Với mục đích nghiên cứu của luận án là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể cùng các kiến nghị nhằm giúp BIDV phát triển DVNH.
Một là, trình bày cơ sở lý luận về DVNH, phát triển DVNH. Phân tích những nhân tố tác động đến phát triển DVNH của NHTM. Các tiêu chí phản ánh phát triển DVNH cũng được tác giả phân tích ở 2 khía cạnh chỉ tiêu chí định tính và định lượng. Trình bày kinh nghiệm phát triển DVNH TMCP trong nước, nước ngoài và rút ra bài học kinh nghiệm phát triển DV cho các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng.
Hai là, luận án phân tích thực trạng phát triển DVNH tại BIDV giai đoạn 2010 - 2014 theo hai tiêu chí số lượng và chất lượng. Tác giả đã ghi nhận những kết quả mà BIDV đã đạt được đồng thời nêu lên những hạn chế cần khắc phục.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG
2. TS. NGUYỄN ĐỨC THẮNG
Phản biện 1: .........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................
Phản biện 3: ..........................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện
Họp tại: Học viện Ngân hàng
Vào hồi .... giờ ....., ngày ...... tháng ...... năm 201....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Ngân Hàng
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Hồng Yến (2010), “Khủng hoảng tài chính toàn cầu - Một số giải pháp ứng phó của ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 2, tập 65, tháng 8 năm 2010, tr. 26 - 32.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), “Vận dụng mô hình SWOT xây dựng chiến lược cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong điều kiện nền kinh tế hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và Quản trị kinh doanh, số 1, năm 2011, tr. 39 - 41.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 3, tập 79, năm 2011, tr. 59 - 66.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2012), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Dầu khí toàn cầu - Chi nhánh Ninh Bình”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 3, năm 2012, tr. 77 - 85.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2013), “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2012, tầm nhìn đến năm 2015”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 12/1, tập 112, năm 2013, tr. 185 - 196.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2014), “Đa dạng hóa hình thức huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 11, tập 125, năm 2014, tr. 31 - 38.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), ”Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, lộ trình Basel II”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 1+2/2015, tr 35 - 37.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), ”Đánh giá tình hình thu phí dịch vụ tại BIDV”, Kinh tế và dự báo, số chuyên đề, 2/2015, tr 40 - 42.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), ”Hoàn thiện cơ chế huy động và cho vay vốn tại BIDV”, Kinh tế và dự báo, số 5, 3/2015, tr 21 - 23.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập quốc tế đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTM Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là BIDV) là định chế tài chính chủ yếu cung cấp vốn và các dịch vụ tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội. BIDV đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng về DVNH cho các DN và dân cư. Tuy nhiên, DV của BIDV vẫn còn nhiều hạn chế: tính đa dạng kém, quy mô nhỏ, chất lượng thấp, rủi ro cao.
Bởi vậy, việc phát triển DV là một tất yếu của các NHTM Việt Nam nói chung, BIDV nói riêng, vấn đề đặt ra là phát triển và nâng cao chất lượng DVNH để không đồng nhất với việc dàn trải nguồn lực. Với lý do như vậy, nghiên cứu phát triển DVNH tại BIDV là một vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa cấp thiết với BIDV cho BIDV nói riêng và với hệ thống TCTD và khách hàng sử dụng DVNH nói chung. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài "Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam" để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tác giả đã sưu tầm và nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài luận án, bao gồm:
(1) Tác giả Ngô Thị Liên Hương với đề tài ”Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” [19] (2010 - đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội) đã nghiên cứu luận cứ về đa dạng hóa DV của NHTM. Đóng góp mới của luận án về mặt lý luận vận dụng Ma trận Ansoff trong việc nghiên cứu các khả năng đa dạng hóa DV tại NHTM, chỉ ra ba phương thức thực hiện đa dạng hóa DV tại NHTMVN, bao gồm: phát triển DV hiện có vào thị trường mới, phát triển DV mới vào thị trường hiện tại và phát triển DV mới vào thị trường mới. Đề xuất một hệ thống mới các chỉ tiêu để đánh giá mức độ thực hiện đa dạng hóa DV tại các NHTMVN.
