Tỉnh Phú Thọ có lợi thế so sánh lớn trong sản xuất nông lâm nghiệp,
theo quy hoạch các loại cây bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh đang dần
từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Tỉnh Phú Thọ có triển vọng cung cấp một khối lượng quả lớn, chất
lượng đồng đều, đảm bảo an toàn thực phẩm cho nhu cầu của thị trường
trong nước và tiến tới xuất khẩu. Vì vậy, phát triển bưởi Đoan Hùng và
hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa là một nhu cầu khách
quan, một hướng đi tích cực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh, nâng cao đời
sống người dân và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Qua việc thực hiện đề tài phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa, đã hệ thống hóa và
làm rõ về lý luận và thực tiễn về phát triển bưởi, hồng theo hướng sản
xuất hàng hóa. Dựa trên các phương pháp nghiên cứu hợp lý và với hệ
thống lý luận, đề tài đánh giá thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa về các mặt sản xuất - tiêu
thụ, hộ nông dân đầu tư sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh,
ngành hàng và liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, và các nhóm yếu tố
ảnh hưởng tới sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở địa phương, các cơ quan chỉ đạo chuyên môn chỉ đạo phát triển bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa.
Luận án có thể làm tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà
hoạch định chính sách, những người quan tâm đến phát triển bưởi Đoan
Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bưởi, hồng theo
hướng sản xuất hàng hóa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa
Chương 4: Giải pháp phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI,
HỒNG THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI, HỒNG THEO
HƢỚNG SẢN XUẤT HẦNG HÓA
1.1.1. Phát triển bƣởi, hồng theo hƣớng sản xuất hàng hóa
1.1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất
a. Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
* Phát triển: Hiện nay xã hội tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về
phát triển:
Theo từ điển Tiếng Việt phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp lên cao, đơn giản đến phức tạp.
Phát triển là một quá trình, một xã hội phát triển chỉ khi xã hội đó
đạt được sự thoả mãn các nhu cầu cơ bản. Trong khi chỉ tiêu thu nhập
bình quân/người thể hiện sức sản xuất của xã hội thì quan điểm phát
triển nhấn mạnh tới việc xã hội phân phối và sử dụng những nguồn của
cải đó như thế nào để thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản
(Hoàng Thị Chỉnh, 2005).
Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” (Raman Weitz, 1995).
Từ các quan điểm khác nhau về phát triển, chúng tôi cho rằng, phát
triển có hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, nó thể hiện không chỉ là
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế mà còn gồm cả
những thay đổi về chất lượng cuộc sống con người.
* Sản xuất và phát triển sản xuất:
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để
tạo ra những sản phẩm hữu ích nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
dân cư và xã hội (Đỗ Quang Qúy, 2001).
- Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và
phát triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn
lực vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao
động và khoa học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm những xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu
tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân
5
công lại lao động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực (Mai
Thanh Cúc, 2005).
Tóm lại, phát triển sản xuất cả theo chiều rộng và chiều sâu là yêu
cầu của phát triển toàn diện với mọi quốc gia, mọi nền kinh tế và doanh
nghiệp, trong đó cần chú trọng đến phát triển theo chiều sâu là điều rất
cần thiết.
b. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
Trong quá trình sản xuất và phát triển sản xuất, các đơn vị sản xuất
(doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình) chuyển hoá những đầu vào
(yếu tố sản xuất) thành đầu ra (sản phẩm).
1.1.1.2. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa và bưởi, hồng quả hàng hóa
a. Hàng hóa và bưởi, hồng quả hàng hóa
- Hàng hóa là những đồ vật do lao động của con người tạo ra nhằm
đáp ứng những nhu cầu nhất định cho người (Binswanger, 1974).
- Bưởi, hồng quả hàng hóa là sản phẩm do con người tạo ra thông qua
hệ thống cây trồng và tư liệu sản xuất.
b. Sản xuất hàng hóa, sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa và thị trường
tiêu thụ bưởi, hồng hàng hóa
* Sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi theo
nhu cầu thị trường. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất bưởi, hồng
quả hàng hóa là phải có sự phân công lao động xã hội và hình thành chế
độ đa sở hữu về tư liệu sản xuất (Chu Hữu Quý, 1998).
* Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa là sản xuất đáp ứng về số
lượng, chất lượng bưởi, hồng quả theo yêu cầu thị trường thông qua trao
đổi. Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa vận hành theo cơ chế riêng của
nó, chịu tác động của các quy luật chi phối, điều tiết sản xuất và trao đổi.
* Đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong sản xuất bưởi, hồng
+ Cây bưởi và hồng xếp vào nhóm tư liệu sản xuất, thường là loại
cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ bản và kinh doanh.
Giai đoạn kiến thiết cơ bản có chi phí lớn, không thu được lợi nhuận
(Trần Đình Tuấn, 2003).
+ Phát triển sản xuất bưởi, hồng tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo
được công ăn việc làm và thu hút được khá nhiều lao động trong vùng,
nâng cao đời sống của các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.
+ Bưởi, hồng thường được trồng rải rác trong các vườn đồi của các
hộ gia đình
* Thị trường bưởi, hồng quả hàng hóa: Là tổng thể các quan hệ thực
hiện về bưởi, hồng quả hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,
thoả thuận giữa người mua và người bán nhằm đi tới thống nhất về giá
6
cả và số lượng quả hàng hóa được mua bán (Phạm Vân Đình, 1997).
- Chức năng của thị trường cây bưởi và cây hồng ăn quả hàng
hóa: Chức năng thừa nhận và thực hiện, chức năng điều tiết, kích
thích và chức năng thông tin (Vũ Đình Thắng, 2006).
- Phân tích về cung cầu bưởi, hồng hàng hóa: Cầu bưởi, hồng hàng
hoá là số lượng bưởi hồng mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở
các mức giá trong một thời gian nhất định. Cung bưởi, hồng hàng hoá là
số lượng bưởi, hồng hàng hoá hay dịch vụ mà người cung cấp có khả
năng và sẵn sàng đưa ra thị trường để bán ở các mức giá trong một thời
gian nhất định.
Thị trường bưởi, hồng quả hàng hóa chịu sự điều tiết bởi các
quy luật cơ bản như: Quy luật giá trị giá cả, quy luật cung cầu và
quy luật cạnh tranh. (Trần Hoàng Kim, 1998).
