Với những nghiên cứu của tác giả, luận án đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, dựa trên tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về
các GDPS, thông qua nghiên cứu thị trường phái sinh thế giới và
kinh nghiệm một số quốc gia, phân tích, đánh giá thực trạng GDPS
tại các NHTM VN thông qua các nội dung: doanh số giao dịch,
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của GDPS. Sau nhiều năm triển khai
các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi
nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM.
Thứ hai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số
GDPS tại các NHTM VN Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên
kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:
LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373
abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)
Thứ 3, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS
tại các NHTM VN và xây dựng phương trình dự đoán về các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển các GDPS tại các NHTM VN như sau:
PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA +
0.117MTKTB + 0.141CQB + 0.115DTCT
Thứ 4, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM VN, chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, phân tích các điều
kiện phát triển GDPS tại các NHTM VN từ đó đưa ra các kiến nghị
nhằm phát triển các giao dịch này
12 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TÓM TẮT LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong những năm gần đây, TTTC thế giới với rất nhiều biến
động các GDPS trở nên ngày càng quan trọng và cần thiết cho các
nhà đầu tư, kinh doanh. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTC
thế giới, rất thành công cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữu
hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các
nhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường. Ngày nay, các
NHTM luôn mong muốn hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy
ra, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng vị thế, uy tín và
năng lực cạnh tranh của NH trên thị trường quốc tế. Với xu hướng
toàn cầu hoá kinh tế hiện nay các NHTM VN có thể hưởng nhiều lợi
thế của hội nhập nhưng đồng thời rủi ro phải đối mặt cũng không ít.
Phát triển NVPS – một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro
và tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sự
quan tâm của NHNN và các NHTM. Ngoài ra, với mức độ hội nhập
ngày càng sâu rộng hiện nay của các NHTM VN, việc phát triển
nghiệp vụ hiện đại này là điều tất yếu vì các công cụ này ngày càng
phổ biến và có tốc độ phát triển mạnh, doanh số không ngừng tăng
qua các năm.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết mang tính thời sự hiện
nay, đề tài “Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các Ngân
hàng thương mại VN.” được tác giả lựa chọn. Nghiên cứu này một
mặt sẽ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS, đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề xuất các giải pháp
để phát triển các GDPS tại các NHTM VN, góp phần giúp các
2
NHTM hội nhập sâu hơn với thị trường phái sinh, thị trường tài
chính thế giới, đa dạng hóa dịch vụ NH, giảm rủi ro, tăng sức cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển các GDPS tại các NHTM VN trong giai đoạn nghiên cứu,
đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác định
nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn,
luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều kiện nhằm phát triển
các GDPS tại các NHTM VN.
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về
GDPS, GDPS tại các NHTM VN, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển GDPS tại các NHTM hiện nay.
1.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Các NHTM: VCB, BIDV, Vietinbank,
ACB, Techcombank, Eximbank, Sacombank, SCB.
Phạm vi thời gian: Luận án thu thập và sử dụng dự liệu, số liệu
trong khoảng thời gian 10 năm từ 2006-2015.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
GDPS và ảnh hưởng của nó tới rủi ro NH của (Yung-Ming Shiu và
cộng sự, 2005), nghiên cứu tại các NHTM Đài Loan từ năm 1998
đến 2005 đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ tích cực giữa mức độ sử dụng
các GDPS với các đặc điểm riêng của từng NH, quy mô NH, khả
năng phát hành cổ phiếu ưu đãi, rủi ro tiền tệtuy nhiên lại có mối
liên hệ tiêu cực giữa mức độ sử dụng các công cụ này với sự đa dạng
3
doanh thu của NH. Nghiên cứu của (Katie Hundman, 1998) về “Yếu
tố quyết định tới việc sử dụng các GDPS của các NHTM” với mô
hình nghiên cứu Derivative Volume = C+α Exposure to Interest Rate
Risk+α Non-Current Loans + α Loan-Loss Allowance + α Profit + α
Bank Size + α Capital to Assets + α GDP + ε cho thấy doanh số phái
sinh phụ thuộc vào rủi ro lãi suất, tỷ lệ vốn chuyển thành tài sản, dư
nợ tín dụng – dự phòng rủi ro, quy mô NH, GDP (Ibrahima
Kassory Fofana, 2001) cho rằng việc phát triển các GDPS ở các quốc
gia đang phát triển có các biến động về sản lượng, giá cả, tỷ giá, lãi
suất là rất cần thiết đồng thời cũng gợi ý một số các giải pháp để phát
triển TTPS như tăng cường mối liên kết giữa các NH, xây dựng hệ
thống văn bản pháp luật và hệ thống kế toán hoàn chỉnh, cần thiết có
một trung tâm quản lý các GDPS.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các
công cụ phái sinh do (Alat Afza và Atia Alam năm 2011) ở các DN
ở Pakistan cho thấy có mối liên hệ giữa việc sử dụng các công cụ
phái sinh với tổng tài sản, doanh số xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái,
lãi suất, quản lý quyền sở hữu, rủi ro ngoại hối.
Bên cạnh đó các yếu tố như tính minh bạch, môi trường pháp
lý, vai trò quản lý của NH trung ương cũng là các yếu tố quan trọng
tác động đến thị trường phái sinh của các quốc gia được phát hiện và
công bố trên bài nghiên cứu về “Phái sinh - Sự đổi mới tài chính cơ
bản” của Viral và cộng sự (2009).
