Tóm tắt Luận án Những nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của các doanh nghiệp qua nghiên cứu thực tế ở thành phố Hải Phòng

Để thu hút doanh nghiệp thực hiện đầu tư đất lần đầu vào thành phố, Ban quản lý khu công nghiệp thành phố Hải Phòng nên thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thành phố sẽ miễn tiền thuê đất trong khoảng thời gian từ 7-15 năm (theo tinh thần Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ) tùy theo dự án đầu tư mà doanh nghiệp được thực hiện. Theo đó, việc công bố giá thuê đất và lộ trình trả tiền thuê cũng được công khai ngay từ đầu để các doanh nghiệp chủ động trong việc thanh toán giá thuê đất. Đối với các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, do những khó khăn mà chưa thể đầu tư, đưa đất trống đã thuê vào hoạt động thì thành phố chủ động tiến hành rà soát lại diện tích đất sạch tại các doanh nghiệp đã thuê từ đó đưa ra phương án thanh lý để giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp muốn giữ lại đất đã thuê chờ vượt qua khó khăn rồi tiếp tục đầu tư, Ban quản lý KCN yêu cầu những đơn vị này phải có văn bản trình bày kế hoạch xây dựng cụ thể và giải pháp thanh toán tiền thuê đất trong giai đoạn tới

pdf12 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Những nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của các doanh nghiệp qua nghiên cứu thực tế ở thành phố Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp đầu tư vào đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố nhằm định hướng cho việc lựa chọn đất đai của doanh nghiệp một cách có hiệu quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng những năm tới. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là một số yếu tố kinh tế (chính sách thuế, phí của địa phương về thuê đất, khả năng tiêu thụ sản phẩm...), xã hội (lao động, đòi hỏi về môi trường...) và các yếu tố từ môi trường thể chế (quy hoạch đất, chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương...) có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến lực chọn đất đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp ở Thành phố Hải Phòng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu việc lựa chọn đất cho sản xuất ở một số doanh nghiệp công nghiêp sản xuất chủ yếu dựa vào số liệu khảo sát trên địa bàn thành phố Hải phòng. Mặc dù Hải Phòng, là thành phố nổi tiếng về công nghiệp đóng tàu, xi măng, sản xuất nhựa... và các ngành công nghiệp này được nhiều nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia. Tuy nhiên, nghiên cứu lại không đi vào phân tích các nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của doanh nghiệp theo từng ngành sản xuất cụ thể mà nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của doanh nghiệp theo hình thức góp vốn, quy mô vốn và quy mô lao động. Ngoài việc sử dụng dữ liệu thứ cấp liên quan đến quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong khoảng thời gian 2001-2010, đề tài còn tiến hành điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp từ đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà nhiên cứu, các doanh nghiệp ... những vấn đề liên quan đến quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải phòng trong năm 2012. Luận án gồm 4 chương ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục Chương 1. Tổng quan những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Đánh giá thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ kết quả điều tra Chương 4: Phương hướng và giải pháp khuyến khích và điều chỉnh các doanh nghiệp lựa chọn đất thuê vận dụng cho thành phố Hải Phòng 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. ĐẤT ĐAI VÀ MỤC TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong nền kinh tế Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Ngày nay, vai trò của đất đai không chỉ dừng lại ở tư liệu sản xuất nông nghiệp, là địa bàn đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, là không gian thõa mãn những nhu cầu của con người mà còn là đối tượng để giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, an ninh lương thực, phát triển cộng đồng,... 1.1.2. Mục tiêu của việc sử dụng đất đai trong nền kinh tế Mối quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận vì vậy họ sẽ tận dụng tối đa có thể từ sử dụng đất để mang lại lợi nhuận lớn nhất. Vì thế, các DN phải có những tính toán kĩ càng về mục đích sử dụng cùng với lợi ích và chi phi từ sử dụng đất. Tùy vào mục đích sử dụng đất mà DN lựa chọn và sử dụng đất nhằm tạo ra lợi nhuận. Đất làm trụ sở, cơ sở sản xuất : đất có các yếu tố cơ bản như: vị trí , đặc điểm về giao thông, địa chất, phong thủy có ý nghĩa quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét và lựa chọn đất sao cho có càng nhiều lợi thế và càng phù hợp càng tốt. Những yếu tố của đất đai làm cơ sở sản xuất, trụ sở là 1 trong các yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô và sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai bởi vậy, việc lựa chọn đất của DN được thực hiện rất cẩn thận. Đất làm nơi giao dịch, đại diện: Doanh nghiệp thường lựa chọn đất có vị trí chiến lược, tính toán giữa lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra. Đất được cho mục đích đầu tư của doanh nghiệp : vì là tài sản có giá trị và được phép chuyển nhượng nên đất có thể dùng để đầu tư. Ngoài buôn bán , môi giới, doanh nghiệp có thể xây dựng các dự án đầu tư. Việc đầu tư đất có thể tạo ra lợi nhuận lợi nhưng tồn tại không ít rủi ro. 5 Đất có thể là nguồn vốn cho sản suất: Đất là tài sản có giá trị, nên khi cần, đất có thể đemm ra làm vật thế chấp để doanh nghiệp có được nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động kinh tế . 