1.1.1.3. Phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa
Phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa là quá
trình tăng lên về số lượng và chất lượng bưởi, hồng quả đáp ứng theo
yêu cầu thị trường. Cụ thể: Mở rộng diện tích trồng bưởi, hồng; tăng
sản lượng, nâng cao năng suất bưởi, hồng trong một thời kỳ nhất định;
sự nâng cao chất lượng sản phẩm bưởi, hồng đáp ứng yêu cầu cao của
thị trường; là sự hoàn thiện về cơ cấu cây trồng theo quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương trồng bưởi, hồng, đảm bảo
tăng tỷ lệ đóng góp trong GDP, nâng cao hiệu quả kinh tế; tạo ra sự
liên kết sản xuất - tiêu thụ bền vững và phải xây dựng chuỗi giá trị
bưởi, hồng cũng như sự phân phối công bằng về giá trị gia tăng giữa
các tác nhân trong ngành hàng.
b. Những điều kiện cơ bản để sản xuất bưởi, hồng theo hướng sản
xuất hàng hóa
Thứ nhất, người trồng bưởi, hồng phải chủ động chuyển hướng
sản xuất, dám đầu tư nguồn lực vào sản xuất theo nhu cầu thị
trường. Thứ hai, người sản xuất phải nắm bắt được nhu cầu thị
trường với khối lượng và giá bán cụ thể. Thứ ba, các sản phẩm
bưởi, hồng phải được lưu thông bằng các kênh tiêu thụ nhất định.
c. Nội dung của phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa
- Mở rộng diện tích trồng bưởi, hồng theo nhu cầu thị trường là phát triển
sản xuất theo chiều rộng.
- Thay đổi cấu trúc vườn bưởi, hồng, tăng cường đầu tư thâm canh tăng
năng suất nhằm đạt số lượng và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất
lượng là phát triển sản xuất theo chiều sâu.
7
- Nâng cao hiệu quả kinh tế: Phát triển sản xuất bưởi, hồng nghĩa là việc
trồng bưởi, hồng phải có hiệu quả kinh tế không ngừng tăng lên nhằm phát
triển theo chiều sâu.
- Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân: Phát triển sản xuất bưởi,
hồng phát huy được lợi thế so sánh, đạt hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của
người dân được nâng lên, sự phân phối giá trị sản xuất tốt hơn.
- Xây dựng ngành hàng bưởi, hồng quả, công bằng hơn trong phân phối
giá trị gia tăng và bền vững hơn trong liên kết giữa các tác nhân tham gia
trong chuỗi giá trị và cộng đồng (Fabre, 1994).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bƣởi và hồng theo hƣớng
sản xuất hàng hóa
1.1.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, môi trườngcó ảnh hưởng đến việc
quyết định lựa chọn cây bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh là cây trồng
trọng điểm có lợi thế của vùng để trở thành vùng sản xuất quả hàng hóa.
1.1.2.2. Nhóm yếu tố kinh tế - tổ chức
Các yếu tố về quy hoạch sản xuất, vốn, kết cấu hạ tầng, thị trường,
kỹ năng lao động, khả năng liên kết, hợp tác và các tác động của cạnh
tranh,...Nhóm yếu tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển
bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.1.2.3. Nhóm yếu tố khoa học - công nghệ
Nhóm yếu tố khoa học - công nghệ: Gồm có Kỹ thuật nông nghiệp
và việc ứng dụng khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn tới năng suất và
chất lượng sản phẩm quả trong việc phát triển bưởi, hồng theo hướng
sản xuất hàng hóa.
1.1.2.4. Nhóm yếu tố quy hoạch, chỉ đạo và quản lý vĩ mô
Gồm có: Chính sách đất đai, chính sách lao động - việc làm, chính
sách tín dụng, chính sách thuế và trợ cấp làm cơ sở cung ứng nguồn lực
cho việc phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.1.2.5. Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa
Xây dựng tên gọi xuất xứ hay chỉ dẫn địa lý đã trở thành một định
hướng chiến lược trong bảo tồn đa dạng sinh học, văn hoá truyền thống
và nâng cao sức cạnh tranh thương mại trên thế giới. Để xây dựng, quản
lý và phát triển chỉ dẫn địa lý đối với bưởi, hồng và duy trì sự phát triển
sản xuất bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa phải dựa trên nền tảng
mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà ở đây là Nhà nước (Nhà quản lý),
Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nông.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI, HỒNG THEO
HƢỚNG SẢN XUÂT HÀNG HÓA
8
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cây ăn quả theo hướng
sản xuất hàng hóa của hai nước trên thế giới (Trung Quốc, Thái Lan ), ở
Việt Nam tại Yên Bái và bến Tre từ đó tác giả rút ra bài học kinh nghiệm
nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Phú
Thọ gồm hoàn thiện công tác quy hoạch vườn cây bưởi, hồng có giá trị
nhằm phát huy lợi thế so sánh động; thiết lập thị trường các yếu tố đầu
vào, liên kết trong tiêu thụ sản phẩm; hoàn thiện chính sách trong nông
nghiệp và sản xuất cây ăn quả; tiêu chuẩn hóa về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm sản xuất theo quy trình VietGap và GlobalGap.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
- Trong đề tài tác giả sử dụng các phương pháp tiếp cận chủ yếu
theo cách tiếp cận phát triển nông thôn gồm: Tiếp cận theo ngành hàng,
tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận hệ thống.
- Nội dung khung phân tích đề tài gồm: Đưa ra các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ. Nội
dung phân tích phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa
ở tỉnh Phú Thọ theo chiều rộng và chiều sâu để đề xuất bẩy nhóm giải
pháp chính nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.1.2. Phương pháp chọn địa điểm và mẫu nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu: Chọn huyện, đề tài chọn huyện Đoan Hùng
và huyện Phù Ninh, chọn xã, đề tài chọn xã Chí Đám, xã Bằng Luân và
xã Gia Thanh làm địa điểm nghiên cứu.
2.1.3. Thu thập số liệu
- Thu thập số liệu đã công bố
- Thu thập số liệu mới
* Mẫu điều tra
Bảng 2.1. Số hộ trồng bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ
ĐVT: Mẫu điều tra
STT Loại cây Số lƣợng (hộ) Cơ cấu (%) Tổng số mẫu điều tra
1 Bưởi Sửu 420 28 100
2 Bưởi Bằng Luân 775 52,6 180
3 Hồng Gia Thanh 303 20,2 70
Tổng số 1.498 100 350
Nguồn: Cục Thống kê Phú Thọ và tác giả tổng hợp, 2012
- Xác định lượng mẫu hộ sản xuất cây ăn quả: Căn cứ trên tỷ lệ số hộ
9
và diện tích trồng 3 loại cây ăn quả đặc sản này thì số hộ được phân chia
điều tra trong tổng số 350 hộ là: cây bưởi điều tra 280 hộ (trong đó: xã
Bằng Luân 180 hộ, xã Chí Đám 100 hộ), cây hồng điều tra 70 hộ tại xã
Gia Thanh huyện Phù Ninh.
Bảng 2.2. Số lƣợng các mẫu điều tra tác nhân trung gian phân phối
hồng quả Gia Thanh và bƣởi quả Đoan Hùng năm 2012
ĐVT: Mẫu điều tra
Diễn giải Số lƣợng cho hồng Số lƣợng cho bƣởi
Tổng
1. Đại lý thu mua
2. Thương lái trong tỉnh
3. Thương lái ngoài tỉnh
4. Bán lẻ
5. Người tiêu dùng
120
8
2
5
65
40
135
10
4
14
67
40
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Mẫu điều tra trung gian: Thương lái trong tỉnh: 4 với bưởi và 2 với
hồng, thương lái ngoài tỉnh: 14 người với bưởi, 5 người với hồng, bán lẻ:
67 với bưởi và 65 với hồng, Đại lý thu mua, người tiêu dùng: 50 người
với bưởi và 48 người với hồng.
