Đã tiến hành sàng lọc đánh giá hoạt tính gây độc tế bào từ các dịch chiết
methanol, các phân đoạn n-hexane, dichoromethane, ethyl acetate và nước của quả
và lá loài na biển (A. glabra) trên hai dòng tế bào ung thư biểu mô KB và ung thư
phổi LU-1. Kết quả cho biết dịch chiết methanol của quả và lá loài na biển (A.
glabra) đã thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả hai dòng tế bào là LU-1 và KB
với giá trị IC50 trong khoảng 12,57 ± 3,62 ÷ 38,19 ± 1,23 µg/mL. Hai phân đoạn
dichloromethane và nước từ quả đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá
trị IC50 trong khoảng 1,08 ± 0,14 ÷ 3,70 ± 0,98. Đây là cơ sở quan trọng cho các
nghiên cứu về thành phần hóa học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây na biển (annona glabra l.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ 
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
------------------- 
NGUYỄN THỊ THU HIỀN 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH 
HỌC CÂY NA BIỂN (Annona glabra L.) 
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ 
Mã số: 62.44.01.14 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC 
Hà Nội - 2015 
Công trình được hoàn thành tại: 
Viện Hóa sinh biển 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phan Văn Kiệm 
 2. TS. Hoàng Lê Tuấn Anh 
Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Phản biện 1:...................................................................................................... 
Phản biện 2:...................................................................................................... 
Phản biện 3:...................................................................................................... 
Luận án sẽ đuợc bảo vệ truớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: 
.......................................................................................................................... 
vào hồi giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện.. 
1 
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. Đặt vấn đề 
Cây na biển (Annona glabra) là loại cây ăn quả thường được trồng để chắn 
sóng ở các vùng ngập mặn. Cây thường được dùng để trị tiêu chảy, kiết lỵ và làm 
thuốc sát trùng. Vỏ cây giã ra cũng có công dụng tương tự. Dịch lá cây dùng để trừ 
chấy. Hạt nghiền nát có thể làm săn da, sát trùng. Thịt quả có vị ngọt mát, giải 
nhiệt. Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã công bố trên thế giới cho thấy loài 
này chứa nhiều lớp chất quý có cấu trúc độc đáo, đặc biệt là lớp chất diterpenoid 
ent-kaurane và acetogenin. Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy 
một số hợp chất đã được phân lập từ loài này thể hiện hoạt tính sinh học rất đáng 
quan tâm như: hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư, tác dụng kháng viêm, 
giảm đau.... Tuy nhiên, hiện có ít công trình khoa học trong nước công bố cả về 
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây thuốc quý này. 
Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 
của cây na biển (Annona glabra L), chúng tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu thành 
phần hóa học và hoạt tính sinh học cây Na biển (Annona glabra L.)" 
2. Đối tượng nghiên cứu và nội dung của luận án 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là loài na biển Annona glabra. 
Nội dung chính của luận án: 
1. Phân lập các hợp chất từ quả loài na biển (A. glabra) bằng các phương pháp 
sắc ký; 
2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp 
vật lý và hóa học; 
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được; 
4. Đánh giá hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập được. 
3. Những đóng góp mới của luận án 
3.1. Từ quả loài na biển (A. glabra) đã phân lập được: 
3.1.1. 5 hợp chất mới là: 7β,16α,17-trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (1), 
7β,17-dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester (2), 
7β,17-dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester (3), 
16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester (4), 
(2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-D-glucopyranoside (13); 
3.1.2. 7 hợp chất lần đầu phân lập từ chi Annona là: paniculoside IV (5), 
(2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside (14), 
cucumegastigmane I (15), icariside B1 (17), icariside D2 (18), icariside D2 6′-O-β-
D-xylopyranoside (19), 3,4-dimethoxyphenyl 1-O-β-D-glucopyranoside (20); 
2 
3.1.3. 2 hợp chất lần đầu phân lập từ loài A. glabra là: 16α,17-dihydroxy-ent-
kaurane (6) và 3,4-dihydroxybenzoic acid (21). 
3.2. Lần đầu tiên thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro trên các dòng tế bào ung 
thư LU-1, MCF-7, SK-Mel2, HL-60 và KB của 22 hợp chất phân lập từ loài na 
biển (A. glabra). Kết quả cho thấy, các hợp chất 3, 4, 6, 14, và 15 thể hiện khả năng 
gây độc ở 4/5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (ngoại trừ dòng HL-60). Trong đó, 
ba hợp chất khung ent-kaurane 3, 4 và 6 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh 
nhất với giá trị IC50 trong khoảng 0,65 ÷7,39 µM. Hợp chất megastigmane 14 và 15 
thể hiện khả năng gây độc tế bào với giá trị IC50 trong khoảng 2,79 ÷11,17 µM. 
Phenolic 18 và acetogenin 22 (squamocin M) thể hiện hoạt tính trên cả 5 dòng tế 
bào ung thư thử nghiệm với giá trị IC50 trong khoảng 6,30 ÷10,61 µM và không thể 
hiện độc tính đối với dòng tế bào thường HEL-299. 
3.3. Lần đầu tiên cơ chế gây chết tế bào ung thư HL-60 ở cấp độ protein của 
hợp chất 18 và 22 đã được nghiên cứu. Kết quả đã chỉ ra rằng hợp chất 18 và 22 
kích thích quá trình tế bào chết theo chương trình (appotosis). 
3.4. Lần đầu tiên đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua việc ức chế sự sản 
sinh NO trong điều kiện đại thực bào của 19 hợp chất phân lập từ loài na biển (A. 
glabra). Kết quả cho thấy các hợp chất phân lập từ loài na biển (A. glabra) thể hiện 
hoạt tính ức chế sự sản sinh NO trong điều kiện đại thực bào trong đó 5 hợp chất 1, 
3, 8 (16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al), 12 (19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic 
acid), và 13 ức chế sự sản sinh NO mạnh hơn chất đối chứng dexamethasone, với 
giá trị IC50 trong khoảng 0,01 ÷ 0,42 µM. 
Bố cục của luận án 
Luận án gồm 138 trang với 26 bảng số liệu, 62 hình, 147 tài liệu tham khảo. Bố 
cục của luận án: Mở đầu (2 trang), Chương 1: Tổng quan tài liệu (35 trang), 
Chương 2: Ðối tượng và phương pháp nghiên cứu (7 trang), Chương 3: Thực 
nghiệm (9 trang), Chương 4: Kết quả và thảo luận (64 trang), Kết luận và Kiến nghị 
(3 trang), Các công trình đã công bố (1 trang), Tài liệu tham khảo (17 trang) và Phụ 
lục phổ. 
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN 
ÐẶT VẤN ÐỀ: Phần đặt vấn đề nêu ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tuợng, 
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Phần tổng quan tài liệu trình bày các nghiên cứu trong nuớc và quốc tế về các 
vấn đề: 
1.1. Giới thiệu về chi Na (Annona) 
3 
1.2. Giới thiệu về loài na biển (Annona glabra) 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Mẫu thực vật 
Mẫu lá, quả loài na biển (Annona glabra) được thu hái vào tháng 5 năm 2013 
tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất 
Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp 
mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học 
Sử dụng kết hợp xác định các thông số vật lý và các phương pháp phổ hiện đại 
đồng thời kết hợp phân tích, tra cứu tài liệu tham khảo. Các thiết bị và phương pháp 
sử dụng gồm: đo điểm nóng chảy (Mp), độ quay cực ([α]D), phổ khối lượng (ESI-
MS, HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ nhân (1D, 2D-NMR), phổ lưỡng sắc tròn 
(CD) và phương pháp hóa học. 
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học 
2.4.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào 
Hoạt tính gây độc tế bào của các hoạt chất đuợc xác định theo phương pháp 
MTT. 
2.4.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm 
Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất đuợc đánh giá dựa trên khả năng ức chế 
sự sản sinh NO trong điều kiện đại thực bào RAW 264.7 được kích thích với LPS 
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 
3.1. Phân lập các hợp chất từ quả na biển 
Phần này trình bày cụ thể cách thức phân lập các hợp từ quả na biển A. glabra. 
Việc phân tách các chất đuợc nêu tóm tắt ở các sơ đồ hình 3.1, 3.2, 3.3. 
