Để thu hút doanh nghiệp thực hiện đầu tư đất lần đầu vào thành phố, Ban quản lý
khu công nghiệp thành phố Hải Phòng nên thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thành phố sẽ miễn tiền thuê đất trong
khoảng thời gian từ 7-15 năm (theo tinh thần Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính
phủ) tùy theo dự án đầu tư mà doanh nghiệp được thực hiện. Theo đó, việc công bố giá
thuê đất và lộ trình trả tiền thuê cũng được công khai ngay từ đầu để các doanh nghiệp
chủ động trong việc thanh toán giá thuê đất.
Đối với các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa
bàn, do những khó khăn mà chưa thể đầu tư, đưa đất trống đã thuê vào hoạt động thì
thành phố chủ động tiến hành rà soát lại diện tích đất sạch tại các doanh nghiệp đã thuê
từ đó đưa ra phương án thanh lý để giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp. Đối với
những doanh nghiệp muốn giữ lại đất đã thuê chờ vượt qua khó khăn rồi tiếp tục đầu tư,
Ban quản lý KCN yêu cầu những đơn vị này phải có văn bản trình bày kế hoạch xây
dựng cụ thể và giải pháp thanh toán tiền thuê đất trong giai đoạn tới
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Những nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của các doanh nghiệp qua nghiên cứu thực tế ở thành phố Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 doanh nghiệp đầu tư 
vào đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố nhằm định hướng 
cho việc lựa chọn đất đai của doanh nghiệp một cách có hiệu quả trên địa bàn thành 
phố Hải Phòng những năm tới. 
3 
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là một số yếu tố kinh tế (chính sách thuế, phí 
của địa phương về thuê đất, khả năng tiêu thụ sản phẩm...), xã hội (lao động, đòi hỏi 
về môi trường...) và các yếu tố từ môi trường thể chế (quy hoạch đất, chiến lược phát 
triển kinh tế xã hội địa phương...) có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến lực chọn 
đất đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản 
xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp ở Thành phố Hải Phòng. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 
Đề tài nghiên cứu việc lựa chọn đất cho sản xuất ở một số doanh nghiệp công 
nghiêp sản xuất chủ yếu dựa vào số liệu khảo sát trên địa bàn thành phố Hải phòng. Mặc 
dù Hải Phòng, là thành phố nổi tiếng về công nghiệp đóng tàu, xi măng, sản xuất nhựa... 
và các ngành công nghiệp này được nhiều nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham 
gia. Tuy nhiên, nghiên cứu lại không đi vào phân tích các nhân tố tác động đến lựa chọn 
đất đai của doanh nghiệp theo từng ngành sản xuất cụ thể mà nghiên cứu phân tích các 
nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của doanh nghiệp theo hình thức góp vốn, quy mô 
vốn và quy mô lao động. 
Ngoài việc sử dụng dữ liệu thứ cấp liên quan đến quản lý đất đai trên địa bàn thành 
phố Hải Phòng trong khoảng thời gian 2001-2010, đề tài còn tiến hành điều tra thu thập 
dữ liệu sơ cấp từ đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà nhiên cứu, các doanh nghiệp ... những 
vấn đề liên quan đến quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải phòng trong năm 2012. 
Luận án gồm 4 chương ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 
phụ lục 
Chương 1. Tổng quan những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nhân tố 
ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai phục vụ sản xuất của doanh nghiệp 
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 
Chương 3: Đánh giá thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai của các 
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ kết quả điều tra 
Chương 4: Phương hướng và giải pháp khuyến khích và điều chỉnh các doanh 
nghiệp lựa chọn đất thuê vận dụng cho thành phố Hải Phòng 
4 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM 
THỰC TIỄN VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT 
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 
1.1. ĐẤT ĐAI VÀ MỤC TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong nền kinh tế 
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Đất đai là tài nguyên vô 
cùng quý giá, là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ 
kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. 
Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Ngày nay, vai trò của 
đất đai không chỉ dừng lại ở tư liệu sản xuất nông nghiệp, là địa bàn đầu tư phát triển 
công nghiệp, dịch vụ, là không gian thõa mãn những nhu cầu của con người mà còn 
là đối tượng để giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, 
an ninh lương thực, phát triển cộng đồng,... 
1.1.2. Mục tiêu của việc sử dụng đất đai trong nền kinh tế 
Mối quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận vì vậy họ sẽ tận dụng 
tối đa có thể từ sử dụng đất để mang lại lợi nhuận lớn nhất. Vì thế, các DN phải có 
những tính toán kĩ càng về mục đích sử dụng cùng với lợi ích và chi phi từ sử 
dụng đất. Tùy vào mục đích sử dụng đất mà DN lựa chọn và sử dụng đất nhằm tạo 
ra lợi nhuận. 
Đất làm trụ sở, cơ sở sản xuất : đất có các yếu tố cơ bản như: vị trí , đặc điểm về 
giao thông, địa chất, phong thủy có ý nghĩa quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét 
và lựa chọn đất sao cho có càng nhiều lợi thế và càng phù hợp càng tốt. Những yếu tố 
của đất đai làm cơ sở sản xuất, trụ sở là 1 trong các yếu tố quyết định thành bại của 
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô và sự phát triển của doanh nghiệp trong tương 
lai bởi vậy, việc lựa chọn đất của DN được thực hiện rất cẩn thận. 
Đất làm nơi giao dịch, đại diện: Doanh nghiệp thường lựa chọn đất có vị trí 
chiến lược, tính toán giữa lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra. 
Đất được cho mục đích đầu tư của doanh nghiệp : vì là tài sản có giá trị và được 
phép chuyển nhượng nên đất có thể dùng để đầu tư. Ngoài buôn bán , môi giới, doanh 
nghiệp có thể xây dựng các dự án đầu tư. Việc đầu tư đất có thể tạo ra lợi nhuận lợi 
nhưng tồn tại không ít rủi ro. 
5 
Đất có thể là nguồn vốn cho sản suất: Đất là tài sản có giá trị, nên khi cần, đất có 
thể đemm ra làm vật thế chấp để doanh nghiệp có được nguồn vốn phục vụ cho các 
hoạt động kinh tế . 
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu sử dụng đất đai của doanh nghiệp và 
xã hội 
Đối với doanh nghiệp, đất đai là một trong những nguồn lực rất quan trọng đảm 
bảo sự tồn tại và phát triển nhằm đem lại lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp. Chính 
vì thế khi sử dụng đất đai doanh nghiệp quan tâm tới các mục tiêu thu hút lợi nhuận 
từ việc sử dụng đất đai. Cụ thể như sau: (i) Số tiền đầu tư vào đất đai của doanh 
nghiệp phải ở mức thấp để doanh nghiệp còn có điều kiện đầu tư và các sản phẩm 
hàng hóa khác, từ đó có được lợi nhuận; (ii) Đảm bảo hợp pháp quyền sử dụng đất 
của doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức có liên quan trong các họat động kinh 
doanh sử dụng đất đai; (iii) Bảo vệ, cải thiện chất lượng đất và môi trường xung 
quanh nhằm đảm bảo phát triển doanh nghiệp bền vững trong tương lai. 
