Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập tại các doanh nghiệp tài chính
là sự thể hiện quyền tự do kinh doanh, tự do định đoạt doanh nghiệp của
người chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. Trên thế giới hoạt động M&A
được pháp luật thừa nhận và quy định khá đầy đủ, chi tiết, nhất là các nước,
khu vực có thị trường M&A phát triển cao như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản.
Tuy nhiên tại thị trường Việt Nam đây vẫn là một công cụ tài chính mới,
chưa có đầy đủ các văn bản pháp quy điều chỉnh, và tiềm năng phát triển
trong tương lai còn khá lớn. Tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tổng hợp, đánh
giá thực trạng tình hình phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua, khảo sát ý kiến chuyên gia
về triển vọng phát triển của M&A TCNH Việt Nam thời gian tới, tuy nhiên
luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2235 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do lựa chọn đề tài 
Trên thế giới, các hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) được hình 
thành từ rất sớm và phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát 
triển. Đi đầu là lĩnh vực tài chính ngân hàng của Mỹ, sau đó là Châu Âu, 
Châu Mỹ La Tinh và cuối cùng là các quốc gia tại khu vực Châu Á. 
 Việt Nam sau gần 30 cải cách kinh tế, có thể thấy đây là thời điểm 
nền kinh tế đang chuyển theo hướng chuẩn bị cho một chu kỳ phát triển 
kinh tế mới (tính từ năm 2011). Hệ thống các tổ chức tài chính ngân hàng 
Việt Nam (TCNH) trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng 
kể, có góp lớn cho quá trình tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, các tổ 
chức này cũng bộc lộ một số bất cập như vốn điều lệ và thanh khoản thấp, 
nợ xấu tăng cao, quản trị yếu kém, nguồn nhân lực chưa đủ đáp ứng tiêu 
chuẩn quốc tế. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần phải cấu trúc, tổ chức lại 
các tổ chức đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM), công ty chứng 
khoán (CTCK) và công ty bảo hiểm (CTBH). 
Hoạt động mua bán và sáp nhập đem lại nhiều lợi ích đối với các tổ 
chức tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, hoạt động 
mua bán và sáp nhập mới chỉ thực sự phát triển tại Việt Nam trong 7 năm 
trở lại đây, do vậy nó còn khá mới cả về thực tiễn lẫn lý luận. Một số 
nghiên cứu gần đây mới dừng lại ở việc giải quyết một số khía cạnh, nội 
dung nhất định, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu, có tính chất hệ 
thống cho toàn lĩnh vực tài chính ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Vì 
vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập 
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam” để làm đề tài cho luận án của 
mình. 
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị có 
 2 
tính khả thi nhằm phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực 
tài chính ngân hàng Việt Nam. 
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: 
 Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động mua bán và sáp nhập 
và sự phát triển của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 
 Phân tích thực trạng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong 
lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
 Đánh giá thực trạng phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập 
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam thông qua sự gia tăng về 
số lượng, giá trị và chất lượng của các thương vụ trong ngành tài chính 
ngân hàng Việt Nam 
 Đánh giá sự ảnh hưởng của hoạt động mua bán và sáp nhập tới kết quả 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài chính 
 Dự báo triển vọng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
 Đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động mua bán và sáp 
nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động mua bán và sáp nhập và tình hình 
phát triển của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt 
Nam. 
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực 
tài chính ngân hàng Việt Nam trong ba nhóm tổ chức tài chính trung 
gian là Ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm. 
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2013. Các đề xuất và 
khuyến nghị đến năm 2020. 
4. Đóng góp của luận án 
 Tác giả lựa chọn cách tiếp cận hoạt động mua bán và sáp nhập trên 
 3 
phạm vi cả 3 loại hình tổ chức tài chính trung gian của lĩnh vực tài 
chính là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và công ty bảo 
hiểm. 
 Luận án đánh giá 25 chỉ tiêu tài chỉnh của 22 tổ chức để phân tích, 
đánh giá và cho thấy có sự tác động tích cực của hoạt động mua bán và 
sáp nhập tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau 
thương vụ mua bán. 
 Tác giả luận án thực hiện khảo sát bằng phiếu hỏi để thấy có mối liên 
hệ giữa tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển của 
hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 
 Tác giả vận dụng mô hình hồi quy định lượng Probit để tiến hành đánh 
giá và chứng minh hoạt động mua bán và sáp nhập có ảnh hưởng tích 
cực tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài chính. 
 Tác giả đánh giá thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập và sự phát 
triển của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
giai đoạn 2007 đến 2013. Từ đó, đưa ra đề xuất và khuyến nghị nhằm 
phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân 
hàng Việt Nam đến năm 2020. 
5. Cấu trúc của luận án 
 Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, các danh mục, Luận án 
được cấu trúc thành 4 chương: 
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên 
cứu của luận án 
Chương 2. Cơ sở lý luận về hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng 
Chương 3. Thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài 
chính ngân hàng Việt Nam 
Chương 4. Một số nhóm đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt 
 4 
động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam đến 
năm 2020. 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 
Việt Nam gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về hoạt động mua 
bán và sáp nhập tuy nhiên số lượng không nhiều và chỉ tập trung vào một số 
khía cạnh nhất định. Do vậy, nghiên cứu hoạt động này và sự phát triển của 
nó trong toàn bộ lĩnh vực tài chính ngân hàng, cụ thể cho 3 nhóm tổ chức là 
ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và các công ty bảo hiểm là 
một vấn đề mới. Luận án đã nghiên cứu 12 công trình trong nước và một số 
công trình tiêu biểu như: 
Nghiên cứu của Trần Ái Phương (2008) “Giải pháp thúc đẩy hoạt động 
mua bán và sáp nhập ngân hàng theo định hướng hình thành tập đoàn tài 
chính ngân hàng tại Việt Nam” đánh giá hoạt động mua bán và sáp nhập là 
cơ hội cho các ngân hàng gia tăng lợi nhuận, hình thành các nguồn thu nhập 
mới, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, giúp tổ chức xây dựng và phát triển 
chiến lược quảng bá thương hiệu, nâng cao lợi thế kinh tế theo quy mô và 
đạt được những lợi thế kinh tế từ các cơ hội. 
