Về thành phần hóa học của cây chân chim không cuống quả S. sessiflora chủ
yếu là triterpenoid saponin có khung aglycon là acid oleanolic và hederagenin rất
phổ biến ở các loài khác trong chi Schefflera. Tuy nhiên các triterpenoid saponin
của loài S. sessiflora có phần glycosid là đường L-rhamnose gắn ở vị trí C-4 của
đường D-glucose đã đem lại sự mới mẻ về cấu trúc so với các triterpenoid saponin
đã được phân lập ở các loài khác trong chi Schefflera. Ngoài ra, đây là lần đầu tiên
phát hiện nhóm triterpenoid saponin có aglycon là betulin và 6α-hydroxybetulin
trong chi Schefflera trong khi ở các loài khác như: S. divaricata, S. leucantha, S.
octophylla, S. venulosa và S. rotundifolia aglycon thường gặp là acid 3-
epibetulinic và acid betulinic; ở loài S. arboricola lại có aglycon là 6α,20-
dihydroxybetulin hoặc 29-hydroxybetulin. Đây cũng là lần đầu tiên phát hiện
trong chi Schefflera nhóm hợp chất diterpenoid với khung sườn gibberellin – một
phytohormon là 2β,12β-dihydroxygibberellin (SS01). Lần đầu tiên phát hiện trong
chi Schefflera nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng các dẫn xuất của glycerol và
phytosphingolipid trong khi ở loài S. octophylla các lipid ở dưới dạng dẫn xuất
của acid 3α-hydroxylup-20(29)-en-23,28-dioic.
30 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của lá schefflera sessiliflora de p. v. thuộc họ ngũ gia bì (araliaceae) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu
(36 trang), Chương 2: Phương pháp nghiên cứu (2 trang), Chương 3: Thực nghiệm
(16 trang), Chương 4: Kết quả và thảo luận (35 trang), Kết luận và kiến nghị (2
trang), Danh mục các công trình đã công bố (1 trang), Tài liệu tham khảo (9
trang).
II. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần này đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng, mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần tổng quan tài liệu tập hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các
vấn đề:
1.1. Giới thiệu chung về loài Schefflera sessiliflora De P. V
1.2. Giới thiệu chung về chi Schefflera
1.3. Giới thiệu chung về hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu nguyên liệu
Lá chân chim không cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V. được cung cấp
bởi Trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Đà Lạt, số 18 Hoàng Văn Thụ, TP Đà
Lạt và định danh bởi DS. Phan Văn Đệ - Bộ môn Tài nguyên Dược liệu, Trung
tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM.
2.2. Phương pháp phân lập
Phần này trình bày các phương pháp phân lập các hợp chất tinh khiết: sắc ký
lớp mỏng (TLC) và sắc ký cột.
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc
Phần này trình bày các phương pháp xác định cấu trúc: Độ quay cực [α]D, phổ
tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải
cao một lần (HR-ESI-MS) và hai lần (HR-ESI-MS/MS), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (NMR), sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS).
2.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
Phần này trình bày hóa chất, thiết bị của phương pháp thử hoạt tính sinh học.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1. Điều chế các cao chiết
Từ mẫu khô được trích kiệt bằng ethanol và sau đó phân bố lại với n-hexan,
EtOAc và nước thu được các cao tương ứng.
3.2. Phân lập các hợp chất
Phần này trình bày cụ thể quá trình phân lập từng hợp chất từ các cao chiết.
Từ cao EtOAc đã phân lập được 4 hợp chất. Từ dịch nước đã phân lập được 17
hợp chất. Quy trình phân lập các hợp chất được tóm tắt ở sơ đồ 4.1 và 4.2.
5
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao SSE
Cao SSE
(15 g)
E.I
(2 g)
E.II
(3 g)
E.III
(6 g)
E.III.1
(0,5 g)
E.III.2
(1,5 g)
SS01(12 mg,
0,00027%)
E.III.3
(2,5 g)
SS02 (30 mg,
0,00068%)
SS03 (20 mg,
0,00045%)
SS04 (42 mg,
0,00095%)
E.III.4
(0,5 g)
E.III.5
(0,5 g)
E.IV
(2 g)
E.V
(1 g)
CC silica gel
CHCl3-MeOH 90/10
CC silica gel
CHCl3-MeOH 95/5
CC silica gel
CHCl3-MeOH 95/5, 90/10, 85/15, 80/20, 75/25
CC silica gel
n-hexane-EtOAc-MeOH
6
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ dịch nước SSW
SSW
(600 g)
W.IV
(80 g)
IV.1
(15g)
IV.1.2
(5 g)
SS10
(10 mg,
0,00023%)
SS11
(15 mg,
0,00034%)
IV.1.3
(5 g)
SS12
(12 mg,
0,00027%)
SS13
(13 mg,
0,00030%)
W.IV.2
(15 g)
IV.2.1
(3 g)
SS14
(8 mg,
0,00018%)
IV.2.2
(4 g)
SS15
(17 mg,
0,00039%)
SS16
(13 mg,
0,00030%)
IV.2.3
(4 g)
SS17
(8 mg,
0,00018%)
SS18
(8 mg,
0,00018%)
SS19
(15 mg,
0,00034%)
W.IV.3
(20 g)
IV.3.2
(7 g)
SS20
(16 mg,
0,00036%)
SS21
(12 mg,
0,00027%)
W.V
(85 g)
V.2
(24 g)
V.2.1
(8 g)
SS05
(11 mg,
0,00025%)
SS06
(8 mg,
0,00018%)
V.2.2
(7 g)
SS07
(40 mg,
0,00091%)
SS08
(11 mg,
0,00025%)
SS09
(12 mg,
0,00027%)
-CC silica gel
CHCl3 100%
-CC silica gel
CHCl3-MeOH-W
75/25/2
-CC Rp18 1/1
CC silica gel EtOAc-MeOH
thu được 7 phân đoạn
CC silica gel CHCl3-
MeOH-W, thu được
4 phân đoạn
-CC silica gel
CHCl3-MeOH-W
75/25/1
-CC Rp18 3/1
-CC silica gel
CHCl3-MeOH-
W 90/10/1
-CC Rp18 5/1
-CC silica gel
CHCl3-MeOH-W
85/15/1
-CC Rp18 4/1
-CC silica gel
CHCl3-MeOH-
W 90/10/1
-CC Rp18 6/1
-CC silica gel
CHCl3-MeOH-W
85/15/1
-CC Rp18 6/1
CC silica gel CHCl3-MeOH-W
thu được 4 phân đoạn
Dianion HP-20 MeOH-W
thu được 5 phân đoạn
CC silica gel
CHCl3-MeOH, thu
được 4 phân đoạn
CC silica gel n-
hexane-EtOAc-
MeOH, thu được
6 phân đoạn
-CC silica gel
CHCl3-MeOH 20/1
CC silica gel n-
hexane-EtOAc-
MeOH, thu được
6 phân đoạn
CC silica gel
CHCl3-MeOH,
thu được 4
phân đoạn
-CC silica gel
CHCl3-MeOH
20/1
7
3.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập được
3.3.1. Acid oleanolic (SS06)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: negative m/z: 455,3512. Phổ 13C
NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,4 (C-1), 27,0 (C-2), 77,9 (C-3), 38,7 (C-
4), 55,3 (C-5), 18,2 (C-6), 32,7 (C-7), 39,2 (C-8), 47,6 (C-9), 36,8 (C-10), 23,1 (C-
11), 122,1 (C-12), 144,3 (C-13), 41,6 (C-14), 27,7 (C-15), 23,1 (C-16), 46,3 (C-
17), 41,4 (C-18), 46,0 (C-19), 30,4 (C-20), 33,6 (C-21), 32,6 (C-22), 28,2 (C-23),
16,0 (C-24), 15,0 (C-25), 16,9 (C-26), 25,7 (C-27), 180,4 (C-28), 32,8 (C-29),
23,3 (C-30). Phổ 1H NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,53 (1H, dd, J = 6,0
và 10,0 Hz, H-3), 5,57 (1H, br s, H-12), 3,33 (1H, dd, J = 4,0 và 14,0 Hz, H-18),
1,29 (3H, s, H-23), 1,09 (3H, s, H-24), 0,93 (3H, s, H-25), 1,05 (3H, s, H-26), 1,34
(3H, s, H-27), 1,05 (3H, s, H-29), 1,09 (3H, s, H-30).
3.3.2. Scheffleraside I (SS12)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: negative m/z: 631,3851. Phổ 13C
NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,3 (C-1), 26,0 (C-2), 89,0 (C-3), 39,0 (C-
4), 55,4 (C-5), 18,0 (C-6), 32,8 (C-7), 39,3 (C-8), 47,5 (C-9), 36,5 (C-10), 23,4 (C-
11), 122,2 (C-12), 144,3 (C-13), 41,7 (C-14), 27,9 (C-15), 23,2 (C-16), 46,3 (C-
17), 41,5 (C-18), 46,1 (C-19), 30,5 (C-20), 33,7 (C-21), 32,7 (C-22), 27,9 (C-23),
16,6 (C-24), 15,0 (C-25), 17,0 (C-26), 25,8 (C-27), 180,3 (C-28), 32,9 (C-29),
23,4 (C-30), 106,2 (C-1), 74,8 (C-2), 77,5 (C-3), 73,1 (C-4), 77,5 (C-5). Phổ 1H
NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,31 (1H, dd, J = 4,5 và 12,0 Hz, H-3), 5,37
(1H, br s, H-12), 3,15 (1H, dd, J = 3,5 và 13,0 Hz, H-18), 1,20 (3H, s, H-23), 0,89
(3H, s, H-24), 0,69 (3H, s, H-25), 0,85 (3H, s, H-26), 1,20 (3H, s, H-27), 0,87 (3H,
s, H-29), 0,91 (3H, s, H-30), 4,82 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 4,00 (1H, t, J = 8,5
Hz, H-2), 4,18-4,30 (1H, m, H-3), 4,18-4,30 (1H, m, H-4), 4,18-4,30 (1H, m, H-
5).
