Đối với các yếu tố cơ cấu tổ chức, về yếu tố quy mô, hình thức tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay,
tất cả đều được đánh giá cao bởi các doanh nghiệp (trong và làng nghề bên
ngoài), các doanh nghiệp quy mô khác nhau ở mức độ thích hợp (tốt tiệm
cận GO), nhưng vẫn cần phải cải thiện trong tương lai gần. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh các loại hình khác nhau, yếu tố này trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giấy có sự bất hợp lý tồn tại trong việc tổ
chức quy mô và hình thức hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, nguyên vật liệu là
yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, khi các doanh
nghiệp có nguồn nguyên vật liệu thuận tiện, giá rẻ, chất lượng đầu vào tốt
và luôn luôn ổn định sẽ tạo ra một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ của các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp bên ngoài
làng nghề được xem là tốt nhất về nhóm yếu tố này, bên cạnh đó, các doanh
nghiệp trong làng nghề thủ công hiện đang đối mặt với những hạn chế nhất
định và khó khăn của nguyên vật liệu cho sản xuất của họ, đặc biệt những
ưu điểm và hạn chế như: Ưu điểm là các doanh nghiệp làng nghề có
nguyên liệu chủ yếu là trong nước cung cấp và không phụ thuộc vào nguồn
vốn nước ngoài cung cấp mà có thể ổn định nếu có sự biến động của tình
hình thế giới, khả năng nguồn nguyên liệu cho sản xuất là tốt và điều kiện
vận chuyển được thuận lợi. Nhưng nhược điểm về yếu tố này tồn tại như:
Tình hình nguyên liệu cho sản xuất hiện nay là không dồi dào; không có
nguồn cung thay thế; các doanh nghiệp đang chịu áp lực từ các nguồn
nguyên liệu cho sản xuất và các doanh nghiệp không linh hoạt trong thanh
toán.
26 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích phát triển loại hình
doanh nghiệp này. Sự hỗ trợ thể chế để khuyến khích sự phát triển bao
gồm: Hỗ trợ để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi (xây dựng và
ban hành các văn bản pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện
cấp phép, cung cấp thông tin, vv), xây dựng năng lực hỗ trợ kinh doanh
(quản lý nguồn lực đào tạo, hỗ trợ công nghệ , vv), và hỗ trợ tín dụng (ngân
hàng với nghiệp vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp, thành lập công ty đầu tư, vv), và các hỗ trợ
khác (chẳng hạn như hỗ trợ cơ sở kinh doanh).
Theo Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam (VINASME),
đến 96% tổng số các doanh nghiệp đã đăng ký tại Việt Nam là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đóng góp 40% vào tổng sản
phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu là mang
lại lợi ích đặc biệt đối với lao động chưa qua đào tạo. Trong nhiều năm, sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy sự phát triển cho nền
kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế, doanh nghiệp
vừa và nhỏ phát triển mạnh trong khu vực nhưng với lợi nhuận khiêm tốn,
công nghệ thấp, do đó không mang lại lợi thế cao về nhiều mặt (ví dụ về
nguồn lực tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần, vv). Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường chỉ tập trung vào các vấn đề như lựa chọn mục tiêu kinh
doanh phù hợp với khả năng, ổn định và củng cố thị phần hoặc phát triển
thị trường dần dần và có chọn lọc. Thêm vào đó, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ kinh doanh trong khi vẫn thiếu sự rõ ràng về vai trò của chính sách nhà
nước.
1.1. Bối cảnh của đề tài
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015
đã được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, trong đó mục tiêu đưa số
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới trong giai đoạn 2011-2015 dự kiến
khoảng 350.000 doanh nghiệp. Mục tiêu đặt ra đến 32.12.2015, 600.000
doanh nghiệp được hoạt động.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế-xã hội và hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của các doanh
nghiệp lớn, nhưng các doanh nghiệp này có một số hạn chế về vốn, công
2
nghệ sản xuất, mặt bằng sản xuất... Vì vậy, đòi hỏi phải có các giải pháp,
chính sách dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn và nâng cao
năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Theo một khảo sát của Cục Phát triển Doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) – đơn vị được thành lập năm 2001, vào cuối tháng 6 năm 2012,
cả nước có 658.645 doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký thành lập, trong đó
có 468.023 doanh nghiệp hoạt động (khoảng 71,1%). Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ mỗi năm bình quân tăng 22,11%/năm (nếu năm 2000 hơn
38.000 công ty, năm 2010 là hơn 283.000 công ty). Trong năm 2010, tỉnh
Bắc Ninh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 797 doanh
nghiệp, bao gồm: 748 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của Công ty Luật, 100% doanh nghiệp mới được thành lập
trong năm 2010 là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; 49 giấy chứng nhận đầu
tư bằng vốn FDI (đầu tư nước ngoài trực tiếp) liên quan đến thành lập
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện theo Luật Đầu tư, tính đến
cuối năm 2010, tỉnh Bắc Ninh có tổng số 4.293 doanh nghiệp, trong đó có 5
doanh nghiệp nhà nước và 4.013.275 doanh nghiệp tư nhân và các doanh
nghiệp hoạt động bằng vốn FDI.
Nhìn chung, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để phát triển kinh
doanh tốt, có hiệu quả và phù hợp với pháp luật, thì cần khai thác tiềm năng,
thế mạnh của địa phương về vốn, lao động, kỹ năng, trình độ công nhân,
đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống của địa phương. Khu vực tư
nhân đã góp phần phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu ngân sách, cải
thiện đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần đáng kể vào
sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Doanh nghiệp ngày càng ý thức hơn
trong việc chấp hành an toàn, đảm bảo sức khỏe nghề nghiệp và bảo hiểm
cho người lao động.