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tại VN cũng đã có một số các nghiên cứu về giao dịch phái
sinh cụ thể là giao dịch phái sinh ngoại hối với nghiên cứu của (Hồ
Thúy Ái, 2007) phân tích các ứng dụng công cụ ngoại hối phái sinh
vào việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, bàn về việc phát triển các công cụ
4
phái sinh trên thị trường ngoại hối VN, (Đinh Thị Thanh Long, 2014)
đề cập đến thực trạng giao dịch phái sinh ngoại hối tại VN. Bên cạnh
đó có các nghiên cứu về các giao dịch phái sinh tài chính tại VN,
Nghiên cứu của (Việt Bảo, 2007) phân tích về tình hình phát triển
nghiệp vụ phái sinh ở VN, Nguyễn Thị Mai Chi, 2014 thông qua
phân tích thực trạng hoạt động phái sinh tại các NHTM VN (VCB,
BIDV, Vietinbank) từ đó nhận thấy các yêu cầu cần đặt ra đối với sự
phát triển các công cụ phái sinh, những bất lợi của NHTM VN so với
các NH nước ngoài và đề xuất các giải pháp phát triển TTTC phái
sinh tại VN.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Một số các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc phân tích
một GDPS cụ thể của một hàng hóa cơ sơ cụ thể mà chưa nghiên cứu
tổng thể các GDPS tài chính. Một số các nghiên cứu khác đi sâu
phân tích vai trò của các GDPS đối với thu nhập, rủi ro của NHTM
mà chưa xem xét đến việc có nên phát triển các GDPS này không và
nếu có thì các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển các GD
này. Một số các nghiên cứu về phát triển GDPS lại tập trung tại một
NHTM cụ thể mà chưa tìm hiểu trên phạm vi rộng là hệ thống các
NHTM của 1 quốc gia. Các khoảng trống trên sẽ là hướng nghiên
cứu của luận án, qua đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
giao dịch phái sinh tại các NHTM VN, từ đó đề ra các giải pháp
nhằm phát triển GDPS tại các NHTM VN trong thời gian tới.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi quản lý:
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS tại các NHTM?
Câu hỏi nghiên cứu:
5
- Phát triển GDPS tại NHTM là gì? Chỉ tiêu nào đo lường mức độ
phát triển?
- Các yếu tố khách quan (môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật,
hành lang pháp lý về GDPS, khách hàng, đối thủ cạnh tranh có
tác động như thế nào tới sự phát triển GDPS của các NHTM VN
- Các yếu tố chủ quan thuộc về NHTM (công nghệ, uy tín, chiến
lược kinh doanh...) có tác động như thế nào đến sự phát triển
GDPS tại các NHTM VN.
1.5. Phương pháp nghiên cứu “
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả
sử dụng cả 2 loại dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
1.5.1.1. Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM
VN, số liệu từ báo cáo hàng năm của NHNN VN.
1.5.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Tác giả tiến hành khảo sát thu thập ý kiến đánh giá từ 350
phiếu khảo sát. Nội dung khảo sát nhằm biết được mức độ đồng tình
của đối tượng khảo sát đối với các yếu tố có ảnh hưởng tới sự phát
triển GDPS tại các NHTM VN.
1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu
1.5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài
chính của NHTM, Báo cáo NHNN.
1.5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu sơ cấp: Phương
pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận; Phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha; Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis); Phân tích phương sai ANOVA;
Phương pháp phân tích hồi quy.
6
1.6. Đóng góp của đề tài: Luận án xây mô hình nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng tới sự doanh số GDPS với các nhân tố (quy mô
NHTM, dư nợ, thanh khoản, biến động tỷ giá, biến động lãi suất...)
và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS của NHTM
VN. Thông qua kết quả, lý giải các nhân tố tác động tới việc phát
triển các giao dịch này từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các
GDPS tại các NHTM VN.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH PHÁI SINH
VÀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận về giao dịch phái sinh
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển các giao dịch phái sinh.
Hình thức phái sinh ghi nhận lần đầu tiên được vận dụng bởi
Thales – nhà triết gia đầu tiên trong nền triết học Hy Lạp cổ đại, Sau
đó vào giữa thế kỷ 17, GDQC (Option) chính thức được ra đời với
mặt hàng củ giống hoa Tulip. Thị trường GDTL đầu tiên tên
là Trung tâm Giao dịch Lúa gạo Dojima ở Nhật Bản vào những năm
1730. Với sự ra đời của Chicago Board of Trade năm 1848 tại Mỹ, là
nơi thực hiện các GDTL hàng hóa đầu tiên có tổ chức của thế giới,
năm 1975, SGD Chicago Board of Trade tạo ra HĐTL lãi suất đầu
tiên, dựa trên các khoản vay có đảm bảo của Ginnie Mae (GNMA).
Năm 1977, CBOT (Chicago Board of Trade) bắt đầu giao dịch.
Tháng 12 năm 2007 NH Thanh toán Quốc tế báo cáo rằng "các hợp
đồng phái sinh được trao đổi trên các sàn giao dịch đã tăng 27% đạt
kỷ lục 681 nghìn tỷ USD." Và cho đến hết quý 4 năm 2013, khối
lượng các GDPS toàn thế giới đã đạt 1200 nghìn tỷ USD, gần gấp
đôi sau 6 năm.
