Luận án đã tiến hành tìm hiểu, thu thập, khảo sát tính chất của dữ
liệu cảm biến, các kỹ thuật phân tích dữ liệu áp dụng cho loại dữ liệu đặc
thù này. Qua đó, xây dựng hệ thống nhận dạng và đề xuất giải pháp nhận
dạng hành vi dựa trên hệ thống nhận dạng này.
Luận án đã thu được một số kết quả như sau: Xây dựng được tập
thuộc tính đặc trưng phù hợp gồm 59 thuộc tính trên các miền thời gian,
tần số cũng như thuộc tính Hjorth. Đề xuất giải pháp nhận dạng hành động
giao thông cơ bản. Đề xuất giải pháp nhận dạng hành vi bất thường dựa
trên các hành động cơ bản đã được xây dựng ở chương 2.
Bên cạnh một số kết quả đã thu được, vẫn còn một số nội dung mà
Luận án chưa thực hiện được, bao gồm: Xây dựng hệ thống hiển thị và và
giám sát giao thông. Từ đó, có thể nghiên cứu phân tích các tình huống
giao thông khác nhau. Đối với hành vi bất thường, Luận án mới chỉ dừng ở
việc xây dựng mô hình nhận dạng hành vi bất thường, thực hiện khảo sát
với loại hành vi lạng lách của phương tiện xe máy mà chưa có điều kiện
thu thập, phân tích nhiều dạng hành vi bất thường khác nhau, đối với các
loại phương tiện khác nhau trong hệ thống giao thông. Số lượng các mẫu
hành vi cũng chưa được thu thập đa dạng, đủ lớn từ nhiều đối tượng thực
nghiệm, phủ hết các cảnh huống, điều kiện và trên các loại phương tiện
khác nhau.
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu của
mình theo một số cách tiếp cận khác nhau như: Áp dụng các phương pháp
lọc, đánh giá tập thuộc tính đặc trưng với mong muốn nâng cao hiệu quả
của mô hình phát hiện, nhận dạng, phát hiện hành động và hành vi bất
thường. Tiến hành thực nghiệm, đánh giá trên các loại phương tiện khác
như ô tô, xe buýt, xe đạp cũng như một số phương tiện phổ thông khác ở
đô thị của Việt nam. Xây dựng ứng dụng với dữ liệu theo thời gian thực.
Mở rộng nghiên cứu xây dựng hệ thống mô phỏng, giám sát giao thông
trực tuyến. Đây cũng là cơ sở để xây dựng các giải pháp quản trị giao
thông thông minh cũng như hỗ trợ người dân đô thị khi tham gia giao
thông.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 801 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông dựa trên cảm biến điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
LỮ ĐĂNG NHẠC 
NHẬN DẠNG HÀNH VI CỦA NGƯỜI THAM GIA GIAO 
THÔNG DỰA TRÊN CẢM BIẾN ĐIỆN THOẠI 
Chuyên ngành: Hệ thống Thông tin 
Mã số: 9480401.01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
Hà Nội – 2018 
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà 
Nội 
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hà Nam 
 PGS.TS. Phan Xuân Hiếu 
Phản biện: PGS.TS. Nguyễn Quốc Cường 
Phản biện: PGS.TS. Bùi Thu Lâm 
Phản biện: PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến 
sĩ họp tại Phòng 212, Nhà E3, Đại học Công nghệ, ĐHQG Hà Nội 
vào hồi 14 giờ 00’ ngày 28 tháng 12 năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 
 1 
MỞ ĐẦU 
Tính cấp thiết của luận án 
Trong hệ thống giao thông đô thị, có nhiều yếu tố tác động đến vấn 
đề quản lý và an toàn giao thông. Trong đó, thái độ và hành vi của người 
tham gia giao thông có tác động trực tiếp hệ thống. Do đó, việc nhận dạng 
hành vi của người tham gia giao thông bao gồm cả nhận dạng các hành 
động và hành vi bất thường có một ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng giải 
pháp, ứng dụng hỗ trợ người tham gia giao thông. Vì vậy, chủ đề này đã và 
đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các 
phòng thí nghiệm trên thế giới. Hơn thế nữa, những thông tin về hành vi 
của người tham gia giao thông sẽ rất hữu ích cho những nhà quản lý trong 
việc quy hoạch hệ thống và xây dựng chính sách quản lý giao thông và các 
chính sách an sinh xã hội khác. Ngoài ra, mô hình nhận dạng hành vi 
người tham gia giao thông còn trợ giúp đánh giá mức độ rủi ro trong các 
lĩnh vực bảo hiểm cũng như có thể ước tính mức độ tiêu thụ năng lượng và 
ô nhiễm môi trường của hệ thống giao thông. 
Để xây dựng được mô hình nhận dạng hành vi của người tham gia 
giao thông các thông tin, dữ liệu của người tham gia được thu thập bằng 
nhiều cách khác nhau. Thí nghiệm ban đầu đã thu thập dữ liệu bằng các 
thiết bị cảm biến cố định trên đối tượng nghiên cứu. Nhờ sự phát triển của 
công nghệ phần cứng, nhiều loại cảm biến khác nhau được tích hợp đã cho 
phép điện thoại thông minh trở thành công cụ hữu ích trong việc thu thập 
dữ liệu từ người dùng. Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, nhiều công 
trình nghiên cứu về nhận dạng hành vi người dùng bao gồm cả hành vi cử 
chỉ và hành vi trong giao thông dựa trên cảm biến điện thoại thông minh 
được công bố. Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác cao trong kết quả của 
mô hình nhận dạng thì hầu hết các nghiên cứu được thực hiện với vị trí 
điện thoại cố định trên phương tiện giao thông hoặc sử dụng tập thuộc tính 
đặc trưng có số lượng lớn nhằm trích xuất dữ liệu từ nhiều nguồn cảm biến 
khác nhau của điện thoại. Điều này làm cho mô hình xây dựng giảm tính 
tiện dụng cũng như giảm khả năng ứng dụng trong thực tế. Điều này dẫn 
 2 
đến hướng nghiên cứu về nhận dạng hành vi của người dùng khi vị trí điện 
thoại người dùng không cố định trong quá trình tham gia giao thông. 
Ngoài ra, những nghiên cứu đã công bố về nhận dạng hành vi giao 
thông được thực hiện trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Trong đó, 
có sự khác nhau về yếu tố khu vực địa lý, hạ tầng giao thông và văn hóa so 
với các điều kiện và môi trường giao thông tại Việt Nam. Do vậy, những 
mô hình nhận dạng đã được xây dựng gặp nhiều khó khăn khi phát triển và 
áp dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Sự khác biệt này xuất phát 
từ một số yếu tố quan trọng bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ 
quan. Thứ nhất, đó là các nghiên cứu về bài toán nhận dạng thường tập 
trung vào các phương tiện giao thông phổ biến tại các nước phát triển với 
đa số phương tiện sử dụng cho thực nghiệm là xe ô tô, xe buýt và tàu điện 
ngầm mà ít khi xét đến các phương tiện thô sơ. Trong khi đó, hệ thống 
giao thông đô thị tại các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển, trong 
đó có Việt nam, các phương tiện giao thông được người dân sử dụng chủ 
yếu vẫn là xe máy và xe đạp cùng một số phương tiện công cộng khác. 
Hơn thế nữa, phần lớn các nghiên cứu trước đây thực hiện trong điều kiện 
hạ tầng giao thông ổn định hơn so với tính đa dạng điều kiện giao thông 
như ở Việt Nam. Thứ hai, về yếu tố chủ quan đó là văn hóa và thói quen di 
chuyển của người dân khi tham gia giao thông. Với những phương tiện 
như ô tô hay xe buýt trong các nghiên cứu, dữ liệu cảm biến được thu thập 
trong điều kiện phương tiện di chuyển trên các làn đường riêng, hoặc hay 
đường chạy xác định trước. Điều kiện này không thể thực hiện được với 
hiện trạng giao thông đô thị của Việt Nam. Tất cả những yếu tố cơ bản kể 
trên là những lý do giải thích tại sao cần có các nghiên cứu mô hình nhận 
dạng hành vi giao thông phù hợp với tính chất đặc thù tại Việt Nam. 