Hình 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn mẫu na biển (A. glabra) 
4 
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane 
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết nước 
3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất 
3.2.1. Hợp chất 1: 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (mới) 
Chất bột vô định hình, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]25Dα : –64,9 (c 0,1, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 298-299oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 0,93 (1H, m, Ha-1), 1,87 (1H, m, Hb-1), 1,44 
(1H, m, Ha-2), 1,96 (1H, m, Hb-2), 1,08 (1H, dd, J = 4,5 Hz, 13,5 Hz, Ha-3), 2,17 
(1H, d, J = 13,5 Hz, Hb-3), 1,17 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-5), 1,98 (1H, m, Ha-6), 2,11 
(1H, m, Hb-6), 3,63 (1H, br s, H-7), 1,43 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-9), 1,57 (1H, m, Ha-
11), 1,64 (1H, m, Hb-11), 1,57 (1H, m, Ha-12), 1,68 (1H, m, Hb-12), 2,08 (1H, m, 
H-13), 1,70 (1H, dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz, Ha-14), 1,83 (1H, d, J = 12,0 Hz, Hb-14), 
1,56 (1H, d, J = 13,5 Hz, Ha-15), 1,74 (1H, d, J = 13,5 Hz, Hb-15), 3,62 (1H, d, J = 
11,5 Hz, Ha-17), 3,72 (1H, d, J = 11,5 Hz, Hb-17), 1,18 (3H, s, H-18), 1,00 (3H, s, 
H-20). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 41,71 (C-1), 20,29 (C-2), 34,23 (C-3), 44,25 (C-
4), 48,09 (C-5), 30,48 (C-6), 78,05 (C-7), 49,00 (C-8), 51,08 (C-9), 40,44 (C-10), 
5 
19,11 (C-11), 27,64 (C-12), 46,09 (C-13), 37,50 (C-14), 50,13 (C-15), 82,86 (C-
16), 66,71 (C-17), 29,27 (C-18), 182,00 (C-19), 16,14 (C-20). 
HR-ESI-MS: m/z 375,2159 [M+Na]+. 
Tính toán lý thuyết [C20H32O5Na]+: 375,2142. 
Công thức phân tử C20H32O5, M = 352. 
3.2.2. Hợp chất 2: 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) 
Chất bột vô định hình, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]25Dα : –40,7 (c 0,1, MeOH); 
Nhiệt độ nóng chảy: 185-186oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 0,94 (1H, m, Ha-1), 1,88 (1H, m, Hb-1), 1,45 
(1H, m, Ha-2), 1,94 (1H, m, Hb-2), 1,13 (1H, m, Ha-3), 2,22 (1H, m, Hb-3), 1,78 
(1H, d, J = 13,0 Hz, H-5), 1,97 (1H, m, Ha-6), 2,18 (1H, dd, J = 13,0 Hz, 14,5 Hz, 
Hb-6), 3,50 (1H, br s, H-7), 1,43 (1H, m, H-9), 1,57 (1H, m, Ha-11), 1,63 (1H, m, 
Hb-11), 1,43 (1H, m, Ha-12), 1,63 (1H, m, Hb-12), 2,11 (1H, m, H-13), 1,08 (1H, m, 
Ha-14), 1,80 (1H, d, J = 11,5 Hz, Hb-14), 1,12 (1H, m, Ha-15), 1,71 (1H, dd, J = 3,5 
Hz, 10,0 Hz, Hb-15), 1,94 (1H, m, H-16), 3,35 (2H, m, H-17), 1,22 (3H, s, H-18), 
0,99 (3H, s, H-20), 5,42 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1′), 3,38 (1H, m, H-2′), 3,45 (1H, m, 
H-3′), 3,39 (1H, m, H-4′), 3,39 (1H, H-5′), 3,71 (1H, dd, J = 4,0 Hz, 11,5 Hz, Ha-
6′), 3,86 (1H, d, J = 11,5 Hz, Hb-6′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 41,77 (C-1), 20,20 (C-2), 39,09 (C-3), 44,69 (C-
4), 49,05 (C-5), 30,68 (C-6), 78,70 (C-7), 49,80 (C-8), 50,62 (C-9), 40,47 (C-10), 
19,51 (C-11), 32,93 (C-12), 39,46 (C-13), 37,17 (C-14), 42,58 (C-15), 44,66 (C-
16), 67,66 (C-17), 28,82 (C-18), 178,67 (C-19), 16,28 (C-20), 95,66 (C-1′), 74,07 
(C-2′), 78,67 (C-3′), 71,14 (C-4′), 78,56 (C-5′) và 62,42 (C-6′). 
HR-ESI-MS: m/z 521,2732 [M+Na]+. 
Tính toán lý thuyết [C26H42O9Na]+: 521,2721. 
Công thức phân tử C26H42O9, M = 498. 
3.2.3. Hợp chất 3: 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) 
Chất bột vô định hình, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]25Dα : –38,5 (c 0,1, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 280-281oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 1,03 (1H, dd, J = 3,5 Hz, 13,5 Hz, Ha-1), 1,87 
(1H, d, J = 13,5 Hz, Hb-1), 1,44 (1H, dt, J = 5,0 Hz, 10,0 Hz, Ha-2), 1,96 (1H, m, 
6 
Hb-2), 1,12 (1H, dd, J = 4,0 Hz, 13,5 Hz, Ha-3), 2,22 (1H, m, Hb-3), 1,78 (1H, m, 
H-5), 1,96 (1H, m, Ha-6), 2,23 (1H, m, Hb-6), 3,59 (1H, br s, H-7), 1,39 (1H, d, J = 
7,5 Hz, H-9), 1,58 (1H, m, Ha-11), 1,64 (1H, m, Hb-11), 1,52 (2H, m, H-12), 2,57 
(1H, m, H-13), 1,42 (1H, dd, J = 7,5 Hz, 10,5 Hz, Ha-14), 2,06 (1H, d, J = 10,5 Hz, 
Hb-14), 5,81 (1H, s, H-15), 4,13 (2H, d, J = 1,0 Hz, H-17), 1,22 (3H, s, H-18), 1,02 
(3H, s, H-20), 5,42 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′), 3,38 (1H, m, H-2′), 3,42 (1H, m, H-3′), 
3,40 (1H, m, H-4′), 3,39 (1H, H-5′), 3,71 (1H, dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz, Ha-6′), 3,85 
(1H, dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz, Hb-6′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 41,72 (C-1), 20,17 (C-2), 39,10 (C-3), 44,71 (C-
4), 48,30 (C-5), 29,28 (C-6), 75,62 (C-7), 54,25 (C-8), 43,56 (C-9), 40,88 (C-10), 
19,65 (C-11), 26,33 (C-12), 42,19 (C-13), 43,51 (C-14), 132,13 (C-15), 148,11 (C-
16), 61,21 (C-17), 28,79 (C-18), 178,58 (C-19), 16,10 (C-20), 96,64 (C-1′), 74,06 
(C-2′), 78,70 (C-3′), 71,13 (C-4′), 78,69 (C-5′) và 62,41 (C-6′). 
HR-ESI-MS: m/z 519,2550 [M+Na]+. 
Tính toán lý thuyết [C26H40O9Na]+: 519,2565. 
Công thức phân tử C26H40O9, M = 496. 
3.2.4. Hợp chất 4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]25Dα : – 40 (c 0,1, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 191-192oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 0,87 (1H, m, Ha-1), 1,88 (1H, m, Hb-1), 1,52 
(1H, m, Ha-2), 1,69 (1H, m, Hb-2), 1,11 (1H, m, Ha-3), 1,21 (1H, d, J = 14,0 Hz, 
Hb-3), 1,15 (1H, m, H-5), 1,88 (1H, m, Ha-6), 2,00 (1H, m, Hb-6), 1,57 (1H, m, Ha-
7), 1,96 (1H, m, Hb-7), 1,08 (1H, m, H-9), 1,43 (1H, m, Ha-11), 1,94 (1H, m, Hb-
11), 1,47 (1H, m, Ha-12), 1,71 (1H, m, Hb-12), 2,55 (1H, m, H-13), 1,17 (1H, m, 
Ha-14), 2,16 (1H, d, J = 12,0 Hz, Hb-14), 1,59 (1H, m, Ha-15), 1,97 (1H, m, Hb-15), 
3,06 (1H, m, H-16), 1,24 (3H, s, H-18), 0,97 (3H, s, H-20), 5,53 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-
1′), 3,35 (1H, m, H-2′), 3,48 (1H, m, H-3′), 3,42 (1H, m, H-4′), 3,40 (1H, H-5′), 
3,71 (1H, dd, J = 2,0 Hz, 11,5 Hz, Ha-6′), 3,84 (1H, d, 11,5 Hz, Hb-6′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 41,44 (C-1), 19,15 (C-2), 39,04 (C-3), 45,11 (C-
4), 58,61 (C-5), 23,19 (C-6), 42,91 (C-7), 45,62 (C-8), 57,59 (C-9), 40,83 (C-10), 
20,14 (C-11), 28,05 (C-12), 41,09 (C-13), 41,87 (C-14), 42,69 (C-15), 46,62 (C-
16), 175,32 (C-17), 29,04 (C-18), 178,43 (C-19), 16,36 (C-20), 95,61 (C-1′), 74,04 
(C-2′), 78,68 (C-3′), 71,11 (C-4′), 78,68 (C-5′) và 62,40 (C-6′), 95,61 (C-1′′), 74,04 
(C-2′′), 78,68 (C-3′′), 71,11 (C-4′′), 78,68 (C-5′′) và 62,34 (C-6′′). 