2.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu
Thông tin, số liệu thu thập về được sàng lọc và phân loại sắp xếp
theo các phương pháp thống kê qua việc phân tổ và đưa vào các bảng, đồ
thị (Nguyễn Cao Văn, 2008).
2.1.5. Phương pháp phân tích
Bao gồm phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh,
phương pháp phân tích SWOT, phương pháp ngành hàng, phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia (Trương Công Minh, 2012).
2.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bƣởi, hồng theo chiều rộng
Diện tích đất/hộ, lao động/hộ, tốc độ tăng, giảm diện tích, lao động
qua các năm, diện tích trồng bưởi, hồng, sản lượng bưởi, hồng hằng
năm, tổng giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng
(VA), thu nhập hỗn hợp (MI), tốc độ tăng, giảm diện tích, sản lượng, chi phí
và giá trị sản xuất bưởi, hồng qua các năm...
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bƣởi, hồng theo
chiều sâu
- Năng suất, chất lượng, giá bán bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh
- Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian, chi phí lao động, tổng chi phí: GO/IC,
TR/IC, VA/IC, MI/IC, GO/công, VA/công, MI/công, GO/ TC, VA/TC, MI/TC....
- Tỷ suất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh hàng hóa
10
- Giá trị sản phẩm bưởi, hồng hàng hóa (GV)
- Cơ cấu diện tích trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo các
loại giống khác nhau...
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ
HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ
Tổng diện tích tự nhiên năm 2012 của Phú Thọ là 353.342,5 ha, đất
nông nghiệp 98.917,3 ha, trong đó diện tích đất trồng cây ăn quả chiếm
27,99%. Đất của Phú Thọ được đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến
thạch sét, diện tích 235.997,5 ha chiếm tới 66,79% diện tích tự nhiên. Điều
kiện đất, khí hậu và nguồn nước từ các con sông là nguồn cung cấp nước
và chất dinh dưỡng dồi dào cho phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng
Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn của tỉnh Phú
Thọ (Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, 2012).
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ
Giá trị sản xuất cây hàng năm đã giảm xuống còn 40,09% (tương
đương 3.547.806 triệu đồng), ngành sản xuất cây ăn quả, giá trị sản xuất
tăng với tốc độ phát triển bình quân 20,67%. Giao thông đường đất 5.589,8
km chiếm 48,5%, lầy thụt gây khó khăn cho việc thu hoạch và vận
chuyển sản phẩm quả. Hệ thống chợ nông thôn được quan tâm cải tạo,
nâng cấp và xây mới số xã có chợ là 186/249 chiếm 74,7%. Năm 2012,
tổng số lao động của tỉnh 710.900 người, lao động nông nghiệp với
438.400 người chiếm 61,67%. Tỉnh mới chỉ có 9,24% số xã có trường cấp
3, số xã có trạm y tế đạt tới 99,5%. Điều kiện kinh tế - xã hội khá thuận lợi
cho việc phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất
hàng hóa của tỉnh.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG, HỒNG
GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA
3.2.1. Thực trạng sản xuất- tiêu thụ bƣởi Đoan Hùng
- Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Đoan Hùng
Năm 2012, diện tích được xác định cho chất lượng ổn định và có
chất lượng vào khoảng 736,5 ha bưởi Bằng Luân và khoảng 115,55 ha
bưởi Sửu. Việc thực hiện công tác quy hoạch vùng cho sản xuất bưởi
Đoan Hùng và hồng Gia Thanh chưa tốt, các hoạt động hỗ trợ để thực
hiện quy hoạch đề ra chưa được đầu tư thỏa đáng. Số lượng cây bưởi
11
Sửu trên 20 năm không nhiều, do bị nhiễm bệnh và không được chú ý
đầu tư chăm sóc.
Bưởi Đoan Hùng được tiêu thụ chủ yếu qua hình thức thỏa thuận
miệng với giá bán không ổn định. Năm 2012, bưởi có chất lượng ngon
nhất là bưởi Sửu có giá bán lên đến 110 nghìn đồng/kg, nhưng thấp nhất
với loại quả này là 20 nghìn đồng/kg với quả có chất lượng kém nhất.
Khoảng 50% lượng bưởi quả Đoan Hùng loại A được tiêu thụ ở ngay tại
huyện Đoan Hùng. Điều này cho thấy, thị trường rất chú trọng đến chất
lượng sản phẩm bưởi Đoan Hùng..
3.2.2. Thực trạng sản xuất - tiêu thụ hồng Gia Thanh
Năm 2012 hiện có khoảng 81,35 ha, trong đó cho sản phẩm thu hoạch
29,43 ha. Năng suất và sản lượng không ổn định, năm 2012 tương ứng với
loại tuổi cây hồng Gia Thanh khác nhau, cho sản lượng quả khác nhau với
tổng sản lượng là 4.135,56 tạ và năng suất đạt 140,52 tạ/ha.
Hồng Gia Thanh là cây đặc sản rất thích hợp với điều kiện tự nhiên
tại xã Gia Thanh và các xã lân cận, diện tích cho sản phẩm 29,43 ha. Với
diện tích này lượng cung ứng ra thị trường còn nhỏ.
Thị trường tiêu thụ hồng quả Gia Thanh hẹp, hiện tại chưa có công
nghệ chế biến, bảo quản hồng quả do đó không thể đưa đi xa tiêu thụ.
3.2.3.Giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm, tỷ suất bƣởi Đoan Hùng và
hồng Gia Thanh hàng hóa
Bảng 3.1. Tỷ suất quả hàng hóa của bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012
ĐVT: %
Sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012
Bình quân
2008 – 2012
Tổng 65,47 89,90 89,82 68,97 90,12 108,32
Bưởi Bằng Luân 65,03 97,28 94,80 68,67 95,49 110,08
Loại A 62,03 97,28 92,18 75,60 99,07 112,42
Loại B 63,53 99,73 99,09 58,48 86,57 108,04
Loại C 72,05 91,47 88,31 73,45 94,85 107,11
Bưởi Sửu 69,70 70,55 71,82 66,06 64,38 98,04
Loại A 70,90 72,16 77,83 75,51 86,65 105,14
Loại B 78,00 90,97 67,87 50,27 22,18 73,03
Loại C 26,94 17,20 25,77 40,98 20,83 93,77
Hồng Gia Thanh 56,59 56,59 69,73 73,01 83,76 119,39
Loại A 69,56 65,77 80,22 86,47 94,67 108,01
Loại B 48,80 36,45 46,27 47,34 58,30 104,55
Loại C 88,39 81,09 94,64 99,45 93,05 101,29
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Sự tăng giảm về tỷ suất hàng hóa phản ánh chất lượng sản phẩm quả của
tỉnh chưa ổn định dẫn đến mức chấp nhận của người tiêu dùng không cao,
12
hồng Gia Thanh loại B chỉ đạt 58,3% vào năm 2012 (bảng 3.1).
