[Tóm tắt] Luận án Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn

Kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn đã và đang chuyển dần từ nền kinh tế tự cung, tự cấp, sang sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, đa phần kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn phát triển còn thấp, sản xuất hàng hoá phát triển chưa nhanh, hộ nông dân ở Bắc Kạn chưa theo kịp những thay đổi của sự phát triển mới, chưa có tác động nhiều đối với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, ít có cơ hội và khả năng tiếp cận thị trường. Khả năng tự thoát nghèo của hộ nông dân ở Bắc Kạn còn hạn chế. Các điều kiện để làm tăng sức mạnh của kinh tế hộ nông dân để có thể giảm nghèo một cách bền vững ở Bắc Kạn như thị trường đầu ra, công nghiệp chế biến, chất lượng lao động, khả năng tích lũy của hộ. đều thiếu và hạn chế. Từ đó cho thấy, phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững phải được giải quyết song song với nhau. Để giải quyết được vấn đề này, đòi hỏi trong thời gian tới Bắc Kạn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ việc cơ cấu lại mô hình phát triển kinh tế, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông sản, đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ở tỉnh, tạo khung pháp lý thuận lợi giúp cho việc liên kết của hộ nông dân với các chủ thể khác, nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhất là cho các chủ hộ, từ đó góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, đưa kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN CÔNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. TS Lê Anh Vũ 2. TS. Phan Văn Hùng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn Phản biện 2: PGS.TS Lê Xuân Đình Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Lan Anh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại Học Viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Văn Công (2016), “Phát tiển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý Nhân văn (số 3 tháng 9/2016), tr.31-38. 2. Nguyễn Văn Công (2016), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản phẩm quýt Bắc Kạn”, Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội (số 127 tháng 7/2016), tr.30-39. 3. Nguyễn Văn Công (2016), “Khai thác thế mạnh nguồn vốn nhân lực cải thiện sinh kế của hộ nông dân trong giảm nghèo ở Bắc Kạn” Tạp chí Lao động và Xã hội (số 529 tháng 6/2016), tr.59-61. 4. Nguyễn Văn Công (2016), “Ổn định thu nhập của hộ nông dân hướng tới giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Lao động và Xã hội (số 528 tháng 6/2016), tr.49-51. 5. Nguyễn Văn Công (2013), “Phát triển kinh tế hộ nông dân tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 16, tháng 08 năm 2013), tr. 16-18. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay kinh tế hộ nông dân (KTHND) vẫn là loại hình kinh tế phổ biến ở nông thôn Việt Nam. Quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp cho kinh tế hộ nông dân có nhiều cơ hội phát triển, thu nhập tăng lên, tỷ lệ nghèo giảm. Tuy nhiên, ở nông thôn nhất là khu vực miền núi và trung du, loại hình kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo. Đa số người dân là các dân tộc thiểu số. Nền kinh tế của tỉnh phát triển còn rất thấp. Cơ cấu GDP nông, lâm nghiệp còn chiếm tới 35,95%, công nghiệp mới chỉ đạt 15,33%. 81% dân số sống ở khu vực nông thôn, với hơn 83% lao động là sản xuất nông, lâm nghiệp. Các loại hình sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ hầu như chưa phát triển. Loại hình kinh tế hộ nông dân còn phổ biến, nhưng trình độ phát triển là rất thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn đa chiều còn khá cao 29,4%. Xuất phát từ thực tế trên, cho thấy việc Phát triển kinh tế hộ nông dân có vai trò rất quan trọng, sẽ là nền tảng góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của tỉnh. Do đó, đề tài “Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh nghiệm thực tiễn và rút ra bài học cho tỉnh Bắc Kạn. - Làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn - Đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh mới hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án là sự phát triển của KTHND gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh miền núi Bắc Kạn. 2 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp thu thập thông tin - Tổng hợp tài liệu thứ cấp: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đã có như các tài liệu lý thuyết, sách, tạp chí đã được công bố, các chính sách, báo cáo, số liệu thống kê ở các cơ quan nhà nước và trên tỉnh Bắc Kạn. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận án lấy ý kiến của chuyên gia thông qua phỏng vấn và phiếu câu hỏi các nhà thực thi chính sách, nhà khoa học trong một số cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Kạn. Nội dung phỏng vấn là những vấn đề về thể chế, chính sách liên quan đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân. - Điều tra thu thập thông tin về kinh tế hộ nông dân: Điều tra khảo sát 400 hộ dân trên địa bàn tỉnh thông qua phiếu câu hỏi. Trong quá trình điều tra thu thập số liệu, luận án còn sử dụng các phương pháp thảo luận nhóm và kết hợp với quan sát thực tế. Các phương pháp phân tích thông tin - Các thông tin sau khi điều tra sẽ được nhập vào phần mềm Excel trên máy tính để phân tích, đánh giá. Luận án kết hợp giữa phân tích định lượng và định tính để giải thích các hiện tượng kinh tế. - Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh, các nguồn lực, vấn đề nghèo đói ... của hộ nông dân nhằm phát hiện những nhân tố thuận lợi/ cản trở trong quá trình phát triển và giảm nghèo của hộ nông dân ở Bắc Kạn. - Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian tiến hành so sánh giữa các tiêu chí với nhau để có những nhận xét về vấn đề nghiên cứu; Các hàm thống kê như tỷ trọng, trung bình, tốc độ phát triển ... được sử dụng để phân tích, so sánh trong luận án. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số trường phái lý thuyết về phát triển loại hình kinh tế hộ nông dân. - Luận giải sự phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3 - Làm rõ vai trò của kinh tế hộ nông dân trong giảm nghèo. - Đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng kinh tế hộ nông dân và vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để giải quyết vấn đề nghiên cứu cho tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Dù là công trình nghiên cứu mang tính trường hợp, nhưng từ suy luận thực tế ở tỉnh Bắc Kạn, luận án đã hướng tới sự khái quát cao hơn vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn với việc giảm nghèo bền vững cho cả khu vực Miền núi trung du Việt Nam, nơi có những điều kiện tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Những vấn đề đặt ra và giải pháp của luận án được xuất phát từ thực tế của tỉnh, sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Kạn có cơ sở khoa học trong việc quyết định những nội dung phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng trong những năm tới, ngày càng phát triển, đảm bảo giảm nghèo bền vững 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, Luận án được kết cấu thành 4 chương sau: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Qua nghiên cứu các công trình của một số tác giả và tổ chức trên thế giới những năm gần đây, liên quan đến chủ đề kinh tế và thoát nghèo của hộ nông dân, có thể rút ra những vấn đề như sau: 4 - Về hình thức, vai trò của kinh tế hộ nông dân: có sự trải rộng từ tự cấp, tự túc đến mục đích thương mại; - Về những khó khăn đối với phát triển kinh tế hộ nông dân và vấn đề đói nghèo: đã cho thấy hầu hết các hộ nông dân đều thiếu nguồn lực, còn gặp những rủi ro về thiên tai, về thị trường, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số ở các nước đang phát triển. - Về thực tiễn thoát nghèo của hộ nông dân: tỷ lệ đói nghèo giảm có tương quan chặt chẽ với đa dạng hóa sản xuất; tham gia vào thị trường; chuyển đổi sang các hoạt động phi nông nghiệp - Về đề xuất các chính sách phát triển kinh tế hộ hướng tới xóa đói giảm nghèo bền vững: khuyến cáo các chính sách như cải cách ruộng đất, cung cấp tín dụng; trợ cấp, trợ giá, giảm thuế; đầu tư vào vốn con người thông qua giáo dục, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật; đầu tư vào cơ sở hạ tầng; cải cách thể chế xã hội nông thôn... 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Các tranh luận về kinh tế hộ nông dân dưới nhiều góc độ tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, quy mô nghiên cứu đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở cấp độ quốc gia và khu vực như: Vũ Tuấn Anh (1997, 2007); Trần Thị Quế (1996); Chu Tiến Quang (2007); Lê Xuân Đình (2008); Bùi Quang Dũng (2013); Nguyễn Thị Tố Quyên (2012); Sa Trọng Đoàn (1999); Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn (1993); Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2011); Ủy Ban Dân Tộc .... Các nghiên cứu này đã làm rõ những phạm trù lớn cả về lý luận và thực tiễn của kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam, cụ thể: - Khẳng định kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam là đơn vị kinh tế cơ bản, có vai trò quan trọng qua từng giai đoạn phát triển. - Đánh giá những khó khăn, thách thức hiện nay của kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam: đó là vốn, tài sản tích luỹ thấp, năng suất lao động thấp, sự kém thích ứng với thị trường và đặc biệt là đất đai nông nghiệp manh mún, ngày càng bị thu hẹp. 5 - Về hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam: Nhiều tác giả cho rằng cần phải phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá, tích tụ ruộng đất, phát triển kinh tế trang trại. - Về vấn đề nghèo và giảm nghèo của hộ nông dân: Nhiều tác giả đã đưa ra nhận định ở Việt Nam là “phần lớn người nghèo sống ở vùng nông thôn”. Giai đoạn sau đổi mới, sự phát triển của KTHND đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo nhanh. Hiện nay xuất hiện hình thái nghèo mới do thị trường tạo ra, do thất nghiệp và không có đất. 1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân trong bối cảnh mới hiện nay với những hoàn cảnh nghèo mới chưa được nghiên cứu sâu, như: vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế, chính trị... Hơn nữa là lý luận giữa phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững chưa được đề cập nghiên cứu và luận giải sâu sắc, nhất là nghiên cứu trên một địa bàn có tỷ lệ nghèo đói cao, chủ yếu là người dân tộc thiểu số như tỉnh Bắc Kạn. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về kinh tế hộ nông dân Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững có thể khái quát theo các nội dung sau: Nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ; hộ nông dân phải có khả năng khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực; kinh tế hộ nông dân phải có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phát triển thông qua liên kết, tham gia vào thị trường, chuỗi giá trị sản phẩm; Năng lực quản lý của chủ hộ và lao động trong hộ nông dân phải được nâng cao, có khả năng thích ứng với các cú sốc từ bên ngoài. 6 2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Sản xuất ra và cung cấp các nông sản thiết yếu cho con người và xã hội; cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến; góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá; thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên; về yếu tố nội tại của hộ; các điều kiện phát triển kinh tế trong tỉnh, trong vùng; thể chế chính sách của Nhà nước... 2.1.4. Lý thuyết về kinh tế hộ nông dân 2.1.4.1. Các lý thuyết kinh điển về sự vận động và phát triển của kinh tế hộ nông dân Hiện nay nổi lên 3 trường phái về kinh tế hộ nông dân như sau: - Trường phái cho rằng loại hình KTHND nhỏ sẽ bị triệt tiêu trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản và kinh tế thị trường. - Trường phái ủng hộ sự tồn tại vĩnh viễn của loại hình nông hộ. - Trường phái cho rằng sự tồn tại hay mất đi của kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển do chính người nông dân quyết định. 2.1.4.2. Các lý thuyết hiện đại với phát triển kinh tế hộ nông dân - Sinh kế hộ nông dân. Nhìn nhận sự phát triển của kinh tế hộ nông dân dưới 5 nhóm nguồn lực. - Liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: Cho rằng sự phát triển của KTHND phải dựa trên sự liên kết dọc và ngang. - Lý luận về chuỗi giá trị nông sản: Cho rằng sự phát triển của kinh tế hộ nông dân phải dựa trên sự tham gia tích hợp vào chuỗi giá trị sản phẩm. - Lý luận“Tam nông”: Cho rằng sự phát triển của kinh tế hộ nông dân phải được đặt trong tổng thể của cả sự phát triển ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn 7 2.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo 2.2.1. Quan niệm về nghèo và giảm nghèo Hiện nay khái niệm và nội hàm về nghèo đói đã được mở rộng theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều. Tức là xem xét mức sống của dân cư đầy đủ, toàn diện hơn. Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” cũng được sử dụng khá nhiều gần đây. Có thể hiểu giảm nghèo bền vững là việc tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập để thoát nghèo, ứng phó được với các tác động bất lợi của tự nhiên và xã hội, đảm bảo không bị tái nghèo; đồng thời được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, giáo dục và hệ thống an sinh xã hội. Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững nghĩa là vấn đề giảm nghèo bền vững của hộ nông dân phải được dựa trên sự phát triển bền vững của kinh tế hộ nông dân và giảm nghèo. 2.2.2. Lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững 2.2.2.1. Sự cần thiết của phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững Hiện nay ở các nước nghèo và đang phát triển, loại hình kinh tế hộ nông dân vẫn tập trung nhiều ở khu vực nông thôn. Vì thế, vấn đề đói nghèo chính là vấn đề của nông dân. Giải quyết vấn đề đói nghèo chính là giải quyết những vấn đề kinh tế của hộ nông dân. Hộ nông dân vừa là đối tượng tác động của các chính sách, vừa là đối tượng thụ hưởng kết quả của các chính sách phát triển kinh tế và giảm nghèo. 2.2.2.2. Lý luận về mối quan của phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững Vấn đề nghèo đói hiện nay vẫn lấy đơn vị cơ sở là các hộ gia đình để phản ánh. Trên góc độ quốc gia, giảm nghèo là từng bước thực hiện quá trình chuyển nền kinh tế từ trình độ sản xuất kém phát triển, sang trình độ sản xuất hiện đại, từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Trên góc độ người nghèo, giảm nghèo 8 là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ hộ nghèo có cơ hội tiếp cận các nguồn lực, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, năng lực quản lý,... Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững là việc làm tăng năng lực của hộ nông dân trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng sức mạnh kinh tế của hộ nông dân. Phát triển KTHND phải làm cho tỷ lệ nghèo giảm nhanh, giúp các hộ nghèo có cơ hội được giúp đỡ, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế. 2.2.2.3. Những điều kiện đảm bảo sự phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững Sức mạnh của kinh tế hộ nông dân có giới hạn nhất định, để tăng được sức mạnh thì hộ nông dân phải phát huy nội lực tự vươn lên và phải dựa vào doanh nghiệp, dựa vào công nghiệp, dịch vụ trên nền tảng định hướng chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nước. Như vậy, Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững là việc làm tăng năng lực của hộ nông dân trong việc sử dụng các nguồn lực vào sản xuất, kinh doanh hiệu quả, hợp lý để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng sức mạnh kinh tế của hộ nông dân 2.2.2.4. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở Bắc Kạn Bắc Kạn là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số, kinh tế hộ nông dân kém phát triển, tỷ lệ nghèo cao. Điểm tựa cho KTHND phát triển chủ yếu vẫn là đất đai và lao động. Nhiều các chương trình xóa đói giảm nghèo chưa giải quyết được gốc dễ của vấn đề, đó là phát huy tính tự lực vươn lên của hộ nông dân, dựa trên sự phát triển của doanh nghiệp, sự liên kết, hợp tác, phát triển theo mô hình kinh tế trang trại, tiếp cận với thị trường, tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm. 2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo của một số nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm một số nước 2.3.1.1. Kinh nghiệm ở Thái Lan: Đa dạng hóa và đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất cho nông dân; tăng cường hợp 9 tác, liên doanh, liên kết cho hộ nông dân; Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho nông nghiệp. 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan: Thúc đẩy hộ nông dân sản theo hướng hàng hoá trên cơ sở phân bố lại ruộng đất; đa dạng hoá sản xuất, từng bước tiến hành công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất phi nông nghiệp; tập trung đầu tư vào kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. 2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 2.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai: Giải ngân đúng và trúng nguồn lực đầu tư; Tạo ra phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi 2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang: "Trao cần câu" cho người nghèo; Mô hình dự án “Vay bò trả bê”. 2.3.2.3. Kinh nghiệm tỉnh Cao Bằng: Phát triển các mô hình sản xuất có giá trị cao, phù hợp với điều kiện địa phương theo hướng phát triển chuỗi giá trị. Điển hình là mô hình sản xuất thịt bò Mông Cao Bằng đã gắn kết sự liên hệ chặt chẽ tham gia của "5 nhà” (nông dân, doanh nghiệp, Nhà nước, nhà khoa học và cả nhà tài trợ). 2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra Một là: cần có nhận thức đúng đắn, khách quan và sâu sắc vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá trình phát triển. Hai là: cần phát triển sức sản xuất trong kinh tế hộ nông dân, phát huy tính năng động, tự chủ của nông dân, phối hợp hài hòa giữa phát triển nông nghiệp và công nghiệp, phát triển kinh tế hộ nông dân và giảm nghèo phải được tiến hành đồng thời. Ba là: Nhà nước cần có bước đột phá về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản, hoàn thiện thể chế lưu thông, đầu tư hỗ trợ thỏa đáng cho khu vực nông nghiệp nông thôn, tạo ra nhiều việc làm. 10 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN 3.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn 3.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn 3.2.1. Số lượng và cơ cấu hộ nông dân Trong những năm qua, cơ cấu nhóm hộ nông dân ở Bắc Kạn có xu hướng giảm, nhóm hộ công nghiệp - xây dựng và thương nghiệp - dịch vụ tăng. Nhưng sự chuyển dịch này còn chậm, nên số tuyệt đối hộ nông dân vẫn còn cao. 3.2.2. Quy mô và cơ cấu đất đai của hộ nông dân Bình quân đất nông nghiệp/ hộ là 0,558 ha, đất lâm nghiệp là 2,497 ha/hộ. Nhìn chung, sử dụng đất của các hộ nông dân ở Bắc Kạn vừa nhỏ, vừa phân tán cùng với phương pháp canh tác truyền thống không còn phù hợp với yêu cầu phát triển mới của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn hiện nay. 3.2.3. Lao động của hộ nông dân Ở Bắc Kạn phần lớn lao động vẫn làm nông nghiệp, chiếm 83% tổng số lao động trong toàn tỉnh. Lao động bình quân/ hộ hiện là 2,46 người. Lao động qua đào tạo của tỉnh còn thấp (30%). Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động còn thấp. Năm 2015, thu nhập bình quân/ người/ tháng (TNBQ) đạt 1,8 triệu đồng, chỉ bằng khoảng 1/2 mức TNBQ chung của cả nước. 3.2.4. Vốn sản xuất kinh doanh của hộ nông dân Tích lũy vốn của hộ thấp. Vốn vay/hộ thấp. Thủ tục vay còn khó khăn. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Nhu cầu vay vốn còn lớn. 3.3.Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ nông dân Bắc Kạn 3.3.1. Thực trạng sản xuất của hộ nông dân Trồng trọt cây lúa và ngô vẫn là cây trồng chính, chiếm diện tích canh tác hàng năm lớn nhất trong diện tích trồng trọt. 11 Chăn nuôi chưa phát triển thành hàng hóa lớn,chủ yếu vẫn để giải quyết nhu cầu thực phẩm cho hộ. 3.3.2. Thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ Ứng dụng máy móc, trang thiết bị vào sản xuất của hộ nông dân ở Bắc Kạn nhìn chung còn thấp. Cơ giới hóa chưa nhièu. Máy móc chủ yếu là phục vụ hoạt động tưới tiêu, phun thuốc trừ sâu. Các máy móc dùng trong thu hoạch, chế biến, bảo quản ít được trang bị. 3.3.3. Thực trạng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân Mức độ thương mại hóa của các hộ nông dân ở Bắc Kạn có xu hướng gia tăng. Nhưng tỷ suất và giá trị hàng hóa còn rất nhỏ. Kênh phân phối phần lớn bán cho tư thương (chiếm 66%); số còn lại chủ yếu là hộ bán lẻ. Thị trường sản phẩm chủ yếu là trong nội tỉnh. 3.3.4. Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân Nhìn chung các liên kết còn rất hạn chế. Nguyên nhân do công nghiệp chế biến chưa phát triển, các loại hình hợp tác, doanh nghiệp còn ít và hoạt động yếu, nên chưa đóng được vai trò là đầu tầu, liên kết, dẫn dắt kinh tế hộ nông dân trong liên kết chuỗi sản phẩm. Bắc Kạn chưa có sản phẩm nào tham gia vào chuỗi giá trị quốc tế. 3.4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn 3.4.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ nông dân Đầu tư cho sản xuất bình quân của hộ nông dân ở Bắc Kạn là 33,62 triệu đồng/năm. Trong đó, chi cho cây hàng năm chiếm 33,29% (11,19 triệu đồng); cây lâu năm 16,85% (5,66 triệu đồng); lâm nghiệp 1,53% (0,513 triệu đồng); thủy sản 1,98% (0,664 triệu đồng), chăn nuôi 17,86% (6 triệu đồng) và chi sản xuất phi nông nghiệp là 28,49% (9,57 triệu đồng). 