Đối với xã hội, mà đại diện là nhà nước, việc sử dụng đất đai hướng đến các 
mục tiêu sau: (i) Quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và 
pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả tạo điều kiện phát 
triển nền kinh tế bền vững; (ii) Bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả với 
biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững; (iii) Phát huy tối đa 
tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu 
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. 
1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
LỰA CHỌN ĐẤT CHO SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 
1.2.1. Lý thuyết địa tô của K.Mark và việc vận dụng vào lựa chọn đất của các 
doanh nghiệp 
Theo K Mark, trong nông nghiệp do ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản. Đại bộ 
phận đất cho nông nghiệp là xấu, và nói chung người ta không tạo thêm được ruộng 
đất. Giá cả ruộng đất trong nông nghiệp, nếu chỉ kinh doanh trên ruộng đất tốt và 
trung bình thì sẽ không đủ nông sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Vì những 
lẽ trên mà trong nông nghiệp, giá cả nông sản do điều kiện sản xuất trên ruộng đất 
xấu quyết định. Những nhà tư bản kinh doanh trên những ruộng đất có điều kiện sản 
6 
xuất thuận lợi luôn luôn thu được lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này 
tương đối ổn định và lâu dài, vì nó dựa trên tính chất kiên cố của ruộng đất và độ màu 
mỡ của đất đai. Lợi nhuận siêu ngạch này sẽ chuyển hóa thành địa tô chênh lệch. 
1.2.2. Các lý thuyết nghiên cứu hiện đại về lựa chọn đất và các nhân tố tác 
động đến lựa chọn đất phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 
Larry E Swedroe and Jared Kizer, Rüdiger Kiesel, Matthias Scherer, Rudi Zagst. 
cho rằng việc doanh nghiệp tiến hành thuê đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh 
phụ thuộc vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của doanh nghiệp. João Leitão, Rui 
Baptista đã chỉ ra những yếu tố như các hỗ trợ của chính quyền trung ương, địa 
phương về thuế, phí thuê đất, các quy định về giao đất, cũng như các chính sách liên 
quan đến phát triển hạ tầng cơ sở và định hướng phát triển của địa phương mà nơi 
doanh nghiệp dự định đầu tư... có ảnh hưởng đến việc đầu tư vào đất đai của doanh 
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Theo tư tưởng này, nếu các các thủ tục 
hành chính, chính sách về thuế và giá đất cũng như những đóng góp cho địa phương 
là những điều kiện cần để thu hút các doanh nghiệp tiến hành đầu tư vào đất đai; các 
yếu tố như hệ thống điều kiện giao thông nội vùng, mạng lưới giao thông, công trình 
thiết bị chuyển tải và cung cấp năng lượng, hệ thống cấp và thoát nước, hệ thống 
điện, thông tin liên lạc, yêu cầu về môi trường, chỗ đổ chất thải, điều kiện về phòng 
cháy chữa cháy, an ninh, diện tích mặt bằng và khả năng thuê thêm đất phục vụ sản 
xuất kinh doanh có ý nghĩa như điều kiện đủ trong việc hút hút các doanh nghiệp đầu 
tư vào đất đai để tiến hành các hoạt động sản xuất. 
Như vậy, nếu theo quan điểm của các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển, 
tân cổ điển thì việc quyết định đầu tư vào đất đai của các chủ doanh nghiệp dựa chủ 
trên lý thuyết địa tô, thì hiện nay theo quan điểm hiện đại quyết định đầu tư vào đất 
đai của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhóm yếu tố. Quyết định đầu tư đất 
đai của chủ doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu phát triển của bản thân 
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc và chính sách thu hút của địa phương cũng như điều 
kiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật, hạ tầng cơ sở xã hội của địa phương mà doanh nghiệp có 
ý định đầu tư. 
1.2.3. Lý thuyết hàm định giá thuế đất 
Để tiến hành các hoạt động sản xuất của mình, các doanh nghiệp công nghiệp 
cần đất để thiết đặt máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng nhà kho, nhà làm việc, bãi 
7 
đậu xe. Để có đất, các doanh nghiệp phải thuê mướn. Giá thuê đất hay chi phí thuê 
đất là một hàm số phụ thuộc nhiều yếu tố. Trong một thành phố phát triển theo mô 
hình làn sóng thì giá thuê đất biến thiên theo khoảng cách giữa nơi thiết đặt nhà máy 
và trung tâm thành phố. Giá thuê đất của các doanh nghiệp giảm dần khi các công ty 
đặt ra trung tâm thành phố và điều này cũng đúng trong trường hợp thuê đất của các 
hãng hay công sở; Giá thuê đất của các cửa hàng thương mại phụ thuộc vào mật độ 
dân cư và mức độ lợi nhuận cho việc mua hàng 
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình sử dụng đất của các 
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Thành phố Hải Phòng 
2.1.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất của Thành phố Hải Phòng 
Quá trình phát triển nhanh mạnh nền kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm qua đã kéo theo việc thay đổi rất lớn 
trong việc bố trí sử dụng các loại đất. Diện tích đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng 
lúa, rau, màu các loại,) phải chuyển một phần để xây dựng phát triển đô thị, các khu 
dân cư, các cụm, khu công nghiệp tập trung và xây dựng kết cấu hạ tầng, Quỹ đất 
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng mạnh góp phần đẩy mạnh tiến trình công 
nghiệp hóa ở địa phương. Quỹ đất dành cho phát triển giao thông, thủy lợi cũng tăng 
đáng kể. Nhiều tuyến tỉnh lộ, huyện lộ được nâng cấp, mở rộng, phong trào làm đường 
giao thông nông thôn phát triển mạnh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận 
chuyển giao lưu giữa các vùng trong và ngoài thành phố, là yếu tố thúc đẩy các trục 
phát triển của địa phương. 
2.1.2 Tình hình sử dụng đất ở các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố 
Hải Phòng 
Thứ nhất, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được yêu cầu 
thực tiễn đặt ra, tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp cơ sở còn chậm, 
thiếu đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết của các ngành; tính 
khả thi chưa cao, việc công bố công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử 
dụng đất còn yếu. 
Thứ hai, việc giao đất, cho thuê đất vào mục đích chuyên dùng và đất ở tại các 
địa phương còn một số tồn tại và bất cập, còn xảy ra tình trạng nhiều công trình sử 
dụng đất không đúng với quyết định giao đất, cho thuê đất. 
8 
Thứ ba, trải qua một thời gian khá dài bị buông lỏng quản lý; việc thanh tra, 
kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 
chưa được triệt để, thường xuyên. 
Thứ tư, cơ chế chính sách pháp luật về đất đai có nhiều thay đổi từ năm 1987 
đến nay nhưng vẫn còn không ít vấn đề chưa đủ rõ, thậm chí chồng chéo, mâu thuẫn 
nên các cơ quan chuyên ngành chưa theo kịp với sự thay đổi chính sách, chưa tham 
mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế chính sách về cấp Giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất. 