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu sử dụng đất đai của doanh nghiệp và xã hội Đối với doanh nghiệp, đất đai là một trong những nguồn lực rất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển nhằm đem lại lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp. Chính vì thế khi sử dụng đất đai doanh nghiệp quan tâm tới các mục tiêu thu hút lợi nhuận từ việc sử dụng đất đai. Cụ thể như sau: (i) Số tiền đầu tư vào đất đai của doanh nghiệp phải ở mức thấp để doanh nghiệp còn có điều kiện đầu tư và các sản phẩm hàng hóa khác, từ đó có được lợi nhuận; (ii) Đảm bảo hợp pháp quyền sử dụng đất của doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức có liên quan trong các họat động kinh doanh sử dụng đất đai; (iii) Bảo vệ, cải thiện chất lượng đất và môi trường xung quanh nhằm đảm bảo phát triển doanh nghiệp bền vững trong tương lai. Đối với xã hội, mà đại diện là nhà nước, việc sử dụng đất đai hướng đến các mục tiêu sau: (i) Quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả tạo điều kiện phát triển nền kinh tế bền vững; (ii) Bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững; (iii) Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. 1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT CHO SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Lý thuyết địa tô của K.Mark và việc vận dụng vào lựa chọn đất của các doanh nghiệp Theo K Mark, trong nông nghiệp do ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản. Đại bộ phận đất cho nông nghiệp là xấu, và nói chung người ta không tạo thêm được ruộng đất. Giá cả ruộng đất trong nông nghiệp, nếu chỉ kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung bình thì sẽ không đủ nông sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Vì những lẽ trên mà trong nông nghiệp, giá cả nông sản do điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu quyết định. Những nhà tư bản kinh doanh trên những ruộng đất có điều kiện sản 6 xuất thuận lợi luôn luôn thu được lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài, vì nó dựa trên tính chất kiên cố của ruộng đất và độ màu mỡ của đất đai. Lợi nhuận siêu ngạch này sẽ chuyển hóa thành địa tô chênh lệch. 1.2.2. Các lý thuyết nghiên cứu hiện đại về lựa chọn đất và các nhân tố tác động đến lựa chọn đất phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Larry E Swedroe and Jared Kizer, Rüdiger Kiesel, Matthias Scherer, Rudi Zagst. cho rằng việc doanh nghiệp tiến hành thuê đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phụ thuộc vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của doanh nghiệp. João Leitão, Rui Baptista đã chỉ ra những yếu tố như các hỗ trợ của chính quyền trung ương, địa phương về thuế, phí thuê đất, các quy định về giao đất, cũng như các chính sách liên quan đến phát triển hạ tầng cơ sở và định hướng phát triển của địa phương mà nơi doanh nghiệp dự định đầu tư... có ảnh hưởng đến việc đầu tư vào đất đai của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Theo tư tưởng này, nếu các các thủ tục hành chính, chính sách về thuế và giá đất cũng như những đóng góp cho địa phương là những điều kiện cần để thu hút các doanh nghiệp tiến hành đầu tư vào đất đai; các yếu tố như hệ thống điều kiện giao thông nội vùng, mạng lưới giao thông, công trình thiết bị chuyển tải và cung cấp năng lượng, hệ thống cấp và thoát nước, hệ thống điện, thông tin liên lạc, yêu cầu về môi trường, chỗ đổ chất thải, điều kiện về phòng cháy chữa cháy, an ninh, diện tích mặt bằng và khả năng thuê thêm đất phục vụ sản xuất kinh doanh có ý nghĩa như điều kiện đủ trong việc hút hút các doanh nghiệp đầu tư vào đất đai để tiến hành các hoạt động sản xuất. Như vậy, nếu theo quan điểm của các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển, tân cổ điển thì việc quyết định đầu tư vào đất đai của các chủ doanh nghiệp dựa chủ trên lý thuyết địa tô, thì hiện nay theo quan điểm hiện đại quyết định đầu tư vào đất đai của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhóm yếu tố. Quyết định đầu tư đất đai của chủ doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc và chính sách thu hút của địa phương cũng như điều kiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật, hạ tầng cơ sở xã hội của địa phương mà doanh nghiệp có ý định đầu tư. 1.2.3. Lý thuyết hàm định giá thuế đất Để tiến hành các hoạt động sản xuất của mình, các doanh nghiệp công nghiệp cần đất để thiết đặt máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng nhà kho, nhà làm việc, bãi 7 đậu xe. Để có đất, các doanh nghiệp phải thuê mướn. Giá thuê đất hay chi phí thuê đất là một hàm số phụ thuộc nhiều yếu tố. Trong một thành phố phát triển theo mô hình làn sóng thì giá thuê đất biến thiên theo khoảng cách giữa nơi thiết đặt nhà máy và trung tâm thành phố. Giá thuê đất của các doanh nghiệp giảm dần khi các công ty đặt ra trung tâm thành phố và điều này cũng đúng trong trường hợp thuê đất của các hãng hay công sở; Giá thuê đất của các cửa hàng thương mại phụ thuộc vào mật độ dân cư và mức độ lợi nhuận cho việc mua hàng CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình sử dụng đất của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Thành phố Hải Phòng 2.1.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất của Thành phố Hải Phòng Quá trình phát triển nhanh mạnh nền kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm qua đã kéo theo việc thay đổi rất lớn trong việc bố trí sử dụng các loại đất. Diện tích đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa, rau, màu các loại,) phải chuyển một phần để xây dựng phát triển đô thị, các khu dân cư, các cụm, khu công nghiệp tập trung và xây dựng kết cấu hạ tầng, Quỹ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng mạnh góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa ở địa phương. Quỹ đất dành cho phát triển giao thông, thủy lợi cũng tăng đáng kể. Nhiều tuyến tỉnh lộ, huyện lộ được nâng cấp, mở rộng, phong trào làm đường giao thông nông thôn phát triển mạnh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển giao lưu giữa các vùng trong và ngoài thành phố, là yếu tố thúc đẩy các trục phát triển của địa phương. 