3.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của bƣởi Đoan Hùng và
hồng Gia Thanh theo hƣớng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân
Hộ trồng bưởi Đoan Hùng: Hộ nông dân phần lớn là loại hình
hộ kiêm, hộ thường lựa chọn đa dạng các hoạt động trồng trọt.
Bảng 3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bƣởi Đoan Hùng BQ/hộ điều tra
(Tính cho 100 kg bưởi quả theo giá năm 2012)
Diễn giải ĐVT
Bƣởi Sửu Bƣởi Bằng Luân
6 – 10
Năm
trên 10
năm
6 - 10
năm
11 – 20
Năm
Trên 20
năm
1. Giá bán đơn vị/kg (P) 1000đ 35,5 45,7 11,1 25,25 38,22
2. Doanh thu (TR) 1000đ 3.550 4.570 1.110 2.525 3822
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 193,73 122,25 432,06 191,97 126,45
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 3.356,27 4.447,75 677,94 2.333,03 3.695,55
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 3.317,56 4.427,22 653,31 2.320,59 3.683,44
6. TR/IC lần 18,32 37,38 2,57 13,15 30,23
7. VA/IC lần 17,32 36,38 1,57 12,15 29,23
8. MI/IC lần 17,12 36,21 1,51 12,09 29,13
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Hiệu quả sản xuất giống bưởi Sửu cao hơn nhiều so với bưởi Bằng
Luân. Do số lượng cung ít trong khi đó lượng cầu từ thị trường cao, chất
lượng cao hơn và khác biệt so với bưởi Bằng Luân do thị trường luôn
chấp nhận giá với loại quả này (bảng 3.2).
Bảng 3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng Gia Thanh BQ/hộ điều
tra (Tính cho 100 kg hồng quả theo giá năm 2012)
Diễn giải ĐVT
Hồng Gia Thanh So sánh
(%)
III/I
6 - 10 năm
(I)
11 – 20 năm
(II)
Trên 20 năm
(III)
1. Giá bán đơn vị/kg(P) 1000đ 5,5 6,5 8,5 154,55
2. Doanh thu (TR) 1000đ 550 650 850 154,55
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 135,93 104,3 75,5 55,54
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 414,07 545,7 774,5 187,05
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 394,57 526,2 755 191,35
6. TR/IC Lần 4,05 6,23 11,26 278,24
7. VA/IC Lần 3,05 5,23 10,26 336,76
8. MI/IC Lần 2,90 5,05 10,00 344,50
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
- Hộ trồng hồng Gia Thanh: Rủi ro hộ không xác định chuẩn xác
chất lượng hồng quả hoặc do đánh giá sai về sản lượng của vườn hồng.
Hồng Gia Thanh có tới 45% lượng quả bán trực tiếp cho người tiêu dùng
13
mà không qua trung gian thương mại quả. Nếu không có sự đầu tư quan
tâm phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa mà chỉ sản xuất manh mún
nhỏ lẻ thì nhiều hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh sẽ không
gắn bó với cây hồng do thu nhập trên công lao động rất thấp, người dân
không thể đủ trang trải chi phí bỏ ra (bảng 3.3).
- So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
Các chỉ tiêu của bưởi Đoan Hùng đều cao hơn hồng Gia Thanh, với
100kg quả, thu nhập hỗn hợp so với chi phí trung gian của bưởi Đoan
Hùng cao hơn 2,41 lần so với hồng Gia Thanh. Để phát triển sản xuất
hơn nữa cần tạo dựng được các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.
3.2.5. Phân tích các kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng, hồng quả Gia
Thanh của tỉnh Phú Thọ
a. Thực trạng ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng
+ Sơ đồ ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng
Hình 3.1. Sơ đồ ngành hàng bƣởi quả Đoan Hùng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2012
Các tác nhân trong ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng bao gồm: Hộ
trồng bưởi, đại lý, thương lái huyện, hộ bán lẻ, người tiêu dùng. Trong đó,
hộ trồng bưởi giữ vai trò chủ đạo của ngành hàng.
+ Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng bưởi
Đối với nhóm cây bưởi Bằng Luân trong độ tuổi từ 11 - 20 năm, giá
trị gia tăng do hộ trồng bưởi tạo ra là lớn nhất (2.333,03 nghìn đồng).
Tương tự, thu nhập hỗn hợp do hộ trồng bưởi Đoan Hùng tạo ra cũng có
giá trị lớn nhất (2.320,59 nghìn đồng) so với các tác nhân còn lại trong
ngành hàng. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh bưởi
của hộ trồng bưởi cũng lớn hơn rất nhiều so với các tác nhân còn lại.
Hộ trồng
bƣởi
Đại lý
Thƣơng lái
ngoài tỉnh
Hộ bán lẻ
Thƣơng lái
trong tỉnh
Ngƣời tiêu dùng
- Tiêu dùng trong nước
- Xuất khẩu.
50%
15%
25%
15%
10%
29% 28,25%
22,75%
61%
7,75%
10%
5% 10%
14
Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia
ngành hàng bƣởi quả Đoan Hùng
(Nhóm cây bưởi có tuổi cây từ 11 - 20 năm)
Diễn giải ĐVT Hộ trồng bƣởi Đại lý Thƣơng lái Bán lẻ
1. Giá bán/kg (P) 1000đ 25,25 30,3 35,5 40,44
2. Doanh thu (TR) 1000đ 2525 3030 3550 4044
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 191,97 2623,45 3116 3629,8
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 2333,03 406,55 434 414,2
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 2320,59 3026 387,35 372,78
6. TR/IC Lần 13,15 1,15 1,14 1,11
7. VA/IC Lần 12,15 0,15 0,14 0,11
8. MI/IC Lần 12,09 1,15 0,12 0,10
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
b. Thực trạng ngành hàng hồng quả Gia Thanh
Ngành hồng quả Gia Thanh mặc dù chưa phát triển mạnh mẽ như
ngành hàng bưởi Đoan Hùng, được thể hiện qua hình 3.2
Hình 3.2. Sơ đồ ngành hàng hồng quả Gia Thanh
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2012
Hộ trồng hồng giá bán quả rất thấp, song đối với cây hồng hộ bán lẻ
thì giá hồng đã lên đến 16,5 nghìn đồng/kg.
+ Kết quả và hiệu quả các tác nhân trong ngành hồng
Ngƣời tiêu dùng
- Tiêu dùng trong nước,
- Xuất khẩu.
