Đặc điểm và sự tác động của các ĐKTN và nhân sinh đã tạo nên sự đa
dạng của CQ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn, được phản ánh trên bản đồ tỉ lệ 1/100.000. Toàn
bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn được phân chia thành 1 lớp, 5 phụ lớp và 78 loại CQ, 5
TVCQ nằm trong 1 vùng và 1 kiểu CQ thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa, đó là kết quả
tác động tổng hợp của các quy luật phân hóa tự nhiên, trong đó quy luật đai cao và
quy luật kiến tạo - địa mạo giữ vai trò chủ đạo. (2) Do các tác động ngày càng sâu
sắc của hoạt động nhân sinh lên CQ tự nhiên cho nên khi xem xét CQ theo mức độ
biến đổi thì trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tồn tại 4 cấp độ sau: CQ không thay đổi
(nguyên thủy) thuộc nhóm loại CQ rừng nguyên sinh; CQ ít bị thay đổi thuộc nhóm
loại CQ rừng thứ sinh; CQ bị phá hoại (thay đổi mạnh) thuộc nhóm CQ trảng cây
bụi; CQ được cải tạo thuộc nhóm các CQ nông nghiệp. (3) Bắc Kạn là tỉnh miền núi
có nhiều dân tộc sinh sống (7 dân tộc). Mỗi dân tộc có một trình độ văn hóa, tập
quán canh tác và địa bàn cư trú riêng, đặc biệt là nó gắn liền với sự phân hóa của các
điều kiện địa lí theo đai cao. Xem xét đặc điểm văn hóa trong khai thác, sử dụng
TNTN và BVMT của các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Mông, Dao trên địa bàn tỉnh góp
phần đề xuất định hướng không gian sản xuất NLN và kiến nghị các mô hình KTST
bền vững cho tỉnh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lí học cho sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
núi có mạng lưới thủy văn khá dày đặc. Có nhiều sông 
suối lớn nhỏ như sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Na Rì, sông Bắc Giang; có 
8 
hồ Ba Bể; có nguồn nước ngầm phong phú. Nhìn chung hệ thống sông ngòi tỉnh Bắc 
Kạn đặc trưng lòng sông dốc, hẹp, có nhiều thác gềnh, vách dạng chữ V, sức XM mạnh, 
vận chuyển lớn khối lượng lớn vật liệu vào mùa lũ, vì vậy ở đây chỉ có các dải đất phù sa 
nhỏ hẹp, nằm rải rác theo triền sông suối. Lưu lượng nước sông biến động theo mùa rất 
rõ: mùa mưa chuyển tải lượng nước tới 70 - 80% nên hay gây ra lũ lụt, mùa đông sông 
suối ít nước, gần như cạn kiệt, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 
e) Thổ nhưỡng 
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân bố các nhóm, loại đất chính sau: nhóm đất phù 
sa (gồm loại đất: Py, Pc), nhóm đất đỏ vàng (gồm loại đất: Fs, Fv, Fq, Fk, Fp), nhóm 
đất mùn vàng đỏ trên núi (gồm loại đất: Hv, Hs, Ha), nhóm đất dốc tụ (D). Trong các 
nhóm đất vừa nêu, diện tích chiếm ưu thế là nhóm đất đỏ vàng (84,35% DTTN của 
tỉnh), diện tích ít nhát là nhóm đất dốc tụ. Sự đa dạng và phân hoá phức tạp của thổ 
nhưỡng, cùng với lớp phủ thực vật đã tạo nên tính đa dạng và sự phân hoá phức tạp 
của các loại CQ. 
f) Thảm thực vật 
Nằm trong khu hệ Hoa Nam - Bắc Việt Nam nên thực vật của tỉnh thuộc kiểu 
rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa. Tuy nhiên, do sự phân hóa của điều kiện 
tự nhiên theo đai cao, thảm thực vật của tỉnh phân bố theo 2 đai: Đai thảm thực vật 
<700m là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, có cấu trúc nhiều tầng (5 
tầng), trong đó loài cây chiếm ưu thế là các loại cây gỗ thường xanh thuộc họ dẻ, re, 
vang, trinh nữ, bồ hòn, trám. Kiểu rừng này phân bố ở các vùng đồi núi thấp của tỉnh 
thuộc Chợ Đồn, Chợ Mới, Bạch Thông, Na Rì; Đai thảm thực vật >700m (700 - 
1.500m) là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi, phân bố ở các 
huyện phía bắc và phía tây của tỉnh (Pác Nặm, Ngân Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn). Cấu trúc 
rừng đơn giản, thường chỉ có 1 - 2 tầng gỗ, dưới tầng gỗ có nhiều rêu và địa y. Loài 
cây chiếm ưu thế của đai này là dẻ, re, sồi, thông. Dưới các mức độ tác động khác 
nhau của con người, thảm thực vật tỉnh Bắc Kạn được chia làm hai loại chính: thảm 
thực vật tự nhiên (rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, trảng cây bụi) và thảm thực vật 
nhân tác (rừng trồng, lúa nước, cây hàng năm, cây lâu năm). Đặc trưng của thảm thực 
vật chính là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong phân loại CQ; hiện trạng thảm 
thực vật trên các loại đất là dấu hiệu để phân chia các loại CQ; cho phép xác định 
đặc điểm cấu trúc, chức năng của các đơn vị CQ và thấy được mức độ biến đổi của 
CQ do hoạt động nhân sinh. 
g) Các quá trình tự nhiên và tai biến thiên nhiên 
Vào mùa mưa, các quá trình tự nhiên và tai biến thiên nhiên (TBTN) thường xảy 
ra ở các khu vực đồi núi của lãnh thổ bao gồm XM đất, trượt lở đất đá, lũ quyét. Các quá 
trình tự nhiên và TBTN là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến đổi 
CQ. Trong một số trường hợp tạo ra sự biến đổi đột biến nhưng ở quy mô nhỏ. 
2.1.3 Nhân tố dân cư và kinh tế - xã hội 
Dân cư và nguồn lao động: Dân số của tỉnh Bắc Kạn (năm 2014) là 308.310 
người; trong đó 83,81% sống ở nông thôn. Bắc Kạn có 7 dân tộc cùng sinh sống 
(Tày, Dao, Kinh, Nùng, Mông, Hoa, Sán cháy). Số người lao động chiếm 67,38% số 
dân toàn tỉnh, trong đó 69,94% làm việc trong khu vực kinh tế nông nghiệp, trình độ 
lao động thấp (chỉ có 13% số lao động được qua đào tạo). Các hoạt động khai thác 
tài nguyên chính gồm: Hoạt động sử dụng đất trong NLN (trồng rừng, làm ruộng bậc 
9 
thang, làm nương rẫy, chặt phá rừng). Hoạt động sử dụng đất trong khai thác khoáng 
sản (san lấp bề mặt địa hình, tàn phá rừng, thay đổi chế độ dòng chảy,... làm cho CQ bị 
biến đổi hoàn toàn). Hoạt động sử dụng đất trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô 
thị và các ngành công nghiệp. Con người cùng với các hoạt động sống và sản xuất là 
yếu tố có tác động mạnh mẽ đến CQ. Tác động của con người có thể tốt, có thể xấu 
song kết quả của các tác động đó chính là yếu tố động lực bên trong làm biến đổi và 
tạo nên CQ mới - CQ nhân sinh. 
2.2. Đặc điểm CQ tỉnh Bắc Kạn 
2.2.1. Hệ thống phân loại CQ tỉnh Bắc Kạn 
Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại: có 3 nguyên tắc cơ bản, đó là phát 
sinh - hình thái, tổng hợp và đồng nhất tương đối. Hệ thống phân vị phân loại CQ và 
bản đồ CQ tỉnh Bắc Kạn: Hệ thống phân loại CQ tỉnh Bắc Kạn xây dựng cho bản đồ 
CQ tỉ lệ 1:100.000 gồm 6 cấp: hệ CQ - phụ hệ CQ - kiểu CQ - lớp CQ - phụ lớp CQ - 
loại CQ, trong đó cấp loại CQ là đơn vị cơ sở dùng để đánh giá CQ cho các mục đích 
thực tiễn. Bản đồ CQ tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1:100.000: Bản đồ CQ tỉnh Bắc Kạn được xây 
dựng trên cơ sở chồng xếp các bản đồ thành phần có cùng tỉ lệ. Còn bảng chú giải của 
bản đồ CQ được xây dựng theo tọa độ ma trận sinh thái phát sinh, trong đó hàng ngang 
thể hiện nền nhiệt ẩm, gồm các cấp phân loại là hệ, phụ hệ, kiểu CQ, hàng dọc thể hiện 
nền rắn và dinh dưỡng đất, gồm các cấp phân loại là lớp, phụ lớp. Điểm giao nhau 
giữa hàng ngang và hàng dọc chính là loại CQ. Loại CQ được đánh kí hiệu cả chữ, số 
theo thứ tự và được thể hiện bằng các gam màu sinh thái khác nhau (hình 2.7). 