3.3.3. Copteroside B (SS13)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: negative m/z: 647,3809. Phổ 13C
NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,6 (C-1), 25,8 (C-2), 80,3 (C-3), 43,4 (C-
4), 47,4 (C-5), 18,2 (C-6), 32,8 (C-7), 39,7 (C-8), 48,0 (C-9), 36,8 (C-10), 23,6 (C-
11), 122,5 (C-12), 144,8 (C-13), 42,1 (C-14), 28,3 (C-15), 23,8 (C-16), 46,6 (C-
17), 41,9 (C-18), 46,4 (C-19), 30,9 (C-20), 34,2 (C-21), 33,2 (C-22), 64,4 (C-23),
13,6 (C-24), 16,0 (C-25), 17,4 (C-26), 26,2 (C-27), 180,2 (C-28), 33,2 (C-29),
23,7 (C-30), 104,8 (C-1), 74,7 (C-2), 78,2 (C-3), 73,5 (C-4), 76,6 (C-5). Phổ 1H
8
NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 4,25-4,34 (1H, m, H-3), 5,43 (1H, br s, H-
12), 3,25 (1H, br d, J = 13,5 Hz, H-18), 4,25-4,34 (H, m, H-23a), 3,63 (1H, d, J =
11,0 Hz, H23b), 0,90 (3H, s, H-24), 0,87 (3H, s, H-25), 0,98 (3H, s, H-26), 1,23
(3H, s, H-27), 0,90 (3H, s, H-29), 0,97 (3H, s, H-30), 5,10 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-
1), 4,05 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2), 4,15 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-3), 4,25-4,34 (1H, m,
H-4), 4,25-4,34 (1H, m, H-5).
3.3.4. Acid 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (SS17)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: negative m/z: 777,4443. Phổ 13C
NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,4 (C-1), 25,9 (C-2), 89,2 (C-3), 39,0 (C-
4), 55,4 (C-5), 18,0 (C-6), 32,7 (C-7), 39,2 (C-8), 47,5 (C-9), 36,4 (C-10), 23,4 (C-
11), 122,1 (C-12), 144,4 (C-13), 41,7 (C-14), 27,8 (C-15), 23,2 (C-16), 46,4 (C-
17), 41,5 (C-18), 46,4 (C-19), 30,5 (C-20), 33,7 (C-21), 32,7 (C-22), 27,8 (C-23),
16,6 (C-24), 15,0 (C-25), 17,0 (C-26), 25,8 (C-27), 180,5 (C-28), 32,9 (C-29),
23,4 (C-30), 106,0 (C-1), 75,3 (C-2), 81,9 (C-3), 71,8 (C-4), 76,0 (C-5), 101,8
(C-1), 71,6 (C-2), 71,9 (C-3), 73,5 (C-4), 69,2 (C-5), 18,0 (C-6). Phổ 1H
NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,25 (1H, dd, J = 3,5 và 12,0 Hz, H-3), 5,37
(1H, br s, H-12), 3,15 (1H, br d, J = 9,5 Hz, H-18), 1,16 (3H, s, H-23), 0,87 (3H,
s, H-24), 0,67 (3H, s, H-25), 0,84 (3H, s, H-26), 1,19 (3H, s, H-27), 0,87 (3H, s,
H-29), 0,93 (3H, s, H-30), 4,72 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 3,92 (1H, t, J = 8,5 Hz,
H-2), 4,18-4,28 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-3), 4,06-4,10 (1H, m, H-4), 4,21 (1H, d, J
= 9,5 Hz, H-5), 6,12 (1H, br s, H-1), 4,62 (1H, dd, J = 1,5 và 3,0 Hz, H-2), 4,46
(1H, dd, J = 3,5 và 9,5 Hz, H-3), 4,21 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-4), 4,89 (1H, dd, J =
9,5 và 6,0 Hz, H-5), 1,60 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-6).
3.3.5. 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosylhederagenin (SS18)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: negative m/z: 793,4368. Phổ 13C
NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,5 (C-1), 26,0 (C-2), 81,0 (C-3), 43,3 (C-
4), 47,3 (C-5), 18,1 (C-6), 32,8 (C-7), 39,7 (C-8), 48,0 (C-9), 36,7 (C-10), 23,6 (C-
11), 122,4 (C-12), 144,9 (C-13), 42,0 (C-14), 28,2 (C-15), 23,7 (C-16), 46,6 (C-
17), 41,9 (C-18), 46,4 (C-19), 30,9 (C-20), 34,1 (C-21), 33,2 (C-22), 64,0 (C-23),
13,5 (C-24), 15,9 (C-25), 17,4 (C-26), 26,1 (C-27), 180,0 (C-28), 33,2 (C-29),
23,7 (C-30), 105,3 (C-1), 75,0 (C-2), 82,0 (C-3), 71,9 (C-4), 77,0 (C-5), 102,5
9
(C-1), 72,4 (C-2), 72,6 (C-3), 74,1 (C-4), 69,6 (C-5), 18,6 (C-6). Phổ 1H
NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 4,23-4,26 (1H, m, H-3), 5,42 (1H, br s, H-
12), 3,25 (1H, br d, J = 10,0 Hz, H-18), 4,23-4,26 (H, m, H-23a), 3,63 (1H, d, J =
11,0 Hz, H23b), 0,86 (3H, s, H-24), 0,84 (3H, s, H-25), 0,96 (3H, s, H-26), 1,23
(3H, s, H-27), 0,89 (3H, s, H-29), 0,96 (3H, s, H-30), 5,01 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-
1), 3,98 (1H, m, H-2), 4,23-4,26 (1H, m, H-3), 4,23-4,26 (1H, m, H-4), 4,23-
4,26 (1H, m, H-5), 6,24 (1H, br s, H-1), 4,72 (1H, br s, H-2), 4,56 (1H, br d, J
= 7,0 Hz, H-3), 4,31 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4), 5,01 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-5),
1,66 (1H, d, J = 5,5 Hz, H-6).
3.3.6. Chikusetsusaponin IVa (SS19)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 812,4713, 817,4385,
839,4134. Phổ 13C NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,7 (C-1), 26,6 (C-2),
89,1 (C-3), 39,5 (C-4), 55,7 (C-5), 18,5 (C-6), 33,1 (C-7), 39,9 (C-8), 48,0 (C-9),
36,9 (C-10), 23,7 (C-11), 122,9 (C-12), 144,1 (C-13), 42,1 (C-14), 28,2 (C-15),
23,4 (C-16), 47,0 (C-17), 41,7 (C-18), 46,2 (C-19), 30,8 (C-20), 34,0 (C-21), 32,5
(C-22), 28,2 (C-23), 16,9 (C-24), 15,5 (C-25), 17,5 (C-26), 26,1 (C-27), 176,4 (C-
28), 33,1 (C-29), 23,6 (C-30), 107,3 (C-1), 75,5 (C-2), 78,1 (C-3), 73,4 (C-4),
77,9 (C-5), 172,8 (C-6), 95,7 (C-1), 74,1 (C-2), 78,9 (C-3), 71,1 (C-4), 79,3
(C-5), 62,2 (C-6). Phổ 1H NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,36 (1H, dd, J
= 4,5 và 12,0 Hz, H-3), 5,40 (1H, br s, H-12), 3,18 (1H, dd, J = 3,5 và 13,5 Hz, H-
18), 1,29 (3H, s, H-23), 0,97 (3H, s, H-24), 0,81 (3H, s, H-25), 1,07 (3H, s, H-26),
1,26 (3H, s, H-27), 0,89 (3H, s, H-29), 0,87 (3H, s, H-30), 5,01 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1), 4,11-4,14 (1H, m, H-2), 4,33-4,34 (1H, m, H-3), 4,61 (1H, t, J = 9,0 Hz,
H-4), 4,69 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-5), 6,30 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1), 4,22-4,24
(1H, m, H-2), 4,28-4,30 (1H, m, H-3), 4,33-4,34 (1H, m, H-4), 4,01-4,11 (1H,
m, H-5), 4,43-4,61 (1H, dd, J = 2,5 và 11,5 Hz, H-6a), 4,36-4,40 (1H, m, H-
6b).