Hộ trồng
hồng
Đại lý
Thƣơng lái
ngoài tỉnh
Thƣơng lái
trong tỉnh
15%
30%
10%
5%
5%
10% 5,25%
34,75%
45%
4,75%
25% 5%
Hộ bán lẻ
45%
15
Bảng 3.5. Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng
hồng quả Gia Thanh
(Tính cho 100 kg hồng quả Gia Thanh)
ĐVT: 1.000đ
Diễn giải
Hộ trồng
hồng
(6-10 năm)
Hộ trồng
hồng
(11-20 năm)
Đại
lý
Thƣơng
lái
Bán lẻ
1. Giá bán/kg (P) 5,5 6,5 10,5 12,5 16,5
2. Doanh thu (TR) 550 650 1.050 1.250 1.650
3. Chi phí trung gian (IC) 135,93 105,23 772,5 1.103,5 1.305,5
4. Giá trị gia tăng (VA) 414,07 544,77 277,5 146,5 344,5
5.Thu nhập hỗn hợp (MI) 394,57 541,62 272 142,35 339,05
6. TR/IC (lần) 4,05 6,18 1,36 1,13 1,26
7. VA/IC (lần) 3,05 5,18 0,36 0,13 0,26
8. MI/IC (lần) 2,90 5,15 0,35 0,13 0,26
Nguồn: Phiếu điều tra năm 2012 với hồng Gia Thanh tại Phú Thọ
Giá trị gia tăng với cây hồng 11-20 năm sẽ cho quả ổn định, giá
trị gia tăng chiếm 41,48%, lúc này người thương lái lại có tỷ lệ giá trị
gia tăng thấp nhất chỉ chiếm 11,16 %, hộ bán lẻ chiếm 26,23%. Tuy
nhiên, để hộ trồng hồng gắn bó được với vường hồng Gia Thanh cần
thiết phải hỗ trợ cho các hộ trồng hồng trong giai đoạn 6- 10 tuổi.
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN
HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG
HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ
- Nhóm yếu tố tự nhiên: Mỗi loài, giống bưởi Đoan Hùng và hồng
Gia Thanh khác nhau lại có tính thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu.
Thời tiết khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới ở nước ta còn là môi trường để
sâu bệnh phát triển với cây bưởi Đoan Hùng như: sâu vẽ bùa, sâu đục
thân, đục cành, nhện hại, rệp, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh
greenning...Cây hồng Gia Thanh thì chủ yếu bị bệnh rụng quả sinh lý.
- Nhóm yếu tố khoa học công nghệ
+ Kỹ thuật nhân giống: Cung ứng giống cho vùng sản xuất hiện nay
chưa chủ động, qua điều tra, phụ thuộc tới 70% do Trung tâm giống cây
trồng thuộc Viện Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc cung ứng, còn lại
người dân tự phát chiết, ghép cung ứng giống 30%.
+ Kỹ thuật chăm sóc: Tuỳ thuộc vào các loại đất đai, tuổi cây, tình
trạng sinh trưởng mà bón lượng phân thích hợp vì cây bưởi Đoan Hùng
16
và cây hồng Gia Thanh rất kén đất để ổn định chất lượng quả.
- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại: Hiện nay các vùng sản xuất bưởi tập
trung với các quy mô lớn hay bị bệnh greening, tristesa, đây là bệnh do virus
gây ra, rất khó phòng trừ. Với hồng Gia Thanh là bệnh rụng quả sinh lý.
- Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản: Cần thu hoạch bưởi và hồng kịp
thời để không gây ảnh hưởng đến phẩm chất quả, không nên thu hoạch
quá sớm hoặc quá muộn, trước khi thu hoạch cần ước lượng sản lượng
thu được để có kế hoạch thu hái, vận chuyển và tiêu thụ.
- Nhóm yếu tố kinh tế- tổ chức của tỉnh Phú Thọ
+ Công tác quy hoạch chưa tốt, chưa khuyến khích nông dân dồn
đổi, chuyển nhượng để tập trung ruộng đất tạo vùng phát triển bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa.
+ Tác động của vốn đầu tư phát và các hình thức tổ chức liên kết trong sản
xuất – tiêu thụ.
+ Sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh hạn chế, nguồn cung
không đủ đáp ứng cầu thị trường,
+ Sản phẩm bưởi Đoan Hùng bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản
phẩm thay thế. Ảnh hưởng của nhận thức về liên kết trong tiêu thụ.
- Nhóm các yếu tố chính sách Nhà nước và vai trò của các tổ chức,
hiệp hội: Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
và xã hội, hỗ trợ về kỹ thuật tạo giống, quy trình chăm sóc và vốn đầu tư
cho hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh, khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cả người nông dân yên tâm đầu
tư sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng hàng hóa. Ban
hành văn bản quy định liên kết giữa khoa học, nhà chính sách, nhà kinh
doanh (đại lý, thương lái, bán lẻ bưởi, hồng), với nhà vườn và các tổ
chức trong cộng đồng.
- Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa
bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh
Qua việc có chỉ dẫn địa lý, việc phát triển bưởi Đoan Hùng theo
hướng sản xuất hàng hóa ngày một thuận lợi hơn do khẳng định sự nổi
tiếng của sản phẩm giúp cho quá trình tiêu thụ dễ dàng hơn.
Thực trạng cho thấy mối liên kết giữa bốn nhà gồm Nhà quản lý,
Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nông chưa chặt chẽ trong xây
dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý cho bưởi Đoan Hùng và hồng
Gia Thanh.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng bưởi
Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
17
Các yếu tố về vốn, lao động, đất đai và nâng cao trình độ kỹ
thuật, hiểu biết của thị trường cho người nông dân có ý nghĩa lớn
trong nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng
Gia Thanh. Do đó, việc mở rộng diện tích phải đi đôi với đầu tư thâm
canh tăng thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích.
3.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIẺM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH
THỨC KHI PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA
THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ
THỌ
Bảng 3.6. Ma trận SWOT trong phát triển bƣởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh ở tỉnh theo hƣớng sản xuất hàng hóa
Phát triển bưởi Đoan
Hùng và hồng Gia Thanh
ở tỉnh Phú Thọ theo
hướng sản xuất hàng hóa
Điểm mạnh (S)
S1: Sự ủng hộ mạnh mẽ từ các
chủ trương, chính sách, các dự án
và nguồn lực tự nhiên, xã hội tạo
điều kiện phát triển vùng sản xuất
chuyên canh bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh.
S2: Người tiêu dùng ưa chuộng sản
phẩm bưởi Đoan Hùng vì bưởi
Đoan Hùng đã có đăng kí chỉ dẫn
địa lý.
S3: Hộ trồng bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh có kinh nghiệm.
S4: Chất lượng bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh ngon, hấp dẫn
Điểm yếu (W)
W1: Diện tích chủ yếu ở các vườn hộ
gia đình phân tán, manh mún, thói
quen SX nhỏ chưa thành vùng chuyên
canh sản xuất hàng hóa lớn.
W2: Cây bưởi Đoan Hùng dễ mắc
bệnh greening, cây hồng Gia Thanh bị
rụng quả sinh lý, mẫu mã quả chưa
hấp dẫn.
W3: Sử dụng và kỹ thuật nhân giống
còn hạn chế. Giống bưởi Sửu có phổ
thích nghi hẹp.
W4: Thiếu vốn đầu tư công và tư cho
vùng, thiếu liên kết trong sản xuất - tiêu
thụ.
Cơ hội (O)
O1: Hiện nguồn cung
không đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng.
O2: Có thị trường tiêu
thụ rộng lớn, được nhiều
người biết đến.
O3: Có nhiều dự án phát
triển sản xuất nên dễ áp
dụng đưa KHCN mới vao
sản xuất
O4: Có sự đầu tư công
của Nhà nước và chính
quyền địa phương trong
phát triển sản xuất.