Theo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010, tỉnh Bắc Ninh đã khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các cá thể trong việc thành lập
doanh nghiệp, tỉnh đã quy hoạch và xây dựng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề, để giúp các cá thể thành lập doanh nghiệp và
thuê các điều kiện cơ sở vật chất để đầu tư kinh doanh. Tỉnh đã thực hiện
cơ chế, chính sách mới có hiệu quả để cải thiện môi trường kinh doanh. Chỉ
số PCI ngày càng được cải thiện, thứ hạng năm sau cao hơn năm trước:
Thứ 22 (năm 2006), thứ 16 (năm 2008), năm 2009, chỉ số cạnh tranh cấp
3
tỉnh ở miền Bắc tăng lên 6 mức và đứng thứ 10 cả nước, là một trong ba
tỉnh dẫn đầu về chỉ số PCI toàn phía Bắc; năm 2010, chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh Bắc Ninh tăng thêm 4 mức và đứng thứ 6 cả nước, trở thành
một trong những tỉnh dẫn đầu chỉ số PCI trong số các tỉnh ở phía Bắc.
Về phía doanh nghiệp: Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn
nhỏ, do đó đầu tư công nghệ và thiết bị (chủ yếu là nhập khẩu từ nước
ngoài) hiện đại là rất khó khăn, trong khi các công ty nước ngoài cạnh tranh
không ngừng nâng cao thiết bị, giảm chi phí đầu vào. Chính sách nhà nước
hỗ trợ các khoản vay tín dụng nhưng tiếp cận vốn bị cản trở bởi các thế
chấp giá trị nhỏ, không thể đủ khả năng bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường thiếu và khó khăn với hầu hết các loại kinh doanh
không được ưu tiên trong điều kiện sản xuất, thường sử dụng nhà riêng của
họ, và thuê đất tư với giá thuê cao, thêm vào đó vẫn còn tình trạng phân
biệt đối xử. Trình độ công nghệ thấp và chất lượng lao động còn hạn chế,
bắt nguồn từ tính năng quy mô nhỏ nên hầu như các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị hạn chế đầu tư kinh doanh trong công nghệ và thiết bị hiện đại.
Thêm vào đó, trình độ quản lý và tay nghề thấp, số lượng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thông qua tỷ lệ đào tạo là rất thấp và hầu như không được đào
tạo chuyên nghiệp, trong khi người lao động chủ yếu là lao động thủ công,
chỉ được đào tạo nghề ngắn hạn hoặc thay đổi lao động từ nông nghiệp
sang nên các kỹ năng còn hạn chế. Vì vậy, để áp dụng công nghệ tiên tiến
hiện đại cũng rất khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn có sự
thiếu thông tin và duy trì các mối quan hệ (với nhà nước, thị trường, ngân
hàng, trung tâm khoa học và các trung tâm đào tạo,). Tiếp cận Internet và
ứng dụng chúng vào trong kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
hạn chế bởi không đủ trình độ chuyên môn cũng như chi phí khá cao với
kích thước của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mục tiêu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh trong giai
đoạn 2011-2015 là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh và nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh và thuận tiện, công bằng, minh bạch, góp phần phát triển kinh tế và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2011-
2015 là: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng 25%/năm, mỗi năm có
khoảng 500 doanh nghiệp mới được thành lập và 20.000 công nhân được
hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, kỹ thuật quản lý trong doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của sản xuất kinh doanh.
4
Một đại diện doanh nghiệp sản xuất thủ công mỹ nghệ ở tỉnh Bắc
Ninh cho biết: Mặc dù làng nổi tiếng với dòng sản phẩm sơn mài, nhưng
các sản phẩm phải thông qua hệ thống trung gian, không thể tiếp cận khách
hàng một cách trực tiếp. Người dân làng này có sự cạnh tranh gay gắt, thậm
chí đôi khi không lành mạnh, do đó, nhiều sản phẩm được tạo ra với chất
lượng thấp. Khi sản phẩm được đưa ra trên thị trường, khách hàng thấy
chất lượng kém nên thời gian tới không mua nữa.
Đáng chú ý, có nhiều công ty kinh doanh lớn không đặt mua sản
phẩm từ các làng nghề truyền thống này mà mua sản phẩm từ làng khác,
trong khi các làng khác đó mua sản phẩm thực sự được sản xuất từ làng
nghề này chỉ để bán lại. Tình trạng này đưa các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các làng nghề thủ công này đến bế tắc, thậm chí cảm thấy "bất công"
trên thị trường. Tuy nhiên, đây lại là một thực trạng khá phổ biến tại các
làng nghề ở Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được tầm quan trọng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở tỉnh Bắc Ninh và thực trạng phát
triển của các doanh nghiệp này, với sự hỗ trợ thông tin từ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và với
sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài "Phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài là nắm được thực trạng về tình hình phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc
Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ một cách hiệu quả và tìm
hướng đi thích hợp cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh. Các mục tiêu cụ thể của đề tài
là:
1. Để xác định thông tin cơ bản về các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh về:
- Vốn/Đầu tư;
- Loại sản phẩm;
- Số lượng nhân viên;
- Lĩnh vực hoạt động.
5
2. Để phân tích các nhân tố trong môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài có ảnh hưởng và tác động đến sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh trên các
khía cạnh:
* Môi trường bên ngoài:
- Chính sách;
- Kinh tế và tài chính;
- Thủ tục hành chính;
- Địa lý, cơ sở hạ tầng;
- Lao động.
* Môi trường bên trong:
- Nguồn nhân lực (Người chủ kinh doanh; Người lao động);
- Cơ cấu tổ chức;
- Sản xuất (Nguyên vật liệu; Sản phẩm và thị trường).
- Trình độ công nghệ;
- Năng lực tài chính;
- Kết quả sản xuất và kinh doanh.
3. Để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở phân tích SWOT.
4. Để xác định sự khác biệt ý nghĩa giữa các vấn đề được xác định
bởi cả hai nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và ngoài làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Để đề xuất các giải pháp khả thi cho kế hoạch phát triển 5 năm
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Giả thuyết
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nhận thức của
người được hỏi về các điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh ở các khía cạnh:
* Môi trường bên ngoài:
- Chính sách;
- Kinh tế và tài chính;
- Thủ tục hành chính;
6
- Địa lý, cơ sở hạ tầng;
- Lao động.
* Môi trường bên trong:
- Nguồn nhân lực (Người chủ kinh doanh; Người lao động);
- Cơ cấu tổ chức;
- Sản xuất (Nguyên vật liệu; Sản phẩm và thị trường).
