Trong khuôn khổ nội dung của Luận án, Nghiên cứu sinh đã sử dụng chương
trình FLEXPART-WRF làm công cụ để mô phỏng, đánh giá mức độ ảnh hưởng
của chất phóng xạ Cs-137 từ NMĐHN Phòng Thành/Trung Quốc đến miền Bắc
Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã đánh giá được sự ảnh hưởng của các
yếu tố khí tượng khu vực lên kết quả của bài toán mô phỏng phát tán, các kết quả
thử nghiệm đã được so sánh đánh giá với các giá trị tại các trạm quan trắc khí
tượng của Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Trung ương và các trạm quan
trắc phóng xạ môi trường tại khu vực Futaba va Nahara Nhật Bản. Kết quả đạt
được từ quá trình nghiên cứu cho thấy phù hợp, có khả năng nắm bắt được các
giá trị cực trị, tương đồng giữa các giá trị mô phỏng và quan trắc, dựa trên cơ sở
đó để đưa ra một số kết luận như sau:
- Các nghiên cứu trong luận án (48 thử nghiệm) đã chứng minh được độ nhạy
của các tham số vi vật lý trong mô hình dự báo khí tượng (WRF) và số hạng
nguồn sự phù hợp của việc sử dụng mô hình FLEXPART-WRF trong việc mô
phỏng dự báo phát tán phóng xạ; thông qua đó để xác định cấu hình phù hợp (tối
ưu) của các cấu hình vi vật lý và số hạng nguồn cho bài toán mô phỏng, đánh giá
phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành đến miền Bắc Việt Nam.
- Kết quả mô phỏng, tính toán lại cho bài toán phát tán phóng xạ trong khí
quyển từ sự cố tại NMĐHN Fukushima cho kết quả tính toán phù hợp, có khuynh
hướng nắm bắt tốt, sát với các giá trị cực trị so với các giá trị quan trắc tại 02
trạm quan trắc Futaba và Nahara của Nhật Bản.
- Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là cơ sở để xây dựng,
phát triển thêm phương pháp đánh giá phát tán phóng xạ tầm gần (độ phân giải
cao); kết quả tính toán, mô phỏng từ mô hình Flexpart-WRF là những cơ sở, dữ
liệu ban đầu giúp cho công tác chuẩn bị và ứng phó với các sự cố, tai nạn từ
NMĐHN Phòng Thành
34 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng mô hình khu vực đánh giá phát tán và ảnh hưởng phóng xạ hạt nhân tới lãnh thổ Việt Nam từ các nguồn xuyên biên giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
Kiều Ngọc Dũng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KHU VỰC ĐÁNH GIÁ
PHÁT TÁN VÀ ẢNH HƯỞNG PHÓNG XẠ HẠT NHÂN TỚI LÃNH
THỔ VIỆT NAM TỪ CÁC NGUỒN XUYÊN BIÊN GIỚI
Chuyên ngành: Vật lý Nguyên tử và Hạt nhân
Mã số: 9 44 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
HÀ NỘI - 2022
Công trình được hoàn thành tại:
Trung tâm Đào tạo Hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
140 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Hào Quang
Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam.
2. TS. Nguyễn Văn Hiệp
Viện Vật lý địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hạt nhân, vì vậy việc dự
báo, tính toán quỹ đạo, mức độ ảnh hưởng đến môi trường và con người của các
đám mây chứa đồng vị phóng xạ từ các sự cố hạt nhân xuyên biên giới là thực
sự cần thiết. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình dự báo, tính toán phát tán
phóng xạ “tầm gần” cần có các nghiên cứu chi tiết, toàn diện hơn về các ảnh
hưởng của khu vực ảnh hưởng đến quá trình phát tán trong khí quyển như:
- Điều kiện biên ban đầu (độ phân giải miền tính, dữ liệu khí tượng, số hạng
nguồn phát thải...);
- Các yếu tố vi vật lý của quá trình phát tán chất phóng xạ trong khí quyển;
- Độ nhạy và độ tin cậy của các mô hình vật lý – toán đối với quá trình phát
tán phóng xạ trong khí quyển;
Vì các lý do nói trên, đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình
khu vực đánh giá phát tán và ảnh hưởng phóng xạ hạt nhân tới lãnh thổ Việt
Nam từ các nguồn xuyên biên giới” được NCS chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu của luận án
Mục đích nghiên cứu mô hình đánh giá phát tán phóng xạ tầm gần (khu vực) phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam được thể hiện bằng bốn mục tiêu cụ thể là:
- Tìm hiểu mô hình toán học phù hợp cho bài toán đánh giá phát tán phóng
xạ khu vực;
- Tìm hiểu mô hình khí tượng khu vực, các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến
độ chính xác, chi tiết của điều kiện khí tượng trong quy mô khu vực;
- Kiểm chứng năng lực tính toán phát tán phóng xạ trong khí quyển thông qua
tai nạn NMĐHN Fukushima Daiichi;
- Ứng dụng mô hình đã lựa chọn để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến các tỉnh,
thành phố khu vực miền Bắc Việt Nam khi xẩy ra sự cố hạt nhân xuyên biên giới
từ các nhà máy điện hạt nhân Phòng Thành/Trung Quốc.
2
3. Nội dung cần thực hiện
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án cần giải quyết các nội dung sau:
- Nghiên cứu,lựa chọn mô hình khu vực mô phỏng, đánh giá phát tán phóng
xạ trong khí quyển (FLEXPART-WRF);
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố khu vực như: địa hình, thảm thực vật,
trường khí tượng khu vực, tham số vi vật lý trong khí quyển, ảnh hưởng đến độ
chính xác, tin cậy của mô hình;
- Đánh giá độ tin cậy của mô hình qua kết quả kiểm chứng độ nhạy, tương
quan của kết quả mô phỏng phát tán phóng xạ từ sự cố Fukushima với các giá trị
kết quả quan trắc thực tế tại các trạm quan trắc Futaba, Nahara của Nhật Bản
bằng phương pháp sử dụng giản đồ Taylor;
- Áp dụng các cấu hình phù hợp để mô phỏng sự cố giả định của nhà máy
điện hạt nhân Phòng Thành, Trung Quốc vào tháng 3 năm 2020 ảnh hưởng đến
Việt Nam bao gồm mức độ ảnh hưởng đến môi trường và dân chúng ( giá trị suất
liều) trên khu vực miền Bắc Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Việc sử dụng mô hình khu vực (Flexpart-WRF) đánh giá, dự báo sự phát
tán phóng xạ tầm gần trong khí quyển là phù hợp và cho kết quả có độ tương
quan cao với các kết quả quan trắc thực tế;
- Lựa chọn bộ cấu hình vi vật lý: địa hình, thảm thực vật, trường khí tượng
khu vực, tham số vi vật lý trong khí quyển,phù hợp (từ 48 thử nghiệm trong luận
án) cho mô hình khí tượng khu vực WRF và chương trình mô phỏng đánh giá
phát tán phóng xạ tầm gần (Flexpart-WRF);
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến môi trường, dân chúng tại các tỉnh,
thành phố khu vực miền Bắc Việt Nam trong trường hợp giả định xảy ra sự cố
hạt nhân xuyên biên giới.
4.2. Các kết quả cụ thể
3
- Thực hiện 48 thử nghiệm (bộ 24 cấu hình vi vật lý, 02 số hạng nguồn phát
tán phóng xạ) để đánh giá độ nhạy và tương quan của mô hình khu vực trong mô
phỏng đánh giá phát tán chất phóng xạ trong khí quyển. Lựa chọn.
- Lựa chọn một số bộ cấu hình để áp dụng cho bài toán mô phỏng đối với khu
vực miền Bắc Việt Nam.
- Kết quả tính toán mức độ ảnh hưởng đến Việt Nam từ sự cố hạt nhân giả
định tại NMĐHN Phòng Thành.