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc, động lực mùa và chức năng CQ tỉnh Bắc Kạn 
* Cấu trúc CQ: Dựa vào các nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại CQ đã nêu (bảng 
2.4), lãnh thổ Bắc Kạn được phân chia thành 78 loại CQ nằm trong 5 phụ lớp, 1 lớp 
CQ thuộc 1 kiểu của phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, hệ CQ nhiệt 
đới ẩm gió mùa Đông Nam Á. Hệ CQ: CQ tỉnh Bắc Kạn nằm trong hệ CQ nhiệt đới 
ẩm gió mùa nội chí tuyến Đông Nam Á, với các đặc trưng là trong năm có 2 lần mặt 
trời lên thiên đỉnh nên nhận được lượng bức xạ lớn, nền nhiệt cao, lượng mưa phong 
phú và có 2 loại gió luân phiên tác động đến lãnh thổ với tính chất hoàn toàn trái 
ngược nhau: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hè. Phụ hệ CQ: Nằm ở vị trí phía 
đông bắc của đất nước nên vào mùa đông tỉnh Bắc Kạn chịu ảnh hưởng khá mạnh của 
gió mùa đông bắc từ cao áp Xibia thổi xuống, tạo nên lãnh thổ nằm trong phụ hệ CQ 
nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Kiểu CQ: Bắc Kạn thuộc kiểu CQ nhiệt đới 
ẩm có mùa đông lạnh, mưa mùa hè, do có các chỉ tiêu nhiệt - ẩm như sau: Nhiệt độ 
trung bình năm khá cao (khoảng 20 - 220C), biên độ dao động nhiệt không quá lớn 
(khoảng 100C) và chế độ nhiệt được chia làm 2 mùa: mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 
10) với nhiệt độ các tháng đều >200C và mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), 
với nhiệt độ các tháng đều <200C, thậm chí có những tháng xuống <150C. Lượng mưa 
dồi dào, hầu hết các nơi đều đạt >1.500mm/năm, tuy nhiên có sự phân hóa theo mùa. 
Mùa mưa trùng với mùa nóng, với lượng mưa chiếm 85 - 90% lượng mưa cả năm, 
mùa khô trùng với mùa lạnh, với lượng mưa chỉ bằng một tháng mưa nhiều trong mùa 
mưa (200 - 300mm). Chỉ số khô hạn trung bình năm (K=E/R) là 0,9 <1. Lớp CQ: CQ 
tỉnh Bắc Kạn chỉ có 1 lớp CQ duy nhất là lớp CQ núi. Núi ở đây chiếm 81,9% diện 
tích lãnh thổ, thường phân bố ở độ cao từ 500m trở lên, độ chia cắt sâu >100m, độ dốc 
>150, trong đó phổ biến là núi thấp (59,7%). Các quá trình ngoại sinh thống trị là bóc 
10 
mòn, xâm thực, rửa trôi. Ngoài ra, dưới chân các dãy núi, nằm trong thung lũng kiến 
tạo là các dãy đồi cao, thấp và các thung lũng sông suối nằm ở các độ cao khác nhau 
(100 - 500m), mức độ chia cắt và độ dốc thấp (<100m và <150). Quá trình ngoại sinh 
bao gồm cả xâm thực và tích tụ. Ngoài ra, ở Bắc Kạn còn thấy khá nhiều các dạng địa 
hình cacxtơ, với quá trình rửa lũa và đổ lở thống trị. Các điều kiện nhiệt ẩm, đất và 
thực vật có sự phân hóa theo đai cao rất rõ: đai 700m. Phụ lớp CQ: 
được phân chia trong phạm vi lớp CQ theo chỉ tiêu đặc trưng trắc lượng hình thái địa 
hình, thể hiện qua sự phân hóa đai cao của tự nhiên. Lãnh thổ Bắc Kạn được chia làm 
5 phụ lớp: CQ núi trung bình, CQ núi thấp, CQ đồi cao, CQ đồi thấp, CQ thung lũng 
sông suối. Mỗi phụ lớp có đặc điểm riêng theo các hợp phần cấu tạo (bảng 2.5). Loại 
CQ: là đơn vị phân loại cuối cùng của hệ thống phân loại CQ tỉnh Bắc Kạn. Trong phạm vi 
phụ lớp, loại CQ được phân chia dựa trên sự kết hợp giữa loại đất và thảm thực vật hiện tại. 
Do vậy, loại CQ là những đơn vị phản ánh tính khá đồng nhất của các điều kiện sinh thái. 
Sự kết hợp của 12 loại thổ nhưỡng và 7 thảm thực vật đã hình thành nên ở tỉnh Bắc Kạn 78 
loại CQ thuộc 6 nhóm loại CQ khác nhau: CQ rừng nguyên sinh, CQ rừng thứ sinh, CQ 
rừng trồng, CQ trảng cây bụi, CQ cây lâu năm và CQ cây hàng năm. 
Bảng 2.5. Khái quát đặc điểm tự nhiên của các phụ lớp cảnh quan tỉnh Bắc Kạn 
Phụ lớp 
CQ 
Độ cao địa hình Khí hậu Thổ 
nhưỡng 
Thực vật 
Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
Nhiệt 
độ 
Lượng 
mưa 
Núi trung 
bình 
(22,2% 
DTTN) 
>700m >300m 1700 
mm 
Ha, Hs, 
Hv, Fq, 
Fs, Fv, 
O 
Rừng nguyên sinh, rừng 
thứ sinh, trảng cây bụi 
Núi thấp 
(59,7% 
DTTN) 
500 - 
700m 
>100m 20 -
210C 
1600 - 
1700 
mm 
Fq, Fs, 
Fv, O, 
Fp, Fl, 
D 
Rừng nguyên sinh, rừng 
thứ sinh, trảng cây bụi 
Đồi cao 
(11,4% 
DTTN) 
300 - 
500m 
50 - 
100m 
21 - 
220C 
1500 - 
1600 
mm 
Fs, Fv Rừng nguyên sinh, rừng 
thứ sinh, trảng cây bụi, 
rừng trồng, cây lâu 
năm, cây hàng năm 
Đồi thấp 
(0,9% 
DTTN) 
<300m 15 - 
50m 
220C 1500 
mm 
Fs, Fv Rừng nguyên sinh, rừng 
thứ sinh, trảng cây bụi, 
rừng trồng, cây lâu 
năm, cây hàng năm 
Thung lũng 
(5,8% 
DTTN) 
 220C 1400 - 
1500 
mm 
D, Pc, 
Py 
Trảng cây bụi, rừng 
trồng, cây lâu năm, cây 
hàng năm 
 * Động lực mùa của CQ: Động lực mùa của CQ tỉnh Bắc Kạn có liên quan 
chặt chẽ đến tính mùa của khí hậu với đặc điểm nhiệt - ẩm đó là: mùa mưa trùng với 
mùa hè, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm đến 85 - 90% lượng 
mưa cả năm, chỉ số khô hạn thấp (K=0,35-ẩm ướt); mùa ít mưa hay còn gọi là mùa 
khô trùng với mùa đông, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa rất 
ít, chỉ số khô hạn lớn hơn (K=1,45-khô nhẹ). Tính mùa của khí hậu chi phối trực tiếp 
11 
đến sự phát sinh và phát triển của các yếu tố và quá trình tự nhiên diễn ra trong CQ 
như hoạt động của các quá trình ngoại sinh (bóc mòn, rửa trôi, trượt lở) và phong hóa 
đất, sự sinh trưởng và năng suất của các loài động thực vật, đặc điểm và chế độ nước 
của sông ngòi,... Chính vì thế nó quyết định sự thay đổi trạng thái của CQ lãnh thổ 
theo mùa. Không chỉ có vậy, tính mùa của khí hậu chi phối mạnh mẽ tới tính mùa vụ 
trong sản xuất nông nghiệp và các hoạt động sản xuất khác như du lịch, khai khoáng,... 
* Chức năng CQ: Chức năng CQ gồm chức năng tự nhiên (hay còn gọi là tiềm 
năng tự nhiên) và chức năng KT - XH (là khả năng đáp ứng của CQ cho mục đích thực 
tiễn dựa vào “tiềm năng tự nhiên”). Các chức năng tự nhiên của CQ sẽ chi phối các chức 
năng KT - XH của CQ, cũng như dịch vụ mà CQ đó cung cấp cho con người. Mỗi đơn 
vị CQ đều mang một đến một vài chức năng phục vụ cho mục đích phát triển KT - XH 
của con người. Các lớp, phụ lớp hay loại CQ khác nhau sẽ có những chức năng tự nhiên, 
KT - XH khác nhau. Đối với lãnh thổ nghiên cứu là cấp tỉnh như Bắc Kạn, chức năng 
KT - XH của CQ được phân tích theo các phụ lớp CQ. Chức năng phòng hộ đầu nguồn, 
bảo tồn rừng và ĐDSH, phát triển kinh tế lâm nghiệp đặc trưng cho phụ lớp CQ núi 
trung bình và núi thấp; chức năng phát triển rừng sản xuât, phát triển nông lâm kết hợp 
(NLKH) đặc trưng cho phụ lớp CQ đồi cao và núi thấp; chức năng sản xuất nông nghiệp 
và quần cư đặc trưng cho phụ lớp CQ thung lũng (bảng 2.10). 