12 Chi sx chăn nuôi 17,86% Chi sx thủy sản 1,98% Chi sx lâm nghiệp 1,53% Chi sx cây hàng năm 33,29% Chi sx cây lâu năm 16,85% Chi sx phi NN 28,49% Chi sx cây hàng năm Chi sx cây lâu năm Chi sx lâm nghiệp Chi sx thủy sản Chi sx chăn nuôi Chi sx phi NN (Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016) Hình 3.10 Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn * Chi phí sản xuất bình quân/ha năm của hộ nông dân Chi phí trên 1 ha đất còn thấp, bình quân 33,08 triệu đồng/ ha/ năm đất trồng trọt (cây lâu năm + hàng năm). Trong đó cây hàng năm 27,59 triệu đồng; cây lâu năm 54,5 triệu đồng; đầu tư trên đất lâm nghiệp rất thấp, không đáng kể. 198,54 23.229,59 27.599,68 54.503,25 - 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 Đất cây hàng năm Đất cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất thủy sản Nghìn đồng (Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016) Hình 3.11. Chi phí sản xuất bình quân/ 1ha đất của hộ nông dân 13 Xét theo các nhóm hộ cho thấy bình quân đất của các hộ nghèo và cận nghèo ít hơn các hộ không nghèo, nhưng chi phí sản xuất trên 1 ha đất thấp hơn các hộ không nghèo. Bảng 3.4. Chi phí / ha đất của các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn Đơn vị: 1.000 đồng TT Hạng mục chi Tổng chi Cây hàng năm Cây lâu năm Lâm nghiệp Thủy sản Bình quân/hộ 33.088,39 27.599,68 54.503,25 198,54 23.229,59 1 Hộ nghèo 23.417,99 19.709,58 38.882,73 155,64 20.233,97 2 Hộ cận nghèo 24.014,67 19.499,60 40.749,31 208,25 23.102,43 3 Hộ không nghèo 37.130,72 32.060,57 56.732,46 311,53 23.910,64 (Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016) 3.4.2. Thu nhập và nguồn thu nhập của các hộ nông dân Bắc Kạn Thu nhập từ tiền lương, tiền công 27,97% Thu nhập khác 20,31% Thu ròng sx phi nông nghiệp 19,93% Thu ròng lâm nghiệp 2,16% Thu ròng cây lâu năm 6,29% Thu ròng thủy sản 2,12% Thu ròng chăn nuôi 12,16% Thu ròng cây hàng năm 9,07% (Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016) Hình 3.12. Cơ cấu thu nhập ròng bình quân của hộ nông dân 14 Thu nhập của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn đã có sự đa dạng từ nhiều nguồn. Xu hướng thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ nguồn khác tăng lên qua các năm. Trong nhóm các hộ nghèo và cận nghèo nguồn thu nhập khác chủ yếu là hỗ trợ của nhà nước và làm thuê. Còn đối với nhóm hộ không nghèo thu từ nguồn này chủ yếu là tiền gửi về của các thành viên trong gia đình đi làm ở các thành phố Thu nhập ròng trung bình 93,83 triệu đồng/hộ/năm. Trong đó cơ cấu thu nhập từ nông, lâm, thủy sản và chăn nuôi chiếm 31,79%, từ tiền lương, tiền công chiếm 27,97%. Nguồn thu từ các ngành phi nông nghiệp chiếm 19,93%. Nguồn thu nhập khác cũng tương đối cao, chiếm 20,31%, Xét theo các nhóm hộ cho thấy các hộ nghèo thu nhập đạt bình quân 42,77 triệu đồng/hộ/năm, tương được thu nhập 635 nghìn đồng/ người/tháng, thấp hơn mức bình quân chung cả tỉnh 3 lần. Nhóm hộ không nghèo thu nhập đạt bình quân 109,9 triệu/hộ/năm, đạt bình quân 2,51 triệu đồng/người/ tháng, gấp 1,32 lần so với mức thu nhập bình quân chung của tỉnh. Bảng 3.5. Tổng thu nhập ròng bình quân/ hộ nông dân Bắc Kạn Đơn vị: 1.000 đồng TT Tiêu chí Tổng thu nhập Nông nghiệp Phi nông nghiệp Tiền lương Thu khác Bình quân 93.834,22 29.834 18.701,25 26.241,25 19.057,34 1 Hộ nghèo 42.777,66 14.162 6.242,39 9.461,87 12.911,00 2 Cận nghèo 46.399,69 17.425 7.755,10 11.510,20 9.709,05 3 Không nghèo 109.942,23 33.165 21.802,20 31.965,45 23.009,20 (Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016) * Thu nhập ròng/ ha đất canh tác của hộ nông dân Bắc Kạn Thu nhập/1 ha đất còn rất thấp. Hình thức quảng canh vẫn còn phổ biến. Hệ số sử dụng đất mới đạt 1,53 lần. Thu nhập ròng bình quân là 28,29 triệu đồng/ha/năm, trong đó đất cây hàng năm đạt gần 15 21 triệu đồng/ ha, đất cây lâu năm 56,74 triệu đồng/ ha, thu trên đất lâm nghiệp là thấp nhất, đạt bình quân 0,78 triệu đồng/ ha/. 56.747,36 20.996,60 781,59 69.610,07 - 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 80.000 Cây hàng năm Cây lâu năm Lâm nghiệp Thủy sản N g h ìn đ ồ n g (Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016) Hình 3.14. Thu nhập ròng bình quân/1 ha đất của hộ nông dân 3.5. Phát triển kinh tế hộ nông dân với giảm nghèo ở Bắc Kạn 3.5.1. Tình hình nghèo và giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn Bảng 3.6. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 -2015 Đơn vị: % TT Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2015*M Toàn tỉnh 32,1 23,5 20,4 18,6 14,8 11,24 29,4 1 H. Chợ Đồn 25,94 15,7 14,5 14,31 13,73 10,14 20,59 2 H. Pác Nặm 53,8 45,44 40,47 35,36 28,7 23,82 50,84 3 H. Ba Bể 43,65 29,63 26,56 22,1 18,04 14,52 34,04 4 H. Ngân sơn 40,21 32 28,17 25,01 20,51 20,5 50,96 5 H. Na Rì 46,02 34,3 28,42 26,55 17,98 13,49 40,89 6 H. Bạch Thông 18,59 12,74 10,46 9,58 7,21 6,58 26,31 7 H. Chợ Mới 31,6 24,66 20,56 20,43 16,12 12,33 25,38 8 TP Bắc Kạn 6,54 4,6 4,06 3,36 2,44 1,85 3,2 Nguồn: Sở LĐ-TB và XH tỉnh Bắc Kạn (2015*M là tỷ lệ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2015-2020) 16 Tỷ lệ nghèo của Bắc Kạn là 29,4%, (chuẩn nghèo đa chiều), cao gấp 2 lần so với năm 2014 và 2,5 lần so với chuẩn nghèo cũ. Nhiều huyện có tỷ lệ hộ nghèo khá cao như Na Rì 40,89%, Ngân Sơn 50,96%. Điều đó thể hiện mức độ hưởng thụ của hệ thống an sinh xã hội còn thấp. Bắc Kạn còn 12% số hộ thuộc diện cận nghèo. Đây cũng là những hộ có nguy cơ tái nghèo cao. Qua điều tra cho thấy có tới 95,65% tỷ lệ nghèo là các dân tộc thiểu số. Trong số các hộ nghèo là người dân tộc thiểu số có tới 32,61% người Mông, 27,17% người Dao và 18,48% người Nùng; cơ cấu kinh tế của các hộ này chuyển dịch rất chậm và ở trình độ thấp. Tỷ lệ tái nghèo năm 2015 bình quân là 17,39%, cao nhất là dân tộc Mông 23%. Hộ nghèo ở Bắc Kạn chủ yếu thiếu nguồn lực sản xuất, trong đó cao nhất là thiếu đất canh tác 29,72%; thiếu vốn sản xuất chiếm 24,1%; thiếu phương tiện sản xuất 12,78%. Tỷ lệ nghèo ở Bắc Kạn còn cao, cho thấy các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Kạn trong thời gian tới cần có sự thay đổi lớn, theo hướng lấy con người làm trung tâm, gắn với giảm nghèo bền vững. 3.5.