Để hỗ trợ được người tham gia giao thông, một trong những mục 
đích quan trọng, cấp thiết của mô hình phát hiện hành vi đó là khả năng 
phát hiện được các hành vi giao thông bất thường. Các nghiên cứu về vấn 
đề này thường tập trung vào phương tiện ô tô; các phương tiện có những 
thiết kế, đặc tính khác nhau nên rất khó có một mô hình phù hợp với tất cả 
các loại phương tiện khác nhau. Các nghiên cứu này cũng thường sử dụng 
 3 
hướng tiếp cận kết hợp nhiều loại cảm biến để thu thập, phân tích dữ liệu 
cho quá trình nhận dạng. Bên cạnh các cảm biến chuyển động thì các cảm 
biến khác như GPS, camera hình ảnh và cảm biến âm thanh cũng có thể 
được sử dụng nhằm nâng cao độ chính xác trong nhận dạng các hành vi 
bất thường khi lái xe. Việc sử dụng đồng thời nhiều dữ liệu cảm biến cùng 
một thời điểm dẫn đến tiêu tốn nhiều năng lượng của điện thoại thông 
minh và khó có thể áp dụng trong thực tế. Hướng tiếp cận lựa chọn thu 
thập, phân tích dữ liệu cảm biến chuyển động như cảm biến gia tốc sẽ có 
mức tiêu tốn năng lượng thấp nhất nhưng cần phải xây dựng một mô hình 
phù hợp để đảm bảo độ chính xác nhận dạng trên các loại phương tiện giao 
thông khác nhau. Một trong những giải pháp căn cốt cho vấn đề này đó là 
cần xác định, lựa chọn được tập thuộc tính đặc trưng phù hợp cho các loại 
phương tiện, thể hiện rõ đặc trưng của hành vi sao cho nhận dạng, phát 
hiện không làm tăng độ phức tạp tính toán của mô hình mà vẫn đảm bảo 
kết quả phát hiện hành động, hành vi bất thường. 
Với mong muốn xây dựng mô hình phát hiện và đoán nhận hành vi 
bất thường sử dụng cảm biết gia tốc của điện thoại thông minh, chúng tôi 
chọn đề tài: “Nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông dựa trên 
cảm biến điện thoại” làm đề tài nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ 
chuyên ngành Hệ thống Thông tin nhằm giải quyết một số vấn đề đã đặt 
ra. 
Mục tiêu của luận án 
Mục tiêu chính của Luận án tập trung vào phân tích dữ liệu cảm biến 
thu được từ điện thoại của người tham gia giao thông nhằm nhận dạng 
được các hành vi giao thông bất thường. 
Để giải quyết được mục tiêu của Luận án, chúng tôi tập trung vào 
giải quyết các vấn đề chính sau: 
Khảo sát các kỹ thuật phân tích dữ liệu trong và ngoài nước. Tìm 
hiểu các kỹ thuật thu thập và biến đổi dữ liệu áp dụng cho các loại cảm 
biến khác nhau, trong đó tập trung vào cảm biến gia tốc có mức tiêu thụ 
năng lượng thấp nhằm tìm ra tập thuộc tính đặc trưng phù hợp cho hệ 
thống nhận dạng hành động và hành vi. 
 4 
Xây dựng hệ thống nhận dạng hành động giao thông cơ bản (đi 
thẳng, dừng, rẽ trái, rẽ phải) của người điều khiển phương tiện dựa trên dữ 
liệu cảm biến gia tốc được biến đổi từ tập thuộc tính lựa chọn. 
Dựa trên hệ thống nhận dạng hành động, nghiên cứu, đề xuất giải 
pháp phát hiện hành vi giao thông bất thường, chủ yếu là với phương tiện 
xe máy. Trong một thời gian ngắn tương ứng với một hành động cơ bản 
xảy ra, nếu phát hiện thấy có các hành động sai khác xảy ra thì xác định là 
một hành vi bất thường. Sự bất thường được đánh giá bằng việc phân đoạn 
cửa sổ hành động giao thông cơ bản thành các cửa sổ dữ liệu có kích thước 
nhỏ hơn rồi so sánh nhãn hành động nhận dạng được của các cửa sổ này so 
với nhãn của hành động giao thông cơ bản đó để xác định sự bất thường 
hay bình thường dựa trên việc so sánh tỉ lệ sai khác với một tỉ lệ cho trước 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là phân tích, nhận dạng hành vi, 
hành vi giao thông bất thường của người điều khiển phương tiện. Dựa trên 
cảm biến gia tốc thu được từ điện thoại thông minh của các đối tượng sử 
dụng phương tiện để đưa ra giải pháp nhận dạng hành động cơ bản làm cơ 
sở cho nhận dạng hành vi giao thông bất thường ở đô thị của Việt Nam. 
Phương pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng các phương pháp khảo sát, tổng hợp, phân tích 
thông tin cần thiết; tham khảo, đánh giá các nghiên cứu liên quan để từ đó 
tìm ra hướng giải quyết vấn đề. Xác định rõ đối tượng và phạm vi nghiên 
cứu để từ đó xây dựng mô hình nhận dạng hành động và hành vi giao 
thông. 
Khảo sát các kỹ thuật thu thập, xử lý dữ liệu cảm biến, phân tích các 
đặc điểm của phương tiện, hành động giao thông để từ đó đề xuất giải 
pháp nhận dạng hành động, hành vi giao thông bất thường dựa trên cảm 
biến thu được. Phương pháp phân tích sử dụng lý thuyết và chứng minh 
bằng thực nghiệm được áp dụng để thực hiện yêu cầu bài toán đặt ra 
Đóng góp của luận án 
Đóng góp thứ nhất của luận án: là đề xuất tập thuộc tính đặc trưng 
dựa trên miền thời gian và miền tần số nhằm biến đổi dữ liệu cảm biến 
 5 
thành dữ liệu đặc trưng phục vụ cho nhận dạng hành động và hành vi bất 
thường. Kết quả đọ đo phân lớp dữ liệu được sử dụng để đánh giá, lựa 
chọn tập thuộc tính. Trong đó, sử dụng tham số Hjorth cho các đại lượng 
khác nhau nhằm thu được các thuộc tính phù hợp để biến đổi dữ liệu cảm 
biến thành dữ liệu đặc trưng. Tập thuộc tính đặc trưng phù hợp sẽ sử dụng 
làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống nhận dạng bằng phương pháp phân 
lớp [CT2], [CT4]. 
Khảo sát, lựa chọn kích thước cửa sổ và tỉ lệ chồng dữ liệu để phân 
tích tìm ra các giá trị tương ứng, phù hợp với các hành động. Qua đó, hỗ 
trợ hệ thống nhận dạng các hành động giao thông có hiệu quả hơn [CT1], 
[CT2], [CT4]. Kết quả nhận dạng bằng hệ thống đề xuất cao hơn so với 
một số nghiên cứu đã được công bố đã có [CT4]. 
Đóng góp thứ hai của luận án: đề xuất giải pháp phát hiện hành vi 
giao thông bất thường theo một hướng tiếp cận mới, hướng tiếp cận này 
dựa trên kết quả nhận dạng hành động cơ bản. Trong thời gian ngắn mà 
một hành động cơ bản xảy ra, nếu hệ thống nhận dạng được chuỗi các 
hành động bất thường thì xác định đây là hành vi bất thường. Các giải 
pháp, kết quả thu được của luận án được trình bày trong 4 công trình đã 
được công bố. Trong đó có 1 bài báo quốc tế có chỉ số SCIE; 3 bài báo 
hội nghị quốc tế có phản biện và có chỉ số Scopus được thể hiện ở các 
công trình [CT1], [CT2], [CT3] và [CT4]. 