Bảng 2.10. Đặc điểm và chức năng của các phụ lớp cảnh quan tỉnh Bắc Kạn 
Phụ lớp 
CQ 
Đặc điểm các quá trình tự nhiên, 
chức năng tự nhiên 
 Chức năng kinh tế - xã hội 
Phụ lớp 
CQ núi 
trung bình 
- Tiếp nhận vật chất từ khí quyển 
và vận chuyển vật chất xuống các 
phụ lớp phía dưới thông qua quá 
trình XM, rửa trôi bề mặt. 
- Điều tiết và cung cấp nguồn nước. 
- Phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn 
rừng và đa dạng sinh học 
(ĐDSH). 
- Điều tiết dòng chảy. 
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp 
kết hợp với phòng hộ. Kinh tế 
nông nghiệp giữ vai trò thứ yếu. 
Phụ lớp 
CQ núi 
thấp 
- Vận chuyển vật chất và năng 
lượng xuống vùng thấp. 
- Điều tiết dòng chảy trên mặt và 
làm giảm các TBTN nhờ lớp phủ 
tự nhiên. 
- Nguy cơ XM, rửa trôi, trượt lở đất 
đá khá cao. 
- Đối với khu vực núi đá vôi, quá 
trình rửa lũa, hòa tan đá vôi đã tạo 
nên các CQ tự nhiên độc đáo và sự 
ĐDSH rất cao, song đi kèm là tai 
biến đổ lở cũng rất lớn. 
- Phòng hộ đầu nguồn kết hợp 
với bảo tồn rừng và ĐDSH. 
- Điều tiết dòng chảy trên mặt và 
làm giảm độ nguy hiểm của các 
TBTN và nguy cơ XM đất nhờ 
lớp phủ tự nhiên. 
- Phát kinh tế lâm nghiệp và 
NLKH. 
- Phát triển du lịch sinh thái tại 
các vùng núi đá vôi. 
Phụ lớp 
CQ đồi 
cao 
- Là vùng trung gian vận chuyển 
vật chất xuống khu vực thung lũng. 
- Tiềm năng XM, rửa trôi mạnh. 
- Bảo vệ đất đai, chống XM. 
- Quần cư nông thôn 
- Trồng rừng sản xuất và phát 
triển kinh tế NLKH. 
12 
Phụ lớp 
CQ đồi 
thấp 
- Là vùng chuyển tiếp từ vùng núi 
xuống vùng đồng bằng thung lũng, 
vận chuyển vật chất giảm dần do 
độ cao và độ dốc thấp. 
- Xói mòn, rửa trôi trên các sườn, 
tích tụ vật chất dưới chân sườn. 
- Khai thác, bảo vệ tài nguyên 
đất, rừng. 
- Quần cư nông thôn 
- Phát triển kinh tế nông - lâm 
kết hợp và các mô hình KTST có 
hiệu quả. 
Phụ lớp 
CQ thung 
lũng 
Địa hình trũng thấp nên có sự tích tụ 
vật chất từ thượng nguồn đưa 
xuống. 
- Quần cư nông thôn và đô thị. 
- Phát triển các loại hình sản xuất 
nông nghiệp (lúa nước, hoa màu, 
cây công nghiệp hàng năm,...). 
2.2.3. Trạng thái biến đổi CQ tỉnh Bắc Kạn 
Hiện nay, hầu hết các CQ tỉnh Bắc Kạn đều bị biến đổi tùy thuộc vào mức độ 
tác động của các hoạt động kinh tế con người. Dựa vào các chỉ tiêu phân chia mức độ 
biến đổi CQ của A.G. Ixatsenko (1991), có thể phân chia các CQ hiện tại của tỉnh Bắc 
Kạn thành 4 cấp chính như sau: CQ không thay đổi (hay nguyên thủy), CQ ít bị thay 
đổi, CQ bị phá hoại (bị thay đổi mạnh), CQ được cải tạo. (bảng 2.11) 
Bảng 2.11. Mức độ biến đổi của cảnh quan tỉnh Bắc Kạn 
Mức độ 
biến đổi 
Đặc điểm của cảnh quan 
hiện tại 
Loại 
cảnh quan 
CQ không 
thay đổi 
(hay CQ 
nguyên 
thủy) 
Gồm các CQ rừng nguyên sinh nằm trên 
các dãy núi cao hiểm trở hay được bảo 
vệ nghiêm ngặt trong các VQG và 
KBTTN. Do đó nó có thành phần loài đa 
dạng, ổn định, cấu trúc CQ bền vững. 
Nhóm loại CQ rừng 
nguyên sinh: NTB1, 
NTB4, NTB7, NTB10, 
NTB13, NTB16, NTB19, 
NT22, NT28, NT34, 
NT40, NT47, DC50, 
DC56, DC61. 
CQ ít bị 
thay đổi 
Các CQ ít bị thay đổi ở Bắc Kạn còn 
tương đối nhiều, đó là các cánh rừng thứ 
sinh nằm trên các khu vực đồi núi, mà ở đó 
các thành phần cấu tạo CQ như là đất đai, 
động thực vật, khí hậu vẫn còn khá tốt. 
Nhóm loại CQ rừng thứ 
sinh: NTB2, NTB5, NTB8, 
NTB11, NTB14, NTB17, 
NTB20, NT23, NT29, 
NT35, NT41, NT48, 
DC51, DC57, DC62, 
DT68, DT72. 
CQ bị phá 
hoại (hay 
CQ bị thay 
đổi mạnh) 
Các CQ loại này có cấu trúc đơn giản và 
kém bền vững bị thay đổi mạnh do các 
tác động quá mức của con người. Thành 
phần loài nghèo nàn, đất đai khô cằn và 
ít dinh dưỡng, nguồn nước ngầm khan 
hiếm, nguồn nước mặt không được điều 
tiết nên thường xuyên xảy ra TBTN. 
Nhóm loại CQ trảng cây 
bụi: NTB3, NTB6, NTB9, 
NTB12, NTB15, NTB18, 
NTB21, NT25, NT31, 
NT37, NT42, NT49, 
DC53, DC59, DC64, 
DC69, DC74, TL80. 
CQ được 
cải tạo 
hoặc CQ 
văn hóa 
Có thể gặp rất nhiều các loại CQ này ở 
tỉnh Bắc Kạn, như canh tác lúa nước 
trên các thung lũng sông suối, ruộng 
bậc thang trên sườn các đồi núi thấp, 
Thuộc nhóm loại CQ nông 
nghiệp (gồm rừng trồng, 
cây lâu năm, cây hàng 
13 
trồng rừng ở những nơi có độ dốc >150, 
trồng cây theo đường đồng mức,... Nó 
là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố sinh 
thái, tri thức khoa học và tri thức bản 
địa của các tộc người đã sinh sống lâu 
đời ở đây. Điều đó đã giúp cho năng 
suất sinh học được nâng cao, đất đai 
được cải tạo và bảo vệ tốt, khí hậu được 
cải thiện, cân bằng nước được đảm bảo, 
hạn chế đến mức tối thiểu các quá trình 
không mong muốn diễn ra trong CQ. 
năm): NT24, NT26, NT27, 
NT30, NT32, NT33, 
NT36, NT38, NT39, 
NT45, NT46, DC52, 
DC54, DC55, DC60, 
DC61, DT65, DT66, 
DT70, TL71, 
TL73, TL74, 
TL76, TL77. 
2.2.4. Tính đặc thù trong sự phân hóa và khai thác, sử dụng CQ miền núi 
tỉnh Bắc Kạn 
Trên nền chung của quy luật phân hóa theo địa đới, sự phân hóa lãnh thổ Bắc 
Kạn bị chi phối mạnh của quy luật phi địa đới, mà trong đó thể hiện rõ quy luật phân 
hóa CQ theo: (i) Quy luật đai cao thể hiện ở sự phân hóa CQ thành 2 đai chính: đai 
CQ 700m; (ii) Quy luật kiến tạo - địa mạo hướng vòng cung thể 
hiện ở hướng các dạng địa hình của tỉnh đều theo dạng vòng cung, từ đó chi phối đến 
sự phân hóa của các yếu tố tự nhiên khác; (iii) Đặc điểm văn hóa trong khai thác sử 
dụng tài nguyên của các dân tộc trong tỉnh có sự phân hóa theo đai cao địa lí (bảng 
2.12). Vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức không gian sản xuất, SDHL 
TNTN và BVMT của tỉnh. Do đó việc nắm bắt và vận dụng các quy luật phân hóa tự 
nhiên và văn hóa khai thác, sử dụng tài nguyên của các dân tộc tỉnh Bắc Kạn là một 
nội dung rất quan trọng để đề xuất định hướng không gian sản xuất NLN hợp lí, 
BVMT và kiến nghị các mô hình KTST bền vững cho tỉnh dựa trên tiếp cận CQ. 
Bảng 2.12. Đặc điểm cư trú và hình thức canh tác phân bố theo đai cao 
của các dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn 
Dân 
tộc 
Địa bàn cư trú 
chủ yếu 
Hình thức canh tác chính 
Kinh, 
Tày 
Phân bố thành thôn, xóm ở các đồng 
bằng thung lũng và đồi thấp (độ cao 
tuyệt đối <100m). 