2.2. Khung nghiên cứu, phương pháp điều tra và xử lý dữ liệu 
2.2.1 Khung nghiên cứu 
Theo quan điểm của tác giả phân tích các nhân tố tác động đến quyết định lựa 
chọn đất đai phục vụ sản xuất của doanh nghiệp có thể nhóm thành: (I) các yếu tố 
thuộc về nhìn nhận của doanh nghiệp đối và (II) nhóm các yếu tố phụ thuộc vào 
chính quyền địa phương. 
Khi nhìn vào hai nhóm yếu tố này, ta thấy 6 trên 7 yếu tố từ phía doanh nghiệp chịu 
có mối quan hệ qua lại tích cực với với các yếu tố từ phái chính quyền địa phương ngoại 
trừ yếu tố kỳ vọng của chủ doanh nghiệp. Cụ thể như sau: 
Môi
trường
pháp lý
Trình độ
phát triển
KT- XH)
Huy động
nhân lực
SXKD
Kỳ vọng
của chủ
DN
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN
ĐẤT ĐAI TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
LỰA CHỌN ĐẤT ĐAI
CỦA DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận
Sự phát triển
bền vững
Mối quan hệ giữa
lợi nhuận và diện
tích đất sử dụng
Kiểm định các yếu
tố có tác động như
thế nào đến lựa
chọn đất của doanh
nghiệp
Khả năng
tiếp cận
thông tin
Đảm bảo
môi trường
pháp lý
Đảm bảo
hạ tầng kỹ
thuật
Hỗ trợ
phát triển
nhân lức
Cung cấp
thông tin
Nhân viên
hành chính
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN ĐẤT 
ĐAI CỦA DOANH NGHIỆP TỪ PHÍAĐỊA 
PHƯƠNG
Giá
thuê
đất
Thủ tục
hành
chính
Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất 
đai của doanh nghiệp 
9 
2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu 
Nếu như nhu cầu của doanh nghiệp trong việc mở rộng diện tích đất đầu tư suy cho 
cùng phụ thuộc vào nhận thức của doanh nghiệp về cơ hội kiếm được lợi nhuận và sự 
phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai, thì sự cho phép của chính quyền 
địa phương lại phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại và mục tiêu 
phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai. Đây chính là hai đối tượng của 
cuộc điều tra. 
Đề tài xây dựng các câu hỏi đối với 2 nhóm đối tượng (doanh nghiệp đầu tư và 
cán bộ quản đất đai) trên 7 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quyết định lựa 
chọn đất của chủ doanh nghiệp. 
Câu hỏi đối với các doanh nghiệp 
Để đánh giá về thực trạng sử dụng đất ở các loại hình doanh nghiệp, ở từng 
doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, bộ phiếu điều tra thu thập các thông tin về tổng 
diện tích đất mà các doanh nghiệp được giao khi thành lập. Tình trạng sử dụng đất 
cho các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay có sự biến đổi như thế nào so với trước 
đây? Trong diện tích đất được giao, doanh nghiệp dành bao nhiêu diện tích để phục 
vụ sản xuất? Để xây dựng cở hạ tầng xã hội cho nhân viên của doanh nghiệp? Hay 
đất được doanh nghiệp đem vào sử dụng ở mục đích khác?... Với tình trạng sử dụng 
đất như hiện nay, thì khoản thuế đất phải đóng chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng 
số tiền thuế, phí mà doanh nghiệp phải nộp. 
 Các điều tra về nhu cầu tăng thêm diện tích đất cho sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp sẽ là căn cứ để đề tài kiểm định xem có mối quan hệ nào giữa gia tăng lợi 
nhuận của doanh nghiệp với nhu cầu về mở rộng diện tích đất đối với doanh nghiệp 
không. Khi mà doanh nghiệp có nhu cầu về gia tăng diện tích đất thì phần diện tích đất 
tăng thêm đó sẽ được đầu tư cho sản xuất là bao nhiêu? Và dành cho xây dựng hạ tầng 
xã hội phục vụ cho lao động của doanh nghiệp là bao nhiêu? 
Câu hỏi đối với cán bộ quản lý địa phương 
Các câu hỏi phỏng vấn với nhóm đối tượng này được thiết kế theo phương pháp 
định danh và định danh thứ bậc nhằm giúp tác giả có được những đánh giá, nhận định 
của đội ngũ cán bộ địa phương trong việc giải quyết, tạo điều kiện kích thích các yếu tố 
ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong việc quyết định thuê đất phục vụ sản của doanh 
nghiệp. Quan điểm của đội ngũ này về các biện pháp, chính sách nhằm khuyến khích và 
10
thúc đẩy động lực đối với chủ doanh nghiệp trong việc đầu tư mở rộng đất phục vụ sản 
xuất trong giai đoạn tới cũng được đưa vào bảng hỏi dưới dạng các câu hỏi đóng và câu 
hỏi mở. 
2.2.3 Chọn mẫu điều tra 
Về phía doanh nghiệp, đề tài lựa chọn các doanh nghiệp theo các loại hình phân 
chia khác nhau trên 3 tiêu chí, quy mô vốn, quy mô lao động, và nguồn vốn (thành 
phần kinh tế). Nói cách khác, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chọn mẫu phân tổ 
để tiến hành điều tra. Tuy nhiên, ngoài phương pháp chọn mẫu phân tổ, tác giả còn 
thực hiện phương pháp chọn mẫu hệ thống (máy móc), tức là tác giả xác định số 
doanh nghiệp được phỏng vấn theo các loại hình. 
Về phái cạnh bộ quản lý đề tài lựa chọn các nhà quản lý làm việc tại các sở, 
ngành của thành phố và đội ngũ, lãnh đạo các quận huyện. Việc lựa chọn điều tra 
nhóm đối tượng này cũng giống như việc lựa chọn nhóm đối tượng điều tra doanh 
nghiệp. Đó là việc tác giả kết hợp cả phương thức chọn mẫu phân tổ và chọn mẫu hệ 
thống. Phương thức này giúp tác giả có được những thông tin chính xác nhất về quan 
điểm của những đối tượng quản lý ở Hải Phòng đối với chính sách thúc đẩy doanh 
nghiệp tiến hành đầu tư đất phục vụ sản xuất trên địa bàn thành phố. 
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, cây vấn đế ... để phân 
tích tổng quan về tình hình lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách tỉnh từ các nguồn thuế 
của doanh nghiệp, số lượng việc làm tạo ra của các loại hình doanh nghiệp đối với 
nền kinh tế của Hải Phòng. 
 Đối với 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mở rộng đất đai cho 
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố 
Hải Phòng, đề tài sử dụng phần mền thống kế SPSS tiến hành phân tổ và so sánh cặp 
từ kết quả điều tra phiếu theo đánh giá của doanh nghiệp về môi trường pháp lý, tác 
động của sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, khả năng huy động nhân lực cho 
sản xuất, kỳ vọng của doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư vào địa phương, khả năng 
tiếp cận của doanh nghiệp tới hệ thống thông tin về đất thủ tục hành chính và giá thuê 
đất phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Phương pháp tương tự cũng được tiến 
hành khi phân tích đánh giá đối với mẫu phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý địa phương 
về đất đai trên các nội dung điều tra. 