7 
HR-ESI-MS: m/z 681,3095. 
Tính toán lý thuyết cho công thức [C32H50O14Na]+: 681,3093. 
Công thức phân tử C32H50O14, M = 658. 
3.2.5. Hợp chất 5: Paniculoside IV 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : +56 (c 0,1, MeOH) 
Nhiệt độ nóng chảy: 192-193oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 0,91 (1H, m, Ha-1), 1,88 (1H, m, Hb-1), 1,62 
(2H, m, H-2), 1,12 (1H, m, Ha-3), 2,21 (1H, m, Hb-3), 1,10 (1H, dd, J = 2,0 Hz, 
12,0 Hz, H-5), 1,87 (1H, m, Ha-6), 2,01 (1H, m, Hb-6), 1,52 (1H, m, Ha-7), 1,68 
(1H, m, Hb-7), 1,03 (1H, m, H-9), 1,42 (1H, m, Ha-11), 1,97 (1H, m, Hb-11), 1,50 
(1H, m, Ha-12), 1,61 (1H, m, Hb-12), 2,01 (1H, br s, H-13), 1,72 (1H, m, Ha-14), 
2,02 (1H, m, Hb-14), 1,42 (1H, m, Ha-15), 1,58 (1H, m, Hb-15), 3,62 (1H, m, Ha-
17), 3,71 (1H, m, Hb-17), 1,23 (3H, s, H-18), 0,99 (3H, s, H-20), 5,43 (1H, d, J = 8,0 
Hz, H-1′), 3,40 (1H, m, H-2′), 3,42 (1H, m, H-3′), 3,90 (1H, m, H-4′), 3,43 (1H, H-
5′), 3,71 (1H, dd, J = 6,0 Hz, 11,5 Hz, Ha-6′), 3,85 (1H, dd, J = 2,5 Hz, 11,5 Hz, 
Hb-6′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 41,80 (C-1), 19,62 (C-2), 39,05 (C-3), 45,10 (C-
4), 58,53 (C-5), 23,16 (C-6), 43,32 (C-7), 45,77 (C-8), 57,32 (C-9), 40,88 (C-10), 
20,10 (C-11), 27,16 (C-12), 46,20 (C-13), 38,07 (C-14), 53,69 (C-15), 82,99 (C-
16), 66,87 (C-17), 29,02 (C-18), 178,38 (C-19), 16,35 (C-20), 95,60 (C-1′), 74,03 
(C-2′), 78,67 (C-3′), 71,11 (C-4′), 78,67 (C-5′) và 62,41 (C-6′). 
Công thức phân tử C26H42O9, M = 498. 
3.2.6. Hợp chất 6: 16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane 
Tinh thể hình kim, không màu. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -25 (c 0,1, CHCl3) 
Nhiệt độ nóng chảy: 153-154oC. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH 0,77 (1H, dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz, H-5), 1,12 
(1H, dt, J = 4,5 Hz, 14,0 Hz, , H-9), 1,59 (2H, br d, H-14), 1,43 (2H, m, H-15), 
3,65 (1H, d, J = 11,0 Hz, Ha-17), 3,77 (1H, d, J = 11,0 Hz, Hb-17), 0,84 (3H, s, H-
18), 0,80 (3H, s, H-18) và 1,01 (3H, s, H-18). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC 42,02 (C-1), 18,28 (C-2), 42,06 (C-3), 33,26 (C-
4), 56,17 (C-5), 20,45 (C-6), 37,31 (C-7), 44,75 (C-8), 56,72 (C-9), 39,38 (C-10), 
18,59 (C-11), 26,32 (C-12), 45,51 (C-13), 40,33 (C-14), 53,39 (C-15), 81,89 (C-
16), 66,38 (C-17), 33,56 (C-18), 21,55 (C-19) và 17,72 (C-20). 
8 
Công thức phân tử C20H34O2, M = 306. 
3.2.7. Hợp chất 7: 16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane 
Tinh thể hình kim, không màu. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -32 (c 0,1, CHCl3) 
Nhiệt độ nóng chảy: 151-152oC. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH 0,76 (1H, m, Ha-1), 1,82 (1H, d, J = 12,0 Hz, Hb-
1), 1,41 (1H, overlep, Ha-2), 1,63 (1H, m, Hb-2), 1,12 (1H, m, Ha-3), 1,46 (1H, m, 
Hb-3), 0,77 (1H, m, H-5), 1,25 (1H, m, Ha-6), 1,51 (1H, m, Hb-6), 1,37 (2H, m, H-
7), 1,12 (1H, H-9), 1,63 (1H, m, Ha-11), 1,87 (1H, m, Hb-11), 1,55 (1H, m, Ha-12), 
1,75 (1H, m, Hb-12), 2,07 (1H, m, H-13), 0,99 (1H, br d, J = 12,0 Hz, Ha-14), 1,99 
(1H, br d, J = 12,0 Hz, Hb-14), 1,38 (1H, m, Ha-15), 1,42 (1H, m, Hb-15), 3,38 (1H, 
d, J = 11,0 Hz, Ha-17), 3,46 (1H, d, J = 11,0 Hz, Ha-17), 0,84 (3H, s, H-18), 0,79 
(3H, s, H-19) và 1,02 (3H, s, H-20). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC 40,45 (C-1), 18,82 (C-2), 42,10 (C-3), 33,27 (C-
4), 56,21 (C-5), 20,05 (C-6), 41,93 (C-7), 43,58 (C-8), 57,06 (C-9), 39,43 (C-10), 
18,64 (C-11), 26,76 (C-12), 40,89 (C-13), 38,32 (C-14), 52,84 (C-15), 79,82 (C-
16), 69,90 (C-17), 33,60 (C-18), 21,60 (C-19) và 17,57 (C-20). 
ESI-MS: m/z 329,2 [M+Na]+. 
Công thức phân tử C20H34O2, M = 306. 
3.2.8. Hợp chất 8: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al 
Tinh thể hình kim, không màu. 
Độ quay cực [ ]31Dα : – 45 (c 0,1, CHCl3). 
Nhiệt độ nóng chảy: 186-187oC. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH 0,88 (1H, m, Ha-1), 1,90 (1H, m, Hb-1), 1,44 (1H, 
m, Ha-2), 2,07 (1H, m, Hb-2), 1,06 (1H, m, Ha-3), 2,12 (1H, m, Hb-3), 1,23 (1H, dd, 
J = 2,5 Hz; 12,5 Hz, H-5), 1,59 (H, m, Ha-6), 1,63 (1H, m, Hb-6), 1,52 (2H, m, H-
7), 1,16 (1H, m, H-9), 1,72 (1H, m, Ha-11), 1,89 (1H, m, Hb-11), 1,49 (1H, m, Ha-
12), 1,84 (1H, m, Hb-12), 2,08 (1H, H-13), 1,13 (1H, m, Ha-14), 2,00 (1H, dd, J = 
2,0 Hz; 12,0 Hz, Hb-14), 1,45 (2H, m, H-15), 3,32 (1H, d, J = 11,5 Hz, Ha-17), 3,43 
(1H, d, J = 11,5 Hz, Hb-17), 1,00 (3H, s, H-18), 9,75 (1H, d, J =1,5 Hz, H-19) và 
0,93 (3H, s, H-20). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC 41,02 (C-1), 19,47 (C-2), 35,28 (C-3), 49,84 (C-
4), 57,90 (C-5), 20,71 (C-6), 43,08 (C-7), 44,69 (C-8), 57,19 (C-9), 40,65 (C-10), 
19,82 (C-11), 27,77 (C-12), 42,20 (C-13), 39,41 (C-14), 53,09 (C-15), 80,74 (C-
16), 70,61 (C-17), 24,57 (C-18), 207,87 (C-19) và 16,85 (C-20). 
9 
ESI-MS: m/z 319,2 [M-H]-. 
Công thức phân tử C20H32O3, M = 320. 
3.2.9. Hợp chất 9: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid 
Tinh thể hình kim, không màu. 
Độ quay cực [ ]31Dα : – 57 (c 0,01, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 296-297oC. 
1H-NMR (500 MHz, C5D5N): δH 3,77 (1H, d, J = 10,5 Hz, Ha-17), 3,84 (1H, d, J = 
10,5 Hz, Ha-17), 1,34 (3H, s, H-18) và 1,21 (3H, s, H-20). 
