Với mong muốn xây dựng một hệ thống Quản lý toàn diện trường đại học - URP
nhằm hỗ trợ, đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý, điều hành các trường
đại học Việt Nam như những lợi ích mà ERP đã đem lại cho các doanh nghiệp, tác
giả đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất một mô hình URP với 23chức năng chia thành
3 phân hệ tương ứng với các lĩnh vực chức năng quản lý của một trường đại học ở
Việt Nam.
13 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý toàn diện trường đại học URP(University Resource Planning) ứng dụng trong các trường đại học ở Việt Nam - Thử nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
- Tác giả đã thử nghiệm mô hình URP tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế với
5 chức năng là: Quản lý nhân sự, Quản lý tài sản, Quản lý đăng ký tín chỉ, Quản lý
điểm, Quản lý hồ sơ đều sử dụng một cơ sở dữ liệu thống nhất, tập trung. Mô hình thử
nghiệm đã cho kết quả tốt giúp cho công tác quản lý của Nhà trường đạt hiệu quả cao
hơn.
- Mô hình URP đề xuất trong luận án có thể sử dụng cho các trường đại học trong cả
nước như một mô hình cơ sở để hoàn thiện việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, biểu đồ, tài liệu tham khảo, danh
mục các công trình nghiên cứu của tác giả, luận án gồm có 4 chương:
Chương 1:Tổng quan về các công trình liên quan đến luận án
Chương 2:Cơ sở lý luận của việc ứng dụng hệ thống ERP vào các trường đại học
3
Chương 3: Sự cần thiết xây dựng và ứng dụng mô hình URP vào các trường đại học
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Chương 4: Xây dựng mô hình Quản lý toàn diện trường đại học - URP (Thử
nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế)
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1.1. Các công trình ngoài nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng ERP trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về sự thành công của việc ứng dụng ERP trong
hoạt động quản lý doanh nghiệp. Các yếu tố thành công quan trọng của việc thực hiện
ERP bao gồm: hỗ trợ quản lý cấp cao, tầm nhìn kinh doanh rõ ràng, tích hợp hoàn
chỉnh các quy trình và chức năng kinh doanh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một
số yếu tố quan trọng hơn liên quan đến tái cấu trúc quy trình kinh doanh và tích hợp
các quy trình cốt lõi khác nhau vào hệ thống ERP. Nhiều công ty sử dụng hệ thống
thông tin mạnh như ERP để xử lý các ứng dụng kinh doanh phức tạp, ví dụ như quản
lý các dịch vụ khách hàng trên phạm vi rộng lớn. Lý do ERP trở nên rất phổ biến là
nó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Lợi ích của ERP đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích các tài liệu nghiên cứu liên quan đến các lợi ích đạt được từ
việc sử dụng hệ thống ERP, tác giả tìm ra một tập hợp các lợi ích mà doanh nghiệp áp
dụng có thể mong đợi. Tác giả đưa ra danh sách của năm loại lợi ích khác nhau theo
năm khía cạnh chính, bao gồm: Hoạt động, Quản lý, Chiến lược, Hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin và Tổ chức.
Ngoài việc nghiên cứu những lợi ích đạt được khi một hệ thống ERP đi vào hoạt
động, tác giả còn xem xét những giai đoạn đem lại lợi ích cũng như những yếu tố ảnh
hưởng đến lợi ích mà hệ thống ERP đem lại.
1.1.3. Thực tiễn ứng dụng ERP vào trường đại học trên thế giới
Những nhà cung cấp ERP hàng đầu thế giới như SAP, SunGard SCT, Datatel cũng
bắt đầu chuyển hướng sang thị trường đầy tiềm năng này. Trong những năm đầu thế
kỷ 21, thị phần chủ yếu tập trung trong tay ba công ty trên. Những năm gần đây, sau
nhiều hoạt động mua lại và sáp nhập, Oracle, SAP và Microsoft đang chiếm lĩnh thị
trường cung cấp giải pháp ERP cho các trường đại học. Họ đã và đang thành công
với mô hình ERP cho hàng trăm đại học lớn tại Mỹ, Anh, Đức, v.v...
Các trường đại học ở Mỹ là những nơi đầu tiên ứng dụng hệ thống ERP vào công
tác quản lý. Từ sự thành công tại các trường đại học ở Mỹ, nhiều trường đại học ở
châu Âu cũng từng bước tiếp cận và triển khai các hệ thống ERP. Chính phủ Đức đi
đầu trong việc triển khai các hệ thống ERP vào các trường đại học, tái cấu trúc lại cơ
cấu tổ chức dựa trên hệ thống thông tin. Các nước khu vực Đông Âu như Slovenia,
Romania cũng từng bước triển khai ERP trong các tổ chức giáo dục đại học.
Từ sự thành công ở Mỹ và châu Âu, Hawking đã cùng với SAP ứng dụng hệ thống
ERP trên cơ sở đi từ các khoa thành viên, sau đó hợp nhất thành công SAP R/3 vào
quá trình đào tạo của trường đại học Victoria, Úc. Kinh nghiệm trong quá trình triển
4
khai ERP thông qua liên minh chiến lược là SAP đã tạo điều kiện để trường Victoria
mở rộng chương trình ra bên ngoài, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á và Hongkong.
1.1.4. Thuận lợi và khó khăn của xu hướng ứng dụng ERP vào trường đại
học
Đã có những nghiên cứu đánh giá về sự tương đồng trong cơ cấu tổ chức, hoạt
động của doanh nghiệp và trường đại học, từ đó có thể áp dụng các hệ thống ERP mà
trước đây chỉ dành cho các doanh nghiệp vào hỗ trợ công tác quản lý trường đại học.
Đầu tiên là mối quan hệ tương đồng giữa các trường đại học và các tổ chức doanh
nghiệp. Tiếp đó là quá trình tái cấu trúc quy trình quản lý của một trường đại học khi
ứng dụng mô hình ERP vào hỗ trợ công tác quản lý.
Ngoài ra, cũng có những vấn đề và thách thức chính khi triển khai một hệ thống
ERP trong trường đại học. Đó là thách thức về công nghệ, kỹ thuật, chức năng, giữ
được nhân sự cũ và tuyển dụng nhân sự mới. Tiếp đó là sự thiếu hụt của các nhà cung
cấp ERP chuyên nghiệp phục vụ đặc biệt cho thị trường giáo dục đại học. Ngoài ra,
chiến lược mua sắm của các trường đại học ảnh hưởng khá lớn đến việc ứng dụng
ERP
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước
1.2.1. Tình hình ứng dụng ERP ở Việt Nam
Về mặt lý thuyết, việc nghiên cứu ERP ở trong nước còn hạn chế, chủ yếu là
những báo cáo thực nghiệm, những bài học kinh nghiệm của việc triển khai hệ thống
ERP trong các tổ chức doanh nghiệp hay các nhân tố thành công hoặc thất bại của
ERP tại Việt Nam. Trong thời gian tới, với sự xuất hiện nhiều hơn của các nhà tư vấn
độc lập, các nhà cung cấp giải pháp ERP trong và ngoài nước cùng với kinh nghiệm
triển khai ERP trong thời gian qua sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển ứng dụng ERP
trong công tác quản lý doanh nghiệp Việt Nam.
1.2.2. Khả năng nghiên cứu ứng dụng mô hình URP trong công tác quản lý
trường đại học ở Việt Nam
Việc ứng dụng ERP trong các trường đại học đang là một xu hướng trên toàn thế
giới. Đã có rất nhiều trường đại học thành công với các mô hình khác nhau của ERP.