- Trình độ công nghệ;
- Năng lực tài chính;
- Kết quả sản xuất và kinh doanh.
1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả
cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền
thống tỉnh Bắc Ninh. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong
muốn có thể giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền
thống tỉnh Bắc Ninh có thể phát triển bền vững hơn.
Do những giới hạn về thời gian, đề tài sẽ chỉ tập trung một số điều
kiện liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, với các nhân
tố thuộc môi trường bên ngoài (Chính sách; Thủ tục hành chính; Địa lý, cơ
sở hạ tầng; Kinh tế và tài chính; Lao động) và môi trường bên trong (Người
chủ kinh doanh; Người lao động; Cơ cấu tổ chức; Nguyên vật liệu; Trình
độ công nghệ; Năng lực tài chính; Sản phẩm và thị trường; Kết quả sản
xuất kinh doanh) ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp mô tả và câu hỏi điều tra sẽ là công cụ chính để thu
thập dữ liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài sẽ mang lại lợi ích cho:
Các nhà quản lý của các đơn vị nghiên cứu:
Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế cũng như tìm ra các điều kiện cần
thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, vì vậy nó sẽ giúp các nhà quản lý
của các đơn vị nghiên cứu đưa ra các giải pháp và xây dựng chiến lược để
tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh theo các cách khác
7
nhau và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài
tỉnh như vốn đầu tư, khoa học công nghệ, quản lý khoa học, đồng thời, khai
thác và phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong sản xuất và kinh doanh,
thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng và nguồn lao động có sẵn của tỉnh để
tăng cường sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống.
Đối với đơn vị nghiên cứu:
Bằng cách nhận ra điều kiện thích hợp cho sự phát triển và từ đó
đưa ra các giải pháp đúng đắn, nghiên cứu này sẽ giúp các đơn vị nghiên
cứu nhận được chính sách tốt hơn để thực hiện tốt công việc kinh doanh và
phát triển một cách hiệu quả, bền vững hơn.
Đối với nhà nghiên cứu:
Nghiên cứu này sẽ giúp tác giả hoàn thành luận án tiến sĩ, ngoài ra
đề tài còn giúp tăng cường khả năng nghiên cứu, tích lũy kiến thức cho tác
giả.
Cho các nghiên cứu trong tương lai:
Nghiên cứu này có thể được coi như một tài liệu tham khảo cho các
đề tài và các nhà nghiên cứu trong tương lai về phương pháp nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống, từ đó các đề tài về sau có thể
sử dụng một vài thông tin hữu ích trong đề tài và định hướng nghiên cứu
của họ.
1.6. Định nghĩa thuật ngữ
Trong đề tài có định nghĩa một số khái niệm và thuật ngữ có liên
quan, đó là: Vốn; Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Following concepts and terms
were defined: Chính sách; Thủ tục hành chính; Địa lý, cơ sở hạ tầng; Kinh
tế và tài chính; Lao động; Người chủ kinh doanh; Cơ cấu tổ chức; Nguyên
vật liệu; Trình độ công nghệ; Năng lực tài chính; Sản phẩm và thị trường;
Kết quả sản xuất kinh doanh.
8
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các khái niệm và lý thuyết, lý luận có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Tổng quan tài liệu và các đề tài có liên quan đã
thực hiện trước đây cũng sẽ được trình bày ở chương này. Khung lý thuyết
tóm tắt và hỗ trợ việc nghiên cứu đề tài cũng sẽ được xây dựng.
2.1. Lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong phần này, một số khái niệm cơ bản đã được nghiên cứu cụ thể,
như phát triển; doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề truyền thống. Tác giả
cũng đã có một cái nhìn tổng quan về vai trò, đặc điểm, hạn chế của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại các làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc Ninh cũng được trình bày trong
phần này, đặc biệt về môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh và tổng quan này về môi
trường kinh doanh này sẽ được làm rõ thông qua Phân tích PEST. Sau đó,
các tác giả đã xem xét các vấn đề chính liên quan đến tình hình và triển vọng
phát triển hiện tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền
thống của tỉnh Bắc Ninh; mô hình SWOT về vị trí chung của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh; chiến
lược cạnh tranh và lựa chọn chiến lược cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh. Phần
cuối cùng của phần này là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2. Các đề tài nghiên cứu liên quan
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã tham khảo một số
phương pháp và kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học
và các đề tài có liên quan đến vấn đề mà tác giả đang nghiên cứu. Đó là: Đề
tài "Các yếu tố quyết định cho sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam. Phân tích định lượng từ cuộc khảo sát của DANIDA giai đoạn 2005-
2009 "của Trịnh Đức Chiêu, Trần Tiến Cường, Bùi Văn Dũng, Phạm Đức
Trung, Nguyễn Thị Luyến, Nguyễn Kim Anh (2010), dự án nghiên cứu cấp
Bộ (báo cáo); Đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công trong kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Thái Lan" của Chuthamas
Chittithaworn (2009) - Trường Đại học Malaysia Perlis, Malaysia; và Đề tài
"Phát triển doanh nghiệp VVN tại các nước đang phát triển trong khu vực
9
nhà nước và tư nhân", của Iftikhar Hussaina, Steven Sib và Lixia Wangc
(2007).
2.3. Khung lý thuyết
10
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày về thiết kế nghiên cứu, Tổng số mẫu, kích
thước mẫu và kỹ thuật lấy mẫu, tổng quan về đối tượng được hỏi, công cụ
nghiên cứu, quy trình thu thập dữ liệu, xử lý thống kê dữ liệu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Trong đề tài, nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả vì
đây là phương pháp thích hợp trong việc xác định nhận thức của người
được hỏi về những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Phương pháp này được sử dụng trong đề tài cũng bởi nó dựa trên
việc tìm hiểu thực tế, được thiết kế để cho phép nhà nghiên cứu giải thích
đầy đủ và chính xác dữ liệu thu thập được, cũng như kết quả của nghiên
cứu.