(2) Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Văn Thạch “Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam”(2010) [32]. Tác giả đã phân tích thực trạng và đánh giá vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển thị trường tiền tệ và đề xuất những giải pháp hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, tiếp tục nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường của NHNN, đa dạng hóa các loại hình DVNH, áp dụng đầy đủ hơn các chuẩn mực quốc tế về an toàn DVNH, nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường tiền tệ.
(3) Tác giả Đào Lê Kiều Oanh với đề tài ”Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (2012 - đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh) [28] Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết cho đa dạng hóa DVNH. Từ đó cho thấy yếu tố quan trọng hàng đầu cho đa dạng hóa DVNH của NHTM Việt Nam là: Môi trường pháp lý; quy mô vốn; công nghệ, nhân lực; quản lý rủi ro và quản trị điều hành. Đưa ra giải pháp cần thiết cho quá trình đa dạng hóa DVNH của NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó tập trung nhất là những giải pháp ổn định môi trường pháp lý, tăng cường năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới cách thức QTRR và quản trị điều hành NHTM.
(4) Tác giả Phạm Anh Thủy với đề tài ”Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” (2013 - đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh) [36] nghiên cứu sự phát triển DV phi tín dụng trên hai khía cạnh quy mô và chất lượng. Trên cơ sở đó, luận án đề ra các giải pháp phát triển DV phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua lấy ý kiến chuyên gia dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng DV phi tín dụng và tác động của nó đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
(5) Tác giả Hà Văn Dương “Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” (2013 - viện nghiên cứu quản lý trung ương) [9]. Luận án bổ sung, hoàn thiện thêm cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về dạng hóa hoạt động TD và quản lý Nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Vận dụng ma trận Ansoff vào việc chọn phương hướng và chọn loại đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý Nhà nước và xác định các nhân tố tác động đến kết quả quản lý Nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến từng hình thức cấp tín dụng phù hợp với Luật các TCTD năm 2010.
(6) Luận án tiến sĩ của tác giả Tô Khánh Toàn với đề tài ‘’Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam’’ (2014 - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) [39] nghiên cứu trọng tâm là các dịch vụ NHBL truyền thống và hiện đại, trong đó đối tượng được cung cấp dịch vụ là người dân và các DNNVV. Xác định rõ nội dung của phát triển DV NHBL và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá nhằm đo lường mức độ thành công của việc phát triển dịch vụ NHBL.
2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
(1) Luận án tiến sĩ của tác giả Andras Bethlendi “Studies on the Hungarian credit market, market trend, macroeconomic and financial stability consequences” (2009 - Budapest University of Technology and Economics) [45]. Tác giả tập trung nghiên cứu thị trường cho vay hộ gia đình và các DNVVN, bao gồm cho vay, tín dụng thuê mua, nghiên cứu thị trường cho vay thế chấp và hoạt động cho vay thế chấp bằng ngoại tệ.
(2) Luận án tiến sĩ của tác giả Valeria Arina Balaceanu “Promoting banking services and products” (2011), Romanian cademy national institute of economic research “Costin C. Kiritescu” [55]. Luận án phân tích các yếu tố của các DVNH, sự phát triển của DVNH và thị trường DVNH, tình hình cung cấp các DVNH ở Ru-ma-ni, các tác động của toàn cầu hóa đến các DVNH, mục tiêu và vai trò của việc thúc đẩy các DVNH,Tác giả đã phân tích cho toàn bộ DVNH, đề xuất hình thành chiến lược marketing và nêu ra quan điểm về đa dạng hóa DVNH.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề có liên quan đến phát triển DVNH thương mại, trong đó tập trung vào nội dung, chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đén phát triển DV NHTM.
- Về thực tiễn: Luận án rút ra những nhận xét, đánh giá về phát triển DV tại BIDV trên cơ sở phân tích thực trạng; Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DV tại BIDV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là DV và phát triển DVNH thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu về “Dịch vụ và phát triển DVNH” có phạm vi rất rộng, bởi vì các DVNH thương mại rất đa dạng, phong phú và phát triển DV thể hiện sự thay đổi về lượng và chất của DV được đánh giá thông qua nội dung và hệ thống chỉ tiêu. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận án, tác giả tập trung vào các DV: DV huy động vốn, DV tín dụng, DV bảo lãnh, DV thanh toán, DV kinh doanh ngoại hối, DV thẻ.