2.1.2. Khái niệm GDPS
7
2.1.2.1. Khái niệm CCPS và CCTCPS.
Công cụ phái sinh gồm phái sinh hàng hóa và phái sinh tài
chính trong đó phái sinh hàng hóa là các giao dịch phái sinh mà tài
sản cơ sở là hàng hóa (nông sản, nhiên liệu, kim loại) và phái sinh
tài chính là các giao dịch phái sinh có tài sản cơ sở là tài sản tài chính
(lãi suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán)
CCTCPS là công cụ tài chính có giá trị được xác định dựa trên
cơ sở giá trị của các công cụ tài chính cơ sở như chứng khoán, hối
đoái, lãi suất.
2.1.2.2. Khái niệm giao dịch tài chính phái sinh
GDPS là sự giao kết dưới dạng hợp đồng của các chủ thể kinh
tế với mục đích bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận thông qua 4
loại hợp đồng: Kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai với tài sản
cơ sở là các tài sản tài chính.
2.1.3. Thị trường tài chính phái sinh
2.1.3.1. Phân loại thị trường tài chính phái sinh: Thị trường giao
dịch tập trung (Exchange); Thị trường giao dịch phi tập trung (Over
the counter)
2.1.3.2. Đặc điểm của thị trường tài chính phái sinh: Khối lượng
giao dịch lớn; linh hoạt, mềm dẻo hơn các loại thị trường khác; Hàng
hóa giao dịch đa dạng; Chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá cả của
hàng hóa; Đa dạng các chủ thể tham gia, Rủi ro tiềm ẩn lớn.
2.1.3.3. Chức năng và vai trò của thị trường tài chính phái sinh
a. Chức năng: Phòng ngừa rủi ro biến động giá; Tìm kiếm lợi nhuận
thông qua kinh doanh chênh lệch giá hoặc đầu cơ; Dự đoán mức giá
của tài sản cơ sở trong tương lai; Ổn định giá; Phân bổ lại rủi ro;
Thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hóa giao ngay.
b. Vai trò: Đối với tổng thể nền kinh tế; Đối với DN, Đối với NH.
8
2.1.3.4. Chủ thể tham gia và mục đích tham gia giao dịch tài chính
phái sinh: Có 3 chủ thể tham gia vào thị trường phái sinh: Hedger,
Speculator, Arbitrage.
2.1.4. Phân loại các giao dịch tài chính phái sinh
2.1.4.1. Giao dịch kỳ hạn (Forward): Là một thỏa thuận mua bán
một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định
trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa
thuận hợp đồng
2.1.4.2. Giao dịch tương lai (Future): Là một thỏa thuận mua bán
một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở theo giá cố định tại thời
điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao tài sản được thực
hiện vào một ngày
2.1.4.3. Giao dịch hoán đổi (Swaps): Là các hợp đồng trao đổi ngoại
tệ hoặc lãi suất giữa các chủ thể vào hoặc trước một ngày xác định
trong tương lai.
2.1.4.4. Giao dịch quyền chọn (Option): GDQC là“một công cụ cho
phép người mua quyền được mua hoặc được bán (chứ không phải
nghĩa vụ): Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở; Tại hay
trước một thời điểm xác định trong tương lai; Với một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.”
2.2. Phát triển các giao dịch phái sinh tại NHTM.
2.2.1. Khái niệm phát triển giao dịch phái sinh tại NHTM
Phát triển các GDPS của NHTM là việc NH gia tăng về số
lượng giao dịch, gia tăng về số lượng các công cụ tài chính phái sinh
và nâng cao chất lượng, tiện ích của các giao dịch tài chính phái sinh
nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH: giảm rủi
ro, chi phí, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị
trường trong một thời kỳ nhất định.
9
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển GDPS tại NHTM.
2.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
a. Tốc độ tăng trưởng về số lượng và tính đa dạng của các GDPS
b. Mức tăng về số lượng và cơ cấu khách hàng, đối tác
c. Doanh số GDPS và tốc độ tăng doanh số GDPS
d. Chi phí đầu tư cho các GDPS
e. Thu nhập từ các GDPS
2.2.2.2. Chỉ tiêu định tính: Chất lượng các GDPS; Tính hoàn thiện
của sản phẩm.
2.3. Kinh nghiệm về phát triển giao dịch phái sinh của một số
NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM VN
2.3.1. Tổng quan về thị trường phái sinh thế giới
Đến hết quý 4 năm 2015, khối lượng các GDPS toàn thế giới
đã đạt 1400 nghìn tỷ USD, hơn gấp đôi sau 8 năm, doanh số giao
dịch trên thị trường phái sinh thế giới cao gấp hơn 10 lần so với
doanh số giao dịch thị trường cổ phiếu và trái phiếu.