5. Giá trị thực tiễn của luận án
Thông qua các nội dung nghiên cứu của luận án, là cơ sở để có thể áp dụng
các công cụ tính toán, mô phỏng vào thực tế công tác hỗ trợ chỉ huy trong tham
mưu, đề xuất với Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Lãnh đạo Uỷ ban Quốc gia Ứng
phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trong công tác ứng phó với các sự cố
hạt nhân xuyên biên giới.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 136 trang, 12 bảng, 73 hình, 04 công trình công bố, 69 tài liệu
tham khảo, 8 trang phụ lục và được phân bổ như sau:
Mở đầu: 03 trang, giới thiệu tính cấp thiết, mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án; Chương 1: Đánh giá nguy
cơ ảnh hưởng từ các sự cố hạt nhân xuyên biên giới và tình hình nghiên cứu đánh
giá phát tán phóng xạ trong khí quyển (28 trang) ; Chương 2: Phương pháp nghiên
cứu (32 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và ứng dụng (48 trang); Phần Kết
luận và kiến nghị (02 trang); Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến
luận án, các tài liệu tham khảo và phần Phụ lục.
4
CHƯƠNG 1.
CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG TỪ CÁC SỰC CỐ
HẠT NHÂN XUYÊN BIÊN GIỚI VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ PHÁT TÁN PHÓNG XẠ TRONG KHÍ QUYỂN
1.1 Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng từ các sự cố NMĐHN xuyên biên giới
Việc lựa chọn vị trí để xây dựng, bố trí các NMĐHN phải bảo đảm những yêu cầu
rất cao về an toàn và đáp ứng các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường, đặc
biệt là phải giảm thiểu tác động kể cả khi xảy ra sự cố. Theo nhận định của các chuyên
gia điện hạt nhân quốc tế thì chương trình điện hạt nhân của Trung Quốc đang được
triển khai quá nhanh cả về số lượng và tính đa dạng của công nghệ, nhưng cơ bản là
sao sao chép các công nghệ có sẵn trên thế giới, khả năng tự chủ chưa cao. Trong khi
đó cơ chế quản lý rủi ro về an ninh, an toàn hạt nhân còn hạn chế, tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao khi vận hành. Khi xảy ra sự cố, các NMĐHN sẽ tác động tiêu cực đến một khu
vực rộng lớn, trong đó có cả Việt Nam, cụ thể như sau:
- Trường hợp NMĐHN Phòng Thành xảy ra sự cố hạt nhân, các khu vực
Phòng Thành, Khâm Châu, Bắc Hải tỉnh Quảng Tây/Trung Quốc trong phạm vi
bán kính 30km tính từ tâm sự cố sẽ bị phơi nhiễm phóng xạ và ảnh hưởng để các
vùng, lãnh thổ lân cận, theo đó: nếu sự cố xảy ra vào mùa đông, với đặc điểm
địa hình vùng Đông Bắc bộ là vùng trung du, đồi núi thấp, có nhiều cánh cung
mở rộng về phía bắc và quy tụ ở Tam Đảo/Vĩnh Phúc, kết hợp với gió mùa Đông
Bắc, chỉ trong khoảng thời gian 10 đến 12 giờ, toàn bộ khu vực Đông Bắc bộ và
đồng bằng sông Hồng sẽ bị ảnh hưởng của bụi phóng xạ. Trong thời gian 02 –
03 ngày có thể ảnh hưởng đến phần lớn miền Bắc nước ta; Nếu sự cố xảy ra vào
mùa hè: hướng gió ngược lên phía Bắc, nên sẽ ảnh hưởng đến phần lớn tỉnh
Quảng Tây và một phần tỉnh Hà Giang, Cao Bằng/Việt Nam.
Đối với nguồn nước: do đặc điểm của dòng hải lưu, nên chỉ trong khoảng thời
gian 24 giờ, chất phóng xạ có thể theo dòng chảy ven bờ, gây nhiễm xạ khu vực
5
Bắc Hải, bán đảo Lôi Châu, phía bắc đảo Hải Nam/Trung Quốc và toàn bộ các
tỉnh ven biển miền Bắc, miền Trung nước ta.
- Trường hợp NMĐHN Xương Giang và Dương Giang xảy ra sự cố hạt nhân:
khu vực đảo Hải Nam và Dưong Giang/tỉnh Quảng Đông sẽ trực tiếp bị phơi
nhiễm phóng xạ và ảnh hưởng đến các khu vực lân cận. Theo đó: khi xảy ra sự
cố vào mùa đông, gió mùa và dòng hải lưu theo hướng Đông Bắc – Tây Nam sẽ
đưa bụi phóng xạ gây nhiễm khu vực Bắc Hải, bán đảo Lôi Châu, phía Bắc, Tây
Bắc đảo Hải Nam/Trung Quốc cũng như quần đảo Hoàng Sa và các tỉnh miền
Trung nước ta; tình huống sự cố xảy ra vào mùa hè: gió và dòng hải lưu theo
hướng Tây Bắc và Tây Nam – Đông Bắc sẽ đưa bụi phóng xạ gây nhiễm khu
vực Bắc Hải, bán đảo Lôi Châu, phía Bắc Hải Nam/Trung Quốc và toàn bộ Vịnh
Bắc bộ, các tỉnh ven biển miền Bắc nước ta.
- Khi xảy ra thảm hoạ hạt nhân (nổ lò phản ứng hạt nhân) mức độ ảnh hưởng
sẽ lớn hơn rất nhiều lần, gây huỷ diệt sự sống của con người và môi trường trong
bán kính 30km và để lại hậu quả đối với môi trường đến nhiều thập kỷ sau.
1.2 Các nghiên cứu về bài toán mô phóng xạ trong khí quyển
Các bài học từ sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima vào tháng 3 năm
2011 cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc quan trắc phóng xạ môi trường,
mô phỏng,tính toán và đánh giá phát tán chất phóng xạ từ các nhà máy điện hạt
nhân trong công tác chuẩn bị và ứng phó các sự cố bức xạ và hạt nhân. Rất nhiều
nhóm nghiên cứu và các tổ chức trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu chuyên sâu
về lĩnh vực mô phỏng, đánh giá sự phát tán của các chất phóng xạ trong khí quyển
từ các sự cố NMĐHN.
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Ngay trước khi xảy ra sự cố NMĐHN Fukushima, đã có những nghiên cứu
đánh giá khả năng phát tán và tính toán quỹ đạo di chuyển của các hạt (sol khí)
trong khí quyển được thực hiện. Năm 2006, nhóm nghiên cứu của Fast và các cộng
sự đã sử dụng các kết quả của mô hình WRF mô phỏng các trường hoàn lưu tại
trung tâm Mexico [1]. Năm 2011, Foy và cộng sự nghiên cứu sự vận chuyển và
6
chuyển hóa các hạt sol khí (khí thải) ở khu vực đô thị Mexico bằng việc sử dụng
mô hình FLEXPART-WRF[2]. Nhóm nghiên cứu của Zarauz và Pasken (2010)
đã sử dụng mô hình WRF để mô phỏng các trường khí tượng phục vụ tính toán
cho các mô hình phát tán khí CALPUFF và HYSPLIT để đánh giá sự phát tán của
các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhóm nghiên cứu của Angevine và các cộng sự
(2013) đã sử dụng mô hình phát tán hạt Lagrangian FLEXPART nghiên cứu sự
vận chuyển chất ô nhiễm tại khu vực California. Nhóm nghiên cứu của Madala và
cộng sự (2015) sử dụng mô hình FLEXPART-WRF để mô phỏng sự phát tán của
NOx trong khí quyển trên khu vực địa hình phức tạp Ranchi, Ấn Độ [6].
a) Nghiên cứu quá trình phát tán phóng xạ từ sự cố NMĐHN Fukushima trên
quy mô địa phương
Năm 2012, nhóm nghiên cứu của Katata và các cộng sự đã sử dụng mô hình phát
tán hạt Lagrange trong phần mềm GEARN để mô phỏng đối với chất phóng xạ là I-
131 và Cs-137 trên diện tích 190 km2 xung quanh nhà máy điện hạt nhân Fukushima
Daiichi [7]. Tác giả Srinivas và các cộng sự (2012) về mô phỏng sự phát tán các chất
phóng xạ trong khí quyển quy mô khu vực từ sự cố nhà máy điện hạt nhân
Fukushima Dai-ichi [8]. Ngoài ra, GS. Korsakissok và cộng sự đã thực hiện công
trình “ Nghiên cứu và đánh giá độ nhạy quá trình phát tán trong khí quyển quy địa
phương và rơi lắng bề mặt từ sự cố NMĐHN Fukushima” [61]. Năm 2014,
Christoudias và các cộng sự đã sử dụng mô hình EMAC (mô hình hoàn lưu hóa khí
quyển) với độ phân giải 50km để đánh giá rủi ro toàn cầu về phát tán chất phóng xạ
vào khí quyển từ những tai nạn phóng xạ có thể xảy ra trong tương lai [9].