- Về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu nội dung trên tại BIDV giai đoạn 2010 - 2014 và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được nội dung và mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê; Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thu thập thông tin; Phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin. Chi tiết phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin tại phụ lục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Dịch vụ” có thể hiểu là “Các hoạt động phục vụ, nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.” [43, tr167].
Dịch vụ ngân hàng: (i) Theo truyền thống (trước đây) là “các dịch vụ đã được thực hiện trong nhiều năm, trên nền công nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng, thuộc giai đoạn cuối cùng trong vòng đời của một sản phẩm dịch vụ” [24, tr 125]; (ii) Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) “một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm)” [24, tr 142].
1.1.2. Các loại dịch vụ ngân hàng
Các loại DVNH bao gồm: DV nhận tiền gửi/huy động vốn; DV tín dụng; DV thanh toán; DV kinh doanh ngoại tệ; DV ngân hàng khác.
1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng
Tổng kết lại, từ các quan niệm trên về phát triển DV, tác giả cho rằng: Phát triển DVNH là việc ngân hàng tạo ra sự biến đổi về mặt lượng và mặt chất của các DV. Theo đó về mặt lượng thể hiện là sự gia tăng quy mô số lượng các DV. Về mặt chất là việc gia tăng các tiện ích cung cấp phù hợp với khả năng của ngân hàng theo mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển DVNH là sự gia tăng quy mô số lượng các sản phẩm dịch vụ. Các chỉ tiêu bao gồm: (1) Số lượng, chủng loại; (2) Quy mô, doanh số; (3) Đối tượng, số lượng khách hàng; (4) Thị phần; (5) Hệ thống chi nhánh, kênh phân phối; (6) Thu nhập.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính
Phát triển theo chiều sâu đồng nghĩa với việc gia tăng về danh mục sản phẩm DV kết hợp với nâng cao chất lượng DV. Phát triển tính đa dạng của DV; Tính tiện ích của DV; Tính an toàn của DV. Khi giữa các ngân hàng không còn phân biệt về sự đa dạng loại hình dịch vụ thì chất lượng DV là yếu tố sống còn của mọi ngân hàng.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng phát triển dịch vụ ngân hàng
Nhhân tố thuộc về ngân hàng: Môi trường kinh tế, Môi trường chính trị - pháp luật, Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, Môi trường kỹ thuật - công nghệ.
Nhân tố thuộc về môi trường: Khả năng tài chính của ngân hàng, Tổ chức bộ máy của ngân hàng, Chất lượng nguồn nhân lực, Kênh phân phối của ngân hàng, Trình độ khoa học và công nghệ.
Nhân tố thuộc về khách hàng: Vai trò và địa vị xã hội, Tầng lớp xã hội, Độ tuổi, Đặc điểm nghề nghiệp, Điều kiện kinh tế và thu nhập, Đặc điểm hôn nhân gia đình.
1.2.4. Rủi ro trong phát triển dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ NH dựa trên công nghệ giúp giảm thiểu các sai sót và gian lận thường phát sinh trong môi trường xử lý thủ công truyền thống, nhưng cũng sẽ làm tăng sự phụ thuộc vào hoạt động của các hệ thống công nghệ. Điều đó khiến các NH phải chú trọng nhiều đến công tác kiểm soát an ninh, chứng thực KH, bảo vệ dữ liệu, các thủ tục kiểm toán theo vết, bảo đảm tính riêng tư của KH. Hiệu quả hoạt động của hệ thống NH hiện đại là dựa trên sự tồn tại song song của hai yếu tố công nghệ và bảo mật. Bảo mật luôn là vấn đề then chốt khi giao dịch tài chính bằng các công cụ điện tử.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của một số ngân hàng trong nước, nước ngoài và bài học đối với NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển của hai ngân hàng TMCP trong nước: NHTMCP Công thương Việt Nam; Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Kinh nghiệm phát triển DV của một số ngân hàng nước ngoài như: Ngân hàng CitiBank - Mỹ; Ngân hàng HSBC - Anh và Ngân hàng ANZ - Australia. Từ đó rút ra bài học đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả đi sâu vào tìm hiểu thế nào là dịch vụ và phát triển dịch vụ NHTM, nội dung phát triển DV NHTM, các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ NHTM. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DVNH. Bên cạnh đó luận án cũng nêu một số kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước và trên thế giới đã phát triển thành công các DVNH và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Tên đầy đủ hiện nay bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên giao dịch: BIDV.