Bố cục của luận án 
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, nội 
dung chính của luận án được chia thành 3 chương, cụ thể như sau: 
Chương 1: Giới thiệu một số khái niệm cơ bản về hành động, hành vi 
giao thông và bài toán nhận dạng hành vi giao sử dụng dữ liệu cảm biến. 
Chương 2: Xây dựng hệ thống nhận dạng hành động giao thông cơ 
bản dựa trên cảm biến điện thoại. 
Chương 3: Dựa trên kết quả của hệ thống nhận dạng hành động, đề 
xuất giải pháp nhận dạng hành vi giao thông, hành vi bất thường. 
 6 
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HÀNH VI 
1.1 Giới thiệu 
Cảm biến thu được từ điện thoại được dùng phân tích trong nhiều bài 
toán khác nhau. Trong đó có bài toán nhận dạng hành vi. Vì điện thoại 
thông minh được sử dụng cho nhiều mục đích cá nhân khác nhau cũng như 
có giới hạn về năng lượng, sự đa dạng về chủng loại, chất lượng của thiết 
bị phần cứng dẫn đến yêu cầu cần phải xây dựng hệ thống, giải pháp phân 
tích, phát hiện hành động, hành vi sao cho phù hợp là một bài toán đặt ra 
cần được giải quyết. 
1.2 Một số khái niệm cơ bản 
1.2.1 Hành động giao thông 
Hành động giao thông là việc người điều khiển thay đổi trạng thái 
của phương tiện trong quá trình tham gia giao thông[10]. 
1.2.2 Hành vi giao thông 
Hành vi giao thông là sự biểu hiện thay đổi trạng thái của phương 
tiện theo những cách thức, mức độ, tính chất khác nhau trong quá trình lưu 
thông [10][11][12] [13]. 
1.3 Sử dụng dữ liệu cảm biến để phân tích hành vi 
Cảm biến điện thoại thông minh hiện nay ngày càng đa dạng. Khi sử 
dụng kết hợp nhiều cảm biến sẽ làm tiêu hao năng lượng nên lựa chọn cảm 
biến gia tốc có ưu điểm tốn ít tài nguyên của thiết bị để xây dựng hệ thống 
là một trong hướng tiếp cận phù hợp đáp ứng được yêu cầu của bài toán 
phân tích, nhận dạng hành vi giao thông dựa trên điện thoại thông minh 
của người điều khiển phương tiện mang theo trong điều kiện, môi trường 
giao thông đô thị Việt Nam. 
1.4 Một số nghiên cứu liên quan 
Các nghiên cứu công bố gần đây đã chỉ ra hiệu quả của việc kết hợp 
nhiều loại cảm biến khác nhau trong bài toán phân tích hành vi. Tuy nhiên, 
 7 
việc chỉ sử dụng dữ liệu cảm biến gia tốc sẽ phù hợp với các điện thoại 
phổ biến và ít tiêu hao năng lượng. Cũng như hướng tiếp cận sử dụng tập 
đặc trưng và phương pháp phân lớp cho dạng bài toán này. 
1.5 Phương pháp nhận dạng hành vi giao thông dựa trên cảm biến 
 Từ những vấn đề trên chúng tôi đề xuất phương phân tích, pháp 
nhận dạng hành vi giao thông bất thường dựa trên cảm biến gia tốc như 
Hình 1-1 dưới đây: 
THU THẬP
TIỀN XỬ LÝ
 DỮ LIỆU
NHẬN DẠNG
HÀNH ĐỘNG
Chương 2
PHÂN TÍCH
HÀNH VI BẤT 
THƯỜNG
Chương 3
LOẠI HÀNH VI
BẤT THƯỜNG
Hành động
Hành vi
bất thường
Hình 1-1. Hệ thống phân tích hành vi bất thường 
1.6 Kết luận 
Trong chương này, chúng tôi đã tìm hiểu, khảo sát các nghiên cứu 
liên quan đến bài toán nhận dạng hành vi. Làm rõ một số khái niệm cơ bản 
về hành động, hành vi, hành vi bất thường trong lĩnh vực giao thông. Tìm 
hiểu phương pháp, kỹ thuật phân tích, nhận dạng hành vi, đặc biệt là 
hướng tiếp cận sử dụng dữ liệu cảm biến điện thoại thông minh thu được 
của người điều khiển phương tiện 
 8 
Chương 2. NHẬN DẠNG HÀNH ĐỘNG GIAO THÔNG 
2.1 Giới thiệu 
Trong chương này, Luận án tập trung vào việc xây dựng hệ thống 
nhận dạng hành động cơ bản của các đối tượng điều khiển phương tiện 
giao thông dựa trên tín hiệu cảm biến thu được từ điện thoại mang theo. 
Hướng tiếp cận sử dụng biến đổi dữ liệu cảm biến thô thành dữ liệu đặc 
trưng áp dụng kỹ thuật cửa sổ dữ liệu với tập thuộc tính đặc trưng được 
khảo sát và lựa chọn. Sau đó, nhận dạng bằng phương pháp phân lớp. 
2.2 Sử dụng dữ liệu cảm biến để nhận dạng hành động giao thông 
Sử dụng tín hiệu cảm biến của điện thoại mang theo để phân tích, 
nhận dạng ngày càng được phổ biến và sử dụng với các yêu cầu khác nhau 
trong nhiều hệ thống thông minh. Một số hướng nghiên cứu đã sử dụng 
cảm biến hình ảnh thu được từ camera hoặc kết hợp nhiều cảm biến khác 
nhau để nhận dạng hành động. Tuy nhiên, hướng tới sự thuận lợi và tiết 
kiệm năng lượng của thiết bị. Chúng tôi chỉ sử dụng thông tin, dữ liệu đầu 
vào là cảm biến gia tốc thu được từ điện thoại thông minh mang theo của 
người tham gia giao thông, vị trí của điện thoại có thể thay đổi trong hành 
trình[CT2], [CT4]. 
2.3 Một số nghiên cứu liên quan 
Đối với bài toán nhận dạng hành động giao thông, một số sự kiện, 
hành động, hành vi cơ bản của người điều khiển được thể hiện ở công bố 
của một số nghiên cứu liên quan. Trong đó, các hành hành động, hành vi 
thường được nhận dạng với các vị trí điện thoại được cố định hoặc biết 
trước góc xoay so với chuyển động nhằm thu được dữ liệu mẫu ổn định. 
Ngoài phương pháp so khớp, phương pháp phân lớp cũng thường được sử 
dụng cho bài toán này dựa trên hướng tiếp cận trích xuất đặc trưng. 
 9 
2.4 Hệ thống nhận dạng hành động sử dụng cảm biến gia tốc 
2.4.1 Một số kiến thức cơ sở 
2.4.1.1 Tiền xử lý dữ liệu 
Chuẩn bị dữ liệu là một bước quan trọng trong khai phá dữ liệu, dữ 
liệu được chuẩn bị tốt sẽ giúp hệ thống thực hiện hiệu quả hơn [36][37]. 