13C-NMR (125 MHz, C5D5N): δC 41,16 (C-1), 19,85 (C-2), 38,73 (C-3), 43,91 (C-
4), 57,07 (C-5), 22,48 (C-6), 42,50 (C-7), 43,96 (C-8), 56,72 (C-9), 40,07 (C-10), 
19,43 (C-11), 27,57 (C-12), 41,67 (C-13), 38,58 (C-14), 53,38 (C-15), 79,81 (C-
16), 70,49 (C-17), 29,37 (C-18), 180,18 (C-19) và 15,96 (C-20). 
ESI-MS: m/z 335,2 [M-H]-. 
Công thức phân tử C20H32O4, M = 336. 
3.2.10. Hợp chất 10: Annoglabasin E 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : – 70 (c 0,07, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 203-204oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 1,87 (1H, m, Ha-1), 2,11 (1H, d, J = 11,5 Hz, Hb-
1), 1,41 (1H, m, Ha-2), 1,68 (1H, m, Hb-2), 0,93 (1H, dd, J = 3,5 Hz, 13,5 Hz, Ha-
3), 1,34 (1H, t, J = 3,5 Hz, Hb-3), 0,99 (1H, dd, J = 5,0 Hz, 12,0 Hz, H-5), 1,62 
(1H, m, Ha-6), 2,43 (1H, m, Hb-6), 1,52 (1H, m, Ha-7), 1,95 (1H, m, Hb-7), 0,99 
(1H, m, H-9), 1,57 (1H, m, Ha-11), 1,65 (1H, m, Hb-11), 1,52 (1H, m, Ha-12), 1,62 
(1H, m, Hb-12), 2,52 (1H, br s, H-13), 0,86 (1H, dd, J = 13,5, 3,5 Hz, Ha-14), 1,10 
(1H, dd, J = 13,5, 3,5 Hz, Hb-14), 1,54 (1H, m, Ha-15), 1,91 (1H, m, Ha-15), 2,92 
(1H, dt, J = 12,0 Hz, 6,0 Hz, H-16); 0,95 (3H, s, H-18), 3,34 (1H, d, J = 11,0 Hz, Ha-
19), 3,73 (1H, d, J = 11,0 Hz, Hb-19), 1,05 (3H, s, H-20). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 41,72 (C-1), 19,06 (C-2), 36,73 (C-3), 39,78 (C-
4), 58,25 (C-5), 21,62 (C-6), 43,19 (C-7), 45,54 (C-8), 59,00 (C-9), 40,41 (C-10), 
19,32 (C-11), 28,50 (C-12), 41,08 (C-13), 41,56 (C-14), 43,34 (C-15), 46,71 (C-
16), 178,42 (C-17), 27,83 (C-18), 65,16 (C-19) và 18,79 (C-20). 
ESI-MS: m/z 319 [M-H]− 
Công thức phân tử C20H32O3, M = 320. 
3.2.11. Hợp chất 11: Annoglabasin B 
Chất bột, màu trắng. 
10 
Độ quay cực [ ]31Dα : – 40 (c 0,1, CHCl3). 
Nhiệt độ nóng chảy: 166-167oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 0,78 (1H, dd, J = 3,5 Hz, 13,0 Hz, Ha-1), 1,81 
(1H, br d, J = 13,0, Hb-1), 1,40 (1H, m, Ha-2), 1,52 (1H, m, Hb-2), 0,98 (1H, m, Ha-
3), 1,68 (1H, m, Hb-3), 0,95 (1H, m, H-5), 1,33 (1H, m, Ha-6), 1,67 (1H, m, Hb-6), 
1,50 (2H, m, H-7), 1,08 (1H, m, H-9), 1,52 (1H, m, Ha-11), 1,63 (1H, m, Hb-11), 
1,51 (1H, m, Ha-12),1,66 (1H, m, Hb-12), 2,57 (1H, m, H-13), 1,05 (1H, m, Ha-14), 
2,04 (1H, m, Hb-14), 1,55 (1H, dd, J = 6,5 Hz, 13,0, Ha-15), 1,90 (1H, dd, J = 6,5 
Hz, 13,0, Hb-15), 2,94 (1H, m, H-16); 0,94 (3H, s, H-18), 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz, Ha-
19), 4,20 (1H, d, J = 11,0 Hz, Hb-19), 1,01 (3H, s, H-20), 2,04 (3H, s, H-22). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 40,23 (C-1), 18,20 (C-2), 36,33 (C-3), 37,04 (C-
4), 56,71 (C-5), 20,64 (C-6), 41,87 (C-7), 44,35 (C-8), 57,17 (C-9), 39,13 (C-10), 
18,01 (C-11), 27,31 (C-12), 39,80 (C-13), 40,55 (C-14), 41,69 (C-15), 45,29 (C-
16), 179,95 (C-17), 27,53 (C-18), 67,19 (C-19), 18,07 (C-20), 171,47 (C-21) và 
21,02 (C-22). 
ESI-MS: m/z 361 [M-H]-. 
Công thức phân tử C22H34O4, M = 362. 
3.2.12. Hợp chất 12: 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -61 (c 0,1, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 278-279oC. 
1H-NMR (500 MHz, C5D5N): δH 1,76 (1H, m, Ha-1), 2,28 (1H, m, Hb-1), 1,52 (1H, 
m, Ha-2), 2,02 (1H, m, Hb-2), 1,62 (1H, m, Ha-3), 1,93 (1H, m, Hb-3), 1,38 (1H, m, 
H-5), 1,52 (1H, m, Ha-6), 2,20 (1H, m, Hb-6), 1,12 (1H, dd, J = 4,0; 6,5 Hz, Ha-7), 
2,07 (1H, m, Hb-7), 1,18 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-9), 1,51 (1H, m, Ha-11), 2,25 (1H, 
m, Hb-11), 1,53 (1H, m, Ha-12), 2,05 (1H, m, Hb-12), 2,74 (1H, m, H-13), 1,52 (1H, 
m, Ha-14), 2,27 (1H, m, Hb-14), 1,52 (1H, m, Ha-15), 1,92 (1H, m, Hb-15), 3,15 
(1H, m, H-16), 1,27 (3H, s, H-18) và 0,95 (3H, s, H-20). 
13C-NMR (125 MHz, C5D5N): δC 39,98 (C-1), 18,66 (C-2), 43,68 (C-3), 71,02 (C-
4), 58,10 (C-5), 19,79 (C-6), 41,03 (C-7), 44,63 (C-8), 57,41 (C-9), 40,05 (C-10), 
20,16 (C-11), 28,05 (C-12), 40,17 (C-13), 41,17 (C-14), 43,15 (C-15), 46,03 (C-
16), 175,91 (C-17), 23,43 (C-18) và 17,39 (C-20). 
Công thức phân tử C19H30O3, M = 306. 
3.2.13. Hợp chất 13: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-D-
glucopyranoside (mới) 
11 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]25Dα : −25,0 (c 0,1, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 229-230oC. 
CD (c = 1,5 ×10-5, MeOH), [θ] (λmax, nm) –52481 (237). 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 5,86 (1H, s, H-2), 8,05 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-
4), 6,62 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-5), 2,14 (3H, s, H-6), 1,82 (1H, m, Ha-2′), 2,02 (1H, 
m, Hb-2′), 4,28 (1H, m, H-3′), 1,82 (1H, m, Ha-4′), 2,21 (1H, m, Hb-4′), 3,78 (1H, d, 
J = 7,0 Hz, Ha-7′), 3,83 (1H, d, J = 7,0 Hz, Ha-7′), 0,96 (3H, s, H-8′), 1,19 (3H, s, 
H-9′), 5,54 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1′′), 3,17 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2′′), 3,30 (2H, m, 
H-3′′, H-4′′), 3,42 (1H, m, H-5′′), 3,70 (1H, m, Ha-6′′), 3,87 (1H, m, Hb-6′′), 4,38 
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-1′′′), 3,40 (1H, m, H-2′′′), 3,46 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-3′′′), 3,39 
(2H, m, H-4′′′, H-5′′′), 3,70 (1H, m, Ha-6′′) và 3,87 (1H, m, Hb-6′′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 166,00 (C-1), 117,78 (C-2), 154,00 (C-3), 
131,78 (C-4), 136,43 (C-5), 21,32 (C-6), 48,83 (C-1′), 42,86 (C-2′), 73,99 (C-3′), 
42,83 (C-4′), 87,63 (C-5′), 83,25 (C-6′), 77,13 (C-7′), 16,34 (C-8′), 19,72 (C-9′), 
95,44 (C-1′′), 73,86 (C-2′′), 78,04 (C-3′′), 71,66 (C-4′′), 78,79 (C-5′′), 62,76 (C-6′′), 
103,04 (C-1′′′), 73,99 (C-2′′′), 77,96 (C-3′′′), 71,14 (C-4′′′), 78,08 (C-5′′′), 62,37 (C-6′′′). 
