Tóm tắt Luận án Những vấn đề của đồng tiền chung châu âu hiện nay và một số hàm ý cho Đông Nam Á

Kịch bản 2- Hình thành muộn đồng tiền thanh toán chung cho tất cả các thành viên AEC (ví dụ, năm 2050), khi có sự chín muồi các điều kiên khách quan và chủ quan và sự xích lại gần nhau về trình độ phát triển chung của các thành viên. Trong cả hai kịch bản này, có lẽ tốt nhất vẫn cần tồn tại đồng tiền riêng của mỗi nước; Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm đó là đồng tiền chỉ có chức năng thanh toán chung nội khối hay là đồng tiền chung đủ các chức năng như đồng Eurozone hiện nay

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Những vấn đề của đồng tiền chung châu âu hiện nay và một số hàm ý cho Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VƯƠNG THU HƯƠNG NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA ĐỒNG TIỀN CHUNG CHÂU ÂU HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHO ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế. Mã số : 62 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội – 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Công Tuấn 2. TS. Lê Thanh Bình Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình Phản biện 2: PGS.TS Lê Xuân Bá Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Minh Quang Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Học viện Tại: Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. vào hồi . giờ phút, ngày tháng năm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội, thư viện Quốc gia. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đồng tiền chung châu Âu chính thức ra mắt vào ngày 1/1/1999 và cho đến nay đã có với 18/28 quốc gia sử dụng chung (được gọi là khu vực đồng tiền chung châu Âu-Eurozone). Đây được coi là một thể chế liên kết kinh tế - tiền tệ khu vực đầu tiên duy nhất, cũng như được xem là một hình mẫu thành công và mô hình liên kết triển vọng, tạo động lực tích cực cho đa dạng hóa các cực và động lực tăng trưởng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây đã và đang xuất hiện vấn đề gia tăng xu hướng biến động mất giá của đồng Euro và suy giảm lòng tin vào đồng tiền này do áp lực nợ công của các quốc gia nội khối, do bất cập trong cơ chế quản lý vận hành đồng Euro và cả do chịu sự ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế khởi nguồn tại Mỹ năm 2008, khiến khu vực Eurozone chao đảo, thậm chí đe dọa cả sự tồn tại hay không tồn tại của đồng tiền này. Khu vực ASEAN hợp tác ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực nên đã gợi mở nên ý tưởng hình thành đồng tiền chung. Nghiên cứu những vấn đề đang đặt ra của đồng tiền chung châu Âu, từ đó rút kinh nghiệm cho việc hình thành đồng tiền chung của khu vực AEC, cũng như để hàm ý chính sách cho Việt Nam chủ động thích ứng trong tương lai là điều cần thiết cả về lý thuyết và thực tiễn. Cho đến nay, chưa hề có đề tài hay công trình nghiên cứu khoa học nào, cả cấp quốc gia hay quốc tế, trong nước và nước ngoài đề cập trực tiếp đến những vấn đề và có mục tiêu đặt ra trên đây. Đó cũng là lý do mà đề tài “Những vấn đề của đồng tiền chung châu Âu hiện nay và một số hàm ý cho Đông Nam Á” được NCS lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những nguyên nhân và giải pháp về sự mất giá và suy giảm lòng tin vào đồng Euro, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách hướng tới hình thành đồng tiền chung của khu vực AEC, cũng như một số gợi ý chính sách thích ứng cần có của Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và phân tích, làm rõ cơ sở lý thuyết và tiến trình ra đời, kết quả hoạt động thực tế của đồng tiền chung châu Âu. - Làm rõ những động thái và nguyên nhân gây ra sự bất ổn, giảm giá của đồng Euro và suy giảm lòng tin vào đồng Euro; phân tích các giải pháp thích ứng, tác động và triển vọng của chúng tới Eurozon và Eu. - Đề xuất một số hàm ý chính sách cần có trong quá trình liên kết và hướng tới một đồng tiền thanh toán chung của khu vực AEC và hàm ý chính sách thích ứng cần thiết cho Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án tập trung làm rõ những cơ sở lý thuyết và điều kiện thực tế ra đời đồng tiền chung; những nguyên nhân chủ yếu và ảnh hưởng của sự biến động, giảm giá đồng tiền chung; Đồng thời, nghiên cứu sâu những chính sách chung của cộng đồng, cũng như của quốc gia nhằm ổn định đồng tiền chung và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: 3 + Luận án tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề nổi bật của đồng tiền chung châu Âu thời gian gần đây là sự bất ổn, giảm giá của đồng Euro và sự suy giảm lòng tin vào đồng Euro; + Đồng thời, luận án nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân và giải pháp nhằm đối phó với hai vấn đề trên, tập trung vào ba nhóm nguyên nhân chính là cơ chế quản lý liên kết kinh tế - tiền tệ, nợ công của các nước thành viên Eurozone, cũng như hệ lụy từ sự kiện Brexit và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2008; + Luận án phân tích, đưa ra hàm