2.1.2 Tình hình sử dụng đất ở các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng Thứ nhất, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp cơ sở còn chậm, thiếu đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết của các ngành; tính khả thi chưa cao, việc công bố công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn yếu. Thứ hai, việc giao đất, cho thuê đất vào mục đích chuyên dùng và đất ở tại các địa phương còn một số tồn tại và bất cập, còn xảy ra tình trạng nhiều công trình sử dụng đất không đúng với quyết định giao đất, cho thuê đất. 8 Thứ ba, trải qua một thời gian khá dài bị buông lỏng quản lý; việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai chưa được triệt để, thường xuyên. Thứ tư, cơ chế chính sách pháp luật về đất đai có nhiều thay đổi từ năm 1987 đến nay nhưng vẫn còn không ít vấn đề chưa đủ rõ, thậm chí chồng chéo, mâu thuẫn nên các cơ quan chuyên ngành chưa theo kịp với sự thay đổi chính sách, chưa tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế chính sách về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2. Khung nghiên cứu, phương pháp điều tra và xử lý dữ liệu 2.2.1 Khung nghiên cứu Theo quan điểm của tác giả phân tích các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn đất đai phục vụ sản xuất của doanh nghiệp có thể nhóm thành: (I) các yếu tố thuộc về nhìn nhận của doanh nghiệp đối và (II) nhóm các yếu tố phụ thuộc vào chính quyền địa phương. Khi nhìn vào hai nhóm yếu tố này, ta thấy 6 trên 7 yếu tố từ phía doanh nghiệp chịu có mối quan hệ qua lại tích cực với với các yếu tố từ phái chính quyền địa phương ngoại trừ yếu tố kỳ vọng của chủ doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Môi trường pháp lý Trình độ phát triển KT- XH) Huy động nhân lực SXKD Kỳ vọng của chủ DN YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT ĐAI TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP LỰA CHỌN ĐẤT ĐAI CỦA DOANH NGHIỆP Lợi nhuận Sự phát triển bền vững Mối quan hệ giữa lợi nhuận và diện tích đất sử dụng Kiểm định các yếu tố có tác động như thế nào đến lựa chọn đất của doanh nghiệp Khả năng tiếp cận thông tin Đảm bảo môi trường pháp lý Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật Hỗ trợ phát triển nhân lức Cung cấp thông tin Nhân viên hành chính YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT ĐAI CỦA DOANH NGHIỆP TỪ PHÍAĐỊA PHƯƠNG Giá thuê đất Thủ tục hành chính Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai của doanh nghiệp 9 2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Nếu như nhu cầu của doanh nghiệp trong việc mở rộng diện tích đất đầu tư suy cho cùng phụ thuộc vào nhận thức của doanh nghiệp về cơ hội kiếm được lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai, thì sự cho phép của chính quyền địa phương lại phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai. Đây chính là hai đối tượng của cuộc điều tra. Đề tài xây dựng các câu hỏi đối với 2 nhóm đối tượng (doanh nghiệp đầu tư và cán bộ quản đất đai) trên 7 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quyết định lựa chọn đất của chủ doanh nghiệp. Câu hỏi đối với các doanh nghiệp Để đánh giá về thực trạng sử dụng đất ở các loại hình doanh nghiệp, ở từng doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, bộ phiếu điều tra thu thập các thông tin về tổng diện tích đất mà các doanh nghiệp được giao khi thành lập. Tình trạng sử dụng đất cho các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay có sự biến đổi như thế nào so với trước đây? Trong diện tích đất được giao, doanh nghiệp dành bao nhiêu diện tích để phục vụ sản xuất? Để xây dựng cở hạ tầng xã hội cho nhân viên của doanh nghiệp? Hay đất được doanh nghiệp đem vào sử dụng ở mục đích khác?... Với tình trạng sử dụng đất như hiện nay, thì khoản thuế đất phải đóng chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng số tiền thuế, phí mà doanh nghiệp phải nộp. Các điều tra về nhu cầu tăng thêm diện tích đất cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là căn cứ để đề tài kiểm định xem có mối quan hệ nào giữa gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp với nhu cầu về mở rộng diện tích đất đối với doanh nghiệp không. Khi mà doanh nghiệp có nhu cầu về gia tăng diện tích đất thì phần diện tích đất tăng thêm đó sẽ được đầu tư cho sản xuất là bao nhiêu? Và dành cho xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ cho lao động của doanh nghiệp là bao nhiêu? Câu hỏi đối với cán bộ quản lý địa phương Các câu hỏi phỏng vấn với nhóm đối tượng này được thiết kế theo phương pháp định danh và định danh thứ bậc nhằm giúp tác giả có được những đánh giá, nhận định của đội ngũ cán bộ địa phương trong việc giải quyết, tạo điều kiện kích thích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong việc quyết định thuê đất phục vụ sản của doanh nghiệp. Quan điểm của đội ngũ này về các biện pháp, chính sách nhằm khuyến khích và 10 thúc đẩy động lực đối với chủ doanh nghiệp trong việc đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất trong giai đoạn tới cũng được đưa vào bảng hỏi dưới dạng các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. 2.2.3 Chọn mẫu điều tra Về phía doanh nghiệp, đề tài lựa chọn các doanh nghiệp theo các loại hình phân chia khác nhau trên 3 tiêu chí, quy mô vốn, quy mô lao động, và nguồn vốn (thành phần kinh tế). Nói cách khác, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chọn mẫu phân tổ để tiến hành điều tra. Tuy nhiên, ngoài phương pháp chọn mẫu phân tổ, tác giả còn thực hiện phương pháp chọn mẫu hệ thống (máy móc), tức là tác giả xác định số doanh nghiệp được phỏng vấn theo các loại hình. Về phái cạnh bộ quản lý đề tài lựa chọn các nhà quản lý làm việc tại các sở, ngành của thành phố và đội ngũ, lãnh đạo các quận huyện. Việc lựa chọn điều tra nhóm đối tượng này cũng giống như việc lựa chọn nhóm đối tượng điều tra doanh nghiệp. Đó là việc tác giả kết hợp cả phương thức chọn mẫu phân tổ và chọn mẫu hệ thống. Phương thức này giúp tác giả có được những thông tin chính xác nhất về quan điểm của những đối tượng quản lý ở Hải Phòng đối với chính sách thúc đẩy doanh nghiệp tiến hành đầu tư đất phục vụ sản xuất trên địa bàn thành phố. 2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, cây vấn đế ... để phân tích tổng quan về tình hình lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách tỉnh từ các nguồn thuế của doanh nghiệp, số lượng việc làm tạo ra của các loại hình doanh nghiệp đối với nền kinh tế của Hải Phòng. Đối với 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mở rộng đất đai cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề tài sử dụng phần mền thống kế SPSS tiến hành phân tổ và so sánh cặp từ kết quả điều tra phiếu theo đánh giá của doanh nghiệp về môi trường pháp lý, tác động của sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, khả năng huy động nhân lực cho sản xuất, kỳ vọng của doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư vào địa phương, khả