b) Nghiên cứu quá trình phát tán trên quy mô vùng
Nhóm nghiên cứu của GS. Terada và cộng sự đã tiến hành nhiều mô hình phân
tích trên quy mô vùng với mục đích đánh giá số hạng nguồn và các quá trình phát
tán, phân bổ liều chiếu của một số chất phóng xạ (I-131 và Cs-137) [43], nhóm
nghiên cứu đã sử dụng mô hình phát tán hạt Lagrange trong phần mềm GEARN
để tính toán sự phát tán trong khí quyển của các hạt nhân phóng xạ và đánh giá lại
số hạng nguồn và phát tán của I-131 và Cs-137 từ sự cố NMĐHN Fukushima năm
7
2011. nhón ngiên cứu của GS. H. Huang và cộng sự tại People’s Public Security
University of China, Trung Quốc cũng tiến hành các nghiên cứu trên quy mô vùng
với nội dung: “Mô hình hóa và phân tích độ nhạy của quá trình vận chuyển, rơi
lắng hạt nhân phóng xạ từ vụ tai nạn Fukushima Daiichi” được công bố trên tạp
chí Atmos. Chem. Phys., năm 2014. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình phát
tán Eulerian trong phần mềm WRF-Chem đánh giá quá trình rơi lắng khô và ướt
của hai đồng vị I-131 và Cs-137 [62].
c) Nghiên cứu quá trình phát tán trên quy mô khu vực
Các nghiên cứu phát tán chất phóng xạ quy mô toàn cầu được rất nhiều nhóm nghiên
cứu trên thế giới tiến hành, nghiên cứu của GS. Roland Draxler và đồng nghiệp (2015)
tại nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng nhiều các mô hình phân tích toàn cầu khác
nhau để đánh giá mức độ ảnh hưởng của phóng xạ sau khi sự cố tại NMĐHN Fukushima
xảy ra [14].Nhóm nghiên cứu của Wai, K. M., và Peter, K. N. (2015) đã sử dụng mô
hình phát tán hạt Lagrange trong phần mềm HYSPLIT4 để đánh giá khả năng ảnh hưởng
của chất phóng xạ Cs-137 phát tán từ các vụ tai nạn giả định (tương tự sự cố NMĐHN
Fukushima) tại các địa điểm nhà máy điện hạt nhân ở miền Nam Trung Quốc với các
điều kiện khí tượng bốn mùa khác nhau [10]. Tác giả Rakesh (2015) đã sử dụng mô hình
FLEXPART-WRF mô phỏng quá trình phát tán của chất phóng xạ trong không khí trong
trường hợp giả định tại nhà máy điện hạt nhân ở phía đông nam nước Pháp[11]. Nhóm
nghiên cứu của Shekhar và cộng sự (2020) đã nghiên cứu xây dựng hệ thống “Ứng cứu
Khẩn cấp Sự cố Hạt nhân Trực tuyến” (Online Nuclear Emergency Response System -
ONERS). Đây là một “Hệ thống Hỗ trợ Quyết định” (Decision Support Systems - DSS)
được phát triển để quản lý các trường hợp khẩn cấp liên quan đến sự cố hạt nhân cho các
địa điểm Nhà máy Điện hạt nhân của Ấn Độ[13].
1.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Từ những năm 1980-1990 Viện Nghiên cứu hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam đã có các nghiên cứu về lan truyền các đám mây phóng xạ từ nhà máy
điện hạt nhân. Với sự cố vấn khoa học của Giáo sư Phạm Duy Hiển, cùng với sự
tham gia của nhiều chuyên gia, tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ tập trung tìm
8
hiểu phương pháp luận và có thử nghiệm mô phỏng phát tán từ ống khói của nhà
máy nhiệt điện ra khu vực theo các hướng gió trong năm.
Năm 2011 GS Phạm Duy Hiển, TS Nguyễn Hào Quang và TS. Phạm Kim
Long đã sử dụng mô hình phát tán hạt tầm xa Lagrange để xem xét quá trình lan
truyền các chất phóng xạ như Cs-137 và I-131 từ tai nạn Fukushima đến Tây Thái
Bình Dương và Đông Nam Á;
Trong thời gian 2011-2015, PGS. TS Nguyễn Tuấn Khải đã có những nghiên
cứu về “Nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường của phóng xạ phát ra từ nhà
máy điện hạt nhân trong điều kiện hoạt động bình thường và khi xảy ra sự cố theo
các cấp độ khác nhau”;
Năm 2017, Tiến sĩ Nguyễn Hào Quang, Phạm Kim Long và các cộng sự nghiên
cứu sử dụng mô hình phát tán hạt FLEXPART để mô phỏng vận chuyển tầm xa của
I-131 và Cs-137 từ tai nạn nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi đến khu vực
Nhiệt đới Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy
sự phù hợp giữa mô hình FLEXPART và các kết quả quan trắc có thể được coi là thỏa
đáng. Tuy nhiên, vẫn còn sự khác biệt giữa các giá trị nồng độ được tính toán từ mô
hình và các giá trị quan trắc.
1.3 Đặc điểm khí tượng ảnh hưởng đến quá trình phát tán trong khí quyển
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á tiếp giáp với khu vực Đông Á, tây Thái
Bình Dương và khu vực Nam Á. Toàn bộ khu vực trên trải dài từ vĩ độ 10oS đến 50oN,
kinh độ 70oE đến 150oE. Tại đây bao gồm các khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.
Đối với hầu hết các quá trình ô nhiễm không khí nói chung và quá trình phát tán phóng
xạ trong không khí nói riêng, tầng đối lưu là tầng xảy ra quá trình vận chuyển và phát
tán nhiều nhất. Tầng đối lưu là tầng khí quyển hoạt động mạnh nhất. Tầng này chứa 80%
khối lượng không khí và hầu như toàn bộ hơi nước của bầu khí quyển. Các hiện tượng
thời tiết như mây, mưa, và giông bão đều chỉ xảy ra ở đây. Đây chính là những yếu tố
tác động trực tiếp đến chùm phóng xạ trong quá trình lan truyền trong bầu khí quyển.
1.4 Mô hình phát tán trong khí quyển
Năm loại mô hình phát tán được sử dụng phổ biến: mô hình chùm hạt Gaussian; mô
9
hình bong bóng hạt Gaussian; mô hình phát tán hạt Lagrangian; mô hình phát tán
Eulerian; và mô hình động lực học chất lỏng tính toán (CFD). Phạm vi mô hình phát tán
khí quyển hiện có sẵn từ tương đối đơn giản đến phức tạp. Để xác định cách các mô hình
phân tán có thể được áp dụng một cách hiệu quả, điều quan trọng là phải xác định được
yêu cầu cụ thể trong đánh giá rủi ro phóng xạ và ứng phó khẩn cấp.