Nhiều bài học kinh nghiệm cũng đã được rút ra, những nhân tố quyết định đến sự
thành công của một dự án ERP cũng đã được nghiên cứu. Đây là tiền đề thuận lợi cho
các trường đại học ở Việt Nam ứng dụng hệ thống ERP vào công tác quản lý trong
trường đại học.
Vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng mô hình URP là hoàn toàn cần thiết và phù
hợp với chủ trương đổi mới quản lý giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học
nói riêng của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khả năng nghiên cứu vấn đề này
cũng hoàn toàn khả thi trong điều kiện đầu tư cơ sơ vật chất của nhiều trường ngày
càng tăng và quá trình tin học hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong các trường đại học.
1.3. Thiết kế nghiên cứu
Theo tổng kết của Moon về các bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí từ 2000 đến
31/05/2006, có 313 bài liên quan ERP được đăng trên 79 tạp chí. Các bài nghiên cứu
này có thể phân thành các nhóm sau: (1) Triển khai hệ thống ERP: 135 bài; (2) Sử
5
dụng hệ thống ERP: 44 bài; (3) Mở rộng chức năng ERP: 37 bài;(4) Giá trị ERP: 24
bài;(5) Khuynh hướng và kỳ vọng: 55 bài;(6) Đào tạo, huấn luyện: 18 bài.
Riêng lĩnh vực ERP trong môi trường đại học ít hơn nhiều, chủ yếu đề cập đến
những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai trong trường đại học, những
lợi ích đạt được từ phía đơn vị triển khai.
Ở Việt Nam các nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí về ERP không nhiều, chủ
yếu là các bài viết có tính chất đúc kết kinh nghiệm triển khai ERP, các nhân tố thành
công hay thất bại ERP tại Việt Nam. Từ tầm quan trọng của vấn đề, từ chỗ số lượng
nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít; nó là vấn đề mới, còn khoảng trống trong nghiên
cứu tại môi trường Việt Nam, tác giả quyết định chọn hướng nghiên cứu này nhằm
tìm ra một mô hình URP thích hợp cho các trường đại học Việt Nam.
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể đạt được mục tiêu xây dựng mô hình URP, tác giả cần trả lời những câu
hỏi sau:
- Điểm giống và khác nhau giữa cơ cấu tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp và
trường đại học? Tác động của nó đến việc ứng dụng mô hình ERP?
- Kinh nghiệm ứng dụng mô hình ERP vào trường đại học của các nước trên thế
giới tác động như thế nào đối với việc ứng dụng mô hình ERP vào các trường đại học
ở Việt Nam?
- Các nhân tố khác đặc trưng cho chính sách giáo dục Việt Nam (chính sách đào
tạo, tuyển sinh, quản lý) tác động như thế nào đến việc ứng dụng mô hình ERP vào
trường đại học ở Việt Nam?
- Nhu cầu xây dựng mô hình URP ứng dụng vào công tác quản lý ở các trường đại
học Việt Nam như thế nào?
- Các chức năng cần có cho một mô hình URP ứng dụng vào công tác quản lý
trường đại học?
Một khi trả lời được các câu hỏi này, tác giả sẽ có được những căn cứ cần thiết để
có thể xây dựng nên mô hình URP và tiến hành thử nghiệm trong thực tế.
1.3.2. Những giả thuyết nghiên cứu được đề xuất
Ngoài việc trả lời những câu hỏi trên, tác giả cũng đề xuất những giả thuyết nghiên
cứu nhằm hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu và xây dựng mô hình URP. Những giả
thuyết nghiên cứu giúp tác giả đánh giá những tác động của các yếu tố, các nhân tố
khác nhau đến việc xây dựng mô hình URP.
1.3.3. Mô hình nghiên cứu
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả xác định các nhân tố mục tiêu và nhân tố tác
động của mô hình, cụ thể như sau:
-Nhân tố mục tiêu: Mô hình URP cho trường đại học
-Nhân tố tác động:Mô hình ERP cho doanh nghiệp; Các nhân tố khác
Có thể mô hình hóa như sau:
6
1.3.4. Cách thức chọn mẫu và thu thập số liệu
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp phân tích định tính.
Phân tích định tính được triển khai trong giai đoạn đầu của nghiên cứu để đánh giá
khả năng có thể xây dựng mô hình URP cho trường đại học.
Trong giai đoạn tiếp theo, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về sự cần
thiết xây dựng mô hình URP cho các trường đại học Việt Nam thông qua ý kiến của
các lãnh đạo, giảng viên của một số trường đại học trong cả nước.
Sau đó, tác giả tiến hành phân tích các yêu cầu, từ đó đề xuất mô hình URP cho
các trường đại học. Trên cơ sở khảo sát hệ thống quản lý hiện tại của Trường Đại học
Kinh tế Huế, tác giả xây dựng 5 chức năng trong mô hình mới và áp dụng thử nghiệm
để kiểm định lại mô hình đề xuất.
Mô hình URP
cho trường đại học
ở Việt Nam
Mô hình ERP
Cơ cấu tổ chức
Mô hình hoạt động
Các chức năng
Các nhân tố khác
Năng lực tài chính
Quy mô đào tạo
Mức độ tự chủ
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của luận án
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG HỆ THỐNG
ERP VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
2.1. Xu hướng ứng dụng ERP vào các trường đại học trên thế giới
2.1.1. Sự chuyển biến của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay
Trong bối cảnh cạnh tranh của quá trình toàn cầu hóa, giống như các tổ chức nhà
nước và tư nhân, trường đại học không thể đứng ngoài những thay đổi lớn của xã hội.
Thứ nhất,các tác động từ bên trong và bên ngoài hệ thống như: sự chuyển hướng
của giáo dục đại học thế giới từ đào tạo tinh hoa sang đại trà.
Thứ hai là,xu hướng ảnh hưởng của yếu tố thị trường:Theo quan điểm này thì các
trường đại học không phải là các doanh nghiệp hay tổ chức tư nhân sản xuất ra các
loại hàng hóa dịch vụ thông thường.
Thứ ba làxu hướng đa dạng hóa của các loại hình cơ sở giáo dục đại học: trường
đại học ngày này có những điểm tương đồng với các công ty cổ phần.
Thực tiễn đã cho thấy hiện nay các trường đang chuyển biến, thay đổi trước tình
hình mới để tiếp tục phát triển.Sự chuyển biến này diễn ra mạnh mẽ và trước tiên ở
Hoa Kỳ. Cơ chế tự chủ của Hoa Kỳ đã tạo ra môi trường nuôi dưỡng sự cạnh tranh,
khích lệ tinh thần nghiên cứu khoa học, đổi mới và sáng tạo. Qua những thành tựu
củacác trường đại học ở Xin-ga-po, chúng ta thấy cơ chế hoạt động của các trường
đại học danh tiếng được chuyển thành cơ chế doanh nghiệp hóa. Ở Vương quốc Anh,
mỗi trường đại học đều đăng ký dưới hình thức 1 công ty thuộc Chính phủ Anh với
số hiệu nhất định. Việc kết hợp chặt chẽ với doanh nghiệp và hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy các trường đại học phát triển một cách thực tế và ít lý
thuyết hơn. Các trường đại học của Úc được nhìn nhận như là các doanh nghiệp tự
quản trị theo luật định, mặc dù các trường này do Chính phủ thành lập nhưng lại
không phải là cơ quan công quyền của Nhà nước.