3.2. Tổng số, kích thước mẫu và kỹ thuật lấy mẫu
Theo số liệu thống kê về số lượng các doanh nghiệp, trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh có tổng số 6.167 doanh nghiệp vào năm 2013. Trong số đó,
có 2.437 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tập trung ở thành phố Bắc Ninh, và các huyện: Yên
Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Quế Võ, Tiên Du, Lương Tài, Từ Sơn).
Việc lấy mẫu được tiến hành một cách có chủ đích, cụ thể là không
lấy mẫu ngẫu nhiên mà dựa trên các mục tiêu và cân nhắc cụ thể. Với một
số lượng lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay, mẫu của đề tài sẽ
được lấy từ tổng số 2.437 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bằng cách sử dụng công thức của
Slovin.
Mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức của Slovin (2001)
như sau:
2).(1 eN
N
n
Trong đó: n: Số mẫu được lấy
N: Tổng số
e: sai số, với e = 5% hay 0,05
11
Theo đó, số mẫu được lấy trong đề tài là:
3.3. Tổng quan về đối tượng được hỏi
Đối tượng được hỏi là 344 đại diện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tác giả sẽ
chọn 344 doanh nghiệp này tại các làng nghề truyền thống, chủ yếu ở
Phong Khê (thành phố Bắc Ninh), Đồng Kỵ (Từ Sơn) và Đại Bái (Gia
Bình) vì đây là ba làng nghề truyền thống lớn nhất tại tỉnh Bắc Ninh vào
thời điểm này.
Các đối tượng được hỏi sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đến nhận thức
của họ về thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, các điều kiện cho sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, các ý kiến liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh cũng như một số gợi ý của họ cho sự phát triển cũng sẽ
được sử dụng trong đề tài.
3.4. Công cụ nghiên cứu
Nhà nghiên cứu sẽ sử dụng câu hỏi điều tra là công cụ chính để thu
thập dữ liệu. Phiếu điều tra bao gồm ba phần.
Phần thứ nhất bao gồm các thông tin cơ bản của doanh nghiệp được
hỏi về: Vốn/Đầu tư; Loại sản phẩm; Số lượng nhân viên; và Lĩnh vực hoạt
động.
Phần thứ hai là các câu hỏi để đánh giá nhận thức của doanh nghiệp
được hỏi về các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Người được hỏi được yêu cầu đánh giá từng hạng mục bằng cách sử
dụng thang đánh giá theo 5 cấp độ của Likert.
344n (344 doanh nghiệp)
12
3.4. Xử lý thống kê dữ liệu
Trong đề tài, tác giả sẽ thu thập, phân loại và giải thích các dữ liệu
thu thập được trong các bảng câu hỏi khảo sát. Đề tài sẽ áp dụng các
phương pháp thống kê sau đây:
Để tóm tắt thông tin cơ bản của người được hỏi, tần suất, tỷ lệ phần
trăm sẽ được sử dụng.
Để xác định nhận thức của người được hỏi, giá trị trung bình sẽ được
sử dụng. Và để giải thích thêm, quy mô đánh giá theo thang đo 5 mức độ
của Likert cũng sẽ được sử dụng.
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp đó là: Phương pháp PRA,
phương pháp kinh tế lượng, và phương pháp sử dụng hàm sản xuất Cobb-
Douglas (CD).
- Thêm vào đó, để nghiên cứu nhận thức của người được hỏi về điều
kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả sử dụng phân tích ANOVA
một nhân tố
13
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH BẮC NINH
* Phân tích nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài có tác
động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống của tỉnh Bắc Ninh:
Đối với nhóm các yếu tố chính sách, chính sách này là một yếu tố có
ý nghĩa quan trọng để quyết định và giúp định hình sự phát triển lâu dài và
bền vững của doanh nghiệp trong các làng nghề. Yếu tố này ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp trong các làng nghề truyền thống được đánh giá qua ba
khía cạnh: Đánh giá theo địa điểm kinh doanh, đánh giá theo loại hình kinh
doanh, đánh giá theo quy mô doanh nghiệp. Có thể thấy rằng hầu hết các
doanh nghiệp đánh giá yếu tố chính sách có tác động tích cực đến sự phát
triển của họ, tuy nhiên, với mức ý nghĩa 95%, nó cho thấy không có sự
khác biệt trong việc đánh giá các yếu tố chính sách giữa các doanh nghiệp
trong các làng nghề và các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề. Các doanh
nghiệp làng nghề đánh giá chính sách cho sự phát triển của các làng nghề
có tác động tích cực hơn so với các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề.
Trong thực tế, có thể thấy rằng các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề có số
lượng lớn hơn, hoạt động năng động hơn, tiếp cận tốt hơn với thị trường so
với các doanh nghiệp trong các làng nghề. Ngoài ra, các doanh nghiệp của
làng nghề thủ công truyền thống để tồn tại và phát triển phụ thuộc vào
nhiều yếu tố cùng với sự kết hợp với các giá trị văn hóa phát triển bền vững
của các làng nghề.
Thủ tục hành chính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển của các doanh nghiệp trong các làng nghề. Các kết quả phân tích cho
thấy có sự khác biệt trong nhận thức về tác động của các yếu tố hành chính
đến các làng nghề thủ công. Giá trị trung bình cho thấy rằng các doanh
nghiệp trong và ngoài làng nghề đều đánh giá yếu tố thủ tục hành chính có
tác động tích cực đối với sự phát triển của họ. Các giá trị trung bình khác
cho thấy hầu hết các yếu tố thuộc nhóm thủ tục hành chính của các doanh
nghiệp có nhận xét tốt.
Địa lý, cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của các làng nghề nói chung, sự phát triển của các làng nghề nói riêng. Các
tác động của mối quan hệ này cũng được thử nghiệm dựa trên giả định
thống kê rằng không có sự khác biệt trong nhận thức giữa các doanh nghiệp
14
trong các làng nghề, các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề; giữa các doanh
nghiệp sản xuất của các ngành nghề khác nhau; giữa các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau đối với sự ảnh hưởng của địa lý, yếu tố cơ sở hạ tầng.