năng tiếp cận của doanh nghiệp tới hệ thống thông tin về đất thủ tục hành chính và giá thuê đất phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Phương pháp tương tự cũng được tiến hành khi phân tích đánh giá đối với mẫu phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý địa phương về đất đai trên các nội dung điều tra. 11 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT ĐAI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỪ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 3.1. Tình trạng sử dụng đất của các doanh nghiệp được điều tra Trong các doanh nghiệp được điều tra, với diện tích đất được giao các doanh nghiệp chủ yếu dùng vào sản xuất, diện tích đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng toàn bộ số đất được cấp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không dành diện tích cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. Trong diện tích đất phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp thì phần dành cho nhà xưởng, kho bãi chiếm diện tích nhiều nhất. Đất dành cho văn phòng chiếm tỷ lệ ít hơn. Đối với đất dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội của các doanh nghiệp thì phần đất dành cho vui chơi giải trí chiếm dịch tích nhiều hơn là đất ưu tiên cho nhà ở của lao động làm việc tại các doanh nghiệp thuê đất sản xuất trên địa bàn Hải Phòng. 3.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3.2.1 Từ phía doanh nghiệp 3.2.1.1 Nhận định của doanh nghiệp đối với các yếu tố từ môi trường pháp lý ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đất Khoảng 50% số doanh nghiệp được điều tra được điều tra trên địa bàn thành phố cho rằng môi trường pháp lý có ảnh mạnh đến tâm lý đầu tư mở rộng đất phục vụ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, quy hoạch đất đai, đặc biệt là quy hoạch đất cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các quy định liên quan đến việc giao đất cho doanh nghiệp đều có tác động mạnh đến tâm lý đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp bởi những bản quy hoạch này là căn cứ giúp doanh nghiệp biết được đánh giá được các ưu tiên của địa phương, định hướng, chiến lược phát triển của địa phương, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý dựa vào điều kiện hiện tại của doanh nghiệp không. 3.2.1.2 Nhận định của doanh nghiệp về các yếu tố từ trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật tác động đến quyết định mở đầu tư đất phục vụ sản xuất Các doanh nghiệp được điều tra cho rằng quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất ít phụ thuộc vào thu nhập của người dân sống trên địa bàn, cũng như xu hướng phát triển của khu vực nông nghiệp và biến đổi của khu vực nông thôn nơi họ thực hiện 12 đầu tư. Nói cách khác, trong các yếu tố từ trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương tác động đến quyết định của doanh nghiệp trong việc mở rộng đầu tư đất phục vụ sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất bày tỏ quan tâm nhiều nhất đến dịch vụ điện nước, hạ tầng cơ sở giao thông (đặc biệt là dịch vụ điện nước tại nơi họ tiến hành thuê đất phải được đảm bảo) và ít quan tâm đến việc đất họ thuê phải ở gần khu đô thị. Điều đó cũng có nghĩa là việc mở rộng diện tích phục vụ sản xuất của doanh nghiệp chỉ được thực hiện dựa trên việc địa phương tạo điều kiện như thế nào đối với hoạt động của doanh nghiệp, chứ không phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra ở trên địa bàn, và cũng ít phụ thuộc vào liệu khu vực nông nghiệp, nông thôn ở nơi đầu tư có là nơi lý tưởng để tìm kiếm nguyên liệu đầu vào phụ vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp hay không. 3.2.1.3 Nhận định của doanh nghiệp đối với các yếu tố về khả năng huy động nhận lực cho sản xuất kinh doanh đển quyết định đầu tư đất Khoảng 70% doanh nghiệp được điều tra cho rằng khả năng huy động được nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất. Nói cách khác, phần lớn các doanh nghiệp sẽ mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất kinh doanh khi họ khi họ có khả năng huy động được nhân lực và đặc biệt là nhân lực có chất lượng cao trên địa bàn mà họ dự định đầu tư. 3.2.1.4 Nhận định tác động của việc tiếp cận thông tin thuê đất tới quyết định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất Đối với việc tiếp cận thông tin từ cơ quan quản lý đia phương để có hướng đầu tư mở rộng đất phụ vụ sản xuất, có đến 40% số doanh nghiệp cho rằng họ hầu như không có được các thông tin về quy hoạch đất cho phát triển của địa phương. Chính việc thiếu thông tin về các bản quy hoạch đất đai cho phát triển địa phương nên phần lớn các chủ doanh nghiệp tham gia trả lời phỏng vấn cho rằng cơ hội của họ trong việc lựa chọn được vị trí đất tối ưu cho sự phát triển doanh nghiệp của họ hầu như rất hạn chế. 3.2.1.5 Nhận định tác động của thủ tục hành chính địa phương đến định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Đánh giá về thủ tục hành chính của Hải Phòng về đất đai được xem xét dựa trên các hoạt động hành chính mà doanh nghiệp gặp phải khi làm việc với công chức nhà 13 nước trong lĩnh vực quản lý đất trên địa bàn. Chính vì vậy khi đánh giá về thủ tục hành chính, luận án tiến hành đánh giá về quy trình giải quyết vấn đề và năng lực của cán bộ địa phương trong giải quyết các vấn đề liên quan đến thuê đất. Các doanh nghiệp được điều tra nhìn chung cho rằng hầu hết đội ngũ cán bộ địa phương liên quan đến quản lý đất đai đều chưa có năng lực thỏa đáng, điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận tới các vấn đề liên quan đất đai cho mục đích sản xuất. Nói một cách khác, hiện nay các doanh nghiệp không chỉ gặp khó khăn khi làm các thủ tục thuê đất, mà kể cả khi xong hết các thủ tục rồi, thì việc sử dụng ngay đất cho sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn bởi chính quyền địa phương còn nhiều lúng túng trong công tác giải phóng mặt bằng dẫn đến việc thu hồi và giao đất cho doanh nghiệp bị chậm so với tiến độ 3.2.1.6 Nhận định về mức độ kỳ vọng của chủ doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất Xét về kỳ vọng, mong muốn của phần lớn doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư mở rộng diện tích đất phụ vụ sản xuất là có được lợi nhuận và giảm thiểu các chi phí liên