Trong bài toán nhận dạng hành động giao thông sử dụng dữ liệu cảm biến 
từ điện thoại sau khi tiền xử lý, biến đổi thành dữ liệu đặc trưng và nhận 
dạng dựa trên phương pháp phân lớp 
2.4.1.2 Cửa sổ dữ liệu 
Trong hệ thống nhận dạng đề xuất, cửa sổ dữ liệu được khảo sát 
nhằm chọn ra kích thước phù hợp với từng loại hành động với mục đích 
nâng cao kết quả nhận dạng được trình bày như Hình 2-2 dưới đây: 
 1 2  k-1 k k+1  N-1 N
w =Độ dài của cửa sổ
Cửa sổ i-1 Cửa sổ i+1Cửa sổ i
Chồng dữ liệu
Hình 2-2. Phân đoạn chuỗi thành các cửa sổ dữ liệu 
2.4.1.3 Biến đổ hệ tọa độ 
Phương pháp biến đổi hệ tọa độ của thiết bị sang hệ tọa độ trái đất 
cũng thường được áp dụng trong phân tích dữ liệu cảm biến gia 
tốc[41][42] khi thiết bị cảm biến không cố định theo hướng chuyển động 
của phương tiện.Phương pháp biến đổi hệ tọa độ của thiết bị cảm biến về 
hệ trục tọa độ của trái đất được thể hiện như 
(a) (b) 
Hình 2-3. (a) Hướng của điện thoại được xác định bởi hệ tọa độ (X, Y, Z). (b) Hướng di 
chuyển của phương tiện theo hệ tọa độ trái đất (X’, Y’, Z’) 
 10 
2.4.1.4 Biến đổi dữ liệu đặc trưng 
Trong kỹ thuật xử lý tín hiệu cảm biến, các thuộc tính đặc trưng 
thường được lựa chọn dựa trên tính chất thời gian và tần số [44][45]. 
Phương pháp kết hợp thuộc tính trên các miền thường được sử dụng để 
phân tích, nhận dạng hành động, hành vi được biểu diễn như trong Hình 
2-4 dưới đây [46]. 
Hình 2-4. Kết hợp biểu diễn thông tin trên miền thời gian và miền tần số [46] 
2.4.1.5 Thuộc tính trên miền thời gian 
Các thuộc tính trong miền thời gian có đặc điểm tính toán nhanh, 
thực hiện với các giá trị thống kê, so sánh sự khác biệt của các mẫu dữ 
liệu. Do tính chất dữ liệu cảm biến thu được của các hành động, hành vi 
thay đổi theo thời gian. 
2.4.1.6 Thuộc tính trên miền tần số 
Các kỹ thuật miền tần số thường được sử dụng để xác định bản chất lặp 
lại của tín hiệu cảm biến. Tính lặp lại này thường tương quan với bản chất 
tuần hoàn của một hành động, hành vi nào đó cần nhận dạng. 
2.4.1.7 Tham số Hjorth 
Tham số Hjorth [49] là đại lượng thường được sử dụng trong phân 
tích các tín hiệu y sinh. Đại lượng này chỉ ra tính chất thống kê của một tín 
hiệu trong miền thời gian gồm ba loại tham số là tính hoạt động (Activity), 
tính di động (Mobility) và độ phức tạp (Complexity). 
 11 
The parameters
Mô hình
Nhận dạng
PHÂN LỚP
Dữ liệu
gia tốc
(gán nhãn)
TIỀN XỬ LÝ DỮ LIỆU
- Kỹ thuật cửa sổ
- Biến đổi dữ liệu
Dữ liệu
gia tốc 
(phát hiện)
Tham số mô 
hình
Hành động
Pha huấn luyện
Pha pha phát hiện
`
LOẠI
HÀNH ĐỘNG
TIỀN XỬ LÝ DỮ LIỆU
- Kỹ thuật cửa sổ
- Biến đổi dữ liệu
2.4.1.8 Phương pháp đánh giá phân lớp bằng AUC 
Các phương pháp đánh giá mô hình thường được sử dụng khi đánh 
giá với mô hình phân lớp dữ liệu đó là dựa trên ma trận nhầm lẫn. Có hai 
độ đo thường được sử dụng để đánh giá mô hình phân lớp đó là độ chính 
xác (Accuracy) và độ đo AUC sử dụng CV10. 
2.4.2 Tập thuộc tính đặc trưng 
Sự di chuyển của phương tiện giao thông làm thay đổi gia tốc nên 
các thuộc tính trong miền thời gian có ý nghĩa và hàm chứa những thông 
tin hữu ích khi phân tích các hành động, hành vi. Tập thuộc tính kết hợp 
cho nhận dạng được thể hiện như bảng dưới đây: 
Miền, tham số Hjorth Tên tập thuộc tính 
Thời gian T2 
Tần số F2 
Hjorth H2 
Thời gian + Tần số TF2 
Thời gian + Hjorth TH2 
Thời gian + Tần số + Hojrth TFH2 
Bảng 2-1. Tập thuộc tính sử dụng nhận dạng 
2.4.3 Đề xuất hệ thống nhận dạng hành động 
Việc nhận dạng hành động, hành vi cần có những giải pháp, kỹ thuật 
phù hợp với yêu cầu thực tiễn của bài toán. Do vậy, chúng tôi xây dựng hệ 
thống nhận dạng như Hình 2- nhằm nhận dạng hành động giao thông cơ 
bản (Dừng, Đi thẳng, Rẽ trái, Rẽ phải) được biểu diễn như Hình 2-7 dưới 
đây: 
Hình 2-7. Hệ thống nhận dạng hành động giao thông 
 12 
Hệ thống nhận dạng bao gồm Pha huấn luyện để xây dựng mô hình 
nhận dạng. Pha thứ hai: nhận dạng các hành động dựa trên dữ liệu cảm 
biến phát hiện thu được từ điện thoại của đối tượng đang tham gia giao 
thông dựa trên mô hình đã xây dựng được. Giải pháp nâng cao kết quả 
nhận dạng thông qua lựa chọn kích thước cửa sổ cho từng hành động dựa 
trên độ đo AUC được trình bày trong Hình 2- 8 sau đây: 
Hình 2-8. Thuật toán tối ưu kích thước cửa sổ và chồng dữ liệu theo AUC 
Trong đó pha phát hiện với N nhãn lớp hành động khi sử dụng giải 
pháp tối ưu cửa sổ sẽ có N kích thước cửa sổ khác nhau, đồng thời cần 
phải thực hiện N lần phân lớp để xác định kết quả nhãn lớp để đưa ra nhãn 
lớp phù hợp theo Hình 2-9 như sau: 
DỮ LIỆU PHÁT 
HIỆN
MÔ HÌNH 
PHÂN LỚP M1
MÔ HÌNH 
PHÂN LỚP Mi
MÔ HÌNH 
PHÂN LỚP MN
NHÃN LỚP
Xử lý với kích thước 
Wi ĐÁNH GIÁ
NHÃN LỚP
X C ĐỊNH
Hình 2-9. Nhận dạng hành động với các kích thước cửa sổ đã được lựa chọn. 
Tại một thời điểm, dữ liệu được tiền xử lý với N kích thước cửa sổ 
tối ưu và được nhận dạng nhãn lớp tương ứng. Sử dụng kỹ thuận nhận 
dạng như trên sẽ cho kết quả nhãn lớp phù hợp với cửa sổ dữ liệu đầu vào. 
 13 
2.5 Thực nghiệm và đánh giá 
2.5.1 Môi trường thực nghiệm 
Hệ thống thu thập và phân tích dữ liệu cảm biến của điện thoại được 
xây dựng dựa trên hệ điều hành Android phiên bản 4.5 đến 6.0; ngôn ngữ 
Java và bộ công cụ WEKA [53] để phân tích, thực nghiệm. Các đối tượng 
tham gia thực nghiệm mang điện thoại khi điều khiển phương tiện hoặc 
ngồi sau các phương tiện do người khác điều khiển trong quá trình tham 
gia giao thông trên đường phố. Vị trí điện thoại có thể thay đổi tùy ý khi 
tiến hành thực nghiệm khi đi xe máy. 