Trụ sở chính của BIDV: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Ngân hàng kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Đến nay, BIDV là một trong 4 NHTMNN lớn nhất Việt Nam. BIDV là một trong 3 NHTM có mạng lưới rộng nhất Việt Nam. Đến ngày 31/12/2014, BIDV có năm (06) công ty con, như: Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính BIDV; Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản BAMC; Công ty TNHH BIDV Quốc tế tại Hongkong; Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm BIC; Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV và Công ty liên doanh Bảo hiểm Lào - Việt.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
ĐVT: tỷ đồng, %
CHỈ TIÊU
NĂM 2010
NĂM 2011
NĂM 2012
NĂM 2013
NĂM 2014
Tổng TS
366.267
405.755
484.785
548.386
650.340
VCSH
24.220
24.390
26.194
32.040
32.271
Vốn điều lệ
14.600
12.947
23.011
28.112
28.112
Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH (ROE)
17,95
13,20
12,90
13,80
15,27
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng TS (ROA)
1,13
0,83
0,74
0,78
0,83
Hệ số an toàn vốn (CAR)
9,32
11,07
9,65
10,23
> 9,00
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) 2010 - 2014
Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng tài sản giai đoạn 2010 -1014 đạt 15,4 %. Tốc độ tăng trưởng bình quân vốn chủ sở hữu đạt 8,3%. Tăng trưởng vốn điều lệ cho phép ngân hàng gia tăng lượng tài sản. Điều này có nghĩa họ sẽ có khả năng đẩy tăng trưởng tín dụng cao hơn và có cơ hội mở rộng đầu tư. Tính đến 31/12/2014, tổng tài sản BIDV đạt 650.340 tỷ đồng (~ 31 tỷ USD) với tốc độ tăng trưởng 18,6%, cao nhất trong 03 năm trở lại đây. Lợi nhuận trước thuế đạt 6.297 tỷ đồng, tăng trưởng 19%, ROA 0,83% và ROE 15,27%.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.2.1. Về số lượng
2.2.1.1. Dịch vụ huy động vốn
Trước tình hình huy động vốn trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, theo chủ trương chỉ đạo BIDV đã nỗ lực, tích cực chủ động tăng cường huy động các nguồn vốn bên ngoài đặc biệt chú trọng nguồn huy động từ dân cư.
Bảng 2.2. Huy động vốn từ KH và phát hành GTCG tại BIDV
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Huy động vốn từ KH và PH GTCG
251.924
100
244.838
100
331.116
100
372.156
100
460.548
100
Trong đó:
TG của KH
244.700
97,12
240.507
98,23
303.060
91,53
338.902
91,06
440.471
95,64
PH GTCG
7.224
2,88
4.331
1,77
28.056
8,47
33.254
8,94
20.077
4,36
Nguồn: Báo cáo kiểm toán độc lập của BIDV năm 2010 - 2014
Công tác điều hành vốn được thực hiện linh hoạt, gia tăng quy mô gắn với ổn định nền vốn, kiểm soát chi phí. Nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống. Cơ cấu nguồn vốn cải thiện theo hướng gia tăng tính ổn định, bền vững, tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư.
2.2.1.2. Dịch vụ tín dụng
* Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay tại BIDV
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm2014
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Số
tuyệt đối
Cơ cấu
Tổng dư nợ
254.189
100
293.945
100
339.924
100
391.035
100
445.693
100
Trong đó
Dư nợ ngắn hạn
133.582
52,55
161.969
55,10
230.808
67,90
220.543
56,40
256.607
57,57
Dư nợ trung DH
120.607
47,45
131.976
45,90
109.116
32,10
170.492
43,60
189.086
42,43
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010 - 2014; Báo cáo kiểm toán độc lập năm 2010
Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân giai đoạn 2010 - 2014 là 15,1% trong bối cảnh toàn ngành ngân hàng tăng trưởng 12,51
Chất lượng tín dụng của BIDV được kiểm soát theo đúng mục tiêu. Tỷ lệ nợ nhóm 1 tăng lên đáng kể từ 85,44% năm 2010 lên 93,63 năm 2014 đồng thời tỷ lệ nợ nhóm 2 có xu hướng giảm dần. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, biện pháp xử lý.