Như vậy, đa số các nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn và thực tế về quản trị
đại học đều chỉ ra rằng, xu hướng trường đại học hoạt động như một doanh nghiệp để
đảm bảo hiệu quả đầu tư kết hợp với hương vị “cận thị trường” để thích ứng với nền
kinh tế thị trường nhưng tránh thương mại hóa dưới sự hỗ trợ, giám sát và điều tiết
của nhà nước là mô hình hoạt động tối ưu nhất trên thế giới hiện nay
Bên cạnh những điểm tương đồng trên nhiều khía cạnh giữa trường đại học và
doanh nghiệp cũng tồn tại không ít sự khác biệt. Sự khác biệt này bắt nguồn từ chính
sản phẩm do mỗi loại hình tạo ra.Khác với các các doanh nghiệp sản xuất, các tổ
chức giáo dục về mặt nào đó là một loại tổ chứcdịch vụ mà sản phẩm của nó là một
loạihàng hóa.Nhưng do tính chất tác động sâu sắc đến xã hội, hàng hóa này phải được
coi là một hàng hóa đặc biệt, được chi phối sâu sắc bởi tính chất lợi ích công và về cơ
bản phải được xem là lợi ích công.Vì vậy, trường đại học là một phần quan trọng
nằm trong cơ cấu của hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia với trách nhiệm chính là tạo ra
những hàng hóa đặc biệt phục vụ xã hội, đó chính là con người.
Trong môi trường toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ, vị trí và vai trò của trường đại học ngày càng trở nên quan trọng trong
8
kinh tế - xã hội. Để đáp ứng yêu cầu mới, phản ứng với những thay đổi nhanh chóng
của môi trường ngoài, các trường đại học đã có những điều chỉnh, thay đổi cho phù
hợp. Chính những thay đổi này đã làm cho các trường đại học trở thànhmột hợp thể
phức tạp nhất trong các loại hình tổ chức trên thế giới bởi nó là sự tồn tại, kết hợp
của rất nhiều loại hình cấu trúc khác nhau, như tổ chức chính trị của nhà nước, công
sở của chính phủ, cơ sở cung cấp các dịch vụ công, tổ chức hoạt động sản xuất và
kinh doanh trong doanh nghiệp v.v
Cùng là những đơn vị cung cấp hàng hóa phục vụ cộng đồng, nhưng điểm khác
nhau cơ bản của trường đại học so với doanh nghiệp không chỉ ở đối tượng mà nó
phục vụ, sản phẩm do nó làm ra mà còn là người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm của
nó.Trường đại học phục vụ rất nhiều nhóm đối tác liên đới có nhu cầu không giống
nhau, từ chính phủ đến các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, giới doanh nhân, kỹ thuật,
cán bộ trường học, cộng đồng, sinh viên, phụ huynh
Do đó, việc tổ chức điều hành, quản trị và quản lý ở trong trường đại học cũng có
nhiều khác biệt độc đáo so với các tổ chức chính trị, xã hội và doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Đồng nhất trong nhận thức, coi quản trị đại học như là một công sở hành
chính nhà nước hay một tổ chức doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận đều đưa đến
những thất bại nguy hại. Hơn nữa, thất bại này còn kéo theo những tổn thất không
lường trước được cho cả hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia đó.
2.1.2. So sánh mô hình tổ chức, hoạt động của trường đại học và doanh
nghiệp
Đi sâu vào nghiên cứu mô hình tổ chức của trường đại học và doanh nghiệp, có thể
nhìn nhận rõ những điểm giống nhau và khác nhau giữa trường đại học và tổ chức
sản xuất cả về cơ cấu tổ chức cũng như cách thức hoạt động. Có thể nhìn thấy điều
này thông qua những phân tích về các khía cạnh liên quan đến các mặt khác nhau của
trường đại học và doanh nghiệp. Để phù hợp cho quá trình nghiên cứu, tác giả lựa
chọn mô hình doanh nghiệp là công ty cổ phần, vì đây là mô hình doanh nghiệp đang
chiếm ưu thế về khả năng phát triển và mở rộng để so sánh với các trường đại học
trên thế giới và các trường đại học Việt Nam. Sự so sánh đề cập thông qua các yếu tố
về cơ cấu tổ chức, vai trò của các thành phần trong cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt
động
Về mặt hình thức tổ chức có thể nói, do có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng, nên xu thế chung là có một Hội đồng trường bên cạnh Ban giám hiệu, gần
giống như Hội đồng quản trị bên cạnh Ban giám đốc ở các công ty cổ phần. Hiệu
trưởng ở trường đại học có vai trò như một tổng giám đốc điều hành (CEO) và chủ
tịch Hội đồng trường giống như chủ tịch Hội đồng quản trị. Có thể thấy rõ điểm
tương đồng trong mặt cơ cấu tổ chức khi nhìn vào hai sơ đồ tổ chức của trường đại
học và của doanh nghiệp ở trên.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, các trường đại học và các tổ chức sản xuất kinh
doanh khác nhau ở tính lợi ích công mà nó đảm nhận. Sản phẩm do trường đại học
tạo ra là con người. Sản phẩm này lại cũng chính là khách hàng của trường đại học và
9
sau này cũng có thể là người tiêu dùng những sản phẩm từ trường đại học. Chính mối
quan hệ phức tạp này đã tạo nên sự phức tạp trong cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động
giảng dạy của trường đại học. Bên cạnh những phòng ban chức năng đảm nhận công
tác quản lý, điều hành và các khoa với các giảng viên thực hiện hoạt động sản xuất
như ở doanh nghiệp, thì việc trường đại học “sản xuất” sản phẩm đặc biệt tạo nên một
loạt các tổ chức khác nhau,cùng với đó là một loạt quy trình nghiệp vụ liên quan đến
hàng hóa đặc biệt này.
2.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý đối với các trường đại học trong
hoàn cảnh mới
2.2.1. Những yêu cầu khách quan từ bối cảnh mới
Do có nhiều điểm tương đồng giữa các trường đại học và các doanh nghiệp nên
Lockwood nhận định, các trường đại học cũng sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề rất
phổ biến với hầu hết các tổ chức hiện đại. Những vấn đề này sẽ dẫn đến những thay
đổi trong các trường đại học trên toàn thế giới.
Khi các trường đại học có những vấn đề chung như các tổ chức doanh nghiệp thì
các công cụ tiêu chuẩn của phân tích tổ chức và quản lý tổ chức hiện đại - bao gồm
cả những hệ thống máy tính được sử dụng bởi các tập đoàn lớn trên thế giới - có thể
được áp dụng tương tự trong các trường đại học.
Với sự trợ giúp của ERP, các trường đại học có thể đáp ứng thị trường toàn cầu
mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng, thỏa mãn nhu cầu cục bộ với thực tiễn hoạt
động tốt hơn và hiệu quả hơn.
2.2.2. Yêu cầu thay đổi để hội nhập và phát triển từ bản thân các trường đại
học
Để đáp ứng với những thay đổi về mặt chính sách của chính phủ, nâng cao hiệu quả
hoạt động, giảm sự chồng chéo của các nguồn tài nguyên cũng như các yếu tố kinh tế -
xã hội khác nhau, bên cạnh việc giảm bớt hoạt động theo cơ cấu truyền thống và hướng
tới hoạt động như các tổ chức hiện đại, linh hoạt hơn nữa, các trường đại học đã
chuyển sang các giải pháp CNTT như là một điều cốt lõi của định hướng chiến lược
mới. Một phần chiến lược là áp dụng công nghệ hiện đại để giảm sự trùng lặp những
nỗ lực và nguồn lực, cải thiện việc cung cấp thông tin quản lý và cải thiện hiệu suất tổ
chức. Những tiến bộ trong công nghệ thông tin liên tục định hình lại các quy trình hoạt
động kinh doanh cho nhiều tổ chức, bao gồm cả tổ chức giáo dục đại học.
Ưu điểm chính của hệ thống ERP cho các tổ chức giáo dục đại học, theo tổ chức
ECAR là:
- Cải thiện việc tiếp cận thông tin cho lập kế hoạch và quản lý cơ sở giáo dục;
- Cải thiện các dịch vụ cho các giảng viên, sinh viên và người lao động;
- Rủi ro kinh doanh thấp;
- Tăng thu nhập và giảm chi phí do cải thiện hiệu quả.