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn 3.5.2.1. Tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập của chính hộ nông dân và hộ nghèo Trong bối cảnh nền kinh tế ở Bắc Kạn còn thấp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển, nguồn vốn thiếu thì việc phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ giải quyết được việc làm cho lao động, góp phàn giảm nghèo và ổn định xã hội. 3.5.2.2. Thay đổi quy mô sản xuất, tăng cường năng lực giảm nghèo cho hộ nông dân nghèo Để giảm nghèo cần phải nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo. Hộ nghèo thường thiếu và khó tiếp cận được với các nguồn lực phát triển. Do vậy, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân 17 phải chú ý tới việc đảm bảo số lượng, chất lượng các đầu vào để mở rộng quy mô sản xuất, từ đó nâng cao năng lực giảm nghèo cho hộ. 3.5.2.3. Đa dạng hóa thu nhập tạo điều kiện giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân Việc kinh tế hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo ở Bắc Kạn ít có sự đa dạng trong nguồn thu nhập, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, làm cho kinh tế hộ nông dân bấp bênh, thiếu bền vững. Do vậy, đa dạng hóa thu nhập từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi, mang tính đặc sản của tỉnh sẽ giúp cho việc phát triển kinh tế bền vững, từ đó góp phần giảm nghèo bền vững. 3.5.2.4. Thực thi chính sách phát triển kinh tế hộ nông dân thúc đẩy giảm nghèo bền vững Việc ban hành và thực thi chính sách để phù hợp với mỗi giai đoạn là hết sức quan trọng. Các chính sách phải hạn chế được các rủi ro đối với hộ nông dân, đặc biệt là hộ nghèo. 3.5.2.5. Ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất để phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững Các thành tựu khoa học trong nông nghiệp được coi là thành công khi nó được các hộ nông dân đón nhận và triển khai. Tuy nhiên các tiến bộ khoa học công nghệ thường đi kèm với đó là quy trình khắt khe, đòi hỏi phải có vốn, lao động có trình độ nhất định. Do vậy cần có sự hỗ trợ của nhà nước để từng bước đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất, giúp cho kinh tế hộ nông dân phát triển, từ đó nâng cao thu nhập và năng lực sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững. 3.5.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở Bắc Kạn 3.5.3.1. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tính bền vững của công tác giảm nghèo còn thấp, kinh tế hộ nông dân rất khó tham gia sản xuất theo chuỗi sản phẩm 3.5.3.2. Mô hình tăng trưởng của tỉnh thiên về phát triển nông nghiệp nhưng thiếu các hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ nông dân sản xuất theo hướng hàng hóa lớn. 18 3.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân với vấn đề giảm nghèo ở tỉnh Bắc Kạn 3.6.1 Những kết quả đã đạt được Kinh tế hộ nông dân ở Bắc kạn nhìn chung đã từng bước vươn lên; đã xuất hiện những hộ nông dân có thu nhập hàng trăm triệu đồng/ năm. Xu hướng hộ nông dân lựa chọn hướng sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch của tỉnh. Một số hộ nông dân đã bước đầu mở rộng thêm các ngành nghề phi nông nghiệp để tăng thu nhập từ đó góp phần giảm nghèo qua các năm. 3.6.2. Những hạn chế - Loại hình kinh tế hộ tiểu nông vẫn là phổ biến ở Bắc Kạn, sản xuất nhỏ tự cấp, tự túc, thuần nông, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. - Kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn bị giới hạn về quy mô đất đai, vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, thông tin về thị trường; trình độ kỹ thuật, công nghệ còn lạc hậu, ứng dụng khoa học còn hạn chế. - Kinh tế trang trại chưa phát triển. Các hình thức liên kết chưa phổ biến. Hộ nông dân khó tham gia vào các chuỗi giá trị. - Thu nhập bình quân đầu người/tháng mới đạt 1,8 triệu đồng (bằng ½ mức thu nhập bình quân chung cả nước). - Tỷ lệ giảm nghèo chậm và chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. 3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế 3.6.3.1. Nguyên nhân khách quan Đất bằng của hộ ít, manh mún; đất đồi núi rễ bị rửa trôi, bạc màu Đa số người dân ở Bắc Kạn là dân tộc thiểu số, trình độ học vấn, dân trí còn nhiều hạn chế. Nguồn tài nguyên khoáng sản không nhiều, do vậy khó phát triển công nghiệp để chuyển dịch lao động. Trữ lượng rừng giàu thấp, đâ số rừng trồng chưa đến tuổi khai thác. Dẫn đến thu nhập từ rừng còn rất hạn chế đối với hộ nông dân. Nguồn lực đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào Trung ương, nguồn huy động nội lực tại chỗ và từ cộng đồng thấp. 19 3.