3.3.7. Chikusetsusaponin IVa methyl ester (SS14)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 831,4502. Phổ 13C NMR
(125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,7 (C-1), 26,5 (C-2), 89,1 (C-3), 39,5 (C-4),
55,7 (C-5), 18,4 (C-6), 33,1 (C-7), 39,9 (C-8), 48,0 (C-9), 36,9 (C-10), 23,5 (C-
11), 122,8 (C-12), 144,1 (C-13), 42,1 (C-14), 28,2 (C-15), 23,7 (C-16), 47,0 (C-
17), 41,7 (C-18), 46,2 (C-19), 30,7 (C-20), 34,0 (C-21), 33,1 (C-22), 28,1 (C-23),
10
16,9 (C-24), 15,5 (C-25), 17,4 (C-26), 26,1 (C-27), 176,5 (C-28), 33,1 (C-29),
23,7 (C-30), 107,2 (C-1), 75,3 (C-2), 77,9 (C-3), 73,1 (C-4), 77,2 (C-5), 170,8
(C-6), 52,0 (OMe), 95,7 (C-1), 74,1 (C-2), 78,8 (C-3), 71,1 (C-4), 79,3 (C-
5), 62,2 (C-6). Phổ 1H NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,33 (1H, dd, J =
4,0 và 11,5 Hz, H-3), 5,40 (1H, br s, H-12), 3,16 (1H, dd, J = 4,0 và 14,0 Hz, H-
18), 1,28 (3H, s, H-23), 0,95 (3H, s, H-24), 0,81 (3H, s, H-25), 1,06 (3H, s, H-26),
1,24 (3H, s, H-27), 0,89 (3H, s, H-29), 0,86 (3H, s, H-30), 4,96 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1), 4,07 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-2), 4,22-4,28 (1H, m, H-3), 4,43-4,47 (1H, m,
H-4), 4,57 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-5), 3,71 (OMe), 6,28 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1),
4,18 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-2), 4,22-4,28 (1H, m, H-3), 4,31 (1H, d, J = 9,0 Hz,
H-4), 4,00-4,03 (1H, m, H-5), 4,43-4,47 (1H, m, H-6a), 4,34-4,39 (1H, m, H-
6b).
3.3.8. Pseudoginsenoside RT1 methyl ester (SS15)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 963,4915. Phổ 13C NMR
(125 MHz, CD3OD, ppm): 39,8 (C-1), 27,1 (C-2), 91,3 (C-3), 40,3 (C-4), 57,1
(C-5), 19,3 (C-6), 34,0 (C-7), 40,7 (C-8), 49,0 (C-9), 37,9 (C-10), 23,7 (C-11),
123,8 (C-12), 144,8 (C-13), 42,9 (C-14), 28,9 (C-15), 24,5 (C-16), 48,0 (C-17),
42,6 (C-18), 47,2 (C-19), 31,5 (C-20), 34,9 (C-21), 33,1 (C-22), 28,2 (C-23), 16,5
(C-24), 16,0 (C-25), 17,7 (C-26), 26,3 (C-27), 178,1 (C-28), 33,5 (C-29), 24,0 (C-
30), 105,5 (C-1), 82,7 (C-2), 77,6 (C-3), 73,0 (C-4), 76,4 (C-5), 171,3 (C-6),
52,8 (OMe), 106,3 (C-1), 76,3 (C-2), 77,8 (C-3), 71,2 (C-4), 67,2 (C-5),
95,7 (C-1), 73,9 (C-2), 78,3 (C-3), 71,1 (C-4), 78,7 (C-5), 62,4 (C-6).
Phổ 1H NMR (500 MHz, CD3OD, ppm): 3,12-3,18 (1H, m, H-3), 5,27 (1H, br s,
H-12), 2,88 (1H, dd, J = 4,5 và 14,0 Hz, H-18), 1,06 (3H, s, H-23), 0,85 (3H, s, H-
24), 0,97 (3H, s, H-25), 0,83 (3H, s, H-26), 1,17 (3H, s, H-27), 0,93 (3H, s, H-29),
0,95 (3H, s, H-30), 4,45 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 3,48-3,52 (1H, m, H-2), 3,56-
3,61 (1H, m, H-3), 3,56-3,61 (1H, m, H-4), 3,81-3,88 (1H, m, H-5), 3,79 (OMe),
4,55 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 3,20-3,25 (1H, m, H-2), 3,33 (1H, m, H-3), 3,48-
3,52 (1H, m, H-4), 3,81-3,88 (1H, m, H-5a), 3,12-3,18 (1H, m, H-5b), 5,40
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 3,33 (1H, m, H-2), 3,43-3,47 (1H, m, H-3), 3,35-
3,38 (1H, m, H-4), 3,35-3,38 (1H, m, H-5), 3,81-3,88 (1H, m, H-6a), 3,67-
3,70 (1H, m, H-6b).
11
3.3.9. Scheffleraside C (SS16, chất mới)
Dạng bột, màu trắng. [α]D
25-20.0 (c 0,10, MeOH). Phổ HR-ESI-MS: positive
m/z: 977,5073. Phổ UV (MeOH), λmax, nm: 192. Phổ IR (MeOH), νmax, cm-1:
3418, 2972, 2928, 1742, 1635, 1081, 1049. Phổ 13C NMR (125 MHz, pyridine-d5,
ppm): 38,6 (C-1), 26,4 (C-2), 89,1 (C-3), 39,5 (C-4), 55,7 (C-5), 18,4 (C-6), 33,1
(C-7), 39,9 (C-8), 48,0 (C-9), 36,9 (C-10), 23,7 (C-11), 122,9 (C-12), 144,0 (C-
13), 42,1 (C-14), 28,2 (C-15), 23,3 (C-16), 47,0 (C-17), 41,7 (C-18), 46,1 (C-19),
30,7 (C-20), 34,0 (C-21), 32,5 (C-22), 28,1 (C-23), 16,9 (C-24), 15,5 (C-25), 17,4
(C-26), 26,1 (C-27), 176,4 (C-28), 33,1 (C-29), 23,6 (C-30), 107,2 (C-1), 75,4 (C-
2), 77,9 (C-3), 73,1 (C-4), 77,2 (C-5), 170,8 (C-6), 52,0 (OMe), 95,4 (C-1),
74,2 (C-2), 77,0 (C-3), 77,9 (C-4), 77,9 (C-5), 61,0 (C-6), 102,7 (C-1),
72,5 (C-2), 72,6 (C-3), 73,9 (C-4), 70,4 (C-5), 18,5 (C-6). Phổ 1H NMR
(500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,33 (1H, dd, J = 4,5 và 11,5 Hz, H-3), 5,38 (1H,
br s, H-12), 3,15 (1H, dd, J = 4,0 và 13,5 Hz, H-18), 1,28 (3H, s, H-23), 0,95 (3H,
s, H-24), 0,80 (3H, s, H-25), 1,05 (3H, s, H-26), 1,24 (3H, s, H-27), 0,89 (3H, s,
H-29), 0,87 (3H, s, H-30), 4,96 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 4,04-4,09 (1H, m, H-2),
4,25 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-3), 4,36 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-4), 4,56-4,58 (1H, m, H-
5), 3,74 (OMe), 6,20 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 4,12 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-2),
4,15-4,21 (1H, m, H-3), 4,50-4,53 (1H, m, H-4), 3,77 (1H, m, H-5), 4,15-4,21
(1H, m, H-6a), 4,04-4,09 (1H, m, H-6b), 5,87 (1H, br s, H-1), 4,64 (1H, d, J =
1,5 Hz, H-2), 4,50-4,53 (1H, m, H-3), 4,31-4,34 (1H, m, H-4), 4,88-4,92 (1H,
m, H-5), 1,66 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-6).
3.3.10. Scheffleraside B (SS20, chất mới)
Dạng bột, màu trắng. [α]D
25-13,5 (c 0,10, MeOH). Phổ HR-ESI-MS: positive
m/z: 1123,5633. Phổ UV (MeOH), λmax, nm: 240. Phổ IR (MeOH), νmax, cm-1:
3423, 2924, 1741, 1635, 1067, 1039. Phổ 13C NMR (125 MHz, pyridine-d5,
ppm): 38,6 (C-1), 26,4 (C-2), 89,3 (C-3), 39,5 (C-4), 55,7 (C-5), 18,4 (C-6), 33,1
(C-7), 39,9 (C-8), 48,0 (C-9), 36,9 (C-10), 23,7 (C-11), 122,9 (C-12), 144,1 (C-
13), 42,1 (C-14), 28,2 (C-15), 23,3 (C-16), 47,0 (C-17), 41,7 (C-18), 46,1 (C-19),
30,7 (C-20), 34,0 (C-21), 32,5 (C-22), 28,0 (C-23), 16,8 (C-24), 15,5 (C-25), 17,4
(C-26), 26,1 (C-27), 176,4 (C-28), 33,1 (C-29), 23,6 (C-30), 107,0 (C-1), 75,7 (C-
2), 82,0 (C-3), 71,4 (C-4), 77,1 (C-5), 170,7 (C-6), 52,1 (OMe), 102,9 (C-1),
72,5 (C-2), 72,7 (C-3), 74,1 (C-4), 69,8 (C-5), 18,6 (C-6), 95,4 (C-1), 74,2
12
(C-2), 77,1 (C-3), 77,9 (C-4), 77,9 (C-5), 61,0 (C-6), 102,7 (C-1), 72,5
(C-2), 72,7 (C-3), 73,9 (C-4), 70,4 (C-5), 18,5 (C-6). Phổ 1H NMR
(500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,26 (1H, dd, J = 4,0 và 11,5 Hz, H-3), 5,38 (1H,
br s, H-12), 3,16 (1H, d, J = 13,0 Hz, H-18), 1,21 (3H, s, H-23), 0,91 (3H, s, H-
24), 0,78 (3H, s, H-25), 1,04 (3H, s, H-26), 1,24 (3H, s, H-27), 0,90 (3H, s, H-29),
0,87 (3H, s, H-30), 4,86 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 4,03-4,07 (1H, m, H-2), 4,37-
4,42 (1H, m, H-3), 4,37-4,42 (1H, m, H-4), 4,48-4,54 (1H, m, H-5), 3,76 (OMe),
6,28 (1H, br s, H-1), 4,73 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2), 4,48-4,54 (1H, m, H-3),
4,30-4,34 (1H, m, H-4), 5,06 (1H, m, H-5), 1,68 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-6), 6,20
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 4,10-4,14 (1H, m, H-2), 4,18-4,22 (1H, m, H-3),
4,48-4,54 (1H, m, H-4), 3,78 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-5), 4,18-4,22 (1H, m, H-
6a), 4,03-4,07 (1H, m, H-6b), 5,87 (1H, br s, H-1), 4,63 (1H, d, J = 1,5 Hz,
H-2), 4,48-4,54 (1H, m, H-3), 4,30-4,34 (1H, m, H-4), 4,89-4,93 (1H, m,
H-5), 1,66 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-6).