10
2.3. Nghiên cứu mô hình quản lý trường đại học của một số nhà cung cấp
ERP lớn trên thế giới
* Về các chức năng cần thiết:
Có thể so sánh các chức năng của ba nhà cung cấp này thông qua Bảng 2.2:
Bảng 2.2. Các phân hệ của các hệ thống ERP dành cho các trường đại học
Tóm tắt các phân hệ của mô hình ERP cho các trường đại học của các nhà cung cấp
Oracle SAP Microsoft
Quản lý nhân sự Quản lý nhân lực Quản lý nhân sự và tiền lương
Quản lý Tài chính Quản lý ngân sách và tài chính Quản lý tài chính
Quản lý mua sắm Kế toán
Quản lý tài chính sinh viên Quản lý học phí người học Quản lý tài khoản
Quản lý hỗ trợ tài chính Quản lý các khoản tài trợ người học
Quản lý tuyển sinh và nhập học Quản lý vòng đời sinh viên Hệ thống thông tin sinh viên
Quản lý hồ sơ sinh viên Đo lường và theo dõi thành tích
người học
Quản lý hồ sơ sinh viên
Hệ thống tư vấn học tập Dạy và học
Hệ thống cộng đồng trường học
Quản lý điểm Phân tích hiệu suất giáo dục
Lập kế hoạch và thực hiện nghiên
cứu
Tầm nhìn nhà nghiên cứu
Quản lý Mối liên hệ nhà tài trợ Quản lý khoản tài trợ của nhà tài trợ Quản lý tài trợ
Quản lý Người hiến tặng
Nền tảng và công nghệ
Nhìn vào bảng so sánh trên có thể thấy rằng, mô hình ERP của SAP khá đồ sộ với
rất nhiều các chức năng khác nhau, mỗi chức năng đảm nhận nhiều nhiệm vụ liên
quan với nhau, từ quản lý thông tin, phân tích tình hình cho đến việc lập kế hoạch.
Đi sâu vào phân tích các chức năng cần thiết, có thể thấy rằng cả 3 giải pháp của 3
nhà cung cấp đều có những chức năng chung. Ngoài ra, SAP và Oracle còn có những
chức năng liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ tài chính cho sinh viên, tìm nguồn tài trợ cho
sinh viên. Trong khi SAP có chức năng Quản lý vòng đời sinh viên đảm nhận rất
nhiều nhiệm vụ liên quan đến quá trình học tập, hỗ trợ sinh viên thì tương ứng Oracle
cũng có nhưng chức năng nhỏ liên quan với nhau, đảm nhận các chức năng như của
SAP. Tuy nhiên, điểm mạnh của SAP là các hệ thống hỗ trợ cho các nhà quản lý
trong việc theo dõi và đo lường thành tích của người học, phân tích hiệu suất giáo dục
để từ đó hỗ trợ cho công tác ra quyết định.Điểm mạnh nữa trong hệ thống ERP của
SAP cho các trường đại học là lĩnh vực quản lý nghiên cứu khoa học, bao gồm cả lợi
nhuận và phi lợi nhuận
11
2.4. So sánh mô hình ERP dành cho doanh nghiệp và mô hình ERP dành
cho trường đai học
Sau khi phân tích, so sánh giữa các mô hình ERP dành cho các trường đại học của
ba nhà cung cấp hàng đầu thế giới là SAP, Oracle và Microsoft Dynamics, tác giả
tiếp tục nghiên cứu sự giống nhau và khác nhau giữa mô hình ERP dành cho doanh
nghiệp và mô hình ERP sau khi biến đổi cho phù hợp với yêu cầu của các trường đại
học. Trong phần này, tác giả lựa chọn các sản phẩm của cùng một nhà cung cấp là
SAP. Mô hình ERP dành cho các trường đại học là SAP Business Suite và mô hình
ERP dành cho doanh nghiệp là SAP Business ByDesign. Điểm khác biệt giữa hai mô
hình là khá lớn, bắt nguồn từ sự khác nhau về quy trình sản xuất, sản phẩm cũng như
khách hàng, nguồn cung ứng của mỗi loại hình tổ chức. Đây là một trong những cơ
sở quan trọng giúp tác giả xây dựng mô hình URP dành cho các trường đại học Việt
Nam trong phần sau của luận án.
2.5. Bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng ERP vào trường đại học ở Việt
Nam
Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng mô hình ERP trong quản lý trường đại học của
các nước trên thế giới, chúng ta có thể rút ra các bài học sau đây:
2.5.1. Sự quyết tâm và ủng hộ dự án ERP của lãnh đạo
Để thực hiện thành công một hệ thống ERP trong một trường đại học, hỗ trợ của
các nhà quản lý hàng đầu là một yếu tố quyết định, yếu tố thành công quan trọng
nhất.
2.5.2. Có tầm nhìn, mục tiêu và kế hoạch toàn diện, rõ ràng
Phải có dự án tốt, có tầm nhìn, có kế hoạch toàn diện và cụ thể,xác định mục tiêu,
mục đích, các yêu cầu rõ ràng và thống nhất, lựa chọn và đánh giá tiền khả thi là các
yếu tố quan trọng đối với các dự án thực hiện thành công ERP.
2.5.3. Xây dựng kế hoạch tái cấu trúc quy trình quản lý, kiểm soát và quản lý
được những thay đổi
Có hai chiến lược tiếp cận khác nhau để thực hiện một hệ thống ERP. Trong
phương pháp tiếp cận đầu tiên, tổ chức phải tái cấu trúc quy trình quản lý để phù hợp
với các chức năng của hệ thống ERP. Cách tiếp cận thứ hai là hệ thống ERP phải tùy
biến các gói chức năng để phù hợp với các quy trình quản lý hiện có.
2.5.4. Xây dựng nhóm triển khai dự án có năng lực đủ mạnh
Nhóm triển khai ERP nên bao gồm đại diện từ tất cả các đơn vị chức năng của tổ
chức, quen thuộc với các quy trình quản lý, hoạt động nội bộ, từ các chuyên gia kỹ
thuật đến điều hành cấp cao.
2.5.5. Đào tạo và huấn luyện người sử dụng
Hệ thống ERP sẽ thay đổi cách thức làm việc của tất cả mọi người trong toàn tổ
chức. Do đó, đào tạo người sử dụng là cần thiết và điều quan trọng là phải cho người
sử dụng biết những thay đổi đó cũng như đào tạo họ để sử dụng hệ thống mới.
12
CHƯƠNG 3. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
URP VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
3.1. Mô tả cuộc điều tra phỏng vấn chuyên gia
Để làm rõ hơn về thực trạng ứng dụng các hệ thống thông tin quản lý trong trường
đại học cũng như nhu cầu áp dụng một mô hình URP vào hỗ trợ công tác quản lý,
điều hành, tác giả tiến hành một cuộc phỏng vấn đối với các chuyên gia là các lãnh
đạo, các cán bộ quản lý, các giảng viên trong các trường đại học, những người nắm
rất rõ tình hình ứng dụng và nhu cầu đối với các hệ thống thông tin quản lý. Cụ thể,
tác giả tiến hành phỏng vấn 60 chuyên gia ở 8 trường đại học trong cả nước.Các
chuyên gia được phỏng vấn được chia thành 4 nhóm thuộc 2 đối tượng là cán bộ quản
lý và giảng viên.
Nội dung cuộc điều tra tập trung vào các vấn đề sau:
- Mức độ sử dụng máy tính, mạng máy tính và các phần mềm quản lý phục vụ
công việc hằng ngày.
- Các phần mềm quản lý được sử dụng và thời gian triển khai các phần mềm quản
lý hiện có của các trường đại học.
- Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng các phần mềm quản lý, đặc biệt là
các hệ thống phần mềm được xây dựng riêng lẻ.
- Đánh giá của các chuyên gia về lợi ích cũng như khó khăn trong việc áp dụng hệ
thống ERP trong các trường đại học.
- Đánh giá nhu cầu và những chức năng cần thiết của mô hình URP cần phải có
cũng như độ ưu tiên của từng chức năng, phương án triển khai mô hình URP trong
trường đại học.
- Mô hình URP cho đại học Việt Nam và các thành phần cơ bản của mô hình.
- Quy trình triển khai mô hình URP cho các trường đại học Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả của cuộc điều tra thu thập ý kiến của các chuyên gia bằng
phương pháp sử dụng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn, tác giả sẽ có những phân tích cụ
thể và đưa ra những đánh giá phù hợp cho việc xây dựng mô hình URP ở chương sau.
Toàn bộ các bảng biểu, sơ đồ trong chương này được tác giả phân tích, xử lý với sự
hỗ trợ của phần mềm SPSS và Excel.
3.2. Phân tích kết quả cuộc điều tra phỏng vấn chuyên gia
Đối với các phần mềm, mà cụ thể ở đây là các phần mềm quản lý thì việc sử dụng
có sự khác nhau giữa các nhóm đối tượng, thể hiện trong Bảng 3.10:
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát việc sử dụng các phần mềm quản lý
Phần mềm Quản lý Nhóm đối tượng Total
CBQL GV
Quản lý điểm 35.0% 33.3% 68.3%
Quản lý đăng ký tín chỉ 28.3% 25.0% 53.3%
13
Quản lý nhân sự 18.3% 15.0% 33.3%
Quản lý nghiên cứu khoa học 30.0% 13.3% 43.3%
Quản lý lương 10.0% 5.0% 15.0%
Lập thời khóa biểu 20.0% 10.0% 30.0%
Quản lý khác 16.7% 13.3% 30.0%
Chưa bao giờ sử dụng 3.3% 6.7% 10.0%
Tuy số lượng người tham gia phỏng vấn chưa sử dụng nhiều các phần mềm quản
lý (lý do chủ yếu là do nhà trường chưa áp dụng đầy đủ các phần mềm hỗ trợ cho các
hoạt động tác nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau) nhưng đa số (85% chuyên gia) đều
đánh giá các phần mềm mà họ sử dụng đều tiện dụng và rất tiện dụng, hỗ trợ tốt trong
hoạt động hằng ngày của họ. Chỉ có 1 trường hợp đánh giá là bất tiện trong quá trình
sử dụng các phần mềm quản lý này. Kết quả cụ thể ở Bảng 3.11:
Bảng 3.11. Mức độ tiện dụng khi sử dụng các phần mềm quản lýĐVT: người
Mức độ tiện dụng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rất tiện dụng 14 23.3% 23.3% 23.3%
Tiện dụng 37 61.7% 61.7% 85.0%
Bình thường 8 13.3% 13.3% 98.3%
Bất tiện 1 1.7% 1.7% 100.0%
Total 60 100.0% 100.0%
Qua hai kết quả khảo sát ở Bảng 3.10 và 3.11 có thể nhận thấy đa số người sử dụng
đều hài lòng với các phần mềm quản lý đang được các trường đại học áp dụng. Tuy
nhiên, số người sử dụng còn chưa nhiều bởi do nhà trường chưa áp dụng các phân hệ
cần thiết cho mọi hoạt động quản lý và tác nghiệp hằng ngày. Cụ thể về tình hình ứng
dụng các phần mềm quản lý ở các trường được khảo sát thể hiện trong Bảng 3.12:
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về thời gian triển khai các phần mềm quản lý
Lĩnh vực Valid
Thời gian triển khai
Đã triển
khai và
sử dụng
>6 năm
Đã triển
khai và
sử dụng
4-6 năm
Đã triển
khai và
sử dụng
1-3 năm
Đang/sẽ
triển khai
và đưa
vào sử
dụng
Chưa
tính
đến
việc áp
dụng
Lương Percent 53.3% 18.3% 5% 5% 18.3%
Nhân sự Percent 36.7% 16.7% 18.3% 13.3% 15%
14
Hồ sơ sinh viên Percent 36.7% 33.3% 11.7% 1.7% 16.7%
Lập thời khóa biểu Percent 31.7% 35% 11.7% 1.7% 20%
Đăng ký tín chỉ Percent 35% 40% 15% 1.7% 8.3%
Điểm Percent 40% 36.7% 13.3% 1.7% 8.3%
Nghiên cứu KH Percent 21.7% 15% 23.3% 13.3% 26.7%
Mặc dù vậy, việc triển khai không đồng bộ, rời rạc khiến cho việc sử dụng gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Có thể thấyrõ qua kết quả của cuộc khảo sát qua Bảng 3.14:
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát những bất cập trong quá trình sử dụng phần mềm
quản lý
Bất cập
Nhóm đối tượng
Total
CBQL GV
Dữ liệu trùng lặp và phân mảnh 38.33% 35.00% 73.33%
Lãng phí chi phí và nguồn nhân lực 31.67% 31.67% 63.34%
Các quy trình quản lý chồng chéo 35.00% 43.33% 78.33%
Việc chia sẻ dữ liệu gặp nhiều khó khăn 36.67% 41.67% 78.34%
Khác 3.33% 1.67% 5.00%
Qua phân tích ở trên, việc sử dụng các hệ thống riêng lẻ gặp khá nhiều bất cập, khó
khăn cho không những các cán bộ quản lý mà còn cả đội ngũ giảng viên. Trong
những năm gần đây, cùng với xu hướng áp dụng các hệ thống ERP trong các doanh
nghiệp, các trường đại học Việt Nam đã và đang nghiên cứu về hệ thống ERP để từ
đó có thể áp dụng một giải pháp quản lý toàn diện vào trường đại học. Qua cuộc khảo
sát của mình, tác giả cũng mong muốn có thêm nhiều thông tin từ phía các chuyên gia
trong các trường đại học về những lợi ích sẽ đạt được khi triển khai hệ thống ERP
vào trường đại học.Kết quả cụ thể thể hiện trong Bảng 3.15:
Lợi ích
Nhóm đối tượng
Total
CBQL GV
Các quy trình làm việc khép kín và được chuẩn hóa 40.00% 40.00% 80.00%
Hỗ trợ tốt cho việc lập kế hoạch và quản lý nhà
trường
45.00% 43.33% 88.33%
Loại bỏ những dữ liệu trùng lặp 36.67% 35.00% 71.67%
Tăng lượng thông tin cung cấp cho nhà trường 31.67% 30.00% 61.67%
15
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về lợi ích đạt được khi triển khai ERP
Vấn đề đặt ra là phải có một mô hình dành riêng, phù hợp cho những đặc trưng của
các trường đại học Việt Nam. Có như vậy mới tạo được sự yên tâm trong việc ứng
dụng các hệ thống Hoạch định tài nguyên vào các trường đại học, hỗ trợ một cách
hiệu quả nhất các quy trình quản lý, nghiệp vụ trong trường đại học. Xuất phát từ lý
do đó, tác giả mong muốn xây dựng một mô hình URP phù hợp với những yêu cầu
của các trường đại học Việt Nam. Để thực hiện điều này, tác giả tiến hành khảo sát về
những phân hệ cần thiết trong quản lý và điều hành các hoạt động của trường đại học,