11
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
LỰA CHỌN ĐẤT ĐAI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH 
PHỐ HẢI PHÒNG TỪ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 
3.1. Tình trạng sử dụng đất của các doanh nghiệp được điều tra 
Trong các doanh nghiệp được điều tra, với diện tích đất được giao các doanh 
nghiệp chủ yếu dùng vào sản xuất, diện tích đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội 
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng toàn bộ số đất được cấp vào hoạt 
động sản xuất kinh doanh, không dành diện tích cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. 
Trong diện tích đất phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp thì phần dành cho nhà 
xưởng, kho bãi chiếm diện tích nhiều nhất. Đất dành cho văn phòng chiếm tỷ lệ ít hơn. 
Đối với đất dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội của các doanh nghiệp thì phần đất 
dành cho vui chơi giải trí chiếm dịch tích nhiều hơn là đất ưu tiên cho nhà ở của lao 
động làm việc tại các doanh nghiệp thuê đất sản xuất trên địa bàn Hải Phòng. 
3.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn đất đai của doanh nghiệp 
trên địa bàn thành phố Hải Phòng 
3.2.1 Từ phía doanh nghiệp 
3.2.1.1 Nhận định của doanh nghiệp đối với các yếu tố từ môi trường 
pháp lý ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đất 
Khoảng 50% số doanh nghiệp được điều tra được điều tra trên địa bàn thành phố 
cho rằng môi trường pháp lý có ảnh mạnh đến tâm lý đầu tư mở rộng đất phục vụ 
hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, quy hoạch đất đai, đặc biệt là 
quy hoạch đất cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các quy định 
liên quan đến việc giao đất cho doanh nghiệp đều có tác động mạnh đến tâm lý đầu tư 
mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp bởi những bản quy hoạch này là căn 
cứ giúp doanh nghiệp biết được đánh giá được các ưu tiên của địa phương, định 
hướng, chiến lược phát triển của địa phương, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý 
dựa vào điều kiện hiện tại của doanh nghiệp không. 
3.2.1.2 Nhận định của doanh nghiệp về các yếu tố từ trình độ phát triển 
hạ tầng kỹ thuật tác động đến quyết định mở đầu tư đất phục vụ sản xuất 
Các doanh nghiệp được điều tra cho rằng quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ 
sản xuất ít phụ thuộc vào thu nhập của người dân sống trên địa bàn, cũng như xu hướng 
phát triển của khu vực nông nghiệp và biến đổi của khu vực nông thôn nơi họ thực hiện 
12
đầu tư. Nói cách khác, trong các yếu tố từ trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa 
phương tác động đến quyết định của doanh nghiệp trong việc mở rộng đầu tư đất phục 
vụ sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất bày tỏ quan tâm nhiều nhất đến dịch vụ điện 
nước, hạ tầng cơ sở giao thông (đặc biệt là dịch vụ điện nước tại nơi họ tiến hành thuê 
đất phải được đảm bảo) và ít quan tâm đến việc đất họ thuê phải ở gần khu đô thị. Điều 
đó cũng có nghĩa là việc mở rộng diện tích phục vụ sản xuất của doanh nghiệp chỉ được 
thực hiện dựa trên việc địa phương tạo điều kiện như thế nào đối với hoạt động của 
doanh nghiệp, chứ không phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp 
sản xuất ra ở trên địa bàn, và cũng ít phụ thuộc vào liệu khu vực nông nghiệp, nông thôn 
ở nơi đầu tư có là nơi lý tưởng để tìm kiếm nguyên liệu đầu vào phụ vụ cho hoạt động 
sản xuất của doanh nghiệp hay không. 
3.2.1.3 Nhận định của doanh nghiệp đối với các yếu tố về khả năng huy 
động nhận lực cho sản xuất kinh doanh đển quyết định đầu tư đất 
Khoảng 70% doanh nghiệp được điều tra cho rằng khả năng huy động được 
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định 
đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất. Nói cách khác, phần lớn các doanh nghiệp sẽ 
mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất kinh doanh khi họ khi họ có khả năng huy 
động được nhân lực và đặc biệt là nhân lực có chất lượng cao trên địa bàn mà họ dự 
định đầu tư. 
3.2.1.4 Nhận định tác động của việc tiếp cận thông tin thuê đất tới quyết 
định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất 
Đối với việc tiếp cận thông tin từ cơ quan quản lý đia phương để có hướng đầu 
tư mở rộng đất phụ vụ sản xuất, có đến 40% số doanh nghiệp cho rằng họ hầu như 
không có được các thông tin về quy hoạch đất cho phát triển của địa phương. Chính 
việc thiếu thông tin về các bản quy hoạch đất đai cho phát triển địa phương nên phần 
lớn các chủ doanh nghiệp tham gia trả lời phỏng vấn cho rằng cơ hội của họ trong 
việc lựa chọn được vị trí đất tối ưu cho sự phát triển doanh nghiệp của họ hầu như rất 
hạn chế. 
3.2.1.5 Nhận định tác động của thủ tục hành chính địa phương đến định 
đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp 
Đánh giá về thủ tục hành chính của Hải Phòng về đất đai được xem xét dựa trên 
các hoạt động hành chính mà doanh nghiệp gặp phải khi làm việc với công chức nhà 
13
nước trong lĩnh vực quản lý đất trên địa bàn. Chính vì vậy khi đánh giá về thủ tục 
hành chính, luận án tiến hành đánh giá về quy trình giải quyết vấn đề và năng lực của 
cán bộ địa phương trong giải quyết các vấn đề liên quan đến thuê đất. Các doanh 
nghiệp được điều tra nhìn chung cho rằng hầu hết đội ngũ cán bộ địa phương liên 
quan đến quản lý đất đai đều chưa có năng lực thỏa đáng, điều này khiến cho các 
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận tới các vấn đề liên quan đất đai cho 
mục đích sản xuất. Nói một cách khác, hiện nay các doanh nghiệp không chỉ gặp khó 
khăn khi làm các thủ tục thuê đất, mà kể cả khi xong hết các thủ tục rồi, thì việc sử 
dụng ngay đất cho sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn bởi chính quyền địa phương 
còn nhiều lúng túng trong công tác giải phóng mặt bằng dẫn đến việc thu hồi và giao 
đất cho doanh nghiệp bị chậm so với tiến độ 
3.2.1.6 Nhận định về mức độ kỳ vọng của chủ doanh nghiệp khi tiến hành 
đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất 
Xét về kỳ vọng, mong muốn của phần lớn doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư mở 
rộng diện tích đất phụ vụ sản xuất là có được lợi nhuận và giảm thiểu các chi phí liên 
quan đến quá trình hoạt động. Tỷ lệ các doanh nghiệp cho rằng họ hoạt động với 
mong muốn đóng góp cho sự phát triển của địa phương chỉ chiếm 20%. Nói cách 
khác, các doanh nghiệp đầu tư đất cho phát triển sản xuất thì sự đóng góp của doanh 
nghiệp cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương ra sao không phải là vấn đề 
quan trọng đối với họ. 