Nghiên cứu của Vương Hoàng Quân, Trần Trí Dũng và Nguyễn Thị 
Châu Hà (2009) “Thị trường mua bán và sáp nhập trong quá trình chuyển 
đổi nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu đi sâu vào tình hình M&A ở Việt 
Nam liên quan tới số lượng và giá trị thương vụ, một số hạn chế và phân 
tích nguyên nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các khía cạnh 
cơ bản nhất, chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể như lĩnh vực tài chính 
ngân hàng. 
Nghiên cứu của Harry Hoan Tran CFA và Thuan Nguyen FCCA, “Tái 
 5 
cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng nào?” cho rằng các 
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện đang đối mặt với các vấn đề nghiêm 
trọng như chất lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lượng lợi 
nhuận thấp, yếu kém về quản trị và về quản lý rủi ro. Điểm hạn chế của 
nghiên cứu là dừng lại ở việc nêu lên tình hình thực tế hoạt động tại một số 
ngân hàng Việt Nam mà không bao quát toàn bộ ngành tài chính. 
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 
Hoạt động mua bán và sáp nhập khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là 
các thương vụ trong ngành tài chính. Luận án nghiên cứu 18 công trình, 
một số nghiên cứu tiêu biểu trong đó: 
Nghiên cứu của Stevens, K.L., (1973) “Financial Factors in Mergers 
and Acquisitions” phân tích định lượng một số yếu tố tài chính ảnh hưởng 
tới quyết định thực hiện hoạt động mua bán và sáp nhập của doanh nghiệp 
với mô hình 7 biến độc lập là (1) Mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp, (2) 
Quy mô vốn doanh nghiệp, (3) Lợi nhuận của doanh nghiệp, (4) Đòn bẩy 
tài chính, (5) Chính sách cổ tức, (6) Tính thanh khoản của cổ phiếu, (7) Quy 
mô của thị trường chứng khoán. Theo mô hình, tác giả khẳng định lợi 
nhuận và quy mô vốn ảnh hưởng lớn nhất tới việc thực hiện M&A của 
doanh nghiệp. 
Nghiên cứu của nhóm tác giả Neter, J và Wasserman (1974) “Applied 
Liner Statistical Models in banking and finance merger” đưa ra mô hình dự 
đoán xác suất xảy ra thương vụ mua bán và sáp nhập trong tổ chức tài chính 
ngân hàng trên cơ sở đánh giá các biến tài chính độc lập tác động tới khả 
năng tổ chức tài chính sẽ thực hiện M&A. 
Nghiên cứu của Neely Walter (1987) với tiêu đề “Banking Acquisitions: 
Acquirer and Target Shareholder Return” khẳng định các ngân hàng cần sự 
tăng trưởng trong chu kỳ kinh doanh để duy trì và tăng thị phần, tạo ra lợi 
thế kinh tế và đem lợi tức cho các cổ đông. Trong quá trình đó, mua bán và 
 6 
sáp nhập đóng vai trò giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh hơn so với 
đối thủ cạnh tranh và hạn chế khả năng doanh nghiệp không thể tạo ra lợi 
tức cho cổ đông hay buộc phải tuyên bố phá sản. 
Nghiên cứu của Robert G. Eccles và Thomas C. Willson (2005) 
“Valuation Security Analysis for Investment and Corporate Finance” về 
vấn đề định giá doanh nghiệp trong đó có đề cập tới giá trị cộng hưởng mà 
doanh nghiệp đạt được từ hoạt động mua bán và sáp nhập. Nghiên cứu này 
đã thống kê và chỉ ra cơ sở tạo nên giá trị cộng hưởng của một thương vụ 
M&A, hay cách xác định giá trị cộng hưởng doanh nghiệp có được từ 
M&A. 
Nghiên cứu của Jefferson Wells (2009) “Mergers & Acquistions: 
Turning your vision into reality” thực hiện phân tích sâu về thực tế các 
thương vụ M&A trên thế giới. 
Những nghiên cứu trên đa phần xoay quanh các khía cạnh khác nhau của 
hoạt động mua bán và sáp nhập tại các tổ chức tài chính. Đây là nhưng kinh 
nghiệm quý báu thực hiện các thương vụ trên thế giới và luận án sẽ kế thừa 
về mặt lý luận và thực tiễn. 
1.3. Phương pháp nghiên cứu 
1.3.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu 
Nghiên cứu tổng thể hoạt động mua bán và sáp nhập trong các tổ chức 
tài chính ngân hàng, trong đó M&A là giải pháp tài chính quan trọng góp 
phần cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tài chính. 
1.3.2. Hệ thống dữ liệu 
* Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo tài chính đã kiểm toán và số liệu từ các tổ 
chức tài chính có uy tín trên thị trường. 
* Dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát 833 cán bộ công tác 
trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thu thập từ 01/06/2012 đến 31/12/2013. 