từ đó có cái nhìn tổng quan về mô hình URP. Tác giả dự định sẽ chia các phân hệ của
mô hình URP này thành ba phân hệ chính: Quản lý chung; Quản lý Đào tạo Đại học
và Sau đại học; Hỗ trợ đào tạo. Kết quả khảo sát về những chức năng cần có thể hiện
trong Bảng 3.19:
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các chức năng cần thiết của mô
hình URP
Phân hệ Chức năng
Nhóm đối tượng
Total
CBQL GV
Quản lý chung
Quản lý nhân sự 45.00% 46.67% 91.67%
Quản lý tài chính 41.67% 46.67% 88.34%
Quản lý tài sản 38.33% 40.00% 78.33%
Quản lý mua sắm 23.33% 31.67% 55.00%
Quản lý văn bản biểu mẫu 35.00% 40.00% 75.00%
Cổng thông tin 38.33% 41.67% 80.00%
Quản lý NCKH 43.33% 45.00% 88.33%
Quản lý Đào tạo Đại học
và Sau đại học
Quản lý tuyển sinh 40.00% 45.00% 85.00%
Quản lý hồ sơ sinh viên 48.33% 50.00% 98.33%
Quản lý lập thời khóa
biểu
46.67% 50.00% 96.67%
Quản lý đăng ký tín chỉ 46.67% 50.00% 96.67%
Quản lý thi cử 33.33% 48.33% 81.66%
Quản lý điểm 46.67% 46.67% 93.34%
Quản lý học phí và phí 45.00% 45.00% 90.00%
Chia sẻ dữ liệu trong toàn bộ nhà trường 41.67% 41.67% 83.34%
Hỗ trợ tốt cho sinh viên trong quá trình học tập 41.67% 41.67% 83.34%
Hỗ trợ tốt cho giảng viên trong quá trình giảng dạy 40.00% 41.67% 81.67%
Khác 1.67% 5.00% 6.67%
16
Hỗ trợ đào tạo
Quản lý nhà tài trợ 8.33% 11.67% 20.00%
Quản lý cựu sinh viên 36.67% 25.00% 61.67%
Quản lý chăm sóc y tế 16.67% 11.67% 28.34%
Quản lý thư viện 43.33% 43.33% 86.66%
Quản lý ký túc xá 23.33% 26.67% 50.00%
E - Learning 40.00% 40.00% 80.00%
Khảo sát trực tuyến 35.00% 36.67% 71.67%
Mặc dù tồn tại không ít khó khăn, nhưng cùng với xu thế ứng dụng và phát triển
CNTT, hệ thống thông tin quản lý trong trường đại học như hiện nay, 100 % các
chuyên gia đều nhận định rằng việc áp dụng hệ thống ERP vào nhà trường là thực sự
cần thiết.
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TOÀN DIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC URP (THỬ NGHIỆM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -
ĐẠI HỌC HUẾ)
4.1. Đề xuất mô hình URP ứng dụng cho các trường đại học ở Việt Nam
4.1.1. Quy trình xây dựng mô hình URP
Để đưa ra được mô hình URP có thể bao quát các hoạt động quản lý trong một
trường đại học, tác giả trải qua một quy trình gồm 5 bước: Xác định mục tiêu, Xây
dựng tổng thể mô hình URP, Chiến lược khai thác thông tin trong URP, Xây dựng
nền tảng công nghệ cho mô hình URP, Vận hành thử nghiệm và đưa URP vào hoạt
động.
4.1.2. Phân tích các bước của quy trình
4.1.2.1. Xác định mục tiêu của mô hình URP
Mục tiêu của mô hình URP đối với trường đại học sẽ tương tự như mục tiêu mà
ERP đem lại cho các doanh nghiệp, đó chính là việc quản lý thống nhất và toàn diện
các hoạt động của trường đại học trên cơ sở một dữ liệu dùng chung.
4.1.2.2. Xây dựng tổng thể mô hình URP
Dựa trên các phân tích ở trên, tác giả nhận thấy mô hình URP sẽ là sự mở rộng của
mô hình ERP trước đây dành cho các tổ chức doanh nghiệp. Mô hình này chia làm ba
phân hệ phục vụ cho từng lĩnh vực khác nhau: phân hệ Quản lý chung; phân hệ Quản
lý Đào tạo Đại học và Sau đại học; phân hệ Hỗ trợ đào tạo.Có thể khái quát mô hình
Quản lý toàn diện trường đại học - University Resource Planning (URP) qua Hình
4.2.
4.1.2.3. Chiến lược khai thác thông tin trong URP
Xuất phát từ ý tưởng như mô hình ERP, các phân hệ và các chức năng trong mô
hình URP sẽ dùng chung một cơ sở dữ liệu thống nhất trong toàn trường đại học.
Việc sử dụng một cơ sở dữ liệu sẽ giúp các phân hệ, các chức năng chia sẻ dữ liệu,
17
thông tin với nhau một cách dễ dàng. Hiện tượng trùng lắp và phân mảnh dữ liệu sẽ
được giải quyết triệt để, không còn tình trạng vừa thừa nhưng vẫn thiếu trong các hệ
thống thông tin áp dụng riêng lẻ, từng phần trước đây.
4.1.2.4. Xây dựng nền tảng công nghệ
Mô hình URP được xây dựng dựa trên nền tảng web là chủ yếu, một số chức năng
được thiết kế trên nền tảng winform nhằm cung cấp những tính năng mạnh mẽ, có độ
bảo mật cao. Mô hình URP gồm nhiều phân hệ, chức năng tích hợp chặt chẽ, giúp
quản lý hiệu quả toàn bộ hoạt động, nghiệp vụ diễn ra trong trường đại học.
4.1.2.5. Vận hành thử nghiệm và đưa URP vào hoạt động
Để có thể đưa ra đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp, mô hình URP sẽ được vận
hành thử nghiệm. Đây là thời điểm cho hệ thống hoạt động với số liệu thử và quy
trình thật mà hàng ngày người sử dụng phải xử lý. Việc chạy thử nghiệm hệ thống
còn nhằm mục đích kiểm tra việc chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ, rà soát các
lỗi có thể xảy ra trong quá trình vận hành. Ngoài ra, việc vận hành thử nghiệm sẽ
kiểm tra sự phân quyền của các tài khoản được cấp cho các loại người dùng khác
nhau, nhằm đảm bảo cơ chế phân cấp người sử dụng cũng như bảo mật của hệ thống.
18
Quản lý chung
- Quản lý nhân lực
- Quản lý tài chính
- Quản lý tài sản
- Quản lý văn bản
biểu mẫu
- Cổng thông tin
điện tử
- Quản lý tài khoản
truy cập hệ thống
Quản lý Đào tạo
Đại học và Sau đại học
- Quản lý hồ sơ
- Quản lý điểm
- Quản lý văn bằng
- Quản lý NCKH
- Khảo thí và kiểm
định chất lượng
- E- Learning- Quản lý tuyển sinh
- Quản lý chương
trình đào tạo
- Lập thời khóa biểu
- Quản lý đăng ký
tín chỉ
- Quản lý thi
Hỗ trợ Đào tạo
- Quản lý thư viện
- Tư vấn học tập
- Quản lý cựu sinh viên
- Quản lý ký túc xá
- Quản lý chăm sóc y tế
- Quản lý các dịch vụ
hỗ trợ
HẠ TẦNG MẠNG MÁY TÍNH
CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUNG
Hình 4.2. Mô hình Quản lý toàn diện trường đại học - University Resource Planning (URP)
19
4.2. Phân tích chức năng và nhiệm vụ của các phân hệ và các chức năng
4.2.1. Phân hệ Quản lý chung
Đây là phân hệ hỗ trợ công tác quản trị, quản lý và điều hành dựa trên 6 chức năng
liên quan đến quy trình hoạt động của trường đại học.