3.2.1.7 Nhận định về giá thuê đất ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đất của 
doanh nghiệp 
Kết quả điều tra tại các doanh nghiệp sản xuất ở Hải Phòng cho thấy, các doanh 
nghiệp ngoài nhà nước chịu rất nhiều ảnh hưởng về sự biến đổi từ giá thuê đất đối với 
quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất của họ. Ngược lại, doanh nghiệp 
nhà nước thì sự tác động của giá thuê đất có ảnh hưởng ít hơn đến quyết định thuê đất 
phục vụ sản xuất của họ. Khi xét theo quy mô vồn và lao động kết quả điều tra cũng 
cho thấy không có xu hướng rõ rệt về sự biến động của giá thuê đất đến quyết định 
đầu tư mở rộng diện tích của doanh nghiệp. Nói cách khác, việc doanh nghiệp quyết 
định thuê thêm đất không phụ thuộc vào số vốn mà lao động mà họ đang sở hữu mà 
lại phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của họ 
14
3.2.2 Từ phía cán bộ quản lý 
3.2.2.1 Nhận định của cán bộ quản lý địa phương về đảm bảo môi trường 
pháp lý nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp thuê đất sản xuất 
Nhận định chung về việc đảm bảo môi trường pháp lý với các bản quy hoạch, 
các quy định liên quan đến giao đất được các nhà quản lý ở Hải Phòng tự đánh giá là 
tương đối tốt. Trong các yếu tố từ môi trường pháp lý, vấn đề minh bạch, rõ ràng của 
các bản quy hoạch đất đai, các quy định liên quan đến việc giao đất cho doanh nghiệp 
được các nhà quản lý địa phương đánh giá có tác động mạnh nhất đến tâm lý quyết 
định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp. Mặc dù các bản quy 
hoạch của địa phương cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu 
đô thị mới được hiểu như kim chỉ nam cho các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn các 
mảnh đất để thực hiện sản xuất kinh doanh, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, cả khu 
vực doanh nghiệp và các cán bộ quản lý đất đai ở địa phương đều cho rằng việc chất 
lượng của các bẩn quy hoạch này mới ở mức trên trung bình, chưa đạt loại khá nên 
tác động của nó đến việc doanh nghiệp quyết định của thuê đất phục vụ sản xuất là 
chưa cao. Nói một cách khác, Theo quan điểm của cán bộ quản lý được điều tra tại 
Hải Phòng, hiện nay mới chỉ những bản quy hoạch đất của địa phương là được thực 
hiện tương đối bài bản và đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của doanh nghiệp. 
3.2.2.2 Quan điểm của cán bộ quản lý địa phương về đảm bảo hạ tầng kỹ 
thuật trong việc khuyến khích, các doanh nghiệp thuê đất phục vụ sản xuất 
Trong các yếu tố thuộc hạ tầng cơ sở của địa phương liên quan đến việc thu hút 
các nhà đầu tư thuê đất phục vụ sản xuất, đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý địa 
phương nhìn nhận các dịch vụ điện nước được họ tiến hành cung ứng tương đối tốt. 
Đội ngũ cán bộ quản lý cũng cho rằng hiện trạng hạ tầng cơ sở phục vụ giao thông 
vận tải của Hải Phòng chưa được tốt nhưng nó cũng ở trên mức trung bình, và đội 
ngũ cán bộ quản lý địa phương cũng nỗ lực để giúp các doanh nghiệp thuê đất gần 
bến tàu, bến xe để thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hòa.. Tuy nhiên, khả năng 
đáp ứng đồi hỏi thực tế cũng chỉ mới ở trên mức trung bình. 
3.2.2.3 Đánh giá của các sở ban ngành về các phương thức hỗ trợ doanh 
nghiệp huy động nhận lực khi thuê đất phục vụ sản xuất 
Nhìn chung tỷ lệ cán bộ quản lý làm việc tại các Sở, các đơn vị trực thuộc quản 
lý về chuyên môn của các Sở cho rằng các biện pháp chính sách mà chính quyền triển 
15
khai nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp huy động nhân lực về số lượng và chất lượng là 
cao hơn hoặc ngang bằng với tỷ lệ nhận định của cán bộ quản lý làm việc tại UBND 
cũng như các đơn vị trực thuộc theo chiều dọc của hệ thống này. 
3.2.2.4 Đánh giá của đội ngũ cán bộ địa phương về đảm bảo cung cấp 
thông tin cho các doanh nghiệp thuê đất phục vụ sản xuất 
Nhận định của cán bộ quản lý địa phương về khả năng tiếp cận thông tin quy 
hoạch đất từ phía doanh nghiệp, có khoảng 45% đối tượng quản lý được phỏng vấn đánh 
giá các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận tới nguồn thông tin này một 
cách thỏa đáng. Trong khi đó chỉ khoảng 6% cán bộ quản lý ở địa phương cho rằng các 
doanh nghiệp ít bị hạn chế về mặt cơ hội khi tiếp cận thông tin để chọn những mảnh đất 
thuận lợi nhằm phục vụ hoạt động sản xuất của họ. Nói cách khác việc công khai minh 
bạch thông tin về thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng mởi chỉ ở mức trung bình 
và gây ra rất nhiều khó khăn đối với những đối tượng cần thuê đất 
3.2.2.5 Đánh giá về đội ngũ cán bộ làm công tác hành chính liên quan 
đến đất đai 
Đánh giá về năng lực của cán bộ địa phương, cán bộ quản lý được điều tra nhận 
định rằng hầu hết đội ngũ cán bộ địa phương liên quan đến quản lý đất đai đều chưa có 
năng lực thỏa đáng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đất đai. Tuy nhiên bên 
cạnh năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, năng lực của đội ngũ cán bộ quản 
lý ở địa phương còn chịu tác động bởi những khó khăn, vướng mắc từ các yếu tố bên 
ngoài làm cản trợ năng lực hoạt động hiệu quả của họ. Chẳng hạn như bản thân họ rất 
muốn thay đổi, nhưng những đòi hỏi của thủ tục hành chính còn rất nhiều phiền hà và là 
công chức, họ vẫn phải thực hiện theo những thủ tục này. Thêm vào đó là sự phản ứng 
tiêu cực của một số hộ dân khi họ triển khai công tác giải phóng mặt bằng 
3.3. Đánh giá chung về tác động của lựa chọn đất đai của Doanh nghiệp điều 
tra trên địa bàn Hải Phòng 
3.3.1. Mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn đất cho sản 
xuất của doanh nghiệp 
Hàm về các yếu tố ảnh hưởng đến sự quyết định của doanh nghiệp trong đầu tư 
đất phục vụ cho hoạt động sản xuất trên địa bàn thành phố Hải Phòng: 
Cnhucaudat = 0,233Cphly + 0.566Cphtrien + 0,154Cnhluc +0,335Cmmuon - 0,104Cthtin + 
0,226Cngluc - 0.212 Cpdat 
16
Điểm đáng lưu ý từ kết quả mô hình là trong khi 5 yếu tố : (i) môi trường pháp 
lý, (ii) đảm bảo hạ tầng cơ sở, (iii) khả năng huy động nhân lực, (iv) kỳ vọng của chủ 
doanh nghiệp, (v) thủ tục hành chính về đất đai có quan hệ cùng chiều với quyết định 
đầu tư mở rộng đất cho sản xuất của doanh nghiệp. Yếu tố (i) việc cung cấp thông tin 
về các khu đất cho thuê và (ii) giá thuê đất lại có mối quan hệ ngược chiều với quyết 
định đầu tư đất mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Kết quả này cho thấy sự biến 
động về giá thuê đất cũng như những hạn chế về tiếp cận thông tin thuê đất đang là 
rào cản đối với ý định đầu tư mở rộng đất phục vụ sản xuất của doanh nghiệp trên địa 
bàn thành phố Hải Phòng. 