 7 
1.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 
Khảo sát lấy ý kiến của 833 cán bộ đang làm việc trong lĩnh vực cung 
ứng dịch vụ tài chính tại 34 ngân hàng và các chi nhánh, 16 công ty chứng 
khoán, 7 công ty bảo hiểm, 10 công ty tài chính và 23 các tổ chức liên quan 
tới lĩnh vực tài chính. 
1.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: 
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế, 
phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic, phương pháp phân 
tích theo cấu trúc logic của các tài liệu thu thập được, phương pháp điều tra, 
thống kê, mô hình hóa và phương pháp kiểm định thống kê toán. 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ 
SÁP NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
2.1. Tổng quan về lĩnh vực tài chính ngân hàng 
2.1.1. Lĩnh vực tài chính ngân hàng 
Lĩnh vực tài chính ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh 
tế. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế, với những hoạt 
động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng, thanh toán, huy động vốn... 
2.1.2. Một số tổ chức tài chính trung gian 
NHTM là tổ chức tài chính trung gian nhận tiền ký thác để sử dụng vào 
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác 
Công ty chứng khoán là một trong những tổ chức tài chính trung gian 
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. 
Công ty bảo hiểm là tổ chức có nhiệm vụ thanh toán, chi trả một khoản 
tiền bồi thường cho những rủi ro, tổn thất xảy ra với đối tượng được bảo 
hiểm. 
2.2. Hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân 
hàng 
2.2.1. Khái niệm hoạt động mua bán và sáp nhập 
 8 
Sáp nhập – Hợp nhất là hai hoặc một số doanh nghiệp cùng thỏa thuận 
với nhau nhằm chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu để hình thành một 
doanh nghiệp mới, với tên gọi mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh 
nghiệp cũ. 
Mua lại chỉ một doanh nghiệp thực hiện mua lại hoặc thôn tính một 
doanh nghiệp khác và không hình thành nên một pháp nhân mới. 
Điểm chung của hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại là tạo cho doanh 
nghiệp mới hình thành giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị riêng lẻ của một 
doanh nghiệp ban đầu. 
2.2.2. Hình thức mua bán và sáp nhập 
Có nhiều căn cứ để phân loại hình thức mua bán và sáp nhập như chức 
năng, chủ thể tham gia, mục đích thương vụ, góc độ tài chính, tính chất, và 
phạm vi lãnh thổ. 
2.2.3. Phương thức thực hiện mua bán và sáp nhập 
Một số phương thức thực hiện hoạt động mua bán sáp nhập doanh 
nghiệp là phương thức chào thầu, phương thức thương lượng tự nguyện với 
ban quản trị và điều hành, phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn, phương 
thức mua lại tài sản của doanh nghiệp, và phương thức thu gom cổ phiếu 
trên thị trường chứng khoán. 
2.2.4. Quy trình thực hiện mua bán và sáp nhập 
* Quy trình mua bán và sáp nhập được chia thành 6 bước: (1) Đánh giá ban 
đầu tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, (2) Đề xuất phương án sáp 
nhập, (3) Thỏa thuận hợp tác chính thức, (4) Định giá và xác định giá trị 
doanh nghiệp, (5) Ký kết và thực hiện hợp đồng, và (6) Giải quyết vấn đề 
hậu sáp nhập. 
* Xác định giá trị doanh nghiệp trong mua bán và sáp nhập 
Giá trị doanh nghiệp khi tiến hành mua bán, sáp nhập được tính theo giá 
trị cộng hưởng và giá trị thực. 
 9 
Giá trị cộng hưởng được tính toán, xem xét trên cơ sở 5 tiêu chí là cải 
thiện doanh thu, tích kiệm chi phí, cải tiến quy trình hoạt động, đem lại các 
lợi ích về tài chính và thuế. 
Giá trị thực được tính theo nhiều phương pháp theo từng trường hợp cụ 
thể như định giá theo giá trị nội tại/ định giá theo tài sản, định giá theo khả 
năng sinh lời, và định giá theo hệ số giá trên thu nhập. 
2.3. Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính 
ngân hàng 
2.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập 
Phát triển của hoạt động mua bán là khái niệm đo lường sự tăng lên về 
số lượng, giá trị và chất lượng của các thương vụ mua bán. 
2.3.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng 
Đối với nền kinh tế, phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập góp 
phần tăng mức độ năng động của thị trường tài chính, tạo cơ sở phát triển 
của nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ, nhà nước thu được một khoản ngân sách, 
tạo kênh huy động nguồn lực nước ngoài, là giải pháp quan trọng trong tái 
cấu trúc nền kinh tế và tài chính quốc gia. 
Đối với doanh nghiệp, hoạt động mua bán và sáp nhập tạo nền tảng để 
doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí marketing, tận dụng 
nguồn nhân lực chất lượng cao, tích tụ nguồn vốn tài chính, nâng cao năng 
lực cạnh tranh, nhận chuyển giao kỹ thuật, trình độ quản lý, và thực hiện 
chiến lược dịch chuyển chuỗi giá trị. 
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập 
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 
Chỉ tiêu về số lượng và giá trị thương vụ:Chỉ tiêu số lượng và giá trị 
được tính tương đối hoặc tuyệt đối. Nếu số liệu được tính toán thời kỳ sau 
cao hơn thời kỳ trước, điều đó chứng tỏ hoạt động mua bán và sáp nhập 
 10 
đang phát triển. Ngược lại nếu các chỉ tiêu tăng trưởng tuyệt đối và tương 
đối của hoạt động mua bán và sáp nhập kỳ sau thấp hơn kỳ trước, chứng tỏ 
có sự giảm sút về số lượng của các thương vụ khi so sánh hai thời kỳ với 
nhau. 