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Mô hình phát triển kinh tế của tỉnh chưa chú trọng vào công nghiệp để có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động cho hộ. Thứ hai: Hệ thống hạ tầng cơ sở như giao thông vùng nông thôn, thị trường còn nhiều bất cập, yếu kém. Thứ ba: Bắc Kạn thiếu các doanh nghiệp làm đầu tầu liên kết, dẫn dắt hộ nông dân phát triển sản phẩm theo chuỗi. Các tổ chức xã hội, hợp tác và HTX tiềm lực yếu, quy mô nhỏ. Thứ tư: Hệ thống quản lý Nhà nước vẫn còn những bất cập; các Sở, Ban, Ngành mới chỉ tập trung nhiều đến sản xuất, chưa làm tốt nhiệm vụ gắn sản xuất với thị trường cho hộ nông dân. Hệ thống chính sách hỗ trợ cho hộ nông dân và hộ nghèo còn dàn trải, chưa đảm bảo phát triển dài hạn. Thứ năm: Hệ thống tài chính chưa phát triển, chưa cung cấp kịp thời, đầy đủ vốn cho hộ nông dân có nhu cầu vay. Thứ sáu: Trình độ nguồn nhân lực còn thấp, chưa có các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để làm tăng thu nhập cho hộ. Một bộ phận hộ nông dân nghèo chưa có khát vọng làm giàu, còn tư tưởng trông đợi vào sự trợ giúp của Nhà nước. CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển kinh tế hộ nông dân và vấn đề giảm nghèo 4.2. Các quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo Một là: Phát triển kinh tế hộ gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững phải lấy con người làm trung tâm. 20 Hai là: Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng hóa sinh kế và việc làm, tạo cơ hội tăng thu nhập. Ba là: Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo ở Bắc Kạn cần kết hợp giữa sự giúp đỡ của nhà nước với phát huy nội lực, tạo bước phát triển mới trong kinh tế hộ nông dân. Bốn là: Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác triệt để các lợi thế của tỉnh, hướng tới hình thành kinh tế trang trại gắn với việc bảo vệ và giữ gìn môi trường bền vững. Năm là: phát triển kinh tế hộ nông dân phải dựa trên sự liên kết hợp tác trong nông nghiệp. 4.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn 4.3.1. Nhóm các giải pháp về mặt chính sách 4.3.1.1 Quy hoạch sản xuất nông sản hàng hoá gắn với thị trường và lợi thế so sánh Bắc Kạn cần tạo bước đột phá, trên cơ sở lợi thế phát triển các sản phẩm nông nghiệp của hộ mang tính đặc sản, cao cấp dưới dạng “sạch” để sản phẩm có thể đi vào thị trường trong nước, từng bước tiếp cận với thị trường thế giới. 4.3.1.2. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đặc biệt trú trọng hạ tầng khu vực nông thôn Tích cực huy động, đẩy mạnh chương trình nhà nước và nhân dân cùng làm, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án. Nhất là lồng ghép với chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó ưu tiên xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất. 4.3.1.3. Giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp chế biến, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân Để công nghiệp chế biến phát triển, tỉnh cần có chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu 21 tư vào lĩnh vực này thông qua các chính sách ưu tiên như sử dụng mặt bằng, khai thác nguyên liệu, miễn giảm thuế, ưu đãi lãi xuất tín dụng ... Cùng với phát triển công nghiệp chế biến, cần đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học công nghệ cho các hộ nông dân. Cần triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cho hộ nhất là giống; đẩy mạnh thâm canh và ứng dụng quy trình sản xuất tiên tiến; Việc chuyển giao KHCN cho các hộ nông dân cần song hành với đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông, các tổ chức dịch vụ khoa học kỹ thuật và cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư phục vụ cho sản xuất. 4.3.1.4. Giải pháp về chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức liên kết, hợp tác cho hộ nông dân Hiện nay để kinh tế hộ nông dân phát triển gắn với giảm nghèo bền vững thì hộ không thể hoạt động độc lập mà phải được tích hợp vào chuỗi giá trị. Kinh tế hộ nông dân phải được liên kết hợp tác với doanh nghiệp. Do vậy phải gắn với việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp và các tổ chức hợp tác. Tăng cường công tác khuyến nông. Đổi mới căn bản các HTX. 4.3.1.5. Giải pháp chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, phát huy tiềm năng kinh tế của đất lâm nghiệp và rừng cho hộ nông dân Cùng với các giải pháp khác như phát triển nhiều ngành nghề, đa dạng sinh kế cho hộ nông dân, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để chuyển dịch lao động, chuyển dịch thu nhập một bộ phận hộ nông dân khỏi sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, cần nhanh chóng tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất để hình kinh tế trang trại. Là tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp nhiều, nhưng chu kỳ sản xuất cây lâm nghiệp dài, điều kiện sản xuất khó khăn, nên để phát huy lợi thế về đất lâm nghiệp cho việc phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với 22 giảm nghèo bền vững cần sự hỗ trợ đủ mạnh của nhà nước, doanh nghiệp. Theo đó, ngoài việc hỗ trợ đầu vào như cây giống, lương thực cho việc trồng rừng, quản lý rừng cần phải có chính sách hỗ trợ, hướng dẫn hộ nông dân thực hiện kết hợp các mô hình sản xuất kinh doanh dưới tán rừng như kết hợp với chăn nuôi; trồng xen canh các loại cây ngắn ngày để tăng thu nhập. Việc lựa chọn loài cây lâm nghiệp cần được xem xét một cách thấu đáo với sự phù hợp của công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Ngoài ra cần chú ý vấn đề phát triển đường vận xuất các sản phẩm lâm nghiệp. 