Với mức ý nghĩa = 95%, kết quả cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá
của các doanh nghiệp trong các làng nghề và làng nghề thủ công bên ngoài
về sự ảnh hưởng của địa lý, yếu tố cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của các
doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp trong các làng nghề đánh giá các
tiêu chí của các yếu tố địa lý và cơ sở hạ tầng thấp hơn so với các doanh
nghiệp bên ngoài làng nghề. Điều này cho thấy các doanh nghiệp thuộc
làng nghề truyền thống có các hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với tính
chất làng nghề; họ hiểu rõ hơn về tác động và tầm quan trọng về địa lý, yếu
tố cơ sở hạ tầng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với nhóm các yếu tố tài chính và kinh tế, đây cũng là một yếu tố
bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp làng
nghề. Yếu tố này bao gồm các tiêu chí về khả năng tiếp cận và bảo lãnh
quỹ tín dụng, thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận các nguồn tín dụng,
thủ tục hành chính liên quan đến sở hữu trí tuệ, tiêu thụ sản phẩm... Đề tài
đưa ra giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong nhận thức của các doanh
nghiệp trên tác động của các yếu tố tài chính và kinh tế.
Các kết quả thử nghiệm cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá của
các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề về tác động của các yếu tố kinh
tế và tài chính. Giá trị trung bình cho thấy các doanh nghiệp đều có những
đánh giá tốt về tác động của yếu tố này. Tuy nhiên, có một sự khác biệt rõ
ràng trong đánh giá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề, trong
đó các doanh nghiệp làng nghề đánh giá thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy
mức độ hài lòng về nhóm các yếu tố kinh tế và tài chính của các doanh
nghiệp làng nghề thấp hơn. Giá trị trung bình cho thấy doanh nghiệp làng
nghề thủ công truyền thống trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau đánh
giá tích cực tác động của yếu tố tài chính và kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn
một số tiêu chí có mức đánh giá thấp.
Đối với các làng nghề truyền thống nói chung, các doanh nghiệp
thuộc làng nghề truyền thống nói riêng, yếu tố lao động đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng. Các đánh giá về tác động của các yếu tố này tới sự phát
triển của các doanh nghiệp làng nghề được thể hiện cụ thể trong các bảng
số liệu. Các tiêu chí của các yếu tố này được đề cập bao gồm: Chất lượng
lao động; hệ thống cơ sở dạy nghề; các chương trình, kế hoạch liên quan
15
đến khả năng quản lý doanh nghiệp của các nhà quản lý... Tuy nhiên, có
một sự khác biệt rõ ràng trong đánh giá giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài làng nghề, trong đó các doanh nghiệp trong các làng nghề đánh giá
thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy mức độ phản ứng hay sự hài lòng về các
yếu tố lao động cho các doanh nghiệp làng nghề vẫn chưa được giải quyết.
Sự chủ động trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, lành nghề
cho sản xuất còn bị hạn chế.
Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng đã đánh giá thấp tác động
của các yếu tố nhóm này đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các làng nghề. Thực tế là các doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ, lao động chủ yếu là lao động gia đình
và lao động đang rãnh rỗi sau vụ thu hoạch tại các địa phương, do đó lao
động chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm, chưa được đào tạo một cách có
hệ thống, kỹ năng tổ chức quản lý sản xuất còn yếu.
* Phân tích nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong có tác
động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề
truyền thống của tỉnh Bắc Ninh:
Vào việc đánh giá các vấn đề nội bộ của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
một số vấn đề đã được phân tích.
Các chủ doanh nghiệp trong làng nghề được đánh giá cao trong các
tiêu chí như kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp và tiêu chí khả
năng cập nhật thông tin (thường xuyên và liên tục cập nhật các chính sách
mới của Nhà nước, tỉnh và địa phương để thực hiện một cách chủ động, và
hưởng những chính sách ưu đãi). Điều này thể hiện rằng phần lớn các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đã đi lên từ nghề truyền thống của gia đình, họ tích lũy kiến thức
từ thực tế sản xuất kinh doanh thông qua tháng năm, từ đó xây dựng doanh
nghiệp riêng của họ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả của việc đánh giá cũng
thấy được các kỹ năng khác, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng
nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh cũng phải trau dồi thêm kiến thức để
có thể chỉ đạo kinh doanh đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
Sự đánh giá lao động theo tiêu chí các doanh nghiệp trong và ngoài
làng nghề cho thấy rằng phần lớn các yếu tố lao động được doanh nghiệp
bên ngoài làng nghề đánh giá cao hơn so với các doanh nghiệp làng nghề
thủ công truyền thống, điều này thể hiện một thực tế rằng, hầu hết người
lao động làng nghề hiện nay đang được đào tạo tại chỗ, hình thức chủ yếu
16
dạy nghề, bên cạnh đó, các doanh nghiệp làng nghề tận dụng lợi thế của lao
động gia đình, người lao động là trẻ em của họ, trực tiếp tham gia vào việc
sản xuất kinh doanh của mình, từ thực tế này mà trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, tiếp cận với máy móc hiện đại để hoạt động vào sản xuất...
của người lao động trong các doanh nghiệp làng nghề nên được nâng cấp
kiến thức để thích ứng với các điều kiện của sản xuất công nghiệp hiện đại
ngày nay và sự cạnh tranh trên thị trường.