Thâm canh lúa nước, trồng cây hoa 
màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, 
chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh 
bắt, nuôi trồng thủy sản. 
Tày, 
Nùng 
Phân bố thành làng, bản lớn ở các 
chân núi, đồi thấp và đồi cao (độ cao 
tuyệt đối <300m). 
Người Tày: trồng lúa nước, làm 
ruộng bậc thang, chăn nuôi, làm 
vườn và trồng rừng; Người Nùng: 
canh tác nương rẫy, trông và khai 
thác rừng, chăn nuôi đại gia súc. 
Dao, 
Mông 
Phân bố rải rác thành các bản nhỏ 
hoặc du canh du cư trên các sườn và 
đỉnh núi (độ cao tương đối >300). 
Khai thác rừng và canh tác nương 
rẫy. 
2.3. Phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn 
2.3.1. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn 
14 
Nguyên tắc phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn bao gồm các nguyên tắc khách quan, 
phát sinh, đồng nhất tương đối, cùng chung lãnh thổ. Phương pháp phân vùng CQ: 
Phân tích nhân tố trội, phân tích các bản đồ thành phần, phân tích bản đồ CQ. 
2.3.2. Hệ thống và chỉ tiêu phân vùng CQ tỉnh Bắc Kạn 
Hệ thống phân vị phân vùng CQ được chọn cho khu vực nghiên cứu bao gồm: 
vùng và tiểu vùng CQ (bảng 2.13). 
Bảng 2.13. Hệ thống các đơn vị và chỉ tiêu phân vùng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn 
TT Đơn vị Chỉ tiêu 
1 Vùng CQ Là sự nhóm gộp theo đặc trưng hình thái phát sinh của các 
đơn vị CQ liền kề với nhau trong khuôn khổ các miền CQ 
được phân chia. 
2 Tiểu vùng 
CQ 
Có cùng nguồn gốc phát sinh và đồng nhất tương đối về tập 
hợp các đơn vị CQ cấp thấp (loại CQ) phân bố có quy luật và 
đặc trưng cho một sự liên kết các biện pháp sử dụng TNTN. 
2.3.3. Đặc điểm các tiểu vùng CQ tỉnh Bắc Kạn 
Trên cơ sở các nguyên tắc, phương pháp và chỉ tiêu phân vùng nêu trên, đề tài 
đã phân chia CQ tỉnh Bắc Kạn thành 5 TVCQ với các đặc điểm riêng (bảng 2.14). 
Bảng 2.14. Hệ thống các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn 
TVCQ Đặc điểm cấu trúc Chức năng 
TVCQ núi 
trung bình và 
thấp Pác 
Nặm - Ba Bể 
- Chợ Đồn 
DTTN: 138.220,44 ha. Gồm 48 loại 
CQ, trong đó: CQ núi trung bình: 
17 loại (55,6%); CQ núi thấp: 24 
loại (54,8%); CQ đồi cao: 2 loại 
(0,1%); CQ thung lũng: 5 loại 
(2,9%). 
- Phòng hộ đầu nguồn; 
- Bảo vệ rừng và ĐDSH; 
- Ưu tiên phát triển kinh tế 
lâm nghiệp. 
TVCQ núi 
thấp và đồi 
cao Nam 
Chợ Đồn 
DTTN: 62.951,23 ha. Gồm 37 loại 
CQ, trong đó: CQ núi thấp: 21 loại 
(62,5%); CQ đồi cao: 6 loại 
(26,0%); CQ đồi thấp: 5 loại 
(2,4%); CQ thung lũng: 5 loại 
(9,1%). 
- Phòng hộ, bảo vệ đất đai 
kết hợp với trồng rừng sản 
xuất; 
- Ưu tiên phát triển mô hình 
sản xuất NLKH. 
TVCQ đồi 
núi thấp dọc 
thung lũng 
sông Năng - 
sông Cầu 
DTTN: 103.064,84 ha. Gồm 41 loại 
CQ, trong đó: CQ núi thấp: 25 loại 
(72,8%); CQ đồi cao: 4 loại 
(15,1%); CQ đồi thấp: 4 loại 
(1,2%); CQ thung lũng: 8 loại 
(10,9%). 
- Phòng hộ, bảo vệ đất đai; 
- Phát triển trồng lúa và cây 
hàng năm ở vùng thung 
lũng; cây công nghiệp và 
cây ăn quả ở vùng đồi và 
núi thấp. 
TVCQ núi 
trung bình và 
thấp Ngân 
Sơn - Bạch 
Thông - Chợ 
Mới 
DTTN: 113.531,19 ha. Gồm 39 loại 
CQ, trong đó: CQ núi trung bình: 
14 loại (44,7%); CQ núi thấp: 17 
loại (49,4%); CQ đồi cao: 4 loại 
(2,1%); CQ thung lũng: 4 loại 
(4,4%). 
- Phòng hộ đầu nguồn; 
- Bảo vệ rừng và ĐDSH; 
- Ưu tiên phát triển kinh tế 
lâm nghiệp. 
15 
TVCQ núi 
thấp và đồi 
cao Na Rì 
DTTN: 68.173,03 ha. Gồm 36 loại 
CQ, trong đó: CQ núi thấp: 17 loại 
(62,6%); CQ đồi cao: 12 loại 
(30,9%); CQ đồi thấp: 6 loại 
(2,1%); CQ thung lũng: 3 loại 
(5,8%). 
- Phòng hộ, bảo vệ đất đai 
kết hợp với trồng rừng sản 
xuất; 
- Ưu tiên phát triển các loại 
cây công nghiệp và cây ăn 
quả. 
Tiểu kết chương 2 
(1) Đặc điểm và sự tác động của các ĐKTN và nhân sinh đã tạo nên sự đa 
dạng của CQ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn, được phản ánh trên bản đồ tỉ lệ 1/100.000. Toàn 
bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn được phân chia thành 1 lớp, 5 phụ lớp và 78 loại CQ, 5 
TVCQ nằm trong 1 vùng và 1 kiểu CQ thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa, đó là kết quả 
tác động tổng hợp của các quy luật phân hóa tự nhiên, trong đó quy luật đai cao và 
quy luật kiến tạo - địa mạo giữ vai trò chủ đạo. (2) Do các tác động ngày càng sâu 
sắc của hoạt động nhân sinh lên CQ tự nhiên cho nên khi xem xét CQ theo mức độ 
biến đổi thì trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tồn tại 4 cấp độ sau: CQ không thay đổi 
(nguyên thủy) thuộc nhóm loại CQ rừng nguyên sinh; CQ ít bị thay đổi thuộc nhóm 
loại CQ rừng thứ sinh; CQ bị phá hoại (thay đổi mạnh) thuộc nhóm CQ trảng cây 
bụi; CQ được cải tạo thuộc nhóm các CQ nông nghiệp. (3) Bắc Kạn là tỉnh miền núi 
có nhiều dân tộc sinh sống (7 dân tộc). Mỗi dân tộc có một trình độ văn hóa, tập 
quán canh tác và địa bàn cư trú riêng, đặc biệt là nó gắn liền với sự phân hóa của các 
điều kiện địa lí theo đai cao. Xem xét đặc điểm văn hóa trong khai thác, sử dụng 
TNTN và BVMT của các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Mông, Dao trên địa bàn tỉnh góp 
phần đề xuất định hướng không gian sản xuất NLN và kiến nghị các mô hình KTST 
bền vững cho tỉnh. 
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO SỬ DỤNG HỢP LÍ 
TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN 
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN 
3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình đánh giá thích nghi 
sinh thái CQ tỉnh Bắc Kạn 
3.1.1. Mục tiêu, nội dung đánh giá CQ 
(1) Mục tiêu ĐGCQ là xác định mức độ ưu tiên hoặc thích hợp của các đơn vị 
CQ đối với các mục đích được lựa chọn, làm cơ sở đề xuất định hướng không gian 
SDHL TNTN và BVMT trong phát triển NLN của tỉnh Bắc Kạn. (2) Nội dung 
ĐGCQ gồm: (i) Đánh giá mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ cho các mục đích 
phát triển nông nghiệp; (ii) Đánh giá mức độ bền vững chống XMTN và XMTT của 
các loại CQ. (3) Đối tượng ĐGCQ là 78 đơn vị loại CQ đã được phân chia trên bản 
đồ CQ tỉnh Bắc Kạn tỉ lệ 1/100.000. 
3.1.2. Phương pháp và quy trình đánh giá CQ 
(1) Phương pháp đánh giá: Luận án lựa chọn phương pháp đánh giá thích 
nghi sinh thái để xác định mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ cho các mục đích 
phát triển NLN. (2) Quy trình đánh giá: (i) Thống kê đặc tính các loại CQ; (ii) Lựa 
chọn các yếu tố đánh giá; (iii) Đánh giá thành phần; (iv) Đánh giá chung; (v) Đánh 
giá tích hợp; (vi) Kiểm chứng thực tế. 
3.2. Đánh giá CQ cho phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn 
3.2.1. Đánh giá CQ cho phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn 
16 
a) Cây hàng năm 
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: có 6 chỉ tiêu được lựa chọn đánh 
giá và được phân cấp như sau (bảng 3.3). 