3.3.11. Scheffleraside A (SS21, chất mới)
Dạng bột, màu trắng. [α]D
25-17,0 (c 0,10, MeOH). Phổ HR-ESI-MS: positive
m/z: 1109,5533, 1131,5492, negative m/z: 1085,5521. Phổ UV (MeOH), λmax, nm:
206 và 220. Phổ IR (MeOH), νmax, cm-1: 3418, 2927, 1726, 1615, 1075, 1030. Phổ
13C NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,6 (C-1), 26,4 (C-2), 89,1 (C-3), 39,4
(C-4), 55,6 (C-5), 18,4 (C-6), 33,1 (C-7), 39,8 (C-8), 47,9 (C-9), 36,8 (C-10), 23,7
(C-11), 122,9 (C-12), 144,1 (C-13), 42,0 (C-14), 28,2 (C-15), 23,3 (C-16), 47,0
(C-17), 41,7 (C-18), 46,1 (C-19), 30,7 (C-20), 34,0 (C-21), 32,5 (C-22), 28,1 (C-
23), 16,9 (C-24), 15,4 (C-25), 17,4 (C-26), 26,0 (C-27), 176,4 (C-28), 33,1 (C-29),
23,6 (C-30), 106,8 (C-1), 75,9 (C-2), 82,1 (C-3), 72,0 (C-4), 76,9 (C-5), 102,5
(C-1), 72,5 (C-2), 72,6 (C-3), 74,1 (C-4), 69,6 (C-5), 18,6 (C-6), 95,3 (C-
1), 74,2 (C-2), 77,0 (C-3), 77,8 (C-4), 77,8 (C-5), 60,9 (C-6), 102,6 (C-
1), 72,5 (C-2), 72,7 (C-3), 73,8 (C-4), 70,3 (C-5), 18,4 (C-6). Phổ
1H NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,26 (1H, br d, J = 7,5 Hz, H-3), 5,38
(1H, br s, H-12), 3,15 (1H, br d, J = 10,0 Hz, H-18), 1,21 (3H, s, H-23), 0,92 (3H,
s, H-24), 0,77 (3H, s, H-25), 1,03 (3H, s, H-26), 1,24 (3H, s, H-27), 0,89 (3H, s,
H-29), 0,86 (3H, s, H-30), 4,86 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-1), 4,00-4,06 (1H, m, H-2),
4,37-4,38 (1H, m, H-3), 4,26-4,34 (1H, m, H-4), 4,37-4,38 (1H, m, H-5), 6,28
(1H, br s, H-1), 4,71 (1H, br s, H-2), 4,56 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-3), 4,26-4,34
13
(1H, m, H-4), 5,06 (1H, m, H-5), 1,68 (3H, d, J = 5,0 Hz, H-6), 6,18 (1H, d, J
= 8,0 Hz, H-1), 4,09-4,13 (1H, m, H-2), 4,16-4,20 (1H, m, H-3), 4,42-4,52
(1H, m, H-4), 3,76 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-5), 4,16-4,20 (1H, m, H-6a), 4,00-
4,06 (1H, m, H-6b), 5,85 (1H, br s, H-1), 4,63 (1H, br s, H-2), 4,42-4,52
(1H, m, H-3), 4,26-4,34 (1H, m, H-4), 4,85-4,89 (1H, m, H-5), 1,65 (3H, d,
J = 6,0 Hz, H-6).
3.3.12. 3-O--D-glucopyranosylbetulin (SS10)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 627,4205. Phổ 13C NMR
(125 MHz, pyridine-d5, ppm): 38,5 (C-1), 26,8 (C-2), 89,2 (C-3), 38,8 (C-4),
55,3 (C-5), 17,7 (C-6), 34,0 (C-7), 40,5 (C-8), 50,0 (C-9), 36,3 (C-10), 20,4 (C-
11), 25,1 (C-12), 36,9 (C-13), 42,3 (C-14), 25,9 (C-15), 29,3 (C-16), 47,5 (C-17),
48,5 (C-18), 47,5 (C-19), 150,7 (C-20), 29,6 (C-21), 33,9 (C-22), 27,5 (C-23),
16,2 (C-24), 15,6 (C-25), 15,5 (C-26), 14,3 (C-27), 58,9 (C-28), 109,1 (C-29),
18,7 (C-30), 105,5 (C-1), 74,5 (C-2), 77,0 (C-3), 70,6 (C-4), 76,8 (C-5), 61,6
(C-6). Phổ 1H NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 3,49 (1H, dd, J = 4,0 và 11,5
Hz, H-3), 1,36 (3H, s, H-23), 1,08 (3H, s, H-24), 0,84 (3H, s, H-25), 1,02 (3H, s,
H-26), 1,02 (3H, s, H-27), 4,05-4,17 (1H, m, H28a) 3,67 (1H, d, J = 11,5 Hz,
H28b), 4,92 (1H, br s, H29a), 4,85 (1H, br s, H29b), 1,85 (3H, s, H-30), 5,00 (1H,
d, J = 8,0 Hz, H-1), 4,05-4,17 (1H, m, H-2), 4,33 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-3), 4,05-
4,17 (1H, m, H-4), 4,05-4,17 (1H, m, H-5), 4,53 (1H, br d, J = 11,0 Hz, H-6a),
4,34-4,37 (1H, m, H-6b).
3.3.13. Scheffleraside D (SS11, chất mới)
Dạng bột, màu trắng. [α]D
25-32,0 (c 0,15, MeOH). Phổ HR-ESI-MS: positive
m/z: 643,4160. Phổ UV (MeOH), λmax, nm: 193. Phổ IR (MeOH), νmax, cm-1:
3450, 2940, 2870, 1641, 1078, 1040. Phổ 13C NMR (125 MHz, CD3OD, ppm):
39,8 (C-1), 28,2 (C-2), 90,9 (C-3), 40,8 (C-4), 61,9 (C-5), 69,0 (C-6), 47,0 (C-7),
43,2 (C-8), 51,2 (C-9), 40,0 (C-10), 21,9 (C-11), 26,5 (C-12), 38,3 (C-13), 43,9
(C-14), 26,9 (C-15), 30,3 (C-16), 49,0 (C-17), 50,0 (C-18), 49,0 (C-19), 151,8 (C-
20), 30,8 (C-21), 35,1 (C-22), 31,3 (C-23), 16,8 (C-24), 17,7 (C-25), 18,0 (C-26),
15,2 (C-27), 60,4 (C-28), 110,3 (C-29), 19,3 (C-30), 106,9 (C-1), 75,7 (C-2),
78,3 (C-3), 71,7 (C-4), 77,7 (C-5), 62,8 (C-6). Phổ 1H NMR (500 MHz,
CD3OD, ppm): 3,13 (1H, dd, J = 4,5 và 11,5 Hz, H-3), 0,91 (1H, d, J = 11,0 Hz,
H-5), 3,99 (1H, ddd, J = 4,0, 10,5 và 11,0 Hz, H-6), 1,57 (1H, dd, J = 11,5 và 12,0
14
Hz, H-7α), 1,62-1,68 (1H, m, H-7β), 1,38 (3H, s, H-23), 1,05 (3H, s, H-24), 0,94
(3H, s, H-25), 1,16 (3H, s, H-26), 1,06 (3H, s, H-27), 3,75 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-
28a), 3,29-3,31 (1H, m, H-28b), 4,70 (1H, br s, H-29a), 4,59 (1H, br s, H-29b),
1,71 (3H, s, H-30), 4,33 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 3,22 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-2),
3,56 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-3), 3,29-3,31 (1H, m, H-4), 3,27 (1H, m, H-5), 3,85
(1H, dd, J = 2,0 và 12,0 Hz, H-6a), 3,67 (1H, dd, J = 5,5 và 12,0 Hz, H-6b).