ý chính sách cần có trong quá trình hướng tới hình thành đồng tiền thanh toán chung của các nước AEC và hàm ý chính sách thích ứng cho Việt Nam trong so sánh với kinh nghiệm từ khu vực đồng tiền chung châu Âu. - Phạm vi không gian: + Các nước thành viên khu vực đồng tiền chung châu Âu và Eu + Các nước thành viên AEC - Phạm vi thời gian: + Kể từ khi thành lập đồng Euro đến nay; + Tập trung vào giai đoạn 2008- 2016 và tầm nhìn 2025-2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án + Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu + Phương pháp tham vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia và kế thừa khoa học + Phương pháp thống kê + Phương pháp nghiên cứu điển hình (case studies – tiếp cận điểm) + Phương pháp so sánh, đối chiếu 4 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu lý thuyết về điều kiện ra đời, tác động hai mặt và nhân tố thể chế bảo đảm sự ổn định và lòng tin của đồng tiền chung; - Đánh giá những tác động của vấn đề nợ công, cơ chế kiểm soát thâm hụt NSNN và nợ công; đánh giá các giải pháp thực tế giải quyết nợ công, nâng cao năng lực kiểm soát sự ổn định đồng tiền chung và dự báo triển vọng đồng Euuro và liên kết khối Euurozone; - Nêu ra một số hàm ý trong liên kết kinh tế-tiền tệ khu vực AEC nói chung và nhằm lành mạnh nền tài chính-tiền tệ Việt Nam nói riêng trong hội nhập khu vực và quốc tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần nhận diện những hạn chế về cơ sở lý luận và cơ chế quản lý cho sự ra đời, duy trì hoạt động ổn định đồng tiền chung của một cộng đồng kinh tế khu vực. - Luận án góp phần cảnh báo và đề xuất một số chính sách, giải pháp cần có cho quá trình thúc đẩy liên kết kinh tế-tiền tệ các nước AEC, cũng như kiểm soát nợ công, thâm hụt NSNN, và nợ xấu của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Luận án “Những vấn đề của đồng tiền chung châu Âu hiện nay và một số hàm ý cho Đông Nam Á”, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các Bảng và hình, và Danh mục Tài liệu tham khảo, bao gồm 4 chương: Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỒNG TIỀN CHUNG 5 Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP CHO ĐỒNG EuRO VÀ EuROZONE TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY Chương 4. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH HƯỚNG TỚI ĐỒNG TIỀN CHUNG TRONG AEC VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CỦA VIỆT NAM Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến hội nhập và liên kết quốc tế nói chung - Nguyễn Quang Thuấn và Bùi Nhật Quang đồng chủ biên cuốn sách “Mô hình phát triển xã hội của một số nước phát triển châu Âu: Kinh nghiệm và ý nghĩa đối với Việt Nam” Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011, đã đưa ra hệ thống hóa các lý thuyết về quá trình hình thành, vận hành của các loại hình phát triển xã hội điển hình ở một số quốc gia Liên minh châu Âu. Vấn đề xây dựng chiến lược phát triển tổng thể kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội được mô tả khá rõ. Trên cơ sở tính ưu việt của các mô hình này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những kiến nghị và bài học cho Việt Nam. - Lưu Ngọc Trinh chủ biên cuốn sách “Kinh tế và chính trị thế giới đến năm 2020” đã nghiên cứu nền kinh tế, chính trị thế giới và khu vực trong thời gian từ năm 2000 cho đến hết thập kỷ đầu thế kỷ XXI lẫn triển vọng của chúng tới năm 2020 hoặc xa hơn. Đi sâu trả lời các câu hỏi lớn: Những vấn đề nổi bật của nền kinh tế và chính trị thế giới hiện nay (10 năm đầu thế kỷ XXI) và trong hơn một thập kỷ tới là gì? Thực trạng của các vấn đề đó, nguyên nhân xuất hiện và tồn tại chủ yếu. Xu hướng tiến triển cơ bản của các vấn đề nổi bật này sẽ như thế nào trong hơn một thập kỷ tới; tác 6 động tới định hướng phát triển và chính sách đối ngoại của Việt Nam như thế nào trong 10 năm qua và trong khoảng hơn một thập kỷ tới. Cộng đồng quốc tế, khu vực và Việt Nam sẽ phải chịu những tác động gì, sẽ tham gia như thế nào, ứng phó ra sao trước các vấn đề nổi bật này của nền kinh tế và chính trị thế giới, khu vực. 1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến liên kết Eu và vấn đề của đồng Euro - Bài viết “Khủng hoảng kinh tế ở Liên minh châu Âu: tác động và giải pháp ứng phó” của Nguyễn Quang Thuấn được đăng trên Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 7, năm 2009 đã đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Eu, nợ công ở một số nước Eu, và đưa ra những giải pháp ứng phó khủng hoảng kinh tế và triển vọng phát triển trong thời gian tới. - Cuốn sách “Euro - Vị thế quốc tế, những ảnh hưởng tới hệ thống tiền tệ thế giới và kinh tế Việt Nam” do Bùi Đường Nghiêu chủ biên đã phân tích việc châu Âu cho lưu hành đồng tiền chung duy nhất thay cho nhiều đồng tiền ở nhiều quốc gia có chủ quyền độc lập. Đồng thời cũng đánh giá và đưa ra những tác động đến đời sống kinh tế xã hội trong Liên minh châu Âu mà còn ảnh hưởng lớn tới hệ thống tài chính-tiền tệ thế giới, trong đó có Việt Nam. 