4.3.2. Nhóm giải pháp tăng cường các nguồn lực cho hộ nông dân 4.3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực cho chủ hộ nông dân và người lao động Tỉnh cần tiếp tục chính sách đào tạo nghề cho nông dân theo Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020". Cần chú ý phân ra các loại hình kinh tế hộ nông dân để có kế hoạch đào tạo. Với các hộ nông dân nghèo cần tập trung vào các nội dung cơ bản là nâng cao năng lực tổ chức quản lý kinh doanh; trang bị những kiến thức về kỹ thuật.... Các hình thức đào tạo phải được cụ thể hoá cho từng địa bàn huyện để khai thác triệt để lợi thế vùng. Tiếp tục tìm hiểu và nhân rộng những mô hình hộ nông dân làm ăn giỏi ở các xã, huyện trong tỉnh để nhân rộng mô hình. Tích cực tuyên truyền để các hộ có ý thức vươn lên thoát nghèo, làm giàu, tránh tư tưởng ỷ lại; lấy trọng tâm là giảm nghèo đa chiều để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. 4.3.2.2. Tăng cường hỗ trợ vốn cho hộ nông dân Tỉnh cần có chương trình, chính sách vay vốn bằng tín chấp với lãi suất ưu đãi và khoảng thời gian vay vốn phù hợp cũng như lượng vốn đủ lớn, ứng với từng loại sản phẩm nông, lâm nghiệp để hộ nông dân có thể ổn định phát triển sản xuất. Thủ tục vay cần đơn giản. Ngoài ra, cần có chính sách dài hơn trong vấn đề giúp đỡ, hỗ trợ vốn để một bộ phận hộ nông dân có khả năng chuyển sang sản xuất kinh doanh theo mô hình trang trại chuyên môn hóa. 23 4.3.2.3. Đa dạng hóa sinh kế cho hộ nông dân Hiện nay sinh kế chính của các hộ nông dân ở Bắc Kạn vẫn chủ yếu là dựa vào đất đai để sản xuất nông, lâm nghiệp. Khả năng tiếp cận, lựa chọn chiến lược sinh kế của các loại hộ là khác nhau. Do vậy, cần phải phân định các loại hình hộ theo các tiêu chí như hộ giàu - nghèo, hộ thuần nông - hộ kiêm. từ đó lựa chọn các mô hình sinh kế phù hợp. 4.3.2.4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các mô hình kinh tế hộ nông dân làm giàu điển hình để làm đàu tàu kéo các hộ nghèo Tập trung xây dựng, nhân rộng những mô hình điển hình tiên tiến, xuất sắc phù hợp với mỗi địa phương. Thực hiện mô hình nông dân dạy nông dân. Tỉnh cần có chính sách giải quyết thỏa đáng nguồn lực cho các hộ gia đình có điều kiện phát triển kinh tế để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng học tập, làm theo. Kết hợp với thu hút các doanh nghiệp đầu tư, liên kết các hộ nông dân 4.3.2.5. Giải pháp tăng cường các nguồn lực cho hộ nông dân nghèo và cận nghèo Thứ nhất: tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, tuyên truyền nhận thức cho các hộ nghèo tự giác vươn lên thoát nghèo, có khát vọng làm giàu, không ỷ lại cộng đồng và xã hội. Thứ hai: tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ giáo dục cho đối tượng học sinh, sinh viên thuộc hộ nông dân nghèo, để nâng cao trình độ văn hoá, thực hiện giảm nghèo bền vững. Thứ ba: tăng cường đầu tư và nâng cao chất lượng dạy nghề cho hộ nông dân nghèo và người dân tộc thiểu số. Thứ tư: tiếp tục hỗ trợ về y tế cho các hộ nghèo và cận nghèo Thứ năm: tiếp tục thực hiện tốt chính sách về ưu đãi tín dụng cho người nghèo như: đơn giản hóa thủ tục vay; nâng mức vay cao hơn, thời hạn cho vay dài hơn để phù hợp với yêu cầu sản xuất; hướng dẫn sử dụng vốn cho hộ nghèo. Kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, đồng thời giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay thông qua việc tổ chức nhóm tín dụng. 24 Thứ sáu: Hàng năm cần đánh giá, rà soát phân loại hộ nghèo, để có giải pháp cụ thể cho từng loại hộ thoát nghèo. Thứ bẩy: tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác khuyến nông đối với các hộ nông dân nghèo, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp thông tin thị trường. KẾT LUẬN Kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn đã và đang chuyển dần từ nền kinh tế tự cung, tự cấp, sang sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, đa phần kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn phát triển còn thấp, sản xuất hàng hoá phát triển chưa nhanh, hộ nông dân ở Bắc Kạn chưa theo kịp những thay đổi của sự phát triển mới, chưa có tác động nhiều đối với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, ít có cơ hội và khả năng tiếp cận thị trường. Khả năng tự thoát nghèo của hộ nông dân ở Bắc Kạn còn hạn chế. Các điều kiện để làm tăng sức mạnh của kinh tế hộ nông dân để có thể giảm nghèo một cách bền vững ở Bắc Kạn như thị trường đầu ra, công nghiệp chế biến, chất lượng lao động, khả năng tích lũy của hộ... đều thiếu và hạn chế. Từ đó cho thấy, phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững phải được giải quyết song song với nhau. Để giải quyết được vấn đề này, đòi hỏi trong thời gian tới Bắc Kạn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ việc cơ cấu lại mô hình phát triển kinh tế, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông sản, đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ở tỉnh, tạo khung pháp lý thuận lợi giúp cho việc liên kết của hộ nông dân với các chủ thể khác, nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhất là cho các chủ hộ, từ đó góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, đưa kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_kinh_te_ho_nong_dan_gan_voi_giam_ngheo_ben_vung_o_tinh_bac_kan_6905.pdf
Luận văn liên quan