Hình 1.1 Các loại mô hình: a) mô hình quỹ đạo trung bình; b) mô hình hộp
Eulerian;c) mô hình bong bóng hạt Gaussian; d) mô hình phát tán hạt Lagrangian
Bảng 1.1 Tổng hợp các mô hình phát tán trong khí quyển
Khuyến cáo sử dụng < 1 km 1-10 km 10-100 km 100-1.000
km
Đánh giá nguy cơ trực tiếp - Gaussian Puff Eulerian
Địa hình phức tạp CFD Lagrangian Lagrangian Eulerian
Quá trình phát tán tầm xa - Gaussian Gaussian Eulerian
Quá trình phát tán tự do - Lagrangian Lagrangian Lagrangian
Khu đô thị, đường phố CFD CFD Eulerian Eulerian
10
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình dự báo khí tượng WRF
WRF là hệ thống mô hình được sử dụng cho các dự báo và ứng dụng phân
tích khác nhau, từ quy mô vùng đến quy mô toàn cầu. WRF bao gồm nhiều tham
số cho các quá trình lớp biên, đối lưu, vi vật lý, bức xạ, các quá trình bề mặt, và
một số tùy chọn khác. Quy mô dự báo của mô hình rất đa dạng, có thể từ hàng
mét đến hàng nghìn km bao gồm các nghiên cứu và thực hành dự báo số (NWP),
đồng hóa dữ liệu và tham số hóa các yếu tố vật lý, mô phỏng khí hậu bằng phương
pháp hạ quy mô động lực downscaling (dynamic downscaling climate
simulations), nghiên cứu và đánh giá chất lượng không khí, mô hình kết hợp đại
dương - khí quyển và các mô phỏng lý tưởng (như xoáy lớp biên, đối lưu, sóng
tà áp,). Chính vì những ưu điểm như trên, mô hình WRF đang được sử dụng
trong nghiên cứu khí quyển và dự báo nghiệp vụ tại Hoa kỳ cũng như nhiều nơi
trên thế giới.
Hình 2.1 Địa hình được chi tiết hóa phù hợp với thực tế khi độ phân giải cao[26].
Các mô hình khu vực (RCM) đóng một vai trò rất quan trọng trong các
nghiên cứu khí quyển (Hình 2.1). Ngoài sự tác động của các quá trình quy mô lớn,
khí hậu địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố khu vực như địa
hình núi, tương tác đất liền - đại dương, đặc tính đất, các quá trình khí tượng quy
mô nhỏ như các ổ đối lưu - những hiện tượng không được mô phỏng chi tiết trong
11
các mô hình toàn cầu [26]. Mô hình khu vực lấy các điều kiện biên từ các mô hình
toàn cầu và chi tiết hóa số liệu cho địa phương thông qua các chương trình toán
học đa dạng được gọi là kỹ thuật hạ quy mô động lực [26].
2.1.1 Tham số chính trong mô hình WRF
a. Tham số hóa vi vật lý
Quá trình vi vật lý bao gồm các quá trình xử lý hơi nước, mây và giáng thủy; và
các sơ đồ loại này trong mô hình WRF là sơ đồ Kessler; Purdue Lin; WSM 3, 4, 5,
6; Eta GCP; và Thompson. Các sơ đồ trên chủ yếu nghiên cứu các quá trình của hơi
nước, sự tạo thành của mây (dạng lỏng hoặc các hạt ngưng kết), sự hình thành và rơi
xuống của giáng thủy lỏng, tuyết hoặc sương. Tuy nhiên mỗi sơ đồ có độ phức tạp
và các biến ẩm riêng, trong mỗi sơ đồ và xem xét xem các sơ đồ có xử lý pha băng
và pha hỗn hợp không. Quá trình xử lý pha hỗn hợp là kết quả từ sự tương tác giữa
các tinh thể băng và nước lỏng, tạo điều kiện cho sự tạo thành mưa đá.
b. Tham số hóa đối lưu
Các sơ đồ tham số hóa đối lưu trong mô hình WRF bao gồm sơ đồ Kain-Fritsch;
Betts-Miller-Janjic; và Grell-Devenyi. Các sơ đồ này nghiên cứu hiệu ứng đối lưu
nông hoặc sâu. Mục đích của chúng là miêu tả các dòng thẳng đứng thăng và giáng
bên trong và các chuyển động bồi hoàn bên ngoài đám mây. Các sơ đồ này được
thực hiện chỉ trong các cột riêng lẻ và cung cấp profile nhiệt và ẩm và lượng mưa
rơi xuống bề mặt. Một số sơ đồ có thể cung cấp thêm xu hướng của trường mây
và giáng thủy. Trong tương lai, có thể cung cấp thêm xu hướng của các chuyển
động và vận chuyển động lượng.
c. Các mô hình mặt đất
Các mô hình bề mặt đất (LSMs) sử dụng các thông tin khí quyển từ các sơ đồ
lớp sát đất, phát xạ cưỡng bức từ các sơ đồ bức xạ, và giáng thủy cưỡng bức từ các
quá trình vi vật lý và các sơ đồ đối lưu, cùng với thông tin bên trong như các biến
trạng thái đất và thuộc tính mặt đất, để cung cấp các thông lượng nhiệt và ẩm trên
các điểm mặt đất và trên băng biển. Các thông lượng này cung cấp điều kiện biên
mực thấp cho vận chuyển thẳng đứng thực hiện trong sơ đồ lớp biên hành tinh
12
PBL (hoặc sơ đồ khuếch tán thẳng đứng trong trường hợp mà sơ đồ PBL không
chạy, như là trong các xoáy quy mô lớn). Chú ý rằng hiện nay mô hình WRF chưa
xử lý được sự tương tác giữa xoáy quy mô lớn với các thông lượng bề mặt.
Các mô hình mặt đất có các mức độ phức tạp riêng trong việc xử lý các thông
lượng ẩm và nhiệt trong nhiều lớp đất khác nhau và cũng có thể vận dụng được
ảnh hưởng của thực vật, rễ, tán cây và dự báo tuyết phủ bề mặt. Các mô hình này
tuy không dự báo được xu hướng của các yếu tố, nhưng có khả năng cập nhập các
biến trạng thái bề mặt gồm nhiệt độ bề mặt đất, profile nhiệt độ đất, profile độ ẩm
đất, độ tuyết phủ và có thể cả các thuộc tính của tán cây. Tuy nhiên giữa các điểm
gần nhau trong LSM không có sự tương tác ngang.
d. Tham số hóa lớp biên hành tinh
Lớp biên hành tinh (PBL) xử lý các thông lượng thẳng đứng quy mô dưới lưới
tính nhờ sự vận chuyển các xoáy không chỉ trong lớp biên mà trong toàn bộ cột
khí quyển. Các thông lượng bề mặt được cung cấp từ các sơ đồ lớp sát đất và sơ
đồ bề mặt. Sơ đồ PBL xác định profile các thông lượng bên trong lớp biên xáo trộn
và lớp ổn định, và do đó nó cung cấp xu thế nhiệt độ, độ ẩm không khí (bao gồm
cả mây), và các chuyển động ngang trong toàn bộ một cột khí quyển. Các sơ đồ
này đều là một chiều, và đều thừa nhận có một tỉ lệ phân biệt rõ ràng giữa các xoáy
quy mô dưới lưới và các xoáy đã giải được
e. Tham số hóa sự phát xạ khí quyển
Các sơ đồ bức xạ cho chúng ta hình dung về sự đốt nóng bầu khí quyển bằng phân
kỳ thông lượng bức xạ, bức xạ sóng dài đi xuống bề mặt và bức xạ sóng ngắn cung
cấp nhiệt cho bề mặt đất. Phát xạ sóng dài bao gồm hồng ngoại và bức xạ nhiệt hấp
thụ và phát xạ bởi các chất khí và bề mặt. Thông lượng bức xạ sóng dài đi lên từ bề
mặt được xác định bằng độ phát xạ bề mặt và do đó phụ thuộc vào loại đất sử dụng và
nhiệt độ đất. Bức xạ sóng ngắn bao gồm các bước sóng xung quanh dải thị phổ, phát
xạ từ Mặt trời và khi đến Trái đất bị hấp thụ, phản xạ và tán xạ. Một lượng bị phản xạ
do albedo bề mặt tạo thành thông lượng đi lên. Hơn nữa, phân bố của CO2, O3 mây
và sự phân bố hơi nước trong khí quyển cũng ảnh hưởng đến sự phát xạ.