Đối với các yếu tố cơ cấu tổ chức, về yếu tố quy mô, hình thức tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay,
tất cả đều được đánh giá cao bởi các doanh nghiệp (trong và làng nghề bên
ngoài), các doanh nghiệp quy mô khác nhau ở mức độ thích hợp (tốt tiệm
cận GO), nhưng vẫn cần phải cải thiện trong tương lai gần. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh các loại hình khác nhau, yếu tố này trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giấy có sự bất hợp lý tồn tại trong việc tổ
chức quy mô và hình thức hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, nguyên vật liệu là
yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, khi các doanh
nghiệp có nguồn nguyên vật liệu thuận tiện, giá rẻ, chất lượng đầu vào tốt
và luôn luôn ổn định sẽ tạo ra một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ của các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp bên ngoài
làng nghề được xem là tốt nhất về nhóm yếu tố này, bên cạnh đó, các doanh
nghiệp trong làng nghề thủ công hiện đang đối mặt với những hạn chế nhất
định và khó khăn của nguyên vật liệu cho sản xuất của họ, đặc biệt những
ưu điểm và hạn chế như: Ưu điểm là các doanh nghiệp làng nghề có
nguyên liệu chủ yếu là trong nước cung cấp và không phụ thuộc vào nguồn
vốn nước ngoài cung cấp mà có thể ổn định nếu có sự biến động của tình
hình thế giới, khả năng nguồn nguyên liệu cho sản xuất là tốt và điều kiện
vận chuyển được thuận lợi. Nhưng nhược điểm về yếu tố này tồn tại như:
Tình hình nguyên liệu cho sản xuất hiện nay là không dồi dào; không có
nguồn cung thay thế; các doanh nghiệp đang chịu áp lực từ các nguồn
nguyên liệu cho sản xuất và các doanh nghiệp không linh hoạt trong thanh
toán.
Trình độ công nghệ là một yếu tố nội tại có một ảnh hưởng quan
trọng đến sự phát triển của các doanh nghiệp làng nghề thủ công, mặc dù
các làng nghề là có từ lâu đời, với công nghệ sản xuất chủ yếu bằng thủ
công. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có một sự khác biệt trong nhận
thức giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề về tác động của nhóm
17
yếu tố trình độ công nghệ, trong đó các doanh nghiệp làng nghề đã đánh giá
thấp yếu tố này. Thực tế cho thấy việc đầu tư công nghệ để sản xuất của các
doanh nghiệp làng nghề có những hạn chế về vốn, hỗ trợ ứng dụng công
nghệ. Các chính sách của tỉnh thời gian gần đây đã thực hiện cho tất cả các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực, không thực sự tập trung vào riêng
cho các doanh nghiệp của làng nghề. Với mức ý nghĩa 95% cho thấy không
có sự khác biệt trong việc đánh giá các yếu tố yếu tố công nghệ của các
doanh nghiệp theo quy mô.
Năng lực tài chính là sức khỏe của các doanh nghiệp làng nghề; chỉ
sức khỏe tốt có thể đứng trên thị trường và tăng cường quyền tự chủ và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với mức ý nghĩa 95% và kết quả
kiểm tra trong bảng số liệu cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề về tác động của yếu tố năng lực tài
chính. Đối với nhóm các yếu tố sản phẩm và thị trường, doanh nghiệp làng
nghề đánh giá thấp các tiêu chí như: Khó khăn trong việc tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống, hoặc áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng đã không được áp dụng bởi các làng nghề thủ
công của doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề
đánh giá cao các tiêu chí như sản phẩm của các làng nghề tiêu thụ chủ yếu
ở thị trường trong nước và họ luôn luôn xây dựng chiến lược thương hiệu
hàng hóa. Kết quả sản xuất kinh doanh là thước đo hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong làng nghề đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố này thấp hơn so với các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề,
chẳng hạn như các mục tiêu tăng trưởng doanh thu, thị phần, tăng lợi nhuận.
Kết quả đánh giá này là do trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
hoạt động cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp làng nghề
đang gặp rắc rối, họ sản xuất để bảo tồn và duy trì ngành nghề, do đó, tiêu
thụ sản phẩm của các làng nghề mặc dù đã đạt được khoản thu không cao
hoặc cao hơn nhưng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thấp.
Để xác định ảnh hưởng của các yếu tố về sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, tác
giả sử dụng hàm sản xuất CD (Cobb Douglas) là công cụ phân tích, chức
năng như sau:
Theo đó: Yi là biến phụ thuộc, Y phản ánh số lượng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua các năm hoặc Y phản ánh lợi nhuận bình
quân qua các năm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được điều tra; Xi là
ngân sách chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh trong
18
những năm qua, tổng số các khoản tín dụng cho các khoản vay trung và dài
hạn trong những năm qua, nguồn vốn cho đầu tư và phát triển trong khu
vực trong những năm qua, số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua
các năm, số lượng người lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ được đào
tạo trong những năm qua, vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp...;
Di: Các biến độc lập trong mô hình.
Từ các kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Vốn
của doanh nghiệp, cá nhân, số lượng lao động nông thôn được đào tạo
trong những năm qua, các quỹ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh qua
các năm, mức hỗ trợ từ các cơ quan chính phủ cho các doanh nghiệp, trình
độ quản lý của các doanh nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
số lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề thủ công
truyền thống. Hoặc số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Ninh
qua các năm phụ thuộc 70,3574% vốn cổ phần của các doanh nghiệp và cá
nhân, số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua các năm, các quỹ đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, mức hỗ
trợ từ các cơ quan của chính phủ cho các doanh nghiệp, trình độ quản lý
của các doanh nghiệp.
Qua phân tích, có thể thấy rằng các yếu tố quyết định lớn nhất về số
lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh là vốn của các doanh
nghiệp riêng của mình hoặc của các cá nhân, cho mỗi 1% tăng vốn sẽ làm
cho số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bắc Ninh tăng 1,538%. Yếu tố
tiếp theo là: Số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua các năm, mỗi
1% tăng của lao động hàng năm sẽ làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tăng 0,372%; Số vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm tăng mỗi
1% sẽ làm cho số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 0,193%. Các
biến giả trong mô hình bao gồm mức độ ưu đãi của tỉnh cho các doanh
nghiệp và quản lý kinh doanh cấp vừa và nhỏ của các chủ doanh nghiệp có
tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm,
khi chính quyền áp dụng ưu đãi cho doanh nghiệp và khi chủ sở hữu doanh
nghiệp được đào tạo kiến thức quản lý doanh nghiệp và nó làm cho số
lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cao hơn so với trường hợp không
có tác động này.
Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng, qua đó chúng ta có thể xác định các
yếu tố quan trọng cần được quan tâm, cải thiện và trong từng yếu tố cụ thể,
19
chúng ta sẽ có biện pháp thích hợp cho sự phát triển về số lượng cũng như
hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong việc tìm kiếm các yếu tố
ảnh hưởng đến doanh thu gộp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các
làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, kết quả phân tích cho thấy các
yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao
gồm: Số lượng đầu tư của các doanh nghiệp và các cá nhân trong những
năm qua, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng
dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới trong sản xuất của các doanh nghiệp
và trình độ quản lý của chủ sở hữu của doanh nghiệp những năm gần đây.
Tổng doanh thu của các doanh nghiệp phụ thuộc 65,234% vào các
yếu tố như: Số tiền đầu tư của các doanh nghiệp và các cá nhân trong
những năm qua, số lượng nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ qua các năm, mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới
trong sản xuất của các doanh nghiệp và trình độ quản lý của chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Theo phân tích, các nhân tố tác động mạnh nhất đến tổng doanh thu
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là yếu tố vốn đầu tư của các doanh nghiệp
và các cá nhân trong những năm qua, mỗi tăng 1% của yếu tố vốn sẽ làm
cho doanh thu tăng 1,225%, cho thấy ảnh hưởng của số tiền đầu tư là khá
cao. Bên cạnh đó, các yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến doanh thu của
các doanh nghiệp, bao gồm: Yếu tố số lượng lao động của các doanh
nghiệp, mỗi tăng 1% của yếu tố này sẽ làm tăng doanh thu 0,003%, cộng
với biến giả trong mô hình cho thấy mức độ ứng dụng của những tiến bộ
khoa học trong sản xuất và trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng đến doanh thu của các doanh nghiệp; doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ
khoa học trong sản xuất và các chủ doanh nghiệp được đào tạo, cung cấp
kiến thức về quản trị doanh nghiệp sẽ làm cho doanh thu của các doanh
nghiệp này là cao hơn so với các doanh nghiệp mà không được trang bị các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và cho các doanh nghiệp mà chủ
doanh nghiệp không được đào tạo về kiến thức quản lý kinh doanh
20
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt đề tài
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tất cả các hoạt động kinh tế đang
khó khăn, nhưng về căn bản, các làng nghề vẫn có thể phát triển và tạo
thêm nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm cho người lao động nông nghiệp
và khu vực nông thôn. Việc duy trì và phát triển các làng nghề thủ công
truyền thống trong thời gian gần đây đã có những đóng góp to lớn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra nhiều công ăn việc làm với
thu nhập ổn định cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp nông thôn,
qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần, góp phần đẩy lùi các
tệ nạn xã hội, thói quen, tập quán lạc hậu của địa phương và đặc biệt là góp
phần gìn giữ đặc điểm văn hóa của các làng nghề.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế-xã hội và hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp
lớn, nhưng họ có những hạn chế nhất định về vốn, công nghệ sản xuất, mặt
bằng sản xuất... Vì vậy, đòi hỏi phải có giải pháp lâu dài, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua khó khăn và nâng cao năng lực cạnh tranh hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề về sự phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề tài
đã nghiên cứu để tìm hiểu về tình hình phát triển hiện nay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và từ đó đề xuất các giải pháp khả thi cho sự phát triển của các
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tác giả đã chọn 344 doanh nghiệp vừa và nhỏ nhỏ tại các làng nghề
truyền thống, chủ yếu ở Phong Khê (thành phố Bắc Ninh), Đồng Kỵ (Từ
Sơn) và Đại Bái (Gia Bình) vì đó là ba làng nghề truyền thống lớn nhất ở
tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Đề tài ghi nhận phản ứng liên quan đến nhận thức của họ về tình
hình hiện tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhận xét liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng như một số gợi ý để cải
thiện cũng đã được xem xét. Tác giả sử dụng các câu hỏi điều tra là công cụ
21
chính để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu này cũng sử dụng phương pháp đánh
giá nông thôn nhanh (PRA) và phương pháp kinh tế lượng để điều tra. Các
dữ liệu được xử lý bằng phân tích ANOVA.
5.2. Kết luận
Thông qua một quá trình nghiên cứu liên tục, từ kết quả nghiên cứu,
các kết luận được ghi nhận và một cách cụ thể đã trả lời cho các mục tiêu
nghiên cứu như sau:
1. Đề tài đánh giá các yếu tố trong môi trường bên ngoài và môi
trường bên trong ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh về:
* Môi trường bên ngoài: Chính sách; Thủ tục hành chính; Địa lý, cơ
sở hạ tầng; Kinh tế và Tài chính; Lao động.
* Môi trường bên trong: Chủ doanh nghiệp; Lao động; Cơ cấu tổ
chức; Nguyên vật liêu; Trình độ công nghệ; Năng lực tài chính; Sản phẩm
và thị trường; Kết quả sản xuất kinh doanh.
Những yếu tố này có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong các làng
nghề truyền thống và được đánh giá trên ba khía cạnh: Đánh giá theo địa
điểm kinh doanh (các doanh nghiệp trong làng nghề, các doanh nghiệp bên
ngoài làng nghề), đánh giá theo các lĩnh vực kinh doanh (sản xuất và kinh
doanh giấy, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, vật liệu xây dựng,
những lĩnh vực khác), đánh giá theo quy mô doanh nghiệp (các doanh
nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ).
Một số kết quả chủ yếu là:
- Các dữ liệu trung bình cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đánh giá
yếu tố chính sách có tác động tích cực đến các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
không có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích và cụ thể cho các doanh
nghiệp làng nghề và các chính sách vẫn còn chung và áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp. Trong thời gian tới, để thúc đẩy sự phát triển của các
làng nghề của doanh nghiệp, các chính sách của Nhà nước và chính quyền
địa phương nên cải thiện theo hướng phục vụ tốt hơn các đối tượng là
doanh nghiệp thuộc các làng nghề thủ công truyền thống. Chính sách phát
triển các làng nghề thủ công, các doanh nghiệp làng nghề phải được hướng
dẫn để thúc đẩy đối tượng kinh doanh này phát triển tốt hơn.
22
- Các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề đều đánh giá các yếu tố
thủ tục hành chính tác động tích cực đến sự phát triển của họ. Tuy nhiên,
một số hạn chế của yếu tố này chưa được khắc phục.