2.5.2 Dữ liệu thực nghiệm 
Hệ thống nhận dạng hành động giao thông được thực hiện để nhận 
dạng 4 hành động cơ bản là: đi thẳng, dừng, rẽ trái và rẽ phải. Số lượng 
các mẫu thu được cho thực nghiệm được thể hiện ở bảng sau: 
Hành động Dừng Đi thẳng Rẽ trái Rẽ phải 
Số lượng mẫu 361 3797 1750 1656 
Bảng 2-5. Tập mẫu dữ liệu đặc trưng sử dụng nhận dạng hành động giao thông cơ bản 
2.5.3 Lựa chọn tập thuộc tính 
Để đánh giá, lựa chọn tập thuộc tính phù hợp, chúng tôi sử dụng cách 
kết hợp các tập thuộc tính với nhau. Thực nghiệm với các tập thuộc tính 
trên thu được các kết quả về độ chính xác Accuracy và AUC như sau: 
Random Forest J48 Naïve Bayes KNN SVM 
ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC 
H2 82,39% 0,9531 65,57% 0,8881 65,57% 0,8326 66,89% 0,8153 65,41% 0,7273 
F2 82,85% 0,9530 79,16% 0,8690 54,29% 0,7970 75,99% 0,8120 51,12% 0,6551 
T2 88,79% 0,9730 69,90% 0,9213 69,90% 0,8546 73,91% 0,8596 70,86% 0,7506 
TH2 88,39% 0,975 82,06% 0,8620 38,19% 0,8440 78,56% 0,8400 76,45% 0,8090 
TF2 88,85% 0,9752 70,60% 0,9134 70,60% 0,8462 74,08% 0,8481 70,99% 0,7384 
TFH2 88,32% 0,9768 70,36% 0,9104 70,36% 0,8479 72,39% 0,8406 69,64% 0,7384 
Bảng 2-11, Kết quả phân lớp hành động trên các tập thuộc tính 
Kết quả thực nghiệm cho thấy, tập thuộc tính TFH2 kết hợp từ các 
tập thuộc tính khác cho kết quả cao nhất. Thực nghiệm với dữ liệu đã biến 
đổi hệ tọa độ thu được kết quả ở bảng sau: 
RF J48 NB KNN SVM 
AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC 
DL thô 0,97676 88,32% 0,910449 85,55% 0,84794 70,36% 0,84058 72,39% 0,73837 69,64% 
DL- CT 0,98541 90,97% 0,95921 89,94% 0,94450 86,05% 0,93778 86,40% 0,81313 74,87% 
Bảng 2-12. Kết quả so sánh dữ liệu thô và dữ liệu đã biến đổi hệ tọa độ 
 14 
Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi chuyển trục, kết quả nhận 
dạng hành động thu được cao hơn so với kết quả sử dụng dữ liệu thô ở trên 
cả 5 thuật toán nên dữ liệu chuyển trục được sử dụng cho nhận dạng hành 
động và hành vi giao thông. 
2.5.4 Khảo sát thuật toán phân lớp 
Thực nghiệm cũng được tiến hành bằng dữ liệu thô trên các thuật 
toán thường được sử dụng trong phân tích hành động người là Random 
Forest, Naïve Bayes, J48, KNN và SVM với các giá trị mặc định thường 
dùng cho mỗi thuật toán với phương pháp kiểm chứng chéo CV10 cho kết 
quả như trong hình dưới đây: 
Hình 2-11. Kết quả phân lớp với các thuật toán khác nhau 
Qua thực nghiệm này chúng tôi lựa chọn được thuật toán RF là phù 
hợp cho hệ thống nhận dạng. 
2.5.5 Xây dựng dữ liệu huấn luyện 
Thực nghiệm tiến hành trên tập thuộc tính TFH2 cùng với và kết quả 
phân lớp sử dụng thuật toán rừng ngẫu nhiên tìm ra kích thước cửa sổ khảo 
sát trong khoảng từ 1 giây, đến 6 giây được sử dụng với mục đích tìm ra 
kích thước cửa sổ phù hợp nhất đối trên từng nhãn lớp. Kết quả thu được 
là bộ tham số kích thước cửa sổ và chồng dữ liệu được thể hiện ở Bảng 
2-17 dưới đây: 
Hành động S G L R 
Của sổ (giây) 4 6 5 6 
Chồng dữ liệu 75% 75% 50% 50% 
AUC 0,999422 0,992828 0,996841 0,987251 
Bảng 2-17. Kích thước cửa sổ được tối ưu theo độ đo AUC 
Để đánh giá kết quả nhận dạng với tập dữ liệu đặc trưng có được với 
dữ liệu đã chuyển trục và xây dựng được từ tập dữ liệu huấn luyện với 
50%
70%
90%
110%
RF J48 NB KNN SVM
Đ
ộ
 đ
o
 A
cc
u
ra
cy
Thuật toán
H2 F2 T2 TH2 TF2 TFH2
0.5
0.7
0.9
RF J48 NB KNN SVM
Đ
ộ
 đ
o
 A
U
C
Thuật toán
H2 F2 T2 TH2 TF2 TFH2
 15 
kích thước đã tối ưu sử dụng phương pháp kiểm chứng chéo CV10 trên hai 
tập TF2 và TFH2 thu được kết quả ở Bảng 2-18 dưới đây: 
RF J48 NB KNN SVM 
ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC ACC AUC 
TF2 95,78% 0,998550 94,78% 0,978238 90,44% 0,967257 92,04% 0,965410 80,40% 0,836312 
TFH2 98,95% 0,999852 98.38% 0,995950 95,25% 0,989185 95,73% 0,982722 83,35% 0,850271 
Bảng 2-18. Kết quả phân lớp với tham số tối ưu trên hai tập TF2 và TFH2 
Từ kết quả trên cho thấy, khi bổ sung tham số Hjorth vào tập thuộc 
tính TF2 ta thu được tập thuộc tính TFH2 mới cho kết quả độ đo Accuracy 
lớn hơn độ đo trên tập TF2 cùng một thuật toán phân lớp RF được lựa 
chọn là 3,17% và giá trị độ đo AUC lớn hơn là 0,0013. 
2.5.6 Đánh giá hệ thống đề xuất so với một số nghiên cứu hiện tại[CT4]. 
Để đánh giá hệ thống nhận dạng được đề xuất, qua tìm hiểu thu thập, 
chúng tôi tiến hành thực nghiệm đánh giá hệ thống dựa trên tập dữ liệu 
được thu thập bởi công ty HTC của Đài Loan được công bố trong [56]. 
Thực nghiệm so sánh phương pháp chúng tôi đề xuất so với một số nghiên 
cứu trên cùng tập dữ liệu này thể hiện ở bảng dưới đây: 
Nghiên cứu Kết quả phân lớp accuracy 
Fang et al, [31] (Sử dụng KNN) 83,57% 
Guvensan et al [32], (Sử dụng RF) 91,63% 
Phương pháp đề xuất (sử dụng RF) 97,33% 
Bảng 2-19. Kết quả so sánh tập thuộc tính với các phương pháp khác trên cùng bộ dữ liệu 
HTC [56] [CT4] 
2.6 Kết luận 
Trong chương này chúng tôi đề xuất hệ thống nhận dạng để thực hiện 
nhận dạng hành động giao thông cơ bản là {Dừng, Đi thẳng, Rẽ trái, Rẽ 
phải} dựa trên cảm biến gia tốc thu được từ điện thoại thông minh của 
người sử dụng phương tiện khi vị trí điện thoại không cố định. Lựa chọn 
được tập thuộc tính TFH2 và thuật toán RF cho nhận dạng hành động. 
Thực nghiệm với hệ thống đề xuất cũng cho kết quả cao hơn so với một số 
công bố đã có trên cùng một tập dữ liệu. 
 16 
Chương 3. NHẬN DẠNG HÀNH VI BẤT THƯỜNG 
3.1 Giới thiệu 
Luận án đã tìm hiểu, khảo sát các kỹ thuật phân tích dữ liệu cảm biến 
sử dụng cho bài toán nhận dạng hành vi. Từ đó, đề xuất giải pháp nhận 
dạng ra hành vi bất thường dựa trên hệ thống nhận dạng hành động đã 
được trình bày trong chương 2, 
3.2 Bài toán nhận dạng hành vi bất thường 
3.2.1 Nhận dạng bất thường 
3.2.1.1 Dữ liệu bình thường và bất thường 
Một dữ liệu bất thường là một dạng mẫu mà nó khác với định nghĩa 
của mẫu dữ liệu bình thường. Tuy nhiên, trong thực tế việc định nghĩa một 
mẫu bất thường khó hơn rất nhiều so với việc định nghĩa mẫu bình thường. 