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển 
cây hàng năm tỉnh Bắc Kạn 
Loại tiêu chí Mức độ thuận lợi Không thuận lợi 
Rất thích hợp 
(3 điểm) 
Thích hợp 
(2 điểm) 
Kém thích hợp 
(1 điểm) 
Loại đất Py, Pc, D Fs, Fv, Fq Fk, Fp Các loại đất khác 
Tầng dày đất >100cm 50 - 100 cm <50cm - 
Địa hình Thung lũng Đồi thấp Đồi cao, Núi thấp Núi trung bình 
Độ dốc 250 
Nhiệt độ tb >220 20 - 220 18 - 200 <180 
Lượng mưa tb 1500- 2000mm 1000-1500mm <1000mm - 
* Kết quả đánh giá: Trên địa bàn tỉnh có 10 loại CQ rất thích hợp cho phát 
triển cây hàng năm: NT46, DT64, DT65, DT66, TL71, TL73, TL74, TL75, TL76, 
TL77, chiếm 25.156,41 ha (5,2% DTTN của tỉnh); 13 loại thích hợp: NT25, NT26, 
NT27, NT31, NT32, NT33, NT44, NT45, DC53, DC54, DC55, DT69, DT70, chiếm 
96.897,03 ha (19,9% DTTN của tỉnh); có 8 loại CQ kém thích hợp: NT37, NT38, 
NT39, NT42, NT43, DC59, DC60, DC61, chiếm 20.057,74 ha (4,1% DTTN của 
tỉnh); còn lại là các CQ không thích hợp. 
b) Cây lâu năm 
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: cũng giống như cây hàng năm và 
được trình bày trong bảng 3.5. 
Bảng 3.5. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển cây lâu 
năm tỉnh Bắc Kạn 
Loại tiêu chí Mức độ thuận lợi Không thuận lợi 
Rất thích hợp 
(3 điểm) 
Thích hợp 
(2 điểm) 
Kém thích hợp 
(1 điểm) 
Loại đất Fs, Fv, Fq Fk, Fp Py, Pc, D Các loại đất khác 
Tầng dày đất > 100cm 50 - 100 cm < 50cm - 
Địa hình Đồi thấp Đồi cao, Núi thấp Thung lũng Núi trung bình 
Độ dốc 8 - 150 15 - 250 250 
Nhiệt độ tb >220 20 - 220 18 - 200 <180 
Lượng mưa tb 1500-2000mm 1000-1500mm <1000mm - 
* Kết quả đánh giá: Tỉnh Bắc Kạn có 8 loại CQ được đánh giá là rất thích 
hợp đối với việc phát triển cây lâu năm: DC53, DC54, DC55, DT64, DT65, DT66, 
DT69, DT70, chiếm 22.367,83 ha (4,6% DTTN của tỉnh); Có 14 loại CQ được đánh 
giá là thích hợp với cây lâu năm: NT25, NT26, NT27, NT31, NT32, NT33, NT37, 
NT38, NT39, NT44, NT45, DC59, DC60, DC61, chiếm 93.742,66 ha (19,3% DTTN 
của tỉnh); 9 loại CQ được đánh giá là kém thích hợp cho phát triển cây lâu năm: 
NT42, NT43, NT46, TL71, TL73, TL74, TL75, TL76, TL77, chiếm 26.000,69 ha 
17 
(5,3% DTTN của tỉnh); còn lại là các CQ không thích hợp. 
3.2.2. Đánh giá CQ cho phát triển lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn 
a) Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn 
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: các chỉ tiêu đánh giá gồm: vị trí 
phòng hộ, độ dốc, dạng địa hình, loại đất và được phân cấp như sau (bảng 3.7): 
Bảng 3.7. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển 
rừng phòng hộ đầu nguồn tỉnh Bắc Kạn 
Chỉ tiêu 
Mức độ ưu tiên 
Không ưu tiên Ưu tiên cao 
(3 điểm) 
Ưu tiên trung bình 
(2 điểm) 
Ưu tiên thấp 
(1 điểm) 
Vị trí phòng 
hộ 
Đầu nguồn Vùng gần sông 
suối, bồn tụ thủy 
Không gần sông suối 
và vùng sản xuất 
Không có sông suối 
và vùng sản xuất 
Độ dốc >250 15 - 250 8 - 150 <80 
Dạng địa hình Núi trung bình Núi thấp Đồi cao, Đồi thấp Thung lũng 
Loại đất Ha, Fq Hs, Fs, Hv, Fv Fk, Fp Các loại đất khác 
* Kết quả đánh giá: Có 21 loại CQ (từ NTB1 - NTB21), với diện tích 
107.053,85 ha (chiếm 22,0% DTTN của tỉnh) ưu tiên cao cho phòng hộ; 18 loại CQ 
(NT22 - NT25, NT28 - NT31, NT34 - NT37, NT40 - NT42, NT47 - NT49), với diện 
tích 263.920,74 ha (chiếm 54,3% DTTN của tỉnh) ưu tiên trung bình; 14 loại CQ 
(DC50 - DC53, DC56 - DC59, DC62 - DC64, DT67 - DT69), có diện tích 45.095,04 
ha (chiếm 9,3% DTTN của tỉnh) ưu tiên thấp, còn lại là các CQ không ưu tiên. 
b) Đối với rừng sản xuất 
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá: 5 chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá 
là: thảm thực vật, tầng dày đất, dạng địa hình, độ dốc, loại đất và được phân cấp như 
trong bảng 3.9: 
Bảng 3.9. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển 
rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn 
Loại tiêu chí Mức độ thích hợp Không đánh giá 
Rất thích hợp 
(3 điểm) 
Thích hợp 
(2 điểm) 
Kém thích hợp 
(1 điểm) 
Hiện trạng 
thảm TV 
Rừng 
nguyên sinh 
Rừng thứ sinh, 
Rừng trồng 
Trảng cây bụi, 
cây lâu năm 
Cây hàng năm 
Tầng dày đất >100cm 50 - 100cm <50cm - 
Dạng địa hình Đồi thấp, Đồi 
cao 
Núi thấp Núi trung bình Thung lũng 
Độ dốc 8 - 150 15 - 250 >250 <80 
Loại đất Ha, Hs, Fq, Fs Hv, Fv Fk, Fp Các loại đất khác 
* Kết quả đánh giá: Có 8 loại CQ: NT22, NT28, DC50, DC51, DC52, DC56, 
DT62, DT63, với diện tích 42.699,25 ha (8,8% DTTN của tỉnh) rất thích hợp với 
rừng sản xuất; 31 loại CQ: NTB1, NTB2, NTB4, NTB5, NTB7, NTB10, NTB11, 
18 
NTB13, NTB14, NTB16, NT23, NT24, NT25, NT26, NT29, NT30, NT34, NT35, 
NT36, NT40, DC53, DC54, DC59, DC60, DT64, DT65, DT67, DT68, DT69, với 
diện tích 225.454,24 ha (46,4% DTTN của tỉnh) thích hợp; 15 loại CQ: NTB3, 
NTB6, NTB8, NTB9, NTB12, NTB15, NTB17, NTB18, NT31, NT32, NT37, 
NT38, NT41, NT42, NT44, với diện tích 121.718,19 ha (25,0% DTTN của tỉnh) 
kém thích hợp; còn lại là các CQ không thích hợp. 
 3.2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá CQ cho phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn 
* Tổng hợp kết quả đánh giá phân theo loại CQ: Có nhiều loại CQ thích 
hợp với nhiều mục đích sản xuất NLN khác nhau (≥3 mục đích) như: NT26 - NT27, 
NT31 - NT33, NT36, NT45, DC52 - DC54, DT63 - DT65, DT68 - DT69. Chúng 
phân bố chủ yếu ở các loại CQ đồi thấp, đồi cao, núi thấp có điều kiện sinh thái phù 
hợp với nhiều loại cây trồng và khá thuận lợi cho việc canh tác. Ngược lại, có những 
CQ chỉ đáp ứng cho một hoặc hai mục đích như: NTB3, NTB5, NTB8 - NTB9, 
NTB12, NTB15, NTB17 - NTB21, NT41 - NT44, NT47 - DC51, DC56 - DC57, 
DC61 - DC62, DT67, TL71 - TL77, với các nguyên nhân chính như là độ cao và độ 
dốc địa hình quá lớn, lớp phủ thực vật nghèo, tầng đất mỏng, ít dinh dưỡng, mức độ 
thoát nước kém. Các loại CQ còn lại đều thích hợp với 2 mục đích sản xuất. 
* Tổng hợp kết quả đánh giá phân theo TVCQ: TVCQ I và IV có mức độ 
ưu tiên cao cho phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp với phát triển rừng sản 
xuất. TVCQ II và V rất thuận lợi cho phát triển rừng sản xuất kết hợp với trồng cây 
hàng năm và cây lâu năm. TVCQ III rất thích hợp cho phát triển cây hàng năm, cây 
lâu năm kết hợp với rừng sản xuất. 