HR-ESI-MS: m/z 629,2431[M+Na]+. 
Tính toán lý thuyết: [C27H42O15Na]+ 629,2416. 
Công thức phân tử C27H42O15, M = 606. 
3.2.14. Hợp chất 14: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-
glucopyranoside 
Chất bột, màu trắng. 
Nhiệt độ nóng chảy: 199-200oC. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -110 (c 1,0, MeOH). 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 5,85 (1H, s, H-2), 7,78 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-
4), 6,31 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-5), 2,17 (3H, s, H-6), 1,96 (2H, m,H-2′), 4,28 (1H, 
m, H-3′) 1,19 (1H, m, Ha-4′), 2,17 (1H, m, Hb-4′), 3,76 (1H, d, J = 7,5 Hz, Ha-7′), 
3,82 (1H, dd, J = 2,0, 7,5 Hz, Ha-7′), 0,95 (3H, s, H-8′),1,18 (3H, s, H-9′), 4,37 (1H, 
d, J = 8,0 Hz, H-1′′), 3,16 (1H, dd, J = 8,0, 9,0 Hz, H-2′′), 3,30 (1H, m, H-3′′), 3,29 
(1H, m, H-4′′), 3,39 (1H, m, H-5′′), 3,29 (1H, dd, J = 2,0, 12,0 Hz, Ha-6′′) và 3,90 
(1H, dd, J = 5,0, 12,0 Hz, Hb-6′′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 174,50 (C-1), 126,76 (C-2), 142,57 (C-3), 
132,95 (C-4), 130,98 (C-5), 20,62 (C-6), 49,85 (C-1′), 42,89 (C-2′), 74,09 (C-3′), 
12 
42,83 (C-4′), 87,63 (C-5′), 83,16 (C-6′), 77,19 (C-7′), 16,34 (C-8′), 19,74 (C-9′), 
103,16 (C-1′′), 75,13 (C-2′′), 78,09 (C-3′′), 71,69 (C-4′′), 77,94 (C-5′′) và 62,79 (C-6′′). 
Công thức phân tử C21H32O10, M = 444. 
3.2.15. Hợp chất 15: Cucumegastigmane I 
Dạng dầu màu vàng nhạt. 
Độ quay cực [ ]31Dα : + 35 (c 0,1, MeOH). 
1H-NMR (500MHz, MeOD): δH 2,18 (1H, d, J = 17,0 Hz, Ha-2), 2,53 (1H, d, J = 
17,0 Hz, Hb-2), 5,90 (1H, s, H-4), 5,92 (d, J = 16,0 Hz, H-7), 5,81 (1H, dd, J = 5,5 
Hz; 16,0 Hz, H-8), 4,22 (1H, m, H-9), 3,53 (1H, dd, J = 5,5 Hz; 11,0 Hz, Ha-10), 
3,48 (1H, dd, J = 7,0 Hz, 11,0 Hz, Hb-10), 1,06 (3H, s, H-11), 1,04 (3H, s, H-12) và 
1,94 (3H, d, J = 1,0 Hz, H-13). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 42,38 (C-1), 50,72 (C-2), 201,25 (C-3), 127,16 
(C-4), 167,30 (C-5), 80,13 (C-6), 132,54 (C-7), 132,43 (C-8), 73,62 (C-9), 67,28 
(C-10), 23,43 (C-11), 24,50 (C-12) và 19,56 (C-13). 
Công thức phân tử C13H20O4, M = 240. 
3.2.16. Hợp chất 16: Blumenol A 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : +25 (c 0,3, CHCl3) 
Nhiệt độ nóng chảy: 112-113oC. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH 2,22 (1H, d, J = 17,0 Hz, Ha-2), 2,43 (1H, d, J = 
17,0 Hz, Hb-2), 5,91 (1H, br s, H-4), 5,77 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7), 5,86 (1H, dd, J 
= 5,0, 16,0 Hz, H-8), 4,41 (1H, m, H-9), 1,30 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-10), 1,02 (3H, 
s, H-11), 1,08 (3H, s, H-12) và 1,90 (3H, s, H-13). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC 41,16 (C-1), 49,70 (C-2), 198,06 (C-3), 126,88 
(C-4), 162,60 (C-5), 79,04 (C-6), 135,74 (C-7), 129,02 (C-8), 68,02 (C-9), 23,74 
(C-10), 22,90 (C-11), 24,03 (C-12) và 18,89 (C-13). 
Công thức phân tử C13H20O3, M = 224. 
3.2.17. Hợp chất 17: Icariside B1 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -42 (c 0,05, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 183-184oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 1,50 (1H, dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz, Ha-2), 2,11 (d, 
J = 12,0 Hz, Hb-2), 4,37 (1H, tt, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz, H-3), 1,47 (1H, dd, J = 4,0 
Hz, 12,0 Hz, Ha-4), 2,39 (1H, d, J = 12,0 Hz, Hb-4), 5,86 (1H, s, H-8), 2,21 (3H, s, 
13 
H-10), 1,18 (3H, s, H-11), 1,41 (3H, s, H-12), 1,42 (3H, s, H-13), 4,46 (1H, d, J = 
7,5 Hz, H-1′), 3,18 (1H, dd, J = 7,5 Hz, 9,0 Hz, H-2′), 3,36 (2H, m, H-3′, H-4′), 
3,40 (1H, m, H-5′), 3,71 (1H, dd, J = 5,0 Hz, 12,0 Hz, Ha-6′) và 3,90 (1H, d, J = 
12,0 Hz, Hb-6′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 36,99 (C-1), 48,11 (C-2), 72,57 (C-3), 46,61 (C-
4), 72,37 (C-5), 120,08 (C-6), 211,48 (C-7), 101,15 (C-8), 200,86 (C-9), 26,53 (C-
10), 32,24 (C-11), 29,40 (C-12), 30,79 (C-13), 102,66 (C-1′), 75,07 (C-2′), 78,11 
(C-3′), 71,63 (C-4′), 77,87 (C-5′) và 62,72 (C-6′). 
Công thức phân tử C19H30O8, M = 386. 
3.2.18. Hợp chất 18: Icariside D2 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -52 (c 0,1, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 151-152oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 7,16 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2, H-6), 7,04 (2H, d, J 
= 8,0 Hz, H-3, H-5), 2,78 (2H, t, J = 7,5Hz, H-7), 3,73 (2H, m, H-8), 4,88 (1H, d, J 
= 7,5 Hz, H-1′), 3,46 (3H, m, H-2′, H-3′, H-5′), 3,43 (1H, m, H-4′), 3,72 (1H, dd, J 
= 5,0, 12,0 Hz, Ha-6′), 3,89 (1H, dd, J = 2,0, 12,0 Hz, Hb-6′), 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 134,29 (C-1), 130,85 (C-2), 117,82 (C-3), 
157,64 (C-4), 117,82 (C-5), 130,85 (C-6), 39,41 (C-7), 64,36 (C-8), 102,56 (C-1′), 
74,95 (C-2′), 78,11 (C-3′), 71,42 (C-4′), 78,02 (C-5′) và 62,54 (C-6′). 
Công thức phân tử C14H20O7, M = 300. 
3.2.19. Hợp chất 19: Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside 
Chất bột, màu trắng. 
Độ quay cực [ ]31Dα : -32 (c 0,05, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 178-179oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 7,08 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2, H-6), 7,18 (2H, d, J 
= 8,0 Hz, H-3, H-5), 2,79 (2H, t, J = 7,0 Hz, H-7), 3,74 (2H, t, J = 7,0 Hz, H-8), 
4,88 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′), 4,36 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 134,33 (C-1), 130,96 (C-2), 117,81 (C-3), 
157,45 (C-4), 39,36 (C-7), 64,32 (C-8), 102,32 (C-1′), 74,93` (C-2′), 77,84 (C-3′), 
71,44 (C-4′), 77,34 (C-5′), 69,67 (C-6′), 105,23 (C-1′′), 74,88 (C-2′′), 77,56 (C-3′′), 
71,44 (C-4′′), 66,81 (C-5′′). 
Công thức phân tử C18H26O11, M = 418. 
3.2.20. Hợp chất 20: 3,4-Dimethoxyphenyl 1-O-β-D-glucopyranoside 
Chất bột, màu trắng. 
14 
Độ quay cực [ ]31Dα : -26 (c 0,4, MeOH). 