Chỉ tiêu về chất lượng thương vụ: chỉ tiêu này thể hiện qua giá trị cộng 
hưởng mà các doanh nghiệp mong muốn có được từ thương vụ mua bán và 
sáp nhập. Nó thể hiện thông qua năng lực tài chính của doanh nghiệp giai 
đoạn sau mua bán sáp nhập so với giai đoạn trước mua bán. 
2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua bán và sáp nhập lĩnh vực tài 
chính ngân hàng 
2.4.1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp: môi trường thể chế, pháp luật, môi 
trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, và môi trường kỹ thuật, công 
nghệ tài chính ngân hàng. 
2.4.2. Nhân tố thuộc doanh nghiệp: năng lực tài chính, năng lực cạnh 
tranh, và năng lực quản trị rủi ro. 
CHƯƠNG 3 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP 
TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM 
3.1. Khái quát về lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể chia ra 
thành bốn giai đoạn gồm thời kỳ Pháp thuộc, thời kỳ miền Bắc Việt Nam 
1954-1975, thời kỳ miền Nam Việt Nam 1954-1975 và thời kỳ từ sau thống 
nhất đất nước 1975 đến nay. 
Thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã manh nha hình thành từ năm 
1993 với việc thành lập ban nghiên cứu và phát triển thị trường vốn, thành 
lập ủy ban chứng khoán nhà nước (1999), khai trương trung tâm giao dịch 
chứng khoán (2000), đưa ủy ban chứng khoán Nhà nước trực thuộc bộ tài 
 11 
chính (2004), và trung tâm GDCK Hà Nội chính thức khai trương năm 
2005. 
Ngành bảo hiểm Việt Nam ra đời có thể lấy mốc năm 1880, khi các Hội 
bảo hiểm ngoại quốc như Hội bảo hiểm Anh, Pháp, Thụy sĩ, Hoa kỳ bắt đầu 
nhắc đến khu vực Đông Dương. Tuy nhiên, phải từ năm 1952 về sau, hoạt 
động bảo hiểm mới được mở rộng với sự tham gia của nhiều Công ty bảo 
hiểm trong nước và ngoài nước. 
3.1.2. Lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua 
Hiện, Việt Nam có 4 ngân hàng thương mại Nhà nước đã cổ phần hóa, 
Nhà nước nắm cổ phần chi phối, 1 ngân hàng thương mại Nhà nước là 
Agribank, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển Việt Nam, 
1 ngân hàng hợp tác xã, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng 
liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 50 chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài với tổng vốn điều lệ toàn hệ thống ngân hàng là 225.605 tỷ 
VND. Thị trường chứng khoán có 95 công ty với tổng vốn điều lệ là 36.325 
tỷ đồng, thị trường bảo hiểm với 59 công ty với tổng vốn điều lệ 32.484 tỷ 
đồng, như vậy, tổng quy mô toàn hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam 
khoảng 294.414 tỷ. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua, thị trường tài chính 
ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như tình hình kinh 
doanh yếu kém, tính thanh khoản thấp, chất lượng tài sản kém và rủi ro tín 
dụng tăng cao. 
3.2. Thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài 
chính ngân hàng Việt Nam 
* Giai đoạn từ trước 1997 
Đây là giai đoạn các thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài 
chính Việt Nam mới manh nha xuất hiện. Phương thức thực hiện thường 
không do mong muốn của các bên mà theo các quyết định bắt buộc từ phía 
cơ quan nhà nước nhằm giải quyết khó khăn cho các tổ chức tín dụng tại 
 12 
thời điểm đó. 
* Giai đoạn từ 1997 đến 2005 
Thời kỳ này là khởi đầu cho các thương vụ mua bán và sáp nhập trong 
lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam dù số lượng còn khá khiêm tốn. 
Hình thức chủ yếu là các tổ chức tài chính đứng ra mua lại các ngân hàng 
nhỏ. Sau khi tiến hành định giá, đàm phán giá trị, dưới sự chỉ đạo của cơ 
quan có thẩm quyền, tổ chức bị mua lại trở thành một phần của tổ chức đi 
mua. Đặc điểm thương vụ mua bán và sáp nhập thời kỳ này là do bắt buộc 
từ các cơ quan chức năng với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua 
khó khăn, không xuất phát từ yếu tố cạnh tranh giữa các tổ chức. 
* Giai đoạn từ 2005 đến 2007 
Giai đoạn 2005 đến 2007 là giai đoạn Việt Nam mới bắt đầu có những 
quy định pháp lý đề cập tới M&A nên việc áp dụng văn bản chưa thực sự 
nhuần nhuyễn. Các thương vụ mua bán chủ yếu thực hiện theo các quy trình 
khác nhau, định giá doanh nghiệp chủ yếu trên cơ sở theo giá trị truyền 
thống, chưa có một chuẩn mực hay hướng dẫn cụ thể từ phía các cơ quan 
chức năng. 
* Giai đoạn từ 2007 đến nay 
Đây là một giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế và lĩnh vực tài chính 
ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại là cơ hội cho một thị trường mua 
bán và sáp nhập tiềm năng phát triển, cùng với sự ra đời của Luật đầu tư 
2005, Luật doanh nghiệp 2005, Luật chứng khoán 2006, hoạt động M&A 
trong lĩnh vực tài chính thực sự khởi sắc trong giai đoạn 2007 đến 2013. 