Do đó, một trong những hướng tiếp cận và định nghĩa một mẫu bất thường 
phổ biến đó là dựa vào định nghĩa của mẫu bình thường. 
3.2.1.2 Một số kỹ thuật gán nhãn bất thường 
Nhãn của dữ liệu thường được gán bởi các chuyên gia trong lĩnh vực 
đó. Gán nhãn bất thường khó hơn rất nhiều so với việc gán nhãn bình 
thường. Do nhãn bất thường luôn thay đổi và phát sinh nên rất khó gán 
nhãn từ tập dữ liệu huấn luyện. Một số kỹ thuật nhận dạng bất thường cơ 
bản sử dụng phương pháp gán nhãn được chia thành 3 dạng cơ bản đó 
là[58][59]: Dạng 1: Phát hiện bởi phương pháp có giám sát. Dạng 2: Phát 
hiện bất thường sử dụng phương pháp bán giám sát. Dạng 3: Sử dụng 
phương pháp phát hiện bất thường không giám sát. 
3.2.1.3 Phương pháp đánh giá nhận dạng bất thường 
Do sự khó khăn về xác định tính chất bất thường và tính chất bình 
thường cũng như áp dụng các phương pháp gán nhãn bất thường cho dữ 
liệu. Việc đánh giá hệ thống phát hiện bất thường được thiết kế cho từng 
 17 
miền, lĩnh vực khác nhau và phổ biến ở hai dạng sau[58]: Đánh giá dựa 
vào kỹ thuật cho điểm và đánh giá dựa vào kỹ thuật gán nhãn.. 
3.2.2 Sử dụng cảm biến điện thoại để nhận dạng hành vi bất thường 
Các đối tượng tham gia giao thông chịu nhiều tác động từ chính yếu 
tố tâm lý cá nhân cũng như các yếu tố bên ngoài như hạ tầng giao thông, 
yếu tố môi trường, đặc tính của phương tiện và cả hiện trạng giao thông 
trong từng thời điểm. Hướng tiếp cận sử dụng cảm biến điện thoại để nhận 
dạng hành vi bất thường đang được cộng đồng các nhà nghiên cứu quan 
tâm. Tuy nhiên, sử dụng chỉ mình cảm biến gia tốc để nhận dạng hành vi 
được chúng tôi lựa chọn thực hiện trong đề tài nghiên cứu này. Với giải 
pháp nhận dạng hành vi bất thường là: Nếu chuỗi hành động xảy ra trong 
khoảng một thời gian ngắn có sự sai khác so với thời gian một hành động 
cơ bản tương ứng xảy ra thì xác định đây là một hành vi bất thường. 
3.3 Một số nghiên cứu liên quan 
Các phương pháp, kỹ thuật phát hiện hành vi bất thường trong các 
nghiên cứu trên gặp phải vấn đề khó khăn đó là làm thế nào để xác định, 
thu thập các mẫu dữ liệu bất thường, trong khi dữ liệu cảm biến gia tốc có 
nhiều nhiễu từ thiết bị cũng như vị trí điện thoại. Do vậy, để vượt qua được 
việc phụ thuộc vào mẫu dữ liệu bất thường, chúng tôi đề xuất hướng tiếp 
cận mới để có thể xác định hành vi giao thông bất thường dựa trên phân 
tích chuỗi các hành động trong khoảng thời gian ngắn tương ứng một hành 
động cơ bản diễn ra. 
3.4 Giải pháp nhận dạng hành vi bất thường dựa trên hệ thống nhận 
dạng hành động 
3.4.1 Một số kỹ thuật nhận dạng hành vi bất thường 
3.4.1.1 Kỹ thuật so khớp DTW 
Kỹ thuật so khớp thường sử dụng để tìm sự tương đồng giữa hai 
chuỗi. Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phát hiện hành vi bất 
thường dựa trên cảm biến gia tốc được mô tả như Hình 3-1 dưới đây: 
 18 
Cảm biến gia 
tốc
(Mẫu dữ liệu 
bất thường)
DTW dst > εDTW ?
(Mẫu bất 
thường) Hành vi bất 
thường
Dữ liệu phát 
hiện hành vi
Độ 
tương 
tự dst
Đúng
Chuyển đổi dữ liệu
Chuyển đổi dữ liệu
Hành vi bình 
thường
Sai
Pha huấn luyện
Pha nhận dạng
Mô hình
Nhận dạng
Dữ liệu cảm biến
(Được gán nhãn)
TIỀN XỬ LÝ DỮ LIỆU
- Cửa sổ dữ liệu
- Biến đổi dữ liệu
Dữ liệu đặc 
trưng
(Huấn luyện)
Loại hành vi
PHÁT HIỆN HÀNH VI
Dữ liệu cảm biến
(Phát hiện hành 
vi)
TIỀN XỬ LÝ DỮ LIỆU
- Cửa sổ dữ liệu
- Biến đổi dữ liệu
Dữ liệu đặc trưng
Tham số mô hình
Hình 3-1. Sử dụng DTW để phát hiện hành vi bất thường 
3.4.1.2 Phân lớp dữ liệu với RF và kỹ thuật học sâu 
Thuật toán RF và kỹ thuật học sâu được phát triển dựa trên ANN 
đang được nhiều sự quan tâm của cộng đồng nghiên cứu. Do vậy, chúng 
tôi sử dụng bộ phân lớp Dl4jMlpClassifier được tích hợp trong gói học sâu 
WekaDeeplearning4J để nhận dạng hành vi của người tham gia giao thông 
với tập dữ liệu huấn luyện được gán nhãn bình thường/ bất thường. 
Phương pháp này được thực hiện như mô tả của hình dưới đây: 
Hình 3-2. Phát hiện bất thường sử dụng 
3.4.2 Giải pháp đề xuất nhận dạng hành vi bất thường dựa trên hệ thống 
nhận dạng hành động 
Các kỹ thuật trên gặp sự khó khăn chung đó là sự phụ thuộc vào cách 
xác định và thu thập mẫu dữ liệu hành vi bất thường. Do vậy, chúng tôi đề 
xuất giải pháp nhận dạng hành vi như hình dưới đây: 
 19 
Dữ liệu 
cảm biến 
gia tốc
Phát hiện
TIỀN XỬ LÝDỮ LIỆU
TRÍCH XUẤT ĐẶC TRƯNG
- W1,W2,W3,...,Wi,...Wn
- F1,F2,F3,...,Fi,...,Fn
W’i
Đúng
PHÁT HIỆN 
HÀNH ĐỘNG
TIỀN XỬ LÝDỮ LIỆU
TRÍCH XUẤT ĐẶC TRƯNG
- W’1,W’2,W’3,...,W’k
- F’1,F’2,F’3,...,F’k
PHÁT HIỆN 
HÀNH ĐỘNG
ri > ε 
Hành vi
bất thường
Wi
Pha 1
Pha 2
k - W’i
Hành vi
bình thường
Sai
Tính rd
`
NHẬN DẠNG
HÀNH ĐỘNG
Dữ liệu 
huấn luyện
(Hành vi 
giao thông)
W
NHẬN DẠNG
HÀNH ĐỘNG
r > ε 
Đánh giá,
lựa chọn
bộ tham số với 
hàm
y = f(W, W’, ε )
W’
Đúng
Sai
NHẬN DẠNG
HÀNH ĐỘNG
Dữ liệu 
phát hiện
Hành vi
 bất thường
W
NHẬN DẠNG
HÀNH ĐỘNG
r > ε W’
Đúng
Sai Hành vi
bình thường
Hành vi
được phát hiện
PHA HUẤN LUYỆN
PHA PHÁT HIỆN Tham số tối ưu: (Wb,Wb’, εb )
Tập tham số
{W, W’, ε}
r
r
Hình 3-3.Sơ đồ hệ thống phát hiện hành vi bất thường 
Trong hệ thống nhận dạng hành vi này gồm hai pha: pha thứ nhất là 
pha huấn luyện, pha thứ hai là pha nhận dạng hành vi bất thường. Trong 
pha huấn luyện được thực hiện dựa trên dữ liệu huấn luyện với mục đích 
tìm ra bộ tham số cho kết quả nhận dạng hành vi tốt nhất: '( , , )b b b bt W W 
tương ứng với max( )
ib t
y y ; 1,...,i n và n là số các bộ giá trị '( , , )W W  tham gia 
thực hiện trong pha huấn luyện. 