Nhiệt độ nóng chảy: 195-196oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 6,84 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,87 (1H, d, J = 
8,5 Hz, H-5), 6,68 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-6), 3,80 (3H, s, 3-OCH3), 3,83 (3H, 
s, 4-OCH3), 4,80 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′), 3,69 (1H, dd, J = 5,0, 12,5 Hz, Ha-6′), 
3,92 (1H, dd, J = 2,5, 12,5 Hz, Hb-6′). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 153,96 (C-1), 104,13 (C-2), 146,06 (C-3), 
151,16 (C-4), 113,99 (C-5), 109,36 (C-6), 57,16 (3-OCH3), 56,62 (4-OCH3), 
103,47 (C-1′), 74,98 (C-2′), 78,05 (C-3′), 71,57 (C-4′), 78,22 (C-5′) và 62,64 (C-6′). 
Công thức phân tử C14H20O8, M = 316. 
3.2.21. Hợp chất 21: 3,4-Dihydroxybenzoic acid 
Chất bột, màu trắng. 
Nhiệt độ nóng chảy: 190-191oC. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH 7,45 (1H, s, H-2), 6,82 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 
7,44 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6). 
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC 123,84 (C-1), 117,76 (C-2), 145,99 (C-3), 
151,33 (C-4), 115,73 (C-5), 123,84 (C-6), 170,51 (COOH). 
Công thức phân tử C7H6O4, M = 154. 
3.2.22. Hợp chất 22: Squamocin M 
Dạng sáp, màu trắng. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH 3,39 (2H, m, H-15, H-24), 3,86 (4H, m, H-16, H-
19, H-20, H-23), 0,87 (t, J = 6,5 Hz, H-34), 6,98 (br s, H-35), 4,99 (q, J = 6,5 Hz, 
H-36), 1,40 (d, J = 7,0 Hz, H-37). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC 173,86 (C-1), 134,34 (C-2), 74,05 (C-15), 83,14 
(C-16), 81,76 (C-19), 81,76 (C-20), 83,14 (C-23), 74,05 (C-24), 14,08 (C-34), 
148,83 (C-35), 77,37 (C-36) và 19,20 (C-37). 
Công thức phân tử C37H66O6, M = 606. 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Xác định cấu trúc các hợp chất 
Phần này trình bày chi tiết kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 22 
hợp chất được phân lập từ quả loài na biển, trong đó có 5 hợp chất mới và 17 hợp 
chất đã biết. 
* Cấu trúc hóa học và tên gọi của 22 hợp chất phân lập được từ loài na biển (A. 
glabra) được trình bày trong hình 4.60 và bảng 4.23 dưới đây: 
15 
COOH
H
OH
H
H
OH
OH
1: 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-
kauran-19-oic acid 
COOGlc
H
OH
OH
H
H
2: 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic 
acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester 
COOGlc
H
OH
OH
H
H
3: 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-
19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester 
COOGlc
OGlc
O
H
H
4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 
17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester 
R
H
OH
H
H
OH
5: R = COOGlc 
Paniculoside IV 
 6: R = CH3 
16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane 
R
H
OH
H
H
OH
7: R = CH3 
16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane 
8: R = CHO 
16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al 
 9: R = COOH 
16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid 
COOH
H
OR
H
10: R = H 
annoglabasin E 
11: R = Ac 
annoglabasin B 
COOH
OH
H
H
12: 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid 
GlcO
OGlc
O
OH
O
13: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-
Dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-D-
glucopyranoside 
GlcO
COOH
OH
O
14: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic 
acid 3′-O-β-D -glucopyranoside 
16 
OH
OH
O
OH
15: Cucumegastigmane I 
OH
OH
O 
16: Blumenol A 
C
GlcO
H
O
OH 
17: Icariside B1 
OO
OH
HOHO
RO
OH
 18: R = H 
Icariside D2 
19: R = Xylopyranosyl 
Icariside D2 6′-O-β-D-
xylopyranoside 
OCH3
OCH3
GlcO
20: 
3,4-Dimethoxyphenyl 1-
O-β-D-glucopyranoside 
HO COOH
HO 
21: 
3,4-Dihydroxybenzoic 
acid 
O
OH
O
OH
34
24 1
O
O
15
36
22: Squamocin M 
* Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của 1 hợp chất mới 
đại diện, các hợp chất còn lại cũng xác định cấu trúc một cách tương tự. 
4.1.4. Hợp chất 4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) 
O
O
O
OH
HO
HO
HO
O
O
O
OH
HOHO
HO
1
3
4
5
810
11 13
18
15
16
17
19
20
1'
3'
6'
1"
3"
6"
H
4
COOH
COOH
H
4a
H H
Hình 4.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất 4 và hợp chất tham khảo 
Hợp chất 4 phân lập được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử của 
hợp chất 4 được xác định là C32H50O14 bởi sự xất hiện pic ion phân tử tại m/z 
681,3095 trên phổ HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C32H50O14Na]+: 
681,3093). Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm methyl bậc 
ba tại δH 0,97 (3H, s) và 1,24 (3H, s), gợi ý sự có mặt của cấu trúc khung ent-
kaurane; 2 proton anome tại δH 5,43 (d, J = 8,0 Hz) và 5,53 (d, J = 8,0 Hz), gợi ý sự 
có mặt của 2 phân tử đường. 
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 4 xuất hiện tín hiệu của 32 nguyên tử 
cacbon gồm 2 cacbonyl, 3 cacbon bậc bốn, 14 nhóm methine, 11 nhóm methylene 
và 2 nhóm methyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 4 giống với của hợp 
17 
chất 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid (4a) [71], ngoại trừ sự xuất hiện tín 
hiệu của 2 phân tử đường tại C-17 và C-19. 
Tương tác HMBC giữa H-18 (δH 1,24) với C-3 (δC 39,0)/C-4 (δC 45,1)/C-5 (δC 
58,6)/C-19 (δC 178,4) gợi ý sự có mặt của nhóm methyl và cacboxyl tại C-4; giữa 
proton H-13 (δH 2,55)/H-15 (δH 1,59 và 1,97)/H-16 (δH 3,06) với C-17 (δC 175,3) 
khẳng định nhóm cacboxyl tại C-16; giữa H-1′ (δH 5,53) với C-17 (δC 175,3) và 
giữa H-1″ (δC 5,43) với C-19 (δC 178,4) khẳng định vị trí của 2 phân tử 
glucopyranosyl tại C-17 và C-19. Tương tác NOESY giữa H-18 (δH 1,24) với H-5 
(δH 1,15) nhưng không có tương tác với H-20 (δH 0,97) chứng tỏ nhóm methyl tại 
C-4 có cấu hình β. 
Ngoài ra, tương tác NOESY của H-16 (δH 3,06) với H-13 (δH 2,55); H-16 (δH 
3,06) với Hα-15 (δH 1,59); và giữa H-9 (δH 1,08) với Hβ-15 (δH 1,97) khẳng định cấu 
hình α của H-16. Thủy phân hợp chất 4 trong môi trường axit thu được D-glucose 
[17]. Bên cạnh đó, hằng số tương tác J giữa glc H-1′/glc H-2′; glc H-1″/glc H-2″, J 
= 8,0 Hz cho phép khẳng định các proton này đều chiếm vị trí axial. Do đó, 2 nhóm 
hydroxyl liên kết với cacbon anomeric C-1′ và C-1′′ có cấu hình β. Từ những dữ 
kiện phổ trên, hợp chất mới 4 được xác định là 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic 
acid 17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester. 
Hình 4.25. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY quan trọng của hợp chất 4 
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất 4 và hợp chất tham khảo 
C δC(#) DEPT δC(@) δH(@) 
1 40,0 CH2 41,44 0,87(m)/1,88 (m) 
2 20,3 CH2 19,15 1,52 (m)/1,69 (m) 
3 41,1 CH2 39,04 1,11 (m) 
1,21 (d, J = 14,0 Hz) 
4 44,8 C 45,11 - 
5 58,2 CH 58,61 1,15 (m) 
6 23,5 CH2 23,19 1,88 (m)/2,00 (m) 
7 41,6 CH2 42,91 1,57 (m)/1,96 (m) 
8 45,6 C 45,62 - 
9 57,8 CH 57,59 1,08 (m) 
18 
10 40,8 C 40,83 - 
11 19,3 CH2 20,14 1,43 (m)/1,94 (m) 
12 28,5 CH2 28,05 1,47 (m)/1,71 (m) 
13 40,5 CH 41,09 2,55 (m) 
14 43,1 CH2 41,87 1,17 (m)/2,16 (d, J = 12,0 Hz) 
15 42,0 CH2 42,69 1,59 (m)/1,97 (m) 
16 46,7 CH 46,62 3,06 (m) 
17 178,1 C 175,32 - 
18 29,5 CH3 29,04 1,24 (s) 
19 180,6 C 178,43 - 
20 16,8 CH3 16,36 0,97 (s) 
17-O-Glc 
1' CH 95,61 5,53 (d, J = 8,0 Hz) 
2' CH 74,04 3,35 (m) 
3' CH 78,68 3,48 (m) 
4' CH 71,11 3,42 (m) 
5' CH 78,68 3,40 (m) 
6' CH2 62,40 3,71 (dd, J = 2,0 Hz, 11,5 Hz) 
3,84 (d, J = 11,5 Hz) 
19-O-Glc 
1'' CH 95,61 5,43 (d, J = 8,0 Hz) 
2'' CH 74,04 3,38 (m) 
3'' CH 78,68 3,48 (m) 
4'' CH 71,11 3,42 (m) 
5'' CH 78,68 3,40 (m) 
6'' CH2 62,34 3,71 (dd, J = 2,0 Hz, 11,5 Hz) 
3,84 (d, J = 11,5 Hz) 
#δC của 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid (4a) đo trong CD3OD [71], @ đo trong 
CD3OD. 