4.2.2. Phân hệ Quản lý Đào tạo Đại học và Sau đại học
Phân hệ này chia làm 11 chức năng đảm nhận toàn bộ hoạt động đào tạo của một
trường đại học, từ lúc người học bắt đầu quá trình học tập tại trường cho đến khi
người học hoàn thành chương trình đào tạo. Các chức năng trải đều từ khi bắt đầu
tuyển sinh cho đến khi cấp phát văn bằng. Ngoài ra còn có các chức năng liên quan
đến hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo từ xa.
4.2.3. Phân hệ Hỗ trợ Đào tạo
Đây là nhóm các chức năng đảm nhận việc hỗ trợ các hoạt động học tập, giảng dạy
của giảng viên cũng như người học. Phân hệ này gồm 6 chức năng liên quan đến các
dịch vụ hỗ trợ khác nhau.
4.2.4. So sánh mô hình URP và mô hình ERP của nhà cung cấp SAP
Bảng 4.1. So sánh mô hình ERP của SAP và mô hình URP
Mô hình ERP của SAP Mô hình URP
Quản lý nhân lực Quản lý nhân lực
Quản lý ngân sách và tài chính Quản lý tài chính
Quản lý mua sắm Quản lý tài sản
Quản lý văn bản biểu mẫu
Quản lý tài khoản truy cập hệ thống
Cổng thông tin điện tử
Quản lý học phí người học
Quản lý các khoản tài trợ người học
Quản lý tuyển sinh
Quản lý vòng đời sinh viên Quản lý hồ sơ
Đo lường và theo dõi thành tích người Quản lý điểm
Quản lý văn bằng
Dạy và học Quản lý chương trình đào tạo
Quản lý lập thời khóa biểu
Quản lý đăng ký tín chỉ
E - Learning
Phân tích hiệu suất giáo dục Quản lý thi
Khảo sát và kiểm định chất lượng
Lập kế hoạch và thực hiện nghiên cứu Quản lý nghiên cứu khoa học
Tầm nhìn nhà nghiên cứu
Quản lý khoản tài trợ của nhà tài trợ
20
Quản lý Người hiến tặng
Quản lý cựu sinh viên
Quản lý thư viện
Quản lý ký túc xá
Quản lý chăm sóc y tế
Quản lý các dịch vụ hỗ trợ
Tư vấn học tập
4.3. Lựa chọn chức năng và đơn vị thử nghiệm
4.3.1. Lựa chọn đơn vị thử nghiệm
Việc lựa chọn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế làm đơn vị áp dụng thử
nghiệm mô hình URP xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, đó là điều kiện cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin của Nhà trường khá hoàn thiện, đảm bảo cho việc
triển khai các ứng dụng một cách thuận lợi. Thứ hai, Ban Giám hiệu ủng hộ và quyết
tâm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong Nhà trường bằng việc ứng dụng các
tiến bộ của công nghệ thông tin và hệ thống thông tin. Thứ ba, nhiều giảng viên và
chuyên gia có kinh nghiệm trong việc ứng dụng và triển khai các hệ thống thông tin
sẵn sàng tham gia vào các dự án công nghệ thông tin của Nhà trường.
4.3.1.1. Về điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ
Trong thời gian qua, Ban Giám hiệu Nhà trường đã đầu tư mạnh mẽ cho việc phát
triển cơ sở hạ tầng CNTT và ứng dụng CNTT. Hạ tầng kỹ thuật về CNTT, máy tính
và các trang thiết bị kỹ thuật số, hệ thống mạng, đường truyền được đặc biệt quan
tâm đầu tư, nâng cấp nên hiệu quả sử dụng đã được cải thiện.
4.3.1.2. Tình hình ứng dụng và triển khai các phần mềm
Trong giai đoạn 2010 - 2014, Nhà trường đã chú trọng đầu tư vào các ứng dụng
CNTT phục vụ cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý của Nhà
trường. Nhà trường đã chi tổng cộng 673.9 triệu đồng cho việc ứng dụng 14 phân hệ
liên quan đến các lĩnh vực quản lý khác nhau.
4.3.1.3. Đánh giá chung về tình hình ứng dụng CNTT
Trong thời gian qua, việc phát triển các ứng dụng CNTT trong Nhà trường về cơ
bản đáp ứng được một số yêu cầu nhất định. Tuy nhiên, quá trình phát triển thiếu
đồng bộ, thiếu một chiến lược tổng thể dẫn đến một số khó khăn và hạn chế trong
việc triển khai các ứng dụng phục vụ hoạt động tác nghiệp của các phòng, trung tâm
và khoa trực thuộc cũng như hoạt động quản lý, điều hành của cán bộ lãnh đạo.
4.3.2. Lựa chọn chức năng thử nghiệm
Trên cơ sở mô hình Quản lý toàn diện trường đại học - URP đã đề xuất ở trên, tác
giả sử dụng các công cụ phát triển hệ thống thông tin để phân tích, xây dựng 5 chức
năng chính như: Quản lý nhân sự, Quản lý tài sản, Quản lý đăng ký tín chỉ, Quản lý
hồ sơ và Quản lý điểm. Sau khi tiến hành xây dựng các chức năng này, tác giả tiến
21
hành thử nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế để đánh giá và rút kinh
nghiệm.
Việc tác giả lựa chọn xây dựng, triển khai thử nghiệm 5 chức năng này là vì đây là
những chức năng quan trọng của từng phân hệ, có mối quan hệ mật thiết với nhau và
đảm nhận việc quản lý, điều hành một trong những hoạt động chính trong trường đại
học: hoạt động đào tạo. Những chức năng này có sự trao đổi dữ liệu mật thiết với
nhau trong quá trình vận hành, quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường.
Các chức năng hiện đang được Nhà trường sử dụng bao gồm: Quản lý nhân sự,
Quản lý tài chính, Quản lý hồ sơ sinh viên, Quản lý đăng ký tín chỉ. Có thể hình dung
sự hoạt động độc lập của các chức năng này qua Hình 4.8:
Hình 4.8. Hiện trạng của các phần mềm quản lý tại Trường Đại học Kinh tế
Trong mô hình URP mà tác giả đề xuất, 5 chức năng này sẽ dùng chung một cơ sở
dữ liệu tập trung, thống nhất. Đây cũng chính là mục tiêu mà mô hình URP mong
muốn đạt được khi triển khai trong thực tế. Ở đây, tác giả sẽ thay thế chức năng Quản
lý tài chính bằng chức năng Quản lý tài sản. Có thể thấy được sự thay đổi khi áp dụng
mô hình URP qua Hình 4.9:
Quản lý nhân sự Quản lý tài chính Quản lý hồ sơ sinh viên
Quản lý đăng ký
tín chỉ
CSDL CSDL CSDL
Quản lý nhân sự Quản lý tài sản Quản lý hồ sơ
sinh viên
Quản lý đăng ký
tín chỉ
CSDL tập trung,
thống nhất
Quản lý điểm
Hình 4.9. Các chức năng mới triển khai theo mô hình URP
22
4.4. Xây dựng một số chức năng và thử nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế
Huế - Đại học Huế
Quá trình xây dựng 5 chức năng được trình bày chi tiết trong phần 4.4 và các phụ
lục 3, 4, 5, 6 và 7 trong nội dung luận án.
4.5. Kết quả của việc triển khai các chức năng
Trong quá trình triển khai mô hình URP tại Trường Đại học Kinh tế Huế, các bài
học kinh nghiệm của thế giới khi ứng dụng ERP vào quản lý trường đại học mà tác
giả đã nghiên cứu và đúc kết trong chương 2 đã được vận dụng một cách hiệu quả và
đem lại nhiều lợi ích thiết thực.