Bảng 3.28: Doanh số sản phẩm phái sinh của các NHTM trên thế
giới (theo loại hợp đồng)
Đơn vị tính: Tỷ USD
Doanh số
2012 2013
So sánh
2014
So sánh
2015
So sánh Tổng
Doanh
số +/- % +/- % +/- %
Futures &
Forwards
146,229 157,217 10,988 7.5% 168,829 11,612 7.4% 172,744 3,915 2.3% 667,619
Swaps 573,931 611,175 37,244 6.5% 543,675 -67,500 -11.0% 580,881 37,206 6.8% 2,279,406
Options 128,643 143,135 14,492 11.3% 133,238 -9,897 -6.9% 137,520 4,282 3.2% 547,131
Credit
Derivatives
56,862 60,546 3,684 6.5% 54,865 -5,681 -9.4% 51,389 -3,476 -6.3% 221,665
Tổng 905,664 972,074 66,410 7.3% 900,607 -71,467 -7.4% 942,536 41,929 4.7% 3,715,824
Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and
Derivatives Activities
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các giao dịch tài chính phái sinh
10
tại một số NHTM trên thế giới.
- Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM Mỹ
- Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM Trung Quốc
- Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM Ấn Độ
2.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM VN
Từ thị trường phái sinh được chuẩn hóa cao của Mỹ có thể
thấy để phát triển thị trường phái sinh tốt cần chú trọng tới việc
phát triển các SGD, trung tâm giao dịch lớn dành cho các CCPS
cũng như các tài sản cơ sở như chứng khoán, hàng hóa, vàng Yêu
cầu quan trọng trong phát triển các SGD như vậy là có công nghệ
thông tin tiên tiến, liên tục cập nhật thông tin, tiếp cận các sản
phẩm giao dịch quốc tế, đáp ứng nhu cầu liên kết điện tử và thương
mại 24/24 giờ (có thể tham khảo hệ thống GLOBEX và Project A).
Từ thị trường Ấn Độ ta có thể thấy công nghệ cũng là một
yếu tố then chốt trong việc phát triển thị trường phái sinh OTC khi
các giao dịch yêu cầu sử dụng công nghệ phức tạp và hoàn toàn
bằng điện. Trao đổi hàng hóa điện tử cần được thiết lập trên cả
nước và được tạo điều kiện phát triển.
Trung Quốc đã đạt được những thành công trong việc nhanh
chóng chuyển từ thí điểm sang phát triển rộng rãi các GDPS tại tất
cả các NHTM. Đặc biệt khi luật pháp quy định cho phép sử dụng
CCPS nhằm cả ba mục đích chứ không bó hẹp trong việc phòng vệ.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN HIỆN NAY
3.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM VN.
3.2. Thực trạng phát triển GDPS tại các NHTM VN
3.2.1. Thực trạng GDPS của các NHTM VN.
11
Các GDPS này đã có mặt tại nhiều NHTM VN. Một số GDPS
phức tạp đã bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên số lượng còn rất hạn chế.
Bảng 3.1: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các
NHTM VN
Đơn vị: Tỷ đồng
NH 2013 2014 2015
GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS
Vietin
bank 8,374,922.0 164,374.0 7,651,242.0 415,778.0 9,103,168.0 117,892.0
BIDV 13,098,911.0 161,393.0 10,732,848.0 232,369.0 11,542,855.0 254,192.0
VCB 20,119,071.0 136,725.0 16,339,721.0 -75,278.0 16,728,377.0 628.0
ACB 2,597,230.0 150.0 4,858,394.0 21,307.0 4,658,335.0 42,256.0
Techco
mbank 17,053,803.0 -73,157.0 43,174,940.0 -18,409.0 37,071,259.0 -85,891.0
Eximb
ank 16,544,733.0 7,190.0 15,789,397.0 13,435.0 19,752,170.0 30,797.0
SCB 31,115,061.0 6,056.0 18,430,275.0 -133,018.0 18,118,086.0 295,339.0
Sacom
Bank 7,907,407.0 957.0 15,674,364.0 2,499.0 23,992,268.0 3,982.0
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM VN
3.2.1.1. Giao dịch kỳ hạn
Bảng 3.2: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM VN.
Đơn vị: triệu đồng
NH 2013 2014 2015 GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS
Vietinbank 436,213.0 78,808.0 1,562,008.0 428,012.0 1,089,623.0 23,589.0
BIDV 2,998,980.0 78,808.0 2,808,169.0 7,166.0 3,272,145.0 152,937.0
VCB 10,817,048.0 77,742.0 8,168,235.0 -128,457.0 7,784,153.0 -88,571.0
ACB 450,959.0 -4,080.0 769,174.0 4,264.0 157,743.0 -1,739.0
Techcombank 8,760,283.0 32,717.0 17,133,993.0 -131,411.0 14,453,007.0 -73,730.0
Eximbank 11,847,527.0 -4,237.0 6,155,514.0 6,482.0 3,809,583.0 29,012.0
SCB 29,530,417.0 13,143.0 8,196,872.0 -135,448.0 3,809,707.0 -27,260.0
Sacombank 771,607.0 594.0 1,022,485.0 1,023.0 5,711,963.0 3,982.0
Tổng 65,613,034.0 273,495.0 45,816,450.0 51,631.0 40,087,924.0 254,192.0
Nguồn: Báo cáo thường niên và Báo cáo tài chính của các NHTM.
3.2.1.2. Giao dịch tương lai: Giao dịch ngoại tệ tương lai vẫn chưa
được thực hiện ở VN. Hiện nay, các NHTM đã được phép GDTL
hàng hóa, với các mặt hàng nông sản: cà phê, chè, đậu tương, lương
12
thực, cao su Song NH chỉ đóng vai trò là trung gian môi giới giúp
DN thực hiện các HĐTL hàng hóa tại các SGD nước ngoài.