Chiến lƣợc SO
S1, S3, O1, O3. Tập trung khai
thác tốt các nguồn lực tự nhiên,
cơ sở vật chất và con người của
vùng. Tăng cường ứng dụng
KHCN vào sản xuất.
S2, S3, O2. Tăng cường đầu tư cho
thâm canh tăng năng suất cây bưởi
Đoan Hùng và hồng Gia Thanh.
S2, O2. Mở rộng giới thiệu
thương hiệu bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh gắn với vùng du
lịch về cội nguồn dân tộc.
S4, O4. Hình thành các trang trại
bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh sản xuất hàng hóa lớn.
Chiến lƣợc WO
W1, W2, W3, O1, O2, O3: Thực hiện
chính sách dồn đổi hoặc chính sách
cho thuê, mượn hay mua lại quyền sử
dụng đất trồng bưởi Đoan Hùng, hồng
Gia Thanh, hình thành vùng sản xuất
chuyên canh tập trung.
W4, O4: Sử dụng đầu tư công có hiệu
quả, tạo điều kiện để hộ trồng bưởi,
hồng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
và tham gia tích cực qua sự thành
công của các dự án phát triển bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh.
.
Thách thức (T)
T1: Mang nhiều rủi ro, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của điều
kiện tự nhiên, sâu, bệnh hại.
T2: Sự cạnh tranh của các
sản phẩm cùng loại.
T3: Sự biến động của giá
cả đầu vào đẩy chi phí
Chiến lƣợc ST
S3, T1: Thông qua các Viện
nghiên cứu, cơ quan Khuyến
nông, trường Đại học phổ biến kỹ
thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch
và phòng trừ sâu bệnh.
S2, S4, T4: Tăng cường xây dựng
và giữ gìn thương hiệu đã có, gắn
Chiến lƣợc WT
W3, W2, T3: Hỗ trợ giống, hướng dẫn
kỹ thuật chăm sóc.
W1, T3: Hỗ trợ đào tạo thay đổi thói
quen canh tác, nâng cao trình độ quản
lý SXKD của hộ sản xuất, hướng dẫn
hộ chủ động nắm bắt thông tin thị
trường
18
sản xuất và quả thương
phẩm.
T4: Sự tiến tới xu hướng
tiêu dùng sản phẩm nông
nghiệp có nguồn gốc,
xuất xứ và thương hiệu
mạnh.
nét văn hóa bản địa và lễ hội du
lịch về cội nguồn với du lịch sinh
thái vườn bưởi Đoan Hùng, Gia
Thanh đặc sản.
W4, T4: Hình thành và tăng cường sự
hoạt động củacác hiệp hội, các hình
thức hợp tác, thu hút các doanh nghiệp
nhằm liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm gắn kết sản xuất với tiêu thụ
Đoan Hùng và hồng quả Gia Thanh.
Nguồn: Tác giả xây dựng
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG
VÀ HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG,
HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA
4.1.1. Phát triển sản xuất bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh cần
bám sát nhu cầu thị trƣờng
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia
Thanh trên cơ sở nắm bắt và khai thác được nhu cầu thị hiếu sở thích và
trào lưu tiêu dùng sản phẩm quả của thị trường. Hướng tới phát triển sản
xuất hàng hoá đủ sức cạnh tranh với sản phẩm thay thế khác.
4.1.2. Phát triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh phải dựa vào lợi
thế so sánh của vùng
Căn cứ vào nguồn lực của địa phương, xác định rõ điểm mạnh điểm
yếu, khả năng tập trung chuyên môn hóa của vùng. nhằm khai thác cơ
hội của thị trường, khai thác lợi thế so sánh của mỗi địa phương, đảm
bảo hiệu quả cao trong sản xuất.
4.1.3. Phát triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh đòi hỏi sự kết
hợp ngƣời dân và đầu tƣ của Nhà nƣớc
Phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất
hàng hóa cần tận dụng những ưu thế về kết cấu hạ tầng đã có, dựa vào
lợi thế so sánh về vị trí địa lý. Chính phủ cần có chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến bưởi Đoan Hùng và
hồng Gia Thanh cho đồng bộ.
4.1.4. Phát triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh phải phát triển bền vững
Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh phải đồng
thời góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người trồng bưởi, hồng, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo ra động lực
mạnh mẽ để phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái.
19
4.2. CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN
HÙNG, HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
4.2.1. Những căn cứ chủ yếu phát triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hƣớng sản xuất hàng hóa
- Căn cứ vào thực trạng sản xuất – tiêu thụ và thực trạng phát triển bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Phú Thọ.
- Căn cứ vào dự báo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước về cây
ăn quả, bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ.
- Căn cứ hệ thống chính sách khuyến khích phát triển bưởi Đoan
Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
4.2.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hƣớng sản xuất hàng hóa
- Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hoá đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tỷ suất quả hàng hóa bưởi Đoan Hùng 97,25% (cây bưởi Bằng
Luân đạt 96,5%, cây bưởi Sửu 98%) và cây hồng Gia Thanh đạt 91%,
tương ứng với giá trị sản phẩm hàng hóa là 297,22 tỷ đồng; 71,874 tỷ
đồng và 66,07 tỷ đồng.
- Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng gồm bưởi Bằng Luân và bưởi
Sửu theo hướng hàng hóa có một trình độ tương đương với phát triển
cây bưởi da xanh theo hướng GlobalGap nhằm xuất khẩu sang các thị
trường khó tính như ở tỉnh Bến Tre.
4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG
GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2020
4.3.1. Quy hoạch phát triển bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
theo hƣớng sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
4.3.1.1. Quy hoạch nguồn lực đất đai của tỉnh Phú Thọ
- n định diện tích cây ăn quả theo quy hoạch, cải tạo diện tích đất
vườn tạp hiện hộ gia đình đang quản lý; thay đổi cơ cấu giống và tăng
cường quản lý giống cây bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh mới.
- Quy hoạch tạo thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố sản xuất cho phát
triển cây ăn quả: Vốn, lao động, vật tư, cây giống, dịch vụ nông nghiệp...
- Mở rộng diện tích bưởi Đoan Hùng trái vụ hộ sẽ thu thêm 74,6
triệu đồng/ha.
4.3.1.2. Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất bưởi Đoan
Hùng và hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ
- Mở rộng các hình thức đào tạo kỹ thuật nghề: Qua các chương
20
trình thông tin đại chúng, khuyến nông, các đợt tập huấn ngắn ngày về
nghiệp vụ kỹ thuật nhằm đảm bảo cho người lao động hiểu biết những
vấn đề cơ bản về kỹ thuật trồng chăm sóc theo quy trình chuẩn bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh.
- Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất cây bưởi Đoan Hùng, cây hồng Gia Thanh đòi hỏi các hộ không chỉ
hiểu biết về mặt kỹ thuật, mà còn phải có kiến thức về quản lý kinh doanh
để sản xuất cái gì thị trường cần phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.