3.3.2. Tác động của việc sử dụng đất của doanh nghiệp đến kinh tế xã hội 
Thành phố Hải Phòng 
3.3.2.1 Tác động về kinh tế 
Nhìn chung doanh thu từ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hải Phòng 
năm 2010 có gia tăng so với năm 2009. Sự tăng trưởng về mặt doanh thu của các 
doanh nghiệp góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh 
tế của Hải Phòng. Bởi với sự phát triển của doanh nghiệp, số tiền mà thành phố bổ 
sung vào ngân sách tỉnh từ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế sử dụng đất mà doanh 
nghiệp phải nộp cũng tăng lên. Sự tự chủ trong tăng trưởng về ngân sách địa phương 
là điều kiện cần thiết để thành phố thực hiện các khoản chi hỗ trợ ngược lại đối với sự 
phát triển của doanh nghiệp thông qua các hoạt động: hỗ trợ vốn các doanh nghiệp, 
phát triển hạ tầng giao thông  
3.3.2.2 Tác động về xã hội 
Theo kết quả điều tra chỉ mới có 10% số doanh nghiệp đã thực hiện một phần 
trách nhiệm đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, và 5% số doanh 
nghiệp mong muốn cung cấp hạ tầng xã hội cho lao động những chưa thực hiện được 
vì thiếu đất. Còn lại khoảng 85% doanh nghiệp chưa thực hiện và không có nhận thức 
phải thực hiện trách nhiệm của họ đối với người lao động nói chung, với sự phát triển 
chung của cộng đồng dân cư ở Hải Phòng nỏi riêng. Điều này có nghĩa là hơn 85% 
lao động trong các doanh nghiệp được điều tra trong nghiên cứu này phải tự lo nhà, 
tự tìm chỗ ăn trưa ... Thêm vào đó, trong quá trình làm việc nhân viên thường bị ép 
sản lượng cao trong khi điều kiện làm việc không thực sự tốt, them vào đó họ dễ bị 
phạt tiền do vi phạm kỷ luật và hay bị xúc phạm, bị quát chửi bởi cán bộ quản lý. 
17
Điều này, do đó gây ra nhiều mâu thuẫn giữa giới chủ và lao động tại nơi làm việc, 
nhiều vấn đề xã hội do đó nảy sinh ở các khu công nghiệp. Các vụ đình công, biểu 
tình của công nhân vì đó tất yếu xảy ra, cụ thể như vụ biểu tình của công nhân Xí 
nghiệp Giày Hàng Kênh thuộc Công ty CP Giày Hàng Kênh (ở huyện An Lão), Công 
ty TNHH May Việt Hàn (thuộc huyện Kiến Thụy) ngày 3/2 năm 2010. 
3.3.2.3 Tác động về môi trường 
Theo phiếu điều tra, các doanh nghiệp nhà nước (về mặt tỷ lệ trả lời so với 
nhóm điều tra) thể hiện quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình phát 
triển doanh nghiệp là cao nhất, thì mức độ quan tâm của các doanh nghiệp tư nhân, 
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với vấn đề này không nhiều. Nói cách 
khác, trong quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa thực 
sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, ngược lại họ chú trọng nhiều hơn đến 
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
3.3.3 Đánh giá chung về các nhân tố tác động đến lựa chọn đất đai của 
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 
(i) Về môi trường pháp lý 
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa 
các ngành để đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất chung và quy 
hoạch ngành; chồng chéo giữa quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội với các quy 
hoạch phát triển không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông 
nghiệp, quy hoạch giao thông, công nghiệp và du lịch. Quy hoạch thường xuyên bị 
điều chỉnh theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Việc công bố quy hoạch chưa 
đảm bảo công khai đến các cộng đồng dân cư; trong thực tế chưa thực hiện được 
việc cắm mốc chỉ giới quy hoạch. 
(ii) Về hạ tầng cơ sở 
Về hạ tầng cơ sở cho việc vận chuyển hàng hóa, mặc dù thành phố không ngừng 
huy động vốn để xây dựng các tuyến đường để vận chuyển hàng hóa từ khu vực cảng 
Hải Phòng đến các trục chính của giao thông đối ngoại. Khối lượng vận chuyển lớn, 
tuy nhiên cơ sở hạ tầng giao thông vận tải lại thấp, đường xấu, nhỏ làm cho nhiều chủ 
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nên dù đạt được lợi nhuận, họ vẫn chưa có ý 
định đầu tư mở rộng khu đất cho mục đích gia tăng quy mô sản xuất. 
18
(iii) Về nguồn lực lao động 
Mặc dù thu nhập bình quân của lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở Hải 
Phòng có mức thu nhập bình quân nằm trong khoảng thấp nhất và cao nhất của thu 
nhập có được mà lao động trong các khu công nghiệp có được. Tuy nhiên, thực tế là 
thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp chưa đủ để chỉ tiêu cho các nhu 
cầu cơ bản hàng ngày. Nói cách khác, với mức lương hiện nay, việc duy trì nhân 
công trong các doanh nghiệp là không hề dễ dàng. Việc thu hút và duy trì nhân công 
đảm bảo hoạt động trong các doanh nghiệp do đó gặp nhiều khó khăn. Tình trạng 
nhảy việc hay tự động bỏ việc diễn ra thường xuyên ở lao động làm việc tại các khu 
công nghiệp. 
(iv) Về mong muốn của chủ doanh nghiệp 
Nếu như tình trạng vốn, tình hình nhân lực của doanh nghiệp không có ảnh 
hưởng rõ nét đến cơ hội lựa chọn đất cho kinh, thì hình thức góp vốn lại có tác 
động lớn đến cơ hội lựa chọn đất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước tỏ ra 
có lợi thế vượt trội so với các loại hình doanh nghiệp còn lại khi lựa chọn các 
mảnh đất nhằm phát triển kinh doanh. Nói cách khác, mong muốn có được mảnh 
đất thuận lợi cho phát triển kinh doanh, không hề đơn giản với các doanh nghiệp 
không phải là nhà nước. 
(v) Về tiếp cận thông tin 
Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin liên 
quan đến quy hoạch phát triển. Vốn càng nhỏ càng, các doanh nghiệp càng khó có 
được thông tin đầy đủ về định hướng, chiến lược phát triển tổng thể của địa phương. 
Các doanh nghiệp có vốn nhỏ chỉ căn cứ dựa trên xu thế thị trường để đưa ra các 
quyêt định lựa chọn đầu tư đất cho phát triển sản xuất chứ khó lòng tiếp cận tới định 
hướng phát triển ngành nghề, lĩnh vực của địa phương từ đó có thể lựa chọn đất thực 
hiện đầu tư tập trung, trọng điểm. 