3.2.1.3. Giao dịch hoán đổi: Thị trường hoán đổi được hình thành
vào năm 1998 cùng với sự ra đời của thị trường kỳ hạn, nhưng
GDHĐ chỉ được thực hiện giữa NHNN và các NHTM hoặc trên thị
trường liên NH nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn VND tạm thời của các
NHTM. Doanh số GDHĐ tại các NH đã tăng lên qua các năm, chứng
tỏ loại giao dịch này cũng rất cần thiết đối với các NH.
Bảng 3.3: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM VN.
Đơn vị: triệu đồng
NH 2013 2014 2015 GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS
Vietinbank 7,938,709.0 82,585.0 6,089,234.0 -12,234.0 8,013,545.0 94,303.0
BIDV 10,099,931.0 82,585.0 7,924,679.0 225,203.0 8,270,710.0 101,255.0
VCB 9,302,023.0 58,983.0 8,171,486.0 53,179.0 8,944,224.0 89,199.0
ACB 2,146,271.0 4,230.0 1,887,542.0 10,157.0 2,545,303.0 49,342.0
Techcombank 8,293,520.0 -105,874. 26,040,947.0 113,002.0 22,618,252.0 -12,161.0
Eximbank 4,697,206.0 11,427.0 9,633,883.0 6,953.0 15,942,587.0 1,785.0
SCB 1,584,644.0 -7,087.0 10,233,403.0 2,430.0 14,308,379.0 322,599.0
Sacombank 4,012,984.0 363.0 12,353,596.0 1,476.0 15,982,023.0 0.0
Tổng 48,075,288.0 127,212.0 82,334,770.0 400,166.0 96,625,023.0 646,322.0
Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM VN
3.2.1.4. Giao dịch quyền chọn
Các GDQC được thực hiện đầu tiên ở VN là QC tiền tệ, bắt đầu từ
2004 theo QĐ số 1452/2004/QĐ-NHNN. Hiện nay quyền chọn ngoại
tệ không phổ biến tại VN bằng các GDPS ngoại tệ khác.
Bảng 3.4: Doanh số quyền chọn tiền tệ ở ACB
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngân 2013 2014 2015
hàng GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS GTHĐ GTGS
ACB 443,497.0 -8,326.0 2,201,678.0 6,886.0 1,955,289.0 -
Sacombank 3,122,816.0 - 2,298,283.0 - 2,298,282.0 -
Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM
3.2.2. Lợi nhuận từ giao dịch phái sinh của các NHTM VN
Hầu hết lợi nhuận từ GDPS chỉ chiếm chưa đến 8% trong
tổng lợi nhuận. Điều này có thể thấy các NHTM chưa có sự quan
tâm đúng mức tới các GDPS đồng thời các DN cũng chưa có thông
13
tin cũng như kiến thức nhiều về các giao dịch này.
3.2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số giao dịch phái
sinh tại các NHTM
3.2.3.1 Một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến doanh số giao
dịch phái sinh tại NHTM
3.2.3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố tác động đến doanh số GDPS tại
các NHTM VN
3.2.3.3 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số
GDPS tại các NHTM VN.
Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy đa biến
một phương trình nhằm phân tích tác động của các yếu tố: Quy mô
NH, Thanh khoản NH, Biến động lãi suất, Biến động tỷ giá tới doanh
số GDPS tại các NHTM VN giai đoạn 2006-2015.
Hệ số tương quan thể hiện mối quan hệ giữa hai biến độc lập
bất kỳ là thấp và Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor – VIF) rất nhỏ (< 10) cho thấy các biến độc lập này không có
quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định mô hình được thể hiện cả bốn đều có ý nghĩa ở
Quy mô NHTM
Biến động lãi suất
Thanh khoản
NHTM
Biến động tỷ giá
Doanh số GDPS
+
+
-
+
14
mức tin cậy lớn hơn 95% (P>/z/ < 0.005) Phương trình hồi quy
tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:
LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373
abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)
Trong 04 biến độc lập của mô hình thì biến Độ biến động tỷ
giá có tác động nhiều nhất lên Doanh số phái sinh, tiếp theo là biến
thanh khoản, biến Độ biến động lãi suất và cuối cùng là biến quy mô
NH. Biến thanh khoản là biến duy nhất có mối quan hệ ngược chiều
với Doanh số PS, ba biến còn lại là quy mô NH, độ biến động tỷ giá,
độ biến động lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với Doanh số PS.
3.2.4. Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM VN
3.2.4.1. Những kết quả đạt được: Góp phần phổ biến công cụ phái
sinh cho DN trong nước; Tăng cạnh tranh giữa các NH, thúc đẩy hoạt
động NHTM phát triển; Phòng ngừa rủi ro cho NHTM, DN, bình ổn
nền kinh tế.