quan đến quá trình hoạt động. Tỷ lệ các doanh nghiệp cho rằng họ hoạt động với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của địa phương chỉ chiếm 20%. Nói cách khác, các doanh nghiệp đầu tư đất cho phát triển sản xuất thì sự đóng góp của doanh nghiệp cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương ra sao không phải là vấn đề quan trọng đối với họ. 3.2.1.7 Nhận định về giá thuê đất ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đất của doanh nghiệp Kết quả điều tra tại các doanh nghiệp sản xuất ở Hải Phòng cho thấy, các doanh nghiệp ngoài nhà nước chịu rất nhiều ảnh hưởng về sự biến đổi từ giá thuê đất đối với quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất của họ. Ngược lại, doanh nghiệp nhà nước thì sự tác động của giá thuê đất có ảnh hưởng ít hơn đến quyết định thuê đất phục vụ sản xuất của họ. Khi xét theo quy mô vồn và lao động kết quả điều tra cũng cho thấy không có xu hướng rõ rệt về sự biến động của giá thuê đất đến quyết định đầu tư mở rộng diện tích của doanh nghiệp. Nói cách khác, việc doanh nghiệp quyết định thuê thêm đất không phụ thuộc vào số vốn mà lao động mà họ đang sở hữu mà lại phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của họ 14 3.2.2 Từ phía cán bộ quản lý 3.2.2.1 Nhận định của cán bộ quản lý địa phương về đảm bảo môi trường pháp lý nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp thuê đất sản xuất Nhận định chung về việc đảm bảo môi trường pháp lý với các bản quy hoạch, các quy định liên quan đến giao đất được các nhà quản lý ở Hải Phòng tự đánh giá là tương đối tốt. Trong các yếu tố từ môi trường pháp lý, vấn đề minh bạch, rõ ràng của các bản quy hoạch đất đai, các quy định liên quan đến việc giao đất cho doanh nghiệp được các nhà quản lý địa phương đánh giá có tác động mạnh nhất đến tâm lý quyết định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp. Mặc dù các bản quy hoạch của địa phương cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị mới được hiểu như kim chỉ nam cho các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn các mảnh đất để thực hiện sản xuất kinh doanh, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, cả khu vực doanh nghiệp và các cán bộ quản lý đất đai ở địa phương đều cho rằng việc chất lượng của các bẩn quy hoạch này mới ở mức trên trung bình, chưa đạt loại khá nên tác động của nó đến việc doanh nghiệp quyết định của thuê đất phục vụ sản xuất là chưa cao. Nói một cách khác, Theo quan điểm của cán bộ quản lý được điều tra tại Hải Phòng, hiện nay mới chỉ những bản quy hoạch đất của địa phương là được thực hiện tương đối bài bản và đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của doanh nghiệp. 3.2.2.2 Quan điểm của cán bộ quản lý địa phương về đảm bảo hạ tầng kỹ thuật trong việc khuyến khích, các doanh nghiệp thuê đất phục vụ sản xuất Trong các yếu tố thuộc hạ tầng cơ sở của địa phương liên quan đến việc thu hút các nhà đầu tư thuê đất phục vụ sản xuất, đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương nhìn nhận các dịch vụ điện nước được họ tiến hành cung ứng tương đối tốt. Đội ngũ cán bộ quản lý cũng cho rằng hiện trạng hạ tầng cơ sở phục vụ giao thông vận tải của Hải Phòng chưa được tốt nhưng nó cũng ở trên mức trung bình, và đội ngũ cán bộ quản lý địa phương cũng nỗ lực để giúp các doanh nghiệp thuê đất gần bến tàu, bến xe để thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hòa.. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng đồi hỏi thực tế cũng chỉ mới ở trên mức trung bình. 3.2.2.3 Đánh giá của các sở ban ngành về các phương thức hỗ trợ doanh nghiệp huy động nhận lực khi thuê đất phục vụ sản xuất Nhìn chung tỷ lệ cán bộ quản lý làm việc tại các Sở, các đơn vị trực thuộc quản lý về chuyên môn của các Sở cho rằng các biện pháp chính sách mà chính quyền triển 15 khai nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp huy động nhân lực về số lượng và chất lượng là cao hơn hoặc ngang bằng với tỷ lệ nhận định của cán bộ quản lý làm việc tại UBND cũng như các đơn vị trực thuộc theo chiều dọc của hệ thống này. 3.2.2.4 Đánh giá của đội ngũ cán bộ địa phương về đảm bảo cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thuê đất phục vụ sản xuất Nhận định của cán bộ quản lý địa phương về khả năng tiếp cận thông tin quy hoạch đất từ phía doanh nghiệp, có khoảng 45% đối tượng quản lý được phỏng vấn đánh giá các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận tới nguồn thông tin này một cách thỏa đáng. Trong khi đó chỉ khoảng 6% cán bộ quản lý ở địa phương cho rằng các doanh nghiệp ít bị hạn chế về mặt cơ hội khi tiếp cận thông tin để chọn những mảnh đất thuận lợi nhằm phục vụ hoạt động sản xuất của họ. Nói cách khác việc công khai minh bạch thông tin về thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng mởi chỉ ở mức trung bình và gây ra rất nhiều khó khăn đối với những đối tượng cần thuê đất 3.2.2.5 Đánh giá về đội ngũ cán bộ làm công tác hành chính liên quan đến đất đai Đánh giá về năng lực của cán bộ địa phương, cán bộ quản lý được điều tra nhận định rằng hầu hết đội ngũ cán bộ địa phương liên quan đến quản lý đất đai đều chưa có năng lực thỏa đáng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đất đai. Tuy nhiên bên cạnh năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ở địa phương còn chịu tác động bởi những khó khăn, vướng mắc từ các yếu tố bên ngoài làm cản trợ năng lực hoạt động hiệu quả của họ. Chẳng hạn như bản thân họ rất muốn thay đổi, nhưng những đòi hỏi của thủ tục hành chính còn rất nhiều phiền hà và là công chức, họ vẫn phải thực hiện theo những thủ tục này. Thêm vào đó là sự phản ứng tiêu cực của một số hộ dân khi họ triển khai công tác giải phóng mặt bằng 3.3. Đánh giá chung về tác động của lựa chọn đất đai của Doanh nghiệp điều tra trên địa bàn Hải Phòng 3.3.1. Mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn đất cho sản xuất của doanh nghiệp Hàm về các yếu tố ảnh hưởng đến sự quyết định của doanh nghiệp trong đầu tư đất phục vụ cho hoạt động sản xuất trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Cnhucaudat = 0,233Cphly + 0.566Cphtrien + 0,154Cnhluc +0,335Cmmuon - 0,104Cthtin + 0,226Cngluc - 0.212 Cpdat 16 Điểm đáng lưu ý từ kết quả mô hình là trong khi 5 yếu tố : (i) môi trường pháp lý, (ii) đảm