1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến liên kết ASEAN và quản lý tài chính Việt Nam - Nguyễn Hồng Sơn biên soạn cuốn sách “Cộng đồng kinh tế ASEAN: nội dung và lộ trình” Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009, đề cập đến sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN và những đặc trưng cơ bản của cộng đồng kinh tế ASEAN và tác động của việc thực hiện AEC đến các nước thành viên. Sự tham gia của Việt Nam vào quá trình liên kết kinh 7 tế ASEAN và một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tham gia vào AEC của Việt Nam. - Đinh Công Tuấn chủ biên cuốn sách “Nợ công Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm châu Âu” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014, nghiên cứu quan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nội dung sách gồm các bài viết của các chuyên gia, nhà nghiên cứu hàng đầu nghiên cứu sâu về lĩnh vực tài chính-kinh tế. Cuốn sách cung cấp cho bạn đọc cái nhìn mới, đầy đủ và rõ nét hơn về nợ công ở một số nước thuộc Liên minh châu Âu và liên hệ với nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Các nghiên cứu nước ngoài 1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến lý thuyết liên kết kinh tế- tiền tệ - Tác giả Paul De Grauwe biên soạn cuốn sách “Economic of Monetary Union” (lý thuyết kinh tế của liên minh tiền tệ) Nxb Oxford University Press, 2000, đã đề cập tới lý thuyết chi phí và lợi ích của đồng tiên chung, cơ hội và chi phí của lý thuyết so sánh, giới thiệu về hệ thống tiền tệ châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời giới thiệu về chính sách tiền tệ của châu Âu. 1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề bất ổn của đồng Euro - Trong nghiên cứu “Optimum Currency Areas and the European Experience” (Khu vực tiền tệ tối ưu và kinh nghiệm châu Âu), tác giả chỉ ra rằng khu vực tiền tệ tối ưu là một liên minh của các quốc gia có một mức độ cao của hội nhập kinh tế giữa các hàng hóa và dịch vụ, tài sản tài chính và thị trường lao động. Nó là một khu vực mà hiệu quả tiền tệ đạt được thông qua việc gia nhập một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định. Tác giả cho rằng, châu Âu không có dịch chuyển lao động ở mức độ lớn do sự khác biệt về 8 văn hóa, do tổ chức công đoàn và do các quy định. Cuối cùng, tác giả kết luận rằng châu Âu không phải là một khu vực tiền tệ tối ưu. 1.3. Đánh giá chung Nhìn chung, hơn 50 công trình nghiên cứu được khảo cứu trên đây cho thấy, các nghiên cứu cả trong và ngoài nước có đề tài đối tượng và nội dung đề cập đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu và thống nhất về sự cần thiết, điều kiện và lộ trình hình thành đồng tiền thanh toán chung của AEC; chưa có nhiều định hướng cho quản lý tài chính Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay Những khoảng trống trên cũng là những định hướng và nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của luận án. Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỒNG TIỀN CHUNG 2.1. Cơ sở lý thuyết hình thành và vận hành đồng tiền chung 2.1.1. Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ưu Theo lý thuyết này, “Khu vực tiền tệ tối ưu” là lãnh thổ gồm những nước cùng chung những điều kiện, khả năng thích hợp nhất để sử dụng một đồng tiền thống nhất, hoặc chung những khả năng để thiết lập một đồng giá vững chắc giữa các đồng tiền quốc gia của mình. Điều kiện tồn tại của “Khu vực tiền tệ tối ưu” là trong lãnh thổ đó tồn tại khả năng cơ động giữa các “yếu tố sản xuất” (bao gồm cả sự cơ động bên trong và bên ngoài); Tốc độ lạm phát giữa các nước thành viên phải đồng đều và ổn định giá cả; Tỷ lệ thất nghiệp thấp và sự cân bằng trong cán cân thanh toán. Khi các quy chế về tiền tệ tài chính đã thống nhất và có sự phối hợp của chính sách tiền tệ thì các dao động chính sách tiền tệ sẽ bị xóa bỏ. Lúc đó một Liên minh kinh tế sẽ được thành lập, đồng tiền riêng 9 của các nước sẽ bị hủy bỏ và thay vào đó là đồng tiền thống nhất chung cho cả khối. Lý thuyết “Khu vực tiền tệ tối ưu” đã tạo ra cơ sở lý luận trực tiếp cho sự ra đời và phát triển của sự thống nhất tiền tệ châu Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cho đến nay. 2.1.2. Lý thuyết chủ nghĩa tiền tệ Lý thuyết “Chủ nghĩa tiền tệ” đã trải qua các thời kỳ: Trước Keynes, Keynes và hậu Keynes. 2.1.3. Lý thuyết “chu kỳ kinh tế thực” Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (Real business cycle theory) giải thích tính chu kỳ (tăng, giảm theo chu kỳ) của nền kinh tế một quốc gia hay một khối là phản ứng để tối ưu hóa nền kinh tế trước các cú sốc do tăng cung tiền. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiều về các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, song có tác động nhất định đến sự ra đời và phát triển của đồng Euro. 2.2. Cơ sở thực tế để vận hành ổn định đồng tiền chung 2.2.1. Một số hình thức liên kết kinh tế quốc tế chủ yếu 2.2.1.1. Hiệp định mậu dịch ưu đãi (Preferential Trade Agreement/PTA) Trong các thỏa thuận này, thuế quan và hàng rào phi thuế quan có thể vẫn còn, nhưng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc gia không tham gia hiệp định. 2.2.1.2. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone) Tham gia hình thức này, các nước cam kết giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau, tiến đến hình thành một thị 10 trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ, các nước thành viên vẫn giữ quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước thành viên ngoài khu vực, chẳng hạn như: AFTA, NAFTA, 2.2.1.3. Liên minh về thuế quan (Customs Union) Các nước tham gia bị mất quyền tự chủ trong quan hệ mua bán với các nước ngoài khối, lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nước ngoài khối, thỏa thuận lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối. 2.2.1.4. Thị trường chung (Common Market) Các nước thành viên cam kết xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình buôn bán: Thuế quan, hạn ngạch, giấy phép 2.2.1.5. Liên minh về Kinh tế-Tiền tệ (Economi-Monetery Union) Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất cho đến thời điểm hiện tại, với nội dung xây dựng chính sách kinh tế chung, xây dựng chính sách ngoại thương chung, hình thành một đồng tiền chung thống nhất, quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng ngân hàng chung, xây dựng quỹ tiền tệ chung, xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước ngoài đồng minh và các tổ chức tài chính quốc tế, tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. 2.2.2. Quá trình hình thành và cơ chế vận hành Euro và Eurozone 2.2.2.1. Nền tảng pháp lý và cơ cấu tổ chức Eurozone Liên minh châu Âu có ba trụ cột pháp lý chính: 1) Hiệp ước Maastricht - Trụ cột thứ nhất 2) Hiệp ước Amsterdam - Trụ cột thứ hai 11 3) Hiệp ước Nice - Trụ cột thứ ba 2.2.2.2. Đồng tiền chung và điều kiện gia nhập khu vực đồng tiền chung Theo hiệp ước Maastrich, để tham gia Eu, các thành viên phải hội đủ các tiêu chuẩn sau: 1) Về lạm phát: tỷ lện lạm phát không vượt quá mức 1,5% mức lạm phát bình quân của 3 nước có chỉ số lạm phát thấp nhất. 2) Về lãi suất dài hạn: Mức lãi suất dài hạn không vượt quá 2% mức lãi suất dài hạn trung bình của ba nước có mức lãi suất dài hạn thấp nhất. 3) Về thâm hụt ngân sách: Mức bội chi ngân sách không vượt quá 3% GDP (có tính đến các trường hợp: Mức thâm hụt đang trong xu hướng được cải thiện để đạt tới tỷ lệ quy định, mức thâm hụt vượt quá 3% GDP chỉ mang tính chất tạm thời không đáng kể và không phải mức bội chi cơ cấu). 4) Về tỷ giá: Đồng tiền quốc gia phải là thành viên của cơ chế tỷ giá châu Âu (ERM) hai năm trước khi gia nhập liên minh kinh tế tiền tệ và không được phá giá tiền tệ so với các đồng tiền khác. 5) Về bình ổn giá cả: Các nước muốn tham gia khu vực Eurozone thì phải đảm bảo bình ổn giá cả ở mức 3,1% với đồng nội tệ trong thời gian 12 tháng và với đồng Euro ở mức 3,1% trong thời gia 24 tháng. 6) Về mức nợ công: Mỗi nước phải có mức nợ công không vượt quá 60% GDP. Ngoài ra, môi trường kinh tế phải thuận lợi; hệ thống pháp luật phải tương thích với những yêu cầu gia nhập Eurozone mà Hiệp định và Quy chế Hệ thống các Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đưa ra. Thực tế cho thấy, việc vi phạm các tiêu chí nguyên tắc trên chính là cội rễ gây ra những vấn đề cho đồng Euro và đe dọa sự ổn định chung cho cả khu vực đồng tiền chung này. 2.2.3. Một số tác động hai mặt khi tham gia Euro và Eurozone 12 2.2.3.1. Những tác động tích cực Thứ nhất, hạ thấp đáng kể chi phí của hoạt động kinh doanh trong nội khối nhờ giảm chi phí và rủi ro gắn với chuyển đổi ngoại tệ. Thứ hai, gia tăng đáng kể cạnh tranh về giá cả trong nhiều ngành trong khu vực Eurozone. Thứ ba, tăng xung lực phát triển mới cho toàn khu vực và thế giới. 2.2.3.2. Một số tác động tiêu cực Thứ nhất, các quốc gia mất quyền kiểm soát chính sách tiền tệ, đòi hỏi chính sách tiền tệ chung của Eu phải được quản lý tốt hơn. Thứ hai, tham gia Liên minh tiền tệ châu Âu có thể dẫn đến gánh nặng về cơ chế lãi suất chung và áp đặt một tỷ giá hối đoái chung, thiếu linh hoạt Thứ ba, việc tham gia liên minh tiền tệ khi chính sách tiền lương không linh hoạt, sự di chuyển lao động thấp và những hệ thống tài khoá quốc gia riêng biệt không có sự chu chuyển đáng kể tài khoá qua biên giới, sẽ làm tăng mức độ tổng thể của thất nghiệp chu kỳ giữa các thành viên EMU Kết luận chương 2 Trong tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu hơn, rộng hơn của thế giới, những hình thức hợp tác, liên kết kinh tế cũng có sự phát triển ngày càng đa dạng hơn và nội dung hợp tác cũng ngày càng toàn diện hơn. Sự ra đời đồng tiền chung trong hợp tác khu vực là hệ quả tất yếu trên cơ sở hội tụ những điều kiện ngặt nghèo đòi hỏi sự đồng thuận và cơ chế vận hành hiệu lực, nghiêm khắc và cũng là biểu hiện cao nhất trong sự hợp tác liên minh kinh tế khu vực này. Đồng Euro gắn với khu vực Eurozone trong Eu, với tất cả các tác động hai mặt của nó đối với toàn thể khối, cũng như với từng quốc gia 13 thành viên, có thể được coi là hình mẫu cho tất cả các quốc gia, khu vực đang có ý tưởng đẩy mạnh và tiến tới nhất thể hóa về liên kết kinh tế và chính trị. Việc coi nhẹ những nguyên tắc và điều kiện nền tảng cho sự ra đời và vận hành đồng tiền chung có thể làm tăng tác động mặt trái và giảm tác động tích cực kỳ vong theo mục tiêu ban đầu đặt ra cho việc thành lập liên minh kinh tế tiền tệ chung; Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế-xã hội, hình ảnh, sức mạnh và vị thế quốc tế của mỗi quốc gia và cả khối. Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP CHO ĐỒNG EuRO VÀ EuROZONE TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY 3.1. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động của đồng Euro và Eurozone giai đoạn 2008-2016 Từ giữa năm 2008 đến nay, Euro đối diện với 2 vấn đề nổi bật sau: 3.1.1. Sự mất giá của đồng tiền chung Sự sụt giảm giá trị của đồng Euro chứa đựng cả hai mặt tích cực và tiêu cực đối với kinh tế khu vực Eurozone. Một mặt, khi đồng Euro yếu sẽ đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt tại các nền kinh tế vốn phụ thuộc đáng kể vào xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ như Đức và Italia. Tuy nhiên, khi đồng Euro mất giá so với đồng USD lại gây ra những tiêu cực theo chiều ngược lại đối với những doanh nghiệp nhập khẩu do chi phí tăng lên với nguyên vật liệu sản xuất, năng lượng dầu mỏ, khí đốt và nhất là khi đồng Euro mất giá phản ánh tình trạng yếu kém của kinh tế khu vực Eurozone. 3.1.2. Áp lực suy giảm vị thế và lòng tin vào đồng tiền chung Biểu hiện sa sút lòng tin và suy giảm vị thế của khu vực đồng tiền chung còn thể hiện đậm nét ở xu hướng giảm tỷ lệ thanh toán và dự trữ 14 bằng đồng Euro; chậm, chững lại về tốc độ kết thành viên mới và gia tăng các tư tưởng ly tâm, với điển hình là sự kiện Brexit – nước Anh rời bỏ Eu. 3.2. Những nguyên nhân chủ yếu 3.2.1. Gánh nặng nợ công của các thành viên Sau năm 2007, nợ công các nước thành viên Liên minh châu Âu (Eu) đều có xu hướng tăng đáng kể, hầu hết nợ công của các quốc gia thuộc Eu đều vượt quá ngưỡng quy định của khối (60%), do chính sách tài khoá lỏng lẻo và khả năng quản trị tài chính công kém hiệu quả. Từ năm 2010-2015, diễn biến nợ công của khu vực Eurozone ngày càng xấu đi khi nợ công tăng từ 65% năm 2007 lên 85% năm 2010 và ngân sách liên tục trong tình trạng thâm hụt vượt quá mức giới hạn 3% mà Eu đã quy định. 3.2.2. Lỗ hổng cơ chế kiểm soát an ninh tài chính nội khối ECB thực thi các chính sách tiền tệ tập trung trong khi các quyết định về chính sách tài khóa vẫn còn phân cấp thuộc các nước thành viên; trong khi chính sách tiền tệ chặt chẽ thì chi tiêu ngân sách của các quốc gia lại bị buông lỏng và thiếu kiểm soát. Gần như mỗi quốc gia đều cố gắng theo đuổi các mục tiêu chính sách nợ công của riêng mình, bởi Eu không có nhiều quyền lực trong việc hoạch định chính sách kinh tế của các nước thành viên. 3.2.3. Hệ quả khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008 và sự kiện “Brexit” Sự suy giảm giá trị đồng Euro và vị thế, lòng tin thị trường vào đồng tiền này còn bị giảm sút do các nước thành viên khu vực đồng tiền chung bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính Mỹ lan tỏa toàn cầu, khiến kinh tế các nước giảm sút, nợ công trầm trọng hơn; Đặc biệt, việc cử tri Anh bỏ phiếu quyết định để Anh rời khỏi Eu là đòn giáng chí mạng vào lòng tin tồn tại hay không tồn tại của bản thân Eu, và do đó càng làm suy giảm lòng tin vào đồng tiền chung. 15 3.3. Giải pháp tháo gỡ và triển vọng của Euro và Eurozone 3.3.1. Một số giải pháp chủ yếu 3.3.1.1. Nâng cao vai trò chủ động và sự linh hoạt chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng của ECB Đây là giải pháp chủ đạo được dùng trong mấy năm qua. ECB đã áp dụng hàng loạt các biện pháp để khôi phục tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực Eurozone, như cắt giảm tỷ lệ lãi suất, tăng lượng thu mua trái phiếu lên 80 tỷ Euro/tháng và cấp vốn vay giá rẻ cho các ngân hàng. 3.3.1.2. Xiết chặt kỷ luật và gia tăng trách nhiệm tài chính của mỗi nước thành viên Để đảm bảo tiền đề cho việc duy trì và ổn định đồng Euro, các nước đã rà soát lại các chính sách thuế khoá, chế độ tiền lương, bảo hiểm, trợ cấp... nhằm giảm bớt sự khác biệt giữa các chính sách ở các quốc gia trong khối để tiến tới ổn định đồng Euro Theo đó, Đức và Pháp là hai quốc gia đóng vai trò chủ yếu tham gia xây dựng và thực hiện dự án đồng tiền chung, họ có mức độ lớn ảnh hưởng đến Eu và có tỷ trọng đồng bản tệ trong đồng Euro cao. Họ đã có những biện pháp tích cực phản ứng một cách mạnh vào việc ổn định đồng Euro và đưa vào sử dụng qua việc phát hành nhiều đợt trái phiếu bằng đồng Euro với quy mô lớn. 3.3.2. Một số thách thức và kịch bản triển vọng của Eurozone 3.3.2.1. Một số thách thức Với bối cảnh đồng Euro đang biến động không ngừng có xu hướng giảm sức mạnh, tương lai của khu vực Eu vừa có nhiều cơ hội, nhưng cũng chứa đựng không ít