Các thương vụ mua bán và sáp nhập giai đoạn này cũng chủ yếu là bán 
cổ phần cho các đối tác chiến lược nước ngoài để thu hút nguồn lực tài 
chính. Chỉ có 5 thương vụ được coi là M&A thực sự là thương vụ sáp nhập 
Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện với NHTMCP Liên Việt hình thành 
LienVietPostBank, thương vụ sáp nhập 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa – 
 13 
Sài Gòn hình thành NHTMCP Sài Gòn, và thương vụ sáp nhập NHTMCP 
Nhà Hà Nội và NHTMCP Sài Gòn Hà Nội SHB, thương vụ giữa PVFC và 
WesternBank, HDBank và DaiABank. Nhìn chung các thương vụ mua bán 
và sáp nhập trong ngành ngân hàng trong giai đoạn này đem lại những lợi 
ích tích cực như tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, tiếp nhận 
chuyển giao công nghệ, nghiệp vụ và hỗ trợ cắt giảm chi phí kinh doanh 
cho tổ chức. 
Khác với M&A ngân hàng, M&A tại công ty chứng khoán có phần ảm 
đảm hơn. Tuy vậy, triển vọng M&A trong các công ty chứng khoán Việt 
Nam còn rất lớn khi xem xét về năng lực tài chính và số lượng của các công 
ty trên thị trường. Các thương vụ M&A trong lĩnh vực chứng khoán thực 
chất vẫn là hình thức các công ty chứng khoán trong nước bán cổ phần cho 
các đối tác nước ngoài. 
Về phía doanh nghiệp bảo hiểm, giao dịch M&A khá thưa thớt, chỉ một 
số thương vụ. Tuy nhiên, sự tăng nhanh về số lượng công ty đã dẫn đến tình 
trạng thiếu nhân lực có trình độ, cạnh tranh không lành mạnh là các vấn 
đề đặt ra nhu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường cần bắt tay 
nhau thông qua giải pháp sáp nhập hoặc hợp nhất. 
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập 
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
3.3.1. Số lượng và giá trị thương vụ mua bán và sáp nhập 
Số lượng và giá trị M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
tăng nhanh cả về số lượng và giá trị trong giai đoạn 2007 đến 2013. Năm 
2007 đạt 482 triệu USD, năm 2008, 2009, 2010, có sự sụt giảm do những 
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên đến năm 
2011, giá trị thương vụ M&A tăng cao nhất đạt tới 3,2 tỷ USD với 18 vụ. 
Nếu so sánh ở các năm trước, năm 2009, có 44 vụ với tổng giá trị 303 triệu 
USD, đến năm 2011, với 18 vụ đã đạt 3,2 tỷ USD hay năm 2012 với chỉ 5 
 14 
thương vụ quy mô tài chính đã lên tới 1,3 tỷ USD. Số vụ M&A năm 2013 
của lĩnh vực tài chính là 10 vụ với tổng giá trị là 683 triệu USD. Giá trị 
thương vụ nhỏ hơn 2012 do chủ yếu là hoạt động M&A giữa các tổ chức tài 
chính trong nước tự tái cấu trúc và không có các thương vụ mua bán cổ 
phần lớn như năm 2012. 
13
19
44
23
18
7
10
482
298 303
69
3243
1300
683
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tình hình M&A lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
giai đoạn 2007 đến 2013
Số thương vụ
Nguồn: Asia Venture Capital Journal, PWC Asia Financial Services M&A Report 
 StoxPlus Vietnam, Capital IQ 
Biểu đồ 3.1. Tình hình M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 
Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013 
Sự tăng lên về số lượng và giá trị thương vụ M&A trong lĩnh vực tài 
chính ngân hàng có được là do tín hiệu tốt hơn từ thị trường tài chính khi 
công cuộc tái cấu trúc ngành được tập trung, chú trọng. Bên cạnh đó, hệ 
thống văn bản pháp quy cũng như các chính sách mở cửa thị trường đối với 
các nhà đầu tư nước ngoài thông thoáng hơn. 
3.3.2. Chất lượng các thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài 
chính ngân hàng Việt Nam 
* Đặt vấn đề 
Chất lượng của các thương vụ M&A giai đoạn 2007 đến nay được đánh 
giá trên 2 góc độ là khảo sát thực tiễn và kết quả thực tế hoạt động kinh 
 15 
doanh của doanh nghiệp tài chính so sánh trước và sau M&A cho giai đoạn 
2007 đến 2013. 
* Đánh giá về chất lượng các thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
Thông qua khảo sát điều tra: Có tới 77,8% số người trả lời đồng ý cho 
rằng hoạt động mua bán và sáp nhập sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu 
quả hoạt động kinh doanh. 70% số người trả lời cũng đồng tình với quan 
điểm hoạt động M&A sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tăng trưởng quy mô. Như 
vậy, qua khảo sát cho thấy đa phần chuyên gia trong lĩnh vực tài chính đều 
tin tưởng M&A như một công cụ tài chính hữu ích cho các tổ chức trong 
tình hình kinh doanh khó khăn như hiện nay. 
Thông qua kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: 
Khi đánh giá cụ thể 25 chỉ tiêu tài chính của 22 doanh nghiệp đã thực 
hiện M&A trên thị trường cho thấy đa phần cho thấy kết quả tài chính của 
doanh nghiệp giai đoạn sau M&A tốt hơn giai đoạn trước M&A. 
Luận án cũng thực hiện đánh giá sâu mô hình Probit để thấy mối liên hệ 
mật thiết giữa tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp và xác suất khả 
năng doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động mua bán và sáp nhập. Kết quả 
mô hình với các biến tài chính được lựa chọn đều có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả ước lượng mô hình như sau: 
F(Ii = - 0,1844 + 0,4992VONSH + 0,1974DTHU + 0,1694TS – 0,1157LNT 
– 0,0005ROE + 0,0041NOXAU – 0,4129DUNO) 
 Mô hình cho thấy 7 biến trong mô hình là yếu tố có ảnh hưởng lớn 
nhất tới xác suất doanh nghiệp sẽ thực hiện hoạt động M&A với mức ý 
nghĩa thống kê tương ứng là 0,0032; 0,0010; 0,0048; 0,0047; 0,0094; 
0,0091; 0,0074. Các biến của mô hình là hoàn toàn có ý nghĩa giải thích có 
sự phát triển của các thương vụ mua bán trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 
Việt Nam. 