- Trong Pha nhận dạng, sử dụng các tham số '( , , )b b b bt W W  đã nhận 
được từ Pha huấn luyện để thực hiện các bước thực hiện nhận dạng hành vi 
được mô tả như trong Hình 3-4 sau đây: 
Hình 3-4. Phát hiện hành vi bất thường dựa trên hành động giao thông cơ bản 
 20 
G G G G G GL R R L L R
3.5 Thực nghiệm và đánh giá 
3.5.1 Môi trường thực nghiệm 
Chương trình thu dữ liệu cảm biến được xây dựng và thực hiện trên 
hệ điều hành Android phiên bản 4.5 đến 6.0. Ngôn ngữ Java được sử dụng 
để xây dựng hệ thống, thực hiện quy trình tiền xử lý dữ liệu, các mô hình 
phân lớp trong Bộ công cụ WEKA được sử dụng để phát hiện, nhận dạng 
phương tiện, hành động hành vi như trong chương 2. 
3.5.2 Dữ liệu thực nghiệm 
Thực nghiệm thực hiện với phương tiện đặc thù, phổ thông là xe 
máy. Hành vi bất thường được xác định nhận dạng trong thực nghiệm đó 
là “hành vi lạng lách”. Hành vi này liên quan đến thay đổi hướng điều 
khiển phương tiện trong một khoảng thời gian ngắn. Thực nghiệm được 
tiến hành trên 8 đối tượng là các cán bộ, nhân viên văn phòng và sinh viên. 
Dữ liệu mẫu về hành vi bất thường thực hiện ở các cung đường vắng, theo 
cảnh huống giả định của hành vi bất thường đặt ra cùng với các hành vi 
bình thường. Vị trí của điện thoại khi thu dữ liệu thể hiện ở Bảng 3-1 sau: 
Hành động Số lượng Thời gian Vị trí của điện thoại 
Bình thường 15 phút Cầm tay khi lái xe, cầm tay ngồi sau 
Bất thường 10 phút Cầm tay khi lái xe, cầm tay ngồi sau, bỏ túi 
Bảng 3-1. Thực nghiệm thu dữ liệu nhận dạng hành vi bất thường 
Hành vi bất thường – “lạng lách” và hành vi bình thường – “đi 
thẳng” xảy ra khi người điều khiển phương tiện rẽ trái và rẽ phải liên tục 
theo dạng mẫu biểu diễn ở Hình 3-5 sau: 
(a) 
(b) 
Hình 3-5. Mẫu dữ liệu cảm biến gia tốc của hành vi bất thường (lạng lách): (a); Hành vi bình 
thường 
 21 
Trong mẫu dữ liệu cảm biến gia tốc về “hành vi lạng lách”, người 
điều khiển phương tiện thực hiện đồng thời chuỗi sáu hành động rẽ trái ký 
hiệu là “L” và hành động rẽ phải “R” lần lượt là: “L, R, R, L, L, R” như 
Hình 3-5 (a). Bên cạnh đó, chúng tôi giả định một “hành vi bình thường” 
gồm 6 hành động di chuyển thẳng. Dữ liệu mẫu cảm biến gia tốc của hành 
vi này có dạng như Hình 3-5 (b). Trong đó, các ký hiệu “G” mô tả một 
hành động phương tiện di chuyển thẳng theo hướng chuyển động. 
Dữ liệu cảm biến gia tốc của các hành vi thu thập được sử dụng với 
các kỹ thuật nhận dạng (DTW, kỹ thuật học sâu, Kỹ thuật đề xuất) nhằm 
khảo sát, đánh giá tìm ra phương pháp nhận dạng hành vi giao thông phù 
hợp. Tập mẫu dữ liệu cảm biến gia tốc về hai loại hành vi bình thường và 
bất thường thu được sử dụng cho thực nghiệm theo từng kích thước cửa sổ 
dữ liệu được biểu diễn như ở trong Bảng 3-2 dưới đây: 
 Mẫu DL bất thường Mẫu DL bình thường Tổng số mẫu 
4 giây 433 830 1263 
5 giây 326 660 986 
6 giây 260 546 806 
Bảng 3-2. Số lượng các mẫu dữ liệu thực nghiệm 
Tùy vào các kỹ thuật nhận dạng hành vi khác nhau, thực nghiệm sẽ 
sử dụng các định dạng dữ liệu cảm biến gia tốc thô hoặc đã biến đổi để 
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu đặt ra. 
3.5.3 Kết quả thực nghiệm với DTW 
3.5.3.1 Dữ liệu thực nghiệm 
Kỹ thuật so khớp DTW dựa trên độ đo khoảng cách để đánh giá sự 
tương tự giữa hai chuỗi dữ liệu. Do vậy, dữ liệu cảm biến gia tốc thô 
thường được sử dụng để nhận dạng các hành động, hành vi. Tập dữ liệu 
được chia thành 70% cho thực nghiệm và 30% cho huấn luyện. 
Kết quả thực nghiệm với tập dữ liệu huấn luyện sử dụng kích thước 
của sổ lần lượt là 5 giây, 6 giây và 7 giây. Các giá trị ngưỡng được khảo 
sát và lựa chọn từ việc đánh giá kết quả tương ứng với các giá trị ngưỡng
{j| j=1,...,10}DTW  . Kết quả nhận dạng thu được trên tập dữ liệu huấn luyện 
 22 
cao nhất với kích thước cửa sổ 6 giây, giá trị ngưỡng 5DTW  . Và trên tập 
dữ liệu kiểm tra thu được kết quả tỉ lệ phát hiện chính xác là 59,6%. 
3.5.4 Kết quả thực nghiệm với RF và Dl4jMlpClassifier 
3.5.4.1 Dữ liệu thực nghiệm 
Dữ liệu huấn luyện sử dụng xây dựng mô hình phân lớp được thu 
thập là dữ liệu cảm biến gia tốc với hai nhãn lớp bất thường “lạng lách” và 
bình thường “đi thẳng” trên tần số 50Hz. Sau khi tiền xử lý, biến đổi thu 
được dữ liệu đặc trưng dựa trên tập thuộc tính đặc trưng TFH2 được lựa 
chọn để nhận dạng hành động như trong Chương 2. Thực nghiệm thực 
hiện với 3 tập dữ liệu thu được từ các kích thước cửa sổ 4 giây, 5 giây và 6 
giây bằng thuật toán RF và kỹ thuật học sâu, sử dụng đánh giá với CV10. 
3.5.4.2 Kết quả thực nghiệm 
- Thực nghiệm phân lớp dữ liệu với thuật toán RF và bộ phân lớp 
Dl4jMlpClassifier với phương pháp kiểm chứng chéo CV10 thu được kết 
quả phân lớp với độ đo Accuracy như Bảng 3-3 dưới đây: 
 Kích thước cửa sổ RF Dl4jMlpClassifier 
4 giây 81,19% 89,33% 
5 giây 81,12% 86,57% 
6 giây 80,97% 89,13% 
Bảng 3-3. Kết quả nhận dạng sử dụng CV10 
Từ kết quả thu được khi sử dụng phương pháp phân lớp trên tập dữ 
liệu kiểm tra cho kết quả phân lớp tốt nhất ở kích thước cửa sổ 4 giây. Với 
tập dữ liệu hành vi có nhãn bình thường/ bất thường. Kỹ thuật học sâu cho 
kết quả cao hơn so với RF là 8,14% . 