bảo hạ tầng cơ sở, (iii) khả năng huy động nhân lực, (iv) kỳ vọng của chủ doanh nghiệp, (v) thủ tục hành chính về đất đai có quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư mở rộng đất cho sản xuất của doanh nghiệp. Yếu tố (i) việc cung cấp thông tin về các khu đất cho thuê và (ii) giá thuê đất lại có mối quan hệ ngược chiều với quyết định đầu tư đất mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Kết quả này cho thấy sự biến động về giá thuê đất cũng như những hạn chế về tiếp cận thông tin thuê đất đang là rào cản đối với ý định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 3.3.2. Tác động của việc sử dụng đất của doanh nghiệp đến kinh tế xã hội Thành phố Hải Phòng 3.3.2.1 Tác động về kinh tế Nhìn chung doanh thu từ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hải Phòng năm 2010 có gia tăng so với năm 2009. Sự tăng trưởng về mặt doanh thu của các doanh nghiệp góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng. Bởi với sự phát triển của doanh nghiệp, số tiền mà thành phố bổ sung vào ngân sách tỉnh từ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế sử dụng đất mà doanh nghiệp phải nộp cũng tăng lên. Sự tự chủ trong tăng trưởng về ngân sách địa phương là điều kiện cần thiết để thành phố thực hiện các khoản chi hỗ trợ ngược lại đối với sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các hoạt động: hỗ trợ vốn các doanh nghiệp, phát triển hạ tầng giao thông 3.3.2.2 Tác động về xã hội Theo kết quả điều tra chỉ mới có 10% số doanh nghiệp đã thực hiện một phần trách nhiệm đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, và 5% số doanh nghiệp mong muốn cung cấp hạ tầng xã hội cho lao động những chưa thực hiện được vì thiếu đất. Còn lại khoảng 85% doanh nghiệp chưa thực hiện và không có nhận thức phải thực hiện trách nhiệm của họ đối với người lao động nói chung, với sự phát triển chung của cộng đồng dân cư ở Hải Phòng nỏi riêng. Điều này có nghĩa là hơn 85% lao động trong các doanh nghiệp được điều tra trong nghiên cứu này phải tự lo nhà, tự tìm chỗ ăn trưa ... Thêm vào đó, trong quá trình làm việc nhân viên thường bị ép sản lượng cao trong khi điều kiện làm việc không thực sự tốt, them vào đó họ dễ bị phạt tiền do vi phạm kỷ luật và hay bị xúc phạm, bị quát chửi bởi cán bộ quản lý. 17 Điều này, do đó gây ra nhiều mâu thuẫn giữa giới chủ và lao động tại nơi làm việc, nhiều vấn đề xã hội do đó nảy sinh ở các khu công nghiệp. Các vụ đình công, biểu tình của công nhân vì đó tất yếu xảy ra, cụ thể như vụ biểu tình của công nhân Xí nghiệp Giày Hàng Kênh thuộc Công ty CP Giày Hàng Kênh (ở huyện An Lão), Công ty TNHH May Việt Hàn (thuộc huyện Kiến Thụy) ngày 3/2 năm 2010. 3.3.2.3 Tác động về môi trường Theo phiếu điều tra, các doanh nghiệp nhà nước (về mặt tỷ lệ trả lời so với nhóm điều tra) thể hiện quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình phát triển doanh nghiệp là cao nhất, thì mức độ quan tâm của các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với vấn đề này không nhiều. Nói cách khác, trong quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, ngược lại họ chú trọng nhiều hơn đến nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.3.3 Đánh giá chung về các nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng (i) Về môi trường pháp lý Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành để đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất chung và quy hoạch ngành; chồng chéo giữa quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội với các quy hoạch phát triển không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch giao thông, công nghiệp và du lịch. Quy hoạch thường xuyên bị điều chỉnh theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Việc công bố quy hoạch chưa đảm bảo công khai đến các cộng đồng dân cư; trong thực tế chưa thực hiện được việc cắm mốc chỉ giới quy hoạch. (ii) Về hạ tầng cơ sở Về hạ tầng cơ sở cho việc vận chuyển hàng hóa, mặc dù thành phố không ngừng huy động vốn để xây dựng các tuyến đường để vận chuyển hàng hóa từ khu vực cảng Hải Phòng đến các trục chính của giao thông đối ngoại. Khối lượng vận chuyển lớn, tuy nhiên cơ sở hạ tầng giao thông vận tải lại thấp, đường xấu, nhỏ làm cho nhiều chủ doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nên dù đạt được lợi nhuận, họ vẫn chưa có ý định đầu tư mở rộng khu đất cho mục đích gia tăng quy mô sản xuất. 18 (iii) Về nguồn lực lao động Mặc dù thu nhập bình quân của lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở Hải Phòng có mức thu nhập bình quân nằm trong khoảng thấp nhất và cao nhất của thu nhập có được mà lao động trong các khu công nghiệp có được. Tuy nhiên, thực tế là thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp chưa đủ để chỉ tiêu cho các nhu cầu cơ bản hàng ngày. Nói cách khác, với mức lương hiện nay, việc duy trì nhân công trong các doanh nghiệp là không hề dễ dàng. Việc thu hút và duy trì nhân công đảm bảo hoạt động trong các doanh nghiệp do đó gặp nhiều khó khăn. Tình trạng nhảy việc hay tự động bỏ việc diễn ra thường xuyên ở lao động làm việc tại các khu công nghiệp. (iv) Về mong muốn của chủ doanh nghiệp Nếu như tình trạng vốn, tình hình nhân lực của doanh nghiệp không có ảnh hưởng rõ nét đến cơ hội lựa chọn đất cho kinh, thì hình thức góp vốn lại có tác động lớn đến cơ hội lựa chọn đất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước tỏ ra có lợi thế vượt trội so với các loại hình doanh nghiệp còn lại khi lựa chọn các mảnh đất nhằm phát triển kinh doanh. Nói cách khác, mong muốn có được mảnh đất thuận lợi cho phát triển kinh doanh, không hề đơn giản với các doanh nghiệp không phải là nhà nước. (v) Về tiếp cận thông tin Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin liên quan đến quy hoạch phát triển. Vốn càng nhỏ càng, các doanh nghiệp càng khó có được thông tin đầy đủ về định hướng, chiến lược phát triển tổng thể của địa phương. Các doanh nghiệp có vốn nhỏ chỉ căn cứ dựa trên xu thế thị trường để đưa ra các quyêt định lựa chọn đầu tư đất cho phát triển sản xuất chứ khó lòng tiếp cận tới định hướng phát triển ngành nghề, lĩnh vực của địa phương từ đó có thể lựa chọn đất thực hiện đầu tư tập trung, trọng điểm. (vi) Về thủ tục hành chính Dù ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, đánh