Hình 4.26. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 4 
Hình 4.27. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 
19 
Hình 4.28. Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 
Hình 4.29. Phổ DEPT của hợp chất 4 
Hình 4.30. Phổ HSQC của hợp chất 4 
Hình 4.31. Phổ HMBC của hợp chất 4 
Hình 4.32. Phổ COSY của hợp chất 4 
Hình 4.33. Phổ NOESY của hợp chất 4 
4.2. Kết quả thử hoạt tính sinh học 
4.2.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn 
Kết quả cho biết dịch chiết methanol của quả và lá loài na biển (A. glabra) đã 
thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả hai dòng tế bào là LU-1 và KB với giá trị 
IC50 trong khoảng 12,57 ± 3,62 ÷ 38,19 ± 1,23 µg/mL. So sánh khả năng ức chế sự 
phát triển hai dòng tế bào ung thư LU-1 và KB được thử nghiệm của các phân đoạn 
từ lá và quả cho thấy các phân đoạn từ quả thể hiện hoạt tính mạnh hơn các phân 
đoạn từ lá. Đồng thời hai phân đoạn dichloromethane và nước từ quả đều thể hiện 
hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 1,08 ± 0,14 ÷ 3,70 ± 
0,98. Đây là cơ sở để lựa chọn cho các nghiên cứu về thành phần hóa học. 
20 
Bảng 4.24. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của dịch chiết và các phân 
đoạn từ lá và quả loài na biển (A. glabra) 
Dịch chiết IC50 (µg/mL) LU-1 KB 
Bộ phận na biển Lá Quả Lá Quả 
Dịch chiết MeOH 32,43 ± 2,12 14,59 ± 3,16 38,19 ± 1,23 12,57 ± 3,62 
Phân đoạn n-hexane 25,15 ± 2,70 16,15 ± 1,04 30,35 ± 1,08 13,10 ± 1,23 
Phân đoạn dichloromethane 9,02 ± 1,34 2,21 ± 0,15 6,85 ± 0,11 1,08 ± 0,14 
Phân đoạn ethyl acetate > 100 > 100 > 100 > 100 
Phân đoạn nước > 100 3,47 ± 0,29 > 100 3,70 ± 0,98 
Ellipticine 0,34 ± 0,09 0,36 ± 0,08 
4.2.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất 
Trong số 12 hợp chất thuộc khung ent-kaurane từ quả loài na biển (A. glabra), 
hợp chất 3, 4 và 6 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong 
khoảng 0,65 ÷7,39 µM trên 4 dòng tế bào ung thư LU-1, MCF-7, SK-Mel2 và KB; 
hợp chất megastigmane 14 và 15, phenolic 18 và acetogenin 22 thể hiện hoạt tính 
gây độc tế bào mạnh trên các dòng tế bào LU-1, MCF-7, SK-Mel2 và KB với giá 
trị IC50 trong khoảng 2,79 ÷11,17 µM. Các hợp chất 1, 2, 5, 7, 19 và 17 thể hiện 
hoạt tính gây độc tế bào ở mức độ trung bình. Các hợp chất còn lại không thể hiện 
hoạt tính. 
Riêng với dòng tế bào ung thư HL-60 hợp chất 7, 8, 18 và 22 thể hiện hoạt tính 
gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 6,94 ÷ 9,38 µM khi so sánh với 
mitoxantrone (IC50: 6,8 µM). Cả bốn hợp chất này sau đó đều được đánh giá khả 
năng gây độc tế bào trên dòng tế bào thường HEL-299. Theo kết quả thu được, chỉ 
có hợp chất 18 và 22 thể hiện độc tính ít (% sống sót tại nồng độ 9,02 và 8,72 µM 
tương ứng là 93,25 và 94,69 %). Hai hợp chất này sau đó được nghiên cứu sâu hơn 
về khả năng gây chết của các hợp chất này có theo cơ chế apoptosis hay không? 
Bảng 4.25. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất 1-22 
Hợp chất IC50 (µM) % ss(*) LU-1$ MCF-7$ SK-Mel2$ KB$ HL-60# HEL-299# 
1 55,68 62,36 53,66 58,38 55,76 
2 88,47 94,10 61,85 80,80 >100 
3 0,65 4,46 1,79 1,73 58,79 
4 4,06 4,64 3,68 4,42 68,22 
5 67,07 77,97 84,58 80,66 >100 
6 1,70 7,39 6,44 3,69 35,64 
7 25,59 55,46 93,17 23,27 6,94 >100 78,10 
8 >100 >100 75,72 >100 9,38 >100 82,17 
21 
9 74,58 >100 >100 >100 56,54 
10 >100 >100 >100 >100 66,87 
11 >100 >100 >100 >100 32,61 
12 >100 >100 >100 >100 30,17 
13 16,72 37,94 18,96 19,93 25,82 
14 5,33 7,28 5,36 6,71 >100 
15 2,79 11,17 5,13 5,58 >100 
16 >100 >100 >100 >100 >100 
17 92,67 80,91 90,05 117,07 >100 
18 6,30 10,07 8,50 6,63 9,02 >100 93,25 
19 80,50 74,43 93,97 >100 49,09 
20 >100 >100 >100 >100 32,23 
21 >100 >100 >100 >100 64,61 
 22 6,75 10,61 9,57 7,93 8,72 >100 94,69 
Ellipticine 3,50 3,73 3,35 4,04 
Mitoxantrone 6,8 
* % sống sót của tế bào thường HEL-299 tại nồng độ thử IC50, # thực hiện tại Khoa Dược, Đại học 
Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc, $ thực hiện tại Phòng Thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ sinh học, 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
Hơn nữa, khi xử lý với hợp chất 18 và 22, kết quả cho thấy số lượng các tế bào 
siêu lưỡng bội (hypodiploid cells) ở giai đoạn G1 tăng lên theo thời gian xử lý. Họ 
protein Bcl-2 được chia ra thành 2 loại: Bcl-2 là protein ức chế quá trình tự chết và 
Bax là tiền protein của quá trình tự chết. Bax kích thích quá trình tự chết của tế bào 
thông qua sự giải phóng Cytochrome c từ ty thể. Ngược lại, Bcl-2 ức chế quá trình 
giải phóng Cytochrome c. Trong quá trình tự chết, giải phóng cytochrome c dẫn 
đến sự cắt (phân giải) Caspase-9, sau đó là sự phân cắt của Caspase-3 và PARP. 
Bởi vậy, với mục đích nghiên cứu cơ chế gây nên quá trình tự chết của tế bào, 
chúng tôi kiểm tra độ biểu hiện của các protein liên quan tới quá trình này. 
Khi xử lý với chất hợp chất 18 (9,0 µM) và 22 (8,7 µM) trong 24 h và 48 h, 
chúng tôi quan sát thất sự thay đổi trong biểu hiện của các protein liên quan tới quá 
trình tự chết của tế bào, ví dụ như: tăng cường biểu hiện của Bax, giảm độ biểu 
hiện của Bcl-2, phân cắt Caspase 3 và PARP. Những kết quả này cho thấy hợp chất 
18 và 22 gây nên quá trình tự chết của tế bào thông qua làm thay đổi mức độ biểu 
hiện của các protein liên quan trong tế bào HL-60. 
Con đường tín hiệu PI3K/AKT điều hòa sự sống, tăng trưởng và quá trình tự 
chết của tế bào. Đặc biệt, AKT dạng hoạt hóa tham gia vào quá trình sống và tăng 
trưởng của các tế bào ung thư thông qua protein c-myc. C-myc thường biểu hiện 
22 
mạnh ở nhiều dạng khối u. Nhằm tìm hiểu xem con đường tín hiệu nội bào nào bị 
ảnh hưởng bởi hợp chất 18 và 22, chúng tôi phân tích quá trình photphorin hóa của 
AKT và độ biểu hiện của c-myc bằng thí nghiệm Western-blot. Kết quả cho thấy, 
sau khi xử lý với hợp chất 18 và 22, quá trình photphorin hóa của AKT bị giảm đi, 
dẫn tới các tế bào tự chết. Hơn nữa, mức độ biểu hiện của c-myc cũng đồng thời 
thấp hơn. Đây là những bằng chứng cho thấy tác dụng làm các tế bào chết theo 
trương trình của hợp chất 18 và 22 là thông qua sự giảm mức độ biểu hiện của p-
AKT và c-myc. 