3.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế: Đối tượng tham gia thị trường các CCPS là rất ít; Quy
mô các hợp đồng phái sinh vẫn còn nhỏ; Các sản phẩm phái sinh
vẫn chưa xuất hiện đầy đủ tại VN.
b. Nguyên nhân: Chưa có sàn giao dịch chứng khoán phái sinh tập
trung, vẫn còn khá mới mẻ với các DN VN và chưa thực sự có uy tín trên
thị trường quốc tế; Trên thị trường còn thiếu những nhà đầu tư am hiểu về
lợi ích cũng như kỹ thuật sử dụng các loại NVPS; Môi trường pháp lý
chưa hoàn thiện; Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa hiệu quả; Điều
kiện giao dịch phức tạp và mức phí còn cao
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
15
4.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại
các NHTM
4.1.1. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
GDPS tại các NHTM
4.1.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Chiến lược kinh doanh
của NHTM
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Phát
triển
GDPS
tại các
NHTM
Hệ thống thông tin, kế
toán, quản trị rủi ro
Công nghệ
Nguồn lực tài chính
Uy tín, thương hiệu
Nguồn nhân lực
Nhân tố
chủ
quan
+
Nhân tố
khách
quan
Chính sách và hành
lang pháp lý
Khách hàng
Môi trường kinh tế
Đối thủ cạnh tranh
16
4.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi chính thức
NCS lựa chọn thang đo Linkert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng
với mức độ “Không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý” để thể khảo sát
ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát về mức độ quan trọng của
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát GDPS tại các NHTM VN.
Bảng câu hỏi được thiết kế sơ bộ ban đầu với 33 câu hỏi tương
ứng với 33 yếu tố (biến) được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển
GDPS của các NHTM VN.
4.1.4. Thu thập thông tin
Với số lượng 33 biến định lượng thì để đạt được hiệu quả phân
tích, tối thiểu NCS phải khảo sát khoảng 150 đối tượng. Phương
pháp nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn khảo sát
qua Google forms trên và một số ít in phiếu
khảo sát trực tiếp. Tổng số phiếu gửi đi là 350, thu về 220 phiếu.
4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển GDPS tại các NHTM VN.
4.2.1. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê
Bảng 4.4: Phân tích dữ liệu thống kê tình hình phát triển các
GDPS tại các NHTM hiện nay
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
PTGDPSS1 220 3 5 4.46 .543
PTGDPSS2 220 2 5 4.37 .646
PTGDPSS3 220 2 5 4.58 .603
Nguồn: Số liệu điều tra thống kê
Kết quả cho thấy điểm trung bình của các yếu tố hầu hết đều
ở mức 4.37 đến 4.58, trên mức thang điểm 5, điều này chứng tỏ rằng
17
hầu hết mọi người đều đồng ý với các ý kiến mà tác giả đưa ra về
tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay.
4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS
của các NHTM VN
4.2.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu:
Kết quả thống kê (phụ lục 1 cho thấy cả 33 yếu tố đều được
đánh giá ở mức độ cao: trên 4 điểm với thang đo 5 điểm và độ lệch
chuẩn ở mức thấp phản ánh sự đánh giá tương đối đồng đều của các
đối tượng khảo sát về các yếu tố được đề cập trong bảng khảo sát.
4.2.2.2. Độ tin cậy của thang đo:
Các thang đo đều đạt tin cậy với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cao:
thấp nhất là 0.647 và cao nhất là 0.892 và tất cả các biến quan sát đều
có tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3. Riêng đối với nhóm nhân tố
chủ quan khi kiểm định thì biến CQ1 có tương quan tổng nhỏ hơn
0.3 nên tác giả loại ra khỏi mô hình và kiểm định lại độ tin cậy với 9
biến còn lại từ CQ2 đến CQ10 thì đạt được kết quả như bảng trên.
4.2.2.3. Phân tích khám phá nhân tố
- Phân tích khám phá nhân tố cho các biến độc lập:
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .850
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 4093.992
df 496
Sig. .000
Giá trị sig.=0.000 của kiểm định Bartlett giúp chúng ta có thể
bác bỏ giả thuyết các biến không có tương quan với nhau. Hệ số
KMO = 0.850 lớn hơn 0.5, giá trị p-value của kiểm định Barlett nhỏ
hơn 0.05 cho thấy dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố.
18
Kết quả rút trích nhân tố phụ lục 4, dựa theo tiêu chuẩn đại lượng
Initial Eigenvalues > 1 thì có 7 nhân tố được rút ra và chúng giải
thích được 65.17% biến thiên của dữ liệu (phương sai giải thích bằng
65.17%) lớn hơn 50% (ngưỡng chấp nhận) có nghĩa là các điều kiện
hình thành nhân tố mới được thỏa mãn. Từ đây chúng ta biết sẽ có 7
biến chính tác động đến sự phát triển các GDPS của các NHTMVN.
Việc gom nhóm các yếu tố (biến) nhỏ theo nhân tố chính nào trong 7
nhân tố được rút trích, ta xem ma trận xoay nhân tố tại Phụ lục 5.
Từ bảng ma trận xoay nhân tố, chúng ta sẽ loại đi những yếu
tố nhỏ không có ý nghĩa bao gồm: CS2, CQ7, MTKT4. Sau cùng,
chúng ta có tổng cộng 7 biến tương ứng với 7 nhân tố chính bao
gồm:
- Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc:
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .623
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 214.015
df 3
Sig. .000
Với KMO=0.623> 0.5 và p-value của kiểm định Bartlett = 0.000 <
0.05 cho thấy dữ liệu biến phụ thuộc phù hợp với phân tích nhân tố.