giá chung của họ về trình độ đội ngũ cán bộ quản lý địa phương là rất hạn chế, thể hiện ở thủ tục hành chính rườm rà và công tác giải phóng mặt bằng và giao đất cho doanh nghiệp được triển khai rất chậm. 19 (vii) Về giá thuê đất Nghị định số 121/2010/NĐ-CP đi vào thực tiễn, tình trạng bất bình đẳng về giá thuê đất giữa các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung, ở Hải Phòng nói riêng đang từng bước được tháo gỡ. Tuy nhiên, theo nghị định này, từ năm 2011 giá đất cho thuê được điều chỉnh theo hướng tăng giá thuê nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Với việc giá thuê đất tăng thì tiền thuê đất các doanh nghiệp thuế đất phải nộp hàng năm tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, hàng loạt các doanh nghiệp phải phá sản, việc tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp càng làm tình trạng của họ trở nên bi đát hơn. Xu hướng thuê thêm đất để mở rộng diện tích phục vụ sản xuất của doanh nghiệp do đó bị hạn chế. Với quy định doanh nghiệp chỉ được cho thuê lại nhà xưởng chứ không được cho thuê lại những khu đất trống. Tuy nhiên, việc cho thuê nhà xưởng chỉ phù hợp với những đơn vị thuê đất, tiến hành đầu tư rồi cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ thuê lại. Nhưng chính điều này lại dẫn đến tình trạng trạng tranh chấp lao động, gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy.. tại các khu công nghiệp. Còn đối với những doanh nghiệp đầu tư lớn, trong quá trình sản xuất nếu chỉ được cho thuê lại nhà xưởng thì họ có thể phải giảm sản lượng, giảm nhân công... Với sự cắt giảm đó không biết khi nào họ mới có được thêm lợi nhuận, thực hiện tái đầu tư mới. CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁC DOANH NGHIỆP LỰA CHỌN ĐẤT THUÊ VẬN DỤNG CHO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Hải Phòng và nhu cầu đất đai của doanh nghiệp những năm tới 4.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của Hải Phòng tới 2020 Trong những năm tới, Hải Phòng phải bảo đảm mục tiêu giữ vững tốc độ tăng trưởng GDP ổn định trên 10%/năm trong điều kiện phục hồi kinh tế sau khủng hoảng tài chính thế giới. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung cao cho việc tái cấu trúc cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng phát triển chiểu sâu, coi trọng hiệu quả và bảo đảm phát triển bền vững làm cơ sở để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. 20 4.1.2. Nhu cầu đất đai của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới Đến năm 2020 việc gia tăng các đơn vị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi phải có sự gia tăng về đất đai. Khi mà tỷ lệ gia tăng về số doanh nghiệp nhiều hơn tỷ lệ gia tăng về diện tích đất, tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để có thể sở hữu những mảnh đất về quy mô và vị thế mà có thể đem lại cho họ sự tiện ích tối đa trong quá trình phát triển. 4.2. Giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp thuê đất phục vụ sản xuất ở Hải Phòng đến năm 2020 dựa trên các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý lựa chọn đất của doanh nghiệp sản xuất 4.2.1 Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch đất cho phát triển kinh tế xã hội cần được xây dựng một cách công khai, minh bạch nhằm đem lại tính khả thi cao cho quá trình triển khai kế hoạch. Nói cách khác, việc xây dựng quy hoạch đất đai, không chỉ phải nằm trong tổng thể quy hoạch phát triển chung của địa phương mà còn cần có sự tham gia, ủng hộ của các ban ngành, cộng đồng, nhất là người có đất bị quy hoạch, và những đối tượng hưởng lợi (sử dụng đất) từ quy hoạch này. 4.2.2. Tăng cường trình độ phát triển cơ sở hạ tầng - Về nguồn vốn, chính quyền địa phương nên khai thác nguồn vốn từ trung ương thông qua các chương trình, dự án về kết cấu hạ tầng, để hoàn thiện các tuyến đường quốc lộ, đường đối ngoại; huy động ngân sách địa phương để cho xây dựng hạ tầng cơ sở ở địa phương mà cụ thể là các tuyến đường liên huyện, liên xã, các cầu vượt nối với các trục đường giao thông vận tải huyết mạch, tạo điều kiện thuận tiện cho giao thông hàng hóa. Bên cạnh nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng cơ sở từ ngân sách địa phương, Hải Phòng trong giai đoạn tới cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN nhằm thu hút đầu tư của các doanh nghiệp công nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị. 21 4.2.3. Đẩy mạnh phát triển của thị trường lao động và mức độ sẵn có của lực lượng lao động Bên cạnh sự chuẩn bị về số lượng nguồn nhân lực, việc phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân cũng là điểm quan trọng mà chính quyền thành phố cần phải thực hiện trong giai đoạn tới. Trong thời đại hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ lao động phổ thông rất khó có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất. Đội ngũ nhân công với trình độ kỹ thuật chuyên môn cao là cần thiết. Muốn có đội ngũ nhân lực có trình độ cao với những kiến thức tổng hợp, chắc về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật khi đảm đương các chức vụ trong thực hiện các hoạt động thì người lao động bắt buộc phải trải qua các khóa đào tạo đào tạo. 4.3.4. Hoàn thiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thuê đất Để thực hiện được mục tiêu này thì cổng thông tin điện tử Thành Phố và các trang web của các sở, ngành phải được nâng cấp. Sự đầu tư nâng cấp này sẽ tạo điều kiện để những trang thông tin này có được những nội dung thông tin cập nhật hàng ngày. Nói cách khác, với sự đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin điện tử, cả phía doanh nghiệp (người sử dụng thông tin) và phía chính quyền thành phố đều có được những thông tin cập nhật để cùng nhau tháo gỡ những vướng mắc trong việc thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp sẽ được tiếp cận các thông báo, thông tư hướng dẫn của nhà nước, thành phố về quy trình, thủ tục, giá cả thuê đất... còn chính quyền tỉnh cập nhật được những vướng mắc của doanh nghiệp khi họ tiến hành thuê đất từ đó có thể xử lý kịp thời nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp cũng như tăng thêm ngân sách của thành phố. 4.3.5. Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thuê đất của doanh nghiệp Xây dựng và hoàn thiện các quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tiễn; công khai minh bạch các thủ tục hành chính, các khoản phí và lệ phí khi thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; định kỳ tổng kết, đánh giá việc triển khai các quy trình quản lý đã ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cơ chế, chính sách mới; xây dựng quy định về trình tự, thủ tục giao, cho thuê mặt nước biển để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản; quy trình liên thông trong thẩm định, xác định nhu cầu sử dụng đất, giới thiệu địa điểm và thẩm định dự án đầu tư; quy trình giao đất, cho thuê đất thuộc 22 thẩm quyền của UBND cấp huyện; quy trình thỏa thuận bồi thường giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư trong trường hợp không phải thu hồi đất; định mức giao đất cho các dự án; hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất một cách hợp lý, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. 4.3.6. Điều chỉnh chính sách giá thuê đất Để thu hút doanh nghiệp thực hiện đầu tư đất lần đầu vào thành phố, Ban quản lý khu công nghiệp thành phố Hải Phòng nên thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thành phố sẽ miễn tiền thuê đất trong khoảng thời gian từ 7-15 năm (theo tinh thần Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ) tùy theo dự án đầu tư mà doanh nghiệp được thực hiện. Theo đó, việc công bố giá thuê đất và lộ trình trả tiền thuê cũng được công khai ngay từ đầu để các doanh nghiệp chủ động trong việc thanh toán giá thuê đất. Đối với các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, do những khó khăn mà chưa thể đầu tư, đưa đất trống đã thuê vào hoạt động thì thành phố chủ động tiến hành rà soát lại diện tích đất sạch tại các doanh nghiệp đã thuê từ đó đưa ra phương án thanh lý để giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp muốn giữ lại đất đã thuê chờ vượt qua khó khăn rồi tiếp tục đầu tư, Ban quản lý KCN yêu cầu những đơn vị này phải có văn bản trình bày kế hoạch xây dựng cụ thể và giải pháp thanh toán tiền thuê đất trong giai đoạn tới. 4.3.7. Các giải pháp khác Tuyên truyền phổ biến rộng rãi chủ chương, chính sách về phát triển công nghiệp trên địa bàn. Bên cạnh việc công khai hóa các định hướng phát triển của địa phương, cơ quan quản lý địa phương còn phải tiến hành các hoạt động liên quan đến công tác thầm định đất đai...... Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của thành phố trong việc giải quyết khiếu kiện về đất đai; cơ chế kiểm tra, xử lý sai phạm đối với các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết khiếu kiện đất đai nhưng không thực hiện đúng quy định. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trọng tâm là dân chủ ở cấp xã trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong các khâu công việc đảm bảo đúng quy trình, khắc phục những sai sót làm thiệt hại đến quyền lợi của người sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi ở thành phố Hải Phòng cũng là điều mà chính quyền thành phố cần quan tâm trong những năm tới. 23 KẾT LUẬN Trong thời gian qua, khi mà số lượng doanh nghiệp sản xuất đầu tư vào thành phố ngày một gia tăng trên cả hai phương diện chiều rộng lẫn chiều sâu. Đất được lựa chọn đối với các doanh nghiệp sản xuất phải đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của quá trình sản xuất như: (i) hạ tầng cơ sở khu vực lân cận có thuận tiện cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong vận chuyển và lưu thông hàng hóa không? (ii) đất có thuộc khu vực dễ huy động nguồn nhân lực cho quá trình sản xuất không? (iii) đất có nằm ở trong vùng mà môi trường pháp lý đối với việc tiếp cận và thuê đất có thuận tiện không? ... Mặc dù có rất nhiều đổi mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đánh giá của các chủ doanh nghiệp về sự thuận tiện trong tiếp cận, mở rộng diện tích đất cho sản xuất của các doanh nghiệp ở Hải Phòng còn rất hạn chế. Ngoài những hạn chế từ môi trường kinh tế vĩ mô, những rào cản của hạ tầng cơ sở, các doanh nghiệp còn cho rằng trình độ năng lực của đội ngũ làm công tác quản lý đất đai còn nhiều hạn chế. Cán bộ quản lý ngành và địa phương không chỉ chưa đáp ứng được về mặt chuyên môn khi xây dựng các bản kế hoạch mà công tác giải phóng mặt bằng cũng như các thủ tục hành chính liên quan đến giao quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Căn cứ vào kết quả điều tra của đề tài, tác giả cho rằng để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mở rộng đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, chính quyền thành phố Hải Phòng nên chú trọng vào việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ địa phương là cái cần phải được ưu tiên. Thêm vào đó chính quyền thành phố cũng phải chú ý đến cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đề việc thuê đất mở rộng sản xuất. Những thứ mà ở thời điểm hiện tại, nhìn nhận của các đối tượng thụ hưởng đối với những vấn đề này chỉ dừng ở mức tạp chấp nhận được, chứ chưa thấy cảm nhận của sự hài lòng trong nhận định của nhóm đối tượng thụ hưởng về yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đất phục vụ sản xuất của họ. Khi những điều này được thực hiện tốt trong giai đoạn tới, Hải Phòng sẽ có cơ hội thu hút được nhiều doanh nghiệp hơn tham gia đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội địa phương. 24 CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ 1. Phùng Văn Thanh (2012), “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu tình huống trên địa bàn Hải Phòng“, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Năm thứ mười tám, Số 186 (II), tháng 11/2012. 2. Phùng Văn Thanh - Hoàng Văn Cường (2013), “ Diện tích đất phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Những khó khăn và khuyến nghị giải pháp “, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Năm thứ mười chín, Số 188 (II), tháng 2/2013. 3. Phùng Văn Thanh (2013), “ The impacts of the land expansion for purpose of enterprise’s developments on the socioeconomic development and environment of the Hai Phong City“, Hội thảo Khoa học quốc tế : Các vấn đề kinh tế - xã hội và nhân văn trong phát triển vùng và đô thị, tháng 3/2013.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nhung_nhan_to_tac_dong_den_lua_chon_dat_dai.pdf
Luận văn liên quan