13
2.1.2 Dữ liệu khí tượng ban đầu
Hiện nay, sự phát triển của mô hình thời tiết động lực học và các mô hình phân
tán hạt cho phép mô phỏng quá trình phát tán trong khí quyển của các hạt nhân phóng
xạ với độ chính xác cao. Một yếu tố quan trọng đối với quá trình mô phỏng là các bộ dữ
liệu khí tượng toàn cầu đã được hiệu chỉnh thành các mô hình khu vực. Trung tâm Dự
báo Thời tiết hạn ngắn Khu vực Châu Âu (ECMWF) cung cấp các dự báo toàn cầu có
độ phân giải cao với tần suất hai lần một ngày vào lúc 00 giờ UTC và 12 giờ UTC, sử
dụng hệ thống đồng hóa dữ liệu 4D-Var với 91 mức áp suất khác nhau [58]. ECMWF
đã tạo ra một dữ liệu tái phân tích ERA5 mới với độ phân giải ngang 31 km và 137 mức
áp suất khác nhau. Ngoài ra, các dữ liệu bề mặt đất liền và bề mặt đại dương cũng được
cung cấp, bao gồm lượng mưa, nhiệt độ ở 2 m và bức xạ khí quyển [58].
2.2 Chương trình FLEXPART-WRF
FLEXPART-WRF là chương trình kết hợp sử dụng dữ liệu đầu vào và toàn
bộ miền tính toán với hệ tọa độ từ mô hình WRF (tăng độ phân giải cho bài toán
mô phỏng phát tán), lựa chọn các số liệu gió khác nhau (gió trung bình theo thời
gian, gió tức thời); tính toán, xử lý lớp biên hành tinh và các thông số bề mặt
nhất định, bao gồm chiều cao PBL, thông lượng nhiệt bề mặt, vận tốc ma sát, rơi
lắng khô, ướt dựa trên dữ liệu thu được từ thực tế với quy mô nhỏ, trung bình và
quy mô địa phương để nâng cao độ chính xác trong kết quả tính toán, mô phỏng;
đặc biệt là khả năng tính toán song song cho hiệu quả tính toán cao hơn nhiều
lần so với các phiên bản FLEXPART.
Hình 2.2 Sơ đồ các quá trình mô phỏng thực hiện mô hình khí quyển WRF-
ARW và mô hình phân tán FLEXPART-WRF
14
2.2.1 Các thông số khí tượng cho bài toán mô phỏng phát tán khu vực
Mô hình WRF cung cấp các biến số khí tượng không gian và thời gian làm
đầu vào cho mô hình FLEXPART-WRF được chi tiết trong Bảng 1.
Bảng 1 Các thông số của WRF sử dụng trên FLEXPART-WRF
Thông số Chiều Mô tả
ZNW 1D Giá trị sigma của cấp độ đầy đủ.
ZNU 1D Giá trị sigma của cấp độ một nửa.
PB 3D Giá trị áp suất cơ sở
P 3D Độ nhiễu loạn của áp suất
PHB 3D Giá trị cơ sở của trọng lực
PH 3D Giá trị nhiễu loạn của trọng lực
T 3D Nhiệt độ
QVAPOR 3D Độ ẩm cụ thể
TKE 3D Động năng rối.
XLAT 2D Vĩ độ
XLONG 2D Kinh độ
MAPFAC 2D Hệ số bản đồ
PSFC 2D Áp suất bề mặt
2.2.2 Các sơ đồ tham số hoá
Dựa trên các nghiên cứu tương tự trên thế giới đã được công bố làm cơ sở để lựa
chọn các sơ đồ tham số hóa cho quá trình vi vật lý.
- Hai sơ đồ bức xạ sóng ngắn và sóng dài: Rapid Radiative Transfer Model
(RRTM) scheme; RRTMG scheme
- 03 sơ đồ lớp biên hành tinh: YSU scheme; Mellor-Yamada-Janjic (Eta) TKE
scheme; MYNN 2.5 level TKE scheme.
15
- 04 sơ đồ vi vật lý mây được sử dụng: Sơ đồ Kessler scheme; WRF Single-
Moment (WSM) 3-class simple ice scheme; WSM 6-class graupel scheme: sơ đồ
mới trong WRF; Sơ đồ Thompson.
2.2.3 Số hạng nguồn phát tán phóng xạ
Trong khuôn khổ của luận án, Nghiên cứu sinh đã tìm hiểu hiện nay các nghiên
cứu, đánh giá phát tán phóng xạ từ sự cố NMĐHN Fukushima thường sử dụng kết quả
nghiên cứu đánh giá số hạng nguồn phát tán của nhóm nghiên cứu Katata và cộng sự,
(2015) [42]. Hình 2.3 biểu diễn số hạng nguồn Cs-137 theo tính toán của Katata. Ngoài
ra, nghiên cứu của Teranda và các cộng sự năm (2019) [43] đã thực hiện việc đánh giá
lại số hạng nguồn phát tán Cs-137 từ NMĐHN Fukushima trong thời gian từ 12/3 đến
31/3/2011. Hình 2.4 biểu diễn số hạng nguồn Cs-137 theo tính toán của Teranda.
Hình 2.3 Số hạng nguồn của Cs-137 theo tính toán của Katata năm 2015
Hình 2.4 Số hạng nguồn của Cs-137 theo tính toán của Teranda năm 2019
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
1011
1012
1013
1014
1015
Re
lea
se
R
at
e
of
C
s-
13
7,
B
q.
h^
-1
Time,h
KATATA
16
2.2.4 Thiết lập thông số cho chương trình FLEXPART-WRF
Bước 1: Thiết lập cấu hình cho mô hình WRF gồm các thủ tục như sau: lựa
chọn miền tính (xác định số lượng lưới tính, độ phân giải...); lựa chọn các sơ đồ
tham số hoá quá trình vi vật lý cho mô hình WRF, đặt thời gian, lựa chọn các
tham số trong kết quả của file output...
Bước 2: Thiết lập cấu hình chương trình FLEXPART-WRF, các thủ tục khai
báo thực hiện trong 01 file gồm bao gồm các nội dung như sau: Sau khi mô hình
WRF chạy, cần chỉ rõ các miền tính toán từ kết quả chạy để làm đầu vào cho
chương trình Flexpart-Wrf; khai báo thông số cho mô phỏng như thời điểm bắt
đầu và kết thúc mô phỏng, khoảng thời gian xuất dữ liệu ra, đơn vị sử dụng đầu
ra bao gồm tính nồng độ riêng từng nhân phóng xạ hay tỉ lệ giữa các nhân phóng
xạ; Để thiết lập lưới tọa độ tính toán trong mô phỏng, chỉnh tệp dữ liệu
OUTGRIB tương ứng với các thông số khu vực cần mô phỏng và độ phân giải
của dữ liệu khí tượng đầu vào; Thiết lập các thông số đồng vị phóng xạ...
2.3 Đánh giá độ nhạy và hệ số tương quan của mô hình
2.3.1 Giản đồ Taylo
Để kiểm chứng, đánh giá độ tin cậy của các kết quả thu được từ các mô hình,
luận án đã sử dụng phương pháp đánh giá thống kê giữa các giá trị tính toán từ kết
quả mô phỏng với kết quả quan trắc thực tế và phương pháp so sánh các kết quả từ
mô hình trên biểu đồ thời gian, bản đồ nồng độ. Giản đồ Taylo cung cấp các kết quả
thống kê về mức độ phù hợp giữa giá trị quan trắc và kết quả của mô hình thông qua
hệ số tương quan Pearson và độ lệch chuẩn.
Sử dụng giản đồ Taylor (Taylor diagram) để đánh giá sai số của mô hình thông
qua các chỉ số thống kê bao gồm Độ lệch chuẩn, sai số trung bình và hệ số tương
quan". Giản đồ Taylor đặc trưng cho mối quan hệ thống kê giữa hai trường: trường
“thử nghiệm” (thường đại diện cho trường được mô phỏng bởi một mô hình) và
trường “tham chiếu” (đại diện cho số liệu đo được thực tế). Mối liên hệ chặt chẽ giữa
giữa hai trường được mô tả bằng biểu đồ toán học (Hình 2.5)
17
Hình 2.5 Giản đồ Taylor và Mối quan giữa các hệ số trong giản đồ Taylor
2.3.2 Số liệu quan trắc phóng xạ
Trong khuôn khổ của luận án này đã sử dụng các kết quả quan trắc phóng xạ tại trạm
Futaba và Naraha của Nhật Bản sau sự cố hạt nhân tại nhà NMĐHN Fukushima Daiichi.
Dữ liệu quan trắc được lấy từ báo cáo của H.Tsuruta và các cộng sự [46]
Hình 2.6 Vị trí của trạm quan trắc Futaba, Naraha và NMĐHN Fukushima
18
CHƯƠNG 3.