3.3.14. 2β,12β-dihydroxygibberellin (SS01, chất mới)
Tinh thể hình kim, màu vàng nhạt. [α]D
25+141 (c 0,35, MeOH). Phổ HR-ESI-
MS: negative m/z: 363,1818. Phổ UV (MeOH), λmax, nm: 204. Phổ IR (MeOH),
νmax, cm-1: 3434,2921,1714, 1660,1025. Phổ 13C NMR (125 MHz, CD3OD,
ppm): 49,0 (C-1), 66,0 (C-2), 48,0 (C-3), 45,0 (C-4), 59,8 (C-5), 50,5 (C-6), 179,8
(C-7), 52,0 (C-8), 58,8 (C-9), 45,9 (C-10), 27,9 (C-11), 73,4 (C-12), 49,0 (C-13),
43,7 (C-14), 47,0 (C-15), 149,4 (C-16), 109,5 (C-17), 28,5 (C-18), 180,2 (C-19),
16,3 (C-20). Phổ 1H NMR (500 MHz, CD3OD, ppm): 1,99 (1H, dd, J = 4,0 và
13,0 Hz, H-1α), 0,87 (1H, t, J = 11,5 Hz, H-1β), 4,19 (1H, m, H-2), 2,45 (1H, dd, J
= 4,0 và 13,0 Hz, H-3α), 1,04 (1H, t, J = 12,0 Hz, H-3β), 2,01 (1H, d, J = 12,0 Hz,
H-5), 3,43 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-6), 1,61 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-9), 1,77-1,83
(1H, m, H-11α), 1,50 (1H, m, H-11β), 3,80 (1H, ddd, J = 3,5, 7,5 và 10,5 Hz, H-
12), 2,60 (1H, br s, H-13), 1,77-1,83 (2H, m, H-14), 2,24 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-
15a), 2,18 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-15b), 5,04 (1H, s, H-17a), 5,00 (1H, br s, H-
17b), 1,20 (3H, br s, H-18), 0,91 (3H, s, H-20).
3.3.15. 3-O-β-D-glucuronopyranosylkaempferol (SS03)
Dạng bột, màu vàng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 463,0871, 485,0697,
507,0505. Phổ 13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): 156,3 (C-2), 133,2 (C-3),
177,4 (C-4), 161,1 (C-5), 98,8 (C-6), 164,4 (C-7), 93,7 (C-8), 156,4 (C-9), 103,8
(C-10), 120,6 (C-1), 131,0 (C-2, C-6), 115,1 (C-3, C-5), 160,1 (C-4), 101,2 (C-
1), 73,9 (C-2), 76,1 (C-3), 71,7 (C-4), 75,1 (C-5), 171,0 (C-6). Phổ 1H
NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): 12,48 (1H, s, OH-5), 6,18 (1H, d, J = 1,5 Hz,
H-6), 6,40 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 8,03 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-2, H-6), 6,87 (2H,
d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5), 5,40 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 3,20-3,26 (2H, m, H-2,
H-3), 3,25-3,30 (1H, m, H-4), 3,38-3,42 (1H, m, H-5).
3.3.16. trans-Tiliroside (SS02)
Dạng bột, màu vàng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 617,1289. Phổ 13C NMR
(125 MHz, DMSO-d6, ppm): 156,4 (C-2), 133,1 (C-3), 177,4 (C-4), 161,3 (C-5),
15
98,8 (C-6), 164,2 (C-7), 93,7 (C-8), 156,4 (C-9), 103,9 (C-10), 120,8 (C-1), 130,8
(C-2, C-6), 115,1 (C-3, C-5), 160,0 (C-4), 101,0 (C-1), 74,1 (C-2), 76,2 (C-
3), 70,0 (C-4), 74,2 (C-5), 63,0 (C-6), 124,9 (C-1), 130,1 (C-2, C-6),
115,7 (C-3, C-5), 159,8 (C-4), 144,6 (C-7), 113,6 (C-8), 166,1 (C-9).
Phổ 1H NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): 12,56 (1H, s, OH-5), 6,14 (1H, d, J =
2,0 Hz, H-6), 6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 7,98 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6),
6,85 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-3, H-5), 5,44 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1), 3,17-3,29
(3H, m, H-2, H-3, H-4), 3,36 (1H, m, H-5), 4,26 (1H, dd, J = 1,5 và 11,5 Hz,
H-6a), 4,03 (1H, dd, J = 6,5 và 12,0 Hz, H-6b), 7,36 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2,
H-6), 6,78 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5), 7,34 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7),
6,10 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-8).
3.3.17. Acid 5-p-trans-coumaroylquinic (SS04)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 361,0891. Phổ 13C NMR
(125 MHz, CD3OD, ppm): 76,1 (C-1), 38,8 (C-2), 71,3 (C-3), 73,5 (C-4), 72,0
(C-5), 38,2 (C-6), 177,0 (C-7), 127,3 (C-1), 131,2 (C-2,C-6), 116,8 (C-3,C-5),
161,3 (C-4), 146,7 (C-7), 115,4 (C-8), 168,6 (C-9). Phổ 1H NMR (500 MHz,
CD3OD, ppm): 7,48 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,83 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-
3, H-5), 7,64 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7), 6,33 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-8), 5,36
(1H, td, J = 4,5 và 9,5 Hz, H-5), 4,19 (1H, td, J = 3,0 và 5,5 Hz, H-3), 3,75 (1H,
dd, J = 3,5 và 8,5 Hz, H-4), 2,25 (1H, ddd, J = 2,0, 4,5 và 13,5 Hz, H-2a), 2,22
(1H, dd, J = 3,5 và 14,0 Hz, H-6a), 2,05-2,09 (1H, m, H-6b), 2,10-2,13 (1H, m, H-
2b).
3.3.18. 3-O--D-glucopyranosylstigmasterol (SS07)
Dạng bột, màu trắng. Phổ HR-ESI-MS: positive m/z: 597,4117. Phổ 13C NMR
(125 MHz, CDCl3 & CD3OD, ppm): 37,5 (C-1), 29,8 (C-2), 79,4 (C-3), 39,9 (C-
4), 140,6 (C-5), 122,3 (C-6), 32,1 (C-7), 32,1 (C-8), 50,5 (C-9), 37,0 (C-10), 21,3
(C-11), 38,9 (C-12), 42,4 (C-13), 57,1 (C-14), 24,5 (C-15), 29,1 (C-16), 56,2 (C-
17), 12,3 (C-18), 19,5 (C-19), 40,7 (C-20), 21,3 (C-21), 138,6 (C-22), 129,5 (C-
23), 51,5 (C-24), 32,1 (C-25), 21,2 (C-26), 19,1 (C-27), 25,6 (C-28), 12,3 (C-29),
101,4 (C-1), 73,8 (C-2), 76,7 (C-3), 70,5 (C-4), 76,4 (C-5), 62,1 (C-6). Phổ 1H
NMR (500 MHz, CDCl3 & CD3OD, ppm): 3,57-3,61 (1H, m, H-3), 5,36 (1H, br
d, J = 5,0 Hz, H-6), 0,71 (3H, s, H-18), 1,02 (3H, s, H-19), 1,02 (3H, d, J = 7,5
Hz, H-21), 5,16 (1H, dd, J = 8,5 và 15,0 Hz, H-22), 5,02 (1H, dd, J = 8,5 và 15,0
16
Hz, H-23), 0,85 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26), 0,80 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27), 0,81
(3H, d, J = 7,5 Hz, H-29), 4,40 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1), 3,23 (1H, t, J = 8,5 Hz,
H-2), 3,30 (1H, m, H-3), 3,40-3,44 (1H, m, H-4, H-5), 3,84 (1H, dd, J = 2,5 và
12,0 Hz, H-6a), 3,75 (1H, dd, J = 5,0 và 12,0 Hz, H-6b).
3.3.19. Muối natri của (2S)-1,2-di-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfo)quinovopyranosylglycerol (SS09)
Dạng bột, màu trắng. [α]D
25+9,0o (c 0,20, MeOH). Phổ HR-ESI-MS: positive
m/z: 817,5118, 839,4950. Phổ HR-ESI-MS/MS: positive m/z: 239,2358,
313,2704, 551,4974, 591,4894. Phổ GC-MS (MW, RT, %): 270 (19,747, 85,76%),
256 (20,155, 1,77%), 284 (20,761, 3,20%), 296 (21,525, 1,00%), 298 (21,765,
8,27%). Phổ 13C NMR (125 MHz, CD3OD, ppm): 64,3 (C-1), 71,7 (C-2), 67,1
(C-3), 100,0 (C-1), 73,5 (C-2), 74,9 (C-3), 75,0 (C-4), 69,9 (C-5), 54,3 (C-
6),175,0 (C-1), 175,2 (C-1), 35,0 (C-2), 35,2 (C-2), 26,0 (C-3, C-3),
30,2-30,8 (C-4C-13, C-4C-13), 33,1 (C-14, C-14), 23,7 (C-15, C-
15), 14,4 (C-16, C-16). Phổ 1H NMR (500 MHz, CD3OD, ppm): 4,54 (1H,
dd, J = 3,0 và 12,0 Hz, H-1a), 4,20 (1H, dd, J = 7,0 và 12,0 Hz, H-1b), 5,34 (1H,
m, H-2), 4,13 (1H, dd, J = 5,5 và 11,0 Hz, H-3a), 3,59 (1H, dd, J = 6,0 và 10,5 Hz,
H-3b), 4,78 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-1), 3,42 (1H, dd, J = 3,5 và 9,5 Hz, H-2), 3,65
(1H, t, J = 9,5 Hz, H-3), 3,10 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-4), 4,09 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-
5), 3,36 (1H, dd, J = 2,0 và 14,5 Hz, H-6a), 2,94 (1H, dd, J = 9,5 và 14,5 Hz, H-
6b), 2,32-2,39 (4H, m, H-2, H-2), 1,60-1,63 (4H, m, H-3, H-3), 1,22-1,38
(48H, br s, H-4H-15, H-4H-15), 0,92 (6H, t, J = 7,0 Hz, H-16, H-
16).