4.3.2. Hoàn thiện chính sách đầu tƣ công, dịch vụ công, khuyến nông
và xúc tiến thƣơng mại tạo ra vùng trồng bƣởi Đoan Hùng, hồng
Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hƣớng sản xuất hàng hóa
4.3.2.1. Hoàn thiện chính sách dầu tư công, dịch vụ công
- Đảm bảo các chính sách về đầu tư công và dịch vụ công là điều kiện
tiên quyết trong phát triển sản xuất cây ăn quả một cách ổn định, bền vững.
- Nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia phát triển sản xuất cây
ăn quả trọng điểm của tỉnh. Hiện nay công tác đào tạo, bồi dưỡng cho
nông dân đang trong tình trạng cầu lớn hơn cung.
- Tăng cường công tác hỗ trợ cho nông dân tiếp cận với các thông
tin thị trường.
4.3.2.2. Coi trọng đầu tư công, khuyến nông và xúc tiến thương mại
Tăng cường đầu tư xây dựng và phát triển đội ngũ khuyến nông,
khuyến công cơ sở: Nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác khuyến
nông ở các xã và thôn bản, thông qua mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày
và thường xuyên đổi mới.
4.3.3. Giải pháp kỹ thuật sản xuất bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ
Cây ăn quả, đặc biệt là cây bưởi Đoan Hùng và cây hồng Gia Thanh
hiện nay chưa được đầu tư thoả đáng, từ chọn giống, quy trình trồng,
chăm sóc chưa được hướng dẫn tới nông dân. Cây bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh phát triển nhờ tự nhiên, tác động của con người chủ yếu
là lao động, xới cỏ, bắt sâu, hầu hết các vườn cây chưa được đầu tư
phân bón đúng loại phân chuyên dùng đúng mức, thiếu các nguyên tố vi
lượng nên quả có hiện tượng nhỏ đi, dị hình mẫu mã không đẹp mà chất
lượng không còn giữ được nguyên bản, diện tích không được mở rộng.
4.3.4. Tổ chức các tác nhân phân phối sản phẩm quả trong phát
triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hƣớng sản xuất hàng
hóa tại tỉnh Phú Thọ
Để nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi, các chủ thể này phải liên kết với
nhau vì lợi ích của mình và tôn trọng lợi ích của các chủ thể khác trong chuỗi.
21
- Thiết lập thêm các hình thức thành viên thương mại:
+ Cần tăng cường thiết lập các hiệp hội bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh.
+ Tranh thủ kêu gọi các công ty xuyên quốc gia để xây dựng và giữ
gìn thương hiệu chỉ dẫn địa lý về bưởi Đoan Hùng đã được đăng kí.
+ Xây dựng hợp đồng mua bán hàng hoá người buôn bán với từng
nhóm hộ và hợp đồng với các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với thương lái, bán lẻ: Nhận dạng và phân loại quả các cấp các
đối tượng trung gian này chưa phân biệt được nên còn gặp rủi ro trong
việc kinh doanh quả. Do vậy, các thương lái, bán lẻ cần có chi phí học
hỏi kiến thức phân loại nhận dạng các loại quả các cấp.
- Đối với các Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ bảo đảm việc tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân, HTX, các trang trại mà còn hướng dẫn nông dân thực hiện
theo quy trình VietGAP, tiến tới GlobalGap.
4.3.5. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết sản xuất-
tiêu thụ bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ
- Nâng cao vai trò của hình thức hợp tác x , hiệp hội bưởi Đoan
Hùng, hồng Gia Thanh, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, tìm kiếm và
chủ động hơn trong cung ứng nguồn vật tư đầu vào, hỗ trợ bao tiêu sản
phẩm đầu ra cho các hộ xã viên hợp tác xã. Trong sản xuất, tạo điều kiện
để các hộ chủ động đầu tư cải tạo, chăm sóc vườn bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh tốt hơn.
- Hình thức hộ gia đình
+ Các hộ gia đình với diện tích nhỏ lẻ, manh mún cần liên kết lại
với nhau, tham gia vào các hợp tác xã, các hiệp hội để tự bảo vệ quyền
lợi khi buôn bán và cùng nhau trao đổi học hỏi kinh nghiệm sản xuất.
+ Các hộ sản xuất bưởi Đoan Hùng phải tự nâng cao nhận thức bỏ đi
các thói quen tùy tiện trong canh tác để thích ứng với sự thay đổi của
nhu cầu thị trường.
+ Các hộ sản xuất cũng cần thực hiện liên kết một cách chủ động
với các nhà khoa học trong công tác nhân giống, liên kết với các nhà
doanh nghiệp trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm đầu ra, lên tiếng để thay đổi công tác quy hoạch, thay đổi cách
thức đầu tư xây dựng vùng sản xuất hướng tới phát triển sản xuất bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hình thức trang trại hàng hóa.
4.3.6. Nhóm giải pháp phát triển ngành hàng bƣởi quả Đoan
Hùng,hồng quả Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ
4.3.6.1.Giải pháp chung để quản lý ngành hàng của tỉnh Phú Thọ
22
- Quản lý diện tích vườn bưởi, vườn hồng đã cho thu hoạch ổn định
thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách ghi chép của hộ và bản đồ giải thửa.
- Chuẩn hoá các qui trình chăm sóc cho từng nhóm cây phân theo các
độ tuổi và hình thức canh tác khác nhau, xây dựng các tiêu chí đánh giá chất
lượng bưởi Đoan Hùng, Hồng Gia Thanh một cách đơn giản và hiệu quả.
- Hoàn thiện các quy trình quản lý chất lượng đồng bộ từ sản xuất -
tiêu thụ và triển khai áp dụng rộng rãi cho mọi tác nhân tham gia.
4.3.6.2. Giải pháp đối với từng tác nhân ngành hàng bưởi quả Đoan
Hùng, hồng quả Gia Thanh
- Hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng gia Thanh cần tăng cường các
hình thức khuyến nông (hội nghị đầu bờ, tập huấn kỹ thuật, các kiến
thức về thông tin thị trường và ý thức tự giác với sự thay đổi trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế).
- Thương lái: Hỗ trợ vốn và vận động các hộ kinh doanh tham gia
vào Hiệp hội sản xuất và kinh doanh bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh
để đảm bảo nguồn cung ứng ổn định nhằm tổ chức tốt hoạt động thương
mại sản phẩm của Hiệp hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhóm hộ
trong ngành hàng.
- Bán lẻ: Các cơ quan cần cung cấp thông tin cho các hộ bán lẻ về
các tiêu chí đánh giá chất lượng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh.
Thông qua đó người bán lẻ có vai trò hướng dẫn người tiêu dùng trong
việc lựa chọn chủng loại sản phẩm theo các nhu cầu khác nhau một cách
chất lượng tương ứng giá mua sản phẩm.
- Thực hiện liên kết trong chuỗi bằng quy trình VietGap, GlobalGap.