thách thức sau: Một là, Eu sẽ phải chứng kiến sự gia tăng của chủ nghĩa địa phương hóa, khu vực hóa, thậm chí là ly khai hóa nếu dựa trên những gì phong trào 16 dân tộc chủ nghĩa ở Scottland và những người đòi ly khai ở Catalan/Tây Ban Nha Điều này cho thấy các nước trong Eu và Eurozone hiện có xu hướng tự quyết thay vì trông chờ vào Liên minh. Hai là, tương lai của Eu cũng như Eurozone sẽ phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước Đức và Đức ngày càng có vai trò chi phối dẫn dắt trong khối. Trong khi đó, ảnh hưởng và sức mạnh kinh tế của Pháp và Italy ngày càng bị suy giảm và nước Anh đã “nhất quyết” rời khỏi Eu. Ba là, Eu sẽ chứng kiến những thay đổi lớn trong tương lai do thách thức từ sự già hóa dân số và tỷ lệ sinh thấp. 3.3.2.2. Một số kịch bản Ngày 6/3/2017 vừa qua, Chủ tịch Uỷ ban châu Âu Jean-Claude Juncker công bố “sách trắng”, đưa ra 5 kịch bản tương lai của châu Âu trong 10 năm tới: Kịch bản thứ nhất, Liên minh châu Âu giữ nguyên 27 nước thành viên (không có Anh) và đưa ra cải cách toàn diện về kinh tế, chính trị, an ninh. Kịch bản thứ hai, Liên minh châu Âu thuần tuý chỉ là một liên minh kinh tế. Nghĩa là 27 nước thành viên nằm trong một thị trường kinh tế chung, không có sự ràng buộc về mặt chính trị, xã hội. Kịch bản thứ ba, Eu sẽ chia làm hai nhóm: nhóm các quốc gia phát triển mạnh như Đức, Pháp,...và nhóm các nước phát triển chậm như vùng Đông Âu, Baltic,... Kịch bản thứ tư, với chủ trương châu Âu chỉ hợp tác với nhau về an ninh. Nghĩa là sẽ xây dựng một lực lượng cảnh sát chung, trao đổi thông tin tình báo với nhau hàng ngày, cùng hợp tác trong cuộc chiến chống khủng bố và tội phạm. 17 Kịch bản thứ năm tiến tới xây dựng châu Âu như một quốc gia liên bang, trong đó bao gồm nhiều quốc gia độc lập. Đây là một kịch bản quá tham vọng. Trong 5 kịch bản trên, có nhiều khả năng châu Âu chỉ nên xây dựng kịch bản thứ hai – chỉ còn lại là khu vực thị trường kinh tế chung. Các kịch bản còn lại không mang tính khả thi cao. Kết luận Chương 3 Cũng như bất kỳ một khối kinh tế nào luôn có những vấn đề của mình, Euro và Eurozon, thậm chí cả Eu cũng đang có những điểm yếu. Ủy ban châu Âu rất tích cực hoạt động để khắc phục các điểm hạn chế trong vòng gần 20 năm qua và đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, cơ quan này sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa để có thể khắc phục hết được các hạn chế. Sức mạnh của đồng tiền là phụ thuộc vào sức mạnh của nền kinh tế, đồng Euro cũng không ngoại lệ. Việc duy trì được một đồng Euro mạnh và ổn định là một thách thức cho các nước tham gia khi đó là tập hợp các nền kinh tế phát triển ở những mức độ khác nhau, mỗi nước đều có những khó khăn riêng. Việc dung hoà lợi ích của các nước là một cuộc đấu tranh gay go đòi hỏi phải có sự thoả hiệp lớn của mỗi quốc gia thành viên. Việc ra đời EMU và duy trì đồng tiền chung ổn định và mạnh không chỉ có những mặt thuận, mà còn gây không ít khó khăn cho các nước tham gia EMU. Trong phối hợp chính sách kinh tế tiền tệ, việc ngân hàng Trung ương châu Âu đảm nhiệm chức năng điều hành chính sách tiền tệ của cả khối sẽ làm cho các nước tham gia EMU mất đi công cụ để điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn cho các nước khi kinh tế gặp khủng hoảng. Một tương lai bất định đang đặt ra và tùy thuộc vào mức độ thành công trong giải quyết các vấn đề mà khu vực đồng tiền chung gặp phải, nhất 18 là gánh nặng nợ công, những lỗ hổng thể chế nội tại về quản lý đồng tiền chung và kỷ luật tài chính, sự khôi phục hồi lòng tin vào những giải pháp mà Eu đã, đang và sẽ triển khai, Chương 4. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH HƯỚNG TỚI ĐỒNG TIỀN CHUNG CỦA AEC VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CỦA VIỆT NAM 4.1. Một số hàm ý chính sách hướng tới đồng tiền chung của AEC trong so sánh với Eurozone 4.1.1. Định hướng nội dung hợp tác kinh tế của AEC Tại Hội nghị cấp cao ASEAN-9 ở Bali (Indonesia) hồi tháng 10/2003, lãnh đạo các nước ASEAN quyết định xây dựng AC vào năm 2020 với 3 trụ cột chính là các lĩnh vực an ninh - quốc phòng, kinh tế và văn hóa - xã hội. Mục tiêu tổng quát của AC là đưa Hiệp hội trở thành “một nhóm hài hòa các dân tộc Đông Nam Á, gắn bó trong một cộng đồng các xã hội đùm bọc lẫn nhau”. Ba trụ cột của AC bao gồm: Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC), AEC và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC). 