3.3. Đánh giá mức độ bền vững chống XM của CQ tỉnh Bắc Kạn 
a) Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá 
* Đối với XMTN: 6 chỉ tiêu được lựa chọn là lượng mưa, độ dốc, dạng địa 
hình, tầng dày đất, loại đất, thành phần cơ giới và được phân cấp trong bảng 3.13. 
Bảng 3.13. Phân cấp các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững chống 
XMTN của CQ tỉnh Bắc Kạn 
Stt Chỉ tiêu Trọng 
số 
Thang điểm 
Mức độ bền 
vững cao 
(1 điểm) 
Mức độ bền vững 
trung bình 
(2 điểm) 
Mức độ bền 
vững thấp 
(3 điểm) 
1 Lượng mưa 0.3 <1.500mm ≥1.500mm - 
2 Độ dốc 0.3 250 
3 Dạng địa hình 0.2 Đồi thấp, Đồi cao Núi thấp Núi trung bình 
4 Tầng dày đất 0.13 > 100 cm 50 - 100 cm < 50 cm 
5 Loại đất 0.03 Hv, Fv Hs, Fs, Fk, Fp Ha, Fa 
6 TPCG 0.03 Thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹ 
* Đối với XMTT: ngoài 6 chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá mức độ chống 
XMTN, có thêm chỉ tiêu hiện trạng thảm thực vật và được phân cấp như bảng 3.14. 
Bảng 3.14. Phân cấp các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững chống 
XMTT của CQ của tỉnh Bắc Kạn 
19 
Stt Chỉ tiêu Trọng 
số 
Phân hạng và cho điểm 
Mức độ bền 
vững cao 
(1 điểm) 
Mức độ bền 
vững TB 
(2 điểm) 
Mức độ bền 
vững thấp 
(3 điểm) 
1 Hiện trạng 
thảm thực vật 
0.32 Rừng nguyên 
sinh và thứ sinh 
Rừng trồng, 
cây lâu năm 
Trảng cây bụi, 
cây hàng năm 
2 Lượng mưa 0.2 2000mm 
3 Độ dốc 0.2 250 
 Dạng địa 
hình 
0.14 Đồi thấp, 
Đồi cao 
Núi thấp Núi 
trung bình 
5 Tầng dày đất 0.09 >100cm 50 - 100cm <50cm 
6 Loại đất 0.02 Fk, Fp Hs,Hv,Fs,Fv Ha, Fa 
7 TPCG 0.02 Thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹ 
b) Kết quả đánh giá theo đơn vị loại CQ: Đối với XMTN: có 21 loại CQ có 
mức độ bền vững cao, gồm DC50 -> DT70, với diện tích 50.909,90 ha (10,5% 
DTTN của tỉnh); 24 loại CQ có mức độ bền vững trung bình, từ NT22 -> NT45, với 
diện tích 251.623,32 (51,8% DTTN của tỉnh); 18 loại CQ có mức độ bền vững thấp, 
gồm NTB1 - NTB18, với diện tích 103.073,46 ha (21,2% DTTN của tỉnh). Đối với 
XMTT: có 19 loại CQ có mức độ bền vững cao: NT22, NT23, NT28, NT29, NT34, 
NT35, DC50, DC51, DC52, D56, DC57, DC58, DC61, DC62, DC63, DC65, DT67, 
DT68, DT70, DT72, DT73, với diện tích 148.928,42 ha (30,7% DTTN của tỉnh); 31 
loại CQ có mức độ bền vững trung bình: NTB1, NTB2, NTB4, NTB5, NTB7, 
NTB8, NTB10, NTB11, NTB13, NTB14, NTB16, NTB17, NT24, NT26, NT30, 
NT32, NT36, NT37, NT38, NT39, NT40, NT41, NT44, DC53, DC55, DC59, DC61, 
DT64, DT66, DT69, DT70, với diện tích 132.276,61 ha (27,2% DTTN của tỉnh); 13 
loại CQ có mức độ bền vững thấp: NTB3, NTB6, NTB9, NTB12, NTB15, NTB18, 
NT25, NT27, NT31, NT33, NT42, NT43, NT45, với diện tích 124.401,65 ha (25,6% 
DTTN của tỉnh). 
c) Kết quả đánh giá theo TVCQ: TVCQ I và IV có mức độ bền vững chống XM 
cả tiềm năng và thực tế ở mức độ thấp và trung bình chiếm diện tích lớn. TVCQ II và V có 
mức độ bền vững chống XM của CQ ở mức độ thấp và trung bình chiếm diện tích nhỏ. 
TVCQ III có diện tích mức độ bền vững chống XM của CQ cao và không bị XM lớn hơn 
so với các TVCQ khác. 
3.4. Định hướng không gian SDHL tài nguyên và BVMT tỉnh Bắc Kạn 
3.4.1. Cơ sở đề xuất định hướng 
a) Quan điểm đề xuất định hướng: Quan điểm về SDHL lãnh thổ; Quan điểm 
canh tác bền vững trên đất dốc; Quan điểm mô hình KTST bền vững; Quan điểm phát 
triển theo hướng sản xuất hàng hóa. 
b) Các căn cứ đề xuất định hướng: Dựa vào kết quả đánh giá CQ tỉnh Bắc 
Kạn; Dựa vào hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất NLN tỉnh Bắc Kạn; Dựa vào hiện 
trạng và quy hoạch phát triển ngành NLN tỉnh Bắc Kạn; Dựa vào hiện trạng và quy 
hoạch BVMT của tỉnh Bắc Kạn. 
20 
3.4.2. Đề xuất định hướng không gian SDHL TNTN và BVMT trong 
phát triển NLN tỉnh Bắc Kạn 
a) Định hướng không gian ưu tiên phát triển NLN và BVMT tỉnh Bắc Kạn 
theo các đơn vị loại CQ 
* Không gian ưu tiên sản xuất nông nghiệp: (i) Không gian ưu tiên cho 
phát triển cây hàng năm gồm 16 loại CQ, với diện tích là 36.461,79 ha (chiếm 7,5% 
DTTN của tỉnh), chủ yếu là các CQ nằm ở khu vực thung lũng (NT46, TL71 - 
TL77), một số ít là đồi thấp (DT66, DT69, DT70), đồi cao (DC55) và núi thấp 
(NT27, NT33, NT45). Vì vậy, định hướng BVMT đối với không gian sản xuất này 
là BVMT trong sản xuất, quản lí chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học và thuốc bảo 
vệ thực vật, ứng dụng mô hình hệ KTST bền vững; (ii) Không gian ưu tiên cho phát 
triển cây lâu năm gồm 11 loại CQ, với diện tích là 11.731,39 ha (chiếm 2,4% DTTN 
của tỉnh), chủ yếu là các CQ đồi thấp (DT65), đồi cao (DC53, DC54, DC59 - 
DC61), một số là núi thấp (NT26, NT32, NT38, NT39, NT44). Do đó, định hướng 
BVMT đối với không gian sản xuất này là BVMT trong sản xuất, thực hiện các biện 
pháp chống xói mòn đất, ứng dụng mô hình NLKH. 
* Không gian ưu tiên sản xuất lâm nghiệp: (i) Không gian ưu tiên cho phát 
triển rừng phòng hộ đầu nguồn gồm 24 loại CQ, với diện tích là 115.800,75 ha (chiếm 
23,8% DTTN của tỉnh), đa số các CQ này đều là núi trung bình trên các loại đá khác 
nhau (NTB1 - NTB21), còn lại là núi thấp trên núi đá vôi (NT47 - NT49). Vì thế, định 
hướng BVMT đối với không gian ưu tiên này là bảo vệ và phục hồi rừng đầu nguồn, 
thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn và trượt lở; (ii) Không gian ưu tiên 
cho phát triển rừng sản xuất gồm 26 loại CQ, với diện tích là 269.372,79 ha (chiếm 
55,5% DTTN của tỉnh). Các loại CQ này phân bố ở nhiều dạng địa hình từ đồi thấp, 
đồi cao đến núi thấp (DC50 - DC52, DC56 - DC58, DT62 - DT63, DT67 - DT68, 
NT22 - NT25, NT28 - NT31, NT34 - NT37, NT40 - NT43). Do vậy, định hướng 
BVMT đối với không gian ưu tiên này là tiến hành trồng mới kết hợp với khoanh nuôi, 
tu bổ rừng, thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn. 
b) Định hướng không gian SDHL TNTN và BVMT theo các đơn vị TVCQ 
Dựa vào chức năng và kết quả đánh giá CQ được tổng hợp theo các TVCQ, 
đề tài tiến hành đề xuất định hướng SDHL TNTN và BVMT cho các TVCQ tỉnh 
Bắc Kạn như sau: TVCQ I và IV: Phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn rừng tự nhiên và 
ĐDSH. Ưu tiên phát triển kinh tế lâm nghiệp và mô hình NLKH, còn nông nghiệp 
đóng vai trò thứ yếu. TVCQ II và V: Tiến hành thâm canh các loại cây công nghiệp 
lâu năm, hàng năm và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Phát triển rừng sản xuất và 
hình thành mô hình NLKH. TVCQ III: Ưu tiên canh tác các loại cây hàng năm (lúa, 
hoa màu) ở khu vực thung lũng, cây lâu năm, cây ăn quả và mô hình NLKH ở khu 
vực đồi cao và núi thấp, kết hợp với bảo vệ đất, nước và không khí. 