3.3.20. sn-1-monoacylglycerol và sn-1,2-diacylglycerol (SS05)
Dạng bột, màu trắng. Phổ GC-MS (MW, RT, %): 268 (22,696, 13,53%), 270
(22,800, 76,40%), 296 (26,251, 4,83%), 298 (26,742, 5,24%). Phổ 13C-NMR (125
MHz, CDCl3, ppm): 174,1, 173,8, 135,5, 130,0, 121,2, 67,0 (C-1), 71,3 (C-2),
62,8 (C-3), 63,0 (C-1), 70,8 (C-2), 64,2 (C-3), 34,5 (C-α), 34,4 (C-α), 25,2 (C-
β), 25,1 (C-β), 32,1 (C-ω3), 22,8 (C-ω2), 14,1 (C-ω1). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CDCl3, ppm): 3,99 (2H, m, H-1), 3,85 (1H, m, H-2), 3,65 (2H, m, H-3), 4,37-
4,39 (1H, m, H-1a’), 4,15-4,18 (1H, m, H-1b’), 5,22 (1H, m, H-2’), 3,99 (2H, m,
H-3’), 2,28-2,33 (4H, m, H-α), 1,60-1,61 (4H, m, H-β), 1,27 (50H, br s), 0,88 (6H,
t, J = 6,5 Hz, H-ω1).
17
3.3.21. 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2-
hydroxypalmitoylamino]-octadec-8-en-1,3,4-triol và 1-O-β-D-
glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8Z)-2-[(2’R)-2-hydroxypalmitoylamino]-
octadec-8-en-1,3,4-triol (SS08)
Dạng bột, màu trắng. [α]D
25+11,0o (c 0,20, MeOH). Phổ HR-ESI-MS: positive
m/z: 570,5067, 732,5595, 754,5417. Phổ HR-ESI-MS/MS: positive m/z:
280,2626, 455,3090, 552,4967. Phổ 13C-NMR (125 MHz, pyridine-d5, ppm):
70,4 (C-1), 51,7 (C-2), 75,9 (C-3), 72,4 (C-4), 27,6 (C-7Z), 32,1 (C-7E), 130,4 (C-
8Z), 130,8 (C-8E), 130,2 (C-9Z), 130,6 (C-9E), 27,9 (C-10Z), 33,0 (C-10E), 22,9
(C17), 14,3 (C-18), 175,7 (C-1), 72,4 (C-2), 35,6 (C-3), 32,1 (C-14), 22,9 (C-
15), 14,3 (C-16), 105,6 (C-1), 75,1 (C-2), 78,4 (C-3), 71,5 (C-4), 78,5 (C-
5), 62,6 (C-6). Phổ 1H-NMR (500 MHz, pyridine-d5, ppm): 8,53 (1H, d, J =
9,5 Hz, NH), 4,69 (1H, dd, J = 6,5 và 10,5 Hz, H-1a), 4,50 (1H, dd, J = 4,0 và
10,5 Hz, H-1b), 5,26 (1H, m, H-2), 4,26-4,29 (1H, m, H-3), 4,15-4,21 (1H, m, H-
4), 5,43-5,54 (2H, m, H-8,H-9), 0,85 (3H, t, J = 6,5 Hz, H-18), 4,55-4,57 (1H, m,
H-2), 0,85 (3H, t, J = 6,5 Hz, H-16), 4,93 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 4,00 (1H, t,
J = 8,0 Hz, H-2), 4,15-4,21 (2H, m, H-3, H-4), 3,85 (1H, m, H-5), 4,56 (1H,
dd, J = 2,0 và 11,5 Hz, H-6a), 4,32 (1H, dd, J = 5,0 và 11,5 Hz, H-6b).
3.4. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
Phần này trình bày phương pháp thử hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và
thử hoạt tính độc tế bào dòng tế bào ung thư vú MCF-7 và dòng tế bào ung thư
gan HepG2.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được
Phần này trình bày chi tiết kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 21
hợp chất.
Dưới đây trình bày phần xác định cấu trúc của 2 hợp chất mới là SS01 và
SS11 trong số 5 hợp chất mới.
Hợp chất SS01
Phổ IR (MeOH), νmax, cm-1 (phụ lục 14a): cho các mũi hấp thụ của nhóm
hydroxyl ở 3434; nhóm C=O ở 1714; nhóm C-O ở 1025.
Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 14b) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M-H]- =
363,1818 ứng với C20H27O6 (lý thuyết 363,1808, sai lệch 1,0 mmass), giúp xác
định CTPT của SS01 là C20H28O6.
18
Phổ 1H của SS01 (phụ lục 14c) cho các tín hiệu proton: 2 olefin ở δH 5,04 (br
s, H-17a) và 5,00 (br s, H-17b) đặc trưng cho nhóm exo-methylen; 2 nhóm methyl
bậc ba ở δH 1,20 (s, H-18), 0,91 (s, H-20) và 2 proton mũi đôi ở δH 2,01 (d, J =
12,0 Hz, H-5) và 3,43 (d, J = 11,5 Hz, H-6) đặc trưng cho 2 proton ghép trans H-5
và H-6 của khung gibberellin[27]. Ngoài ra, còn có 2 proton oxymethin ở δH 4,19
(1H, m, H-2) và 3,80 (1H, ddd, J = 3,5, 7,5 và 10,5 Hz, H-12).
Phổ 13C kết hợp với DEPT (phụ lục 14d, 14e) cho thấy SS01 có 20 carbon: 2
carbon carbonyl, 1 carbon bậc bốn mang nối đôi, 1 carbon methylen mang nối đôi,
2 carbon oxymethin, 4 carbon methin, 3 carbon bậc bốn, 5 carbon methylen và 2
carbon methyl. Sự hiện diện của 2 carbon carbonyl ở δC 179,8 (C-7), 180,2 (C-19)
và 2 carbon methyl bậc ba ở δC 28,5 (C-18), 16,3 (C-20) và 2 carbon oxymethin
giúp xác định SS01 là diterpen C20-gibberellin mang 2 nhóm hydroxy[48,56].
Phổ COSY của SS01 (phụ lục 14f) cho thấy sự tương quan giữa các proton H-
1α (δH 1,99), H-1β (δH 0,87), H-2 (δH 4,19), H-3α (δH 2,45) và H-3β (δH 1,04);
giữa các proton H-9 (δH 1,61), H-11α (δH 1,77-1,83), H-11β (δH 1,50), H-12 (δH
3,80), H-13 (δH 2,60) và H-14 (δH 1,77-1,83), chứng tỏ 2 nhóm hydroxy gắn vào
aglycon ở vị trí C-2 và C12. Phổ HMBC (phụ lục 14g) cũng chứng minh lại thông
qua các tương tác giữa 4 proton H-1α, H-1β, H-3α và H-3β với C-2 (δC 66,0); giữa
4 proton H-9 và H-14 với C-12 (δC 73,4).
Phổ ROESY (phụ lục 14h) cho thấy sự tương quan giữa proton H-20 với H-2
và H-12 giúp xác định cấu hình của H-2 và H-12 là α và do đó, 2 nhóm hydroxyl
gắn vào 2 carbon này OH-2, OH-12 là β.
Từ các dữ liệu phổ IR, HR-ESI-MS, NMR và so sánh với tài liệu[48,56]; chúng
tôi khẳng định SS01 là 2β,12β-dihydroxygibberellin.
Hình 4.18: Các tương tác COSY, HMBC, ROESY chính của hợp chất SS01
19
Hình 4.19: Cấu trúc của hợp chất SS01
Hợp chất SS11
Phổ IR (MeOH), νmax, cm-1 (phụ lục 13a): cho các mũi hấp thụ của nhóm
hydroxyl ở 3450; nhóm C=C ở 1641; nhóm C-O ở 1078, 1040.
Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 13b) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M+Na]+ =
643,4160 ứng với C36H60O8Na (lý thuyết 643,4186, sai lệch 2,6 mmass), giúp xác
định CTPT của SS11 là C36H60O8.
Phổ 13C và 1H của SS11 (phụ lục 13c, 13d, 13e) gần giống với SS10 có 36
carbon, gồm phần glycosid 6 carbon là đường β-glucose (Glc) và phần aglycon 30
carbon, tuy nhiên SS11 bị mất 1 carbon methylen thay vào đó là 1 carbon
oxymethin ở δC 69,0 tương ứng với proton ở δH 3,99 (1H, ddd, J = 4,0, 10,5 và
11,0 Hz) cho thấy SS11 có aglycon là betulin và có 1 nhóm thế hydroxy trên
khung.
Phổ COSY của SS11 (phụ lục 13f) cho thấy sự tương quan giữa proton ở δH
3,99 với proton ở δH 0,91 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-5), 1,62-1,68 (1H, m, H-7β) và
1,57 (1H, dd, J = 11,5 và 12,0 Hz, H-7α). Thêm nữa, phổ HMBC (phụ lục 4.11)
cho thấy 3 proton ở δH 0,91 (H-5), 1,62-1,68 (H-7β) và 1,57 (H-7α) cùng tương tác
với carbon ở δC 69,0 nên carbon này là C-6 và proton ở δH 3,99 là H-6, vậy nhóm
hydroxy gắn vào aglycon ở vị trí C-6.