- Các doanh nghiệp trong làng nghề là đối tượng sản xuất kinh doanh
gắn với các làng nghề; họ hiểu rõ hơn về tác động và tầm quan trọng về địa
lý, yếu tố cơ sở hạ tầng để phát triển doanh nghiệp của họ.
- Về điều kiện địa lý, yếu tố cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của các
doanh nghiệp, hiện nay ngành công nghiệp sản xuất truyền thống đã không
có nhiều trường đào tạo chất lượng cao cho người lao động để đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp làng nghề, các trường trong tỉnh và các tỉnh lân
cận chỉ đào tạo công nhân kỹ thuật, với cơ sở vật chất nghèo nàn, các
chương trình đào tạo không gắn với sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền
thống.. Môi trường sản xuất của các làng nghề là một vấn đề đòi hỏi phải
có biện pháp khắc phục. Trong thực tế thời gian gần đây, việc xử lý môi
trường tại các làng nghề đã được quan tâm hơn, nhưng không thực sự phát
huy hiệu quả, vẫn còn hạn chế và cần tuyên truyền. Việc xử lý môi trường
chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp mà không có đồng bộ các hệ
thống xử lý chất thải.
- Có một sự khác biệt rõ ràng trong đánh giá yếu tố kinh tế và tài
chính giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề, trong đó, các doanh
nghiệp làng nghề đánh giá thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy mức độ hài
lòng về các yếu tố kinh tế và tài chính của các doanh nghiệp làng nghề thấp.
- Mức độ đáp ứng về các yếu tố lao động của các doanh nghiệp làng
nghề vẫn chưa được giải quyết. Sự chủ động trong việc cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao, lành nghề để sản xuất còn bị hạn chế.
- Hầu hết người lao động của làng nghề hiện nay đang đào tạo tại chỗ,
trong các hình thức chủ yếu dạy nghề, bên cạnh đó, các doanh nghiệp làng
nghề tận dụng lợi thế của lao động gia đình, người lao động là trẻ em của
họ, trực tiếp tham gia vào việc sản xuất kinh doanh của mình, từ thực tế này
cho thấy trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tiếp cận với máy móc hiện
đại để hoạt động về sản xuất,... của người lao động trong các doanh nghiệp
làng nghề cần được nâng cấp kiến thức để thích ứng với các điều kiện của
sản xuất công nghiệp hiện đại ngày nay và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Các yếu tố về nguyên vật liệu cho sản xuất không phải là vấn đề
khó khăn và phát sinh trong quá trình hoạt động.
23
- Các yếu tố về trình độ công nghệ, năng lực tài chính và sản phẩm
có tác động tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong làng nghề.
Một số tiêu chí được đánh giá tốt nhưng một số tiêu chí khác vẫn cần phải
cải thiện.
- Các yếu tố quyết định lớn nhất đến số lượng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn tỉnh là vốn của bản thân các doanh nghiệp hoặc của các
cá nhân, mỗi tăng 1% vốn sẽ làm cho số lượng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở tỉnh Bắc Ninh tăng 1,538 %.
- Các nhân tố tác động mạnh nhất đến tổng doanh thu của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là yếu tố vốn đầu tư của các doanh nghiệp và các cá
nhân trong những năm qua, mỗi tăng 1% của yếu tố vốn sẽ làm cho doanh
thu tăng 1,225%.
2. Đề tài đã đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở phân tích SWOT.
Trong đề tài, mô hình SWOT đã được trình bày cụ thể ở Chương 4.
3. Đề tài đã nghiên cứu xác định sự khác biệt đáng kể giữa các vấn
đề được xác định bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, được phân tích cụ thể trong Chương 4.
4. Đề tài đã đề xuất các giải pháp khả thi cho sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, cụ thể về các khía cạnh sau:
- Phát triển các hình thức liên kết để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và phát triển đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống.
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về nguyên vật liệu.
- Giải pháp về khoa học và công nghệ.
- Giải pháp về thị trường.
5.3. Kiến nghị
Nói chung, sự phát triển kinh tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các làng nghề truyền thống đã thay đổi khá rõ rệt. Quy mô kinh tế đã
được mở rộng, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển thuận lợi. Tỉnh
24
Bắc Ninh cũng đã có chính sách khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đăng ký kinh doanh đã được thực hiện
tốt và nhanh chóng, đảm bảo đúng quy trình đăng ký kinh doanh, thực hiện
nghiêm túc và tuân thủ pháp luật. Bên cạnh đó, tỉnh Bắc Ninh cũng khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ việc thành lập doanh nghiệp; tỉnh đã
quy hoạch và thành lập các cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp
vừa và nhỏ. Môi trường kinh doanh cũng có nhiều thay đổi để đáp ứng nhu
cầu sản xuất của các doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của tỉnh cũng có
nhiều thuận lợi. Vốn FDI đầu tư vào địa bàn tỉnh đã tăng lên đáng kể. Qua
đó, kinh tế tư nhân cũng đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu
ngân sách, và cải thiện đời sống nhân dân, để đáp ứng nhu cầu việc làm cho
người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và
của tỉnh.
Để giúp nâng cao hơn nữa năng lực phát triển kinh tế của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong 5 năm tới, tỉnh Bắc Ninh nên:
Thứ nhất, thi hành luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật đầu tư năm
2005, và các luật khác, để tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
theo chỉ đạo của các doanh nghiệp. Hoàn thiện chính sách đất đai, hỗ trợ tín
dụng, thuế, khoa học và công nghệ, khuyến khích đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, thị trường và thương mại.
Thứ hai, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và xây dựng chương trình
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để khuyến khích sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ ba, tăng cường hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bốn là, phát triển văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu công ty.
Thúc đẩy phát triển kinh tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phục
vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Trên thực tế, phát triển kinh tế của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là công việc mang tính chiến lược trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các đề xuất trên là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện hệ thống chính sách và đóng góp để phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ có hiệu quả, tham gia hội nhập vào nền kinh tế của tỉnh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_doanh_nghiep_vua_va_nho_o_cac_lan.pdf