3.5. Đề xuất một số mô hình hệ KTST bền vững cho các TVCQ núi thấp và đồi 
cao tỉnh Bắc Kạn 
3.5.1. Hiện trạng phát triển các mô hình hệ KTST của tỉnh Bắc Kạn 
Ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay đang tồn tại rất nhiều các mô hình KTST nhưng phổ 
biến hơn cả là các mô hình: VAC, VR, RVC, RVCRu, RCRu, RVAC, RNVC, 
21 
RNCRu. Mỗi mô hình hệ KTST sẽ mang lại một hiệu quả KT - XH và môi trường 
khác nhau. 
3.5.2. Lựa chọn đề xuất một số mô hình hệ KTST bền vững cho các TVCQ 
núi thấp và đồi cao tỉnh Bắc Kạn 
a) Cơ sở lựa chọn đề xuất: (i) Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, phân vùng và 
đánh giá CQ tỉnh Bắc Kạn cho các mục đích phát triển nông lâm nghiệp; (ii) Căn cứ 
vào hiện trạng phát triển các mô hình hệ KTST ở tỉnh Bắc Kạn. 
b) Đề xuất mô hình: (i) Mô hình trang trại: Trang trại chuyên canh cây ăn 
quả kết hợp với trồng rừng. Vị trí của mô hình: xã Quang Thuận, huyện Bạch 
Thông; thuộc CQ NT26, TVCQ II. Quy mô của mô hình: 8,5 ha. Cấu trúc mô hình: 
Rừng trồng (gồm keo, mỡ) + Cây ăn quả (gồm cam, quýt, hồng, quất). Hiệu quả 
kinh tế của mô hình: tiền lãi là 554 triệu/năm, thu nhập bình quân/1 ha đất là 130 
triệu, thu nhập bình quân/người/năm là 110 triệu. Hiệu quả môi trường: tăng độ che 
phủ đất, chống XM, cải tạo đất, điều hòa dòng chảy. Điều kiện áp dụng: diện tích đất 
sản xuất ít nhất phải từ 4 - 5 ha trở lên, đất trồng là các loại đất feralit đỏ vàng nhưng 
phải còn tốt, đất có tầng đất >50cm, hiện trạng thảm thực vật là rừng trồng, cây lâu 
năm hoặc trảng cây bụi song phải gần nguồn nước tưới, do đó các loại CQ NT24 - 
NT26, NT30 - NT32, NT36 - NT38, DC52 - DC54, DC58 - DC60 đều phát triển 
được mô hình này; (ii) Mô hình nông hộ: Rừng - Vườn - Chuồng (RVC): Vị trí của 
mô hình: xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, thuộc CQ NT30, TVCQ III. Quy mô của mô 
hình: 4,3 ha. Cấu trúc mô hình: Rừng trồng (keo lai) + Cây ăn quả (thanh long, cam, 
quýt) + Hoa màu (ngô, khoai, đậu, sắn) + Chăn nuôi (lợn, gà). Hiệu quả kinh tế: tiền 
lãi là 279 triệu/năm, thu nhập bình quân/1ha đất là 129 triệu, thu nhập bình 
quân/người/năm là 55 triệu. Hiệu quả môi trường: tăng độ che phủ đất, điều tiết 
dòng chảy, giảm XM, cải tạo đất. Điều kiện áp dụng: diện tích đất sản xuất ít nhất 
phải từ 2 - 3 ha, đất trồng là các loại đất feralit đỏ vàng nhưng phải có tầng dày 
>50cm, chưa bị thoái hóa, bạc màu và không được cách xa nguồn nước tưới, hiện 
trạng thảm thực vật là rừng trồng, cây lâu năm, cây hàng năm hoặc trảng cây bụi, 
cho nên các loại CQ NT24 - NT27, NT30 - NT33, NT36 - NT39, DC52 - DC55, 
DC58 - DC61 đều phát triển được mô hình này; Vườn - Ao - Chuồng (VAC): Vị trí 
của mô hình: thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, thuộc CQ DT65, thuộc TVCQ III. 
Quy mô của mô hình: 2.200m2. Cấu trúc mô hình: Vườn (rau, hoa, cây ăn quả) + 
Chuồng (lợn, gà, chim, nấm) + Ao (thả cá). Hiệu quả kinh tế: tiền lãi 173, triệu/năm, 
thu nhập trung bình/người/năm là 43 triệu. Hiệu quả môi trường: không gây ÔNMT, 
cải tạo đất. Điều kiện áp dụng: độ dốc địa hình <150, gần nơi bồn tụ thủy, đất trồng 
là đất phù sa hoặc đất feralit song phải có tầng dày >50cm, hiện trạng thảm thực vật 
là cây lâu năm, cây hàng năm hoặc trảng cây bụi, vì vậy các loại CQ NT44 - NT46, 
DT64 - DT66, DT69 - DT70, TL71 - TL77 đều phát triển được mô hình này. 
Tiểu kết chương 3 
(1) Kết quả đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các đơn vị CQ cho phát triển 
NLN và mức độ bền vững chống XM của CQ tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Đối với nông 
nghiệp: có 23 loại CQ thích hợp với cây hàng năm, 22 loại CQ thích hợp với cây lâu 
năm; Đối với lâm nghiệp: có 39 loại CQ ưu tiên cho rừng phòng hộ; 39 loại CQ thích 
22 
hợp cho rừng sản xuất; Đối với mức độ bền vững chống XM của CQ: có 45 loại CQ có 
mức độ bền vững chống XMTN cao và trung bình, 50 loại CQ có mức độ bền vững 
chống XMTT mạnh và trung bình. Đồng thời đề tài đã tiến hành tổng hợp kết quả 
đánh giá CQ tỉnh Bắc Kạn cho các mục đích sản xuất NLN và mức độ chống XM của 
CQ phân theo các đơn vị loại CQ và TVCQ. (2) Các không gian phát triển sản xuất 
NLN cho tỉnh được định hướng như sau: Đối với phát triển lâm nghiệp: có 50 loại CQ 
(chiếm 79,3% DTTN của tỉnh), trong đó có 24 loại sử dụng cho phát triển rừng phòng 
hộ đầu nguồn, 26 loại sử dụng cho phát triển rừng sản xuất; Đối với phát triển nông 
nghiệp: có 27 loại CQ (chiếm 9,9% DTTN toàn tỉnh), trong đó có 11 loại sử dụng cho 
trồng các loại cây hàng năm, 16 loại sử dụng cho trồng các loại cây lâu năm. Đồng 
thời, còn tiến hành đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ cho các TVCQ như sau: TVCQ 
I và IV ưu tiên phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn ĐDSH, phát triển rừng sản xuất, đồng 
thời chú ý giảm thiểu các tai biến trượt lở, lũ quyét và XM; TVCQ II và V ưu tiên phát 
triển rừng sản xuất, cây công nghiệp hàng năm, lâu năm và cây ăn quả, song cần quan 
tâm đến vấn đề XM và ÔNMT; TVCQ III ưu tiên phát triển lúa và hoa màu, trồng 
rừng sản xuất, cây công nghiệp hàng năm, lâu năm và cây ăn quả, song phải đề phòng 
với lũ lụt, ngập úng và ÔNMT. (3) Có 3 mô hình KTST tiêu biểu ở 2 quy mô và hình 
thức tổ chức sản xuất khác nhau được đề xuất cho các TVCQ núi thấp và đồi cao của 
tỉnh Bắc Kạn dựa trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá CQ và phân tích các mô hình hệ 
KTST hiện hữu ở trên địa bàn tỉnh đó là mô hình trang trại chuyên canh cây ăn quả kết 
hợp với trồng rừng, mô hình nông hộ RVC và mô hình nông hộ VAC. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Qua phân tích các nội dung đã trình bày trong luận án có thể rút ra một số kết 
luận chính sau đây: 
(1) Nghiên cứu lãnh thổ theo tiếp cận CQ là một trong các hướng nghiên cứu 
chính của địa lí tự nhiên tổng hợp phục vụ cho định hướng không gian SDHL TNTN 
và BVMT, đặc biệt đối với lãnh thổ miền núi phục vụ phát triển NLN. Khi nghiên 
cứu, đánh giá CQ miền núi phục vụ cho quy hoạch không gian SDHL TNTN và 
BVMT trong phát triển NLN, cần quan tâm một số nét đặc thù sau: (i) CQ miền núi 
phân hóa đa dạng và phức tạp, chủ yếu tuân theo quy luật phân hóa đai cao và phân 
hóa theo điều kiện kiến tạo - địa mạo; (ii) CQ miền núi có nhiều tiềm năng tự nhiên 
để phát triển một ngành NLN đa dạng, theo hướng sản xuất hàng hóa; (iii) Trong 
CQ miền núi luôn tồn tại những hiểm họa do TBTN gây ra, vì vậy trong phát triển 
NLN cần phải bố trí các loại hình sản xuất sao cho hợp lí, nhằm nâng cao hiệu quả 
kinh tế và BVMT; (iv) Tính đa dạng trong khai thác CQ miền núi xuất phát từ sự đa 
đạng của thành phần dân tộc. Đây là một cơ sở để xác lập một số mô hình hệ KTST 
bền vững và các giải pháp khai thác hợp lí tài nguyên vùng đất dốc. 