Với hằng số ghép cặp Jaa = 10,5 và 11,0 Hz và Jae = 4,0 Hz của proton
oxymethin ở δH 3,99 (H-6) giúp xác định cấu hình của H-6 là axial (hay β). Hơn
nữa, phổ ROESY của SS11 (phụ lục 13g) cho thấy sự tương quan giữa H-24 (δH
1,05), H-25 (δH 0,94), H-26 (δH 1,16) tương quan với H-6 (δH 3,99) đã chứng minh
lại cấu hình của H-6 là β và do đó, nhóm hydroxy gắn vào carbon C-6 này là α.
Ngoài ra, phổ ROESY cho thấy proton H-3 (δH 3,13) với H-5 (δH 0,91) và H-23
(δH 1,38), giữa proton H-19 (δH 2,43-2,44) với H-28 (δH 3,75, H-28a và 3,29-3,31,
H-28b), đã xác nhận cấu hình của H-3 là α và H-19 là β đúng với cấu hình của
aglycon là betulin.
20
Phổ HMBC (phụ lục 13h) cho thấy proton anomer ở δH 4,33 (H-1) tương tác
với carbon oxymethin ở δC 90,9 (C-3); chứng tỏ đường Glc gắn vào aglycon ở vị
trí C-3 giống SS10.
Từ các dữ liệu phổ IR, HR-ESI-MS, NMR và so sánh với tài liệu[96]; chúng tôi
khẳng định SS11 là 3-O--D-glucopyranosyl-6α-hydroxybetulin, đặt tên là
Scheffleraside D.
Hình 4.16: Các tương tác COSY, HMBC, ROESY chính của hợp chất SS11
Hình 4.17: Cấu trúc của hợp chất SS11
Tổng hợp các hợp chất phân lập được:
R1=R2=R3=H Acid oleanolic (SS06)
R1=GlcA R2=R3=H Scheffleraside I (SS12) mới trong loài S. sessiliflora
R1=GlcA R2=H R3=OH Copteroside B (SS13) mới trong loài S. sessiliflora
R1=[Rha(13)]GlcA
R2=H R3= H
Acid 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (SS17) mới trong chi Schefflera
21
R1=[Rha(13)]GlcA
R2=H R3= CH2OH
3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosylhederagenin (SS18) mới trong chi Schefflera
R1=GlcA R2=Glc R3=H Chikusetsusaponin IVa (SS19) mới trong chi Schefflera
R1=6-O-MeGlcA
R2=Glc R3=H
Chikusetsusaponin IVa methyl ester (SS14) mới trong chi
Schefflera
R1=[Xyl(12)]-6-O-
MeGlcA R2=Glc R3=H
Pseudoginsenoside RT1 methyl ester (SS15) mới trong chi
Schefflera
R1=6-O-MeGlcA
R2=[Rha(14)]Glc
R3=H
3-O--D-(6-O-methyl)glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[α-L-
rhamnopyranosyl-(14)]--D-glucopyranosyl ester
(Scheffleraside C, SS16) chất mới
R1=[Rha(13)]-6-O-
MeGlcA
R2=[Rha(14)]Glc
R3=H
3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-(6-O-
methyl)glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[α-L-
rhamnopyranosyl-(14)]--D-glucopyranosyl ester
(Scheffleraside B, SS20) chất mới
R1=[Rha(13)]GlcA
R2=[Rha(14)]Glc
R3=H
3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[α-L-rhamnopyranosyl-
(14)]--D-glucopyranosyl ester (Scheffleraside A, SS21) chất
mới
R=H 3-O--D-glucopyranosylbetulin (SS10) mới trong tự nhiên
R=OH 3-O--D-glucopyranosyl-6α-hydroxybetulin (Scheffleraside D, SS11) chất mới
R=COOH
3-O-β-D-glucuronopyranosylkaempferol (SS03) mới trong chi
Schefflera
R= CH2O-(p-trans-
coumaroyl)
trans-tiliroside (SS02) mới trong chi Schefflera
22
2β,12β-dihydroxygibberellin
(SS01) chất mới
Acid 5-p-trans-coumaroylquinic (SS04) mới
trong chi Schefflera
(SS05) mới trong chi
Schefflera
3-O-
-D-glucopyranosylstigmasterol (SS07) mới
trong loài S. sessiliflora
1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8E)-2-[(2R)-2-hydroxypalmitoylamino]-
octadec-8-en-1,3,4-triol và 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8Z)-2-[(2R)-2-
hydroxypalmitoylamino]-octadec-8-en-1,3,4-triol (SS08) mới trong chi Schefflera
muối natri của (2S)-1,2-di-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfo)quinovopyranosylglycerol (SS09) mới trong chi Schefflera
4.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase
Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất được
phân lập từ cây chân chim không cuống quả được trình bày ở Bảng 4.2.
23
Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp
chất
Đã thử nghiệm tất cả 18 hợp chất trong đó có đến 11 hợp chất có hoạt tính ức
chế enzyme α-glucosidase trong đó hợp chất SS18 (3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-
(13)]--D-glucuronopyranosylhederagenin) là có hoạt tính ức chế enzyme α-
glucosidase rất mạnh với IC50 = 5,99 µM mạnh gấp 35 lần so với đôi chứng dương
là acarbose với IC50 = 214,50 µM.
Hoạt tính gây độc tế bào
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất mới được phân lập từ
cây chân chim không cuống quả ở nồng độ 100 µg/mL trên 2 dòng tế bào ung thư
STT Mẫu
Phần trăm ức chế (%)
IC50(µM)
250 µM 100 µM 50 µM 25 µM 10 µM
1 SS01 41,5 ± 2,2 13,81 ± 0,94 - - - > 250
2 SS02 76,40 ± 0,82 42,1 ± 1,9 10,53 ± 0,53 - - 134,6
3 SS03 96,88 ± 0,74 28,6 ± 1,2 - - - 147,1
4 SS04 31,33 ± 0,90 18,3 ± 1,9 9,6 ± 1,6 - - > 250
5 SS06 11,2 ± 1,6 - - - > 250
6 SS07 89,3 ± 1,7 83,27 ± 0,74 21,6 ± 1,7 7,2 ± 1,9 33,15
7 SS10 94,46 ± 0,74 40,7 ± 1,8 - - 56,35
8 SS11 - - - - > 250
9 SS12 91,8 ± 1,4 72,7 ± 1,8 50,4± 1,5 31,1 ±1,9 21,74
10 SS13 98,09 ± 0,56 89,1 ± 1,0 46,95 ± 0,48 9,80
11 SS14 - - - > 250
12 SS15 11,24 ± 0,64 - - - > 250
13 SS16 58,6 ± 2,0 36,7 ± 1,3 7,7 ± 1,7 - 76,58
14 SS17 86,7 ± 0,7 60,3 ± 1,5 39,2 ± 1,6 17,81
15 SS19 63,4 ± 1,8 41,3 ± 1,5 20,80 ± 0,96 15,4 ± 1,1 - 159,1
16 SS20 - - - - > 250
17 SS21 91,24 ± 0,74 73,5 ±1,4 18,2 ±2,1 - 40,60
Phần trăm ức chế (%)
IC50(µM)
10 (µM) 5 ( µM) 2,5 ( µM) 1 ( µM)
18 SS18 73,68 ± 0,20 36,5 ± 1,2
18,17 ±
0,96
- 5,99
19 Acarbose 214.50
24
vú (MCF-7) và tế bào ung thư gan (HepG2) (phụ lục 22) được trình bày ở Bảng
4.3.
Bảng 4.3: Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất mới
Mẫu
Phần trăm gây độc tế bào (%)
tế bào MCF-7 tế bào HepG2
SS01 -5,32 ± 1,73 3,49 ± 4,78
SS11 63,83 ± 2,04 -8,59 ± 5,57
SS16 67,92 ± 0,82 -19,54 ± 5,15
SS20 53,95 ± 0,80 -17,67 ± 1,67
SS21 -4,08 ±14,99 -13,04 ± 2,25
Camptothecin* 47,56 ± 0,65 56,96 ± 1,61
*nồng độ thử là 0,01 µg/mL đối với dòng MCF-7 và 0,07 µg/mL đối với dòng HepG2
Kết quả cho thấy hợp chất SS11 (scheffleraside D), SS16 (scheffleraside C) và
SS20 (scheffleraside B) có hoạt tính gây độc trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7 ở
nồng độ 100 µg/mL với phần trăm gây độc tế bào lần lượt là 63,83, 67,92 và 53,95
%.
4.3. Nhận xét chung
Về thành phần hóa học của cây chân chim không cuống quả S. sessiflora chủ
yếu là triterpenoid saponin có khung aglycon là acid oleanolic và hederagenin rất
phổ biến ở các loài khác trong chi Schefflera. Tuy nhiên các triterpenoid saponin
của loài S. sessiflora có phần glycosid là đường L-rhamnose gắn ở vị trí C-4 của
đường D-glucose đã đem lại sự mới mẻ về cấu trúc so với các triterpenoid saponin
đã được phân lập ở các loài khác trong chi Schefflera. Ngoài ra, đây là lần đầu tiên
phát hiện nhóm triterpenoid saponin có aglycon là betulin và 6α-hydroxybetulin
trong chi Schefflera trong khi ở các loài khác như: S. divaricata, S. leucantha, S.
octophylla, S. venulosa và S. rotundifolia aglycon thường gặp là acid 3-
epibetulinic và acid betulinic; ở loài S. arboricola lại có aglycon là 6α,20-
dihydroxybetulin hoặc 29-hydroxybetulin. Đây cũng là lần đầu tiên phát hiện
trong chi Schefflera nhóm hợp chất diterpenoid với khung sườn gibberellin – một
phytohormon là 2β,12β-dihydroxygibberellin (SS01). Lần đầu tiên phát hiện trong
chi Schefflera nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng các dẫn xuất của glycerol và
phytosphingolipid trong khi ở loài S. octophylla các lipid ở dưới dạng dẫn xuất
của acid 3α-hydroxylup-20(29)-en-23,28-dioic.