* Dịch vụ Bảo lãnh
Đây là dòng sản phẩm có nguồn thu lớn nhất chiếm tỷ trọng 36,3% trong tổng thu dịch vụ ròng của BIDV. Năm 2014, tổng thu đạt 1.089 tỷ đồng, tăng trưởng 22 % so với năm trước, đóng góp 37, 66% trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng và là dòng sản phẩm có tỷ trọng đóng góp lớn thứ 2 trong tổng thu dịch vụ.
Biểu đồ 2.6. Thu phí dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Nguồn: Báo cáo Thường niên của BIDV năm 2010 - 2014
Tăng trưởng hàng năm thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng cao trong Tổng thu nhập hoạt động. Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới có nhiều biến động những năm qua, nguồn thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để ổn định nguồn thu nhập của ngân hàng, BIDV cần đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng hiện đại để thu hút khách hàng, nhất là giới trẻ; đẩy mạnh thu phí DV cho BIDV.
2.2.1.3. Dịch vụ thanh toán
Biểu đồ 2.7. Thu phí dịch vụ thanh toán tại BIDV
Nguồn: Báo cáo Thường niên của BIDV năm 2010 - 2014
Hoạt động thanh toán (bao gồm các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu dịch vụ của BIDV. Với thế mạnh về mạng lưới rộng, chất lượng dịch vụ tốt đã đem đến nguồn thu ổn định bền vững cho BIDV. Là dòng sản phẩm có tỷ trọng đóng góp lớn thứ 2 với 36,2% trong tổng thu dịch vụ ròng. Năm 2014, tổng thu đạt 1.127 tỷ đồng, tăng trưởng 19,5% so với năm trước, đóng góp 39% trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng và là dòng sản phẩm có tỷ trọng đóng góp lớn nhất trong tổng thu DV.
2.2.1.4. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Xuất sắc vượt qua nhiều định chế tài chính lớn trong 2 năm liên tiếp, BIDV đã được vinh danh đứng đầu toàn bộ các hạng mục về sản phẩm thị trường vốn nợ tại Việt Nam trong Chương trình bình chọn cho dòng Sản phẩm có thu nhập cố định năm 2014 (“Fixed Income Poll 2014”) do tạp chí Asiamoney trao tặng, khẳng định vị thế dẫn đầu của BIDV về các sản phẩm vốn nợ tại Việt Nam.
Biểu đồ 2.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ tại BIDV
Nguồn: Báo cáo Thường niên của BID năm 2010 - 2014
2.2.1.5. Dịch vụ Thẻ
Đến ngày 1/1/2014, BIDV có 772 điểm mạng lưới (gồm 127 CN, 503 PGD, 94 QTK và 1 điểm giao dịch thu đổi ngoại tệ tại Sân bay Nội Bài). Tập trung mở rộng mạng lưới ATM (năm 2013: +200 máy) nâng tổng số máy lên 1.495 máy. Các tiện ích mới được BIDV cung cấp qua hệ thống ATM ngày càng nhiều như thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại. Hệ thống thanh toán qua các thiết bị chấp nhận thẻ (EDC/POS) cũng bước đầu được triển khai nhằm thu hút khách hàng.
Biểu đồ 2.10. Thu phí dịch vụ Thẻ tại BIDV
Nguồn: Báo cáo Thường niên của BIDV năm 2010 - 2014
Hệ thống ATM được bao phủ trên toàn quốc với trên 1.400 máy ATM, 7.000 POS và đã kết nối được với Smartlink, VNBC; kết nối cổng thanh toán điện tử BIDV với các đối tác/nhà cung cấp dịch vụ: VNpAy, onepay, điện, nước, viễn thông,...), chấp nhận thanh toán các sản phẩm dịch vụ thẻ như thẻ tín dụng quốc tế VISA, MasterCard; thẻ ghi nợ MasterCard, thẻ ghi nợ quốc tế BIDV ready, ...
2.2.2. Về chất lượng
2.2.2.1. Phân tích khảo sát nhân viên ngân hàng đánh giá mức độ phát triển dịch vụ Ngân hàng
Dữ liệu khảo sát được đưa vào và xử lý bằng phần mềm SPSS, và với độ tin cậy đã được khẳng định ở trên, tác giả sẽ tiến hành phân tích nhân tố nhằm đưa ra các nhân tố thể hiện được đánh giá của nhân viên ngân hàng với sự phát triển DVNH.
