác 1Pd:2Cu/C*Norit
cho quá trình HDC 2,3,7,8-TCDD. Điều kiện hoạt hóa xúc tác phù
hợp tại 300oC trong thời gian 180 phút với lưu lượng 10%H2/N2 70
mL/phút (cho 50 mg xúc tác).
4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình HDC 2,3,7,8-
TCDD trên xúc tác 5%Pd-Cu/C*Norit đã xác định được các điều kiện
phù hợp cho phản ứng là: nguồn cấp hydro ở dạng hỗn hợp
10%H2/N2 với lưu lượng 5 mL/phút; nhiệt độ phản ứng 40oC; nồng
độ NaOH 5.10-5M; dung môi là 0,5% etanol/nước; tỷ lệ khối lượng
24
nguyên liệu 2,3,7,8-TCDD/khối lượng xúc tác (XT5) là 27,5ng/mg.
Với các điều kiện trên, 2,3,7,8-TCDD đạt hiệu suất chuyển hóa thành
dibenzodioxin (sản phẩm không chứa clo) là 99,7% sau 60 phút phản
ứng và duy trì hoạt tính ổn định sau 96 lần thử nghiệm.
5. Nghiên cứu khả năng phản ứng HDC xử lý 17 chất
dioxin/furan bằng lý thuyết và thực nghiệm cho thấy: về lý thuyết,
bằng phần mềm Gaussian 09 đã xác định được hydrodeclo hóa xảy
ra từng bước để tạo thành sản phẩm chứa ít nguyên tử clo hơn. Đối
với nhóm dioxin, thứ tự ưu tiên xảy ra phản ứng HDC tại các nguyên
tử clo đính với cacbon lần lượt ở các vị trí số 9, số 8, số 7, số 6...
Kiểm chứng bằng thực nghiệm cho thấy sau 60 phút phản ứng, sản
phẩm cuối cùng được tạo thành của quá trình HDC dioxin là
dibenzodioxin đã hết độc tính. Đối với nhóm furan, mặc dù quá trình
HDC tạo ra sản phẩm trung gian là 2,3,7,8-TCDF có độc tính cao
hơn nguyên liệu ban đầu nhưng hợp chất này nhanh chóng bị HDC
tiếp để tạo ra TriCDF, DCDF, MCDF và sau 60 phút phản ứng, các
sản phẩm trung gian và nguyên liệu đã chuyển hóa hết thành sản
phẩm cuối cùng là dibenzofuran không có chứa clo, không còn độc
tính. Như vậy, tuy quá trình HDC các chất dioxin có khác nhau
nhưng sản phẩm cuối cùng đã loại bỏ hoàn toàn độc tính, tương đối
an toàn với môi trường và con người.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Tran Duc Hung, Chu Thi Hai Nam, Dinh Ngoc Tan, Nguyen
Hong Lien (2013). Effect of activation conditions on catalytic
activity of Pd/C* for hydrodechlorination of chlorobenzene.
Proceedings of 2013 International Symposium on Chemical
Engineering, ISCE 2013 Tr 73-78, 2013.
2. Tran Duc Hung, Phan Cong Hoang, Chu Thi Hai Nam, Nguyen
Hong Lien (2015). Study on monochlorobenzene adsorption of
different types of activated carbon. Tạp chí Hóa học, Tập 53,
Số 6e3, trang 108-113.
3. Trần Đức Hùng, Nguyễn Quan Thắng, Chu Thị Hải Nam,
Nguyễn Hồng Liên (2016). Đánh giá khả năng xúc tác của
Pd/C* và Pt/C* trong phản ứng hydrodeclo hóa pha lỏng
2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo-p-dioxin. Tạp chí Hóa học, Tập 54,
Số 3, Trang 316-320.
4. Trần Đức Hùng, Chu Thị Hải Nam, Nguyễn Hồng Liên, Đinh
Ngọc Tấn (2016). Nghiên cứu chế tạo xúc tác Pd-Cu/C*Norit và
đánh giá khả năng xúc tác trong phản ứng hydrodeclo hóa
pha lỏng 2,3,7,8 tetrachlorodibenzo-p-dioxin. Tạp chí Xúc tác
Hấp phụ, T5, No3, Trang 85-91.
5. Trần Đức Hùng, Đinh Ngọc Tấn, Nguyễn Quang Thắng,
Nguyễn Trung Kiên, Lê Hà Giang, Chu Thị Hải Nam, Nguyễn
Hồng Liên (2016). Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm xử lý
octaclodibenzodioxin bằng quá trình hydrodeclo hóa trên xúc
tác Pd-Cu/C*norit. Tạp chí Hóa học (Đã được chấp nhận đăng,
dự kiến trong số 6e2, tập 54 năm 2016).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_qua_trinh_hydrodeclo_hoa_cac_chat.pdf