 16 
3.3.3. Kết luận chung về thực trạng phát triển hoạt động mua bán và sáp 
nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
Thành tựu đạt được 
* Khía cạnh vĩ mô: M&A là công cụ góp phần tích cực tham gia vào 
quá trình tái cấu trúc toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam thời 
gian qua, phần nào nâng cao cạnh tranh của thị trường tài chính Việt Nam, 
là công cụ thu hút các dòng vốn nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động của thị 
trường chứng khoán và góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý. 
* Khía cạnh vi mô: M&A tạo cơ hội cho các tổ chức nâng cao hiệu quả 
hoạt động, hỗ trợ tổ chức nhỏ tránh phải tuyên bố phá sản, nâng cao hệ số 
an toàn vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng quy mô, nâng cao vị thế, 
mở rộng mạng lưới và tăng cơ sở khách hàng. 
Hạn chế và nguyên nhân 
* Khía cạnh vĩ mô: khung pháp lý M&A còn thiếu, quy định về tỷ lệ sở 
hữu của các nhà đầu tư nước ngoài còn hạn chế, và nguồn nhân lực chất 
lượng yếu. 
* Khía cạnh vi mô: phương thức thực hiện M&A thiếu chuyên nghiệp, 
chưa có một quy trình chuẩn, bất cập trong định giá, nhân lực M&A doanh 
nghiệp thiếu, kiến thức M&A hạn chế, thông tin không minh bạch và thiếu 
các tổ chức trung gian tư vấn. 
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHÓM ĐỀ XUẤT 
VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN 
VÀ SÁP NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 
4.1. Triển vọng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu là cơ hội cho M&A phát triển. 
 Hai là, môi trường pháp lý, kinh doanh tại Việt nam ngày càng 
 17 
hoàn thiện, tạo cơ hội thu hút nguồn lực nước ngoài qua M&A. 
 Ba là, số lượng tổ chức tài chính Việt Nam hiện khá lớn. 
 Bốn là, M&A là lựa chọn tốt cho quá trình thâm nhập thị trường. 
 Năm là, M&A hỗ trợ doanh nghiệp trụ vững trên thị trường. 
 Sáu là, tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam với một trong ba trọng 
tâm là tái cấu trúc hệ thống tài chính, chú trọng tới giải pháp M&A. 
 Bảy là, xu hướng hình thành các Tập đoàn đa ngành, trong đó 
M&A là một chiến lược được các tổ chức quan tâm. 
4.2. Một số nhóm đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động 
mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 
4.2.1. Đề xuất đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng 
Hoàn thiện thể chế và xây dựng khung pháp lý chuyên biệt 
 Tăng cường nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp lý tạo điều kiện 
cho cơ cấu lại tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động thông qua hoạt 
động sáp nhập và mua lại; 
 Đưa ra các quy định về nội dung liên quan đến M&A hơn là việc 
xác lập về mặt hình thức; 
 Thủ tục pháp lý M&A cần thông thoáng hơn khi xét duyệt; 
 Hoàn thiện pháp lý nhằm kiểm soát tác động tiêu cực của M&A; 
 Cần quy định về loại hình M&A đa dạng hơn; 
 Quy định rõ trách nhiệm giữa các đối tượng tham gia; 
Nghiên cứu biên độ và thời gian tăng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các 
nhà đầu tư nước ngoài tại các tổ chức tài chính 
Chính phủ cần cân nhắc tiếp tục nới room ngân hàng lên 49% và theo lộ 
trình cứ 2, 3 năm nên điều chỉnh 'room' một lần. Theo thời gian, sẽ nâng 
dần tỷ lệ sở hữu lên 51%, 75% và mở hoàn toàn vào năm 2020. Với các 
công ty chứng khoán và bảo hiểm, cũng nên xem xét cho phép nhà đầu tư 
nước ngoài nắm giữ trên 49%, thậm chí lên tới 100% vốn điều lệ, cần duyệt 
 18 
từng trường hợp từ Bộ Tài chính. 
Phổ biến kiến thức về mua bán và sáp nhập và khuyến khích các tổ 
chức chủ động thực hiện M&A bằng nhiều hình thức 
Cơ quan chức năng cần chủ động phổ biến kiến thức về mua bán và sáp 
nhập, hỗ trợ cho các tổ chức tài chính tìm hiểu về M&A nhằm nâng cao 
nhận thức của các chủ thể tài chính và tạo điều kiện có các tổ chức thực 
hiện các thương vụ M&A dưới nhiều hình thức. 