4.2.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất 
Ở nồng độ 30 µM, hợp chất 1, 3, 8, 12, và 13 gây giảm mạnh sản sinh NO thấp 
hơn chất đối chứng dexamethasone. Kết quả cho thấy hợp chất 3 gây ức chế sự sản 
sinh NO của các đại thực bào RAW 264.7 trong điều kiện bị kích thích bởi LPS, 
giá trị IC50 của hợp chất này là 0,01 µM; các hợp chất 1, 8, 12 và 13 cũng ức chế 
đáng kể sự sản sinh NO với các giá trị IC50 lần lượt là 0,39, 0,32, 0,10 và 0,42 µM. 
Bảng 4.26. Tác dụng ức chế NO trong đại thực bào 
Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM) 
1 0,39 12 0,10 
2 >30 13 0,42 
3 0,01 14 14,7 
5 3,1 15 >30 
6 17,06 16 16,3 
7 6,20 17 >30 
8 0,32 18 1,21 
9 12,1 20 1,84 
10 >30 22 3,21 
11 >30 Dexamethasone 0,80 
KẾT LUẬN 
1. Từ cây na biển (Annona glabra) đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa 
học của 22 hợp chất bao gồm 
• 5 hợp chất mới: 
 4 hợp chất diterpenoid ent-kaurane: 7β,16α,17-trihydroxy-ent-kauran-
19-oic acid (1), 7β,17-dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-
D-glucopyranoside ester (2), 7β,17-dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic 
acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester (3), 16α-hydro-ent-kauran-17,19-
dioic acid 17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester (4); 
23 
 1 hợp chất megastigmane: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 
1,3′-di-O-β-D-glucopyranoside (13). 
• 17 hợp chất đã biết: 
 8 hợp chất diterpenoid ent-kaurane: paniculoside IV (5), 16α,17-
dihydroxy-ent-kaurane (6), 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane (7), 16β,17-
dihydroxy-ent-kauran-19-al (8), 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic 
acid (9), annoglabasin E (10), annoglabasin B (11), 19-nor-ent-
kauran-4α-ol-17-oic acid (12); 
 4 hợp chất megastigmane: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 
3′-O-β-D-glucopyranoside (14), cucumegastigmane I (15), blumenol A 
(16), icariside B1 (17); 
 4 hợp chất phenolic: icariside D2 (18), icariside D2 6′-O-β-D-
xylopyranoside (19), 3,4-dimethoxyphenyl 1-O-β-D-glucopyranoside 
(20), 3,4-dihydroxybenzoic acid (21); 
 1 hợp chất acetogenin: squamocin M (22). 
• 7 hợp chất lần đầu phân lập từ chi Annona (5, 14, 15, 17-20), 2 hợp 
chất lần đầu phân lập từ loài A. glabra (6, 21); 
2. Đã tiến hành sàng lọc đánh giá hoạt tính gây độc tế bào từ các dịch chiết 
methanol, các phân đoạn n-hexane, dichoromethane, ethyl acetate và nước của quả 
và lá loài na biển (A. glabra) trên hai dòng tế bào ung thư biểu mô KB và ung thư 
phổi LU-1. Kết quả cho biết dịch chiết methanol của quả và lá loài na biển (A. 
glabra) đã thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả hai dòng tế bào là LU-1 và KB 
với giá trị IC50 trong khoảng 12,57 ± 3,62 ÷ 38,19 ± 1,23 µg/mL. Hai phân đoạn 
dichloromethane và nước từ quả đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá 
trị IC50 trong khoảng 1,08 ± 0,14 ÷ 3,70 ± 0,98. Đây là cơ sở quan trọng cho các 
nghiên cứu về thành phần hóa học. 
3. Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư LU-1, 
MCF-7, SK-Mel2 và KB của 22 hợp chất, hợp chất khung ent-kaurane 3, 4 và 6 thể 
hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 0,65 ÷7,39 µM; 
hợp chất megastigmane 14 và 15, phenolic 18 và acetogenin 22 thể hiện hoạt tính 
gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 2,79 ÷11,17 µM trên cả 4 dòng tế 
bào ung thư. 
4. Hợp chất 18 và 22 thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư 
HL-60 với giá trị IC50 lần lượt là 9,02 và 8,72 µM, đồng thời không thể hiện độc 
tính trên dòng tế bào thường HEL-299. Nghiên cứu về cơ chế gây chết tế bào ung 
thư của hai hợp chất ngày đã chỉ ra hai hợp chất này gây chết theo chương trình. 
24 
Đồng thời các nghiên cứu chuyên sâu western blot ở cấp độ phân tử cũng đã được 
nghiên cứu với hợp chất 18 và 22. 
5. Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua sự ức chế sự sản sinh NO 
trong điều kiện đại thực bào của các hợp chất. Kết quả đã phát hiện ra hợp chất 1, 
3, 8, 12, và 13 ức chế sự sản sinh NO mạnh hơn chất đối chứng dexamethasone, với 
giá trị IC50 trong khoảng 0,01 ÷ 0,42 µM. 
KIẾN NGHỊ 
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây na 
biển (A. glabra), chúng tôi nhận thấy: 
Các hợp chất mới 3, 4 với khung ent-kaurane có hoạt tính ức chế tốt sự phát 
triển của 4 dòng tế bào ung thư thực nghiệm (LU-1, MCF-7, SK-Mel2 và KB). Vì 
vậy, cần thêm các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế, tác dụng dược lý của 2 hợp chất này. 
Trong thí nghiệm của chúng tôi, hợp chất 1, 3, 8 và 12 thể hiện hoạt tính ức chế 
mạnh (hơn cả đối chứng dương) đối với sự sản sinh NO trong RAW 264.7 được 
kích thích bởi LPS với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,42 - 0,01 µM. Kết quả này, 
góp phần khẳng định rằng lớp chất diterpene ent-kaurane đóng vai trò quyết định 
đến tính chất kháng viêm của loài thực vật này. Do vậy, cần nghiên cứu thêm các 
thí nghiệm kháng viêm của hợp chất 1, 3, 8 và 12 để định hướng cho thực nghiệm 
in vivo. 
25 
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyen Xuan Nhiem, Nguyen Thi Thu Hien, Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan 
Anh, Dan Thi Thuy Hang, Tran Hong Quang, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, 
Wonmin Ko, Seungjun Lee, Hyuncheol Oh, Seung Hyun Kim, and Young Ho Kim. 
New ent-kauranes from the fruits of Annona glabra and their inhibitory nitric oxide 
production in LPS-stimulated RAW264.7 macrophages. Bioorganic and Medicinal 
Chemistry Letters, 2015, 25, 254-258. 
2. Hoang Le Tuan Anh, Nguyen Thi Thu Hien, Dan Thi Thuy Hang, Tran 
Minh Ha, Nguyen Xuan Nhiem, Truong Thi Thu Hien, Vu Kim Thu, Do Thi Thao, 
Chau Van Minh and Phan Van Kiem. ent-Kaurane Diterpenes from Annona glabra 
and Their Cytotoxic Activities. Natural Products Communications, 2014, 9, 1681-
1682. 
3. Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Xuan Nhiem, Duong Thi Hai Yen, Dan Thi 
Thuy Hang, Bui Huu Tai, Tran Hong Quang, Hoang Le Tuan Anh, Phan Van 
Kiem, Chau Van Minh, Eun-Ji Kim, Seung Hyun Kim, Hee Kyoung Kang, and 
Young Ho Kim. Chemical constituents of the Annona glabra fruit and their 
cytotoxic activity. Pharmaceutical Biology, 2015, 53 (11), 1602-1607. 
4. Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Hải Yến, Dương Thị Dung, Đan Thị Thúy 
Hằng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trần Minh Đức, Ninh Khắc Bản, Hoàng Lê Tuấn 
Anh, Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm. Các hợp chất đitecpenoit phân lập từ quả 
cây Na biển Annona glabra (Phần 1).Tạp chí Hóa học, 2015, 53 (3), 392-395. 
5. Nguyễn Thị Thu Hiền, Đan Thị Thúy Hằng, Dương Thị Dung, Nguyễn Thị 
Cúc, Dương Thị Hải Yến, Hoàng Lê Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Nhiệm, Châu Văn 
Minh, Phan Văn Kiệm. Các hợp chất đitecpenoit phân lập từ quả loài Na biển 
Annona glabra (Phần 2). Tạp chí Hóa học, 2015, 53 (4), 526-530. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_s.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_s.pdf