(2) Tỉnh Bắc Kạn mang tính đặc thù của CQ miền núi, đó là sự phân hóa các 
điều kiện tự nhiên theo quy luật đai cao và quy luật kiến tạo - địa mạo hướng vòng 
cung. Từ đó chi phối đặc điểm văn hóa trong khai thác, sử dụng CQ của các dân tộc 
trên địa bàn tỉnh cũng tuân theo các đai cao địa lí. Tính đa dạng của CQ tỉnh Bắc 
Kạn thể hiện ở sự phân chia lãnh thổ thành 78 loại CQ thuộc 5 phụ lớp, 1 lớp CQ, 5 
TVCQ nằm trong 1 vùng và 1 kiểu CQ của hệ CQ nhiệt đới gió mùa. 
23 
(3) Kết quả đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các CQ cho phát triển NLN 
và mức độ bền vững chống XM của CQ của tỉnh cho thấy: Có 23 loại CQ có mức độ 
đánh giá rất thích hợp và thích hợp cho phát triển cây hàng năm (chiếm 25,1% 
DTTN của tỉnh; 22 loại CQ có mức độ đánh giá rất thích hợp và thích hợp cho phát 
triển cây lâu năm (chiếm 23,9% DTTN của tỉnh); Có 39 loại CQ được đánh giá có 
mức độ ưu tiên cao và trung bình cho mục đích phòng hộ (chiếm 76,3% DTTN của 
tỉnh); 39 loại CQ được đánh giá có mức độ ưu tiên cao và trung bình cho mục đích 
rừng sản xuất (chiếm 57,9% DTTN của tỉnh); Có 45 loại CQ được đánh giá có mức 
độ bền vững chống XMTN trung bình và cao (chiếm 62,3% DTTN của tỉnh); 50 loại 
CQ được đánh giá có mức độ bền vững chống XMTT trung bình và cao (chiếm 
57,9% DTTN của tỉnh). 
(4) Kết quả phân tích đặc điểm CQ, ĐGCQ cho phát triển các loại hình sản 
xuất NLN và mức độ bền vững chống XM của CQ, cùng với việc phân tích, so sánh 
kết quả đó với hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, phát triển nông lâm nghiệp và 
BVMT của tỉnh Bắc Kạn được sử dụng làm căn cứ đề xuất các không gian ưu tiên 
SDHL TNTN và BVMT trong NLN theo các đơn vị loại CQ và TVCQ tỉnh Bắc Kạn 
như sau: 
- Đối với loại CQ: Có 24 loại CQ ưu tiên cho mục đích phát triển rừng phòng 
hộ đầu nguồn (chiếm 23,8% DTTN của tỉnh); 26 loại CQ ưu tiên cho phát triển rừng 
sản xuất (chiếm 55,5% DTTN của tỉnh); 11 loại CQ ưu tiên cho phát triển cây lâu 
năm (chiếm 2,4% DTTN của tỉnh); 16 loại CQ ưu tiên cho phát triển cây hàng năm 
(chiếm 7,5% DTTN của tỉnh). 
- Đối với các TVCQ: TVCQ I và IV ưu tiên phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa 
dạng, phát triển rừng sản xuất, đồng thời chú ý giảm thiểu các tai biến trượt lở, lũ 
quyét và XM; TVCQ II và V ưu tiên phát triển rừng sản xuất, cây công nghiệp hàng 
năm, lâu năm và cây ăn quả, song cần quan tâm đến vấn đề XM và ÔNMT; TVCQ 
III ưu tiên phát triển lúa và hoa màu, trồng rừng sản xuất, cây công nghiệp hàng 
năm, lâu năm và cây ăn quả, song phải đề phòng với lũ lụt, ngập úng và ÔNMT. 
(5) Dựa vào các kết quả nghiên cứu, phân vùng và đánh giá CQ cho các mục 
đích phát triển nông lâm nghiệp, cùng với phân tích hiện trạng phát triển các mô 
hình KTST ở địa phương, đề tài đã lựa chọn đề xuất 3 mô hình hệ KTST bền vững ở 
các quy mô và hình thức tổ chức sản xuất khác nhau cho nhóm TVCQ núi thấp và 
đồi cao của tỉnh Bắc Kạn như sau: Đối với quy mô trang trại, mô hình được đề xuất 
là trang trại chuyên canh cây ăn quả kết hợp với trồng rừng; Đối với quy mô nông 
hộ, mô hình được đề xuất là RVC và VAC. Đây đều là các mô hình hệ KTST cho 
hiệu quả kinh tế cao, khá bền vững với môi trường và hoàn toàn phù hợp với đặc 
điểm dân cư, trình độ canh tác của địa phương. 
Kiến nghị 
1. Cần có những nghiên cứu ở tỉ lệ bản đồ lớn hơn (1/10.000 - 1/50.000) cho 
những lãnh thổ nhỏ hơn (xã, huyện), nhằm xác định rõ hơn không gian phát triển các 
loại cây trồng cụ thể, cũng như không gian BVMT của tỉnh Bắc Kạn. 
2. Cần có những nghiên cứu chi tiết về đặc điểm và sự phân hóa của các hiện 
tượng thời tiết cực đoan, TBTN của tỉnh Bắc Kạn, để có hướng sử dụng TNTN và 
BVMT sao cho hợp lí, tránh những thiệt hại nghiêm trọng có thể xảy ra đối với sản 
xuất NLN, môi trường và hệ sinh thái. 
24 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Phạm Hương Giang (2011), Ô nhiễm môi trường ở Bắc Kạn: hiện trạng, nguyên 
nhân và giải pháp khắc phục, Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, Tập 87, số 
11. 
2. Phạm Hương Giang (2011), Tài nguyên đất nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn: tiềm 
năng, hiện trạng và giải pháp sử dụng bền vững, Tạp chí KH&CN Đại học Thái 
Nguyên, Tập 80, số 04. 
3. Phạm Hương Giang (2012), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn theo 
quan điểm phát triển bền vững, Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ VI, Huế. 
4. Phạm Hương Giang (2012), Tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn: tiềm năng, hiện trạng 
và giải pháp sử dụng bền vững, Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, Tập 100, số 
12. 
5. Phạm Hương Giang (2013), Khí hậu và sự thành tạo cảnh quan tỉnh Bắc Kạn, 
Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, Tập 103, số 03. 
6. Phạm Hương Giang (2013), Đa dạng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí KH&CN 
Đại học Thái Nguyên, Tập 112, số 12/1, 2013. 
7. Phạm Thu Thủy, Phạm Hương Giang (2013), Tác động của hoạt động kinh tế đến 
tính đa dạng sinh học và sự phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn Quốc gia 
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ VII, NXB ĐH Thái 
Nguyên. 
8. Phạm Hương Giang, Nguyễn Thị Mây, Phạm Thu Thủy, Trần Đức Văn (2013), 
Tai biến trượt lở tỉnh Bắc Kạn, Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ VII, NXB 
ĐH Thái Nguyên. 
9. Phạm Hương Giang, Lý Trọng Đại (2013), Đặc điểm và vai trò của các nhân tố 
tự nhiên trong thành tạo sự đa dạng cảnh quan của tỉnh Bắc Kạn, Kỷ yếu Hội nghị 
địa lý toàn quốc lần thứ VII, NXB ĐH Thái Nguyên. 
10. Phạm Hương Giang (2014), Đánh giá cảnh quan tỉnh Bắc Kạn cho mục đích 
phát triển ngành trồng trọt, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường đại học 
sư phạm toàn quốc, NXB ĐHSP. 
11. Phạm Hương Giang (2014), Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển 3 loại 
rừng tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, Tập 126, số 12. 
12. Phạm Hương Giang, Phạm Hoàng Hải, Lý Trọng Đại (2014), Phân vùng cảnh 
quan tỉnh Bắc Kạn phục vụ quy hoạch không gian phát triển sản xuất và bảo vệ môi 
trường, Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ VIII, NXB ĐHSP TP. Hồ Chí 
Minh. 
13. Phạm Hương Giang, Nguyễn Cao Huần, Nguyễn Cẩm Vân (2014), Đánh giá 
cảnh quan cho phát triển một số cây trồng nông nghiệp chủ đạo của tỉnh Bắc Kạn, 
Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ VIII, NXB ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 
14. Phạm Hương Giang, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thị Mây, Phạm Thu Thủy, Lý 
Trọng Đại (2014), Đánh giá cảnh quan tỉnh Bắc Kạn cho mục đích phát triển ngành 
lâm nghiệp, Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ VIII, NXB ĐHSP TP. Hồ Chí 
Minh. 
15. Phạm Hương Giang (2014), Đánh giá cảnh quan tỉnh Bắc Kạn cho loại hình sản 
xuất nông lâm kết hợp, Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, Tập 129, số 15. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_lap_co_so_dia_li_hoc_cho_su_d.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_lap_co_so_dia_li_hoc_cho_su_d.pdf