Ban hành quy trình chuẩn cho các thương vụ mua bán và sáp nhập tại 
thị trường Việt Nam 
 Luận án đề xuất một quy trình mua bán sáp nhập chuẩn gồm 8 bước 
và các giải pháp hỗ trợ thực hiện đề xuất này. (1) Xây dựng chiến lược, mục 
tiêu cụ thể cho thương vụ mua bán và sáp nhập; (2) Xác định cụ thể loại 
hình doanh nghiệp để tiến hành mua bán và sáp nhập; (3) Tìm hiểu các vấn 
đề pháp lý liên quan tới doanh nghiệp; (4) Đánh giá các vấn đề liên quan tới 
tài chính doanh nghiệp; (5) Xác định hình thức giao dịch mua bán và sáp 
nhập; (6) Tiến hành định giá, xác định giá trị doanh nghiệp; (7) Thực hiện 
đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán và sáp nhập; (8) Giải quyết các vấn 
đề hậu sáp nhập 
Ban hành hướng dẫn cụ thể về công tác định giá hoạt động mua bán và 
sáp nhập 
Xem xét, đánh giá thận trọng các số liệu tài chính đã thu thập, kết hợp 
nhiều phương pháp định giá để xác định giá trị doanh nghiệp và lượng hóa 
các yếu tố đầu vào trên cơ sở điều chỉnh hợp lý. 
Ban hành các quy định bắt buộc về minh bạch và công bố thông tin tài 
chính doanh nghiệp 
Thông tin cần được công bố chính xác theo tháng, quý, năm nhằm đảm 
bảo tiếp cận thông tin của mọi cá nhân, tổ chức. Đồng thời, các cơ quan cần 
ban hành chế tài xử phạt đối với các tổ chức không tuân thủ yêu cầu về 
 19 
công bố thông tin. 
Khuyến khích hình thành các tổ chức tư vấn hoạt động mua bán và sáp 
nhập chuyên nghiệp 
 Cho phép các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, công ty 
kiểm toán đủ năng lực mở dịch vụ tư vấn M&A, 
 Thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho các tổ chức có dịch vụ M&A 
những năm mới hoạt động. 
 Tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thành lập các tổ chức tư vấn 
chuyên nghiệp. 
4.2.2. Đề xuất đối với các tổ chức tài chính ngân hàng 
Xây dựng chiến lược, kế hoạch, mục tiêu mua bán và sáp nhập cụ thể 
Xác định doanh nghiệp dự định thực hiện M&A vì mục đích lâu dài 
hay trước mắt; doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược M&A có tính khả thi, 
tránh dàn trải; doanh nghiệp cần xác định vấn đề như thuế, kế toán, chuyển 
đổi tài sản, phân chia lợi nhuận, trách nhiệm giải quyết các khoản nợ, nhân 
sự...; có bản kế hoạch chi tiết các vấn đề có thể phát sinh thời hậu M&A. 
Tuân thủ chặt chẽ quy định về minh bạch và công bố thông thông tin 
Tổ chức cần nhanh chóng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng 
khoán tập trung để đáp ứng các tiêu chuẩn về công bố thông tin. 
Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tư vấn trong quá trình thực hiện mua 
bán và sáp nhập 
Cần xác định chính xác loại giao dịch M&A mà tổ chức dự định tiến 
hành là loại giao dịch nào; tổ chức tư vấn hỗ trợ tổ chức thẩm định pháp lý 
và tài chính; tổ chức tư vấn hỗ trợ lập và đưa các điều khoản để đưa vào 
hợp đồng một cách hợp lý. 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp 
Tổ chức tài chính cần phải có chính sách đào tạo cán bộ trong nước và 
quốc tế về M&A. Việc đào tạo cần được tiến hành ở tất cả các cấp, từ cấp 
 20 
lãnh đạo chủ chốt, cán bộ quản lý, tới các cán bộ thực hiện các nghiệp vụ. 
4.2.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan, ban ngành chức năng 
Khuyến nghị chung 
Một số khuyến nghị chung tới các cơ quan ban ngành: (1) cần có sự 
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng hỗ trợ nâng cao năng lực 
cạnh tranh của các tổ chức tài chính; (2) pháp lý cho M&A cần được hoàn 
thiện, sửa đổi phù hợp với các cam kết tự do hóa tài chính của Việt Nam; 
(3) xây dựng kế hoạch phổ biến pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân hàng 
trong hội nhập; (4) chú trọng công khai thông tin tài chính với chế tài cụ 
thể; (5) tăng cường giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các tổ 
chức tài chính; (6) khuyến khích các tổ chức chủ động hợp nhất, sáp nhập 
với ưu đãi về thuế, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc... 
Khuyến nghị cụ thể 
* Đối với Nhà nước: nâng cao nhận thức vai trò của hoạt động M&A 
trong lĩnh vực TCNH, ban hành văn bản pháp quy chuyên biệt cho M&A, 
xây dựng chiến lược phát triển M&A Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 
2030, thành lập ủy ban chuyên trách về M&A, chuẩn hóa các chuẩn mực kế 
toán tài chính, coi M&A là một giải pháp tài chính ưu tiên trong quá trình 
sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ dẫn rõ ràng về phương thức định giá, xác 
định giá trị doanh nghiệp, và tập trung phát triển nguồn nhân lực cho thị 
trường M&A. 
* Đối với Bộ Tài chính: Bộ Tài chính cần xây dựng lộ trình thực hiện 
chuẩn mực IFRS, thành lập một tổ chuyên trách xem xét các vấn đề liên 
quan tới M&A, và kịp thời có hướng dẫn về các quy định liên quan. 
* Đối với Ngân hàng Nhà nước: NHNN cần khắt khe hơn trong sáp nhập 
bắt buộc, giám sát kế hoạch bán cổ phần của các tổ chức TCNH, kiểm soát 
thông tin, và thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm chia sẻ các kiến thức 
mua bán sáp nhập trên thế giới. 
 21 
* Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước: Ủy ban chứng khoán cần có 
lộ trình để các doanh nghiệp trên sàn thực hiện M&A, thành lập ban chuyên 
trách nghiên cứu cải thiện tính thanh khoản của thị trường, đề xuất với 
Chính phủ biện pháp thu hút các nguồn lực ngoại lực. 