Tác giả sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method)
Principal Component Analysis, phép quay (Rotation Method)
Varimax with Kaiser Normalization và kết quả cho thấy có 01 nhân
tố được hình thành với phương sai giải thích bằng 69.62% > 50%
cho thấy nhân tố được hình thành là phù hợp.
4.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển GDPS tại các NHTM VN như sau: Sự phát triển GDPS tại
19
các NHTM VN ảnh hưởng bởi 5 yếu tố chính: Chính sách và hành
lang pháp lý, Môi trường kinh tế, Khách hàng, Đối thủ cạnh tranh
của NH và Yếu tố chủ quan của chính NH tương ứng với 7 biến như
trong phần phân tích khám phá nhân tố đã trình bày: CS, MTKTA,
MTKTB, KH, DTCT, CQA, CQB. Mô hình hồi quy được viết dưới
dạng phương trình hồi quy tuyển tính đa biến như sau:
PTGDPS = β0 + β1CS + β2KH + β3MTKTA + β4CQA + β5MTKTB +
β6CQB + β7DTCT
4.2.4. Mối tương quan giữa các biến
Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan
PTGDPS CS KH MTKTA CQA MTKTB CQB DTCT
PTGDPS 1
CS .664** 1
KH .521** .444** 1
MTKTA .784** .506** .507** 1
CQA .644** .598** .454** .613** 1
MTKTB .573** .375** .451** .538** .402** 1
CQB .622** .442** .461** .604** .637** .393** 1
DTCT .608** .423** .487** .568** .500** .452** .523** 1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
(PTGDPS) là tương đối cao.
4.2.5. Lựa chọn biến và mô hình hồi quy đa biến
Theo kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội theo từng bước
để lựa chọn biến có kết quả mô hình nghiên cứu được thể hiện dưới
dạng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:
PTGDPS = β0 + β1CS + β3MTKTA + β5MTKTB + β6CQB + β7DTCT
4.2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến
Giá trị Adjusted R2 (adjusted R Square) = 0.746 nghĩa là có
74.6% biến thiên của sự PTGDPS được giải thích bởi mối liên hệ
20
tuyến tính với 5 nhân tố MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB, điều
này cũng có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến được sử dụng phù hợp
với tập dữ liệu ở mức 74.6%.
4.2.7. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ANOVA: Giá trị
Sig. = 0.000, giá trị này cho phép chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết
H0, điều đó cũng có nghĩa là kết hợp của các biến hiện có trong mô
hình hồi quy tuyến tính của chúng ta có thể giải thích được thay đổi
của biến phụ thuộc – PTGDPS và mô hình hồi quy tuyến tính được
xây dựng là phù hợp, mức độ phù hợp là 74.6%.
4.2.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan
trọng của từng nhân tố
Bảng 4.14 Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Biến
(Variables)
Hệ số
hồi
quy
(Beta)
Độ lệch
chuẩn
(Sd.Error)
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
(Standardized
Coefficients)
Giá
trị t
Mức ý
nghĩa
của t
(Sig.)
Độ
chấp
nhận
(Toler
ance)
Hệ số
phóng
đại
phươn
g sai
(VIF)
Hằng số -0.70 0.195 -0.362 0.718
CS 0.272 0.038 0.297 7.249 0.000* 0.693 1.444
MTKTA 0.400 0.048 0.421 8.403 0.000* 0.462 2.163
MTKTB 0.117 0.036 0.134 3.222 0.001* 0.671 1.491
CQB 0.141 0.052 0.122 2.719 0.007* 0.573 1.745
DTCT 0.115 0.043 0.119 2.689 0.008* 0.594 1.683
Biến phụ thuộc: PTGDPS; *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Độ chấp nhận của biến (Tolerance) đều < 1, “tiêu chí
Collinearity diagnostics với hệ số phóng đại phương sai VIF
(Variance inflation factor)” của các biến độc lập trong mô hình đều <
10 nên không có dấu hiệu đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình.
Về mặt ý nghĩa thống kê của mô hình: ta thấy tất cả các giá trị
Sig. (mức ý nghĩa của phép kiểm định t) đều < 0.01 nghĩa là cả 5
biến độc lập trong mô hình đều có ý nghĩa thống kế ở mức 1%. Từ
21
bảng kết quả trên, chúng ta có được phương trình dự đoán về phát
triển các GDPS tại các NHTM VN như sau:
PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA + 0.117MTKTB
+ 0.141CQB + 0.115DTCT
Về mức độ quan trọng của các nhân tố tham gia vào phương
trình: xét các giá trị các hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized
Coefficients) theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thì các nhân tố thuộc về môi
trường kinh tế có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các nhân tố về
chính sách và hành lang pháp lý, tiếp theo nữa là các yếu tố chủ quan
và cuối cùng là các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung,
cả 5 nhân tố đều có ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các
NHTM VN, bất kỳ một nhân tố nào thay đổi đều có tác động lên sự
phát triển các GDPS của các NHTM VN.
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VN
5.1. Điều kiện phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại các
NHTM VN.
5.1.1. Điều kiện vĩ mô
5.1.1.1. Điều kiện pháp lý: Pháp luật về các công cụ tài chính; Pháp
luật về các định chế tài chính
5.1.1.2. Điều kiện thị trường
a. Thị trường hàng hóa: Thị trường hàng hóa phải có sự phát triển
ở mức nhất định theo hướng tự do hóa.
b. Thị trường tài chính: Hệ thống tài chính đòi hỏi phải ở trình độ
nhất định để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công cụ
phái sinh và NVPS.