3.5.5 Kết quả thực nghiệm với giải pháp đề xuất 
3.5.5.1 Dữ liệu thực nghiệm 
Phương pháp nhận dạng hành vi bất thường đề xuất với hướng tiếp 
cận đánh giá hành vi bất thường dựa trên hệ thống nhận dạng hành động 
cơ bản được trình bày ở Chương 2. Tập dữ liệu cảm biến gia tốc thu được 
 23 
chia thành hai phần với 70% là dữ liệu huấn luyện, phần còn lại sử dụng 
làm dữ liệu để kiểm tra. 
3.5.5.2 Kết quả thực nghiệm 
Với kết quả thu được khi thực nghiệm trên tập dữ liệu huấn luyện 
cho bộ tham số kích thước cửa sổ W = 6 giây, W’ = 2 giây và ngưỡng giá 
trị {0, 5; 0, 6 ; 0, 7}  là phù hợp cho nhận dạng hành vi. Kết quả thực nghiệm 
trên tập kiểm tra với các tham số này cho kết quả thu được tỉ lệ nhận dạng 
hành vi bất thường như trong Bảng 3-4 dưới đây: 
S(W, ε) HV bất thường HV bình thường Trung bình 
S(6, 5) 90,86% 90,00% 90.43% 
S(6, 6) 80,00% 90,81% 85.41% 
S(6, 7) 66,28% 95,90% 81.09% 
Bảng 3-4. Kết quả phát hiện hành vi của giải pháp đề xuất trên tập dữ liệu kiểm tra 
Từ kết quả trong Bảng 3-4 ta thấy, với kích thước 6 giây và giá trị 
ngưỡng 0,5  cho kết quả là 90,43%; kết quả này cũng cao hơn phương 
pháp sử dụng DTW và phương pháp phân lớp sử dụng Dl4jMlpClassifier 
được trình bày trong Bảng 3-5 dưới đây: 
Phương pháp DTW Dl4jMlpClassifier RF Phương pháp đề xuất 
Tỉ lệ phát hiện 59,6% 89,33% 81.19% 90,43% 
Bảng 3-5. Kết quả phát hiện hành vi của các phương pháp khác nhau 
Giải pháp đề xuất nhận dạng hành vi bất thường dựa vào đánh giá 
một số hành động thay đổi bất thường trong khoảng thời gian ngắn bởi hệ 
thống nhận dạng hành động sẽ ít lệ thuộc vào việc xác định mẫu hành vi 
bất thường khi nhận dạng nên cho kết quả cao hơn. 
3.6 Kết luận 
Trong chương này, luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát các kỹ 
thuật, phương pháp xác định tính bình thường và bất thường của hành vi 
giao thông. Từ đó đề xuất giải pháp nhận dạng hành vi giao thông bất 
thường dựa trên hệ thống nhận dạng. Thực nghiệm phát hiện hành vi bất 
thường với giải phát đề xuất cho thấy kết quả thu được cao hơn phương 
pháp sử dụng Dl4jMlpClassifier là 1.1% và so với DTW là 30,83%. 
Phương pháp này có thể thực hiện nhận dạng cho một số hành vi bất 
thường khác. 
 24 
 KẾT LUẬN 
Luận án đã tiến hành tìm hiểu, thu thập, khảo sát tính chất của dữ 
liệu cảm biến, các kỹ thuật phân tích dữ liệu áp dụng cho loại dữ liệu đặc 
thù này. Qua đó, xây dựng hệ thống nhận dạng và đề xuất giải pháp nhận 
dạng hành vi dựa trên hệ thống nhận dạng này. 
Luận án đã thu được một số kết quả như sau: Xây dựng được tập 
thuộc tính đặc trưng phù hợp gồm 59 thuộc tính trên các miền thời gian, 
tần số cũng như thuộc tính Hjorth. Đề xuất giải pháp nhận dạng hành động 
giao thông cơ bản. Đề xuất giải pháp nhận dạng hành vi bất thường dựa 
trên các hành động cơ bản đã được xây dựng ở chương 2. 
Bên cạnh một số kết quả đã thu được, vẫn còn một số nội dung mà 
Luận án chưa thực hiện được, bao gồm: Xây dựng hệ thống hiển thị và và 
giám sát giao thông. Từ đó, có thể nghiên cứu phân tích các tình huống 
giao thông khác nhau. Đối với hành vi bất thường, Luận án mới chỉ dừng ở 
việc xây dựng mô hình nhận dạng hành vi bất thường, thực hiện khảo sát 
với loại hành vi lạng lách của phương tiện xe máy mà chưa có điều kiện 
thu thập, phân tích nhiều dạng hành vi bất thường khác nhau, đối với các 
loại phương tiện khác nhau trong hệ thống giao thông. Số lượng các mẫu 
hành vi cũng chưa được thu thập đa dạng, đủ lớn từ nhiều đối tượng thực 
nghiệm, phủ hết các cảnh huống, điều kiện và trên các loại phương tiện 
khác nhau. 
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu của 
mình theo một số cách tiếp cận khác nhau như: Áp dụng các phương pháp 
lọc, đánh giá tập thuộc tính đặc trưng với mong muốn nâng cao hiệu quả 
của mô hình phát hiện, nhận dạng, phát hiện hành động và hành vi bất 
thường. Tiến hành thực nghiệm, đánh giá trên các loại phương tiện khác 
như ô tô, xe buýt, xe đạp cũng như một số phương tiện phổ thông khác ở 
đô thị của Việt nam. Xây dựng ứng dụng với dữ liệu theo thời gian thực. 
Mở rộng nghiên cứu xây dựng hệ thống mô phỏng, giám sát giao thông 
trực tuyến. Đây cũng là cơ sở để xây dựng các giải pháp quản trị giao 
thông thông minh cũng như hỗ trợ người dân đô thị khi tham gia giao 
thông. 
 25 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN 
LUẬN ÁN 
[CT1]. Lu DN., Nguyen TT., Ngo TTT., Nguyen TH., Nguyen HN. (2016) 
Mobile Online Activity Recognition System Based on Smartphone 
Sensors. In: Advances in Information and Communication 
Technology. ICTA 2016. Advances in Intelligent Systems and 
Computing, vol 538. Springer, Cham. (SCOPUS) 
[CT2]. Lu DN., Ngo TTT., Nguyen DN., Nguyen TH., Nguyen HN. 
(2017) A Novel Mobile Online Vehicle Status Awareness Method 
Using Smartphone Sensors. In: Information Science and 
Applications 2017. ICISA 2017. Lecture Notes in Electrical 
Engineering, vol 424. Springer, Singapore. (SCOPUS) 
[CT3]. Lu DN., Tran TB., Nguyen DN., Nguyen TH., Nguyen HN. (2018) 
Abnormal Behavior Detection Based on Smartphone Sensors. In: 
Context-Aware Systems and Applications, and Nature of 
Computation and Communication. ICCASA 2017, ICTCC 2017. 
Lecture Notes of the Institute for Computer Sciences, Social 
Informatics and Telecommunications Engineering, vol 217. Springer, 
Cham.(SCOPUS). 
[CT4].Lu, D.-N.; Nguyen, D.-N.; Nguyen, T.-H.; Nguyen, H.-N. Vehicle 
Mode and Driving Activity Detection Based on Analyzing Sensor 
Data of Smartphones. Sensors 2018, 18, 1036. (SCIE). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nhan_dang_hanh_vi_cua_nguoi_tham_gia_giao_th.pdf tom_tat_luan_an_nhan_dang_hanh_vi_cua_nguoi_tham_gia_giao_th.pdf