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
3.1 Kết quả mô phỏng phát tán phóng xạ từ sự cố NMĐHN Fukushima
Để đánh giá độ nhạy đối với các tham số vi vật lý trong quá trình thiết lập điều kiện
biên của FLEXPART-WRF để mô phỏng tái tạo các trường khí tượng có độ phân giải
cao (trường gió) và tái tạo sự phân bố phóng xạ theo thời gian và không gian tại khu vực
NMĐHN Fukushima vào tháng 3 năm 2011. Kết quả mô phỏng từ FLEXPART-WRF
được so sánh, kiểm chứng với các kết quả quan trắc tại 02 trạm quan trắc Futaba và
Naraha/Nhật Bản. Kết quả kiểm chứng được biểu diễn trên giản đồ Taylor.
3.1.1 Thiết lập thử nghiệm
Miền tính của mô hình Flexpart-WRF được biểu diễn trên Hình 3.1 với miền tính
bên ngoài ở độ phân giải 5km và miền tính trong ở độ phân giải 1km. Số liệu điều kiện
biên và điều kiện ban đầu được lấy từ số liệu tái phân tích ERA5, với độ phân giải 0.25
độ, cập nhật từng giờ một. Mô hình WRF được chạy với 51 mực thẳng đứng của khí
quyển và 04 lớp đất; cấu hình vi vật lý được trình bày trong bảng 2. Thời gian mô
phỏng từ 21:00 UTC ngày 11/03/2011 đến 01:00 UTC ngày 26/03/2011. Sử dụng 02
số hạng nguồn của đồng vị phóng xạ Cs-137 được xác định dựa trên báo cáo phân tích
của Katata và cộng sự, (2015) và theo tính toán của Teranda và cộng sự (2019).
Hình 3.1 Miền tính của mô hình WRF cho khu vực NMĐHN Fukushima
19
3.1.2 Kết quả đánh giá trường khí tượng
Với độ phân giải ban đầu (thô) khoảng 31 km, dữ liệu khí tượng tái phân tích ERA5
không thể tái tạo các biến khí tượng trên địa hình phức tạp của khu vực Nhật Bản. Mô
hình WRF có thể hạ quy mô động lực đến độ phân giải lưới chi tiết hơn (05 km và 01
km trong nghiên cứu này). Hình 3.2 Mô phỏng độ cao địa thế vị (màu) và trường gió
(ngạnh) ở mức 850 mb, lúc 12h00 UTC ngày 15/03/2011 từ mô hình WRF trong thử
nghiệm (a), so với dữ liệu phân tích lại ERA5 (b ) đối với thử nghiệm 1
Hình 3.2 Mô phỏng độ cao địa thế vị (màu) và trường gió (ngạnh) ở mức 850
mb, ngày 15/03/2011 tại khu vực NMĐHN Fukushima
Hình 3.3 Lượng mưa mô phỏng tích lũy từ mô hình WRF trong thử nghiệm 1,
từ 09:00 đến 15:00 ngày 15 tháng 3 năm 2011
Lượng và cường độ mưa trong trường hợp này (Hình 3.3) cho kết quả tương
đồng với kết quả mô phỏng từ nghiên cứu của G. Katata, và các cộng sự .
(a)
(b)
20
3.1.3 Đánh giá độ nhạy kết quả mô phỏng phát tán phóng xạ với các sơ đồ vi vật lý
Trạm quan trắc Futaba rất gần với NMĐHN Fukushima với khoảng cách tầm 3,2
km, đây cũng là nơi bị ảnh hưởng nặng nề bởi cả động đất, sóng thần và ảnh hưởng
của bức xạ. Đối với các nghiên cứu khác sử dụng mô hình phát tán phóng xạ toàn cầu
thì các khu vực lân cận của nhà máy thường không được tính đến do giới hạn của độ
phân giải lưới. Trong nghiên cứu này, NCS đã sử dụng độ phân giải cao 01 km để có
thể tính toán được mức độ ảnh hưởng bức xạ đến các trạm tại Futaba, cũng như các
trạm lân cận khác (trạm Naraha). Kết quả tính toán nồng độ của phóng xạ Cs-137 trong
khí quyển trong theo thời gian từng giờ tại trạm Futaba và Naraha được biểu diễn trên
Hình 3.4 đối với trường hợp sử dụng số hạng nguồn phát tán của Katata; tương tự là
trường hợp khi sử dụng số hạng nguồn của Teranda là Hinh3.5. Dữ liệu quan trắcđược
hiển thị trong các hình này được lấy từ Tsuruta và cộng sự, (2011).
Hình 3.4 Biểu đồ so sánh bộ kết quả mô phỏng với giá trị quan trắc
(a)
(b)
21
tại trạm Futaba (a) và Nahara (b) sử dụng số hạng nguồn theo Katata
Hình 3.5 Biểu đồ so sánh bộ kết quả mô phỏng với giá trị quan trắc
tại trạm Futaba (a) và Nahara (b) sử dụng số hạng nguồn theo Teranda
Sự phân bố theo thời gian của quá trình lắng đọng bề mặt của chất phóng xạ Cs-
137 tại Futaba, Naraha được thể hiện trong Hình 3.4 và Hình 3.5. Nhìn chung, 48 thử
nghiệm đã thực hiện đều mô phỏng đúng các vị trí có nồng độ phóng xạ Cs-137 rơi
lắng. Các kết quả mô phỏng có sự tương đồng với số liệu quan trắc, đặc biệt là từ ngày
12/03 đến 14/03 và ngày 16/03/2011tại trạm quan trắc Futaba và từ 15/03/2019 đến
16/03/2011 tại trạm Naraha. Các giá trị của nồng độ Cs-137 vào ngày 12/03/2019 và
19/03/2011 tại trạm Futaba được tái tạo tốt trong tất cả các thử nghiệm. Giá trị nồng
độ phóng xạ Cs-137 trong các ngày 15/03, 16/03 và 19/03/2011 tại trạm quan trắc
Naraha cũng được chương trình FLEXPART-WRF mô phỏng lại cho kết quả tốt.
(a)
(b)
22
Đối với các giá trị quan trắc nồng độ phóng xạ có giá trị nhỏ hơn 102Bq/m3 cho thấy
độ sai số lớn giữa giá trị mô phỏng và quan trắc; tương ứng với các giai đoạn phát thải
phóng xạ từ sự cố vào môi trường thấp, như ngày 14, 17 hay 19, thì mô hình cho lượng
phát thải thấp hơn hẳn (Hình 3.4 (b) trạm Nahara) độ tin cậy và độ nhạy trong mô phỏng
liên quan đến các yếu tố vi vật lý khác nhau và tần suất của nguồn phát thải đã thể hiện rõ
ràng hơn khi so sánh kết quả với các trạm quan trắc Futaba và Nahara. Điều này có thể
nhận thấy trong kết quả mô phỏng các ngày: 13-14 / 03/2011 và 19-21 / 03/2011 trong
Hình 3.4(a) (trạm Futaba) và ngày 17,18,20/03/20111 trong Hình 3.4(b) (trạm Nahara). Có
sự sai lệch lớn giữa giá trị mô phỏng và quan trắc tại trạm vào các ngày 15/03, 17-18/03
nguyên nhân có thể do quá trình mô phỏng mưa chưa sát với thực tế của mô hình WRF
(cùng thời điểm này đã có mưa lớn tại khu vực đặt các trạm quan trắc).
Bên cạnh việc đánh giá sự lắng đọng chất phóng xạ Cs-137 theo thời gian thì phân
bố sự phát tán phóng xạ Cs-137 theo không gian được tính toán. Kết quả từ thử nghiệm
Exp 4 thể hiện trên Hình 3.6 hiện thị nồng độ chất phóng xạ Cs-137 trong các “đám
mây” phóng xạ tại độ cao 100 m trong ba ngày khác nhau. với (a): thời gian từ 00 UTC
12 đến 00 UTC 13/03/2011, (b): thời gian từ 00 UTC 15 đến 00 UTC 16/03/2011 và
( c): thời gian từ 00 UTC 19 đến 00 UTC 20/03/2011. Đơn vị: Bq/m3.