(vi) Về thủ tục hành chính 
Dù ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, đánh giá chung của họ về trình độ đội ngũ 
cán bộ quản lý địa phương là rất hạn chế, thể hiện ở thủ tục hành chính rườm rà và công 
tác giải phóng mặt bằng và giao đất cho doanh nghiệp được triển khai rất chậm. 
19
(vii) Về giá thuê đất 
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP đi vào thực tiễn, tình trạng bất bình đẳng về giá 
thuê đất giữa các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung, ở Hải 
Phòng nói riêng đang từng bước được tháo gỡ. Tuy nhiên, theo nghị định này, từ năm 
2011 giá đất cho thuê được điều chỉnh theo hướng tăng giá thuê nhằm tăng nguồn thu 
cho ngân sách tỉnh. Với việc giá thuê đất tăng thì tiền thuê đất các doanh nghiệp thuế 
đất phải nộp hàng năm tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, hàng 
loạt các doanh nghiệp phải phá sản, việc tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp càng 
làm tình trạng của họ trở nên bi đát hơn. Xu hướng thuê thêm đất để mở rộng diện 
tích phục vụ sản xuất của doanh nghiệp do đó bị hạn chế. 
Với quy định doanh nghiệp chỉ được cho thuê lại nhà xưởng chứ không được cho 
thuê lại những khu đất trống. Tuy nhiên, việc cho thuê nhà xưởng chỉ phù hợp với những 
đơn vị thuê đất, tiến hành đầu tư rồi cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ thuê lại. Nhưng chính 
điều này lại dẫn đến tình trạng trạng tranh chấp lao động, gây ô nhiễm môi trường, 
không đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy.. tại các khu công nghiệp. Còn đối với 
những doanh nghiệp đầu tư lớn, trong quá trình sản xuất nếu chỉ được cho thuê lại nhà 
xưởng thì họ có thể phải giảm sản lượng, giảm nhân công... Với sự cắt giảm đó không 
biết khi nào họ mới có được thêm lợi nhuận, thực hiện tái đầu tư mới. 
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH VÀ 
ĐIỀU CHỈNH CÁC DOANH NGHIỆP LỰA CHỌN ĐẤT THUÊ VẬN DỤNG 
CHO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 
4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Hải Phòng và nhu cầu đất đai của 
doanh nghiệp những năm tới 
4.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của Hải Phòng tới 2020 
Trong những năm tới, Hải Phòng phải bảo đảm mục tiêu giữ vững tốc độ tăng 
trưởng GDP ổn định trên 10%/năm trong điều kiện phục hồi kinh tế sau khủng hoảng 
tài chính thế giới. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung cao cho việc tái 
cấu trúc cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng phát triển chiểu sâu, coi trọng hiệu quả 
và bảo đảm phát triển bền vững làm cơ sở để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. 
20
4.1.2. Nhu cầu đất đai của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 
trong thời gian tới 
Đến năm 2020 việc gia tăng các đơn vị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến 
đòi hỏi phải có sự gia tăng về đất đai. Khi mà tỷ lệ gia tăng về số doanh nghiệp nhiều 
hơn tỷ lệ gia tăng về diện tích đất, tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh 
nghiệp để có thể sở hữu những mảnh đất về quy mô và vị thế mà có thể đem lại cho 
họ sự tiện ích tối đa trong quá trình phát triển. 
4.2. Giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp thuê đất phục vụ sản xuất ở Hải 
Phòng đến năm 2020 dựa trên các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý lựa chọn đất 
của doanh nghiệp sản xuất 
4.2.1 Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 
Quy hoạch đất cho phát triển kinh tế xã hội cần được xây dựng một cách công khai, 
minh bạch nhằm đem lại tính khả thi cao cho quá trình triển khai kế hoạch. Nói cách 
khác, việc xây dựng quy hoạch đất đai, không chỉ phải nằm trong tổng thể quy hoạch 
phát triển chung của địa phương mà còn cần có sự tham gia, ủng hộ của các ban ngành, 
cộng đồng, nhất là người có đất bị quy hoạch, và những đối tượng hưởng lợi (sử dụng 
đất) từ quy hoạch này. 
4.2.2. Tăng cường trình độ phát triển cơ sở hạ tầng 
- Về nguồn vốn, chính quyền địa phương nên khai thác nguồn vốn từ trung ương 
thông qua các chương trình, dự án về kết cấu hạ tầng, để hoàn thiện các tuyến đường 
quốc lộ, đường đối ngoại; huy động ngân sách địa phương để cho xây dựng hạ tầng cơ 
sở ở địa phương mà cụ thể là các tuyến đường liên huyện, liên xã, các cầu vượt nối với 
các trục đường giao thông vận tải huyết mạch, tạo điều kiện thuận tiện cho giao thông 
hàng hóa. 
Bên cạnh nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng cơ sở từ ngân sách địa phương, Hải Phòng 
trong giai đoạn tới cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc nhiều thành 
phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN nhằm thu hút đầu tư của các 
doanh nghiệp công nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng 
năng lực sản xuất và cạnh tranh, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết vấn đề ô 
nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị. 
21
4.2.3. Đẩy mạnh phát triển của thị trường lao động và mức độ sẵn có của lực 
lượng lao động 
Bên cạnh sự chuẩn bị về số lượng nguồn nhân lực, việc phát triển trình độ chuyên 
môn kỹ thuật của nguồn nhân cũng là điểm quan trọng mà chính quyền thành phố cần 
phải thực hiện trong giai đoạn tới. Trong thời đại hiện nay với sự phát triển như vũ bão 
của khoa học công nghệ lao động phổ thông rất khó có khả năng tiếp thu và áp dụng công 
nghệ mới vào quá trình sản xuất. Đội ngũ nhân công với trình độ kỹ thuật chuyên môn cao 
là cần thiết. Muốn có đội ngũ nhân lực có trình độ cao với những kiến thức tổng hợp, chắc 
về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật khi đảm đương các chức vụ trong thực hiện 
các hoạt động thì người lao động bắt buộc phải trải qua các khóa đào tạo đào tạo. 
4.3.4. Hoàn thiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thuê đất 
Để thực hiện được mục tiêu này thì cổng thông tin điện tử Thành Phố và các trang 
web của các sở, ngành phải được nâng cấp. Sự đầu tư nâng cấp này sẽ tạo điều kiện để 
những trang thông tin này có được những nội dung thông tin cập nhật hàng ngày. Nói 
cách khác, với sự đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin điện tử, cả phía doanh nghiệp (người 
sử dụng thông tin) và phía chính quyền thành phố đều có được những thông tin cập nhật 
để cùng nhau tháo gỡ những vướng mắc trong việc thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh. 
Các doanh nghiệp sẽ được tiếp cận các thông báo, thông tư hướng dẫn của nhà nước, 
thành phố về quy trình, thủ tục, giá cả thuê đất... còn chính quyền tỉnh cập nhật được 
những vướng mắc của doanh nghiệp khi họ tiến hành thuê đất từ đó có thể xử lý kịp thời 
nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp cũng như tăng thêm ngân sách của thành phố. 