Về hoạt tính ức chế ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất được
phân lập từ loài S. sessiflora cho thấy các triterpenoid saponin có khung aglycon
là hederagenin có hoạt tính ức chế mạnh hơn các triterpenoid saponin có khung
25
aglycon là acid oleanolic (SS13 > SS12, SS18 > SS17). Ngoài ra, các hợp chất
triterpenoid saponin có glycosid là acid glucuronic ở dạng tự do lại có hoạt tính
mạnh hơn các triterpenoid saponin có glycosid là methyl ester của acid glucuronic
(SS19 > SS14, SS21 > SS20). Hơn nữa, khi được gắn thêm đơn vị đường
rhamnose ở vị trí C-3 của acid glucuronic ở các triterpenoid saponin có glycosid là
acid glucuronic ở dạng tự do sẽ làm cho hoạt tính tăng lên (SS17 > SS12, SS18 >
SS13) trong khi đó, ở các triterpenoid saponin có glycosid là methyl ester của acid
glucuronic lại làm giảm hoạt tính (SS20 < SS16). Mặt khác, triterpenoid saponin
có C-28 ở dạng acid tự do có hoạt tính lớn hơn triterpenoid saponin có gắn thêm
đơn vị đường glucose ở vị trí C-28 (SS12 > SS19).
Hình 4.31: Mối quan hệ giữa cấu trúc của các triterpenoid được phân lập từ
loài S. sessiflora và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
Về hoạt tính gây độc trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7 của các hợp chất
mới ở nồng độ 100 µg/mL cho thấy các hợp chất triterpenoid saponin có glycosid
là methyl ester của acid glucuronic lại có hoạt tính gây độc tế bào mạnh hơn các
triterpenoid saponin có glycosid là acid glucuronic ở dạng tự do (SS20 > SS21) và
các triterpenoid saponin này đều không có hoạt tính gây độc trên dòng tế bào ung
thư gan HepG2.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Từ lá chân chim không cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V. được trồng tại
Đà Lạt, bằng các phương pháp sắc ký, đã phân lập được 20 hợp chất và 1 hỗn hợp,
26
trong đó có 5 hợp chất mới, 1 hợp chất mới trong tự nhiên, 10 hợp chất và 1 hỗn
hợp chưa được phát hiện trước đây từ chi Schefflera, 3 hợp chất lần đầu tiên phân
lập từ loài S. sessiliflora và 1 hợp chất đã biết.
+ 5 chất mới là: 3-O--D-(6-O-methyl)glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[α-L-
rhamnopyranosyl-(14)]--D-glucopyranosyl ester (Scheffleraside C, SS16), 3-
O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-(6-O-methyl)glucuronopyranosyloleanolic
28-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(14)]--D-glucopyranosyl ester (Scheffleraside B,
SS20), 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-glucuronopyranosyloleanolic
28-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(14)]--D-glucopyranosyl ester (Scheffleraside A,
SS21), 3-O--D-glucopyranosyl-6α-hydroxybetulin (Scheffleraside D, SS11),
2β,12β-dihydroxygibberellin (SS01).
+ 1 hợp chất mới trong tự nhiên là: 3-O--D-glucopyranosylbetulin (SS10).
+ 10 hợp chất và 1 hỗn hợp chưa được phát hiện trước đây từ chi Schefflera
là: acid 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-glucuronopyranosyloleanolic
(SS17), 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-glucuronopyranosylhederagenin
(SS18), Chikusetsusaponin IVa (SS19), Chikusetsusaponin IVa methyl ester
(SS14), Pseudoginsenoside RT1 methyl ester (SS15), trans-Tiliroside (SS02), 3-O-
β-D-glucuronopyranosylkaempferol (SS03), Acid 5-p-trans-coumaroylquinic
(SS04), Muối natri của (2S)-1,2-di-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfo)quinovopyranosylglycerol (SS09), sn-1-monoacylglycerol và sn-1,2-
diacylglycerol (SS05), 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8E)-2-[(2R)-2-
hydroxypalmitoylamino]-octadec-8-en-1,3,4-triol và 1-O-β-D-glucopyranosyl-
(2S,3S,4R,8Z)-2-[(2R)-2-hydroxypalmitoylamino]-octadec-8-en-1,3,4-triol
(SS08).
+ 3 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ loài S. sessiliflora là: Scheffleraside I
(SS12), Copteroside B (SS13), 3-O--D-glucopyranosylstigmasterol (SS07).
+ 1 hợp chất đã biết: Acid oleanolic (SS06).
2. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Schefflera có nhóm triterpenoid saponin có
phần aglycon là betulin và 6α-hydroxybetulin (SS10, SS11), trong khi ở các loài
khác là acid 3-epibetulinic, acid betulinic, 6α,20-dihydroxybetulin và 29-
hydroxybetulin.
3. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Schefflera có nhóm hợp chất diterpenoid có
khung là gibberellin (SS01).
27
4. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Schefflera có nhóm hợp chất glycolipid dưới
dạng các dẫn xuất của glycerol và phytosphingolipid (SS05, SS08, SS09), trong
khi ở loài S. heptaphylla các lipid ở dưới dạng dẫn xuất của acid 3α-hydroxylup-
20(29)-en-23,28-dioic.
5. Đã thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của 18 hợp chất. Kết quả
cho thấy 11 hợp chất có hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase trong đó hợp chất
3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(13)]--D-glucuronopyranosylhederagenin (SS18)
là có hoạt tính rất mạnh (IC50 = 5,99 µM).
6. Đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào của 5 hợp chất mới trên 2 dòng tế bào
ung thư vú (MCF-7) và tế bào ung thư gan (HepG2). Kết quả cho thấy 3 hợp chất
là Scheffleraside B (SS20), Scheffleraside C (SS16), Scheffleraside D (SS11) có
hoạt tính gây độc trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7 ở nồng độ 100 µg/mL (phần
trăm gây độc tế bào lần lượt là 53,95, 67,92 và 63,83 %).
Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học ở các bộ phận khác của cây chân chim
không cuống quả và thử nghiệm thêm một số hoạt tính sinh học khác.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Trong nước
1. Nguyễn Tấn Phát, Lê Thị Việt Hoa, Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng, Phan
Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt (2014), Scheffleraside A, triterpen saponin mới từ lá
chân chim không cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V., Tạp chí Khoa học &
Công nghệ, 52(5A), 191-196.
2. Nguyễn Tấn Phát, Lê Thị Việt Hoa, Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng, Phan
Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt (2015), Các glucuronid triterpen saponin từ lá chân
chim không cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V. và hoạt tính ức chế enzyme
α-glucosidase, Hội thảo khoa học kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam, 275-279.
3. Nguyễn Tấn Phát Nguyễn Đức Hưng, Phan Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt, Lê
Tiến Dũng, Mai Đình Trị (2015), Các ester của acid béo từ lá chân chim không
cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V., Tạp chí Hóa học, 53(6e1,2), 241-245.
4. Nguyễn Tấn Phát, Lê Thị Việt Hoa, Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng, Phan
Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt (2015), Các oleanan và lupan triterpen saponin từ lá
chân chim không cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V., Tạp chí Hóa học,
53(6e1,2), 401-405.
28
5. Nguyễn Tấn Phát, Lê Thị Việt Hoa, Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng, Phan
Nhật Minh, Ngô Trọng Nghĩa, Bùi Trọng Đạt (2016), Các glucuronid triterpen
saponin từ lá chân chim không cuống quả Schefflera sessiliflora De P. V. và hoạt
tính ức chế enzyme α-glucosidase, Tạp chí Hóa học, 54(2e), 96-100.
Ngoài nước
1. Nguyen Tan Phat, Le Thi Viet Hoa, Mai Dinh Tri, Le Tien Dung, Phan
Nhat Minh, Bui Trong Dat (2015), Two new oleanane-type triterpen saponins
from the leaves of Schefflera sessiliflora De. P. V., Phytochemistry Letters, 11,
102-105.
2. Tan Phat Nguyen, Thi Thao Vy Tran, Dinh Tri Mai, Tien Dung Le, Nhat
Minh Phan, Trong Dat Bui (2015), New C20-gibberellin diterpene from the leaves
of Schefflera sessiliflora De P. V., Natural Product Research, 29(15), 1432-1436.
3. Nguyen Tan Phat , Le Tien Dung, Phan Nhat Minh, Bui Trong Dat, Mai
Dinh Tri (2015), Triterpen saponins with α-glucosidase inhibition and cytotoxic
activity from the leaves of Schefflera sessiliflora, Journal of Asian Natural
Products Research, 18(6), 542-549.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_s.pdf