Hình 3.6 Sự phân bố không gian quy mô địa phương của nồng độ Cs-137
3.1.4 Đánh giá độ tin cậy kết quả thực nghiệm
Hình 3.7 thể hiện độ nhạy của kết quả mô phỏng đối với các tùy chọn vật lý
khác nhau của mô hình WRF khi so sánh với giá trị quan trắc thực tế tại trạm
( ( (
23
Futaba (a) và Nahara (b). Trong biểu đồ các thử nghiệm chứa độ lệch chuẩn
chuẩn hóa (σ) lớn hơn 5 sẽ không được hiển thị để so sánh, đánh giá kết quả giữa
mô phỏng và quan trắc. giản đồ (a1), (b1) sử dụng số hạng nguồn của Katata;
(a2), (b2) sử dụng số hạng nguồn của Teranda.
Hình 3.7 Giản đồ Taylor so sánh 24 kết quả mô phỏng nồng độ phóng xạ với giá
trị quan trắc nồng độ phóng xạ của Cs-137 tại trạm Futaba (a) và Nahara (b)
Thông qua các kết quả biểu diễn trên biểu đồ Hình 3.7 thấy được việc sử dụng
các số hạng nguồn phát tán khác nhau trong mô hình hoá quá trình phát tán cho
các kết quả không tương đồng. Vì vậy cần có những nghiên cứu thêm về việc
đánh giá lại số hạng nguồn phát tán trong những nghiên cứu tiếp theo. Không
(a1)
(a2) (b2)
(b1)
24
có sự đồng nhất về cấu hình nào là tốt nhất khi đánh giá qua 2 trạm, ví dụ như
thử nghiệm 5 kém ở trạm Futaba nhưng tốt ở trạm Naraha.
Các giá trị quan trắc nồng độ Cs-137 từ 11/03 đến 26/03/2011tại trạm Futaba và
Naraha được so sánh với các kết quả mô phỏng. Kết quả mô phỏng từ các thử nghiệm
đều nắm bắt được sự thay đổi hợp lý của nồng độ Cs-137 theo diễn tiến của sự cố.
Dựa trên phân tích trên biểu đồ Taylor để đánh giá độ nhạy các kết quả mô phỏng
đối với 24 cấu hình vật lý, một số cấu hình thử nghiệm được khuyến nghị để nghiên
cứu thêm do hiệu suất tốt hơn trong số tất cả như: Exp19, Exp21, Exp23, Exp4,
Exp5, Exp3 và Exp15...Đây là cơ sở để có thể lựa chọn một số cấu hình phù hợp cho
việc đánh giá phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành đến miền Bắc Việt Nam.
3.2 Kết quả mô phỏng phát tán phóng xạ từ sự cố giả định tại NMĐHN
Phòng Thành/Trung Quốc
3.2.1 Thiết lập thử nghiệm
Miền tính của mô hình WRF được biểu diễn trên Hình 3.8 với miền tính bên
ngoài ở độ phân giải 5km và miền tính trong ở độ phân giải 1km. Số liệu điều
kiện biên và điều kiện ban đầu được lấy từ số liệu tái phân tích ERA5, với độ
phân giải 0.25 độ, cập nhật từng giờ một. Mô hình WRF được chạy với 51 mực
thẳng đứng của khí quyển và 04 lớp đất. Thời gian mô phỏng từ 00:00 UTC ngày
12/03/2020 đến 00:00 UTC ngày 17/03/2020
Hình 3.8 Miền tính của mô hình WRF cho mô phỏng giả định
25
Trong nghiên cứu này, danh sách các sơ đồ tham số được lựa chọn để mô phỏng
phát tán và đánh giá nguy cơ ảnh hưởng từ sự cố NMĐHN Phòng Thành được lựa
chọn từ 24 cấu hình trong mục 3.1.3. Chi tiết các cấu hình đươc chọn trong Bảng 4.
Bảng 4 Bộ sơ đồ tham số hóa cho quá trình vi vật lý
STT Thử nghiệm
Cấu hình của WRF-ARW
Sơ đồ
vi vật lý mây
Sơ đồ lớp biên
hành tinh Sơ đồ bức xạ
1 Exp01 (cấu hình 15)
WSM 6-class
graupel
scheme
Mellor-Yamada-
Janjic (Eta) TKE
scheme
RRTM
scheme/
Dudhia
scheme
2 Exp02 (cấu hình 04) Kessler
scheme
3 Exp03 (cấu hình 05)
MYNN 2.5 level
TKE scheme
3.2.2 Nồng độ phát tán phóng xạ Cs-137 trong không khí
Từ kết quả thử nghiệm nhận thấy có sự giống nhau trong kết quả của nồng độ
Cs-137 từ 03 thử nghiệm với các cấu hình tham số hoá khác nhau. Tuy nhiên,
thử nghiệm Exp03 có một điểm khác biệt đáng chú ý so với Exp01 và Exp02 đó
là lượng phóng xạ phát tán về phía Trung Quốc với diện tích đám mây phóng xạ
rộng hơn lần lượt từ Hình 3.9a đến Hình 3.9c. Sự khác biệt này tiếp tục được
quan sát thấy khi sự phát tán phóng xạ lan rộng về phía Biển Đông vào ngày 13
tháng 3 năm 2020; đến ngày 14 đến ngày 15 tháng 3 năm 2020, sự phát tán phóng
xạ rõ ràng hơn ở miền Bắc Việt Nam (Hình 3.10và 3.11). Điều này hoàn toàn
phù hợp với các điều kiện khí tượng khu vực có gió tích lũy và mưa ở cấp độ bề
mặt (Hình 3.12). Hơn nữa, trong mùa đông (thường từ tháng 11 đến tháng 3),
các khối khí cực bắt nguồn từ Cao nguyên Siberi xâm nhập sâu vào các vùng vĩ
độ thấp trong đó có Việt Nam, được tạo điều kiện bởi Cao nguyên phía đông Tây
Tạng khiến không khí chuyển hướng nam theo hướng đông bắc. Do đó, sự phát
tán phóng xạ một phần bị chi phối bởi hướng gió đông bắc. Trong nghiên cứu
này mục tiêu chính là tìm hiểu mức độ ảnh hưởng từ sự cố NMĐHN Phòng
Thành đến Việt Nam trong điều kiện gió mùa mùa đông.
26
Hình 3.9 Sự phân bố theo không gian của nồng độ Cs-137 vào ngày 12 tháng 3
năm 2020 với Exp01 (a), Exp02 (b) và Exp03 (c).
Hình 3.10 Tương tự như Hình 3.9 nhưng vào ngày 14/03/2020.
Hình 3.11 Tương tự như Hình 3.10 nhưng vào ngày 15/03/2020
Hình 3.12 Lượng gió tích lũy và lượng mưa trên bề mặt vào ngày 14/3/2020
27
Quá trình đánh gía sự lắng đọng khô và ướt của phóng xạ Cs-137 từ ngày 12
đến ngày 16/3/2020 với ba thí nghiệm khác nhau đượ tính toán. Vào ngày
12/3/2020, có thể thấy rõ rằng có sự khác biệt trong kết quả mô phỏng từ Exp03
(Hình 3.13c) so với các kết quả khác (Hình 3.13a-b) về sự lan rộng của các khu
vực phóng xạ. Ngày 14/3/2020, thí nghiệm Exp03 (Hình 3.14c) cho thấy một dải
hẹp và mở rộng của sự lắng đọng khô và ướt của các chất phóng xạ Cs-137. Quan
sát thấy rằng Exp01 (Hình 3.15a) và Exp02 (Hình 3.15b) mô phỏng sự lắng đọng
khô và ướt của các chất phóng xạ Cs-137với Hình 3.12 Gió tích lũy và lượng
mưa ở bề mặt khu vực vào ngày 14/3/2020, dải tần ngắn hơn và rộng hơn so với
Exp03, lý do cho điều này là do ảnh hưởng của lớp biên hành tinh lên cấu trúc
nhiệt-dymamical và các trường dòng chảy trong khí quyển.