4.3.5. Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thuê 
đất của doanh nghiệp 
Xây dựng và hoàn thiện các quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất 
đai đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tiễn; công khai 
minh bạch các thủ tục hành chính, các khoản phí và lệ phí khi thực hiện giải quyết các 
thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công bố rộng rãi trên các phương 
tiện thông tin đại chúng; định kỳ tổng kết, đánh giá việc triển khai các quy trình quản lý 
đã ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cơ chế, chính sách mới; xây 
dựng quy định về trình tự, thủ tục giao, cho thuê mặt nước biển để sử dụng vào mục đích 
nuôi trồng thủy sản; quy trình liên thông trong thẩm định, xác định nhu cầu sử dụng đất, 
giới thiệu địa điểm và thẩm định dự án đầu tư; quy trình giao đất, cho thuê đất thuộc 
22
thẩm quyền của UBND cấp huyện; quy trình thỏa thuận bồi thường giữa người sử dụng 
đất và nhà đầu tư trong trường hợp không phải thu hồi đất; định mức giao đất cho các dự 
án; hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất một cách hợp lý, 
đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, nhà đầu tư 
và người bị thu hồi đất. 
4.3.6. Điều chỉnh chính sách giá thuê đất 
Để thu hút doanh nghiệp thực hiện đầu tư đất lần đầu vào thành phố, Ban quản lý 
khu công nghiệp thành phố Hải Phòng nên thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng cáo 
trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thành phố sẽ miễn tiền thuê đất trong 
khoảng thời gian từ 7-15 năm (theo tinh thần Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính 
phủ) tùy theo dự án đầu tư mà doanh nghiệp được thực hiện. Theo đó, việc công bố giá 
thuê đất và lộ trình trả tiền thuê cũng được công khai ngay từ đầu để các doanh nghiệp 
chủ động trong việc thanh toán giá thuê đất. 
Đối với các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa 
bàn, do những khó khăn mà chưa thể đầu tư, đưa đất trống đã thuê vào hoạt động thì 
thành phố chủ động tiến hành rà soát lại diện tích đất sạch tại các doanh nghiệp đã thuê 
từ đó đưa ra phương án thanh lý để giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp. Đối với 
những doanh nghiệp muốn giữ lại đất đã thuê chờ vượt qua khó khăn rồi tiếp tục đầu tư, 
Ban quản lý KCN yêu cầu những đơn vị này phải có văn bản trình bày kế hoạch xây 
dựng cụ thể và giải pháp thanh toán tiền thuê đất trong giai đoạn tới. 
4.3.7. Các giải pháp khác 
Tuyên truyền phổ biến rộng rãi chủ chương, chính sách về phát triển công nghiệp 
trên địa bàn. Bên cạnh việc công khai hóa các định hướng phát triển của địa phương, cơ 
quan quản lý địa phương còn phải tiến hành các hoạt động liên quan đến công tác thầm 
định đất đai...... 
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của thành phố trong việc giải quyết khiếu 
kiện về đất đai; cơ chế kiểm tra, xử lý sai phạm đối với các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm 
giải quyết khiếu kiện đất đai nhưng không thực hiện đúng quy định. Thực hiện quy chế dân 
chủ cơ sở trọng tâm là dân chủ ở cấp xã trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; 
lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong các khâu công việc đảm bảo đúng quy trình, khắc phục 
những sai sót làm thiệt hại đến quyền lợi của người sử dụng đất. 
Bên cạnh đó, việc tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi ở thành phố Hải 
Phòng cũng là điều mà chính quyền thành phố cần quan tâm trong những năm tới. 
23
KẾT LUẬN 
Trong thời gian qua, khi mà số lượng doanh nghiệp sản xuất đầu tư vào thành 
phố ngày một gia tăng trên cả hai phương diện chiều rộng lẫn chiều sâu. Đất được lựa 
chọn đối với các doanh nghiệp sản xuất phải đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của quá 
trình sản xuất như: (i) hạ tầng cơ sở khu vực lân cận có thuận tiện cho hoạt động sản 
xuất của doanh nghiệp trong vận chuyển và lưu thông hàng hóa không? (ii) đất có 
thuộc khu vực dễ huy động nguồn nhân lực cho quá trình sản xuất không? (iii) đất có 
nằm ở trong vùng mà môi trường pháp lý đối với việc tiếp cận và thuê đất có thuận 
tiện không? ... Mặc dù có rất nhiều đổi mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng diện 
tích đất phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đánh giá của các chủ doanh nghiệp 
về sự thuận tiện trong tiếp cận, mở rộng diện tích đất cho sản xuất của các doanh 
nghiệp ở Hải Phòng còn rất hạn chế. Ngoài những hạn chế từ môi trường kinh tế vĩ 
mô, những rào cản của hạ tầng cơ sở, các doanh nghiệp còn cho rằng trình độ năng 
lực của đội ngũ làm công tác quản lý đất đai còn nhiều hạn chế. Cán bộ quản lý 
ngành và địa phương không chỉ chưa đáp ứng được về mặt chuyên môn khi xây dựng 
các bản kế hoạch mà công tác giải phóng mặt bằng cũng như các thủ tục hành chính 
liên quan đến giao quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp còn nhiều bất cập. 
Căn cứ vào kết quả điều tra của đề tài, tác giả cho rằng để thúc đẩy các doanh 
nghiệp đầu tư mở rộng đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, chính 
quyền thành phố Hải Phòng nên chú trọng vào việc nâng cao năng lực của đội ngũ 
cán bộ địa phương là cái cần phải được ưu tiên. Thêm vào đó chính quyền thành phố 
cũng phải chú ý đến cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện cho các doanh 
nghiệp dễ dàng tiếp cận đề việc thuê đất mở rộng sản xuất. Những thứ mà ở thời điểm 
hiện tại, nhìn nhận của các đối tượng thụ hưởng đối với những vấn đề này chỉ dừng ở 
mức tạp chấp nhận được, chứ chưa thấy cảm nhận của sự hài lòng trong nhận định 
của nhóm đối tượng thụ hưởng về yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đất phục vụ sản 
xuất của họ. Khi những điều này được thực hiện tốt trong giai đoạn tới, Hải Phòng sẽ 
có cơ hội thu hút được nhiều doanh nghiệp hơn tham gia đầu tư vào phát triển kinh tế 
xã hội địa phương. 
24
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN 
 ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ 
1. Phùng Văn Thanh (2012), “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng diện 
tích đất phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu tình huống trên địa 
bàn Hải Phòng“, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Năm thứ mười tám, Số 186 (II), 
tháng 11/2012. 
2. Phùng Văn Thanh - Hoàng Văn Cường (2013), “ Diện tích đất phục vụ sản xuất 
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Những 
khó khăn và khuyến nghị giải pháp “, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Năm thứ 
mười chín, Số 188 (II), tháng 2/2013. 
3. Phùng Văn Thanh (2013), “ The impacts of the land expansion for purpose of 
enterprise’s developments on the socioeconomic development and environment 
of the Hai Phong City“, Hội thảo Khoa học quốc tế : Các vấn đề kinh tế - xã 
hội và nhân văn trong phát triển vùng và đô thị, tháng 3/2013. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nhung_nhan_to_tac_dong_den_lua_chon_dat_dai.pdf tom_tat_luan_an_nhung_nhan_to_tac_dong_den_lua_chon_dat_dai.pdf