22
5.1.1.3. Điều kiện hạ tầng cơ sở: CCPS là một sản phẩm hiện đại
của hệ thống tài chính. Vì thế để có thể triển khai NVPS tại NHTM
trước hết phải có một hạ tầng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại.
5.1.2. Điều kiện từ phía NH
5.1.2.1. Quy trình làm việc đảm bảo giảm chi phí giao dịch, nhanh
chóng, thuận tiện cho khách hàng
5.1.2.2. Đội ngũ cán bộ thực hiện NVPS: Nhân viên cần phải có sự
hiểu biết sâu sắc về thị trường khi tham gia giao dịch, về các loại
CCPS, quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các loại rủi ro có liên
quan và luật lệ của thị trường,...
5.1.2.3. Công nghệ
- Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật liên tục lượng cung cầu
trong nước và những thị trường phái sinh quan trọng trên thế giới.
- Có hệ thống thanh toán tự động, bù trừ giữa các NH.
- Có hệ thống lưu trữ, phân tích số liệu rất lớn, cập nhật liên tục.
- Có phần mềm thông minh, hỗ trợ hiệu quả để giúp các NHTM
có thể đưa ra mức phí thích hợp, có tính cạnh tranh cũng như đảm
bảo thu nhập cho NH từ NVPS. Dùng phần mềm DerivaGem để
tính phí QC và xây dựng những sản phẩm phái sinh cho NH.
5.1.3. Điều kiện từ phía khách hàng
- DN cần nắm bắt được cấu trúc của một quá trình quản trị rủi ro bao
gồm: (1) Nhận diện rủi ro (2) Phân biệt giữa quản trị rủi ro và đầu cơ
(3) Đánh giá chi phí của hoạt động quản trị rủi ro
- Nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh. Khi thấy những rủi ro tỷ
giá, rủi ro lãi suất sắp tới tác động đến kết quả kinh doanh, DN phải có
nhân sự để thực hiện các chương trình quản trị rủi ro hiệu quả.
- Tư duy của những người lãnh đạo DN: Tư duy sợ chịu trách nhiệm
khiến lãnh đạo DN sợ ra quyết định. Điều này đặc biệt đúng đối với
23
việc sử dụng các công cụ phái sinh vì chúng là một công cụ phòng
ngừa rủi ro hiệu quả nhưng đôi khi lại vô cùng tốn kém. Những người
lãnh đạo cần dám nghĩ dám làm.
5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển giao dịch phái sinh tại các
NHTM VN
5.2.1. Đối với Chính phủ
Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến việc đẩy mạnh và ổn định
thị trường tài chính, xây dựng một nền kinh tế lành mạnh, minh bạch và
bền vững, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích thị trường phái sinh
phát triển. Xây dựng chính sách hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu của các DN trong nước,
Thành lập các sàn giao dịch hàng hóa, chứng khoán phái sinh tập
trung, chuẩn hóa mặt hàng xuất khẩu. Xây dựng Ủy ban phái sinh hoạt
động tương tự như Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Chuẩn hóa các giao
dịch tài chính phái sinh và các công cụ phái sinh được giao dịch trên thị
trường chứng khoán phái sinh.
5.2.2. Đối với NHNN
5.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá
5.2.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất
5.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về GDPS
5.2.2.4. Một số các giải pháp khác
5.2.3. Đối với các NHTM
Lãnh đạo NH cần nhất quán trong quan điểm: Không thể vì sợ
rủi ro trong GDPS mà không dám sử dụng, cung cấp và phát triển
các giao dịch này. Thái độ của nhà quản lý NH là hết sức quan trọng,
quyết định tới sự thành bại của việc phát triển GDPS tại các NHTM
VN hiện nay. Các NHTM cần phải phát triển các nghiệp vụ phái sinh
đa dạng và phong phú; Hiện đại hóa đồng bộ công nghệ NH; Đẩy
24
mạnh quảng cáo, giới thiệu, tư vấn các nghiệp vụ phái sinh để các
DN, đối tác của NHTM; Nhanh chóng đào tạo được đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này; Tăng cường kiểm soát nội
bộ. Chú trọng hoạt động NHTM quốc tế.
KẾT LUẬN
Với những nghiên cứu của tác giả, luận án đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, dựa trên tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về
các GDPS, thông qua nghiên cứu thị trường phái sinh thế giới và
kinh nghiệm một số quốc gia, phân tích, đánh giá thực trạng GDPS
tại các NHTM VN thông qua các nội dung: doanh số giao dịch,
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của GDPS. Sau nhiều năm triển khai
các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi
nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM.
Thứ hai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số
GDPS tại các NHTM VN Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên
kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:
LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373
abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)
Thứ 3, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS
tại các NHTM VN và xây dựng phương trình dự đoán về các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển các GDPS tại các NHTM VN như sau:
PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA +
0.117MTKTB + 0.141CQB + 0.115DTCT
Thứ 4, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM VN, chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, phân tích các điều
kiện phát triển GDPS tại các NHTM VN từ đó đưa ra các kiến nghị
nhằm phát triển các giao dịch này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_giao_dich_tai_chinh_phai_sinh_tai.pdf