Hình 3.13 Sự rơi lắng khô, ướt của chất phóng xạ Cs-137 vào ngày 12/3/2020
Hình 3.14 Tương tự như Hình 3.15 nhưng vào ngày 14/03/2020
Có thể thấy được liều hiệu dụng cao trên khu vực đất liền của miền bắc
Việt Nam vào ngày 15/03/2020 là do quá trình di chuyển của các chất phóng xạ
28
theo hướng gió chủ đạo từ phía Đông Bắc và xuất hiện mưa trong thời gian này
cho nên quá trình rơi lắng ướt đóng góp chính vào yếu tố liều hiệu dụng trên khu
vực miền Bắc Việt Nam tăng cao hơn.
Hình 3.15 Phân bố không gian của suất liều hiệu dụng vào ngày 14/3/2020 với
Exp01 (a), Exp02 (b) và Exp03 (c).
Hình 3.16 Tương tự như Hình 3.15 nhưng vào ngày 15/03/2020
Từ các kết quả mô phỏng dự báo mức độ ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại NMĐHN
Phòng Thành sẽ ảnh hưởng đến các tỉnh thành phố khu vực miền Bắc Việt Nam. Hình
3.17 biểu diễn phân bố theo không gian kết quả mô phỏng liều hiệu dụng (nồng độ
phóng xạ) gây ra bởi các hạt nhân phóng xạ trong thời gian 217 giờ kể từ khi sự cố xảy
ra, các đám mây phóng xạ phát tán đến miền Bắc Việt Nam trong thời gian 48 giờ kể
từ thời điểm vụ tai nạn xảy ra. Liều hiệu dụng có giá trị trong khoảng từ 0,2 đến 3mSV
sẽ ảnh hưởng đến cư dân tại một số tỉnh như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương,
Thái Bình, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng. Hình 3.17 biểu diễn mức độ ô
nhiễm phóng xạ (nồng độ phóng xạ) của các tỉnh miền Bắc Việt Nam vào tháng
3/2020.
29
Hình 3.17 Mức độ ô nhiễm phóng xạ của các tỉnh miền Bắc Việt Nam vào
tháng 3/2020 tương ứng với các thử nghiệm Exp01 (a), Exp02 (b) và Exp03 (c).
Dựa trên các kết quả có được từ mô phỏng giả định cho kịch bản sự cố cho
Phòng Thành đã được thực hiện. Với 03 bộ cấu hình vi vật lý khác nhau, có thể
nhận thấy sự khác biệt của thí nghiệm thứ ba (Exp03) Hình 3.17c so với hai thí
nghiệm đầu (Exp01, Exp02) trong mô phỏng nồng độ Cs-137 và sự rơi lắng khô
và rơi lắng ướt, có thể đánh giá được sự phụ thuộc của các yếu tố vi vật lý đến
kết quả mô phỏng sự lan truyền, rơi lắng là khá rõ ràng.
30
Trong 03 kết quả mô phỏng trên Hình 3.47 đều cho thấy các đám mây phóng
xạ phát tán đến miền Bắc Việt Nam trong thời gian 48 giờ kể từ thời điểm vụ tai
nạn xảy ra. Thời điểm sau khi xảy ra sự cố khoảng 100h đến 150h một số khu
vực không ghi nhận được sự xuất hiện của phóng xạ vì trong khoảng thời gian
này có sự nhiễu động mạnh trường gió kết hợp với mưa được ghi nhận ở ven
biển, điều này có thể là nguyên nhân làm các đồng vị phóng xạ bị rửa trôi trước
khi phát tán đến các tỉnh nói trên. Liều hiệu dụng (nồng độ phóng xạ) có giá trị
trong khoảng từ 0,2 đến 3mSv sẽ ảnh hưởng đến cư dân tại một số tỉnh như:
Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Cao Bằng. Căn cứ theo các hướng dẫn của cơ quan pháp quy quốc tế và trong
nước thì những giá trị liều hiệu dung này lớn hơn 5 mSv, vì vậy toàn bộ lượng
thực, thực phẩm tại những khu vực nêu trên sẽ tạm thời không được sử dụng.
31
KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ nội dung của Luận án, Nghiên cứu sinh đã sử dụng chương
trình FLEXPART-WRF làm công cụ để mô phỏng, đánh giá mức độ ảnh hưởng
của chất phóng xạ Cs-137 từ NMĐHN Phòng Thành/Trung Quốc đến miền Bắc
Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã đánh giá được sự ảnh hưởng của các
yếu tố khí tượng khu vực lên kết quả của bài toán mô phỏng phát tán, các kết quả
thử nghiệm đã được so sánh đánh giá với các giá trị tại các trạm quan trắc khí
tượng của Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Trung ương và các trạm quan
trắc phóng xạ môi trường tại khu vực Futaba va Nahara Nhật Bản. Kết quả đạt
được từ quá trình nghiên cứu cho thấy phù hợp, có khả năng nắm bắt được các
giá trị cực trị, tương đồng giữa các giá trị mô phỏng và quan trắc, dựa trên cơ sở
đó để đưa ra một số kết luận như sau:
- Các nghiên cứu trong luận án (48 thử nghiệm) đã chứng minh được độ nhạy
của các tham số vi vật lý trong mô hình dự báo khí tượng (WRF) và số hạng
nguồn sự phù hợp của việc sử dụng mô hình FLEXPART-WRF trong việc mô
phỏng dự báo phát tán phóng xạ; thông qua đó để xác định cấu hình phù hợp (tối
ưu) của các cấu hình vi vật lý và số hạng nguồn cho bài toán mô phỏng, đánh giá
phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành đến miền Bắc Việt Nam.
- Kết quả mô phỏng, tính toán lại cho bài toán phát tán phóng xạ trong khí
quyển từ sự cố tại NMĐHN Fukushima cho kết quả tính toán phù hợp, có khuynh
hướng nắm bắt tốt, sát với các giá trị cực trị so với các giá trị quan trắc tại 02
trạm quan trắc Futaba và Nahara của Nhật Bản.
- Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là cơ sở để xây dựng,
phát triển thêm phương pháp đánh giá phát tán phóng xạ tầm gần (độ phân giải
cao); kết quả tính toán, mô phỏng từ mô hình Flexpart-WRF là những cơ sở, dữ
liệu ban đầu giúp cho công tác chuẩn bị và ứng phó với các sự cố, tai nạn từ
NMĐHN Phòng Thành
32
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
I. Tạp chí Scopus
Kieu Ngoc Dung, Nguyen Hao Quang, Nguyen Thi Hang, Nguyen Thi Thoa
“Simulating the potential impacts of nuclear power plant accident for Northern
Vietnam”, Journal of Water, Enviroment and Polution; DOI
10.3233/AJW220017 e-ISSN: 1875-8568,Volume 19, No2– March,2022,pp1-8;
Scoupus index.
II. Tạp chí chuyên ngành quốc tế
Kieu Ngoc Dung, Nguyen Hao Quang, Hoang Huu Duc, Nguyen Thi Hang,
Nguyen Thi Thoa and Nguyen Quang Trung, “Study on numerical models to
evaluate atmospheric dispersion of radioactive materials on Vietnam territory”,
IOSR Jounal of Applied Physics (IOSR-JAP) e-ISSN: 2278-4861, Volume 12,
Issue 6 Ser. II (Nov. - Dec. 2020), Pages 51 - 63.
III. Tạp chí khoa học trong nước
1. Kieu Ngoc Dung, Nguyen Hao Quang, Hoang Huu Duc, Đinh Van Thin,
“Kết hợp mô hình phán tán hạt Lagrangian và mô hình khí tượng khu vực trong
dự báo phát tán phóng xạ tại Việt Nam”, Journal of Military Science and
Technology, ISSN:1859-1043, No 68, 8-2020, Papes150-159.
2. Kieu Ngoc Dung, Nguyen Hao Quang, Hoang Huu Duc, Nguyen Thi Hang,
Nguyen Thi Thoa and Nguyen Quang Trung “Simulation of atmospheric
radiocesium (137Cs) from Fukushima nuclear accident using FLEXPART-WRF
driven by ERA5 reanalysis data”, Nuclear Science and Technology, Vietnam
Atomic Energy Society and Vietnam Atomic Energy Institute, Vol.10, No.
3(2020), pp 01 - 12