4.1.2. Hàm ý chính sách hướng tới đồng tiền thanh toán chung Đông Nam Á (ACU) Ý tưởng về đồng tiền chung ASEAN trong một liên minh tiền tệ theo khuôn mẫu Euro hoặc riêng có đặc thù của AEC được đề cập từ khá lâu trong một số phát biểu của giới chuyên môn và nghiên cứu khoa học cá biệt. Thậm chí, đây được coi như là nhân tố mới góp phần chuyển dịch sự cân bằng của hệ thống tiền tệ toàn cầu và sẽ là một trong những yếu tố cơ bản giúp khu vực Đông Nam Á nói chung, cũng như từng thành viên ASEAN nói riêng có trách nhiệm hơn và hỗ trợ cho nhau tốt hơn, chống đầu cơ tiền tệ và giảm rủi ro tỷ giá, khuyến khích các hoạt động thương mại đầu tư khu vực và 19 ngoài khu vực, vững vàng tiến bước trên bước trên con đường hội nhập toàn cầu hóa, hợp tác và cạnh tranh kinh tế bình đẳng hơn với các tổ chức khu vực khác. Việc hình thành khu vực đồng tiền chung ASEAN so với Eurozone cũng có những thuận lợi và khó khăn cần tính tới... Về triển vọng hình thành đồng tiền chung cho các nước thuộc AEC cần chú ý một số điểm nổi bật: Về kịch bản triển vọng, có thể có hai kịch bản chính: Kịch bản 1- Hình thànhh đồng tiền thanh toán chung sớm (ví dụ, khoảng năm 2035) cho một số nước có trình độ phát triển kinh tế và thể chế thị trường cao nhất trong khối, như Sinhgapore, Thái Lan, Malayxia, Philipin và Inđônnêia, các nước còn lại sẽ gia nhập sau khi đã chín muồi các điều kiện về kinh tế và thể chế; Kịch bản 2- Hình thành muộn đồng tiền thanh toán chung cho tất cả các thành viên AEC (ví dụ, năm 2050), khi có sự chín muồi các điều kiên khách quan và chủ quan và sự xích lại gần nhau về trình độ phát triển chung của các thành viên. Trong cả hai kịch bản này, có lẽ tốt nhất vẫn cần tồn tại đồng tiền riêng của mỗi nước; Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm đó là đồng tiền chỉ có chức năng thanh toán chung nội khối hay là đồng tiền chung đủ các chức năng như đồng Eurozone hiện nay. Trước mắt, có thể khẳng định khó có thể có ngay một đồng tiền chung cho AEC, nhưng để hướng tới một mục tiêu đầy tham vọng đó, cũng như để phát triển hợp tác thnafh công với nhau, cộng đồng AEC cần chú ý một số vấn đề sau: Một là, sự hội nhập kinh tế nên bắt đầu với những nỗ lực để đạt được sự phát triển kinh tế tương đối đồng đều ở mỗi nước thành viên. Đây là điều 20 quan trọng là tránh được sự mất cân bằng kinh tế đang xảy ra ở khu vực Eurozone. Hai là, ASEAN cần phải tạo ra một cơ chế hỗ trợ tài chính chung bảo đảm cho sự phản ứng nhanh và thích hợp khi có một cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính-tiền tệ xảy ra, dù câp độ khu vực hay toàn cầu. Tăng cường tin cậy lẫn nhau trong nội khối là điều mà ASEAN cần quan tâm để thị trường tin rằng ASEAN có thể xử lý ổn thỏa cuộc khủng hoảng nếu chúng xẩy ra trong tương lai. Ba là, tăng cường đoàn kết thống nhất theo nguyên tắc đồng thuận và giữ vững tính đa dạng; tuyn hiên cần có điều chỉnh linh hoạt cơ chế tránh đồng thuận cứng nhắc làm suy yếu tính cộng đồng. Bốn là, từ bài học mà Eu xử lý những vấn đề nảy sinh từ cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu (2008) và cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu (2009) đến nay, ASEAN cần chủ động nhận thức và xử lý hiệu quả các vấn đề tài chính nội khối theo nguyên tắc hài hòa lợi ích, cân bằng giữa các chính sách mục tiêu tăng kích cầu phát triển kinh tế với chính sách tài chính thắt chặt, “thắt lưng buộc bụng” để giảm thiểu mất cân đối NSNN. 4.2. Một số vấn đề và giải pháp cần có của Việt Nam 4.2.1. Chủ động cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường liên kết khu vực theo lộ trình phù hợp Điểm nhấn là giảm thiểu gánh nặng thể chế, tài chính và thời gian cho doanh nghiệp và tạo môi trường đầu tư phù hợp cam kết hội nhập quốc tế; Đồng thời, tham gia các liên kết quốc tế một cách cẩn trọng, bền vững 4.2.2. Quyết liệt cải thiện cân đối NSNN và kiểm soát nợ công Yêu cầu quan trọng hàng đầu để ổn định vĩ mô nói chung, tài chính Việt Nam nói riêng nhìn từ kinh nghiệm châu Âu là bảo đảm cân đối NSNn và kiểm soát nợ công trong ngưỡng an toàn trên cơ sở tiết giảm chi tiêu 21 NSNN lãng phí, duy ý chí và giảm thiểu vai trò đầu tư công, tăng cường xã hội hóa đầu tư. 4.2.3. Tăng cường xử lý nợ xấu và tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc thị trường Giữ vững lòng tin thị trường vào hệ thống NHTM là nền tảng cho ổn định hệ thống ngân hàng quốc gia. Điều này chỉ có thể đạt được cùng với việc tăng trách nhiệm các tổ chức tín dụng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước liên quan và nhất là giám sát, quản lý chặt chẽ nợ xấu, lợi ích nhóm và những hoạt động đầu cơ quá mức của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các NHTM. Việc tái cơ cấu, thanh loại các NHTM yếu kém có vai trò quan trọng và cần làm sớm, liên tục trong quá trình tái cơ cấu và bảo đảm lành mạnh hóa các tổ chức tín dụng 4.2.4. Coi trọng quản lý an ninh thông tin tài chính-tiền tệ Hệ thống tài chính- tiền tệ quốc gia đóng vài trò vô cùng quan trọng đảm bảo ổn định vĩ mô và lưu thông vốn, tiền tệ trong nền kinh tế. Đồng thời, sự an toàn của hệ thống phụ thuộc không chỉ vào năng lực, hiệu lực và hiệu quả điều hành chính sách nhà nước và các tổ chức liên quan, mà còn cả vào sự quản lý các thông tin truyền thông có liên quan. Thực tế cuộc khủng hoảng nợ công của khu vực đồng tiền chung cho thấy tồn tại nhiều bất cập trong cập nhật, chính xác và quản lý thông tin về nợ công, thâm hụt NSNN và nợ xấu của các ngân hàng thương mại của một số nước thành viên. Chính điều này đã ít nhiều, trực tiếp và gián tiếp tạo ra cuộc khủng