4.5.1. Kết quả trực tiếp từ việc thử nghiệm các chức năng
Mô hình URP gồm 3 phân hệ với 23chức năng đã được tác giả ứng dụng thử
nghiệm 5 chức năng quan trọng, có liên quan mật thiết với nhau tại trường Đại học
Kinh tế- Đại học Huế. Đó là các chức năng: Quản lý nhân sự, Quản lý tài sản, Quản
lý hồ sơ, Quản lý đăng ký tín chỉ và Quản lý điểm. Quá trình thử nghiệm đã thu được
một số kết quả khả quan.
4.5.2. Các đối tượng hưởng lợi từ việc triển khai các chức năng của hệ thống
Cũng như ERP trong doanh nghiệp, URP đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho các
trường đại học, đặc biệt trong việc quản lý tập trung cho những trường lớn có nhiều
cơ sở cách xa nhau. URP cho phép các trường đại học này hoạt động thông qua hệ
thống mạng nội bộ và Internet với cấu trúc dữ liệu tập trung. Các đối tượng người sử
dụng phân tán với nhiều cấp độ quyền truy cập khác nhau (Ban Giám hiệu, lãnh đạo
các phòng ban và các khoa, đội ngũ cán bộ giảng viên, người học) ở nhiều nơi có thể
cập nhật dữ liệu và lấy thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiệp vụ của mình thông qua
máy tính cá nhân nối mạng.
23
KẾT LUẬN
Với mong muốn xây dựng một hệ thống Quản lý toàn diện trường đại học - URP
nhằm hỗ trợ, đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý, điều hành các trường
đại học Việt Nam như những lợi ích mà ERP đã đem lại cho các doanh nghiệp, tác
giả đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất một mô hình URP với 23chức năng chia thành
3 phân hệ tương ứng với các lĩnh vực chức năng quản lý của một trường đại học ở
Việt Nam.
Trong luận án này, tác giả đã đạt được những kết quả sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò và lợi ích của mô hình ERP
cũng như nghiên cứu, phân tích xu hướng ứng dụng mô hình ERP trong các trường
đại học ở một số nước phát triển trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho việc ứng dụng giải pháp ERP trong các trường đại học ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá những đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa các trường đại học
Việt Nam so với các trường đại học trên thế giới, đồng thời đánh giá những chủ
trương, chính sách đổi mới trong thời gian gần đây của Chính phủ cũng như Bộ Giáo
dục và Đào tạo nhằm tạo điều kiện cho việc ứng dụng các giải pháp tin học hóa công
tác quản lý trong trường đại học Việt Nam.
- Đưa ra đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin
trong công tác quản lý ở các trường đại học thông qua cuộc khảo sát đối với 60
chuyên gia tại 8 trường đại học trong cả nước. Đồng thời, qua cuộc khảo sát này, tác
giả cũng nhận được sự nhất trí cao về việc ứng dụng những giải pháp toàn diện URP
vào các trường đại học cũng như các phân hệ, chức năng mà mô hình này cần phải
có, sự ưu tiên cho những chức năng cần thiết.
- Trên cơ sở nghiên cứu các giải pháp ERP của các nhà cung cấp lớn như SAP,
Oracle và Microsoft Dynamics ứng dụng trong các trường đại học, kết hợp với thực
tiễn và đặc trưng của các trường đại học Việt Nam, tác giả đề xuất mô hình Quản lý
toàn diện trường đại học- URP đảm nhận những chức năng quản lý cần thiết trong
hiện tại cũng như quá trình mở rộng và phát triển của các trường đại học sau này.
- Vận dụng những lý thuyết cơ bản của việc xây dựng phần mềm quản lý và dựa
trên mô hình URP đề xuất ở trên, tác giả tiến hành xây dựng 5 chức năng quan trọng
và có mối liên hệ mật thiết với nhau trong mô hình này, đó là: Quản lý nhân sự, Quản
lý tài sản, Quản lý hồ sơ, Quản lý đăng ký tín chỉ và Quản lý điểm. Các chức năng
này được xây dựng trên hệ thống mạng với cấu trúc Client/Server, dựa trên nền tảng
winform và webform với kiến trúc .NET. Các chức năng có giao diện đẹp, nhiều tính
năng hỗ trợ như phân tích, đánh giá kết quả dưới dạng biểu đồ trực quan, giúp các
nhà quản lý nắm được tình hình thực tế của các hoạt động quản lý, từ đó ra quyết
định kịp thời, hỗ trợ tối đa cho hoạt động giảng dạy, học tập của giảng viên, người
học trong trường đại học.
- Tiến hành thử nghiệm các chức năng tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
nhằm rút ra những đánh giá về mô hình URP áp dụng cho các trường đại học Việt
Nam. Mô hình mang tính thực tiễn cao về cả ba khía cạnh: tổ chức, nghiệp vụ và
công nghệ nhằm thúc đẩy quá trình tin học hóa quản lý trong các trường đại học theo
24
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu hướng hội nhập thế giới và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Kết quả của luận án góp một
tiếng nói chung trong việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và nâng tầm
của các trường đại học Việt Nam trong khu vực và trên thế giới trong những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án về mô hình Quản lý toàn diện trường đại học URP
là một đóng góp không chỉ về vấn đề lý luận cho việc xây dựng mô hình quản lý
trong các trường đại học mà còn là một tham khảo có giá trị cho các công ty tư vấn,
triển khai các giải pháp quản lý trường đại họcvà các trường đại họccó dự định sử
dụng hệ thống thông tin trong việc hoạch định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
quản lý và điều hành trường đại học.
Tuy nhiên, luận án cũng tồn tại một số hạn chế nhất định. Trước hết là hiện nay
chưa có trường đại học nào ở Việt Nam áp dụng hoàn chỉnh một mô hình ERP vào
quản lý nên chưa có những đánh giá thực tế xác thực. Ngoài ra, mô hình URP lý
thuyết mà tác giả đề xuất có nhiều chức năng chưa thể đánh giá được trong thực tế
vì trong thời gian nghiên cứu làm luận án, tác giả chỉ có thể hoàn thành được 5
trong tổng số 23chức năngcủa mô hình URP. Một số chức năng thực sự cần thiết
trong hiện tại nhưng cũng có một số chức năng chỉ có thể áp dụng sau này khi các
trường đại học Việt Nam thực sự tự chủ và có quyền quyết định đối với các vấn đề
quản lý trường đại học.
Tác giả hy vọng mô hình URP mà tác giả đề xuất là một tài liệu tham khảo bổ ích
cho các trường đại học trong thời gian tới. Đặc biệt là các chức năngcủa mô hình
URP được đưa vào sử dụng sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả quản lý
của các trường đại học ở Việt Nam.
25
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thanh Tuấn (2012), ‘Xu hướng ứng dụng mô hình ERP (Enterprise
Resource Planning) vào công tác quản lý trường đại học trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam’, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế ‘Đổi mới mô hình quản trị
của các trường đại học khối kinh tế tại Việt Nam’, Hà Nội, tháng 12 năm 2012.
2. Nguyễn Thanh Tuấn (2013), ‘Nghiên cứu ứng dụng mô hình ERP (Enterprise
Resource Planning) vào công tác quản lý trường đại học Việt Nam. Thử nghiệm tại
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế’, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học
Huế, Mã số: DHH12324, Chủ nhiệm đề tài.
3. Nguyễn Thanh Tuấn (2014), ‘Xây dựng mô hình Hoạch định tài nguyên trường
đại học - University Resource Planning (URP) cho các trường đại học công lập ở Việt
Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Số 210 (II)
tháng 12/2014, tr. 70 - 78.
4. Nguyễn Thanh Tuấn (2015), ‘Nâng cao hiệu quả quản lý trường đại học: Kinh
nghiệm thế giới và giải pháp cho Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Tập
101, Số 02, tr. 235 - 248.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenthanhtuan_tt_2479.pdf