Phân tích hồi quy: Sau khi xác định được 4 nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển DVNH tác giả sử dụng mô hình hồi quy để tiến hành phân tích [41]. Như vậy kết quả phân tích hồi quy là hoàn toàn đảm bảo được các yêu cầu, vì thế phương trình hồi quy được đưa ra như sau:
Phát triển dịch vụ = 0,645 + 0,191 * Công nghệ thông tin + 0,208 * Nguồn nhân lực + 0,173 * Vốn và năng lực quản trị + 0,229 * Chiến lược phát triển [54]
Từ phương trình hồi quy có thể thấy, trong các vấn đề ảnh hưởng tới việc phát triển DV, yếu tố chiến lược phát triển là quan trọng nhất, tiếp đến là các nhân tố Nguồn nhân lực, Công nghệ thông tin, Vốn và năng lực quản trị. Như vậy, kết quả nghiên cứu này là một gợi ý cho Ngân hàng, để thực hiện việc phát triển DVđược tốt hơn ngân hàng phải có sự ưu tiên vào từng nhân tố trên.
2.2.2.2. Phân tích khảo sát khách hàng đo lường chất lượng DVNH
Với khách hàng của ngân hàng, tác giả tiến hành khảo sát đánh giá các yếu tố về Chất lượng DV, Chất lượng nhân viên, Chất lượng hệ thống phân phối, Giá cả, và Đánh giá chung của khách hàng về DVNH. Tại mỗi yếu tố đánh giá, tác giả đã xây dựng thang đo cụ thể. Nhìn chung khách hàng đã có sự hài lòng về Chất lượng DV, Chất lượng nhân viên, Chất lượng hệ thống phân phối là hơn. Khách hàng cũng đã có sự đánh giá chung về DV của ngân hàng là khá tốt, và có sự lựa chọn sử dụng các DV của BIDV trong tương lai.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Hoạt động kinh doanh của BIDV đã có những kết quả nhất định góp phần làm tăng giá trị thương hiệu BIDV trên thị trường. Trong công tác chỉ đạo điều hành; Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối; Tăng tiện ích cho dịch vụ; Hoạt động marketing DV; Tăng thu nhập cho ngân hàng; Về thị phần, tỷ trọng và phát triển nền khách hàng; Tính an toàn.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh một số kết quả đạt được, hoạt động dịch vụ của BIDV còn có một số hạn chế sau: Về công tác quản trị điều hành, mô hình tổ chức; Về phát triển DV; Về khách hàng; Về công nghệ; Về nhân lực; Về công tác marketing; Về công tác phát triển mạng lưới.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế; Môi trường khoa học công nghệ; Môi trường pháp lý; Nguyên nhân từ phía khách hàng và Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng.
Nguyên nhân chủ quan bao gồm: Mô hình tổ chức quản lý, nhân sự; Nền tảng công nghệ: Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác Marketing và một số nguyên nhân khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận án đã phân tích thực trạng hoạt động DV của BIDV giai đoạn 2010 - 2014. Đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế qua các báo cáo của BIDV và phiếu điều tra, đề tài đã xác định được những điểm mạnh cần tiếp tục duy trì và phát triển, cũng như những hạn chế ảnh hưởng đến phát triển DV của BIDV qua đó tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng của BIDV đến năm 2020
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ: Cung cấp cho khách hàng một danh mục DV đa dạng, đa tiện ích, theo thông lệ, chất lượng cao, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Hướng tới việc cung cấp DV trọn gói để tăng lợi nhuận, đẩy mạnh bán chéo DV và thiết lập sự trung thành của khách hàng.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể phát triển dịch vụ ngân hàng
Luận án đưa ra mục tiêu cụ thể đối với từng dịch vụ: DV huy động vốn; DV tín dụng; DV thanh toán; DV ngoại hối và nghiệp vụ đầu tư của các tổ chức tín dụng trên thị trường tài chính và DVkhác. Phát triển hệ thống DVNH đa dạng gắn kết với các DV tài chính phi ngân hàng; hình thành nên hệ thống DVNH trọn gói.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại BIDV
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đồng bộ; Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh ngân hàng bán lẻ; Tăng cường năng lực quản trị điều hành; Phát triển và tối đa hóa giá trị nguồn nhân lực; Phát triển nền khách hàng vững chắc và tối đa hóa giá trị khách hàng; Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển DV bán lẻ; Phát triển,nâng cao hiệu quả mạng lưới, kênh phân phối và thực hiện phân phối hiệu quả; Đẩy mạnh các hoạt động truyền thống và Marketing DV; Tăng cường năng lực QLRR; Đầu tư phát triển công nghệ; Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng DV; Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng DV và nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu BIDV.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