 22 
KẾT LUẬN 
Trong quá trình đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã đạt được khá nhiều 
các thành tựu trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi 
của thời kỳ mở cửa, là rất nhiều những khó khăn, thách thức đối với cả 
doanh nghiệp và nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu 
năm 2008, đến nay vẫn còn những ảnh hưởng nhất định tới nền kinh tế, tài 
chính Việt Nam, vì vậy một công cuộc cải tổ lớn nền kinh tế đang được đặt 
ra cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là trọng tâm tái cấu trúc hệ thống tài 
chính ngân hàng Việt Nam. Một trong những giải pháp, công cụ góp phần 
tái cơ cấu doanh nghiệp đó chính là M&A. 
Hoạt động M&A mới chỉ thực sự phát triển tại Việt Nam từ giữa những 
năm 2000 mặc dù đã có những thương vụ thâu tóm và sáp nhập được tiến 
hành từ rất lâu trước đó. Làn sóng M&A này không xuất hiện ngẫu nhiên 
mà là hệ quả của quá trình tăng trưởng các dòng vốn đầu tư nước ngoài trực 
tiếp và gián tiếp cũng như sự chủ động hội nhập của nền kinh tế Việt Nam 
với nền kinh tế thế giới. M&A đã trở nên quen thuộc với cộng đồng doanh 
nghiệp và cả xã hội đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính 
ngân hàng. Ngoài những lợi ích có thể thấy rõ như tăng quy mô, tăng sức 
cạnh tranh, mở rộng thị trường...nhiều doanh nghiệp Việt thậm chí còn nhìn 
nhận M&A như giải pháp thu hồi vốn đầu tư với lợi nhuận cao, phòng ngừa 
rủi ro kinh doanh và những bất trắc của môi trường kinh doanh. 
Trong giai đoạn kinh tế toàn cầu đang suy thoái hiện nay, Việt Nam 
không nằm ngoài những khó khăn chung của khu vực và thế giới. Nhiều 
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động cầm 
chừng, hoặc buộc phải tuyên bố phá sản, giải thể hoặc thực hiện sáp nhập, 
hợp nhất với doanh nghiệp khác. Với những khó khăn chung của đất nước, 
hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam không nằm ngoài vòng xoáy đó, 
nền tảng tài chính đang bị lung lay do các doanh nghiệp đang trải qua một 
 23 
thời kỳ kinh tế vô cùng khó khăn, đối mặt với nhiều vấn đề như chất lượng 
tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lượng lợi nhuận thấp, yếu kém 
về quản trị và quản lý rủi ro. Do vậy, yêu cầu cấu trúc lại ngành tài chính là 
việc làm cấp thiết để đảm bảo các tổ chức không rơi vào tình trạng mất khả 
năng thanh toán, khánh kiệt về nguồn vốn, từ đó khôi phục hoạt động kinh 
doanh, tạo cơ sở thúc đẩy nền kinh tế vượt qua khủng hoảng. Công cụ 
M&A được xem là một trong những công cụ tài chính cần thiết cho quá 
trình tái cơ cấu các tổ chức tài chính ngân hàng và toàn bộ hệ thống tài 
chính Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền tài 
chính nước nhà trong bối cảnh hội nhập. 
Với những lợi ích và cơ hội có thể có được từ công cụ tài chính M&A 
đối với nền kinh tế nói chung với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính 
ngân hàng nói riêng, luận án với đề tài “Phát trển hoạt động mua bán và sáp 
nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam” được nghiên cứu nhằm 
tổng hợp rõ nét hơn sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập trong 
lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. Đề tài đã đạt 
được những kết quả sau: 
Một là, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quan trọng về hoạt động 
mua bán và sáp nhập trong các tổ chức tài chính ngân hàng và sự phát triển 
của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 
Hai là, đánh giá thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn bùng 
nổ của M&A TCNH Việt Nam từ 2007 đến 2013. 
Ba là, qua khảo sát bằng phiếu hỏi, thực hiện phân tích đánh giá, luận 
án đã thấy được có mối liên hệ mật thiết giữa tình hình hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp tới khả năng doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động 
mua bán và sáp nhập. Bên cạnh đó, qua phân tích tình hình tài chính doanh 
nghiệp thấy rằng hoạt động mua bán và sáp nhập có tác động tích cực tới 
 24 
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn sau mua bán và 
sáp nhập so với giai đoạn trước khi thực hiện hoạt động M&A. 
Bốn là, trên cơ sở nền tảng lý luận, thực tiễn và bảng khảo sát thực 
trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 
Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển 
hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt 
nam đến năm 2020. 
Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập tại các doanh nghiệp tài chính 
là sự thể hiện quyền tự do kinh doanh, tự do định đoạt doanh nghiệp của 
người chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. Trên thế giới hoạt động M&A 
được pháp luật thừa nhận và quy định khá đầy đủ, chi tiết, nhất là các nước, 
khu vực có thị trường M&A phát triển cao như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản... 
Tuy nhiên tại thị trường Việt Nam đây vẫn là một công cụ tài chính mới, 
chưa có đầy đủ các văn bản pháp quy điều chỉnh, và tiềm năng phát triển 
trong tương lai còn khá lớn. Tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tổng hợp, đánh 
giá thực trạng tình hình phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua, khảo sát ý kiến chuyên gia 
về triển vọng phát triển của M&A TCNH Việt Nam thời gian tới, tuy nhiên 
luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án kính mong 
nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà 
khoa học, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm, để luận án được 
hoàn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_nguyenthidieuchi_tt_3559.pdf la_nguyenthidieuchi_tt_3559.pdf