4.3.6.3. Giải pháp về thị trường các yếu tố sản xuất bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ
Giống là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và trong phát triển cây ăn quả nói riêng. Nên phải đảm bảo chất lượng. Thị
trường các yếu tố đầu vào phải cạnh tranh hoàn hảo nhằm cân bằng giá
phân bón (giá phân kali, NPK) thuốc trừ sâu, giá xăng dầu tăng lên ....giúp
ổn định sản xuất. Thị trường lao động cần ổn định đủ số cung lao động.
4.3.6.4. Giải pháp về thị trường đầu ra cho phát triển sản xuất bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ
Nâng cao năng lực của các tác nhân trong việc tiếp cận và liên kết
với thị trường thông qua đào tạo và phổ biến kiến thức. Xác định các thị
trường tiềm năng và thị trường mục tiêu trên cơ sở phân tích đầy đủ thực
23
trạng về thị trường và ngành hàng. Mở rộng các kênh hàng dài, xây dựng
các điểm bán hàng cố định tại các thị trường trên để người tiêu dùng dễ
tiếp cận. Hỗ trợ Hiệp hội sản xuất và kinh doanh bưởi Đoan Hùng, hồng
Gia Thanh và các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực kinh tế lớn với các
công cụ tổ chức hoạt động và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, ký kết
các hợp đồng tiêu thụ bưởi vào các siêu thị lớn ở Hà Nội, Việt Trì, nhằm
tạo lập đầu ra và mạng lưới phân phối ổn định và có uy tín.
4.3.6.5. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống giám sát nội bộ và hệ thống giám
sát từ bên ngoài với bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ
Ngoài hình thức tổ chức Hiệp hội bưởi Đoan Hùng hiện nay, trong
tương lai cũng cần thiết xây dựng các hình thức hợp tác khác: Tổ hợp tác,
hợp tác xã sản xuất và kinh doanh bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh...Hệ thống kiểm soát bên ngoài được xây dựng và vận hành bởi các
cơ quan chuyên môn như: sở Khoa học và công nghệ, sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, sở Công Thương...
4.3.7. Hoàn thiện một số chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển
sản xuất bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ
* Chính sách đất đai
Khi địa phương giao đất cho các hộ, các trang trại, cần có sự hướng
dẫn cụ thể, gắn liền giữa quy hoạch các vùng trồng cây bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh và phải xây dựng các cơ sở chế biến và tiêu thụ sản
phẩm sau thu hoạch. Khắc phục tình trạng manh mún về ruộng đất hiện
tại, địa phương phải coi đất đai là hàng hóa đặc biệt, được mua bán theo
luật, tạo điều kiện cho các hộ nông dân có thể sử dụng giá trị quyền sử
dụng đất để góp vốn cổ phần, ...
* Chính sách vốn
Tổ chức tín dụng cho vay phải chú ý đến đặc điểm đặc thù của sản
xuất, đến thực trạng của kinh tế hộ. Hình thức cho vay bằng hiện vật
cũng nên được nghiên cứu áp dụng, nghĩa là, ngân hàng kiểm tra giá cả,
chất lượng vật tư, thiết bị của chủ hàng mà nông dân cần mua.
* Chính sách phát triển khoa học, công nghệ
Nhà nước cần đầu tư mạnh hơn nữa cho Trung tâm giống cây trồng,
Viện Khoa học, trường Đại học. Để có được những tiến bộ khoa học
công nghệ mới trong trồng và bảo quản, chế biến bưởi Đoan Hùng, hồng
Gia Thanh, nhằm chuyển giao công nghệ đến các hộ gia đình, trang trại,
hợp tác xã và doanh nghiệp tại Phú Thọ.
4.4. KIÊN NGHỊ
Đề nghị Nhà nước hỗ trợ hơn nữa cho các huyện nằm trong vùng
trồng cây ăn quả trọng điểm như huyện Đoan Hùng, Phù Ninh xây dựng
24
và hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng như đường giao thông liên thôn
phục vujcho phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ
theo hướng sản xuất hàng hóa
KẾT LUẬN
Tỉnh Phú Thọ có lợi thế so sánh lớn trong sản xuất nông lâm nghiệp,
theo quy hoạch các loại cây bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh đang dần
từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Tỉnh Phú Thọ có triển vọng cung cấp một khối lượng quả lớn, chất
lượng đồng đều, đảm bảo an toàn thực phẩm cho nhu cầu của thị trường
trong nước và tiến tới xuất khẩu. Vì vậy, phát triển bưởi Đoan Hùng và
hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa là một nhu cầu khách
quan, một hướng đi tích cực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh, nâng cao đời
sống người dân và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Qua việc thực hiện đề tài phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa, đã hệ thống hóa và
làm rõ về lý luận và thực tiễn về phát triển bưởi, hồng theo hướng sản
xuất hàng hóa. Dựa trên các phương pháp nghiên cứu hợp lý và với hệ
thống lý luận, đề tài đánh giá thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa về các mặt sản xuất - tiêu
thụ, hộ nông dân đầu tư sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh,
ngành hàng và liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, và các nhóm yếu tố
ảnh hưởng tới sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh.
Giá trị sản phẩm quả bưởi Bằng Luân, bưởi Sửu, hồng Gia Thanh
hàng hóa qua 2008-2012 tăng bình quân tương ứng 38,04%; 49,35% và
19,88%. Đề tài đề xuất các nhóm giải pháp quan trọng: (1) Giải pháp
quy hoạch phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh theo hướng
sản xuất hàng hóa, (2) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư
công, dịch vụ công, khuyến nông và xúc tiến thương mại, (3) Nhóm giải
pháp kỹ thuật sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh, (4) Nhóm giải
pháp tổ chức các tác nhân phân phối sản phẩm quả, (5) Phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất, liên kết sản xuất-tiêu thụ bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh, (6) Nhóm giải pháp phát triển ngành hàng bưởi quả
Đoan Hùng, hồng quả Gia Thanh, (7) Nhóm giải pháp hoàn thiện một số
chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa. Trong đó coi trọng
giải pháp quy hoạch hướng vào vừa thúc đẩy sản xuất vừa tăng cường
liên kết sản xuất -tiêu thụ theo nhu cầu thị trường.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Đỗ Thị Bắc (2014), “Phát triển ngành
hàng hồng quả tại xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”,
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 199 (II), tháng 1/2014, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, tr. 72-78.
2. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Đỗ Thị Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn Hải
(2014), “Phát triển bưởi Đoan Hùng theo hướng sản xuất hàng
hóa ở tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 123
(09), tháng 9/2014, Đại học Thái Nguyên, tr. 11-16.
3. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Đỗ Thị Bắc, Nguyễn Thị Ngọc Dung
(2014), “Phát triển Hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng
sản xuất hàng hóa”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 124 (10),
tháng 9/2014, Đại học Thái Nguyên, tr. 13-18.
4. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Đỗ Thị Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn Hải
(2014), “Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
ở tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 6,
năm 2014, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tr. 920 - 927.
5. Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2013), “Phương pháp nghiên cứu phát
triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ”, Tạp chí Khoa học công nghệ số 27, Trường Đại học
Hùng Vương, tr. 47 - 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_buoi_doan_hung_va_hong_gia_thanh_o_tinh_phu_tho_theo_huong_san_xuat_hang_hoa_7254.pdf