Xây dựng các gói DV để cung cấp cho từng phân đoạn khách hàng mục tiêu, nghiên cứu bán chéo, bán kèm DV NHBL với các DV dành cho DN. Khi đã phát triển được một DV theo đúng định hướng của khách hàng, BIDV phải lựa chọn đúng thời điểm cũng như thị trường để “tung” DV ra cho thích hợp, từ đó giúp BDV có thể thử nghiệm và kiểm định DV mới - cơ sở để cải tiến và phát triển DV mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
Trong nhóm giải pháp cụ thể tác giả đưa ra cách thức tiến hành triển khai GP, thời gian cần để triển khai và thời gian áp dụng hợp lý đối với từng DV HĐV; DV tín dụng; DV thanh toán; DV ngoại hối và DV thẻ.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Thứ nhất, chính phủ cần nhanh chóng tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ cho họat động ngân hàng. Thứ hai, tạo ra môi trường kỹ thuật công nghệ hiện đại. Thứ ba, chính phủ cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát, tiến hành kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.3.2. Đối với với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN cần hoàn thiện và cụ thể hóa các nội dung của luật ngân hàng. Thứ hai, NHNN cần hoạch định chiến lược phát triển chung cho hệ thống NHTM. Thứ ba, cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy ứng dụng và triển khai các DVNH mới.Thứ tư, NHNN cần tiếp tục giữ vững và ổn định các chỉ tiêu kinh tế. Thứ năm, NHNN cần tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động ngân hàng. Thứ sáu, NHNN cần nắm bắt cơ hội trong quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khơi thông các quan hệ ngân hàng . Thứ bảy, NHNN cần tổ chức hội thảo hoặc các khóa học cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý và các bộ phận có liên quan trong hệ thống ngân hàng. Thứ tám, NHNN và các NHTM cần phối hợp với Tổng cục Thống kê trong việc xây dựng danh mục dịch vụ NHBL theo chuẩn mực quốc tế. Thứ chín, NHNN cần chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở chiến lược phát triển DV đến năm 2020 và thực trạng phát triển DV tại BIDV, để góp phần giúp BIDV đạt được mục tiêu trong dài hạn là đưa BIDV trở thành một ngân hàng có DV phát triển cả về số lượng và chất lượng phù hợp cho các phân đoạn khách hàng mục tiêu được xác định, luận án đã đưa các giải pháp, kiến nghị đối với chính phủ và NHNN nhằm hỗ trợ việc phát triển DVNH tại BIDV.để phát triển DV tại BIDV.
KẾT LUẬN
Với mục đích nghiên cứu của luận án là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể cùng các kiến nghị nhằm giúp BIDV phát triển DVNH.
Một là, trình bày cơ sở lý luận về DVNH, phát triển DVNH. Phân tích những nhân tố tác động đến phát triển DVNH của NHTM. Các tiêu chí phản ánh phát triển DVNH cũng được tác giả phân tích ở 2 khía cạnh chỉ tiêu chí định tính và định lượng. Trình bày kinh nghiệm phát triển DVNH TMCP trong nước, nước ngoài và rút ra bài học kinh nghiệm phát triển DV cho các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng.
Hai là, luận án phân tích thực trạng phát triển DVNH tại BIDV giai đoạn 2010 - 2014 theo hai tiêu chí số lượng và chất lượng. Tác giả đã ghi nhận những kết quả mà BIDV đã đạt được đồng thời nêu lên những hạn chế cần khắc phục.
Ba là, để có cơ sở thực hiện những giải pháp phát triển DVNH trong thời gian tới luận án đã trình bày định hướng và mục tiêu phát triển DV của BIDV đến năm 2020. Tác giả đã xây dựng hệ thống nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể phát triển DVNH tại BIDV. Luận án đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN tạo điều kiện để phát triển DV của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_dich_vu_ngan_hang_ta_i_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_dau_tu_va_phat_trien_viet_nam_1606.doc