hoảng truyền thông và lòng tin vào tình hình tài chính của các nước, kéo theo suy giảm lòng tin và gia tăng tác động tiêu cực tới vị thế và uy tín đồng tiền và bản thân Eurozone. Đối với các cơ quan thuộc Chính phủ 22 Theo chức năng và phân cấp quản lý, các cơ quan này cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến bảo đảm an ninh thông tin; Đối với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Hai cơ quan này cần chủ động thực hiện cung cấp định kỳ, công khai đầy đủ và cập nhật hệ thống các thông tin chính thức về tài chính-tiền tệ theo quy định nhà nước và yêu cầu hội nhập. Đối với các cơ quan báo chí và quản lý truyền thông Các cơ quan này cần chủ động phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm những hiện tượng vi phạm pháp luật về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Hoàn thiện quy trình xuất bản, làm rõ trách nhiệm và chế tài nghiêm khắc cho các sai phạm trong hoạt động từ lấy tin, xử lý, viết bài và biên tập, xuất bản, đảm bảo chất lượng thông tin và uy tín đơn vị, cá nhân trong hoạt động truyền thông.. KẾT LUẬN Trong tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu hơn, rộng hơn của thế giới, những đồng tiền chung có thể sẽ tiếp tục xuất hiện với những hình thức phong phú, đa dạng. Đồng tiền chung châu Âu ra đời, tồn tại và phát triển như là một dấu mốc lịch sử quan trọng trong tiến trình vận động của một loại hàng hóa đặc biệt (tiền tệ) gắn với sự liên kết kinh tế khu vực, phản ánh nhu cầu khách quan của xu thế toàn cầu hóa, trước hết là nhất thể hóa khu vực kinh tế có trình độ phát triển cao là châu Âu. Đồng Euro gắn với khu vực Eurozone trong Eu, với tất cả các tác động hai mặt của nó đối với toàn thể khối, cũng như với từng quốc gia thành viên, có thể được coi là hình mẫu cho tất cả các quốc gia, khu vực đang có ý tưởng đẩy mạnh và tiến tới nhất thể hóa về liên kết kinh tế và chính trị. 23 Tuy nhiên, việc khu vực Eurozone đã và đang phải chịu không ít sóng gió với việc đồng Euro liên tục bị mất giá trong mấy năm qua, nhất là sự kiện Brexit, khiến nhiều vấn đề mới tiếp tục đặt ra và cần được nhận diện đúng, để giải quyết các bất cập trong cơ chế vận hành, đẩy lùi các lo ngại, đặc biệt là quan điểm cho rằng nhất thể hóa về chính trị và kinh tế như hiện nay chưa chắc đã có lợi cho tất cả các nước thành viên. Về lâu dài, nếu Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) và cả cộng đồng Eu không có những chính sách tiền tệ thích hợp, thì trực tiếp hay gián tiếp, những động thái phức tạp của đồng Euro sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến sức sản xuất của các doanh nghiệp và kinh tế Eurozone. Do đó, sẽ làm tổn hại đến hình ảnh và sức mạnh cả cộng đồng và vị thế quốc tế của khối Eu. Thực tiễn các vấn đề đặt ra cho Euro và khu vực Eurozone và cả Eu, cũng như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008 đến nay cho thấy, không có ngoại lệ không đổ vỡ cho bất kỳ một mô hình kinh tế, cường quốc hay một doanh nghiệp nào dù là được coi là to lớn, vững chắc đến đâu; thế giới đang biến đổi mau lẹ, ngày càng gia tăng các quan hệ qua lại và chuyển hóa chặt chẽ giữa nợ công với nợ tư; giữa khủng hoảng tài chính- tiền tệ với khủng hoảng chu kỳ và cần mô hình quản lý mới kết hợp bàn tay nhà nước với bàn tay thị trường; đặc biệt, cần đè cao yêu cầu công khai, minh bạch thông tin và công tác dự báo, giữ vững long tin và bảo vệ người tiêu dùng, hài hòa lợi ích theo yêu cầu phát triển bền vững. Sự giảm giá và những vẫn đề mà đồng đồng Euro và khu vực Eurozone đối diện phản ánh sự thiếu hoàn thiện của một mô hình liên kết khu vực từng được coi là hình mẫu chung cho mọi liên kết kinh tế thế giới trong nhiều thập kỷ vừa qua. Điều này có tác động mạnh không chỉ trực tiếp đến khu vực Eurozone và bản thân Eu, mà còn tác động trên phạm vi toàn cầu, trong đó có khu vực Đông Nam Á. Những đặc điểm mô hình liên kết, 24 hội nhập của Eu và ASEAN rất khác nhau, song sự tụt dốc của đồng Euro và khủng hoảng của khu vực Eurozone là bài học lớn cho ASEAN và cả Việt Nam trong tham gia xu thế toàn cầu hóa hiện nay./. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ Bài viết đăng trong các tạp chí khoa học 1. Vương Thu Hương (2015), Mô hình liên minh châu Âu: Bài học liên kết kinh tế cho ASEAN, Tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội, số 20. 2. Vương Thu Hương (2016), Nhìn từ việc EU vi phạm các nguyên tắc của Lý thuyết “Khu vực Tiền tệ tối ưu”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 24. 3. Vương Thu Hương (2017), Một số dự báo về nguy cơ khủng hoảng Khu vực đồng tiền chung châu Âu”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 11. 4. Vương Thu Hương (2017), Nhìn lại cơ sở lý thuyết đồng EURO sau cuộc khủng hoảng nợ công và khủng hoảng mô hình liên kết châu Âu, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 4.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nhung_van_de_cua_dong_tien_chung_chau_au_hie.pdf
  • pdfTT Eng VuongThuHuong.pdf
Luận văn liên quan